áp dụng tin học trong công tác kế toán: Trong xu thế toàn cầu hoá và sự gia tăng của áp lực cạnh tranh trên thị trượng thì việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán là điều tất yếu. Trong đó việc trang bị máy vi tính trong phòng kế toán của công ty còn hạn chế. Vì vậy, việc theo dõi hạch toán tập hợp các khoản mục riêng cho nhiều công trình chỉ được tiến hành theo phương pháp thủ công. Do vậy không tránh khỏi lầm lẫn và sai sót. Bởi thế trong thời gian tới công ty cần hoàn thiện trang thiết bị máy tính cho kế toán. Mặc dù đầu tư ban đầu có thể cao nhưng xét một cách toàn diện về lợi ích kinh tế thì hiệu quả của chúng mang lại rất lớn, chi phí lao động thấp. Đáp ứng nhu cầu quản lý đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường. Cùng với việc trang bị máy vi tính là việc đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ trong việc sử dụng các chương trình kế toán.
- Xác định đúng nhu cầu vốn cho từng công trình, hạng mục công trình. Nếu không đúng sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, sản xuất thi công bị ngừng trệ, ảnh hưởng đến tiến độ thi công, lãng phí vốn hoặc thừa vốn làm cho tốc dộ luân chuyển vốn chậm.
- Trên đay là một số ý kiến của riêng em nhằm góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty với mong muốn giúp cho công ty ngày càng phát triển
83 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP tại công ty cầu 3 Tăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất kinh doanh dở dang) để tính giá thành cho công trình Cầu Bố Hạ:
Nợ Tk 154: 3.512.893.300
Có TK 621: 3.512.893.300
Các số liệu trên chỉ là trích dẫn ở một công trình Cầu Bố Hạ- BG các công trìnhh khác cũng tiếnhành tương tự
Số liệu về CPNVL TT của công trình trên sẽ được vào sổ cái TK 621, TK 154. Sổ chi tiết TK 621, TK 154. Các công trình khác cũng tiến hành tương tự như trên. Sau đây là chứng từ ghi sổ, sổ cái TK621
Chứng từ ghi sổ
Số CPHI – 01
Đối tượng tập hợp: Tất cả
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ
Trích yếu
Số Hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
27
16/03/02
Vật tư cho công trình cầu Bố Hạ
621
152
2.999.391.554
27
16/03/02
CCDC cho công trình Cầu Bố Hạ
621
153
31.068.508
31/03/02
Kết chuyển CPNVLTT sang
TK 154 “CPSXKDD”
154
621
6.270.464.895
6.270.464.895
Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Người lập Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ Cái TK 621
SỔ CÁI
TK 621 – CPNVLTT
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Số
Ngày tháng
TK Đối ứng
Nợ
Có
16/03/02
NVL xuất cho công trình Bố Hạ
152
2.99.391.554
16/03/02
CCDC xuất cho công trình Bố Hạ
153
31.068.508
31/03/02
K/C CPNVLTT Cầu Bố Hạ
154
3.512.893.300
31/03/02
K/C CPNVLTT Cầu BNNB
154
2.300.726.944
31/03/02
K/C CPNVLTT Cầu Phố mới
154
390.849.924
31/03/02
K/C CPNVLTT Cầu Đá Bạc
154
65.994.727
6.720.464.895
6.270.464.895
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Người lập biểu Kế toán trưởng
3.2. Kế toỏn tập hợp chi phớ NCTT
Việc hạch toán đúng, đủ CPNCTT góp phần đảm bảo tính hợp lý, chính xác của giá thành sản phẩm và đem lại tính công bằng cho người lao động nên được công ty hết sức chú trọng. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty có tổ chức sản xuất sản phẩm công nghiệp cho nên nội dung khoản mục CP NCTT trong CPSX của công ty có sưh khác biệt với các doanh nghiệp khác
Nội dung CPNCTT bao gồm các khoản CP về tiền lương và các khảon trích theo lương cho CNTT SX, CN điều hiển máy thi công. ở các công trình, hạng mục công trình và các khoản chi phsi về lương và các khoản có tích chất tiền lương phảI trả, khảon trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của nhân viên quản lý đội, có thể tập hợp CP của từng công trình hạng mục công trình trong kỳ.
Việc hạch toán CPNCTT c ý nghĩa quan trọng trong việc th toán, thanh toán tền lưong, tiền công thoả đáng, kịp thời cho người lao động. Lực lượng lao động trực tiếp trong danh sách của công ty được phân thành đội, trong các đội lại được chia thành các tổ, số lượng công nhân của các đội, tổ sản xúât thay đổi theo nhiệm vụ cụ thể được giao trong từng thời kỳ. Mỗi tổ sản xất do một tổ trưởng phụ trách, tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý lao động trong tổ, chịu trh nhiệm trước đội trưởng về các công việc do tổ mình đảm nhiêm
Hện nay ơ công ty cầu 3 TL đang p dụng 2 hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm.
Hinh thức trả lương theo thời hạn: được áp dụng cho bộ máy quản lý và điu hanh sản xuất thi công công trình.
Hinh thức trả lương theo sản phẩm: được áp dụng cho các bộ phận TT thi công xây dựng công trình theo từng khôí lượng công việc hoàn thành, các công việc có định mức hao phí nhân công và được giao khoán công việc theo ợp đông làm khoán.
Phương thức hạch toán tiền lương công nhân TT sản xuất :
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng kế toán giao khoán các khối lượng công việc cho tưng đội, mỗi đội lại giao khoán các khối lượng công việc cho các tô, tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc lao động trong tổ thực hiện công việc được giao đ tin độ và yêu cầu kỹ thuật. Tô trư theo dõi tinh h lao động cho từng công nhân trong ổ ể làm căn cứ cho việc thanh toán tiền cong sau này.
Khi khối lượng công việc được giao hoàn thanh, tổ trưởng cùng đội trưởng, phòng kế hoạch hơpự đồng, phòng kỹ thuật tổng hợp, phong tài vụ tiến hành kiêm tra, nghiệm thu. Sau đó phòng tổ chức hành chính căn cứ vào báo cáo khối lượng thực hieenj nghiệm thu thanh toán và định mưc tiên công cho từng khối lượng công việc để xác định số tiền lương cho các đội, tổ sản xuất được hưởng
Dựa vào bảng khôi lượng thực hiện, nghiệm thu thanh toán về tổng số tiền lương được hưởng, kế toán đội sẽ lập biểu đề nghị thanh toán tiền, gửi lên phòng kế toán của công ty để xin thanh toán. Sau này khi đã hoàn thành các thủ tục cần thiết, phòng kế toán lập phiếu chi và thanh toán tiền công cho các tổ sản xuất
Tổ trưởng sản xuất căn cứ vào tay ghề, cấp bậc công việc thực hiện và số ngày công có điều chỉnh theo tay nghề, cấp bậc, công việc thực hiện để phân chia thanh toán tiền công nhân một cách thoả đáng
*Phương pháp hạch toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
Việc xác định các khoản trích theo lương được thực hiện theo đúng chế độ kế toán của nhà nước quy định cụ thể:
Khoan chi về KPCĐ, BHXH tinh vào chi phí sản xuât trong kỳ được trh theo tỷ lệ 2% trên tiền lương thực tế của công nhân TTSX
Khoản chi về BHXH tính vào chi phí sản xuất trong kỳ được trích theo tỷ lệ 15% trên tiền lương cơ bản của công nhân TTSX. Hàng tháng, căn cứ vào “sổ theo dõi” của công ty, phòng tổ chức hành chính tiến hành xác định các khoản BHXH của từng công nhân sản xuất phảI tinh vào chi phí sản xuất trong kỳ
Để hạch toán chi phí nhân công TT, công ty sử dụng TK 622- CPNCTT. Cụ thể trong tháng 3/2002 Công ty tiến hành hạch toán CPNCTT như sau:
Phòng kế toán căn cứ vào số tiền lương của các đội được hưởng và báo cáo sử dụng thời gian lao động của từng đội, các khoản phảI trả theo lương cho CNTTSX để lập bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”cho từng đối tượng sử dụng:
Công ty cầu 3 TL
Bảng thanh toán lương
Đơn vị : cầu bố hạ
Tháng 3 năm 2002
Tổ : tổng hợp
T
T
Họ và tên
N
B
Lương t/ gian
Lương SP
Đ
T
Các khoản P/C lương
Tổng cộng lương
Các khoản khấu trừ
Cộng khấu trừ
Cộng định kỳ
Công
Tiền
Công
tiền
Trách nhiệm
Ca3
ứng kỳ I
Kỳ II
BHXH
BHYT
KPCĐ
1
Tổ văn phòng
ấn định chi kỳ I : 49.500.000
ấn định chi kỳ II : 47.494.000(bốn bảy triệu bốn trăm chín mươi tư ngàn đồng chẵn )
Thống kê định mức Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
Phòng kế toán căn cứ vào số tiền lương của các đội được hưởng và báo cáo sử dụng thời gian lao động của từng đội , các khoản phải trả theo lương công nhân trực tiếp sản xuất để lập bảng phân bổ số 1 “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH “ cho từng đoói tượng sử dụng :
Bảng phân bổ số 1 _ tiền lương và BHXH
Quý 1 năm 2002
stt
Ghi CóTK
TK334-PhảI trả CNV
TK338- PhảI trả phảI nộp khác
Tổng cộng
Đối tượng sd Ghi Nơ TK
Lương
CP #
Cộng có TK334
KPCĐ TK3382
BHXH TK3382
BHYT TK3384
Cộng có TK338
I
TK334
58374000
11795000
70769000
70769000
II
Tk621- CPTT
1320700000
1320700000
26414000
198105000
26414000
250933000
1571633000
3
Câu Bố Hạ
67200000
67200000
1344000
10080000
1344000
12768000
79968000
5
Cầu BNNB
34400000
34400000
688000
5160000
688000
6536000
40936000
6
Cầu Phô Mới
61500000
61500000
1230000
9225000
123000
11685000
73185000
12
Cầu Đá Bạc
157200000
157200000
3144000
23580000
3444000
29868000
187068000
III
TK62301- CPNCSDM
304400000
304400000
6088000
45660000
6088000
57836000
362236000
1
Xưởng cơ khí
161600000
161600000
3232000
24240000
3232000
30704000
192304000
2
Đôi xe máy
142800000
142800000
2856000
21420000
2856000
27132000
169932000
IV
TK62701 CPNVPX
1286670000
1286670000
2573340
19300050
2573340
24446730
153113730
V
TK64201-CP gián tiếp
315000000
315000000
6300000
47520000
6300000
59850000
374850000
Cộng
1940100000
1940100000
38802000
349989000
50597000
439388000
2379488000
Ngày 17 tháng 4 năm 2002
Kế toán trưởng Người lập phiếu
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ số 1, Kế ton tập hợp chi phí NCTT cho từng công trình, hạng mục công trình và ghi vào bảng kê số 4 phần ghi Nợ TK 622 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Bảng kê số 4
TK – Tập hợp CPNCTT
Tháng 3/2002
Công ty cầu 3 thăng long
Stt
Đối tượng sd
Nợ TK 622, Có các TK khác
Tổng cộng
334
338
111
141
331
1
Cầu Bố Hạ
67200000
12768000
7200000
24900000
75000000
187068000
3
Cầu BNNB
34400000
6536000
40936000
5
Cầu Phố Mới
61500000
11685000
73185000
12
Cầu Đá Bạc
157200000
29868000
187068000
Cộng
1320700000
250933000
7200000
268187548
75000000
305189000
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Người lập phiếu Kê toan trưởng
Từ các số liệu thu thập được kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 622 như sau:
Sổ chi tiết
TK 621 – CPNVLTT
Đối tượng tập hợp: Cầu Bố Hạ - Bắc Giang
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK Đ/ ư
Số tiền
Số
N/tháng
Nợ
Có
L ư ơng ph ải tr ả CNTTSX
334
67200000
Tr ích BHXH, BHYT,KPC Đ cho CNTTSX
338
12768000
154
187068000
187068000
187068000
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào chg từ gốc kế toán tiến hành định khoản như sau:
Tiền lương phảI trả cho CNTTSX tại công trinh cầu Bố Hạ:
Nợ TK 622: 67200000
Có TK 334: 67200000
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lưong và BHXH, Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trong quý I/2002 cho CNTTSX tại cầu bố hạ
Nợ TK 622: 12768000
Có TK338: 12768000
(CT TK3382: 1344000
TK3383: 10080000
TK3384: 1344000
Khi thuê nhân công bên ngoài trả công lao động theo công nhân với mức lưong đơn giá lao động theo công việc. Căn cứ vào “Bảng thanh toán lương” của công nhân thuế ngoài với số tiền phảI thanh toán la 7200000. Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 622: 7200000
Có TK 111: 7200000
Cuối kỳ kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí NCTT tại công trình cầu Bô Hạ sang TK 154 “CP SXKDD” để t giá thành san phẩm:
Nợ TK 154: 187068000
Có TK 622: 187068000
Căn cứ vào các chg từ gốc (bảng thanh toán lương, bảng chấm công…) Kế toán tiến hành vào chưng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Số CPHI – 02
Đối tượng tập hợp : tất cả
Thang 3/2002
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số Tiền
Số
N/Tháng
Kết chuyển CP NCTT sang TK154 “CPSXKDD”
154
622
305189000
Cộng PS
305189000
Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Người lập phiêú Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ Cái TK 622 như sau:
Sổ Cái
TK 622 – CPNCTT
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
N/Tháng
Nợ
Có
Lương phảI trả cho CNTTSX
334
67200000
Tạm ứng cho CNTTSX
141
24900000
Kết chuyển CPNCTT công trinh Bố Hạ
154
187068000
Kết chuyển CPNCTT công trinhBNNB
154
40936000
Kết chuyển CPNCTT Cầu Phố Moí
154
73185000
Kết chuyển CPNCTT Cầu Đá Bạc
154
187068000
Cộng PS
305189000
305189000
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Người lập phiêú Kế toán trưởng
3.3. Kế toỏn chi phớ sử dụng mỏy thi cụng
Bao gồm các chi phí phục vụ cho việc sử dụng máy thi công trực tiếp tham gia thi công xây lắp ơ các công trình. Chi phí sử dụng MTC ơ công ty được tập ợp trên TK623 “chi phí sử dụng MTC” theo từng khoản mục các chi phí phát sinh trong kỳ và được mở chi tiết cho các TK cấp 2 để tiện quản lý:
TK 62301 – Chi phí nhân viên sử dụng MTC
TK 62302 – Chi phí NVL
TK 62303 – Chi phí dụng cụ xuất dùng
TK 62304 – Chi kấu khao MTC
TK 62307 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 62308 – Chi phí bằng tiền khác
Ơ công ty cầu 3 TL đối với MTC, Công ty đã tổ chức riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội MTC. Vì vậy, toàn bộ chi phí ơ đội MTC được hạch toán như sau:
3.3.1. Chi phớ nhõn viờn sử dụng MTC
Chi phí này gồm các khoản lương và các khoản trích theo lương của nhân viên sử dụng máy. Việc tập hợp chi phí nhân viên sử dụng my tiến hành tương tự như tập ợp CPNCTT
Vào cuối kỳ ập hợp, căn cứ vào bảng phân bổ số 1, kế toán tập hợp và ghi vào bảng kê số 4 phần ghi Nợ TK 623, đối ứng có TK 334,338. Theo các định khoản sau:
Tiền lương phảI trả cho nhân viên sử dụng MTC tại Cầu Bố Hạ:
Nợ TK 62301- Đội xe máy: 142.800.000
C TK 334: 142.800.000
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương nhân viên sử dụng máy
Nợ TK 62301 - Đội xe máy: 27.132.000
Có TK 338: 27.132.000
(CTTK 3382: 2.856.000
TK3383: 21.420.000
TK3384: 2.856.000
3.3.2- Chi phớ NVL, CCDC
Chi phí này gồm các khoản chi phí NVL, CCDC phục vụ cho việc điều khiển my móc dùng cho thi công công trình. Việc tập hợp chi phí NVL, CCDC phục vụ cho việc điều khiển MTC được tiến hành tương tự như tập hợp chi phí NVLTT
Vào cuối kỳ tập hợp, căn cứ vào bảng phân bổ số 2 kế toán tổng hợp và ghi vào bảng kê số4 phần ghi Nợ TK623, đối ứng Có TK 153 theo các định khoản sau:
Xất NVL phục vụ cho đội xe my
Nợ TK 62302: 75.201.533
Có TK 75.201.533
Xuât CCDC phục vụ cho đội xe máy
Nợ TK 62303: 1.216.341
Có TK153: 1.216.341
3.3.3. Chi phớ khấu hao MTC
Với đặc thù của mình, hiện nay nghành xây dựng cơ bản cần ất nhiều MMTB để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mình và phù hợp với quá trình công nghiệp hoa, hiện đại hoá của đất nước.
Công ty Cầu 3 TL nắm vững được tình hình này, nên đã trang bị rất nhiều loại MTC như: Máy trộn bê tông, máy ủi, my đóng cọc, máy hàn, my vận thăng, my khoan… Các loại máy móc này công ty giao cho đội xe máy quản lý và sử dụng. Khi một công trình của đội cần thiết sử dụng thì đội xe máy sẽ điêù động MMTB đến công trình đó. Nếu ơ đội không có MTC thì công trình có thể thuê ơ ngoài. Tất cả các công trình có nhu cầu sử dụng MTC thì chi ph bỏ ra cho máy do đội xe máy chịu trách nhiệm và được hạch toán vào TK62304 – Chi ph khấu hao MTC dùng cho thi công công trình.
Đội xe máy trong tháng 3 có hai công trình là: công trình Cầu Bố Hạ và công trình Cầu BNNB trong đó chỉ có công trình cầu BNNB đang ơ giai đoạn giữa của việc thi công xây dựng một s máy moc do đội đang quản lý. Số cầu BNNB trong thg. Chi phí khấu hao này được kế toán hạch toán vào TK 62304 – Chi phí Khấu hao MTC
Số máy móc còn lại gồm: 1 máy ủi, 2 máy trộn bê tông, 1 my vận thăng, 1 máy hàn sử dụng. Số máy móc này được khấu hao sửa chữa lớn và được phân bổ cho công trình trên theo chỉ tiêu doanh thu tức là căn cứ trên giá trị dự toán của mỗi công trình.
Hiện nay, Công ty cầu 3 TL đang sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính khấu hao TSCĐ. Đối cới tứng loại TSCĐ, công ty sẽ đăng k tời gian sử dụng với các cục quản lý vốn cảu nhà nước. Từ đó kế toán công ty sẽ xác định được tỷ lệ khâu hao hg năm và mức khấu hao hàng tháng của các TSCĐ để tính vào chi phí sản xúât thi công đối với các đối tượng sử dụng.
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12
Bảng khấu hao TSCĐ
Đội xe máy tháng 3/2002
Stt
Tên TSCĐ
Số lượng
Nguyên giá
Tỷ lệ trích (%)
KHCB
KHSCL
Tổng cộng
KHCB
KHSCL
1
Máy ủi
1
95000000
10
6
791667
475000
1266667
2
Máy trộn BT
2
46000000
14
7
536667
268333
805000
3
Máy Vận hăng
1
32000000
9
6
240000
160000
400000
4
May hàn
1
18000000
9
7
135000
105000
240000
Cộng
2711667
Tổng cộng số liệu trên bảng th khấu hao MTC của Đội xe máy là: 2.711.667 đồng. Số liệu này được phân bổ cho hai công trình theo giá dự đoán
bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Đối tượng phân bổ: Đội xe máy
Tháng 3 năm 2002
STT
Tên công trình
Giá dự toán
Mức KH được phân bổ
1
Công trình cầu Bố Hạ
7.076.350.000
1.898.710
2
Công trình BNNB
3.622.357.000
812.957
Cộng
2.711.667
Sau khi tiến hành phân bổ khấu hao MTC cho từng công trinh cụ thể, ơ đây la công trình cầu Bố Hạ- Bắc Giang. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 62304: 1.898.710
Có TK: 1.898.710
Sau đó tiến hành vao sổ Cái và sổ chi tiết TK 623. Cuối kỳ căn cứ vào bg phân bổ kế toán tiến hành ghi vào bang kê số 4 cho TK623.
3.3.4. Kế toỏn dịch vụ mua ngoài
Chi phí về dịch vụ mua ngoài sẽ được hạch toán vào TK62307 “chi phí dịch vụ mua ngoài”. Cuối kỳ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào bảng kê số 4 cho TK623 theo định khoản sau:
Nợ TK 62307 Cầu Bố Hạ: 257.000.000
Có TK331: 257.000.000
Sau đó vào sổ Cái và sổ chi tiết TK623 để căn cứ quyết toán tính giá thành xây lắp cho đội xe may- công trình cầu Bố Hạ- Bắc Giang
3.4.5. Chi phớ bằng tiền khỏc
Chi phí này bao gồm c chi phí khác ngoài các chi phí nếu trên phát sinh trực tiếp trên các công trinhg có liên quan đến việc sử dụng MTC công trình. Chi phíphát sinh thuộc công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình đó, ồng thời s liệu phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào bảng kê số4 cho TK623. Cụ thể, trong tháng 3 tổng số tiền đã chi cho công trình cầu Bố Hạ là: 33.560.000. Kế toán theo dõi trên TK62308 và được hạch toán như sau:
Nợ TK62308: 33.560.000
Có TK111: 33.560.000
Cuôí kkỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào TK154 – CPSXKDD để tính giá thành sản phẩm cho công trình cầu Bố Hạ:
Nợ TK 154: 333.730.446
Có TK 623: 333.730.446
Kế toán tin hành vào bảng kê số 4
Bảng kê số 4
TK623- Tập ợp chi phí MTC
tháng 3 năm 2002
Công ty cầu 3 thăng long
Stt
Đối tượng
tập hợp CP
Ghi Nợ TK 623, ghi Có các TK khác
Tổng cộng
334
338
152
153
214
331
111
1
Cỗu Bố Hạ
142800000
27132000
31103000
236735
1898710
97000000
33560000
333730446
7
Cỗu BNNB
161400000
30704000
812957
63899
193180856
9
C/ Phố Mới
2437566
2437566
Cộng
304400000
57836000
75201533
1216341
2711667
521641352
33560000
529348868
Ngày 31 tháng3 năm 2002
Người lập biêủ Kế toán trưởng
Chứng từ ghi sổ
Số CPHI- 03
Đối tượng tập hợp: Tất cả
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ
Trích yêú
Số hieu TK
Số tiền
Số
N/tháng
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC sang TK chi phí SXKDD để tính Z
154
623
529.348.868
Cộng
529.348.868
Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Căn cứ vao chứng từ gốc kế toán tiến hành vào sổchi tiết cổ Cái TK 623 như sau:
Sổ chi tiết
TK623- CPSDMTC
Đối tượng tập hợp: Cầu Bố Hạ- Bắc Giang
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ
Diến giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
N/tháng
Nợ
Có
3/3/02
Xuất kho VL phục vụ cho sd MTC
152
31103000
5/3/02
Xuất kho VL phục vụ cho sd MTC
153
236735
12/3/02
331
97000000
21/3/02
111
33560000
25/3/02
334
142800000
30/3/02
338
27132000
30/3/02
214
1898710
31/3/02
154
333730446
333730446
333730446
Ng ày 31 th áng 3 n ăm 2002
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sổ cái
TK623- Chi phí sử dụng MTC
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ
Diến giải
TK Đ/Ư
Số Tiền
Số
N/tháng
Nợ
Có
5/3/02
Xuất kho DC phục vụ cho sử dụng MTC
153
236735
Kết chuyển CP s/d MTC Cầu Bố Hạ
154
333730446
Kết chuyển CP s/d Cầu BNNB
154
193180856
Kết chuyển CP s/d MTC PM
154
2437566
C ộng pS
529348868
529348868
Ngày 31 thang3 năm 2002
Người lập biểu Kê toán trưởng
3.4. Kế toỏn chi phớ sản xuất chung
Chi phí sản xuât chung là các khoản chi phí phát sinh ơ các đội công trình. Để hạch toán chi phí sản xuât chung công ty sử dụng TK 627 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và được chia ra các TK cấp 2 để tiện quảnlý như sau:
TK 62701: CP NV quản lý đội công trình
TK62702: CP NVL cho đội công trình
TK62703: CP dụng cụ SX
TK62704: CP khấu hao TSCĐ
TK62707: CP dịch vụ mua ngoài
TK62708: CP bằng tiền khác
Công ty cầu 3 TL tập hợp chi phí sản xuất theo cả hai phương pháp: tập hợp trựctiếp và phân bổ gián tiếp. Đ vơi các chi ph phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng sư dụng nào thì được tập hợp cho đối tượng sử dụng đó. Nhưng chi phí khác c liên quan đến nhiều đ tượng sử dụng khác nhau thì được tập hợp chung và đươc phân bổ cho các đối tượng sử dụng dựa trên tiu thức tiền lưong công nhân trực tip, theo cong thức:
Tổng chi phí
SXC cần
Phân bổ
Chi phí SXC tiền lương CNTTSX
được phân = ---------------------------------- * của từng đối tượng
bổ tổng tiền lương CNTTSX
của các đối tượng
sử dụng
Trình tự tập hợp các khảon mục chi phí trong chi phí sản xuất chung như sau:
3.4.1. Chi phớ nhõn viờn quản lý
Bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ phảI trả cho nhân viênquản lý đội mà những chi phí này không thể hạch toán trực tiếp cho một công trình nào
Trình tự hạch toán tiền lưong và các khoản phảI trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và được kế toán tập hợp lại trên “Bảng phân bổ số 1” ghiNợ TK62701
Cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp khoản mục chi phí nhân viên quản lý trong chi phí sản xuất chung và ghi v bảng kê số 4 cho TK 627 theo định khoản sau đây:
Tiền lương ph trả cho công nhân quản l phân xưởng
Nợ TK 62701: 428.667.000
C TK334:428.667.000
- Trich BHXH, BHYT,KPCĐ cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 62701: 24.446.730
Có TK338: 24.446.730
Trong đó (TK3382: 4.364.670
TK3383: 15.717.390
TK3384: 4.364.670
3.4.2. Chi phớ VL – CCDC xuất dựng
Chi phí nay bao gồm toàn bộ các khoản chi về NVL, CCDC để phuc vụ cho công tác quản lý tại các tổ, đội sản xuất tại các công trình.
Đối với chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ để phục vụ cho công tác quản lý phat sinh riệng tại từng công trình, hạng mục công trình thì được tập hợp trực tp cho t hạng mục công trình đó.
Các chi ph khác phát sinh trong quá trình quản lý thi công ơ các phân xưởng, tổ đội sản xuất nhưng không hạch toán cho từng đối tưọng sử dụng được thì kế toán sẽ tiến hành tập hợp và phân bổ cho các đối tượng sử dụng có liên quan theo tiêu thức tiền lương của CNTTSX
Việc hạch toán chi phí vật liệu, CCDC tiến hànhtương tự như trình tự hạch ton chi phí NVLTT. Kế toán căn cứ vào bảng kê xuất NVL, CCDC, chứng từ sổ sách có liên quan để lập bảng phân bổ số2 “Bảng phân bổ NVL, CCDC”
Cuôi kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ số 2 phần ghi Nợ TK627 để ghi vào bảng kê số 4 cho TK 627. Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Đ thời tập hợp khoản mục chi phí NVL, cần phân bổ trong CPSXC vào khảon mục TK 627 “phân bổ” theo các định khoản kế toán sau:
Khi xuất NVL dùng cho phân xưởng sản xuất:
Nợ TK62702 (phân bổ): 455.726.752
C TK 152: 455.726.752
- Khi xuất CCDC dùng cho phân xưởng sản xuất
Nợ TK62703: 41.008.000
Có TK153: 41.008.000
3.4.3. Chi phớ khấu hao nhà xưởng, mỏy múc dựng cho đội sản xuất
Chi phí này bao gồm chi phí khấu hao nhà xưởng, may móc dùng cho đội sản xuất, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh trong kỳ của nhà xưởng và máy móc không tham gia trực tiếp thi công tại công trình
Chi phí khấu hao TSCĐ tập hợp vào khoản mục TK62704 “Cần phân bổ” ơ bảng kê số 4 cho TK627 theo định khoản:
Nơ TK62704: 21.539.406
Có TK2141: 21.539.406
3.4.4. Chi phớ dịch vụ mua ngoài
Chi phí này bao gồm các chi phí khác như: tiền điện, nước phục vụ cho thi công công trình hoặc theo đơn đặt hàng các TK 111, TK112, TK141, TK331. Cụ thể, trong tháng 3/2002 công ty đã thanh toán tiền điện theo hoá đơn như sau:
Hóa đơn (gtgt) mẫu số : 01 GTKT-3BL
Liên 2 : ( Giao khách hàng ) 02- B
Ngày 28 tháng 3 năm 2002 EK 086608
Đơn vị bán : Công ty thí nghiệm & xây dựng TL
Địa chỉ : Xuân đỉnh – Từ liêm – Hà nội
Điện thoại : ................... MST: 0100105623
Họ,tên người mua hàng : .....................................
Đơn vị : Công ty cầu 3 Thăng long – cầu bố hạ
Địa chỉ ; ........................ số tài khoản : ........................
Hình thức thanh toán : Chậm MST : 0100104517
stt
Tên hàng hoá , dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Tổng số tiền điện tiêu thụ tháng 3 năm 2002
KW
5100
895
4.564.500
Cộng tiền hàng
4.564.500
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thúê GTGT
456.450
Tổng cộng tiền thanh toán
5.020.950
Số tiền víêt bằng chữ : năm triệu không trăm hai mươi ngàn chín ttrăm năm mươi đồng ,.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký , ghi rõ họ tên ) (ký , ghi rõ họ tên ) ( ký , ghi rõ họ tên )
Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền điện , nước , điện thoại kế toán tiến hành định khoản như sau :
Nợ TK 62707 : 26.384.744
Có TK 331 : 26.384.744
3.4.5. Chi phớ bằng tiền khỏc
Chi phí này bao gồm các khoản chi phí phát sinh trực tiếp đến các công trình như : Chi phí giao dịch tiếp khách , pho to , in ấn tài liệu .
Căn cứ vào các chứng từ , hoá đơn có liên quan kế toán tập hợp và ghi vào các sổ sách liên quan . Cuối kỳ , căn cứ vào sổ kế toán trên để tập hợp chi phí SXC và ghi vào bảng kê số4 cho TK 627 . Cụthể trong tháng 3 / 2002 tại công trình bố hạ phát sinh nghiệp vụ ông Tiến tiếp khách 2 ngày 10/3 và 21/3 kế toán tiến hành định khoản như sau :
Nợ Tk 62708 : 18.429.800
Có Tk 111 : 18.429.800
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí SXC sang TK 154 “ CPSXKDDD “ để tính giấ thành công trình cầu bố hạ
Nợ TK 154 : 248.939.225
Có Tk 627 : 248.939.225
Căn cứ vào các chứng từ , hoá đơn và các tài lỉệu có liên quan , kế toán tiến hành vào “ Bảng kê số 4 “ cho TK 627 như sau :
Bảng kê số 4
TK – 627 –Tập hợp chi phí sản xúât chung
tháng3 năm 2002
Công ty cầu 3 TL
STT
Đ/t tập hợp
Ghi Nơ TK 627, Ghi Có các TK khác
Tổng cộng
Giảm trừ CP
Hạch toán vào Z
111
112
331
141
152
153
214
334
3382
3383
3384
131
1
Bố Ha
18429,8
26384,7
151908,9
13669,3
5384,81
27782
555,64
4176,300
555,64
248838,2
248838,22
14
BNNB
4304,5
103694,1
8201,6
2650,2
35447
708,94
5317,050
708,94
500
161532,4
161532,40
16
Phố Mơi
2384,7
2617,9
3720,404
8723,056
8723,056
20
Đá Bac
5429,8
2524,2
7954,086
7954,086
Cộng
198548,8
70844,1
31526,9
95830,3
455726,7
41008
21539,4
128667
4364,6
15717,39
4364,4
25416,41
475559,7
48512
427047,7
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ và các tài liệu có liên quan, Bảng kê số 4, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 627 – Chi phí sản xuất chung như sau:
Sổ chi tiết
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Đối tượng tập hợp: Cầu Bố Hạ- Bắc Giang
Tháng 3 nam 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
N/tháng
Nợ
Có
25/3
Lương phảI trả cho NVQL, công trình
334
27.782.000
30/3
Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ cho NVQL, công trình theo lương
338
5.278.580
Kết chuyển CP SXC sang TK154 để tính giá thành
154
248.838.225
248.838.225
248.838.225
Ngày 31 tháng 3 nam 2002
Người lập biểu Kế toán trởng
Sổ cái
TK 627- Chi phí sản xuất chung
Đối tượng tập hợp: Tất cả
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
So tiền
Số
N/tháng
Nợ
Có
Xuất NVL phục vụ SXC
152
151.908.917
Xuất CCDC phục vụ cho SXC
153
13.669.333
Chi phí tiếp khách
111
18.429.800
Trả tiền điện tháng 3
331
26.384.744
K/c CP SXC công trình cầu Bố Hạ
154
248.838.225
K/c CP SXC công trình cầu BNNB
154
161.532.406
K/c CP SXC công trình cầu Phố Mới
154
8.723.056
K/c CP SXC công trình cầu Đá Bạc
154
7.954.086
Thu hồi tiền lương
334
19.514.300
Thu hồi bồi thường
3388
20.156.000
Thu hồi bằng tiền
111
8.481.700
Cộng PS
475.559.773
475.559.773
Ngày 31 thang3 nam 2002
Người lập biểu Kế toán trưởng
3.5. Kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xúât trong tháng, hiện nay, công ty cầu 3 TL đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và theo dõi trên TK 154 “CP SXKDD”. Các CP thực tế phát sinh trong tháng được theo dõi theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình các sản phẩm.
Căn cứ vào bảng phân bổ, các chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành tập hợp CPSX theo từng công trình bằng bảng kê số 4. Căn cứ vào bảng kê số 4 cho các TK 621,622, 623,627. Các chứng từ ghi sổ có liên quan, kế toán tập hợp và ghi vào bảng kê số 4 cho TK 154 “CP SXKDDD” chi tiết cho từng công trình như sau: ( Số hiệu của bảng kê chính là giá trị công việc giao khoán đã được công ty quyết toán cho đội công trình, đây là cơ sở căn cứ để kế toán công ty đánh giá sản phẩm DD và tính giá thành xây lắp cho từng công trình)
Bảng kê số 4
TK 154 - Tập hợp chi phí sản xuất KDD
Tháng 3 năm 2002
STT
Đối tượng tập hợp
Ghi Nợ TK 154, Ghi Có TK khác
Tổng cộng
621
622
623
627
1
Cầu Bố Hạ
351289300
187068000
333730446
248838225
4282529971
5
Cầu BNNB
2300726944
40936000
876856
161532406
2504072206
9
Cầu Phố Mới
390849924
73185000
37070676
8723056
509828656
20
Cầu Đá Bạc
65994727
187068000
7954086
261043813
Cộng
6270464895
488257000
371677978
427047571
7557474646
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Người lập biểu Kế toán trưởng
Kế toán tiến hành vào sổ chi phí SXKD cho TK 154 như sau:
Sổ chi tiết
TK 154 CP SXKDDD
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
N/tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
2678565770
K/c Chi phí NVLTT
621
3512893300
K/c Chi phí NCTT
622
187068000
K/c Chi phí s/d MTC
623
333730446
K/c Chi phí SXC
627
248838225
CPS
4282529971
0
K/c CPSXK D DD sang NVBH
632
6961095741
Ng ày 31 thn ág 3 n ăm 2002
Người lập biểu Kế toán trư
kỳ kế toán tíên hành kết chuyển CPSXKDDD sang TK 632 GVHB. Theo số liệu tập hợp được thì số CP phát sinh của công trình cầu Bố Hạ kể từ ngày khơỉư công đếnnagỳ 1/1/2002 là: 2.678.565.770 đ và đây cũng chính là số dư nợ đầu kỳ trên sổ chi tiết TK 154. Kế toán tiến hành kết chuyển như sau:
Nợ TK 632: 2.678.565.770 + 4.282.529.971= 6.961.095.741
Có TK 154 : 6.961.095.741
Căn cứ vào số liệu trên kế toán vào sổ chi tiết TK 632 như sau :
Sổ Chi tiết
TK632 – Giá vốn hàng bán
Đối tượng tập hợp : Cỗu Bố Hạ - Bắc Giang
Tháng 3 nắm 2002
Chứng từ
Diễn Giẩi
TK ĐƯ
Số tiền
Sổ
N/tháng
Nợ
Có
K/c CPSXKDDD sang TK 632để tính giá thành
154
6.961.095.741
K/c GVHB sang TK 911 để x/đ kết quả KD
911
6.961.095.741
Cộng
6.961.095.741
6.961.095.741
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Căn cứ vào những tài liệu đã tính toán và thu thập được kế toán lên bảng tính giá thành như sau:
Bảng tính giá thành
Tên công trình: Cỗu Bố Hạ- Bắc giang
Quý I năm 2002
Khoản mục CP
Tháng 1
Tháng 2
Tháng3
Cộng
CP NVL TT
422.906.704
667.079.892
3.512.893.300
4.602.879.896
CP NCTT
621.650.432
187.068.000
187.068.000
995.786.432
CP s/d MTC
144.088.770
94.820.838
333.730.446
572.640.054
CP SXC
292.076.909
348.838.225
248.838.225
789.753.359
Giá thành thực tế công trình
6.961.095.741
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào các chứng từ gốc các tài liệu có liên quan kế toán tiến hành vào hành vào chứng từ ghi sổ đối với TK 154 và TK 632 như sau:
Chứng từ ghi sổ
Số CPHI – 05
Đối tượng tập hợp: Tất cả
tháng 3 năm 2002
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
N/tháng
Nợ
Có
K/c CPSXKDD sang TK 632
632
154
20.097.547.166
Cộng
20.097.547.166
Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Người lập biểu Kế toán trưởng
Chứng từ ghi sổ
Số CPHI- 06
Đối tượng tập hợp: Cỗu Bố Hạ - Băc giang
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
N/tháng
Nợ
Có
K/c GVHB sang TK 911 để x/đ kết quả KD
911
632
20.097.547.166
Cộng
20.097.547.166
Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 thăng 3 năm 2002
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái các TK 154 và sổ cái TK 632 như sau: Sổ cái
TK 154- CPSXKDD
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
N/tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
12.540.072.520
Cỗu Bố Hạ - BG
+k/c CPNVLTT
+k.c CPNCTT
+k/c CP s/d MTC
+k/c CP sx chung
621
3.512.893.300
622
187.067.000
623
333.730.446
627
248.838.225
Cỗu BNNB
+k/c CPNVLTT
+k.c CPNCTT
+k/c CP s/d MTC
+k/c CP sx chung
621
2.300.726.944
622
40.936.000
623
876.856
627
161.532.406
Cầu Phố Mới
509.828.656
Cầu Đá Bạc
261.043.813
Cộng PS
755.474.646
K/c CPSXKDDD sang TK 632
632
20.097.547.166
Ngày 31 thnág 3 năm 2002
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sổ cái
TK 632- Giá vốn hàng bán
Thnág 3 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
N/tháng
Nợ
Có
K/c CPSXKDD sang TK 632
154
20.097.547.166
K/c GVHB sang TK 911
911
20.097.547.166
Cộng
20.097.547.166
20.097.547.166
Ngày 31 thnág 3 năm 2002
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tến công trình : Cầu Bố Hạ- BG
Tháng 3 năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Chứng từ
Số tiền
Số
N/tháng
Số
N/tháng
CPHI-01
31/3/02
475.559.773
CPHI-01
31/3/02
6.270.464.895
CPHI-02
31/3/02
20.097.547.166
CPHI-02
31/3/02
305.189.000
CPHI-03
31/3/02
20.097.547.166
CPHI-03
31/3/02
529.348.868
Ngày 31 thnág 3 năm 2002
Người lập biểu Kế toán trưởng
II_ Công tác tính giá thành sản phẩm
Đánh giá SP Đ ở công ty Cầu 3 TL
Gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là toàn bộ chi phí phát sinh từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình đến thời đỉêm kiểm kê đánh giá.
Do đặc điểm của công ty xây dựng là sản phẩm cảu nó có gái trị lớn, thời gian thi công lâu dà. Chính vì thế việc lựa chon phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang để đánh giá chung, chính xác sản phẩm dở dang sẽ làm cho việc tính giá thành trở nên chính xác.
Nhận thức rõ điều này, công ty cầu 3 TL đã chọn cho mình mộy phương thức đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp này phụ thiộc vào phương thức thanh toán của công ty.
ở công ty cầu 3 TL kỳ báo cá được chon là quý trùng với tính gái thành. Hiện nay, công ty cầu 3 TL quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo khối lượng hoàn thành được quyết toán . Trong kỳ những công trình chưa hoà thành toàn bộ thì khoói lượng đã hoàn thành cso sự xác nhận của kỹ thuật vien, công ty được coi là sản phẩm DD. Căn cứ để tính giá thành sản phẩm DD là biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp DD cuối kỳ do ban kỹ thuật và các kỹ thuật viên công trình gửi lên ban tài chính công ty.
Những hạn mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì SPDD là các giai đoạn xây dựng và lắp đặt là các giai đoạn xây
dựng cơ bản chưa hoà thành được đánh giá theo CPSX thực tế tính theo công thức sau:
Ví dụ: Tổng số chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ là: 55.500.000đ Giá dự toán của giai đoạn XD hoàn thành trong lỳ là: 81.000.000đ và giá dự toán giai đợn XD còn dở dang cuối kỳ tính theo mức độ hoàn thành là: 9.000.000đ. Chi phí sản xuất thức tế của giai đoạn XD DD ĐK là: 7.500.000đ. Căn cứ vào tài liệu trên ta tính giá trị sản phẩm DD CK như sau:
7.500.000 + 55.500.000
Giá trị sản phẩm = ------------------------------ * 9.000.000 = 6.300.000
DDCK 81.000.0000 + 9.000.000
Như vậy có nghĩa là việc đánh giá sản phẩm được căn cứ theo dự toán để quyết toán CP trong kỳ cho đội và CP này phải là CP thực tế hợp lý. CP thực tế hợp lý đó được công ty quyết toán cho đội trong kỳ tính theo dự toán (chưa được bên A xác nhận và quyết toán) được coi là giá trị sản phẩm cuối quý.
Trong tường hợp những công trình hoàn thành bàn giao cho bên A trong quý là hoàn thành toàn bộ không có sản phẩm DD Ck. Như vậy những CP thực tế hợp lý (được k/c sang TK 154) chính là bằng giá trị thực tế của sản phẩm bằng GVHB.
Trong tháng 3 năm 2002 của công trình Cầu Bố Hạ- BG được xác định là thành phẩm đã tiêu thụ và tháng3 cũng là tháng của cuối quý I trùng với kỳ tính giá thành của công ty. Việc tính tóan CP thực tế khối lượng xây lắp DDCK của các công trình khác cũng tiến hành theo đúng trình tự trên.
Tổng hợp CP thực tế trong quý sẽ băng tổng số PS bên Nợ TK154 “CPSXKDD” trên sổ cái TK 154 củatoàn công ty. Sau đó số liệu này được k/c sang TK 632 “GVHB” để tính giá thành thực tế toàn bộ các công trình mà công ty thực hiện.
_ Công trình cầu Bố Hạ:
Nợ TK 632: 6.961.095.741
Có TK 145: 6.961.095.741
_ toàn công ty:
Nợ TK 632: 20.097.547.166
Có TK 154: 20.097.547.166
Kế toán tính giá thành xây dựng ở công ty cầu 3 TL
Do đặc điểm tổ chức SXSP, để phù hợp với cách tổ chức SXSP và để đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý CPSX và tính giá thành như đã nêu ở trên. Công ty cầu 3 TL đã xác định đối tượng tập hợp CP là cấc công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình và đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây dựng có dự toán riêng đã hoàn thành.
Như vậy việc xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành tại công ty là hoàn toàn phù hợp với nhau. Xuât phát từ đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ CP phat sinh ở công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình.
Thông thường, việc tính giá thành ở công ty cầu 3 TL được thực hiện vào cuối quý. Sau khi đã tổng hợp được các số liệu về CP thực tế phát sinh trong kỳ cũng như xác định được giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cảu các công trình. Từ đó, kế toán tiến hànhtính giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoànthành trong kỳ của từng côngtrình theo công thức sau:
Từ công thức trên với số liệu thu thập được của công trình cầu Bố Hạ- BG
Trong thnág 3 năm 2002
CP thực tế khối lượng xây lắp DD ĐK: 2.678.565.779đ
CP thực tế PS trong kỳ: 4.282.529.971đ
CP thức tế khối lượng xây lắp DDCK: Không có
Ta có:Giá thành thực tế của công trình cầu Bố Hạ - BG là: 2.678.565.770 + 4.282.529.971 = 6.961.095.741
Số liệu này được biểu hiện trên bảng tính giá thành chi tíêt cho từng công trình cầu Bố Hạ
Chương II
***_______***
Nhân xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cầu 3 thăng long.
I – Nhân xét cung về công tác kế toán ở công ty cầu 3 thăng long
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, Công ty cầu 3 TL đều có những thuận lợi và khó khăn riêng. Vấn đề ở đây là công ty đã nhận thấy điều đó, tìm và khai thác những điểm mạnh đồng thời khắc phục và đẩy lùi những yếu điểm. Từ đó, tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để ngày một hoànthiện hơn.
Qua thời gain thực tập, tìm hiểu ở công ty, em đã được vận dụng những kiến thức đã học ở nhà trường cũng như được kiểm nghiệm qua thực tế. Em xin đưa ra một số nhận xét chung về công tác kế toán ở công ty cầu 3 TL như sau:
Về Phàn hành kế toán vốn bằng tiền: Công ty nên mở thêm sổ quỹ tiền mặt theo dõi cho từng ngày thu, chi bao nhiêu không nên để vào cuối tháng mới ghi chép vào sổ kế toán như thế sẽ rất khó khăn cho việc quản lý, lãnh đạo, cân đối thu, chi.
Công tác quản lý NVL, CCDC: ở các sông trình,NVL, CCDC nhiều loại đa dạng. Vì vậy, muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác thì phải phân loại chúng một cách khoa học, hợp lý. Đối với NVL, công ty chưa xây dựng hệ thống số điểm danh NVL kết hợp giữa phòng kế toán và phòng vật tư nên rất khó khăn cho việc quản lý NVL.
Phần tiền lương phải trả cho các phòng ban: Công ty nên dựa trên khối lượng sản phẩm kết hợp với hình thức trả lương thời gian để trả cho cán bộ, nhân viên các phòng ban. Để từ đó phản ánh được năng suất lao động thực tế đạt đựơc.
Phần hành kế toán TSCĐ: do các đội thi công công trình ở xa công ty nên việc quản lý vật tư, máy móc thiết bị và cập nhật chứng từ rất khó khăn, không đáp ứng được số liệu kịp thời.
Về phần hành kế toán tập hợp CP SX và tính giá thành sản xuất sản phẩm: sẽ được trình bày chi tíêt ở phần II.
Kế toán tiêu thụ sản phẩm: do thi công các công trình, hạng mục công trình với thời gáin kéo dài hàng năm mới quyết toán nên doanh thu bán hàng quý chỉ là số tạm tính, chưa biết được doanh thu thực tế thu về được, chỉ khi nào công trình hoàn thành bàn giao mới xác định được doanh thu thực tế và tổng giá thành công trình. Từ đó, mới tính được lợi nhuận thực tế của công ty.
Tóm lại, vấn đề tài chính và quản lsy tài chính là rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, bởi phải có vốn thì mới cso hạot động SXKD. Đối với công ty Cầu 3 TL, cũng là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập. Công ty cần phải linh hoạt trong vấn đề tài chính, vốn kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển mở rống sản xuất.
II- Nhận xét công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thẩnhn phẩm ở công ty cầu 3 TL
Ưu điểm
Trưởng thành trong cơ chế thị trường, lớn mạnh qua thử thách. Công ty cầu 3 TL ngày càng chứng tỏ vị thế của mình trên thị trường. Mặc dù trong tình hình kinh tế đangbiến động, nhưng năm 2002 công ty vẫn đạt được doanhthu là hơn 102 tỷ đồng. Hoàn thành nghĩa vụ nộp NSNN và đồng thời vẫn nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Để đạt được kết quả đáng khích lệ đó là cả một quá trình phấn đáu mỗ lực của đội ngũ cán bộ trẻ, tài năng có trình độ chuyên môn cao và biết tận dụng tiềm năng, thế mạnh của mình khai thác được ưư thế của thỉtường tạo nên sứcmạnh cạnh tranh và phát triển của công ty
Trong qua trình tìm hiểu, nghiên cứu côngtác kế toán của công ty cầu 3 TL em nhân thấy hệ thốngkế toán khoa học, thể hiện tính chuyên môn hoá trong lao động của kế toán và cho pháp giảm bớit khối lượng công việc. Việc ghi chép tuân thủ theo một kỷ luật nhất địnhvà dễ dàng cho việc sử dụng thông tin kế toán và hoạt động quản lý.
Đội nguc cán bộ kế toán của công ty có trình độ, năng lực nhiệt tình, trung thực được bố trí vào từng công việc cụthể theo đúng chuyên môn và năng lực của từng người, góp phần đắc lực cho công tác kế toán và quản lý kinh tế
Việc xác định tập hợp kế toán, tập hợp CPSX và tính giá thành SP theo từng đơn đặt hàng, tưnưg fcông trình, hạng mục công trình haong thành hựop lý, có cưn cứ khó học, bám sát thực tế phù hợp với kế toán hiện hạnh, đáp ứng đầy đủ thông tim hữư dụng đối với yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho kế toán trưởng cùng lãnh đạo công ty trong việc phân tích, đanh giá hoạt động SXKD để có những giải pháp kịp thơì
Các CP phát sinh đều có chứng từ hợp lý, hợp lệ, công tác kế toán đảm bảo căn cứ pháp lý, phản ánh chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định đuáng giá thành sản phẩm. Phương pháp đánh gái sản phẩm DD được tổ chức khoa học hợp lý, dựa trên cách thức tính CP nên đảm bảo việc cung cấp số liệu chính xác kịp thời phục vụ cho công tac tính giá thành.
Trong những năm gần đây, công ty không ngừng mau sắm, đầu từ và nâng cấp môt số MMTB để đảm bảo được hai nhiệm vụ kinh tế, chínhtrị của nhà nước trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngay ngắt hiện nay và nâng cao mức sống cho cá bộ công nhân viên
Hình thức sổ kế toán áp dụng của công ty là hính thức hứng từ ghi sổ, dễ làm, dễ sửa phù hợp với kế toán trên máy vi tính, Việc vận dụng vào hạch toán các kkhoản mục CPSX tương ứng nhìn chung đã phù hợp với quy định của chế đội kế toán hiện hành. Kế toán công ty đx tổ chức hạch toán chi tiết đến từng khoản mục chi phí tương ứng với TK cấp2 phù hợp đảm bảo cung cấp thông tin đày đủ, chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp cho nhà quản lý.
Mặt khác, từ năm 2000 cônt ty đã thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính theo chương trình phần mêm kế toán. So với các thành viên khác trong tổng công ty thì công ty cầu 3 TL là 1 trong những thành viên đã áp dụng thành công chương trình phần mềm này. Việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán đã tạo điều kiện sử lý, thu thập thông tin một cách chính xác. Nó còn giúp cho công tác lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán an toàn tạo điều kiện nâng hiệu qủa công tác quảnlsy của doanh nghiệp. Nhìn chung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cầu 3 TL được thực hiện tốt tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty vẫn còn 1 số vẫn đề tồn tại cần khắc phục sau:
- Về chứng từ ban đầu: chứng từ ban đầu hết sức quan trọng trong công tác kế toán. Nó đảm bảo tính chính xác cảu thông tin, phục vụ tốt cho việc ghi sổ kế toán, là căn cứ để kỉêm tr thông tin và là bằng chứng để ghi sổ kế toán. Chính vì vậy, việc tổ chức tốt các chứng từ kế toán sẽ nâng cao được tính pháp lý của các hứng từ cũng như cho hoạt động kế toán tiếp theo. Việc luân chuyểu chứng từ kịp thời giúp cho việc hạch toán được chính xác, nhà quản lsy nắm được thông tin kịp thời và đưa ra những quyết định đứng đắn. ở công ty cầu 3 TL, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP do 2 người đảm nhận nên việc luân chuyển chứng từ còn chậm chạp gây ùn tắc ở từng khâu hạch toán và các khoản mục CP. Người quảnlý không biết được khoản mục nào có CP lớn để tìm cách giảm bớt các CP đó.
- Bộ máy quản lý của công ty hiện nay chưa được hiện đạihoá, trang thiết bị chưa hoàn thiện, việc cài đặt chương trình trên máy vi tính chưa đựoc hoàn hảo do đó máy vi tính chưa thực sự phát tác dụng.
- Mặt khác, một người kế toán kiêm nhiều việc nên không cập nhập được hết các chứng từ hàng ngày. Do đó việc cung cấp các thông tin hàng ngày chưa được thực hiện.
- Do đặc điểm của nghành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, do các công trình - hoàn thành bàn giao dựa vào sử dụng lại bị chậm thanh toán và do vốn lưu động của nhà nước cấp phát quá ít đã ảnh hưởng đến kết quả SXKD. Cho nên công yy phải vay vốn lưu động rất lứon mới duy trì được sản xuất phát triển. Vì vậy, nhìn vào cơ cấu vốn cho thấy TSLĐ của công ty vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng TS.
- Sản phẩm của ngành là các công trình, hạng mục công trình xây dựng ở khắp nơi nên không phù hợp với công nhân nữ.
- Do đặc điểm của nghành xây lắp là đặc chủng thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành thường được xác định vào thời điểm cuối quý nhưng nếu kế toan tổng hợp phải đi công tác xa dài ngaỳ thì kỳ tính giá thành bị chậm lại có thể là 2 quý.
ã Nghiệp vụ hạch toán CPSX và tính giá thành cso một số điểm chú ý sau:
- Trong hạch tóan khoản mục CP NCTT kế toán không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX điều này ảnh hưởng lớn đến người lao động.
- ơ công ty phát sinh các CP sửa chữa lớn các laọi máy phục vụ thi công chưa được trích trước.
- Ngoài ra, còn một số lãng phí khác mà công ty cần tiết kiệm
III- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu 3 thăng long
Chúng ta có thể khẳng định rằng không thể có cơ chế quản lý nào hoàn hảo đến mức không có những vướng mắc dùa là nhỏ nhất,cho nên bên cạch những thành tựu đã đạt được của mình. Trong công tác kế toán tập hợp các CPSX và tính giá thành SP tại công ty cầu 3 TL vẫn còn tồn tại một số vấn đề, mang nội dung sắc thái riêng. Hơn nữa, đây cũng là tồn tại chung trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay trong cơ chế chuyển đổi sang cơ chế khoán.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP tại công ty cầu 3 TL trên cơ sở những nhận xét đánh giá trên em thấy công tác kế toán ở công yy vẫn con một số vấn đề chưa hợp lý, cần tìm hiểu, xem xét để hoàn thiện hơn.
ã Phương pháp hoàn thiện trước hết phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Hoàn thiện dựa trên cơ sở nguyên tắc tài chính, tôn trọng chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên, việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế được phép vận dụng và cải tiến cho phù hợp với tình hình quản lsy của doanh nghiệp, không bắt buộc phải dập khuôn theo chế độ nhưng phải nằm trong khuôn khổ nhất định của chế độ quản lý tài chính
- Hoàn thiện công tác kế toán tại cơ sở phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh dung.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác và phù hợp với yêu cầu quản lý, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định một cách toàn diện, thích hợp.
- Hoàn thiện nhưng phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là SXKD đem lại lợi nhuận cao.
- Trên cơ sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và thực hiện trong tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP ở công ty. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm khắc phục, củng cố và hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được tốt hơn.
+ Tổ chức quản lý: Do công ty có phạm vi hoạt động hầu như trên khắp các tỉnh thanhf phố trong cả nước, do vây,việc quyết toán hàng tháng theo quy định của công ty, em thấy rằng đối vơí các công trình ở xa công ty sẽ khó khăn trong việc đi lại để quyết toán. Vì vậy, theo em nên áp dụng biện pháp quyết toán lưu động cho từng công trình để vừa đảm bảo cho việc SX lại kịp thời cho công việc quyết toán hàng thang của công ty.
+ Chứng từ ban đầu : Phải được cập nhập hàng ngày để có thông tin kịp thời cho người quản lý, thường xuyên giám sát, đôn đốc việc luân chuyển chứng từ kịp thời, nhanh chóng, giám sát công tác dự toán nhằm tránh được tình trạng lãng phí vật liệu và các yếu tố khác, từ đó tiết kiệm được chi phí sản xuất, góp phần giảm bớt được giá thành sản phẩm
- Công ty cần có những chính sách ưư đãi đối với công nhân nữ
Nghiệp vụ hạch toán CPSX và tính giá thnàh:
_ trong hạch toán khoản mục CPNCTT kế toán nên trích trước tiền lương nghỉ pháp của công nhân TTSX theo bút toán sau:
Nợ TK622: CPNCT
Có TK 335: CP phải trả
- Khi công nhân sản xuất trực tiếp nghỉ phép, kế toán tiếnhành tính lương phải trả và ghi theo định khoản sau:
Nợ TK 335: CP phải trả
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
- Công ty nên trích trước các khoản sửa chữa lớn TSCĐ, các loại máy móc theo tháng, quý đảm bảo lịp thời CP có khi phát sinh khi hạch toán các CP sẽ không ảnh hưởng lớn đến sự biến động về vốn lưu động của công ty.
- Đối với các công trình mà tổng công ty làm tổng thầu các cấu kiện bê tông như: cọc, dầm là sản phẩm công nghiệp trong xây lắp mà công ty đã đầu tư trước các đơn vị cùng thi công một công trình. Vì vậy, công ty đề nghị thanh toán sớm hơn so với các đơn vị cung fthi công.
ã áp dụng tin học trong công tác kế toán: Trong xu thế toàn cầu hoá và sự gia tăng của áp lực cạnh tranh trên thị trượng thì việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán là điều tất yếu. Trong đó việc trang bị máy vi tính trong phòng kế toán của công ty còn hạn chế. Vì vậy, việc theo dõi hạch toán tập hợp các khoản mục riêng cho nhiều công trình chỉ được tiến hành theo phương pháp thủ công. Do vậy không tránh khỏi lầm lẫn và sai sót. Bởi thế trong thời gian tới công ty cần hoàn thiện trang thiết bị máy tính cho kế toán. Mặc dù đầu tư ban đầu có thể cao nhưng xét một cách toàn diện về lợi ích kinh tế thì hiệu quả của chúng mang lại rất lớn, chi phí lao động thấp. Đáp ứng nhu cầu quản lý đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường. Cùng với việc trang bị máy vi tính là việc đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ trong việc sử dụng các chương trình kế toán.
- Xác định đúng nhu cầu vốn cho từng công trình, hạng mục công trình. Nếu không đúng sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, sản xuất thi công bị ngừng trệ, ảnh hưởng đến tiến độ thi công, lãng phí vốn hoặc thừa vốn làm cho tốc dộ luân chuyển vốn chậm.
- Trên đay là một số ý kiến của riêng em nhằm góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty với mong muốn giúp cho công ty ngày càng phát triển
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36864.doc