Công tác thẩm định dự án tại các ngân hàng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng đặc biệt trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay.Vìđó là cơ sở cho việc ra quyết định ngân hàng có cho khách hàng vay hay không.Việc nghiên cứu này chỉ góp phần nhỏ với mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHCT KV Ba Đình.Trong chuyên đề này, tác giả tập trung vào hai nội dung chính:
- Trên cơ sở lý luận được học ở trường và thực tiễn thực tập tại Chi nhánh để nghiên cứu về thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHCT KV Ba Đình từ đó đánh giá những kết quả đạt được và một số mặt còn tồn tại trong công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh.
98 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m định cũng phải đặt trong trạng thái động để việc thẩm định chính xác và sát thực tế.Ví dụ, hiện nay khi mà vấn đề môi trường sinh thái trở thành vấn đề chung của thế giới, ảnh hưởng đến đời sống sức khoẻ của toàn nhân loại thì khi thẩm định một dự án đầu tư, việc phân tích tác động môi trường của dự án là hết sức cần thiết.
Bên cạnh đó, việc áp dụng các công cụ hiện đại vào thẩm định các dự án đầu tư là hết sức quan trọng.Các công cụ được sử dụng như: phần mềm kinh tế lượng, các mô hình xác suất, thống kê, mô hình toán…
Các phương pháp thẩm định đang được sử dụng tại NH vẫn còn bộc lộ một số hạn chế.Do đó, giải pháp với các phương pháp này là:
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Không chỉ dừng lại ở việc so sánh mang tính chất giản đơn.Cần xây dựng các định mức của ngành đối với các chỉ tiêu tổng mức đầu tư, suất đầu tư… để các cán bộ thẩm định so sánh, đối chiếu.Vì đây là những chỉ tiêu tài chính quan trọng mà trong quá trình thẩm định các cán bộ thẩm định chưa so sánh với các định mức của ngành.Cần so sánh các chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu của các dự án cùng ngành.Vì như thế, sẽ giúp định hướng xem dự án hoạt động hiệu quả thế nào so với các dự án khác đã và đang hoạt động.
- Phương pháp phân tích độ nhạy: được tiến hành theo hướng khách quan, tránh mang tính chủ quan của cán bộ thẩm định. Để tránh có yếu tố chủ quan của cán bộ thẩm định NH cần tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ thẩm định về nghiệp vụ thẩm định, hiểu biết nhiều hơn ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau để các cán bộ này không gặp khó khăn khi thẩm định những dự án có kỹ thuật đặc trưng, phức tạp.Thêm vào đó, NH phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi với những dự án được thẩm định để đảm bảo tính khách quan, tránh yếu tố chủ quan của cán bộ thẩm định.
- Phương pháp dự báo: áp dụng phân tích cả theo những chỉ tiêu định lượng tránh chỉ có những chỉ tiêu định tính.Thêm vào đó, cần sử dụng các phương pháp hiện đại vào để tính các chỉ tiêu tài chính.Ví dụ khi tính lãi suất chiết khấu: NH có thể tính lãi suất theo hai cách:
+ Tính chi phí bình quân của vốn đầu tư làm lãi suất chiết khấu.
+ NH có thể lấy lãi suất của kho bạc nhà nước làm tỷ lệ chiết khấu cộng thêm một mức rủi ro tương ứng của từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh mà dự án đang hoạt động.Ví dụ như dự án hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ phải tính thêm mức rủi ro là những thiên tai, lũ lụt…
Thêm vào đó, NH có thể tính các chiết khấu thay đổi để thể hiện các tác động của môi trường kinh tế.Ví dụ trong giai đoạn hiện nay, lạm phát tăng, NH tính mức lãi suất cao cho việc sử dụng vốn.
Khi tính khấu hao, NH cần chú ý đến cơ cấu của chi phí đầu tư cho dự án để áp dụng
các tỷ lệ khấu hao phù hợp.Với các chi phí phát sinh trước khi kết quả đầu tư đưa vàovận hành cần tách ra để thu hồi trong những năm đầu dự án hoạt động.
1.3 Về cán bộ thẩm định
Nhân tố con người luôn là yếu tố cốt lõi trong bất kỳ hoạt động nào.Trong công tác thẩm định, đội ngũ cán bộ thẩm định cũng luôn được các NH quan tâm hàng đầu.
- Trước hết,NH cần lựa chọn cán bộ đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín dụng.Việc lựa chọn cần dựa trên một số chỉ tiêu như:
+ Các cán bộ được tuyển dụng phải có lai lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực và bản lĩnh vững vàng.
+ Mỗi cán bộ không chỉ giỏi chuyên môn thẩm định mà còn phải thành thạo ngoại ngữ và tin học.Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam do đó để làm việc hiệu quả với các nhà đầu tư nước ngoài, để thẩm định những dự án mang tính chất quốc tế đòi hỏi cán bộ thẩm định phải thành thạo ngoại ngữ.Bên cạnh đó, việc sử dụng thành thạo tin học là hết sức cần thiết khi mà toàn cán bộ trong ngân hàng đều được trang bị một máy vi tính.Rất nhiều phương pháp hiện đại đều thực hiện trên máy tính do đó để sử dụng được các phương pháp này, cán bộ thẩm định phải thành thạo tin học văn phòng.
+ Cán bộ thẩm định chủ yếu tốt nghiệp từ các trường khối kinh tế, tài chính, ngân hàng.Vì thế, các cán bộ này chỉ được đào tạo chuyên sâu về chuyên ngành của mình mà thiếu kiến thức về các ngành nghề, lĩnh vực khác. Điều này đã gây nhiều khó khăn cho cán bộ thẩm định khi đi phân tích tất cả các mặt của dự án.Do đó một tiêu chí cấn đặt ra khi tuyển dụng là cán bộ đó phải là người hiểu biết nhiều lĩnh vực trong xã hội.Ví dụ trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải là người nắm bắt nhanh nhạy những thay đổi của thị trường.
+ Yếu tố quan trọng đòi hỏi đội ngũ cán bộ hiện nay là khả năng làm việc nhóm.Thực tế là với một dự án lớn thì không thể một người có thể đảm nhận thẩm định toàn bộ dự án mà nó được chia ra để từng người đảm nhận từng khía cạnh cụ thể.Do vậy, có sự kết hợp kết quả từng công việc nhỏ thành một khối hoàn chỉnh đòi hỏi mỗi cán bộ phải là một phần tử thật sự của nhóm.
+ Ngoài ra, NH cần có chính sách tuyển dụng ưu tiên giành cho những người đã có kinh nghiệm.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến những kiến thức mới và kinh nghiệm kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng thẩm định dự án.Thực tế là, nước ta khi hội nhập kinh tế quốc tế, có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư, rất nhiều ngành nghề kinh tế mới đòi hỏi các cán bộ thẩm định khi tiến hành thẩm định phải hiểu biết về những ngành nghề mà mình thẩm định.Vì thế, nhu cầu bắt buộc là NH phải thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức mới.
Việc tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thẩm đinh có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức như: Đào tạo trong nước, tổ chức các đoàn khảo sát tại nước ngoài.
+ Đào tạo trong nước đó là việc tổ chức các khóa học để nâng cao kiến thức về pháp luật( Luật đầu tư, luật đấu thầu, luật xây dựng..), quản trị tài sản nợ, quản lý rủi ro, …các khoá học về công nghệ thông tin, việc ứng dụng các kỹ thuật hiện đại trong thẩm định, các cuộc thi cán bộ giỏi, có năng lực…
Những buổi hội thảo được tổ chức tại NH cũng là một hình thức để các cán bộ thẩm định có dịp trao đổi những phương pháp thẩm định hiệu quả, đặc biệt nếu có sự tham gia của các chuyên gia có kinh nghiệm thì chính là cơ hội để các cán bộ thẩm định học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm.
NH cần thường xuyên tổ chức các cuộc thi cán bộ thẩm định giỏi, hoạt động nghiên cứu khoa học thu hút sự tham gia của toàn đội ngũ cán bộ thẩm định tạo điều kiện để các cán bộ thẩm định tự tìm hiểu, trau dồi kiến thức và thi đua lẫn nhau.
+ Đào tạo nước ngoài
Ngoài ra, NH cũng thường xuyên tổ chức các đoàn khảo sát ra nước ngoài học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng khu vực và thế giới.
- Một vấn đề quan trọng là chính sách đãi ngộ tại NH. Đảm bảo trả thù lao xứng đáng cho công sức mà những cán bộ thẩm định đã bỏ ra.Bởi vì đội ngũ cán bộ thẩm định có vai trò hết sức quan trọng quyết định hiệu quả công tác thẩm định để từ đó Ban lãnh đạo đưa ra quyết định có cho KH vay hay không. Bên cạnh đó, NH luôn có chế độ khen thưởng kịp thời cho những thành tích mà mỗi cán bộ đạt được để khích lệ tinh thần và nhiệt huyết của họ.Bên cạnh những chế độ khen thưởng về vật chất và tinh thần, NH cũng phải có những biện pháp xử lý những cán bộ làm sai, vi phạm để làm gương những cán bộ khác và để làm cho cán bộ thẩm định thấy được tầm quan trọng của chất lượng công tác thẩm định dự án. Đồng thời, về phía ban lãnh đạo ngân hàng cũng cần thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác thẩm định dự án vừa là để kịp thời phát hiện những sai sót và khắc phục vừa để các cán bộ thẩm định luôn nghiêm chỉnh chấp hành nội quy của ngân hàng.
Mặt khác, để nâng cao chất lượng chung đội ngũ cán bộ thẩm định thì bản thân mỗi cán bộ phải tự trau dồi kiến thức, phải ham học hỏi để tích luỹ không chỉ kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ mà còn những kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác. Đặc biệt, mỗi cán bộ phải tự trau dồi ngoại ngữ và trình độ tin học.
1.4 Về nội dung thẩm định
- Các nội dung thẩm định phải rõ ràng, sát thực sao cho cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định theo tất cả các khía cạnh, tránh trường hợp thẩm định chủ yếu vào khía cạnh này và xem nhẹ khía cạnh khác.
+ Đối với nội dung thẩm định năng lực sản xuất kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng
Trước khi cho vay, Ngân hàng cần phải hiểu rõ về khách hàng vì khách hàng chính là đối tượng chịu trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, là người quyết định cuối cùng về hiệu quả tiền vay.Vì vậy, việc thẩm định khách hàng là một nội dung rất quan trọng vừa để đảm bảo an toàn vốn vay đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.Ngân hàng chú ý thẩm định trên các mặt: Năng lực sản xuất kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng.
Trên cơ sở các báo cáo tài chính 3 năm gần nhất mà doanh nghiệp cung cấp, cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp.Cán bộ thẩm định tính toán các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu về tính ổn định, chỉ tiêu về sức tăng trưởng, chỉ tiêu về tính hiệu quả hoạt động, chỉ tiêu về khả năng sinh lời và định giá trên thị trường ( Với doanh nghiệp phát hành cổ phiếu).Từ những chỉ tiêu tài chính trên, cán bộ thẩm định rút ra những kết luận chung về:
Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm như thế nào( Thể hiện qua các chỉ tiêu: Doanh thu, tổng tài sản, chất lượng các mặt hàng, uy tín sản phẩm trên thị trường…)
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán có tốt không
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ở mức nào, có cao không?
Kết quả sản xuất kinh doanh các năm liên tục: lãi hay lỗ?
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời giữa các năm và so với các công ty khác trong ngành.
Khả năng thu các khoản phải thu khó đòi.
Tuy nhiên khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng mới chỉ xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đặt trên cơ sở các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, việc đánh giá những chỉ tiêu này là hết sức quan trọng. Để đánh giá đúng, cán bộ thẩm định cần không ngừng trau dồi trình độ và kinh nghiệm để việc đánh giá được chính xác.Qua phân tích đánh giá về năng lực tài chính của doanh nghiệp giúp cho NH có thể đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, biết được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xu thế hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai là tốt hay xấu.Qua đó, để xác định có quan hệ lâu dài với doanh nghiệp hay không.
Như vậy việc đánh giá tình hình tài chính dự án rất quan trọng cho ngân hàng biết về tình hình tài chính của khách hàng, xu hướng phát triển, khả năng thanh toán và tỷ lệ sinh lời.Tuy nhiên, cán bộ thẩm định không bởi vì thế, mà quá coi trọng đánh giá tình hình tài chính mà xem nhẹ việc thẩm định năng lực điều hành của doanh nghiệp: Khả năng thích ứng thị trường, khả năng nắm bắt thị trường, phẩm chất, tư cách người lãnh đạo, sự đoàn kết trong đội ngũ lãnh đạo. Đây là những nội dung nhạy cảm , không thể lượng hoá được.Vì thế từ trước đến giờ nội dung này rất ít được đề cập tới.Việc đánh giá năng lực điều hành mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra trình độ của người lãnh đạo: tốt nghiệp trường gì, kinh nghiệm thế nào, số năm công tác, bằng cấp..Do vậy, NH cần đánh giá năng lực chuyên môn của người lãnh đạo điều hành doanh nghiệp qua các tiêu chí sau:
+ Trình độ chuyên môn và công việc họ đảm nhận có phù hợp với chuyên môn không.
+ Đánh giá khả năng hoạch định hoặc chiến lược SXKD. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xem xét đầu tiên từ ý tưởng của người lãnh đạo.
+ Uy tín của nhà lãnh đạo: Bao gồm đạo đức nghề nghiệp, đạo đức kinh doanh, uy tín đối với nhân viên và uy tín với các tổ chức tín dụng.
Việc thẩm định năng lực kinh doanh của khách hàng cũng rất quan trọng. NH cần chú ý phân tích trên các nội dung: Năng lực sản xuất, trình độ quản lý của khách hàng, khả năng mở rộng thị phần của khách hàng.NH cần chú ý thẩm định khả năng mở rộng thị phần của KH.Thể hiện ở chiến lược của KH về sản phẩm mình đưa ra.Chiến lược tiêu thụ sản phẩm mạnh chưa đủ, mà cần có chiến lược sẵn sàng cho sản phẩm mới để sản phẩm của doanh nghiệp luôn có chỗ đứng trên thị trường.
Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định cần sáng tạo để quá trình thẩm định nhanh gọn và có hiệu quả. Đó là, tuỳ đặc điểm kinh doanh của một số doanh nghiệp mà chỉ cần tiến hành phân tích một số chỉ tiêu tài chính đã có thể đánh giá một cách chính xác hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.Do vậy, cán bộ thẩm định có thể tập trung vào một số chỉ tiêu chủ yếu mà vẫn có thể đánh giá được một cách chính xác.
- Có từng giải pháp hoàn thiện đối với từng khía cạnh trong nội dung thẩm định.Khi tiến hành thẩm định kinh tế dự án đầu tư.
+ Việc thẩm định khía cạnh thị trường phải được hết sức chú trọng vì nó quyết định tình hình cung cầu về sản phẩm của dự án, xác định khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án.Bởi vì, thẩm định khía cạnh thị trường cho biết chu kỳ sản phẩm.Cho biết sản phẩm mà dự án sản xuất đang nằm ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống,quyết định của doanh nghiệp nếu sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ sống.
+ Thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án, chủ đầu tư đã đưa ra sẵn các thông số về giá cả đầu ra, đầu vào, doanh thu, chi phí trong các báo cáo tài chính.Do đó, nhiệm vụ của các cán bộ thẩm định không phải chỉ là kiểm tra xem các kết quả tài chính đã chính xác chưa mà cái quan trọng hơn là kiểm tra xem các kết quả mà chủ đầu tư đưa ra có thực tế không, có hợp lý với thị trường không.Mặt khác, yếu tố kỹ thuật có thể coi là cơ sở quan trọng để tiếp tục phân tích các khía cạnh khác, tuy nhiên khi phân tích khía cạnh kỹ thuật, cán bộ thẩm định mới chỉ đưa ra được những nhận xét một cách khái quát, không có sự chi tiết, cụ thể vì cán bộ thẩm định bị hạn chế về chuyên ngành kỹ thuật của dự án.Vì thế, khi thẩm định những dự án kỹ thuật phức tạp, để đảm bảo kết quả thẩm định được chính xác, khách quan, NH có thể thuê chuyên gia để đánh giá về nội dung kỹ thuật dự án đó. Đội ngũ chuyên gia bao gồm: các nhà khoa học ở các vụ , viện, các bộ chuyên ngành.Việc thuê đội ngũ chuyên gia trong quá trình thẩm định dự án, cần có quy chế gắn lợi ích và trách nhiệm của chuyên gia để vừa tận dụng được kiến thức của các chuyên gia vừa ngăn ngừa việc tiết lộ bí mật về đầu tư công nghệ của ngân hàng.
+ Thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư:
Để chuẩn hoá các đánh giá về khía cạnh tài chính dự án, việc đưa ra phương pháp tính tỷ suất chiết khấu thích hợp là một biện pháp cần và có khả năng làm ngay.Tỷ suất này từ trước đến nay vẫn còn có nhiều tranh cãi.Nhưng quan trọng là các NH cần tuân theo các cở sở chung đã được thừa nhận: tỷ suất trên khấu phải được tính trên cơ sở nguồn hình thành vốn đầu tư.Vẫn còn tồn tại hình thức NH lấy tỷ suất chiết khấu theo mức cho vay hiện hành tại NH.
Mặt khác, đối với những doanh nghiệp xây lắp có đặc điểm là tài sản cố định rất lớn, khi thẩm định cán bộ thẩm định cần chú ý lựa chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp cho những tài sản đó.Khi tính toán khấu hao cần căn cứ vào đặc điểm hoạt động và vòng đời của dự án.
Với những dự án xây dựng có những nội dung kỹ thuật phức tạp thì khi thẩm định nội dung kỹ thuật: tính toán các chi phí trong xây dựng, các khoản mục, hạng mục công trình..mang tính đặc trưng thì cán bộ thẩm định phải bám sát hệ thống quy định của ngành và của nhà nước.Ngoài ra, các dự án có giai đoạn đấu thầu thì việc tính toán chi tiết các chi phí dự thầu cũng hết sức quan trọng.
Khi thẩm định khía cạnh tài chính dự án, hiện nay ở NH thường chỉ sử dụng chủ yếu hai chỉ tiêu NPV, IRR.Nhưng để đánh giá chính xác, chi tiết hơn về hiệu quả tài chính dự án, NH nên sử dụng thêm vài chỉ tiêu khác như: thời gian thu hồi vốn, điểm hoà vốn…
* Thời gian thu hồi vốn: Là số năm cần thiết mà dự án cần hoạt động để có thể thu hồi toàn bộ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đặc biệt với các dự án nhiều rủi ro và khan hiếm vốn vì nó thể hiện được ở một mức độ nhất định quan điểm thu hồi vốn đầu tư trong thời gian ngắn thì tốt hơn.Sau kỳ thu hồi vốn, vốn đầu tư đã hoàn toàn được xem là lãi.Những yếu tố không chắc chắn trong tương lai thì không còn quá nguy hiểm với quyết định cho vay của ngân hàng.
* Điểm hoà vốn: là điểm mà tại đó, doanh thu ngang bằng với chi phí sản xuất.Chỉ tiêu này cho biết khối lượng sản phẩm và mức doanh thu thấp nhất mà dự án cần đạt được để bù đắp chi phí bỏ ra.
Do vậy, đây là những chỉ tiêu rất quan trọng cần được xem xét, đánh giá để đưa ra những kết luận chính xác về hiệu quả tài chính dự án.
Ngoài ra, việc phân tích độ nhạy với các dự án đầu tư cần được coi trọng hơn với việc đa dạng hoá các chỉ tiêu tính độ nhạy.Hiện nay, tại NH sử dụng chủ yếu hai chỉ tiêu tính độ nhạy là giá bán sản phẩm và chi phí sản xuất.
+ NH cần xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội để các cán bộ thẩm định dễ dàng phân tích một cách chi tiết hiệu quả mà dự án đem lại cho xã hội.Thông thường hiệu quả xã hội không được các cán bộ thẩm định phân tích một cách cụ thể.Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội cần phân tích như:
* Số lao động có việc làm gia tăng do dự án mang lại
* Dự án có tăng thu hay tiết kiệm ngoại tệ không
* Dự án có tận dụng khai thác nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước không?
* Dự án có góp phần nâng cao trình độ quản lý
* Nâng cao đời sống nhân dân
* Tác động đến phân phối và công bằng xã hội
* Những tác động đến môi trường.
- Khi tiến hành thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay, thực tế là việc thẩm định vẫn chưa được tiến hành một cách nghiêm túc, đúng nghĩa.Vì thế, NH cần quán triệt các quy định của nhà nước về các biện pháp bảo đảm tiền vay, để các cán bộ thẩm định căn cứ vào đó thực hiện việc thẩm định một cách khoa học, đúng đắn.
1.5 Về thời gian thẩm định
Từ trước ngân hàng chưa có một quy định cụ thể về thời gian thẩm định dự án, vì vậy nhiều khi gây ra sự chậm chễ trong công tác thẩm định tại ngân hàng.Do đó, thời gian tới, ngân hàng nên tiến hành theo quy định về thời gian thẩm định như sau:
Bảng 2.2 : Thời gian tối đa quy định đối với các công việc trong công tác thẩm định
dự án đầu tư.
STT
Công việc
Thời gian tối đa
1
Tiếp xúc với KH, tiếp nhận hồ sơ
Không quy định thời gian tối đa
2
Thẩm định của nhân viên tín dụng
7 ngày
3
Thẩm định tài sản bảo đảm
5 ngày
4
Phản biện của hội đồng tín dụng( Ban tín dụng)
7 ngày
5
Lãnh đạo kiểm tra hồ sơ
2 ngày
6
Quyết định của ( Ban tín dụng) hội đồng tín dụng
7 ngày
7
Công chứng hợp đồng bảo đảm tiền vay và hồ sơ tín dụng
4 ngày
Tổng thời gian giải quyết hồ sơ cho vay
27 ngày
Với việc quy định rõ ràng thời gian thẩm định như vậy sẽ giúp cho thời gian thẩm định dự án đầu tư được rút ngắn, thời gian thẩm định dự án được quy định tối đa trong một tháng điều này sẽ giúp chủ đầu tư không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
1.6 Giải pháp nguồn thông tin, trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định
- Ngoài ra, Chi nhánh NHCT KV Ba Đình cần tiếp tục triển khai chương trình hiện đại hoá NH nhanh và mạnh hơn.Với việc phát triển hệ thống mạng Lan trong nội bộ ngân hàng giúp cho việc trao đổi thông tin thông suốt giữa các phòng ban của chi nhánh.Ngoài ra, cũng cần phát triển hệ thống mạng liên kết giữa chi nhánh với NHCT VN, với các chi nhánh khác trong NHCT. Đảm bảo mỗi cán bộ thẩm định được sử dụng một máy tính phục vụ cho công việc thẩm định.
* Với nguồn thông tin trong ngân hàng công thương:
- Thông tin phải được thông suốt giữa các phòng ban của chi nhánh.Một dự án đầu tư có liên quan trên nhiều lĩnh vực khác nhau hay một dự án tương tự đã từng được thẩm định tại ngân hàng, hay một dự án lớn với nhiều giai đoạn mà mỗi lần thực hiện một giai đoạn lại phải đi vay vốn thì để tránh việc ngân hàng phải thẩm định nhiều lần những nội dung ban đầu giống nhau, thì nguồn thông tin trong ngân hàng phải thông suốt để đảm bảo các phòng ban trong ngân hàng có thể dễ dàng tìm tài liệu, trao đổi thông tin với nhau.
- Thông tin phải thông suốt giữa bản thân ngân hàng với NHCT VN, các chi nhánh NHCT và các ngân hàng khác.Thông tin thông suốt giữa chi nhánh và NHCT VN để việc cập nhật quy định mới từ trên được nhanh chóng và đầy đủ.Ngoài ra, khi ngân hàng cho vay vốn có thể gặp rủi ro là một dự án đầu tưu xin vay vốn ở nhiều ngân hàng với ý đồ xấu.Do đó, việc xây dựng mạng lưói thông tin thông suốt giữa các chi nhánh trong và ngoài hệ thống là hết sức cần thiết.Dưới đây là mạng lưới thu thập và cung cấp thông tin tín dụng thống nhất từ Trụ sở chính NHCT VN đến các chi nhánh theo kiểu hình thành tập hợp kết hợp với phân tán.
Bảng 2.3 : Sơ đồ mạng lưới thu thập và cung cấp thông tin tín dụng
Thu thập thông tin tín dụng NHNNVN ( CIC)
Ban lãnh đạo
NHCT VN
Phòng thông tin
KT – TC – NH
Trụ sở chính NHCT VN
CIP
Chi nhánh NHNN B
CIP
Chi nhánh NHNN A
Các phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính
Sở giao dịch/ Chi nhánh NHCT
Sở giao dịch/ Chi nhánh NHCT
Bộ, ban ngành có liên quan
Nguồn thông tin khác
Khách hàng
Khách hàng
Thực hiện mạng lưới thông tin thống nhất như trên là cách rất hữu ích cho công tác thu thập và cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định tiến hành nhanh chóng và đạt kết quả cao. Cụ thể:
+ Thông tin được tập trung và lưu trữ tại Phòng thông tin kinh tế - tài chính – ngân hàng tại trụ sở chính NHCT VN. Thông tin đựơc tập hợp tại đây từ nhiều nguồn: Trung tâm thông tin tín dụng NHNN VN ( CIC), các phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính, Các bộ , ngành có liên quan, Sở giao dịch/ chi nhánh NHCT, Các nguồn thông tín khác.
+ Trong đó, phòng thông tin tại trụ sở chính NHCT này lại có mối quan hệ hai chiều qua lại với Trung tâm CIC, các phòng nghiệpvụ tại trụ sở chính, sở giao dịch/ chi nhánh.Tức là phòng này vừa thu thập thông tin lại vừa cung cấp thông tin phục vụ hoạt động của các phòng trên.
+ Tại sở giao dịch/ chi nhánh thông tin được cung cấp từ chính khách hàng và giữa các sở giao dịch/ chi nhánh với nhau.Mặt khác lại có thông tin thông suốt giữa các sở giao dịch/ chi nhánh của NHCT VN với các chi nhánh của NHNN VN.
Như vậy có thể thấy, mạng lưới thông tin này đựơc xây dựng đảm bảo thông tin thông suốt giữa các chi nhánh của NHCT VN, giữa chi nhánh và NHCT VN, giữa NHCT VN và NHNN VN, giữa các chi nhánh của NHCT VN với các chi nhánh của NHNN VN. Điều quan trọng là đầu mối tiếp nhận và lưu trữ toàn bộ thông tin là tại phòng thông tin KT – TC – NH trụ sở chính NHCT VN.
* Để kết quả thẩm định được chính xác cán bộ thẩm định cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác: từ ngân hàng nhà nước, công ty kiểm toán, mạng Internet, từ các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực với khách hàng cần thẩm định.
- Từ ngân hàng nhà nước, cán bộ thẩm định có thể khai thác thông tin từ trung tâm tín dụng CIC
- Thông tin từ các công ty kiểm toán có độ chính xác cao tuy nhiên thông thường nguồn thông tin này rất khó lấy được.
- Mạng Internet hiện nay đã trở nên hết sức phổ biến phục vụ cho hoạt động thu thập thông tin ở nhiều lĩnh vực khác nhau.Vì thế đây cũng là nguồn cung cấp thông tin không thể thiếu cho công tác thẩm định dự án.Tuy vậy, nguồn thông tin này lại rất khó kiểm soát độ chính xác vì thế, cán bộ thẩm đinh chỉ nên sử dụng thông tin từ Internet để tham khảo.
- Thông qua các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực có thể đánh giá được tình hình hoạt động chung của toàn ngành.Qua đó , xác định được thị trường tiêu thụ của dự án, thị trường nguyên vật liệu đầu vào, những cơ hội và thách thức của ngành, những chi phí và thấy được sản phẩm mà dự án sản xuất đang trong giai đoạn nào của chu kỳ sống..
Như vậy có thể thấy, ngân hàng có rất nhiều nguồn để thu thập thông tin, nhưng để thu thập thông tin từ những nguồn bên ngoài dễ dàng đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng trong cả nước, với các doanh nghiệp có liên quan…
* Nâng cao chất lượng thông tin do khách hàng cung cấp
- Cần nâng cao chất lượng thông tin do khách hàng cung cấp về bản thân khách hàng và dự án đầu tư.Hiệu quả hoạt động thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác của thông tin. Đặc biệt thông tin do khách hàng cung cấp bởi nó phiến diện từ phía khách hàng.Do đó, cán bộ thẩm định cần kiểm tra kỹ càng thông tin do khách hàng cung cấp bằng cách: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp khách hàng, sau khi phỏng vấn, cán bộ thẩm định phải xuống điều tra trực tiếp cơ sở kinh doanh để đánh giá đúng khả năng và hiệu quả quản lý.
* Vấn đề xử lý thông tin cần được chú trọng.Những thông tin thu thập được ban đầu ở dạng thô rất khó cho việc sử dụng, do đó lượng thông tin này cần được phân loại, sắp xếp: loại thông tin nào trực tiếp phục vụ công tác thẩm định, loại thông tin nào chỉ để tham khảo; Mảng thông tin phục vụ cho thẩm định khía cạnh thị trường, mảng thông tin phục vụ khía cạnh kỹ thuật, tài chính…
* Sau khi xử lý xong lượng thông tin này, cần lưu trữ cẩn thận để sử dụng đúng mục đích và kịp thời.Hiện tại nhà nước chưa có một cơ quan phụ trách việc tổng hợp số liệu ngành phục vụ cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.Vì thế, ngân hàng phải tự tổng hợp và lưu trữ nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động của ngân hàng mình.Thông tin lưu trữ phải đảm bảo những yêu cầu:
- Thông tin phải đáp ứng tính kịp thời: Theo định kỳ hoặc khi có phát sinh, mọi thông tin về khách hàng phải được thu thập, ghi chép và xử lý kịp thời.
- Thông tin phải đảm bảo độ tin cậy.Thông tin phải phản ánh chính xác mức độ rủi ro, nguồn lực của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ với ngân hàng.Nguồn thông tin cung cấp phải có cơ sở pháp lý hoặc cơ sở thực tiễn.Mọi thông tin từ các nguồn không hợp lệ, cán bộ thẩm định chỉ sử dụng để tham khảo.
- Thông tin phải đa dạng, được tổng hợp và sắp xếp khoa học theo từng nội dung cụ thể.
- Thông tin phải đảm bảo hoà hợp với các nguồn thông tin khác trong nền kinh tế.
Tóm lại nguồn thông tin phải giúp ngân hàng có quyết định điều chỉnh đúng đắn với hoạt động tín dụng cung cấp cho khách hàng.
2.Một số kiến nghị
2.1 Kiến nghị với nhà nước và các Bộ, Ngành có liên quan
Những thay đổi trong cơ chế chính sách của nhà nước có tác động rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng vì hoạt động của các ngân hàng chịu sự điều chỉnh của các bộ luật và văn bản pháp quy.Do đó, để hoạt động của ngân hàng đẩy mạnh và đúng đắn thì Nhà nước và các cơ quan hữu quan cần có một số giải pháp về một số mặt:
- Về môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh luôn là yêú tố quan trọng hàng đầu trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và kích thích đầu tư trong nước.Những môi trường kinh doanh không thuận lợi bởi những quy định, quy chế mập mờ gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong việc thẩm định tính pháp lý của hồ sơ đi vay.Bên cạnh đó, mặc dù chính phủ công bố bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế, tuy nhiên lại tương đối ưu đãi với các doanh nghiệp quốc doanh, tạo sự không nỗ lực của các doanh nghiệp quốc doanh trong hoạt động kinh doanh của mình. Điều này cũng tạo ảnh hưởng không nhỏ vào công tác thẩm định dự án.Các cán bộ thẩm định cũng có thái độ ưu tiên hơn đối với các dự án của doanh nghiệp quốc doanh. Đồng thời cũng tạo sự khắt khe đối với các doanh nghiệp tư nhân, như thế có thể bỏ qua một số dự án khả thi.
Để khắc phục thực tế này, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh bình đẳng, ổn định tạo sự cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp từ đó, công tác thẩm định cũng nâng cao hơn, bình đẳng hơn.
- Bên cạnh việc tạo một môi trường kinh doanh bình đẳng, Nhà nước cần có những đề án hỗ trợ nâng cao năng lực doanh nghiệp vừa và nhỏ, để các doanh nghiệp có đủ điều kiện tiếp cận các nguồn vay của ngân hàng.Mặt khác, sự phát triển không ổn định của các doanh nghiệp vừa và nhỏ gây khó khăn nhiều cho công tác thẩm định của ngân hàng.
- Nhà nước cần đồng bộ, rõ ràng trong hệ thống luật, văn bản liên quan: Luật đất đai từ trước tới giờ luôn là một vấn đề phức tạp cần được quan tâm một cách thoả đáng.Thực tế, mọi doanh nghiệp kinh doanh đều sử dụng đất,nhưng cơ chế đất đai lại rất phức tạp, nhiều quy trình, thủ tục vì thế khi các cán bộ thẩm định thẩm định dự án này cũng rất mất thời gian. Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước cần bổ sung thêm một số điều luật cần thiết về quy định thời gian cho thuê đất, quyền lợi và nghĩa vụ rõ ràng của các bên trong hợp đồng thuê đất, những định giá về thuê đất, quy hoạch tổng thể về đất đai.
- Về hệ thống, tiêu chuẩn kế toán.Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng chế độ kế toán sơ sài.Gây khó khăn cho việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời cán bộ thẩm định mất nhiều thời gian để so sánh, đối chiếu số liệu với các chứng từ gốc.Do vậy, nhà nước cần có các quy định về hình thức xử phạt thích đáng đối với những doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán, sử dụng các chứng từ giả. Đồng thời, nhà nước cũng thống nhất hệ thống tiêu chuẩn kế toán để các doanh nghiệp áp dụng đầy đủ.
- Nhà nước cần hỗ trợ thông tin hơn nữa.Nhà nước cần khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin, cung cấp dịch vụ định giá tài sản…Hiện nay đã có một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nhưng hiệu quả chưa cao vì thế cần có sự hỗ trợ, khuyến khích của nhà nước hơn nữa.
Mặt khác, mô hình trung tâm tín dụng CIC ở Việt Nam hiện còn rất mới.Trung tâm này được thành lập từ năm 1999, là một tổ chức hành chính sự nghiệp, thực hiện việc cung cấp thông tin tín dụng cho hệ thống ngân hàng.Tuy nhiên các thông tin vẫn chưa đảm bảo tính cập nhật và chính xác cao bởi vì nó phụ thuộc vào báo cáo do các ngân hàng thương mại cung cấp. Để trung tâm CIC hoạt động hiệu quả thì NHNN cần đưa ra các chế tài nhằm nâng cao trách nhiệm của các ngân hàng trong việc cung cấp thông tin.
2.2 Kiến nghị với NHCT VN
- NHCT VN liên tục định hướng, hướng dẫn cụ thể trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư.Hoạt động thẩm định của chi nhánh để đạt kết quả cao và theo sát kế hoạch của NHCT thì NHCT VN phải luôn định hướng, hướng dẫn cụ thể để công tác thẩm định tại chi nhánh đi đúng hướng, mang nét đặc trưng của một NHCT.
- NHCT VN cần có sự hỗ trợ chi nhánh trong công tác thu thập thông tin.Các ngân hàng thường thu thập thông tin từ nguồn trung tâm tín dụng CIC.Do đó, để đảm bảo lượng thông tin thu thập chính xác NHCT VN cần tăng cường hoạt động của phòng quản lý rủi ro để phòng ngừa trường hợp thông tin có thể sai lệch, thiếu chính xác.
- NHCT VN nên nghiên cứu và cập nhật những trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật tiên tiến..vào phục vụ công tác thẩm định để đạt hiệu quả cao và rút ngắn thời gian thẩm định.
- Bên cạnh đó, NHCT VN phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt chủ trương, đường lối chính sách của nhà nước, các Bộ, ngành để kịp thời phổ biến cho các chi nhánh trong hệ thống.
- Có chính sách quản lý hợp lý để nhanh chóng phát hiện sai sót và có biện pháp xử lý.NHCT luôn kiểm tra, theo dõi hoạt động thẩm định của chi nhánh để sai sót được phát hiện kịp thời tránh hậu quả khó lường, tổn hại lợi ích của NH.
- Thẩm định phương diện kỹ thuật với các dự án xây lắp thường gặp khó khăn vì cán bộ thẩm định không được đào tạo chuyên sâu về các nội dung kỹ thuật do đó, NHCT VN cần có các biện pháp hỗ trợ công tác thẩm định như: tổ chức dịch vụ tư vấn kỹ thuật hoặc tuyển thêm nhân viên chuyên ngành kỹ thuật sau đó về đào tạo thêm cho họ nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp vụ thẩm định.
- NHCT VN cần tăng cường hơn nữa các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định để đáp ứng hơn nữa yêu cầu của tiến trình hiện đại hoá ngân hàng. Áp dụng thêm nhiều hình thức đào tạo, nhiều cuộc thi, các buổi hội thảo…Để cán bộ thẩm định nâng cao trình độ nghiệp vụ, tiếp thu kinh nghiệm và hiểu biết thêm ở nhiều lĩnh vực.
- NHCT VN hiện nay nên thực hiện các giải pháp cần thiết để tiếp tục tiến trình cổ phần hoá.Nhà nước đang tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt cổ phần hoá trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính.Việc cổ phần hoá là giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu lượng vốn dài hạn để cho vay đồng thời cổ phần hoá có tác dụng gắn liền trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ ngân hàng với các ngân hàng.Khi đó, họ có trách nhiệm với công việc của mình hơn.
Trên tiến trình chuẩn bị cổ phần hoá, NHCT dần hoàn tất các thủ tục.Cụ thể, thời gian vừa qua NHCT VN đã chính thức tuyên bố chuyển thương hiệu ngân hàng từ Incombank thành Vietinbank. Đây như một dấu hiệu lớn về sự chuyển mình của hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam.
KẾT LUẬN
Công tác thẩm định dự án tại các ngân hàng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng đặc biệt trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay.Vìđó là cơ sở cho việc ra quyết định ngân hàng có cho khách hàng vay hay không.Việc nghiên cứu này chỉ góp phần nhỏ với mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHCT KV Ba Đình.Trong chuyên đề này, tác giả tập trung vào hai nội dung chính:
- Trên cơ sở lý luận được học ở trường và thực tiễn thực tập tại Chi nhánh để nghiên cứu về thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHCT KV Ba Đình từ đó đánh giá những kết quả đạt được và một số mặt còn tồn tại trong công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh.
- Thông qua những nghiên cứu, đánh giá ở trên, tác giả xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với NHCT VN, với các cơ quan nhà nước nhằm góp phần làm hòan thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ỏ Chi nhánh NHCT KV Ba Đình.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, chắc rằng chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, ban Giám Đốc để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TH.S Phan Thu Hiền đã trực tiếp hướng dẫn giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế đầu tư
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương
2. Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
3. Sách lập và thẩm định tài chính dự án đầu tư (2003)
ThS. Đinh Thế Hiển
4. Các tài liệu ban thẩm định – Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình cung cấp:
- Tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình.
- Quy trình thẩm định và kiểm soát hồ sơ tín dụng
- Quy chế cho vay đối với khách hàng của ngân hàng
- Quy định liên quan đến tài sản đảm bảo
- Các nguyên tắc cơ bản trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng của NHCT.
- Báo cáo thẩm định dự án đầu tư xây dựng “ Nhà máy Dược Văn Lâm – GMP”.
5. Các báo tạp chí
- Tạp chí ngân hàng tài chính
- Báo đầu tư
- Tạp chí kinh tế phát triển
6. Các website:
www.incombank.com.vn
www.vnexpress.com.vn
www.tuoitre.com.vn
Phụ lục số 01: Dự kiến kế hoạch sản xuất trong 09 năm
Theo số lượng
TT
Tên thuốc
Đơn vị
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Tổng cộng
I. Số lượng
1
Cốm Đan sâm
Kg
7,000
7,700
8,855
10,449
11,494
12,068
12,672
14,573
17,487
102,298
2
Cốm Đan sâm tam thất
Kg
2,000
2,200
2,530
2,985
3,284
3,448
3,621
4,164
4,996
29,228
3
Cốm Ampelôp
Kg
1,500
1,650
1,898
2,239
2,463
2,586
2,715
3,123
3,747
21,921
4
Cốm Boganic
Kg
10,000
11,000
12,650
14,927
16,420
17,241
18,103
20,818
24,982
146,140
5
Cốm Curcumin
Kg
2,950
3,245
3,732
4,403
4,844
5,086
5,340
6,141
7,370
43,111
6
Cốm Redulfat
Kg
3,000
3,300
3,795
4,478
4,926
5,172
5,431
6,245
7,495
43,842
7
Cốm Solvella
Kg
2,000
2,200
2,530
2,985
3,284
3,448
3,621
4,164
4,996
29,228
8
Cốm Tradin
Kg
2,000
2,200
2,530
2,985
3,284
3,448
3,621
4,164
4,996
29,228
9
Cốm Ích mẫu
Kg
7,000
7,700
8,855
10,449
11,494
12,068
12,672
1,901
2,281
74,420
10
Độc hoạt tang kí sinh
Hộp
100,000
110,000
126,500
149,270
164,197
172,407
181,027
208,181
249,818
1,461,400
11
Cadep
Hộp
180,000
198,000
227,700
268,686
295,555
310,332
325,849
374,726
449,672
2,630,520
12
Cúc thanh minh mục
Viên
1,000,000
1,100,000
1,265,000
1,492,700
1,641,970
1,724,069
1,810,272
2,081,813
2,498,175
14,613,998
13
Dưỡng cốt hoàn
Hộp
50,000
55,000
63,250
74,635
82,099
86,203
90,514
104,091
124,909
730,700
14
Hà thủ ô nhai
Viên
20,000,000
22,000,000
25,300,000
29,854,000
32,839,400
34,481,370
36,205,439
41,636,254
49,963,505
292,279,968
15
Hoàn điều kinh
Hộp
85,000
93,500
107,525
126,880
139,567
146,546
153,873
176,954
212,345
1,242,190
16
Hoạt huyết DN
Viên
100,000,000
110,000,000
126,500,000
149,270,000
164,197,000
172,406,850
181,027,193
208,181,271
249,817,526
1,461,399840
17
Lục vị ẩm
Hộp
30,000
33,000
37,950
44,781
49,259
51,722
54,308
62,454
74,945
438,420
18
Nhân sâm tam thất
Viên
20,000,000
22,000,000
25,300,000
29,854,000
32,839,400
34,481,370
36,205,439
41,636,254
49,963,505
292,279,968
19
Philatop
Ống
4,000,000
4,400,000
5,060,000
5,970,800
6,567,880
6,896,274
7,241,088
8,327,251
9,992,701
58,455,994
20
Sitar
Hộp
100,000
110,000
126,500
149,270
164,197
172,407
181,027
208,181
249,818
1,461,400
21
Slaska
Lọ
200,000
220,000
253,000
298,540
328,394
344,814
362,054
416,363
499,635
2,922,800
22
Thập toàn đại hổ
Hộp
60,000
66,000
75,900
89,562
98,518
103,444
108,616
124,909
149,891
876,840
23
Trà Casoran
Hộp
50,000
55,000
63,250
74,635
82,099
86,203
90,514
104,091
124,909
730,700
24
Trà gừng
Hộp
120,000
132,000
151,800
179,124
197,036
206,888
217,233
249,818
299,781
1,753,680
25
Trà hà thủ ô
Gói
1,200,000
1,320,000
1,518,000
1,791,240
1,970,364
2,068,882
2,172,326
2,498,175
2,997,810
17,536,798
26
Trà hà thủ ô 100g
Lọ
6,000
6,600
7,590
8,956
9,852
10,344
10,862
12,491
14,989
87,684
27
Trà thanh nhiệt tiêu thực
Hộp
60,000
66,000
75,900
89,562
98,518
103,444
108,616
124,909
149,891
876,840
28
Trapha
Hộp
1,600,000
1,760,000
2,024,000
2,388,320
2,627,152
2,758,510
2,896,435
3,330,900
3,997,080
23,382,397
29
Viên sáng mắt
Hộp
500,000
550,000
632,500
746,350
820,985
862,034
905,136
1,040,906
1,249,088
7,306,999
II. Công suất dự kiến
Công suất
%
60
80
85
90
95
100
100
100
100
(Nguồn: Tờ trình thẩm định dự án xây dựng “ Nhà máy Dược Văn Lâm”)Phụ lục số 02: Dự kiến kế hoạch doanh thu trong 09 năm
Theo giá trị Đơn vị : triệu đồng
STT
Tên thuốc
Đvị
Đơn giá (đ)
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Tổng cộng
1
Cốm Đan sâm
Kg
320,000
2,240,000
2,464,000
2,833,600
3,343,648
3,678,013
3,861,913
4,055,009
4,663,260
5,595,913
32,735,356
2
Cốm Đan sâm tam thất
Kg
675,000
1,350,000
1,485,000
1,707,750
2,015,145
2,216,660
2,327,492
2,443,867
2,810,447
3,372,537
19,728,898
3
Cốm Ampelop
Kg
700,000
1,050,000
1,155,000
1,328,250
1,567,335
1,724,069
1,810,272
1,900,786
2,185,903
2,623,084
15,344,698
4
Cốm Boganic
Kg
500,000
5,000,000
5,500,000
6,325,000
7,463,500
8,209,850
8,620,343
9,051,360
10,409,064
12,490,876
73,069,992
5
Cốm Curcumin
Kg
2,000,000
5,900,000
6,490,000
7,463,500
8,806,930
9,687,623
10,172,004
10,680,604
12,282,695
14,739,234
86,222,591
6
Cốm Redulfat
Kg
1,440,000
4,320,000
4,752,000
5,464,800
6,448,464
7,093,310
7,447,976
7,820,375
8,993,431
10,792,117
63,132,473
7
Cốm Solvella
Kg
520,000
1,040,000
1,144,000
1,315,600
1,552,408
1,707,649
1,793,031
1,882,683
2,165,085
2,598,102
15,198,558
8
Cốm Tradin
Kg
1,800,000
3,600,000
3,960,000
4,554,000
5,373,720
5,911,092
6,206,647
6,516,979
7,494,526
8,993,431
52,610,394
9
Cốm ích mẫu
Kg
400,000
2,800,000
3,080,000
3,542,000
4,179,560
4,597,516
4,827,392
5,068,761
760,314
912,377
29,767,920
10
Độc hoạt tang kí sinh
Hộp
12,850
1,285,000
1,413,500
1,625,525
1,918,120
2,109,931
2,215,428
2,326,199
2,675,129
3,210,155
18,778,988
11
Cadep
Hộp
15,200
2,736,000
3,009,600
3,461,040
4,084,027
4,492,430
4,717,051
4,952,904
5,695,840
6,835,008
39,983,900
12
Cúc thanh minh mục
Viên
1,500
1,500,000
1,650,000
1,897,500
2,239,050
2,462,955
2,586,103
2,715,408
3,122,719
3,747,263
21,920,998
13
Dưỡng cốt hoàn
Hộp
16,190
809,500
890,450
1,024,018
1,208,341
1,139,175
1,395,633
1,465,415
1,685,227
2,022,273
11,830,032
14
Hà thủ ô nhai
Viên
171
3,420,000
3,762,000
4,326,300
5,105,034
5,615,537
5,896,314
6,191,130
7,119,799
8,543,759
49,979,875
15
Hoàn điều kinh
Hộp
4,760
404,600
445,060
511,819
603,946
664,341
697,558
732,436
842,301
1,010,762
5,912,824
16
Hoạt huyết DN
Viên
428
42,800,000
47,080,000
54,142,000
63,887,560
70,276,316
73,790,132
77,479,638
89,101,584
106,921,901
625,479,131
17
Lục vị ẩm
H ộp
11,900
357,000
392,700
451,605
532,894
586,183
615,492
646,267
743,207
891,849
5,217,197
18
Nhân sâm tam thất
Viên
190
3,800,000
4,180,000
4,807,000
5,672,260
6,239,486
6,551,460
6,879,033
7,910,888
9,493,066
55,533,194
19
Philatop
Ống
324
1,296,000
1,425,600
1,639,440
1,934,539
2,127,993
2,234,393
2,346,112
2,698,029
3,237,635
18,939,742
20
Sitar
Hộp
12,850
1,285,000
1,413,500
1,625,525
1,918,120
2,109,931
2,215,428
2,326,199
2,675,129
3,210,155
18,778,988
21
Slaska
Lọ
10,000
2,000,000
2,200,000
2,530,000
2,985,400
3,283,940
3,448,137
3,620,544
4,163,625
4,996,351
29,227,997
22
Thập toàn đại bổ
Hộp
17,100
1,026,000
1,128,600
1,297,890
1,531,510
1,684,661
1,768,894
1,857,339
2,135,940
2,563,128
14,993,962
23
Trà Casoran
Hộp
6,000
300,000
330,000
379,500
447,810
492,591
517,221
513,082
624,544
749,453
4,384,200
24
Trà gừng
Hộp
4,750
570,000
627,000
721,050
850,839
935,923
982,719
1,031,855
1,186,633
1,423,960
8,329,979
25
Trà hà thủ ô
Gói
857
1,028,400
1,131,240
1,300,926
1,535,093
1,688,602
1,773,032
1,861,684
2,140,936
2,569,123
15,029,036
26
Trà hà thủ ô 100g
Lọ
18,000
108,000
118,800
136,620
161,212
177,333
186,199
195,509
224,836
269,803
1,578,312
27
Trà thanh nhiệt tiêu thưc
Hộp
9,500
570,000
627,000
721,050
850,839
935,923
982,719
1,031,855
1,186,633
1,423,960
8,329,979
28
Trapha
Hộp
2,380
3,808,000
4,188,800
4,817,120
5,684,202
6,252,622
6,565,253
6,893,515
7,927,543
9,513,051
55,650,106
29
Viên sáng mắt
Hộp
6,660
3,330,000
3,663,000
4,212,450
4,970,691
5,467,760
5,741,148
6,028,206
6,932,436
8,318,924
48,664,615
Phụ lục 03 : Báo cáo thu nhập và chi phí
(Tăng 5% chi phí)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
A
Doanh thu
99,734
109,707
126,163
148,872
163,759
171,947
180,545
202,558
243,069
B
Chi phí
70,000
96,877
105,942
119,126
137.888
141,373
154,098
160,525
164,264
198,531
I
Chi phí biến đổi
81,464
85,637
99,153
117,428
128,753
134,980
141,521
158,264
188,077
1
Nguyên phụ liệu
37,907
39,397
46,157
55,105
60,316
62,182
65,191
72,895
87,074
2
Nhiên liệu
1,396
1,536
1,766
2,084
2,293
2,407
2,528
2,836
3,403
3
Lượng NC
6,785
7,144
8,065
9,337
10,171
11,629
12,111
13,343
14,612
4
BHYT, BHXH,KPCĐ: 19% NC
1,251
1,357
1,532
1,774
1,932
2,020
2,111
2,345
2,776
5
Chi phí bán hàng 15% DT
15,960
16,456
18,924
22,331
24,564
25,792
27,082
30,384
36,460
6
Chi phí marketing, qcáo, 5% DT
5,200
5,485
6,308
7,444
8,188
8,597
9,027
10,128
12,153
7
Chi phí quản lý DN 10% DT
9,973
10,971
12,616
14,887
16,376
17,195
18,055
20,256
24,307
8
Chi phí lãi vay VLĐ 3% DT
2,992
3,291
3,785
4,466
4,913
5,158
5,416
6,077
7,292
II
Chi phí cố định
10,800
15,260
14,300
13,460
12,620
11,780
11,360
6,000
1,000
1
Khấu hao TSCĐ
5,000
10,000
10,000
10,000
10,000
10,000
10,000
5,000
Thiết bị
2,000
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
Nhà xưởng
3,000
6,000
6,000
6,000
6,000
6,000
6,000
1,000
2
Sửa chữa bảo dưỡng
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
Thiết bị 2% NG
600
600
600
600
600
600
600
600
600
Nhà xưởng 1% NG
400
400
400
400
400
400
400
400
400
3
Lãi vay vốn cố định
4,800
4,260
3,300
2,460
1,620
780
360
C
Thu nhập chịu thuế
2,857
3,765
7,037
10.984
22,386
17,849
20,020
38,294
44,538
Thuế TNDN 28%
334
1,207
6,268
4,998
5,606
10,722
12,471
D
Lợi nhuận sau thuế
2,857
3,765
6,703
9.777
16,118
12,851
14,414
27,572
32,067
E
Nguồn trả nợ vay
8,371
11,013
10,641
10.415
10,664
9,350
9,243
8,514
6,413
- 60% KH TSCĐ
3,000
6,000
6,000
6,000
6,000
6,000
6,000
3,000
-
- 20% LNST
571
753
1,341
1,955
3,224
2,570
2,883
5,514
6,413
Lãi vay VCĐ
4,800
4,260
3,300
2,460
1,440
780
360
Nợ vay phải trả
7,800
11,260
24,000
9,460
8,620
7,780
3,360
-
-
Nợ gốc
3,000
7,000
7,000
7,000
7,000
7,000
3,000
Nợ lãi vay VCĐ
4,800
4,260
3,300
2,460
1,620
780
360
Dư nợ còn lại
(41,000)
38,000
31,000
24,000
17,000
10,000
3,000
Cân đối khả năng trả nợ
571
(247)
341
955
1,206
1,570
5,883
8,514
6,413
Dòng tiền
(29,000)
(3,403)
3,465
7,243
11,157
13,248
19,491
24,414
32,572
32,067
NPV
30,122
>0
IRR
26.43%
> 12%
Phụ lục số 04 : Báo cáo thu nhập và chi phí
Giảm 5% giá bán
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
A
Doanh thu
94,747
104,222
119,855
141,428
155,571
163,350
171,518
192,430
230,916
B
Chi phí
70,000
92,264
100,897
113,453
130.888
141,373
146,760
152,881
164,264
189,277
I
Chi phí biến đổi
81,464
85,637
99,153
117,428
128,753
134,980
141,521
158,264
188,077
1
Nguyên phụ liệu
37,907
39,397
46,157
55,105
60,316
62,182
65,191
72,895
87,074
2
Nhiên liệu
1,396
1,536
1,766
2,084
2,293
2,407
2,528
2,836
3,403
3
Lượng NC
6,785
7,144
8,065
9,337
10,171
11,629
12,111
13,343
14,612
4
BHYT, BHXH,KPCĐ: 19% NC
1,251
1,357
1,532
1,774
1,932
2,020
2,111
2,345
2,776
5
Chi phí bán hàng 15% DT
15,960
16,456
18,924
22,331
24,564
25,792
27,082
30,384
36,460
6
Chi phí marketing, qcáo, 5% DT
5,200
5,485
6,308
7,444
8,188
8,597
9,027
10,128
12,153
7
Chi phí quản lý DN 10% DT
9,973
10,971
12,616
14,887
16,376
17,195
18,055
20,256
24,307
8
Chi phí lãi vay VLĐ 3% DT
2,992
3,291
3,785
4,466
4,913
5,158
5,416
6,077
7,292
II
Chi phí cố định
10,800
15,260
14,300
13,460
12,620
11,780
11,360
6,000
1,200
1
Khấu hao TSCĐ
5,000
10,000
10,000
10,000
10,000
10,000
10,000
5,000
200
Thiết bị
2,000
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
4,000
Nhà xưởng
3,000
6,000
6,000
6,000
6,000
6,000
6,000
1,000
200
2
Sửa chữa bảo dưỡng
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
Thiết bị 2% NG
600
600
600
600
600
600
600
600
600
Nhà xưởng 1% NG
400
400
400
400
400
400
400
400
400
3
Lãi vay vốn cố định
4,800
4,260
3,300
2,460
1,620
780
360
C
Thu nhập chịu thuế
2,483
3,325
6,402
10.540
14,198
16,590
18,637
28,166
41,639
Thuế TNDN 28%
334
1,207
3.975
4,645
5,218
7,886
11,659
D
Lợi nhuận sau thuế
2,483
3,325
6,068
9.333
10,223
11,945
13,419
20,280
29,980
E
Nguồn trả nợ vay
8,297
10,925
10,514
10.327
9,665
9,169
9,044
7.056
6,116
- 60% KH TSCĐ
3,000
6,000
6,000
6,000
6,000
6,000
6,000
3,000
120
- 20% LNST
497
665
1,214
1,867
2,045
2,389
2,684
4,056
5,996
Lãi vay VCĐ
4,800
4,260
3,300
2,460
1,620
780
360
-
Nợ vay phải trả
5,800
12,260
11,300
10,460
9,620
8,780
1,360
-
-
Nợ gốc
1,000
8,000
8,000
8,000
8,000
8,000
1,000
Nợ lãi vay VCĐ
4,800
4,260
3,300
2,460
1,620
780
360
Dư nợ còn lại
(41,000)
38,000
31,000
24,000
17,000
10,000
3,000
-
Cân đối khả năng trả nợ
2,497
(1,335)
(786)
(133)
45
389
7,684
7,056
6,116
Dòng tiền
(29,000)
(4,777)
2,025
5,608
9,713
11,443
20,585
23,419
25,280
30,180
NPV
24,216
>0
IRR
23.45%
> 12%
Nguồn: Tờ trình thẩm định dự án xây dựng nhà máy Dược Văn Lâm
Danh mục các chữ viết tắt
NHCT
NHNN
KV
NHCT VN
NHNN VNNHNT
NHĐT&PT
NHNN & PTNT
TW
TSCĐ
LNKD
TS
NPT
VCSH
UBND
TNHH
HĐQT
ĐHĐCĐ
CNH –HĐH
VNĐ
Ngân hàng công thương
Ngân hàng nhà nước
Khu vực
Ngân hàng công thương Việt Nam
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng ngoại thương
Ngân hàng đầu tư và phát triển
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trung ương
Tài sản cố định
Lợi nhuận kinh doanh
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Uỷ ban nhân dân
Trách nhiệm hữu hạn
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Việt Nam Đồng
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT KV Ba Đình 6
Bảng1.2 : T ình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT KV Ba Đình năm 2007 7
Bảng1.3: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh NHCT KV Ba Đình. 7
Bảng1.4: Tình hình dư nợ cho vay theo loại tiền cho vay của chi nhánh NHCT KV Ba Đình đến ngày 31.12/2007 8
Bảng 1.5 : Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT KV Ba Đình giai đoạn 9
2004-2007 9
Bảng1.6 Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình giai đoạn 10
Bảng1.7 thể hiện tổng doanh số kinh doanh tiền tệ và tổng thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh giai đoạn 2004 – 2007 11
Bảng1.8 thể hiện tình hình quản lý kho quỹ tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình giai đoạn 2004 - 2007 13
Bảng 1.9 : Sơ đồ quy trình thẩm định được thực hiện tại chi nhánh NHCT 19
KV Ba Đình 19
Bảng 1. 10 : Bảng minh hoạ các chỉ tiêu khi phân tích độ nhạy một chiều 23
Bảng 1.11 : Bảng minh hoạ phân tích độ nhạy hai chiều 23
Bảng 1.12 : Phân bổ tổng mức đầu tư dự án “ Nhà máy sản xuất Dược Văn Lâm” 43
Bảng 1.13 Bảng dự kiến doanh thu – chi phí 45
Bảng 1.14 : Dòng tiền dự án xây dựng “ Nhà máy Dược Văn Lâm” 47
Bảng 1.15 : Kế hoạch trả nợ dự án xây dựng “ Nhà máy Dược Văn Lâm” 50
Bảng 1.16: Tình hình quan hệ tín dụng của công ty cổ phần TRAPHACO và NHCT 52
Ba Đình. 52
Bảng 1.17: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ 03 năm gần nhất của NHCT KV 52
Ba Đình với công ty cổ phần TRAPHACO 52
Bảng 2.1 : Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cụ thể của Chi nhánh NHCT KV Ba Đình năm 2008 65
Bảng 2.2 : Thời gian tối đa quy định đối với các công việc trong công tác thẩm định 76
dự án đầu tư. 76
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33053.doc