Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngành thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Oceanbank

Công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngành thép là một công tác có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng trong ngành thép nói riêng và của cả các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng nói chung. Hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay. Mà đối với một dự án ngành thép thì số lượng vốn vay là rất lớn, nên công tác thẩm định dự án ngành thép đang rất được coi trọng. Vì nếu quyết định sai sẽ gây nên tổn thất lớn không chỉ cho riêng ngân hàng mà còn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Trên đây là bài viết chuyên đề của em với đề tài : “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Oceanbank” sau thời gian thực tập tại đây. Bài viết phản ánh tổng quan về ngân hàng TMCP Đại Dương và thực trạng công tác thẩm dự án đầu tư ngành thép tại ngân hàng, cùng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án ngành thép. Bài viết của em còn nhiều sai sót do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian, kính mong thầy cô góp ý cho bài viết chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này,/.

doc84 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngành thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Oceanbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành sẽ dẫn đến sự thay đổi trong chiến lược kinh, thị trường cũng như ảnh hưởng đến doanh thu của dự án. Từ đó sẽ có tác động đến lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Công tác thẩm định của các ngân hàng Việt Nam nói chung còn lạc hậu, chưa bắt kịp với sự phát triển của thế giới. Về phía nhà nước, các văn bản quy chế liên quan đến thẩm định còn hạn chế hoặc chưa rõ ràng và chồng chéo. Hoạt động của các ngành liên quan còn chưa hiệu quả, gây khó khăn cho công tác thẩm định của ngân hàng. Trình độ quản lý chưa đồng đều, thống nhất dẫn đến khó khăn cho công tác thẩm định, bên cạnh đó luật đất đai, luật doanh nghiệp, đầu tư còn nhiều bất cập cũng tạo ra những vấn đề phát sinh cho công tác thẩm định. Các quy hoạch về phát triển kinh tế vùng, địa phương chưa cụ thể và chưa khoa học dẫn đến tình trạng đầu tư không hợp lý, nơi thừa nơi thiếu nên ngân hàng khó đưa ra kết luận thẩm định hiệu quả đối với các dự án cho vay theo định hướng phát triển của nhà nước, của chính phủ. Nguồn thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng nhiều khi không hoàn chỉnh và chính xác, mà cán bộ ngân hàng cần thẩm tra lại. Có nhiều doanh nghiệp ít có kinh nghiệm trong việc lập hồ sơ xin vay vốn, nên còn nhiều vấn đề cần có sự tham gia của ngân hàng cũng như cán bộ thẩm định. Nguyên nhân trực tiếp: Do quy trình thẩm định dự án xin vay vốn trong ngành thép tại ngân hàng Oceanbank còn nhiều rườm rà. Có rất nhiều thủ tục gây khó khăn cho khách hàng. Các giai đoạn thẩm định còn dài, thời gian thẩm định lâu. Chưa có sự chuyên môn hóa cán bộ trong các khâu thẩm định. Các phương pháp thẩm định được áp dụng máy móc, thiếu sự sáng tạo và linh hoạt. Thiếu sự đồng bộ trong công tác thẩm định đối với dự án ngành thép. Đối với ngành thép nói riêng cần có những phương pháp cụ thể, riêng biệt phù hợp với đặc thù của ngành. Nội dung thẩm định còn sơ sài, có những nội dung còn chưa áp vào với đặc thù riêng của ngành thép. Chưa có những chỉ tiêu đánh giá riêng trong ngành. Tờ trình thẩm định còn thiếu sự so sánh đánh giá dự án với các dự án cũng ngành đặc biệt là trong vấn đề xác định tổng vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư của dự án. Về các chỉ tiêu tài chính chưa xác định những chỉ tiêu đặc thù của ngành. Trình độ cán bộ thẩm định dự án vay vốn trong ngành thép của ngân hàng còn hạn chế, chưa có cán bộ chuyên nghiệp phụ trách các dự án về ngành thép. Mặt khác chuyên môn của một số cán bộ còn yếu, chưa có sự đa dạng bao quát nhiều ngành nghề. Sự nhanh nhạy trong phán đoán của các cán bộ thẩm định còn hạn chế. Khả năng thu thập và quản lý thông tin ở ngân hàng chưa được coi trọng. Các thông tin của khách hàng mà ngân hàng thu thập được chủ yếu là do khách hàng cung cấp. Nguồn thông tin từ bên ngòai là rất hạn chế. Đôi khi là không đầy đủ và có những sai lệch. Vì những lý do này mà chất lượng thẩm định cũng bị hạn chế. Cơ sở vật chất phục vụ cho cán bộ thẩm định hay vấn đề phụ cấp ưu đãi cho cán bộ thẩm định dự án vay vốn ngành thép còn chưa được chú ý đầu tư. Ngành thép là một ngành đặc thù, do vậy cán bộ thẩm định cũng cần có những phương pháp riêng biệt để thẩm định các dự án này. Nhưng do chế độ đãi ngộ nhiều khi chưa hợp lý dẫn đến cán bộ thẩm định không có sự tâm huyết, không có sự sáng tạo trong công tác. CHƯƠNG II GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN XIN VAY VỐN TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT THÉP XÂY DỰNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG 2.1. Định hướng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới 2.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2010 Năm 2010, nền kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đã bắt đầu hồi phục sau khủng hoảng, nhưng dự kiến vẫn còn nhiều khó khăn. Hoạt động tài chính ngân hàng dự báo vẫn phải đối mặt với những thách thức, biến động khó lường về lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái… đối với Oceanbank, còn là sự cạnh tranh rất lớn từ các ngân hàng nước ngòai và sự lớn mạnh của các ngân hàng TMCP trong nước. Tuy vậy, Oceanbank xác định là năm cơ hội để đưa ngân hàng lên một tầm cao mới. Mục tiêu năm 2010 của Oceanbank là tăng tốc để vươn tới nấc thang mới. Định hướng mục tiêu kế hoạch năm 2010. - Định vị thương hiệu và nâng cao hình ảnh Oceanbank đảm bảo tương xứng với quy mô hoạt động, vị thế của ngân hàng: tiếp tục ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại công nghệ, dịch vụ, đào tạo cán bộ… để bảo đảm sự phát triển mạnh và bền vững của ngân hàng . - Tăng vốn điều lệ; mở rộng mạng lưới ; phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, các gói sản phẩm liên kết, trọn gói: tài chính- ngân hàng- bảo hiểm- chứng khóan,… - Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ: dần khẳng định tính chuyên nghiệp trong các dịch vụ mà Oceanbank cung câp; đảm bảo hệ thống CNTT đáp ứng yêu cầu về xử lý giao dịch, không bị gián đoạn , đáp ứng tốc độ xử lý khi quy mô giao dịch tăng cao cũng như yêu cầu về quản trị, an toàn hệ thống. - Xây dựng văn hóa Oceanbank; hoàn thiện chính sách nhân viên, các chế độ đãi ngộ, tạo môi trường và động lực làm việccho nhân viên; chú trọng và dành ngân sách thỏa đáng cho công tác đào tạo cán bộ nhằm nâng cáo trình độ đội ngũ nhân viên và các cấp lãnh đạo đáp ứng yêu cầu quản trị ngân hàng. - Xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh , cơ cấu tổ chức và quản trị theo hướng một ngân hàng đa năng hiện đại; củng cố và hòan thiện hệ thống quản trị rủi ro của Oceanbank. Bảng 1.7 Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2010: Đơn vị : tỷ đồng TT Chỉ tiêu TH 2009 KH 2010 Tăng trưởng(%) Tăng trưởng 1 Tổng tài sản 33.829 39.000 115 5.200 2 Tổng nguồn vốn huy động 31.027 34.000 110 3.000 Tr.đó: huy động từ TT1 23.377 26.500 113 3.200 3 Dư nợ tín dụng 10.189 15.000 147 4.810 4 Tỷ lệ nợ xấu 1,61% <3% 5 Lợi nhuận trước thuế 301 420 140 119 6 ROE 11,33% 13% 115 2% 7 ROA 1,09% 1.14% 105 0.05% 8 Tỷ lệ cổ tức 11% 11% 100 9 Số lượng TK cá nhân h.động 8.799 40.000 455 31.200 10 Số lượng TK DN hoạt động 1.399 2.700 193 1.300 11 Số thẻ phát hành mới 8.419 18.000 214 9.600 12 Tổng số CBNV 900 1.500 166 600 ( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 và định hướng năm 2010) 2.1.2. Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới Tiếp tục thực hiện lộ trình tăng cường năng lực tài chính và nâng cao trình độ quản lý tài chính. Phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP. Có nhóm khách hàng đa dạng, rộng khắp trên các lĩnh vực, vùng kinh tế với những dịch vụ tài chính ngân hàng đa năng, hiện đại và hiệu quả. Phát triển mạnh mẽ theo định hướng ngân hàng bán lẻ. Các sản phẩm, dịch vụ ưu tiên triển khai tập trung vào các sản phẩm cá nhân như huy động vốn và tiết kiệm, tín dụng tiêu dùng, phát hành thẻ và tài khoản cá nhân… Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Đảm bảo lợi nhuận tối đa cho khách hàng, ngân hàng và cổ đông. Trở thành đối tác tài chính vững mạnh, tin cậy và bền vững của các đối tác, khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng cho các nhóm khách hàng cá nhân. Cung cấp các gói sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng toàn diện cho các dự án, doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn. Hợp tác đa phương, trở thành đối tác chiến lược hiệu quả, tin cậy với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Nghiêm túc thực hiện các định hướng chỉ đạo của nhà nước về chính sách tiền tệ. Trong bối cảnh nền kinh tế đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, OceanBank cam kết sát cánh cùng doanh nghiệp, chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện hỗ trợ tối đa nhu cầu vốn của doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2.2. Định hướng công tác thẩm định các dự án xin vay vốn trong ngành thép xây dựng tại Oceanbank. Củng cố, bổ sung và hoàn thiện công tác thẩm định dự án xin vay vốn trong ngành thép. Chuyên môn hóa các phòng ban chức năng và phòng thẩm định. Trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thẩm định được nhanh chóng và chính xác hơn. Mở rộng tín dụng theo hướng chọn lọc khách hàng, dự án hiệu quả, đảm bảo cơ cấu dư nợ phù hợp cơ cấu nguồn vốn, đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, hạn chế cho vay trung và dài hạn . Hoàn thiện và triển khai hệ thống đánh giá xếp hạng tín dụng nội bộ để tạo tiền đề cho việc phát triển các sản phẩm tín dụng và tạo nền tảng thực hiện quản trị rủi ro tín dụng trong ngành thép. Củng cố và bổ sung đội ngũ cán bộ, các bộ phận làm công tác tín dụng và thẩm định trên toàn hệ thống. Hoàn thiện và bổ sung đầy đủ quy trình, quy chế liên quan đến hoạt động tín dụng và thực hiện tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định các dự án vay vốn trong ngành thép. Tăng cường tìm kiếm các đối tác, nhất là các đối tác có uy tín và có ý định đầu tư xin vay vốn tại Oceanbank. 2.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án xin vay vốn trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng tại Oceanbank. 2.3.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Oceanbank 2.3.1.1. Hoàn thiện quy trình thẩm định dự án xin vay vốn Quy trình thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng Oceanbank còn qua nhiều giai đoạn và thủ tục phức tạp , thời gian thẩm định các dự án còn dài. Những hướng dẫn của ngân hàng đối với các dự án trong ngành thép còn quá chung chung, không cụ thể, dẫn đến khó khăn cho khách hàng. Quy trình này cần được hoàn thiện thông qua một số biện pháp sau: - Quy định rõ ràng về nhiệm vụ và trách nhiệm của từng phòng ban, từng cán bộ tín dụng tham gia quá trình thẩm định. Với việc qui định này sẽ nâng cao trách nhiệm của cán bộ thẩm định đối với công việc của mình. Mặt khác, lại có thể tránh được sự chồng chéo trong phân cấp cũng như nhiệm vụ của cán bộ thẩm định. Từ đó có thể giảm bớt một số công đoạn trong quá trình thẩm định, như các khâu phê duyệt, kiểm soát, có thể giảm bớt số lần làm các công việc này, từ đó giảm bớt thời gian cũng như chi phí cho quá trình thẩm định. - Một mặt giảm bớt các thủ tục không cần thiết, giảm nhẹ các khâu trình hồ sơ của dự án xin vay vốn. 2.3.1.2. Hoàn thiện về phương pháp thẩm định dự án đầu Việc lựa chọn phương pháp ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác thẩm định. Vì vậy để nâng cao chất lượng thẩm định tại ngân hàng thì cán bộ thẩm định cần tích cực học hỏi và tham khảo các phương pháp được sử dụng trong công tác thẩm định tại các tổ chức tín dụng khác, từ đó nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp với ngành, lĩnh vực đặc thù. Cần tiến hành theo dõi các khoản vay một cách thường xuyên. Biện pháp theo dõi cũng cần phải có sự thay đổi theo tình hình của thị trường nói chung và thị trường ngành thép nói riêng. Đối với mỗi sự biến động của thị trường cán bộ thẩm định cần có cái nhìn chính xác, từ đó nghiên cứu và đưa ra các nhận định của mình. Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm từ các khỏan vay đã tất toán để rút ra kinh nghiệm và đưa ra bài học cho các dự án sau này. Tăng cường hơn nữa việc áp dụng các phương pháp mới, đa dạng hóa các phương pháp thẩm định. Và tiến hành thẩm định một cách thường xuyên liên tục, toàn diện đối với các dự án đầ tư. 2.3.1.3. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin Tại Oceanbank, việc đánh giá, xử lý thông tin rất được coi trọng, thông tin là một phần không thể thiếu trong thời đại công nghệ thông tin rất phát triển như hiện nay. Trong kinh doanh bất kể ngành hay lĩnh vực nào thì người nắm bắt được thông tin là người chiến thắng. Chất lượng thẩm định dự án dựa nhiều vào các thông tin mới nắm bắt được, nếu thông tin đầy đủ, chính xác và nhanh chóng sẽ giúp cho việc thẩm định hiệu quả và ngược lại, nếu thu thập thông tin chậm có thể gây thiệt hại không lường trước được cho ngân hàng. Đối với các thông tin nội bộ dựa án : Những thông tin liên quan đến dự án cần yêu cầu chủ đầu tư cung cấp nhanh chóng, đầy đủ và chính xác. Hệ thống thông tin này chứa đựng thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng và những quan hệ với khách hàng trong quá khứ ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nguồn thông tin đa dạng và cán bộ thẩm định tự tổng hợp, chọn lọc các thông tin này để phục vụ cho công việc của mình. Do vậy ngân hàng cần có hệ thống thông tin tốt, một bộ phận chuyên xử lý thông tin và đánh giá thông tin như: thu thập xử lý thông tin kinh tế xã hội, thông tin văn bản pháp luật, thị trường… Đối với thông tin từ bên ngoài -Thông tin từ thị trường về giá cả, cung cầu sản phẩm dịch vụ…Thông tin này rất đa dạng phong phú nhưng nó phức tạp và khó nắm bắt được tình hình cụ thể, đòi hỏi người tổng hợp phải có cái nhìn nhạy bén và biết sàng lọc thông tin. Nếu như vận dụng được nguồn thông tin này tốt, từ đó chọn lọc ra được các nguồn thông tin hữu ích thì nó sẽ là nguồn đắc lực giúp cho quá trình thẩm định -Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng : sách báo, loa đài, truyền hình, internet…Trong thời đại này việc tìm kiếm thông tin không còn khó khăn nữa nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh đòi hỏi nguồn thông tin phải được công khai thì việc tìm thông tin lại càng dễ dàng hơn. Tuy nhiên việc chọn lọc thông tin thế nào còn tùy thuộc vào kinh nghiệm của mỗi cán bộ ngân hàng. Thông tin nhiều nhưng phải biết lựa chọn tin để dùng vì nếu không đúng, thông tin sai lệch có thể dẫn đến nhiều quyết định sai, mà hậu quả của nó là rất nghiệm trọng. -Thu thập thông tin từ các ngân hàng cùng hệ thống và từ các mối quan hệ của ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác. Đây là nguồn thông tin rất quan trọng vì mỗi đơn vị kinh doanh thường có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng khác nhau, nên mỗi ngân hàng lại có được các thông tin khác nhau về khách hàng. Do vậy nếu phát huy được các mối quan hệ này thì ngân hàng sẽ có cái nhìn tổng quát, toàn diện đúng đắn và chính xác nhất về khách hàng của mình. Từ đó mà hạn chế và giảm thiểu được các rủi ro trong quá trình thẩm định. -Thông tin từ những chuyên gia tư vấn trong ngành, các tổ chức kinh tế xã hội. Đặc biệt là của trung tâm thông tin tín dụng CIC chuyên cung cấp thông tin cho ngân hàng về khách hàng trong lĩnh vực tín dụng - Thu thập phản hồi và kiến nghị của khách hàng về sản phẩm dự án hoặc của các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Từ đó để rút ra kinh nghiệm cho mình. 2.3.1.4. Nâng cao chất lượng trang thiết bị vật chất phục vụ công tác thẩm định. Tăng cường thêm trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường các phần mềm thẩm định chuyên dụng thẩm định dự án đầu tư. Có những dự án phức tạp, công tác thẩm định phức tạp và khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi mất rất nhiều công sức và thời gian của cán bộ thẩm định, vì vậy cần những phần mềm ứng dụng để tính toán các chỉ tiêu nhằm giảm bớt khối lượng công việc, tạo thuận lợi cho cán bộ thẩm định trong việc tính toán. Mặt khác các chỉ tiêu như NPV, IRR hay phân tích độ nhạy của dự án trên thực tế khá phức tạp mà trong thực tế độ chính xác thường không cao bởi mỗi thông tin đầu vào đều có 1 sai số nhất định và sai số sẽ càng lớn theo thời gian. Với mỗi thay đổi của của các giá trị liên quan sẽ làm thay đổi giá trị hiện tại ròng của dự án. Trong trường hợp dự án có vấn đề cần phải điều chỉnh thì việc tính toán chọn phương án thích hợp là phức tạp. Do đó Ngân hàng nên đưa ra các thông tin tổng hợp về doanh nghiệp và dự án đầu tư vào máy tính để ứng dụng các chương trình phần mềm, khi đó mỗi lúc có một sự thay đổi của một yếu tố cán bộ ngân hàng chỉ cần thay đổi thông số trên phần mềm và từ đó có được sự thay đổi của dòng tiền. Mỗi khi có nhân tố nào đó thay đổi thì phần mềm có thể giảm bớt gánh nặng cho cán bộ ngân hàng về khối lượng công việc tính toán mà tập trung đến việc thẩm định tổng quát và các mặt quan trọng khác Ngoài ra để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư thì ngân hàng TMCP Oceanbank có thể tìm kiếm đối tác tư vấn kỹ thuật chuyên môn và các tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp. Việc dự án liên quan đến nhiều ngành nghề có thể được tổ chức tư vấn giải quyết dễ dàng và thuận lợi hơn ngân hàng. Hay việc tìm đến các tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp thì ngân hàng có thể giảm đi được rất nhiều thời gian và rủi ro cho mình. 2.3.1.5. Hoàn thiện tổ chức hoạt động thẩm định dự án vay vốn Quản trị điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng hơn nữa vì đầy là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định của ngân hàng TMCP Đại Dương. Mặt khác, cần hoàn thiện tổ chức thẩm định trong toàn hệ thống sao cho phối hợp chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng, phối hợp các phòng ban cần phải được khớp nhau hơn nữa. Ngân hàng nên thiết lập một cơ chế liên hệ giữa các phòng ban để có thể đáp ứng được cho khách hàng một cách tốt nhất và nâng cao chất lượng thẩm định. Nhằm tổ chức đội ngũ cán bộ chuyên biệt về các ngành song lại phải tránh sự chồng chéo, ngân hàng nên chuyên môn hóa quá trình thẩm định, chia ra làm nhiều phòng ban. Mỗi công đoạn của quá trình thẩm định sẽ do một bộ phận đảm trách và chụi trách nhiệm về công việc của mình. Như vậy mỗi công đoạn đòi hỏi những yêu cầu riêng và sẽ được đáp ứng bởi một nhóm người có các tiêu chuẩn phù hợp với các yêu cầu riêng đó điều này sẽ tốt hơn nhiều sự tập trung bởi một người khó có thể giỏi nhiều lĩnh vực hơn nhiều người khác. Như vậy công việc sẽ thuận lợi hơn, các nhân viên sẽ tập trung nghiên cứu lĩnh vực của mình nhiều hơn và sẽ tích lũy nhiều kinh nghiệm hơn nữa từ đó ngân hàng sẽ hoạt động mạnh mẽ phát triển hơn trong tương lai. Việc phân công công việc phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ ngân hàng và kết quả của mỗi dự án mà người đó đảm nhiệm vì như thế trách nhiệm của CBNH mới ngày được nâng cao. Thêm vào đó, Ngân hàng cần hình thành một mối quan hệ về thẩm định với Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục đầu tư, bộ phận thẩm định ở các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong hoạt động thẩm định dự án. Tạo nên kênh chia sẻ thông tin mở giữa các NH với nhau để nắm rõ hơn nhìn khái quát hơn về thực trạng của từng doanh nghiệp, từng ngành nghề. 2.3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định các dự án ngành thép tại Oceanbank 2.3.2.1. Xây dựng qui trình thẩm riêng cho ngành thép - Một mặt yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin chung liên quan đến dự án, mặt khác lại yêu cầu trình ra các hồ sơ chi tiết liên quan đến đặc thù ngành thép như chi tiết hơn về các yếu tố ảnh hưởng, hay chi tiết hơn về nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào của dự án. - Chuyên môn hóa cán bộ thẩm định trong ngành thép, việc chuyên môn hóa cán bộ trong các lĩnh vực sẽ tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định làm tốt hơn vai trò của mình. Nếu không có sự chuyên môn hóa này, mỗi khi cần thẩm định một dự án trong lĩnh vực mới, cán bộ thẩm định lại phải đi tìm hiểu từ đầu và nhiều khi việc tìm hiểu này không đem lại được kết quả như ý. Điều này dẫn đến kết quả thẩm định không chính xác và kéo dài thời gian thẩm định. Khi đã được phân cấp chuyên môn trong ngành thép, cán bộ thẩm định sẽ càng có cơ hội để nâng cao năng lực của mình trong việc thẩm định lĩnh vực được giao, từ đó đem lại một kết quả chính xác và tốt đẹp. - Tiếp tục đẩy mạnh hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích đối với các dự án trong ngành thép. Chi tiết, đa dạng hoá các khoản mục liên quan đến tính đặc thù của ngành. Bên cạnh đó xây dựng các phần mềm tính toán chuyên biệt cho cán bộ thẩm định dự án ngành. - Xây dựng bảng xếp hạng tín dụng riêng đối với ngành, thể hiện các đặc điểm của ngành. - Có sự sắp xếp, so sánh,đánh giá với các dự án, quy trình trong cùng lĩnh vực của các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. 2.3.2.2. Hoàn thiện các phương pháp thẩm định đặc thù đối với ngành thép Đa dạng hóa phương pháp thẩm định đối với các dự án trong ngành thép. Công tác thẩm định cần tiến hành thường xuyên và liên tục, phải được tiến hành một cách toàn diện đối với tất cả các dự án xin vay vốn trong ngành thép. Tiến hành thẩm định cả quá trình vay vốn kể từ khi cho vay đến khi thu hồi đủ nợ. Dự án đầu tư vào ngành thép đa phần là các dự án có thời gian hoạt động dài, trong quá trình hoạt động của dự án có thể sảy ra nhiều biến cố. Do vậy muốn chất lượng khoản cho vay được đảm bảo thì cán bộ thẩm định cần phải không ngừng đánh giá, xem xét theo dõi hoạt động của tổ chức vay vốn một cách bài bản và có khoa học, tránh tình trạng “đem con bỏ chợ”của cán bộ thẩm định. Đối với mỗi phương pháp thẩm định trong ngành thép cần được cụ thể hoá một cách rõ ràng. Mỗi bước thẩm định cần được áp dụng bằng các phương pháp hiệu quả và phù hợp nhất. Sau đó , tìm ra mối liên hệ giữa các kết quả tìm được và đưa ra kết luận chính xác nhất về khoản xin vay vốn. Nhìn chung công tác thẩm định dự án xin vay vốn trong ngành thép tại Oceanabank còn rất sơ sài, vẫn là chủ yếu sử dụng các phương pháp định tính mà chưa có sự phân tích định lượng cụ thể và khoa học. Vì vậy trong thời gian tới, cán bộ thẩm định cần đưa ra một số phương pháp thẩm định có độ sai lệch ít và hiệu quả cao như phân tích độ nhạy hay hỏi các ý kiến của chuyên gia, phương pháp hệ số co giãn…Đặc biệt cần hoàn thiện và phát triển việc sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy của dự án, nhất là đối với các dự án ngành thép. Đối với một dự án ngành thép mà nói thì việc áp dụng phương pháp tính độ nhạy là vấn đề quan trọng. Vì hầu hết các dự án thép đều có nguyên liệu cần nhập khẩu từ nước ngoài nên việc biến động của tỷ giá sẽ tác động rất lớn đến hiệu quả của dự án. Hầu hết khi thẩm định các dự án cán bộ thẩm định sẽ sử dụng tỷ giá hiện tại tại thời điểm thẩm định, tuy nhiên yếu tố tỷ giá là luôn luôn biến đổi, mà đối với 1 dự án ngành thép thì thời gian hoạt động sẽ kéo dài hàng chục năm , trong khỏang thời gian này chắc chắn sẽ có sự biến động về tỷ giá. Ngoài việc phân tích độ nhạy của yếu tố tỷ giá thì sự thay đổi giá bán của sản phẩm đầu ra cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của dự án. Lượng cung trên thị trường thép ngày càng biến động. Càng ngày càng có nhiều dự án trong ngành thép được xây dựng, mà các nhà máy sản xuất thép sẽ cạnh tranh nhau nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm. Điều này dẫn đến khả năng thành công của dự án xin vay vốn bị ảnh hưởng. Điều đó chứng minh rằng yếu tố giá thành sản phẩm cần phải được xem xét kỹ lưỡng khi thẩm định. Yếu tố giá bán thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của dự án và tính hiệu quả của dự án cũng không còn chính xác nữa. 2.3.2.3. Hoàn thiện các nội dung thẩm định dự án ngành thép Thẩm định chủ đầu tư dự án: Đây là một mặt thẩm định có liên quan đến các văn bản pháp luật khác nhau. Bản thân các cán bộ thẩm định khó có khả năng nắm vững toàn bộ các văn bản này hoặc nếu có thì sẽ tốn thời gian. Nhưng việc thẩm định mà cán bộ cần thực hiện không phải liên quan đến tất cả những gì có trong các văn bản này nên ngân hàng cần hệ thống hóa những nội dung cần thiết cho mặt thẩm định này và có sự bổ sung kịp thời khi có sự thay đổi về luật và quy định. Bên cạnh đó hoàn thiện hồ sơ bao gồm đầy đủ các tài liệu cần thiết cũng là công việc cần làm để nâng cao chất lượng thẩm định. Thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư: Như đã phân tích khả năng tài chính của chủ đầu tư ảnh hưởng không nhỏ đến dự án, không chỉ từ phương diện rủi ro phá sản mà khả năng tài chính của chủ đầu tư trong các mặt khác còn ảnh hưởng lớn đến quản lý và điều hành dự án, và cả vấn đề thực hiện thành công dự án. Hiện nay có rất nhiều phướng pháp nhằm thẩm định khả năng tài chính của chủ dự án, tuy nhiên cách áp dụng tại mỗi ngân hàng lại là khác nhau. Đối với việc thẩm định khả năng tài chính chủ dự án của một dự án trong ngành thép Oceanbank cần hệ thống những nội dung cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định của mình. Đứng trên quan điểm của ngân hàng mà nói thì khả năng cân đối vốn và khả năng thanh toán là hai vấn đề được ngân hàng quan tâm nhất đối với chủ đầu tư dự án trong ngành thép. Ngoài báo cáo tài chính ba năm gần nhất Oceanbank cần yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thêm đầy đủ thông tin về tình hình nợ để phân tích khả năng thanh toán của khách hàng. Đồng thời giúp cho cán bộ thẩm định có được kết luận chính xác về khả năng tài chính của chủ đầu tư. Ngân hàng cũng cần xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu chuẩn để là cơ sở cho việc so sánh. Cần phối hợp chặt chẽ với các sở ban ngành có liên quan để có thông tin chính xác phục vụ cho công tác thẩm định. Thẩm định dự án bao gồm: thẩm định khả năng tài chính và tính khả thi của dự án. Trên cơ sở các tài liệu mà chủ dự án cung cấp trong đó quan trọng là các thông tin kỹ thuật của dự án, cán bộ thẩm định cần phải thực hiện công tác xác minh lại tính chính xác của thông tin. Cán bộ thẩm định cần thu thập thêm thông tin để phục vụ cho công tác của mình. Trước tiên cán bộ thẩm định cần kiểm tra tính hợp lý của thông tin mà khách hàng đưa ra, công việc này đòi hỏi cán bộ thẩm định cần có kinh nghiệm trong ngành. Mỗi sự không hợp lý trong thông tin mà doanh nghiệp ngành thép cung cấp đều phải được điều chỉnh bằng cách yêu cầu cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi thông tin. Trên cơ sở thông tin đã được sửa đổi cán bộ thẩm định mới tiến hành các nội dung tiếp theo. Thẩm định tài chính dự án ngành thép chủ yếu tập trung vào các nội dung doanh thu, chi phí, lợi ích và chi phí đầu tư. Do lợi ích và chi phí phát sinh ở các thời điểm khác nhau mà cán bộ thẩm định cần đưa chung vào một thời điểm nhằm loại bỏ các yếu tố khách quan tác động đến dự án. Trong phân tích tài chính dự án cần nắm vững và sử dụng thành thạo các chỉ tiêu NPV, IRR, PP… Tuy nhiên khi sử dụng các yếu tố này cán bộ ngân hàng cần chú ý đến yếu tố thời gian của dòng tiền để có được kết quả chính xác. Hiện nay trong việc tính toán ở ngân hàng chưa quan tâm nhiều tới yếu tố rủi ro. Trong đầu tư rủi ro là yếu tố tất yếu khó có thể tránh khỏi nhất là đối với một dự án trong ngành thép bởi quá trình đầu tư thường phụ thuộc vào các yếu tố ngẫu nhiên không thể lường trước được. Rủi ro ở đây là sự biến động bất lợi của thị trường, rủi ro về nhân công, rủi ro về máy móc thiết bị… Để tiến hành thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro ngân hàng cấn tiến hành theo hai phương pháp sau: Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu theo mức độ rủi ro: theo phương pháp này tỷ lệ chiết khấu ( chi phí sử dụng vốn ) sẽ được công thêm một tỷ lệ nhất định. Lượng cộng thêm này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào độ mạo hiểm của dự án đầu tư. Tỷ lệ chiết khấu mới gọi là tỷ lệ chiết khấu điều chỉnh. Đối với dự án thép thì tỷ lệ chiết khấu thường là có độ mạo hiểm trung bình khoảng 10%. Phân tích độ nhạy cảm của dự án cần lưu ý đến các biến số có tích chất sống còn của dự án. Đặc biệt đối với các dự án nhập nguyên liệu từ nước ngoài hay trong điều kiện nên kinh tế bất ổn như hiện nay. Đối với các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ , khi tiến hành thẩm định cần chú ý đến khả năng áp dụng vào địa điểm của từng dự án. Trên cơ sở các chỉ tiêu chung của nền công nghiệp kỹ thuật tiên tiến, ngân hàng cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu riêng phù hợp với điều kiện trong nước và phù hợp với ngành thép Việt Nam. Thẩm định tài sản đảm bảo là một vấn đề quan trọng của một dự án trong ngành thép. Vì đặc thù của ngành nên ngân hàng cần có một mức tỷ trọng giữa tài sản đảm bảo và vốn vay riêng đối với ngành. Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng cần có sự am hiểu về các lĩnh vực khác nhau của cán bộ thẩm định. 2.3.2.4. Nâng cao năng lực và chuyên môn hóa cán bộ thẩm định ngành thép. Yêu cầu chuyên môn hóa cán bộ thẩm định ngành thép là một yêu cầu cầu cấp thiết, tuy nhiên muốn chuyên môn hóa được cán bộ thẩm định theo từng ngành thì trước tiên cần tăng cường đội ngũ cán bộ hiện nay. Vì có đủ cán bộ mới có thể phân chia theo ngành lĩnh vực được, tránh tình trạng một cán bộ lại phải làm nhiều ngành cùng một lúc. Sau đó cần có chiến lược đào tạo năng lực cho cán bộ chủ chốt cho từng ngành để rồi tạo điều kiện cho các cán bộ khác học tập và tiếp thu kinh nghiệm theo. Đặc biệt đối với ngành thép cần có cán bộ chủ chốt nắm giữ trách nhiệm quản lý các dự án và dần đi vào chuyên môn hóa sâu hơn. Ngân hàng cũng cần tiếp xúc và tiến hành thành lập tổ thẩm định danh mục các dự án ngành thép với chức năng rõ ràng như: tiếp nhận hồ sơ dự án, thẩm định danh mục dự án thép trong qui hoạch, thẩm định các nhu cầu về công nghệ, nguyên vật liệu… để thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản. Bên cạnh việc chuyên môn hóa thì việc nâng cao nâng lực cán bộ thẩm định cũng là một yếu tố quan trọng cần được đầu tư thỏa đáng. Nhận thức mọi hoạt động của ngân hàng nói chung và công tác thẩm định dự án ngành thép nói riêng thì việc đầu tiên là phải hạn chế những yếu kém từ phía các cán bộ ngân hàng. Ngân hàng cần có chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ bài bản thông qua các khóa huấn luyện chuyên biệt, khóa học thực tế, và được trang bị kiến thức phong phú về nhiều ngành nghề, lĩnh vực và có kỹ năng nắm bắt sự thay đổi của thị trường cũng như am hiểu pháp luật Việt Nam và thế giới. Cán bộ thẩm định dự án ngành thép thì có kỹ năng chuyên môn thôi là chưa đủ mà trong ngành thép này thì đòi hỏi cán bộ phải có kỹ năng tổng hợp và kiến thức toàn diện về các ngành nghề khác. Ngoài ra cán bộ thẩm định ngành thép cần phải là những cán bộ có đạo đức, liêm khiết và có tinh thần trách nhiệm, chụi trách nhiệm cao, vì công việc thẩm định các dự án ngành thép là một công việc có tác động trực tiếp đến lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp. Thẩm định dự án xin vay vốn trong ngành thép, để ra quyết định cho vay với khối lượng vốn lớn nên cần có tinh thần trách nhiệm cao của cán bộ thẩm định. Mặt khác năng lực của cán bộ thẩm định là một yếu tố mang tính chất quyết định đến chất lượng công tác thẩm định dự án. Vì vậy , việc nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định là yêu cầu cấp thiết và tất yếu của mỗi ngân hàng. Đầu tiên Oceanbank cần có chính sách tuyển dụng hợp lý và hấp dẫn để tuyển chọn ra những ứng viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao cho các vị trí tín dụng. Sau khi đã tuyển dụng được các ứng viên phù hợp, ngân hàng cần phải tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn với sự chỉ bảo của các cán bộ trong ngành, trong ngân hàng để những cán bộ mới không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn có những kiến thức thực tế phù hợp với công việc. Ngân hàng cũng cần thường xuyên kiểm tra giám sát, sát hạch công việc của các cán bộ thẩm định nhằm luôn đảm bảo năng lực công tác của cán bộ. Và thường xuyên có những sự bố trí lại cán bộ công tác nhằm phát huy được tối đa nội lực của đội ngũ cán bộ. Một yếu tố hết sức quan trọng đó chính là chính sách đãi ngộ khen thưởng hợp lý, để khuyến khích tinh thần làm việc, sự hăng say trong công tác và lòng nhiệt tình làm việc của các cán bộ thẩm định. Cần có sự hỗ trợ kinh phí thẩm định đối với các cán bộ trong việc đi thực tế, thu thập thông tin và tìm hiểu khách hàng … nhằm đảm bảo được kết quả công việc cao nhất. 2.3.2.5. Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin về ngành thép của cán bộ ngân hàng. Do thị trường thép Việt Nam chịu sự ảnh hưởng nhiều của thị trường thép quốc tế, nên để có được các kết luận thẩm định chính xác về dự án đầu tư thì cán bộ ngân hàng cần nắm được các thông tin về thị trường, về diễn biến về giá, về xu hướng công nghệ và cung cầu của thị trường. Với tầm quan trọng của ngành thép trong công cuộc xây dựng nền kinh tế đất nước, nên Chính phủ đã có những chính sách ưu đãi dành cho các doanh nghiệp trong ngành. Vì vậy cán bộ ngân hàng cũng cần tìm hiểu về những chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vào ngành thép nhằm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án nhất là đối với các doanh nghiệp được nhà nước bảo hộ. Bên cạnh đó, lượng kênh thông tin trên thị trường ngành thép là rất lớn, việc xác định được chính xác thông tin cần nắm bắt khó, tốn nhiều thời gian và chi phí. Nên để có thể chọn lọc được đúng thông tin cần thiết cán bộ ngân hàng cần có những hiểu biết căn bản về ngành và xu hướng phát triển của ngành. 2.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án xin vay vốn trong ngành thép xây dựng. 2.4.1. Đối với ngân hàng nhà nước Hệ thống các NHTM đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đây là những đơn vị tài trợ vốn hiệu quả, đảm bảo cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của nền kinh tế. Do đó yêu cầu đạt ra là cần hoàn thiện một hệ thống cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng TM hoạt động ngày một hiệu quả hơn. NHNN cần xây dựng các quy trình thẩm định dự án đối với từng loại dự án nói chung và từng ngành nói riêng bằng cách hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án đầu tư. Từ đó các ngân hàng sẽ có căn cứ để xây dựng riêng cho mình một quy trình trinh thẩm định riêng cho mình đối với từng loại dự án. NHNN cần ban hành tài liệu hướng dẫn chung cho các NHTM về nội dung và quy trình thẩm định một dự án đầu tư nói chung và cho ngành thép nói riêng. Đồng thời phối hợp với các bên hữu quan có liên quan để xây dựng một chính sách hợp lý với điều kiện Việt Nam và đảm bảo được thông lệ quốc tế. Kiến nghị NHNN thường xuyên cập nhật thông tin trên hệ thống thông tin CIC, nhằm tạo nguồn cơ sở thông tin chính xác và tập trung cho hoạt động của các NHTM. NHNN cần xây dựng chiến lược phát triển công bằng và dài hạn đối với các NHTM, đảm bảo sự phát triển riêng nhưng không ảnh hưởng đến sự phát triển chung của hệ thống liên ngân hàng. Đồng thời chính sách đó cũng cần tạo được điều kiện cho sự phát triển chung của các ngân hàng. Đồng thời những chiến lược đầu tư đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và liên kết giữa các ngân hàng với nhau. Tạo điều kiện cho các ngân hàng học hỏi lẫn nhau và cùng nhau phát triển. Điều này tạo điều kiện cho các ngân hàng phát huy tối đa lợi thế của mình, từ đó nâng cao niềm tin và vị thế của ngân hàng trong con mắt người vay vốn. NHNN cũng cần phải theo dõi và có báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động của các NHTM đối với các ngành nghề nhằm có những điều chỉnh phù hợp . 2.4.2. Về phía nhà nước, các cơ quan hữu quan và đối với ngành thép. Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và đang được đánh giá là con rồng nhỏ của Châu Á, đang phát triển mạnh và có sức hút đầu tư lớn. Hiện tại đang có nhiều dự án thép đang được triển khai và đồng thời nhu cầu xây dựng của Việt Nam ngày càng tăng nên nhu cầu về thép là rất lớn. Việt Nam lại có nguồn khoáng sản dồi dào, rất thuận lợi cho việc phát triển ngành thép. Vì vậy, nhà nước và các cơ quan hữu quan cần có chiến lược về việc phát triển các dự án ngành thép và có kế hoạch hỗ trợ các tổ chức tín dụng thuận lợi trong việc thẩm định dự án và ra quyết định đầu tư đối với ngành thép. Để hỗ trợ Ngân hàng tham gia tài trợ vốn cho ngành thép thành công thì trước tiên nhà nước cần cố quy hoạch điều chỉnh phát triển ngành thép đúng hướng - Đánh giá tình hình phát triển ngành thép sau từng năm, nêu ra các dự án, công trình kém chất lượng chậm tiến độ, từ đó phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình hình trên. Rồi đưa ra các biện pháp cải thiện tình hình, phân tích các nguyên nhân hạn chế. Trong đó cần lưu ý đến sự khác nhau trong đầu tư của các dự án thuộc thành phần kinh tế nhà nước và các thành phần kinh tế khác và những bất cập trong việc thu xếp tài chính cho dự án. - Tiếp tục hoàn thiện công tác dự báo cung cầu ngành thép trong các năm tới, khả năng cân đối cung cầu. Nêu lên các phương án tính toán nhu cầu theo các cách tiếp cận khác nhau, trên cơ sở phối hợp với các cơ quan chức năng của nhà nước để xác định nhu cầu của thị trường trong các năm tới. Sau khi xác định được nhu cầu thị trường thì cần phải cần đối lại từng dự án và đưa ra các giải pháp cho phương án cung cầu mới. Kèm theo các giải pháp mới này thì cần có cơ chế chính sách hợp lý. Từ đó mà các ngân hàng có thể năm bắt các chủ trương của nhà nước, của ngành và có được các thông tin liên quan để dễ dang hơn trong công tác thẩm định và quyết định cho vay của mình. - Ngành thép nói riêng và nhà nước nói chung cần có những quy hoạch phát triển ngành lâu dài. Cần có các văn bản hay tài liệu chính thức về công nghệ quy trình sản xuất thép, cần đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể từ đó giúp cho các ngân hàng có cơ sở đánh gía chỉ tiêu kỹ thuật của dự án. Thông qua đó có những biện pháp quản lý và hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. - Do cung cầu ngành thép trong nước biến động mạnh, thêm vào đó phải chụi sự tác động của ngành thép quốc tế nên nhà nước và các cơ quan chức năng cần cung cấp thông tin thường xuyên về diễn biến thị trường thép trong nước và quốc tế. Cũng như thông tin về các phương thức đầu tư mới, các giải pháp hữu ích, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng cảnh báo cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư vốn trong việc lựa chọn trang thiết bị công nghệ, tránh những vấn đề đáng tiếc xảy ra. - Hiệp hội ngành thép cần phối hợp với các cơ quan chức năng, bộ ban ngành liên quan thường xuyên tổ chức các diễn đàn về ngành thép trong từng vùng miền và trên cả nước nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giao lưu với nhau. Từ đây sẽ tạo môi trường thuận lợi để các dự án ngành thép tìm được thị trường và tìm được nhà tài trợ cho mình. Nhà nước cần công khai những qui hoạch, chiến lược của mình để các đơn vị tài trợ vốn cho các dự án đầu tư vào ngành thép có thể nắm bắt thông tin về các chính sách ưu đãi của vùng miền… và để ngân hàng có cơ sở để đánh giá về tiềm năng thành công của dự án đầu tư. Đặc biệt là về các chính sách liên quan đến vấn đề khai thác khoáng sản, nguồn nguyên liệu, và các chính sách chủ trương mở rộng các dự án mới, khu công nghiệp mới. Nếu thuộc diện ưu đãi đây sẽ là một yếu tố có lợi cho doanh nghiệp khi ngân hàng tiến hành thẩm định dự án xin vay vốn. - Ngân hàng, nhà đẩu tư và các bộ ngành liên quan cần phối hợp với nhau trong việc thẩm định địa điểm xây dựng dự án đầu tư, cần đánh giá chính xác về nguồn cung cấp nguyên vật liệu dầu vào của dự án. Tránh tình trạng dự kiến sai, gây khó khăn cho hoạt động của dự án, gây mất an toàn về vốn của dự án. - Đa số các ngân hàng đều gặp khó khăn về nguồn thông tin thẩm định các số liệu mà doanh nghiệp cung cấp. Vì vậy, Nhà nước cần có những bộ phận kiểm tra chuyên nghiệp và công khai những tài liệu liên quan đến doanh nghiệp cho các Ngân hàng khi cần để quyết định tài trợ vốn. Như vậy mới giảm thiểu được các dự án kém hiệu quả hoạt động, giảm thiểu lãng phí cho nền kinh tế. - Chính phủ cần tiếp tục cổ phần hóa các doanh nghiệp thép nhà nước, giảm thiểu bao cấp, bảo hộ cho các dự án của doanh nghiệp nhà nước, nâng cao khả kinh doanh và tự kinh doanh của các doanh nghiệp này 2.4.3. Đối với chủ đầu tư - Nhằm tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng thẩm định dự án đầu tư được nhanh chóng, giảm thời gian và chi phí thẩm định, chủ đầu tư cần phải cung cấp đầy đủ những tài liệu cần thiết và trung thực cho ngân hàng đúng như quy định. Đây là nghĩa vụ và cũng là trách nhiệm của doanh nghiệp. Vì khi cung cấp đầy đủ thông tin thì cán bộ ngân hàng mới có thể đánh giá chính xác dự án, nếu ngân hàng không thấy được những rủi ro, thì khi rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp cũng phải chụi một phần thiệt hại. - Nhận thức đúng vai trò, vị trí công tác thẩm định trước khi đầu tư, xác định đầu tư đúng quá trình. Chủ đầu tư cần tự nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư. Từ đó có sự hợp tác tích cực với cán bộ ngân hàng trong việc thẩm định dự án đầu tư. - Cung cấp các thông tin chính xác và cần thiết về tình hình sản xuất kinh doanh của kinh doanh giúp cho cán bộ ngân hàng đánh giá được chính xác năng lực của chủ đầu tư. - Chủ đầu tư cần nghiêm chỉnh chấp hành việc xây dựng và lập dự án đúng nội dung quy định của các văn bản pháp luật về lĩnh vực đầu tư. Khi lập dự án cần cung cấp các biểu mẫu quy định và tính đầy đủ các chi phí và doanh thu của dự án. - Nghiên cứu kỹ qui luật cung cầu của ngành thép để có được những quyết định đầu tư chính xác và phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. - Khi thi công dự án cần đảm bảo đúng những nội dung đã lập ra trong dự án theo đúng kế hoạch và cần phối hợp với ngân hàng giải quyết các vấn để phát sinh trong quá trình thi công. KẾT LUẬN Công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngành thép là một công tác có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng trong ngành thép nói riêng và của cả các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng nói chung. Hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay. Mà đối với một dự án ngành thép thì số lượng vốn vay là rất lớn, nên công tác thẩm định dự án ngành thép đang rất được coi trọng. Vì nếu quyết định sai sẽ gây nên tổn thất lớn không chỉ cho riêng ngân hàng mà còn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Trên đây là bài viết chuyên đề của em với đề tài : “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Oceanbank” sau thời gian thực tập tại đây. Bài viết phản ánh tổng quan về ngân hàng TMCP Đại Dương và thực trạng công tác thẩm dự án đầu tư ngành thép tại ngân hàng, cùng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án ngành thép. Bài viết của em còn nhiều sai sót do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian, kính mong thầy cô góp ý cho bài viết chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này,/. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT PHỤ LỤC Bảng 2.1 : Phân tích tình hình kinh doanh của công ty qua các năm. Bảng 2.2 : Bảng chi phí sản xuất kinh doanh dự kiến của dự án Bảng 2.3. Bảng kế hoạch trả lãi vay của dự án Bảng 2.4. : Bảng kế hoạch khấu hao của dự án Bảng 2.5 : Bảng dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh của dự án Bảng 2.6 : Bảng dòng tiền của dự án Bảng 2.7 : Thời gian thu hồi vốn Tài liệu tham khảo Giáo trình lập dự án đầu tư - PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt. NXB ĐH Kinh tế quốc dân. Giáo trình kinh tế đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, PGS.TS. Từ Quang Phương. NXB ĐH kinh tế quốc dân. Giáo trình Quản lý dự án đầu tư – PGS.TS Từ Quang Phương. NXB ĐH Kinh tế quốc dân. Giáo trình thiết lập và thẩm định dự án đầu tư – PGS.TS Phước Minh Hiệp, ThS.Lê Thị Vân Đan. NXB Thống Kê. Tờ trình báo cáo thẩm định về việc cấp hạn mức tín dụng đối với công ty liên doanh sản xuất thép Vinasteel. Sổ tay tín dụng của Oceabank Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 của Oceanbank. Các trang Web: www.vsa.com.vn www.oceanbank.vn NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHNN Ngân hàng nhà nước CIC Trung tâm thông tin tín dụng WTO Tổ chức thương mại thế giới CĐT Chủ đầu tư TSBĐ Tài sản đảm bảo TSCĐ Tài sản cố định CBNH Cán bộ ngân hàng CBKD Cán bộ kinh doanh CBTĐ Cán bộ thẩm định TSLĐ Tài sản lưu động HĐQT Hội đồng quản trị VĐT Vốn đầu tư DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - tự do - hạnh phúc ---***--- LỜI CAM ĐOAN Kính gửi : Ban giám hiệu trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa kinh tế đầu tư Tên em là : Nguyễn Thu Hiền Sinh viên lớp : KTĐT 48B Khoa : Kinh tế đầu tư Mã số sinh viên : CQ 480906 Sau thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Oceanbank, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài : “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngành thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương ”. Em viết lời cam đoan này xin cam kết đây là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu độc lập của em, không sao chép bất cứ tài liệu nào. Những số liệu sử dụng chỉ mang tính chất tham khảo để hoàn thành chuyên đề. Các số liệu trong chuyên đề là hoàn toàn chân thực và chính xác. Nếu có bất kì sai sót nào em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2010 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thu Hiền PHỤ LỤC Bảng 2.1 : Phân tích tình hình kinh doanh của công ty qua các năm. Đơn vị : triệu đồng Khoản mục 2005 Tỷ lệ %/DT 2006 Tỷ lệ %/DT 2007 Tỷ lệ %/DT 2008 DT thuần 1.162.542 100 1.072.910 100 1.694.690 100 2.311.175 Trong đó Dt xuất khẩu Giávốn háng bán 1.110.274 95,5 1.004.669 93,36 1.585.781 93,57 2.175.453 Lợi nhuận gộp 52.267 4,5 68.241 6,36 108.909 6,43 117.393 CP bán hàng 19.056 1,64 11.127 1,04 8.656 0,51 15.648 CP quản lý 25.030 2,15 25.733 2,4 28.286 1,67 32.600 Lãi lỗ tài chính -11.996 - - 9.398 - - 9.767 - - 16.631 Lãi lỗ bất thường 1.727 0,14 761 0,07 3.461 0,2 5.687 LN trước thuế - 2.089 - 22.742 2,12 65.660 3,87 58.194 Thuế thu nhập - - 6.619 0,61 17.273 1,0 Thu nhập sau thuế - 2.089 - 16.123 1,5 48.387 2,86 43.645 Bảng 2.2 : Bảng chi phí sản xuất kinh doanh dự kiến của dự án Đơn vị : triệu đồng năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 DTT 81972 84435 86963 89573 92902.7 95027.9 97878 100815 103838.9 106954.1 110162.8 113468.3 tổng chi phí 78496.6 79596 80394.6 81218.5 82065.5 82940 83838.7 84766 85439 86074 87549 87149 lãi vay 5115 4688.76 4262.52 3836.28 3410.04 2983.8 2557.56 2131.36 1705.08 1278.84 852.6 462.36 khấu hao 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 LN trước thuế 3475.4 4839 6568.4 8354.5 10837.2 12087.9 14039.3 16049 18399.9 20880.1 22613.8 26319.3 thuế TNDN 973.112 1354.92 1839.152 2339.26 3034.416 3384.612 3931.004 4493.72 5151.972 5846.428 6331.864 7369.404 LN sau thuế 2502.288 3484.08 4729.248 6015.24 7802.784 8703.288 10108.3 11555.28 13247.93 15033.67 16281.94 18949.9 dòng tiền vào 10871.29 11426.84 12245.77 13105.52 14466.82 14941.088 15919.86 16940.64 18207.01 19566.51 20388.54 22666.26 Bảng 2.3. Bảng kế hoạch trả lãi vay của dự án Đơn vị : triệu đồng năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 trả gốc 3552 3552 3552 3552 3552 3552 3552 3552 3552 3552 3552 3552 dư nợ 42625 39073 35521 31969 28471 24865 21313 17761 14209 10657 7105 3552 trả lãi 5115 4688.76 4262.52 3836.28 3410.04 2983.8 2557.56 2131.36 1705.08 1278.84 852.6 462.36 Bảng 2.4. : Bảng kế hoạch khấu hao của dự án Đơn vị : triệu đồng năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 khấu hao nhà xưởng 1301.6 1301.6 1301.6 1301.6 1301.6 1301.6 1301.6 1301.6 1301.6 1301.6 1301.6 1301.6 khấu hao thiết bị 1952.4 1952.4 1952.4 1952.4 1952.4 1952.4 1952.4 1952.4 1952.4 1952.4 1952.4 1952.4 tổng khấu hao 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 Bảng 2.5 : Bảng dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh của dự án Đơn vị : triệu đồng năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 DTT 81972 84435 86963 89573 92902.7 95027.9 97878 100815 103838.9 106954.1 110162.8 113468.3 tổng chi phí 78496.6 79596 80394.6 81218.5 82065.5 82940 83838.7 84766 85439 86074 87549 87149 lãi vay 5115 4688.76 4262.52 3836.28 3410.04 2983.8 2557.56 2131.36 1705.08 1278.84 852.6 462.36 khấu hao 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 LN trước thuế 3475.4 4839 6568.4 8354.5 10837.2 12087.9 14039.3 16049 18399.9 20880.1 22613.8 26319.3 thuế TNDN 973.112 1354.92 1839.152 2339.26 3034.416 3384.612 3931.004 4493.72 5151.972 5846.428 6331.864 7369.404 LN sau thuế 2502.288 3484.08 4729.248 6015.24 7802.784 8703.288 10108.3 11555.28 13247.93 15033.67 16281.94 18949.9 dòng tiền vào 10871.29 11426.84 12245.77 13105.52 14466.82 14941.088 15919.86 16940.64 18207.01 19566.51 20388.54 22666.26 Bảng 2.6 : Bảng dòng tiền của dự án Đơn vị : triệu đồng STT chỉ tiêu năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 A dòng tiền ra 72050 1 Đầu tư TSCĐ 39050 2 Đầu tư ban đầu khác 33000 B dòng tiền vào 10871.29 11426.84 12245.77 13105.52 14466.82 14941.09 15919.86 16940.64 18207.01 19566.51 20388.54 22666.26 1 doanh thu 81972 84435 86963 89573 92902.7 95027.9 97878 100815 103838.9 106954.1 110162.8 113468.3 2 chi phí sản xuất 65968.1 66971.3 67995.4 69039.3 70104.1 71190.9 72299.7 73430.5 74585.5 75762.5 76964.8 78192.4 3 lãi vay 5115 4688.76 4262.52 3836.28 3410.04 2983.8 2557.56 2131.36 1705.08 1278.84 852.6 462.36 4 khấu hao 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 3254 5 chi phí quản lý 2458.5 2532.2 2608.1 2686.2 2817.1 2850.1 2935.9 3023.9 3114.1 3115.2 3207.6 3403.4 6 chi phí bán hàng 1228.7 1266.1 1303.5 1303.5 1343.1 1424.5 1467.4 1621.4 1556.5 1603.8 1652.2 1701.7 7 chi phí khác 472.3 883.64 971.08 1099.22 1137.16 1236.7 1324.14 1304.84 1223.82 1059.66 1617.8 135.14 8 LN thuần trước thuế 3475.4 4839 6568.4 8354.5 10837.2 12087.9 14039.3 16049 18399.9 20880.1 22613.8 26319.3 9 thuế TNDN 973.112 1354.92 1839.152 2339.26 3034.416 3384.612 3931.004 4493.72 5151.972 5846.428 6331.864 7369.404 10 LN sau thuế 2502.288 3484.08 4729.248 6015.24 7802.784 8703.288 10108.3 11555.28 13247.93 15033.67 16281.94 18949.9 C dòng tiền ròng của dự án -72050 10871.29 11426.84 12245.77 13105.52 14466.82 14941.09 15919.86 16940.64 18207.01 19566.51 20388.54 22666.26 Bảng 2.7 : Thời gian thu hồi vốn Năm LN thuần khấu hao vốn thu hồi hàng năm vốn thu hồi tích lũy số vốn còn phải thu hồi 1 2502.288 3254 5756.288 5756.288 66748.71 2 3484.08 3254 6738.08 12494.37 54254.34 3 4729.248 3254 7983.248 20477.62 33776.73 4 6015.24 3254 9269.24 9269.24 24507.49 5 7802.784 3254 11056.78 20326.02 4181.464 6 8703.288 3254 11957.29 32283.31 -28101.8 7 10108.3 3254 13362.3 13362.3 8 11555.28 3254 14809.28 28171.58 9 13247.93 3254 16501.93 44673.5 10 15033.67 3254 18287.67 18287.67 11 16281.94 3254 19535.94 37823.61 12 18949.9 3254 22203.9 60027.5 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng Oceanbank 5 Bảng 1.2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động 5 Bảng 1.3: Cơ cấu tín dụng qua các năm của ngân hàng 6 Bảng 1.4: Bảng thu dịch vụ tại ngân hàng TMCP Đại Dương 7 Bảng 1.5: Sản lượng sản xuất kế hoạch 39 Bảng 1.6: tính độ nhạy NPV của dự án 44 Bảng 1.7 Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2010: 56

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26906.doc
Tài liệu liên quan