Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án thuỷ điện tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tổ chức thêm các chuyên đề về thuỷ điện như Chuyên đề về thuỷ điện vừa và nhỏ đã từng được tổ chức và mang lại hiệu quả cao. Những cán bộ thẩm định mới cũng như cán bộ thẩm định cũ cũng cần biết thêm về các dự án thuỷ điện lớn và trong các chuyên đề này việc đào tạo cần chú ý đến khía cạnh kỹ thuật – khía cạnh mà hiểu biết của cán bộ thẩm định tại ngân hàng yếu nhất. - Ban thẩm định tại Hội sở chính cần được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhấn mạnh nhiệm vụ thu thập thông tin đầy đủ về các dự án thuỷ điện trong hệ thống nhằm làm cơ sở tham khảo cho Sở giao dịch cũng như các chi nhánh. Đây sẽ là nguồn tài liệu quan trọng để cán bộ thẩm định có thể học hỏi việc thẩm định dự án thuỷ điện giữa các chi nhánh. Đặc biệt, đối với các chi nhánh nhỏ hơn, nhân lực thẩm định mỏng hơn thì biện pháp này sẽ giúp chất lượng thẩm định dự án thuỷ điện nâng lên đáng kể. - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng cần chủ động tìm đến các dự án thuỷ điện mà nhận thấy có hiệu quả và khả năng trả được nợ cao để cho vay vốn. Việc này không những mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nâng cao kinh nghiệm cho cán bộ thẩm định khi có điều kiện tiếp xúc với nhiều dự án thủy điện mà còn mang lại hiệu quả cao cho xã hội trong việc giải quyết phần nào tình trạng thiếu điện.

doc108 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1969 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án thuỷ điện tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh dự án thuỷ điện và từ đó chất lượng thẩm định dự án thuỷ điện sẽ được nâng cao bởi công tác thẩm định được giao đúng người, đúng việc để mang lại hiệu quả cao nhất. Xây dựng quy trình tái thẩm định dự án thuỷ điện Tái thẩm định ở ngân hàng là một khâu quan trọng nhằm giúp đánh giá hiệu quả cho vay đối với dự án từ đó đúc rút được các kinh nghiệm, bài học cho quá trình thẩm định các dự án về sau. Với vai trò như vậy, việc tái thẩm định dự án thuỷ điện cần được Sở giao dịch quan tâm. Trước đây, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cũng đã từng muốn xây dựng một quy trình tái thẩm định hoàn chỉnh cho các dự án nói chung và tiến tới xây dựng quy trình riêng cho các dự án thuỷ điện. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được phát động thực hiện một cách chính thức. Là đơn vị dẫn đầu trong hệ thống BIDV lại có quan hệ mật thiết với Hội sở chính, Sở giao dịch cũng có thể trở thành nơi phát động, đề đạt ý kiến xây dựng Quy trình tái thẩm định dự án thuỷ điện. Đây sẽ là một bước tiến mới nếu thành công bởi nó giúp nâng cao hiệu quả thẩm định, hoàn thiện công tác thẩm định thuỷ điện nhờ việc tổng kết không ngừng tình hình thực tế của dự án thuỷ điện. Hiện tại ở Việt Nam chưa có ngân hàng nào xây dựng quy trình tái thẩm định. Nếu Sở giao dịch I – BIDV có thể xây dựng thành công quy trình này thì không những giúp nâng cao chất lượng thẩm định của bản thân Sở giao dịch mà còn tạo ra làn sóng nhất định trong giới ngân hàng về việc này. Từ đó, các ngân hàng khác cũng sẽ tìm cách xây dựng quy trình này, chất lượng thẩm định dự án thuỷ điện của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung sẽ cao hơn. Tuy nhiên, vì là người đi đầu trong việc tạo ra cái mới nên Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chắc chắn sẽ gặp không ít khó khăn. Điều này đòi hỏi Sở phải có sự nghiên cứu học hỏi từ nước ngoài và căn cứ vào điều kiện của mình để hoàn chỉnh quy trình tái thẩm định phù hợp. Thường xuyên đứng ra tổ chức hoặc tham gia đồng tài trợ các dự án thuỷ điện để tạo cơ hội học hỏi lẫn nhau trong thẩm định dự án thuỷ điện Những kiến thức của cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về kỹ thuật chuyên môn của các dự án thuỷ điện cũng như các kỹ năng, phương pháp thẩm định do còn có hạn chế nên nhu cầu học hỏi thêm từ các ngân hàng khác là cần thiết. Đồng tài trợ các dự án thuỷ điện không những là một trong những cách cấp tín dụng hiệu quả cho dự án mà còn giải quyết được phần nào nhu cầu trên. Một mặt phương thức này giúp Sở giao dịch phân tán được rủi ro trong việc cho vay, mặt khác qua đó các cán bộ thẩm định ở những ngân hàng khác nhau, các chi nhánh khác nhau của cùng một ngân hàng có thể học hỏi lẫn nhau trong thẩm định dự án thuỷ điện. Khi có một dự án thủy điện đến xin vay vốn tại Sở giao dịch, Sở giao dịch có thể đứng ra mời các ngân hàng khác hay các chi nhánh khác trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cùng cho vay. Sở giao dịch cũng có thể nhận lời tham gia cùng tài trợ với các ngân hàng khác trong tài trợ dự án thuỷ điện nào đó. Qua phương thức đồng tài trợ các dự án thuỷ điện, tổ thẩm định chung sẽ được thành lập. Tổ thẩm định này là tổ hợp của những cán bộ thẩm định từ các đơn vị cho vay khác nhau cùng xem xét và đi đến quyết định có cho vay đối với dự án thuỷ điện hay không. Các cán bộ thẩm định từ Sở giao dịch và các đơn vị cho vay khác qua việc thẩm định chung một dự án sẽ được giao cho thẩm định những nội dung phù hợp với năng lực thẩm định của từng người. Chất lượng của báo cáo thẩm định chắc chắn sẽ được nâng cao. Đi cùng với hiệu quả này, phương thức tổ thẩm định chung về lâu dài sẽ giúp các cán bộ thẩm định của Sở giao dịch I biết thêm được nhiều phương pháp, cách thức thẩm định các nội dung khác nhau từ những đồng nghiệp ở các đơn vị khác và qua đó họ có thể học tập những điều mới, tổng kết thành bài học cho chính mình khi thẩm định dự án thuỷ điện. Về cán bộ thẩm định Tuyển dụng đội ngũ cán bộ có chuyên môn về thuỷ điện Hạn chế lớn nhất của cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam khi thẩm định dự án thuỷ điện là không hiểu biết nhiều về lĩnh vực này. Phần lớn các cán bộ thẩm định được tuyển dụng từ khối kinh tế nên hiểu biết về tài chính của dự án thì nắm rõ nhưng những vấn đề kỹ thuật liên quan đến thuỷ điện thì ít cán bộ hiểu được. Để khắc phục nhược điểm này, một trong những cách Sở giao dịch có thể thực hiện là điều chỉnh chính sách tuyển dụng của mình, không chỉ tuyển dụng những cán bộ xuất phát từ khối kinh tế mà còn tuyển thêm những cử nhân tốt nghiệp các trường đào tạo về kỹ thuật đặc biệt kỹ thuật trong thuỷ điện. Nhiều nhà lãnh đạo trong Sở giao dịch có thể cho rằng đây là một sự lãng phí bởi không cần thiết tuyển thêm một số nhân viên nữa chỉ để phục vụ cho công tác thẩm định đối với một ngành. Tuy nhiên, nhìn rộng hơn bất kỳ ai cũng có thể thấy rằng đối với một ngành chiếm tỷ trọng cho vay lớn ở Sở giao dịch như thuỷ điện thì đây không phải là một sự lãng phí. Hơn nữa, những nhân viên mới được tuyển dụng thường một khi đã có hiểu biết kỹ thuật về thuỷ điện thì cũng được đào tạo để nắm được các kiến thức nói chung của ngành điện. Như vậy, bằng chính sách tuyển dụng này, Sở giao dịch không chỉ hoàn thiện hơn công tác thẩm định đối với dự án thuỷ điện mà còn công tác thẩm định các dự án điện khác như nhiệt điện, lưới điện, trạm điện... Sau khi thực hiện tuyển dụng đội ngũ nhân sự có hiểu biết về kỹ thuật, Sở giao dịch có thể tiến hành củng cố kỹ năng, nghiệp vụ thẩm định nói chung cho các cán bộ này. Đồng thời, Sở giao dịch có thể thực hiện chế độ yêu cầu các đồng nghiệp khối kinh tế hướng dẫn thêm về nghiệp vụ thẩm định cho những cán bộ kỹ thuật mới này cũng như các cán bộ kỹ thuật có trách nhiệm trợ giúp các cán bộ kinh tế trong việc các cán bộ này muốn tìm hiểu thêm về lĩnh vực thuỷ điện. Sự hỗ trợ lẫn nhau này sẽ giúp cả hai bên nâng cao khả năng, trình độ thẩm định dự án thuỷ điện từ đó tất nhiên hiệu quả thẩm định dự án thuỷ điện tại Sở giao dịch sẽ được cải thiện rất nhiều. Sở giao dịch cũng có thể xem xét việc giao cho các cán bộ này chuyên thẩm định phần kỹ thuật của các dự án thuỷ điện. Các phần còn lại thì các cán bộ được đào tạo từ khối kinh tế đảm nhiệm vì khả năng thẩm định những nội dung này của cán bộ này cao hơn. Như vậy, chất lượng thẩm định chung đối với dự án thuỷ điện sẽ cao hơn, không còn tình trạng cán bộ thẩm định do không có hiểu biết kỹ thuật về dự án thuỷ điện mà đồng ý hoàn toàn với tư vấn thẩm định của chủ đầu tư mà có thể dẫn tới bỏ qua những sai sót mà cán bộ không biết. Giải pháp này sẽ giúp giải quyết triệt để nhất vấn đề của các cán bộ thẩm định hiện nay về hiểu biết kỹ thuật đối với dự án thuỷ điện. Bởi những cán bộ mới được tuyển dụng này được học về điện nói chung và thuỷ điện nói riêng trong suốt thời gian tại trường đại học nên hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực này là thế mạnh của họ. Việc các cán bộ thẩm định không có hiểu biết nhiều về lĩnh vực này có thể tham khảo ý kiến của những cán bộ này sẽ đồng thời nâng cao khả năng thẩm định khía cạnh kỹ thuật của các cán bộ trong Sở. Đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng kỹ năng, đạo đức cho đội ngũ cán bộ thẩm định Về trình độ, kỹ năng: Đối với cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch thì những khoá đào tạo nâng cao trình độ hiểu biết về dự án thuỷ điện, bồi dưỡng thêm kỹ năng thẩm định là thật sự hữu ích để nâng cao khả năng thẩm định dự án thuỷ điện. Điều đó xuất phát từ lý do cán bộ thẩm định hiện nay tại Sở giao dịch chủ yếu hiểu biết khá sâu về kinh tế nhưng không mấy hiểu biết về ngành điện nói chung và thuỷ điện nói riêng. Nền tảng kinh tế là quan trọng tuy nhiên để thẩm định dự án mà không hiểu biết về lĩnh vực dự án hoạt động của dự án thì hiệu quả thẩm định chắc chắn không cao. Vì vậy, các khóa đào tạo về thẩm định dự án thuỷ điện là cần thiết. Trong khoá đào tạo thì hiểu biết kỹ thuật về dự án thuỷ điện và đặc biệt việc ứng dụng hiểu biết này vào việc thẩm định dự án thuỷ điện cũng như một số kỹ năng như kỹ năng khai thác thông tin, kỹ năng lập bảng tính hiệu quả tài chính... cần được quan tâm giảng dạy. Để nâng cao tính ứng dụng của việc đào tạo, Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần lưu ý cán bộ giảng dạy nêu kèm nhiều ví dụ về các dự án thuỷ điện trong khi giảng bài. Hơn nữa, trong khi học cần tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định được thực hành thẩm định dự án thuỷ điện mà có ứng dụng những gì đã học. Ngoài ra, các khoá đào tạo cần được thiết kế theo nhiều cấp độ từ cơ bản đến chuyên sâu hơn để cho cán bộ thẩm định có thể theo kịp. Việc thiết kế các khoá học theo nhiều cấp độ sẽ giúp cán bộ thẩm định có hiểu biết căn bản về thủy điện và dễ dàng phát triển kỹ năng, hiểu biết chuyên sâu dựa trên nền tảng căn bản đã có. Các khoá học cũng cần đảm bảo được tính định kỳ và cập nhật. Tức là các khoá học không phải chỉ tổ chức một lần bởi các kiến thức cần biết tương đối nhiều nếu dồn hết vào trong một thời gian ngắn cán bộ thẩm định khó mà nắm bắt hết. Bên cạnh đó, các khoá học định kỳ sẽ giúp cán bộ thẩm định có nhiều khả năng chọn thời gian học phù hợp để phát huy tốt nhất hiệu quả học tập của mình. Bởi các cán bộ khác nhau sẽ có thời gian rảnh rỗi khác nhau. Việc các cán bộ hiện đã có quá nhiều công việc phải theo học thêm khoá đào tạo sẽ tạo áp lực và căng thẳng cho cán bộ này. Đương nhiên, khi phải lựa chọn hiệu quả công việc và việc học tập, phần đông cán bộ sẽ lựa chọn hiệu quả công việc. Khả năng này nếu xảy ra sẽ làm giảm hiệu quả đào tạo, gây lãng phí tiền của cũng như công sức tổ chức ra các khoá đào tạo của Sở giao dịch. Các khoá học mới cũng cần cập nhật thêm kiến thức mới về lĩnh vực thuỷ điện vì mỗi giai đoạn khác nhau kỹ thuật phù hợp với các dự án thuỷ điện cũng khác nhau, đòi hỏi sự liên hệ thực tế cũng khác nhau. Thêm vào đó, những chuyến đi thực tế kết hợp giảng dạy cũng sẽ giúp cán bộ thẩm định có hiểu biết sâu hơn về lĩnh vực thuỷ điện đồng thời am hiểu về kỹ năng khảo sát thực tế đối với dự án thuỷ điện - một kỹ năng quan trọng mà cán bộ thẩm định khối kinh tế thường không nắm rõ. Về đạo đức: Đối với cán bộ thẩm định nói chung và cán bộ thẩm định dự án thuỷ điện nói riêng, đạo đức nghề nghiệp có thể coi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Cán bộ thẩm định cần là người có trách nhiệm, trung thực và tôn trọng nghề nghiệp của mình. Dĩ nhiên, vấn đề đạo đức phần lớn là do bản thân người cán bộ tự tu dưỡng rèn luyện nhưng Sở giao dịch cũng cần có những chính sách nhất định để động viên tinh thần và tạo động lực cho cán bộ thẩm định trong việc giữ gìn đạo đức của bản thân. Chính sách tiền lương là một trong những chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc động viên người lao động nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng. Tiền lương ở mức phù hợp, không quá thấp sẽ dễ tạo sự gắn bó giữa cán bộ và Sở giao dịch. Hơn nữa, tiền lương vừa phải còn giúp cán bộ thẩm định có được mức sống vừa phải. Do đó, những suy nghĩ tiêu cực, hành động không trung thực vì tình hình tài chính khó khăn sẽ được hạn chế. Thêm vào đó, Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng cần quan tâm đến chính sách khen thưởng khi cán bộ thẩm định dự án thuỷ điện làm tốt. Qua việc đánh giá hiệu quả thẩm định dự án thuỷ điện, Sở giao dịch có thể theo dõi những dự án thuỷ điện nào sau khi được chấp thuận cho vay thì hoạt động tốt hoặc thực hiện tốt việc trả nợ. Những cán bộ thẩm định những dự án thuỷ điện đó cần được khen thưởng bởi nếu cán bộ thẩm định không tốt thì dự án có khả năng không được cho vay và Sở giao dịch sẽ mất đi một khách hàng tiềm năng. Mức thưởng có thể được căn cứ theo mức độ phức tạp của việc thẩm định dự án, theo hiệu quả trả nợ của dự án hoặc theo thời gian trả nợ có xét đến mối quan hệ với độ lớn của từng khoản vay. Bên cạnh chế độ thưởng, chế độ xử phạt nghiêm minh khi có vi phạm cũng là một vấn đề quan trọng. Lãnh đạo các phòng có chức năng thẩm định dự án cần chú ý xem xét, bao quát được tất cả các nhân viên của mình để có thể kiểm soát được công việc thẩm định do các nhân viên này thực hiện. Trên cơ sở đó, các lãnh đạo có thể phát hiện sớm những biểu hiện không đúng đắn của nhân viên và chấn chỉnh kịp thời hoặc xử lý nghiêm minh với những vi phạm có tính chất nghiêm trọng. Tổ chức các buổi hội thảo, tổng kết kinh nghiệm công tác thẩm định dự án thuỷ điện Kinh nghiệm là một trong những nhân tố quan trọng giúp con người thành công khi muốn làm bất cứ việc gì. Đối với cán bộ thẩm định dự án thuỷ điện thì những kinh nghiệm lại càng quan trọng vì thuỷ điện là lĩnh vực cán bộ thẩm định thuộc khối kinh tế thường khó mà có hiểu biết ngay từ quá trình đào tạo tại trường đại học mà phải qua thời gian học hỏi mới có. Để giúp tăng kinh nghiệm cho cán bộ thẩm định, các buổi hội thảo, tổng kết kinh nghiệm công tác thẩm định dự án thuỷ điện được Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tổ chức là một trong những cơ hội tốt. Các buổi hội thảo, tổng kết kinh nghiệm này mang lại những lợi ích sau: Các buổi hội thảo, tổng kết sẽ là sự đánh giá toàn diện công tác thẩm định dự án thuỷ điện ở Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ đó đưa ra những bài học cần thiết để công tác thẩm định dự án thuỷ điện ngày một tốt hơn. Qua những buổi hội thảo, tổng kết này các cán bộ đã và đang thực hiện việc thẩm định sẽ nhận ra những hạn chế của bản thân để hoàn thiện và ngày càng thẩm định dự án thuỷ điện tốt hơn. Đây là cơ hội để các cán bộ thẩm định lâu năm hơn tại Sở giao dịch chia sẻ kinh nghiệm cho các cán bộ mới để các cán bộ trẻ thẩm định dự án thuỷ điện tốt hơn. Kinh nghiệm là điều vô giá mà các cán bộ thẩm định trẻ không phải dễ dàng có được. Buổi hội thảo, tổng kết kinh nghiệm là cơ hội có một không hai để những cán bộ thẩm định này hiểu biết thêm về những gì mình cần làm để thẩm định tốt và tránh mắc những sai lầm không đáng có đối với dự án thuỷ điện. Cũng có thể các buổi hội thảo, tổng kết này là dịp gặp gỡ giữa cán bộ thẩm định dự án thuỷ điện trên Hội sở chính với các cán bộ tại Sở giao dịch để các cán bộ này có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong thẩm định dự án thủy điện. Trong đó, cán bộ thẩm định tại Hội sở chính là những cán bộ thường xuyên tiếp xúc với những dự án thuỷ điện lớn, tổng hợp những thông tin về tất cả các dự án thuỷ điện được thẩm định trong hệ thống. Còn các cán bộ thẩm định tại Sở lại thường xuyên tiếp xúc với các dự án thuỷ điện cỡ vừa và nhỏ hoặc thẩm định các dự án thuỷ điện lớn với tư cách là đồng tài trợ. Những kinh nghiệm ở những quy mô khác nhau của các dự án thuỷ điện có thể bổ sung cho nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Có thể trong thời gian tới những dự án thuỷ điện lớn cũng có thể được Sở giao dịch I cho vay nên những kinh nghiệm thẩm định đối với dự án thuỷ điện ở bất kỳ quy mô nào cũng cần thiết và quan trọng. Tại buổi hội thảo, tổng kết, Sở giao dịch có thể tạo cơ hội để cán bộ thẩm định tại Sở gặp gỡ những chuyên gia có nhiều kiến thức về dự án thủy điện và công tác thẩm định dự án thuỷ điện để những chuyên gia này có thể nêu lên kinh nghiệm, hiểu biết của họ cho cán bộ thẩm định dự án thuỷ điện tại Sở học hỏi. Những chuyên gia này có thể là những tư vấn viên cho các dự án thuỷ điện, những chuyên gia đến từ Ban thẩm định thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam hay những chuyên gia đến từ các trường đại học chuyên nghiên cứu và dạy học về điện nói chung và thuỷ điện nói riêng như: Đại học Bách Khoa, Đại học Điện lực. Sở giao dịch cần chú ý trong các buổi hội thảo, tổng kết nên có hình thức cho cán bộ thẩm định dự án thuỷ điện tại Sở giao dịch sau khi lắng nghe có thể đặt câu hỏi cho người trình bày. Hình thức này không những tăng sự chú ý, lắng nghe của các cán bộ Sở mà còn giúp cho sự nắm vững những kinh nghiệm được trình bày được sâu hơn. Một số kiến nghị Kiến nghị với Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước Vấn đề xã hội hoá ngành điện cần được chính phủ tiếp tục quan tâm, đẩy mạnh thực hiện. Để thực hiện được chủ trương này chính phủ cần có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích những nhà đầu tư ngoài EVN tham gia đầu tư các dự án nguồn điện đồng thời cũng cần có những chính sách bảo vệ quyền lợi của những nhà đầu tư này trong việc đàm phán giá bán điện với EVN. Đối với công tác tiết kiệm điện, bộ, ngành có liên quan cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục cho người dân ý thức tiết kiêm điện. Công tác này có thể được tổ chức xuống tận cấp địa phương nhằm đảm bảo mọi người dân đều được biết đến lợi ích của việc tiết kiệm điện. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần quan tâm đến việc khuyến khích các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp FDI xây dựng các nhà máy điện và bán điện cho điện lưới quốc gia dưới hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài, liên doanh, BOT, BT, BOO, sản xuất điện độc lập (IPP), trên nguyên tắc Nhà nước nắm quyền chủ động trên hệ thống điện. Chính phủ cũng cần đầu tư cho việc chuẩn bị tiếp thu công nghệ điện hạt nhân vào khoảng sau năm 2015, với sự tham gia của cả khu vực tư nhân nước ngoài, kể cả việc xem xét khả năng làm điện nguyên tử trên cơ sở BOT/BT. Cần nhanh chóng xây dựng thị trường điện cạnh tranh mà trước mắt là hoàn thiện thị trường phát điện cạnh tranh để tạo ra môi trường bình đẳng, minh bạch, thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực điện lực. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng nên khẩn trương xây dựng đề án giá điện theo cơ chế thị trường. Chính phủ có thể quy định giá sàn và biên độ dao động giá (giá trần) do thị trường quyết định nhằm dần tăng bước tiếp cận thị trường, tạo cơ chế giá điện linh hoạt nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài. Khi Chính phủ còn quy định giá điện thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ không đầu tư trực tiếp. Cần xây dựng quy định rõ ràng về trách nhiệm của đơn vị tư vấn lập dự án và chủ đầu tư về những thông tin và ý kiến họ đưa ra. Từ đó, trường hợp những thông tin không chính xác, những ý kiến được đưa ra mà không suy xét kỹ trong Hồ sơ dự án sẽ được giảm thiểu. Điều này vừa tạo thuận lợi cho công tác thẩm định dự án thuỷ điện tại các ngân hàng vừa giúp giảm những lãng phí, thiệt hại không đáng có khi đầu tư vào dự án thuỷ điện không mang lại hiệu quả. Ngoài ra, chính phủ cũng cần quy định về tổn thất điện năng tối đa mà các ngành điện được phép có nhằm tạo động lực cho việc phấn đấu giảm tổn thất điện năng những năm sau thấp hơn năm 2008 (6 tháng đầu năm 2008 đạt 9,8%). Kiến nghị với Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN) Nhằm đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư thuỷ điện, Tổng công ty điện lực Việt Nam nên cho bán cổ phần ở một số dự án nhà máy điện đang vận hành cho các tổ chức trong và ngoài nước để lấy tiền tăng đầu tư cho dự án mới, cho bán thêm cổ phần ở các dự án đã cổ phần hoá, EVN chỉ giữ tối thiểu 30% vốn điều lệ. Đồng thời, EVN cần tiến hành cổ phần hoá một số nhà máy điện để thu hút nguồn vốn trong nước. EVN cũng nên tiếp tục mở rộng liên kết lưới điện với các nước trong khu vực và trong khối ASEAN đến cấp điện áp 500 kV. Thành lập ngay Công ty Cổ phần ở một số Dự án chuẩn bị đầu tư để thu hút vốn trong xã hội ngay từ đầu và dành ưu tiên vốn ODA cho các dự án điện. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Biện pháp hiệu quả nhất mà Ngân hàng Nhà nước có thể thực hiện để hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án thuỷ điện tại các ngân hàng thương mại có lẽ là nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Theo đúng nghĩa là một trung tâm tín dụng thì trung tâm này có thể cung cấp thông tin về các hợp đồng tín dụng của các dự án thuỷ điện tại hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn thông tin này sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có sự học hỏi lẫn nhau trong việc thẩm định, tham khảo suất đầu tư của nhiều dự án thuỷ điện khác nhau nhằm đánh giá đúng hơn tính hợp lý của suất vốn đầu tư của dự án đang đánh giá. Đồng thời, khi xét những dự án mà chủ đầu tư đã vay vốn tại các ngân hàng khác, nguồn thông tin này có thể giúp cho cán bộ thẩm định phát hiện ra những ý định sử dụng cùng một tài sản để làm tài sản đảm bảo tại các ngân hàng khác nhau. Nếu rủi ro lớn xảy ra đối với các dự án loại này, các ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc cùng xử lý tài sản đảm bảo. Thiệt hại cho các ngân hàng là khó tránh khỏi. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tổ chức thêm các chuyên đề về thuỷ điện như Chuyên đề về thuỷ điện vừa và nhỏ đã từng được tổ chức và mang lại hiệu quả cao. Những cán bộ thẩm định mới cũng như cán bộ thẩm định cũ cũng cần biết thêm về các dự án thuỷ điện lớn và trong các chuyên đề này việc đào tạo cần chú ý đến khía cạnh kỹ thuật – khía cạnh mà hiểu biết của cán bộ thẩm định tại ngân hàng yếu nhất. Ban thẩm định tại Hội sở chính cần được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhấn mạnh nhiệm vụ thu thập thông tin đầy đủ về các dự án thuỷ điện trong hệ thống nhằm làm cơ sở tham khảo cho Sở giao dịch cũng như các chi nhánh. Đây sẽ là nguồn tài liệu quan trọng để cán bộ thẩm định có thể học hỏi việc thẩm định dự án thuỷ điện giữa các chi nhánh. Đặc biệt, đối với các chi nhánh nhỏ hơn, nhân lực thẩm định mỏng hơn thì biện pháp này sẽ giúp chất lượng thẩm định dự án thuỷ điện nâng lên đáng kể. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng cần chủ động tìm đến các dự án thuỷ điện mà nhận thấy có hiệu quả và khả năng trả được nợ cao để cho vay vốn. Việc này không những mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nâng cao kinh nghiệm cho cán bộ thẩm định khi có điều kiện tiếp xúc với nhiều dự án thủy điện mà còn mang lại hiệu quả cao cho xã hội trong việc giải quyết phần nào tình trạng thiếu điện. KẾT LUẬN Thuỷ điện là một trong những nguồn điện quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn điện Việt Nam, tiềm năng thuỷ điện của nước ta vẫn cần được khai thác nhiều hơn để giải quyết sự mất cân đối cung cầu điện. Với vai trò Sở giao dịch của một ngân hàng thương mại luôn quan tâm đến sự đầu tư và phát triển của đất nước, Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam coi việc cho vay các dự án thuỷ điện là định hướng phát triển trong thời gian tới. Việc thẩm định dự án thuỷ điện tại Sở giao dịch nhìn chung tương đối tốt. Tuy nhiên, để chất lượng thẩm định đáp ứng được nhu cầu tiếp tục cho vay dự án thuỷ điện trong thời gian tới Sở giao dịch cần hoàn thiện hơn công tác thẩm định dự án thuỷ điện. Trong chuyên đề, với hiểu biết của mình, tôi cũng đã nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án thủy điện tại Sở. Những giải pháp này nếu được quan tâm thực hiện sẽ phát huy tác dụng không chỉ về ngắn hạn mà đặc biệt còn hiệu quả cho sự phát triển dài hạn của nghiệp vụ thẩm định nói chung và thẩm định thuỷ điện nói riêng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Quy định về trình tự, thủ tục cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Kỷ yếu 15 năm (1991-2006) - Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Số liệu cho sinh viên thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Quy định về cho vay dự án thuỷ điện – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Báo cáo thẩm định dự án thuỷ điện Hồ Bốn - Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Báo cáo thẩm định dự án thuỷ điện La Ngâu - Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006-2015 có xét đến năm 2025 (Quy hoạch điện VI) “Vài nét về ngành điện Việt Nam, tiềm năng và kế hoạch khai thác thuỷ điện – KS. Lương Văn Đài Trang web của Hiệp hội Công nghiệp kỹ thuật điện Việt Nam – www.velina.org Trang web Hội Đập lớn Việt Nam – www.vncold.vn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia – vi.wikipedia.org Thời báo kinh tế Việt Nam – www.vneconomy.com.vn Trang web www.vietnamnet.vn Trang web của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – www.mpi.gov.vn Trang web của Bộ Công thương – www.moit.gov.vn Trang web của Tập đoàn điện lực Việt Nam – www.evn.com.vn Trang web của Tạp chí công nghiệp – www.tapchicongnghiep.vn Trang thông tin ngành điện – www.icon.evn.com.vn PHỤ LỤC Phụ lục A – Các bảng tính NPV, IRR, T theo phương án 1 A1 - Bảng lịch đầu tư STT Nguồn vốn Năm -2 Năm -1 Năm 0 Tổng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 1 Vốn tự có 5,915 11,828 11,828 11,828 11,828 -44 53,183 2 Vay thương mại 33,514 67,028 67,028 67,028 27,645 262,243 Cộng 39,429 78,856 78,856 78,856 39,473 315,470 3 Lãi vay trong TGTC 972 5,831 9,719 13,607 7,605 37,734 Tổng 125,088 181,038 47,078 353,204 A2 - Bảng vốn vay thương mại STT Khoản mục Năm -2 Năm -1 Năm 0 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 1 Vay trong kỳ 33,514 67,028 67,028 67,028 27,645 2 Cộng dồn 33,514 100,542 167,570 234,598 262,243 3 Lãi suất / 6tháng 2.90% 5.80% 5.80% 5.80% 2.90% 4 Lãi phát sinh trong kỳ 972 5,831 9,719 13,607 7,605 Tổng 6,803 23,326 7,605 A3- Bảng cơ cấu nguồn vốn STT Loại vốn Năm đầu tư Tổng cộng -2 -1 0 1 Vốn tự có 17,743 23,656 11,784 53,183 2 Vốn vay thương mại 100,542 134,056 27,645 262,243 3 Lãi vay trong TGTC 6,803 23,326 7,605 37,734 Tổng cộng 125,088 181,038 47,034 353,160 A4 - Bảng kế hoạch trả nợ S T T Khoản mục Năm đầu tư Năm hoạt động -2 -1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 Dư nợ đầu kỳ 107,345 264,727 299,977 294779 2 Nợ phát sinh trong kỳ 100,542 134,056 27,645 3 Lãi vay TGTC 6,803 23,326 7,605 4 Trả lãi vay hàng năm 32,622 32,020 30,754 29,231 27,502 25,479 23,131 20,414 17,262 13,591 9,299 4,398 1,587 5 Trả gốc bán niên 18,749 18,749 18,749 18,749 18,749 18,749 18,749 18,749 18,749 18,749 18,749 18,749 18,749 6 Trả gốc 5,198 10,909 13,131 14,900 17,444 20,243 23,421 27,174 31,645 37,002 42,245 42,983 13,682 Trả gốc đều 29,998 29,998 29,998 29,998 29,998 29,998 29,998 29,998 29,998 29,998 Tổng trả nợ đều 17,427 19,449 21,705 24,223 27,033 30,169 33,668 37,574 41,931 46,796 Trả theo khả năng dự án 5,198 10,909 13,131 14,900 17,444 20,243 23,421 27,174 31,645 37,002 42,245 42,983 13,682 10,000 5,100 5,800 6,400 6,400 6,400 6,400 6,300 6,301 7 Tổng trả nợ 37,820 42,928 43,886 44,131 44,946 45,722 46,552 47,588 48,907 50,593 51,544 47,381 15,269 8 Dư nợ cuối kỳ 107,345 264,727 299,977 294,779 283,870 270,739 255,839 238,395 218,152 194,731 167,557 135,911 98,909 56,664 13,682 Thời gian thực vay của số nợ gốc thực trả 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư 518 1,449 2,180 2,968 4,054 5,376 6,998 9,022 11,557 14,742 18,233 19,978 6,814 A5 - Bảng kế hoạch khấu hao S T T Khoản mục Nguyên giá Số năm KH Năm hoạt động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 23 24 25 1 Xây lắp 137,299 25 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 2 Thiết bị 81,533 20 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 3 Chi phí KTCB khác 21,953 10 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 4 Dự phòng 26,379 10 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 5 Lãi vay trong TGTC 37,734 10 3,773 3,773 3,773 3,773 3,773 3,773 3,773 3,773 3,773 3,773 Tổng khấu hao 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 9,569 9,569 9,569 5,492 5,492 5,492 A6 - Bảng nhu cầu vốn lưu động STT Khoản mục Năm hoạt động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 23 24 25 1 Doanh thu 41,627 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 2 Chi phí hoạt động 3,716 3,221 2,261 2,015 1,198 83 -1,267 -2,918 -4,971 -7,535 -10,748 -14,268 -16,042 -2,906 3,879 3,850 3 Khoản phải thu 416 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 Tăng (giảm) khoản phải thu -416 -46 4 Khoản phải trả 74 64 45 40 24 2 -25 -58 -99 -151 -215 -285 -321 74 73 73 Tăng (giảm) khoản phải trả -74 10 19 5 16 22 27 33 41 51 64 70 35 0 0 0 5 Tồn quỹ tiền mặt 416 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 Tăng (giảm) tồn quỹ tiền mặt 416 46 6 Nhu cầu vốn lưu động 758 861 880 885 901 923 950 983 1,024 1,076 1,140 1,210 1,246 851 852 852 7 Lãi vay vốn lưu động 91 103 106 106 108 111 114 118 123 129 137 145 150 102 102 102 A7 - Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận STT Khoản mục Năm đầu tư 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 23 24 25  1 Mức huy động CSTK 90% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%  2 Sản lượng sản xuất 66,033 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370  3 Tổn thất điện năng 990 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101  4 Sản lượng tiêu thụ 65,043 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269  5 Giá bán sản phẩm 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640  6 Doanh thu (triệu đồng) 41,627 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252  7 Chi phí 3,716 3,221 2,261 2,015 1,198 83 -1,267 -2,918 -4,971 -7,535 -10,748 -14,268 -16,042 3,686 3,653 3,653 Chi phí O&M 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 Chi phí bảo hiểm tài sản 628 599 570 542 513 484 456 427 398 369 341 312 283 33 Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư -518 -1,449 -2,180 -2,968 -4,054 -5,376 -6,998 -9,022 -11,557 -14,742 -18,233 -19,978 Thuế tài nguyên 462 514 514 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027  8 LN trước lãi vay và KHCB 37,911 43,031 43,991 44,237 45,054 46,169 47,519 49,170 51,223 53,787 57,000 60,520 62,294 42,566 42,599 42,599 Lãi vay vốn cố định 32,622 32,020 30,754 29,231 27,502 25,479 23,131 20,414 17,262 13,591 9,299 4,398 1,587 Lãi vay vốn lưu động 91 103 106 106 108 111 114 118 123 129 137 145 150 102 102 102 Khấu hao cơ bản 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175 18,175  9 Lợi nhuận trước thuế -12,977 -7,267 -5,044 -3,275 -731 2,404 6,099 10,463 15,663 21,892 29,389 37,802 42,382 24,289 24,322 24,322 Thuế suất thuế TNDN 0% 0% 0% 0% 0% 14% 14% 14% 14% 14% 14% 28% 28% 28% 28% 28% Thuế TNDN 337 854 1,465 2,193 3,065 4,115 10,585 11,867 6,801 6,810 6,810  10 LN sau thuế -12,977 -7,267 -5,044 -3,275 -731 2,068 5,246 8,999 13,471 18,828 25,275 27,218 30,515 17,488 17,512 17,512 A8 - Bảng dòng tiền theo quan điểm tổng đầu tư S T T Khoản mục Năm đầu tư Năm hoạt động -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 23 24 25 1 Dòng vào Doanh thu 41,627 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 Tăng (giảm) phải thu -416 -46 Thanh lý tài sản Hoàn thuế VAT 10,514 10,514 10,514 Tổng ngân lưu vào 10,514 10,514 10,514 41,211 46,206 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 2 Dòng ra Chi phí đầu tư 125,088 181,038 47,034 Chi phí hoạt động 3,716 3,221 2,261 2,015 1,198 83 -1,267 -2,918 -4,971 -2,906 3,879 3,850 Tăng (giảm) phải trả -74 10 19 5 16 22 27 33 41 0 0 0 Tăng (giảm) tồn quỹ tiền mặt 416 46 Thuế TNDN 337 854 1,465 2,193 8,642 6,747 6,755 Lãi vay vốn lưu động 91 103 106 106 108 111 114 118 123 118 102 102 Tổng ngân lưu ra 125,088 181,038 47,034 4,149 3,380 2,386 2,126 1,322 553 -272 -1,302 -2,614 5,854 10,728 10,707 3 Ngân lưu ròng -114,574 -170,524 -36,520 37,062 42,826 43,866 44,126 44,930 45,700 46,525 47,555 48,867 40,398 35,524 35,545 NPV -TIP (25 năm) 54,087 triệu đồng IRR - TIP (25 năm) 10.72% Khả năng trả nợ 12.3 năm Phụ lục B – Các bảng tính NPV, IRR theo phương án 2 B1 - Bảng lịch đầu tư STT Nguồn vốn Năm -2 Năm -1 Năm 0 Tổng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 1 Vốn tự có 5,915 11,828 11,828 11,828 11,828 17,561 70,788 2 Vay thương mại 33,514 67,028 67,028 67,028 10,040 244,638 Cộng 39,429 78,856 78,856 78,856 21,868 297,865 3 Lãi vay trong TGTC 972 5,831 9,719 13,607 7,095 37,224 Tổng 125,088 181,038 28,963 335,089 B2 - Bảng vốn vay thương mại STT Khoản mục Năm -2 Năm -1 Năm 0 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 1 Vay trong kỳ 33,514 67,028 67,028 67,028 10,040 2 Cộng dồn 33,514 100,542 167,570 234,598 244,638 3 Lãi suất / 6tháng 2.90% 5.80% 5.80% 5.80% 2.90% 4 Lãi phát sinh trong kỳ 972 5,831 9,719 13,607 7,095 Tổng 6,803 23,326 7,095 B3 - Bảng cơ cấu nguồn vốn STT Loại vốn Năm đầu tư Tổng cộng -2 -1 0 1 Vốn tự có 17,743 23,656 29,389 70,788 2 Vốn vay thương mại 100,542 134,056 10,040 244,638 3 Lãi vay trong TGTC 6,803 23,326 7,095 37,224 Tổng cộng 125,088 181,038 46,524 352,650 B4 - Bảng kế hoạch trả nợ STT Khoản mục Năm đầu tư Năm hoạt động -2 -1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 Dư nợ đầu kỳ 107,345 264,727 281,862 274694 2 Nợ phát sinh trong kỳ 100,542 134,056 10,040 3 Lãi vay TGTC 6,803 23,326 7,095 4 Trả lãi vay hàng năm 30,652 32,020 30,754 29,231 27,502 25,479 23,131 20,414 17,262 13,591 9,299 4,398 1,587 5 Trả gốc bán niên 17,616 17,616 17,616 17,616 17,616 17,616 17,616 17,616 17,616 17,616 17,616 17,616 17,616 6 Trả gốc 7,168 13,303 15,925 18,163 20,831 23,982 27,711 32,139 37,420 43,784 41,471 Trả gốc đều 28,186 28,186 28,186 28,186 28,186 28,186 28,186 28,186 28,186 28,186 Tổng trả nợ đều 16,375 18,275 20,394 22,760 25,400 28,347 31,635 35,305 39,400 43,970 Trả theo khả năng dự án 7,168 13,303 15,925 18,163 20,831 23,982 27,711 32,139 37,420 43,784 41,471 10,000 5,100 5,800 6,400 6,400 6,400 6,400 6,300 6,301 7 Tổng trả nợ 37,820 43,124 44,203 44,594 45,154 45,890 46,836 48,050 49,603 51,590 44,239 8 Dư nợ cuối kỳ 107,345 264,727 281,862 274,694 261,391 245,466 227,303 206,472 182,490 154,779 122,640 85,220 41,471 B5 - Bảng kế hoạch khấu hao STT Khoản mục Nguyên giá Số năm KH Năm hoạt động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 23 24 25 1 Xây lắp 137,299 25 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 2 Thiết bị 81,533 20 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 3 Chi phí KTCB khác 21,953 10 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 4 Dự phòng 26,379 10 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 5 Lãi vay trong TGTC 37,224 10 3,722 3,722 3,722 3,722 3,722 3,722 3,722 3,722 3,722 3,722 Tổng khấu hao 18,124 18,124 18,124 18,124 18,124 18,124 18,124 18,124 18,124 18,124 9,569 9,569 9,569 5,492 5,492 5,492 B6 - Bảng nhu cầu vốn lưu động STT Khoản mục Năm hoạt động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 23 24 25 1 Doanh thu 41,627 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 2 Chi phí hoạt động 3,716 3,025 1,943 1,551 548 -704 -2,261 -4,200 -6,619 -9,644 -13,435 -13,934 3,936 3,686 3,669 3,653 3 Khoản phải thu 416 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 Tăng (giảm) khoản phải thu -416 -46 4 Khoản phải trả 74 60 39 31 11 -14 -45 -84 -132 -193 -269 -279 79 74 73 73 Tăng (giảm) khoản phải trả -74 14 22 8 20 25 31 39 48 60 76 10 -357 0 0 0 5 Tồn quỹ tiền mặt 416 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 Tăng (giảm) tồn quỹ tiền mặt 416 46 6 Nhu cầu vốn lưu động 758 865 886 894 914 939 970 1,009 1,057 1,118 1,194 1,204 846 851 852 852 7 Lãi vay vốn lưu động 91 104 106 107 110 113 116 121 127 134 143 144 102 102 102 102 B7 - Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận STT Khoản mục Năm hoạt động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 23 24 25 1 Mức huy động CSTK 90% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 2 Sản lượng sản xuất 66,033 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 3 Tổn thất điện năng 990 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 4 Sản lượng tiêu thụ 65,043 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 5 Giá bán sản phẩm 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 6 Doanh thu (triệu đồng) 41,627 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 7 Chi phí 3,716 3,025 1,943 1,551 548 -704 -2,261 -4,200 -6,619 -9,644 -13,435 -13,934 3,936 3,686 3,669 3,653 Chi phí O&M 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 Chi phí bảo hiểm tài sản 628 599 570 542 513 484 456 427 398 369 341 312 283 33 16 Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư -714 -1,767 -2,644 -3,618 -4,841 -6,370 -8,280 -10,670 -13,666 -17,429 -17,899 Thuế tài nguyên 462 514 514 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 8 LN trước lãi vay và KHCB 37,911 43,227 44,309 44,701 45,704 46,956 48,513 50,452 52,871 55,896 59,687 60,186 42,316 42,566 42,583 42,599 Lãi vay vốn cố định 30,652 29,821 28,278 26,431 24,324 21,907 19,125 15,911 12,183 7,842 2,767 Lãi vay vốn lưu động 91 104 106 107 110 113 116 121 127 134 143 144 102 102 102 102 Khấu hao cơ bản 18,124 18,124 18,124 18,124 18,124 18,124 18,124 18,124 18,124 18,124 9,569 9,569 9,569 5,492 5,492 5,492 9 Lợi nhuận trước thuế -10,956 -4,822 -2,199 39 3,146 6,812 11,148 16,296 22,437 29,796 47,209 50,474 32,646 36,972 36,989 37,005 Thuế suất thuế TNDN 0% 0% 0% 0% 14% 14% 14% 14% 14% 14% 14% 28% 28% 28% 28% 28% Thuế TNDN 440 954 1,561 2,281 3,141 4,171 6,609 14,133 9,141 10,352 10,357 10,362 10 LN sau thuế -10,956 -4,822 -2,199 39 2,706 5,859 9,587 14,015 19,296 25,625 40,600 36,341 23,505 26,620 26,632 26,644 B8 - Bảng dòng tiền theo quan điểm tổng đầu tư STT Khoản mục Năm đầu tư Năm hoạt động -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 23 24 25 1 Dòng vào Doanh thu 41,627 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 Tăng (giảm) phải thu -416 -46 Thanh lý tài sản Hoàn thuế VAT 10,514 10,514 10,514 Tổng ngân lưu vào 10,514 10,514 10,514 41,211 46,206 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 2 Dòng ra Chi phí đầu tư 125,088 181,038 47,034 Chi phí hoạt động 3,716 3,025 1,943 1,551 548 -704 -2,261 -4,200 -6,619 3,686 3,669 3,653 Tăng (giảm) phải trả -74 14 22 8 20 25 31 39 48 0 0 0 Tăng (giảm) tồn quỹ tiền mặt 416 46 Thuế TNDN 0 0 0 0 440 954 1,561 2,281 3,141 10,352 10,357 10,362 Lãi vay vốn lưu động 91 104 106 107 110 113 116 121 127 102 102 102 Tổng ngân lưu ra 125,088 181,038 47,034 4,149 3,189 2,071 1,666 1,118 388 -553 -1,759 -3,303 14,140 14,128 14,117 3 Ngân lưu ròng -114,574 -170,524 -36,520 37,062 43,017 44,181 44,586 45,134 45,865 46,806 48,011 49,555 32,112 32,124 32,136 NPV -TIP (25 năm) 48,070 triệu đồng IRR - TIP (25 năm) 10.63% Khả năng trả nợ 10.83 năm Phụ lục C – Các bảng tính NPV, IRR, T theo phương án 3 C1 - Bảng lịch đầu tư STT Nguồn vốn Năm -2 Năm -1 Năm 0 Tổng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 1 Vốn tự có 5,915 11,828 11,828 11,828 11,828 35,133 88,360 2 Vay thương mại 33,514 67,028 67,028 67,028 -7,532 227,066 Cộng 39,429 78,856 78,856 78,856 4,296 280,293 3 Lãi vay trong TGTC 972 5,831 9,719 13,607 6,585 36,714 Tổng 125,088 181,038 10,881 317,007 C2 - Bảng vốn vay thương mại STT Khoản mục Năm -2 Năm -1 Năm 0 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 6 tháng 1 Vay trong kỳ 33,514 67,028 67,028 67,028 -7,532 2 Cộng dồn 33,514 100,542 167,570 234,598 227,066 3 Lãi suất / 6tháng 2.90% 5.80% 5.80% 5.80% 2.90% 4 Lãi phát sinh trong kỳ 972 5,831 9,719 13,607 6,585 Tổng 6,803 23,326 6,585 C3 - Bảng cơ cấu nguồn vốn STT Loại vốn Năm đầu tư Tổng cộng -2 -1 0 1 Vốn tự có 17,743 23,656 46,961 88,360 2 Vốn vay thương mại 100,542 134,056 -7,532 227,066 3 Lãi vay trong TGTC 6,803 23,326 6,585 36,714 Tổng cộng 125,088 181,038 46,014 352,140 C4 - Bảng kế hoạch trả nợ S T T Khoản mục Năm đầu tư Năm hoạt động -2 -1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 Dư nợ đầu kỳ 107,345 264,727 263,780 254,646 238,953 220,240 198,820 174,711 147,027 115,054 77,979 34,818 2 Nợ phát sinh trong kỳ 100,542 134,056 -7,532 3 Lãi vay TGTC 6,803 23,326 6,585 4 Trả lãi vay hàng năm 28,686 27,627 25,806 23,635 21,151 18,354 15,143 11,434 7,133 2,126 5 Trả gốc bán niên 16,486 16,486 16,486 16,486 16,486 16,486 16,486 16,486 16,486 16,486 16,486 16,486 16,486 6 Trả gốc 9,134 15,693 18,713 21,420 24,109 27,685 31,973 37,075 43,162 34,818 Trả gốc đều 26,378 26,378 26,378 26,378 26,378 26,378 26,378 26,378 26,378 26,378 Tổng trả nợ đều 15,325 17,102 19,086 21,300 23,771 26,528 29,606 33,040 36,873 41,150 Trả theo khả năng dự án 9,134 15,693 18,713 21,420 24,109 27,685 31,973 37,075 43,162 34,818 10,000 5,100 5,800 6,400 6,400 6,400 6,400 6,300 6,301 7 Tổng trả nợ 37,820 43,320 44,519 45,055 45,260 46,039 47,116 48,509 50,295 36,944 8 Dư nợ cuối kỳ 107,345 264,727 263,780 254,646 238,953 220,240 198,820 174,711 147,027 115,054 77,979 34,818 Thời gian thực vay của số nợ gốc thực trả 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư 910 2,084 3,106 4,267 5,603 7,353 9,553 12,309 15,763 13,871 C5 - Bảng kế hoạch khấu hao S T T Khoản mục Nguyên giá Số năm KH Năm hoạt động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 23 24 25 1 Xây lắp 137,299 25 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 5,492 2 Thiết bị 81,533 20 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 4,077 3 Chi phí KTCB khác 21,953 10 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 2,195 4 Dự phòng 26,379 10 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 2,638 5 Lãi vay trong TGTC 36,714 10 3,671 3,671 3,671 3,671 3,671 3,671 3,671 3,671 3,671 3,671 Tổng khấu hao 18,073 18,073 18,073 18,073 18,073 18,073 18,073 18,073 18,073 18,073 9,569 9,569 9,569 5,492 5,492 5,492 C6 - Bảng nhu cầu vốn lưu động STT Khoản mục Năm hoạt động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 23 24 25 1 Doanh thu 41,627 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 2 Chi phí hoạt động 3,716 2,829 1,626 1,089 -101 -1,466 -3,244 -5,473 -8,258 -11,741 -9,877 3,965 3,936 3,686 3,669 3,653 3 Khoản phải thu 416 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 Tăng (giảm) khoản phải thu -416 -46 4 Khoản phải trả 74 57 33 22 -2 -29 -65 -109 -165 -235 -198 79 79 74 73 73 Tăng (giảm) khoản phải trả -74 18 24 11 24 27 36 45 56 70 -37 -277 1 0 0 0 5 Tồn quỹ tiền mặt 416 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 463 Tăng (giảm) tồn quỹ tiền mặt 416 46 6 Nhu cầu vốn lưu động 758 868 893 903 927 954 990 1,035 1,090 1,160 1,123 846 846 851 852 852 7 Lãi vay vốn lưu động 91 104 106 107 110 113 116 121 127 134 143 144 102 102 102 102 C7 - Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận STT Khoản mục Năm hoạt động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 23 24 25 1 Mức huy động CSTK 90% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 2 Sản lượng sản xuất 66,033 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 73,370 3 Tổn thất điện năng 990 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 1,101 4 Sản lượng tiêu thụ 65,043 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 72,269 5 Giá bán sản phẩm 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 640 6 Doanh thu (triệu đồng) 41,627 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 7 Chi phí 3,716 2,829 1,626 1,089 -101 -1,466 -3,244 -5,473 -8,258 -11,741 -9,877 3,965 3,936 3,686 3,669 3,653 Chi phí O&M 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 2,626 Chi phí bảo hiểm tài sản 628 599 570 542 513 484 456 427 398 369 341 312 283 33 16 Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư -910 -2,084 -3,106 -4,267 -5,603 -7,353 -9,553 -12,309 -15,763 -13,871 Thuế tài nguyên 462 514 514 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 1,027 8 LN trước lãi vay và KHCB 37,911 43,423 44,626 45,163 46,353 47,718 49,496 51,725 54,510 57,993 56,129 42,287 42,316 42,566 42,583 42,599 Lãi vay vốn cố định 28,686 27,627 25,806 23,635 21,151 18,354 15,143 11,434 7,133 2,126 Lãi vay vốn lưu động 91 104 107 108 111 115 119 124 131 139 135 101 102 102 102 102 Khấu hao cơ bản 18,073 18,073 18,073 18,073 18,073 18,073 18,073 18,073 18,073 18,073 9,569 9,569 9,569 5,492 5,492 5,492 9 Lợi nhuận trước thuế -8,939 -2,381 640 3,347 7,018 11,176 16,161 22,094 29,173 37,655 46,426 32,618 32,646 36,972 36,989 37,005 Thuế suất thuế TNDN 0% 0% 0% 0% 14% 14% 14% 14% 14% 14% 14% 28% 28% 28% 28% 28% Thuế TNDN 983 1,565 2,263 3,093 4,084 5,272 6,500 9,133 9,141 10,352 10,357 10,362 10 LN sau thuế -8,939 -2,381 640 3,347 6,036 9,612 13,899 19,001 25,089 32,384 39,926 23,485 23,505 26,620 26,632 26,644 C8 - Bảng dòng tiền theo quan điểm tổng đầu tư STT Khoản mục Năm đầu tư Năm hoạt động -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 23 24 25 1 Dòng vào Doanh thu 41,627 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 Tăng (giảm) phải thu -416 -46 Thanh lý tài sản Hoàn thuế VAT 10,514 10,514 10,514 Tổng ngân lưu vào 10,514 10,514 10,514 41,211 46,206 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 46,252 2 Dòng ra Chi phí đầu tư 125,088 181,038 46,014 Chi phí hoạt động 3,716 2,829 1,626 1,089 -101 -1,466 -3,244 -5,473 -8,258 3,686 3,669 3,653 Tăng (giảm) phải trả -74 18 24 11 24 27 36 45 56 0 0 0 Tăng (giảm) tồn quỹ tiền mặt 416 46 Thuế TNDN 0 0 0 0 983 1,565 2,263 3,093 4,084 10,352 10,357 10,362 Lãi vay vốn lưu động 91 104 106 107 110 113 116 121 127 102 102 102 Tổng ngân lưu ra 125,088 181,038 46,014 4,149 2,997 1,756 1,207 1,016 239 -829 -2,214 -3,991 14,140 14,128 14,117 3 Ngân lưu ròng -114,574 -170,524 -35,500 37,062 43,209 44,496 45,045 45,237 46,014 47,082 48,466 50,243 32,112 32,124 32,136 NPV -TIP (25 năm) 42,934 triệu đồng IRR - TIP (25 năm) 10.54% Khả năng trả nợ 10.83 năm Phụ lục D Khả năng tăng giảm tổng vốn đầu tư Phương án cơ sở 0.00% -10.00% -5.00% 5.00% 10.00% 15.00% NPV-TIP 54,087 66,229 59,955 36,624 30,013 13,643 IRR-TIP 10.72% 11.59% 11.14% 9.96% 9.58% 8.94% NPV-EPV 50,090 73,562 61,948 45,631 46,007 46,590 IRR-EPV 16.86% 19.30% 18.11% 16.66% 16.90% 17.32% Phụ lục E Khả năng tăng giảm chi phí Phương án cơ sở 0.00% -10.00% -5.00% 5.00% 10.00% 15.00% NPV-TIP 54,087 65,045 61,124 21,312 -41,419 -72,821 IRR-TIP 10.72% 11.16% 10.99% 9.52% 6.08% 4.00% NPV-EPV 50,090 63,478 58,431 26,940 -13,274 -35,501 IRR-EPV 16.86% 18.36% 17.78% 14.26% 11.02% 9.24% Phụ lục F Khả năng tăng giảm giá bán Phương án cơ sở VND 608 600 636 672 704 0.00% -5.00% -2.00% 0.50% 5.00% 10.00% NPV-TIP 54,087 -121,851 -12,942 -6,508 269,951 745,564 IRR-TIP 10.72% 1.28% 7.91% 8.04% 16.25% 22.03% NPV-EPV 50,090 -3,899 21,626 7,244 268,741 718,347 IRR-EPV 16.86% 7.78% 13.43% 15.39% 31.25% 43.54% Phụ lục G Khả năng tăng giảm điện lượng Phương án cơ sở 0.00% -35.00% -30.14% -5.23% 5.00% 10.00% NPV-TIP 54,087 -114,274 -86,107 37,885 65,655 77,429 IRR-TIP 10.72% 3.27% 4.71% 10.03% 11.25% 11.79% NPV-EPV 50,090 14,835 19,908 40,752 65,651 81,065 IRR-EPV 16.86% 12.17% 13.03% 15.73% 18.70% 20.43% MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21730.doc
Tài liệu liên quan