Thẩm định dự án đầu tư là một khâu không thể thiếu trong quá trình xem xét và ra quyết định cho vay của các NHTM nói chung và của chi nhánh NH TMCP CT - ĐN nói riêng. Quá trình thẩm định dự án đưa ra một kết luận chính xác, đáng tin cậy sẽ giảm thiểu được các rủi ro tín dụng đối với hoạt động của Ngân hàng bởi thông qua hoạt động thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng có thể đánh giá được tính khả thi, tính hiệu quả, khả năng hoàn trả nợ của dự án. Mặt khác các cán bộ thẩm định có thể tư vấn cho các chủ đầu tư về phương hướng và biện pháp xử lý các vấn đề liên quan đến dự án một cách tốt nhất.
Hoàn thiện quy trình, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một đòi hỏi cấp thiết, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong cho vay tại Chi nhánh Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
000
II.BIẾN PHÍ
29.028.463.200
29.028.463.200
31.667.414.400
31.667.414.400
34.306.365.600
34.306.365.600
36.945.316.800
36.945.316.800
39.584.268.000
39.584.268.000
Nhiên liệu dầu mở
330.660.000
330.660.000
360.720.000
360.720.000
390.780.000
390.780.000
420.840.000
420.840.000
450.900.000
450.900.000
Chi phí hoạt động QLTT
1.322.640.000
1.322.640.000
1.442.880.000
1.442.880.000
1.563.120.000
1.563.120.000
1.683.700.000
1.683.700.000
1.803.600.000
1.803.600.000
Chi phí khác
27.368.550.000
27.368.550.000
29.856.600.000
29.856.600.000
32.344.650.000
32.344.650.000
34.832.700.000
34.832.700.000
37.320.750.000
37.320.750.000
Giá vốn
6.613.200
6.613.200
7.214.400
7.214.400
7.815.600
7.815.600
8.416.800
8.416.800
9.018.000
9.018.000
Tổng chi phí
32.346.463.200
32.205.286.729
34.703.061.459
34.561.884.988
37.059.659.718
36.918.483.247
39.416.257.976
39.275.081.506
41.772.856.235
41702.268.000
b)Tính toán doanh thu dự kiến
Để xác định được doanh thu, CBTĐ tính toán trên cơ sở xây dựng sản lượng dự kiến và giá bán sản phẩm.
Xác định sản lượng dự kiến sau khi xác định công suất thực của dự án (được xác định trong phần thẩm định công suất, kỹ nghệ,...), sau đó giả định hàng năm công suất khai thác đạt x1%, x2%, x3%,...công suất dự án để tiến hành xác định sản lượng của dự án qua các năm. Ở “Dự án đầu tư xây dựng trung tâm kinh doanh và bảo dưỡng xe tay ga” với công suất năm đầu tiên và năm thứ 2 đạt 55%, năm thứ 3 và thứ 4 là 60%, năm thứ năm và thứ sáu là 65% và từ năm thứ bảy trở về sau là trên 70%.
Việc đánh giá công suất hoạt động của dự án cần lưu ý không chỉ căn cứ trên công suất thiết kế và tiềm lực của dự án mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như: Thị trường tiêu thụ, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào, cách thức tổ chức sản xuất. Vì vậy khi thẩm định nội dung này, CBTĐ cần chú ý trường hợp chủ DAĐT đưa công suất thiết kế lên cao để tăng tính thuyết phục.
Xác định giá bán sản phẩm, CBTĐ sẽ căn cứ vào giá bán sản phẩm cùng loại trên thị trường để đưa ra giá bán dự kiến cho sản phẩm.
Sau khi đánh giá hai nội dung trên, CBTĐ tính toán doanh thu dự kiến theo công thức sau:
Doanh thu tiêu thụ dự kiến = đơn giá bình quân dự kiến x khối lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến
Doanh thu sẽ bị ảnh hưởng nếu giá thay đổi, và do đó CBTĐ cần quan tâm đến sự thay đổi của giá cả sản phẩm hay đó chính là độ nhạy của dự án. Yếu tố ảnh hưởng đến độ nhạy của dự án chủ yếu là giá nguyên phụ liệu, vì vậy giá bán sản phẩm cũng ảnh hưởng.
Doanh thu và công suất tiêu thụ dự kiến của “Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm kinh doanh và bảo dưỡng xe tay ga” được trình bày ở bảng sau:
BẢNG 7: DOANH THU
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Công xuất
55%
55%
60%
60%
65%
65%
70%
70%
75%
75%
Sản lượng bán xe
1.080
1.080
1.080
1.080
1.080
1.080
1.080
1.080
1.080
1.080
Giá bán
55.000.000
55.000.000
55.000.000
55.000.000
55.000.000
55.000.000
55.000.000
55.000.000
55.000.000
55.000.000
Doanh thu bán xe
32.670.000.000
32.670.000.000
35.640.000.000
35.640.000.000
38.610.000.000
38.610.000.000
41.580.000.000
41.580.000.000
44.550.000.000
44.550.000.000
Số lượng xe bảo dưỡng
1.800
1.800
1.800
1.800
1.800
1.800
1.800
1.800
1.800
1.800
Chi phí bảo dưỡng
100.000
100.000
100.000
100.000
100.000
100.000
100.000
100.000
100.000
100.000
Doanh thu bảo dưỡng
99.000.000
99.000.000
108.000.000
108.000.000
117.000.000
117.000.000
126.000.000
126.000.000
135.000.000
135.000.000
Chi phí linh kiện
500.000
500.000
500.000
500.000
500.000
500.000
500.000
500.000
500.000
500.000
Số xe thay linh kiện
1.080
1.080
1.080
1.080
1.080
1.080
1.080
1.080
1.080
1.080
Doanh thu kinh doanh các loại linh kiện
297.000.000
297.000.000
324.000.000
324.000.000
351.000.000
351.000.000
378.000.000
378.000.000
405.000.000
405.000.000
TỔNG DOANH THU
33.066.000.000
33.066.000.000
36.072.000.000
36.072.000.000
39.078.000.000
39.078.000.000
42.084.000.000
42.084.000.000
45.090.000.000
45.090.000.000
c) Tính toán lợi nhuận dự kiến
Dựa trên doanh thu dự kiến và chi phí dự kiến sẽ tính được lợi nhuận. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận được tổng hợp thông qua “Bảng tổng hợp doanh thu, chi phí theo công suất dự kiến hàng năm”
Đối với “Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm kinh doanh và bảo dưỡng xe tay ga”, doanh thu, chi phí, lợi nhuận dự kiến sẽ được minh hoạ tổng quát qua bảng sau:
Bảng 8: Tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
I. CS khai thác
55%
55%
60%
60%
65%
65%
70%
70%
75%
75%
II. Doanh thu
33.066.000.000
33.066.000.000
36.072.000.000
36.072.000.000
39.078.000.000
39.078.000.000
42.084.000.000
42.084.000.000
45.090.000.000
45.090.000.000
III. Chi phí
32.346.463.200
32.205.286.729
34.703.061.459
34.561.884.988
37.059.659.718
36.918.483.247
39.416.257.976
39.275.081.506
41.772.856.235
41702.268.000
1. CP biến đổi
29.028.463.200
29.028.463.200
31.667.414.400
31.667.414.400
34.306.365.600
34.306.365.600
36.945.316.800
36.945.316.800
39.584.268.000
39.584.268.000
2. CP cố định
3.318.000.000
3.176.823.529
3.035.647.059
2.894.470.588
2.753.294.118
2.612.117.647
2.470.941.176
2.329.764.706
2.188.588.235
IV. Lợi nhuận trước thuế
719.536.800
860.713.271
1.368.938.541
1.510.115.012
2.018.340.282
2.159.516.753
2.667.742.024
2.808.918.494
3.317.143.765
3.387.732.000
VI. LN sau thuế
518.066.496
619.713.555
985.635.750
1.087.282.808
1453.205.003
1.554.852.062
1.920.774.257
2.022.421.316
2.388.343.511
2.439.167.040
VIII. Dhv
27.173.247.808
26.017.062.389
24.860.876.970
23.704.691.551
22.548.506.132
21.392.320.713
20.236.135.294
19.079.949.876
17.923.764.457
17.345.671.747
d) Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, CBTĐ sử dụng một số chỉ tiêu như: NPV, IRR, thời gian hoàn vốn T, sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn,...
Việc tính toán các chỉ tiêu sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn trong “Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm kinh doanh và bảo dưỡng xe tay ga” được minh họa ở bảng trên.
Nhận xét: Công suất năm đầu tiên và năm thứ 2 đạt 55%, năm thứ 3 và thứ 4 là 60%, năm thứ năm và thứ sáu là 65% và từ năm thứ bảy trở về sau là trên 70%. Đơn vị đã phòng ngừa rũi ro khi dự án mới đi vào hoạt động không đạt công suất tối đa. Doanh thu dự kiến năm sau tăng hơn năm trước, lợi nhuận ròng cũng có xu hướng tăng dần, cho thấy dự án hoạt động có hiệu quả.
Ngoài các chỉ tiêu như sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, khi thẩm định DAĐT cán bộ thẩm định cần tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR. Việc tính toán các chỉ tiêu này trong “Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm kinh doanh và bảo dưỡng xe tay ga” được minh họa ở bảng sau:
Bảng 9: Các chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian hoàn vốn
- NPV
8.029.002.305 đồng
- IRR
16,69%
- Thời gian hoàn vốn đầu tư
9,12 năm
Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án (IRR) trong thời gian hoạt động 10 năm > lãi suất cho vay trung dài hạn tại thời điểm đầu tư, do đó dự án có khả năng đem lại hiệu quả khi đơn vị hoạt động
Nhận xét: Qua phân tích ở trên ta thấy dự án có tính khả thi cao, mang lại hiệu quả kinh tế thông qua số lãi hàng năm mà đơn vị đạt được, ngoài ra còn đạt các lợi ích khác như:
- Góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà Nước trong công cuộc CNH-HĐH đất nước. Thực hiện chủ trương của địa phương về giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
- Làm gia tăng giá trị sản phẩm hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm của nền kinh tế.
- Nâng cao đời sống của nhân dân.
- Hiệu quả khác: Góp phần thúc đẩy nền kinh tế TP Đà Nẵng nói riêng cũng như cả nước nói chung.
ô Thẩm định nguồn, kế hoạch và thời gian trả nợ của dự án:
a) Nguồn trả nợ của dự án
CBTĐ tiến hành xem xét nguồn trả nợ cho khoản vay. Đối với “Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm kinh doanh và bảo dưỡng xe tay ga”, nguồn trả nợ của dự án được thể hiện ở bảng sau:
BẢNG 10: CÂN ĐỐI TRẢ NỢ
ĐVT: đồng
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
1. Nguồn trả nợ
654.453.197
735.770.844
1.028.508.600
1.109.826.247
1.402.564.003
1.483.881.650
1.776.619.406
1.857.937.053
2.150.674.808
2.191.333.632
- Khấu hao cơ bản
240.000.000
240.000.000
240.000.000
240.000.000
240.000.000
240.000.000
240.000.000
240.000.000
240.000.000
240.000.000
- LN sau thuế để lại
414.453.197
495.770.844
788.508.600
869.826.247
1.162.564.003
1.243.881.650
1.536.619.406
1.617.937.053
1.910.674.808
1.951.333.632
2. Dự kiến trả nợ hàng năm
1.176.470.588
1.176.470.588
1.176.470.588
1.176.470.588
1.176.470.588
3. Cân đối trả nợ
( 522.017.391 )
( 440.699.744)
( 147.699.744 )
( 66.644.341 )
226.093.414
1.176.470.588
1.176.470.588
1.176.470.588
588.235.294
-
2.191.333.632
Nhận xét: Nguồn trả nợ gốc đơn vị trích từ khấu hao cùng với lợi nhuận sau thuế hàng năm của dự án và hoạt động từ hoạt động kinh doanh khác của đơn vị để trả nợ cho ngân hàng. Qua bảng trên cho ta thấy sau thời gian 9 năm ngân hàng thu hồi đủ nợ gốc là 10 tỷ đồng, đảm bảo an toàn vốn vay. Phần lãi đơn vị trích từ chi phí hoạt động kinh doanh.
b) Biện pháp quản lý của VietinBank ĐN đối với nguồn trả nợ của khách hàng
Đơn vị mở và hoạt đông tài khoản tiền gửi tại VietinBank ĐN, thông qua đó ngân hàng dễ theo dõi diễn biến hoạt động SX-KD của đơn vị cũng như có khả năng giám sát nguồn thu để thu hồi nợ khi đến hạn phân kỳ trả nợ và thu lãi tiền vay.
Hàng quý, tháng đến kỳ trả nợ gốc và lãi vay, ngân hàng thực hiện đôn đốc và thu hồi nợ đúng hạn.
c) Thời hạn, lãi suất, mức cho vay
- Mức cho vay: 10.000.000.000 VNĐ
- Thời hạn cho vay: 9 năm
- Thời gian ân hạn: 6 tháng
- Kỳ hạn trả nợ: Gốc và lãi trả định kỳ 3 tháng/ lần.
- Phí cho vay: tất cả các chi phí phát sinh đến khoản vay như lệ phí công chứng, giao dịch đảm bảo, bảo hiểm,... và các lệ phí phát sinh liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp. Khách hàng là người chịu trách nhiệm thanh toán.
- Lãi suất cho vay: 12%/tháng.
ô Dự báo khả năng rủi ro đối với dự án đầu tư.
Ngân hàng nhận định, rủi ro xảy ra đối với dự án có thể là:
- Rủi ro về môi trường kinh tế vĩ mô: Đó là những thay đổi về điều kiện kinh tế như: lạm phát, sự thay đổi của các chính sách kinh tế, cơ chế của nhà nước. - Rủi ro về môi trường và xã hội: Đây là những rủi ro bất khả kháng do môi trường gây nên như: thiên tai, cháy nổ, bệnh dịch, chiến tranh.
- Rủi ro về tiến độ thưc hiện: Thi công chậm trễ, vượt mức vốn đầu tư dự kiến; nguồn cung cấp thiết bị, công nghệ và tài chính không đảm bảo. Để tránh tình trạng này, cán bộ thẩm định phải thẩm định kỹ ở các nội dung như: tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ,...
- Rủi ro thị trường: Đây là những thay đổi về giá cả, lãi suất, cung - cầu hàng hoá dịch vụ,...
- Rủi ro phát sinh từ các nguyên nhân khác: Công tác tiếp thị và quản lý dịch vụ cũng ảnh hưởng đến việc thu hồi.
ô Nhận xét công tác thẩm định tài chính tại VietinBank ĐN.
Thẩm định hiệu quả tài chính tại ngân hàng được tiến hành hợp lí và đầy đủ từ tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, xác định chi phí, doanh thu và lợi nhuận dự kiến, lập khấu hao, phân tích rủi ro dự án, kế hoạch thu nợ, tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn đầu tư, đảm bảo dự án được thẩm định về mặt tài chính có độ an toàn cao, hạn chế được rủi ro trong cho vay trung dài hạn.
Tuy nhiên thẩm định tài chính còn một số vướng mắc sau:
Việc xem xét các nguồn vốn tham gia đầu tư với các dự án lớn, có nhiều nguồn tài trợ thì việc thẩm định nội dung này rất quan trọng. Có những dự án tiến độ thi công bị sai lệch hoặc ngưng trệ do nguồn vốn tài trợ không đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn. Các nguồn vốn cung cấp cho dự án không được thẩm định kỹ có thể dẫn đến tình trạng nguồn vốn tài trợ không rót vốn cho dự án gây thiếu hụt trong quá trình đầu tư.
Ngày nay, hầu hết các doanh nghiệp đang thực hiện cổ phần hoá, vì vậy một lượng vốn lớn trong vốn tự lực của chủ đầu tư là vốn huy động. Vấn đề đặt ra trong thẩm định tổng nguồn vốn là thẩm định cơ cấu vốn tham gia, đó là xem xét khả năng vốn tự có thực tế tham gia bao nhiêu, nguồn hình thành, chi phí sử dụng cao hay thấp.
Trong quá trình thẩm định DAĐT, CBTĐ dã không sử dụng phương pháp độ nhạy, vì dự án được thực thi và đi vào hoạt động trong tương lai sẽ có nhiều yếu tố bất định có thể xảy ra mà khi tiến hành xây dựng dự án người lập dự án đã không lường trước được. Do đó, việc dử dụng phương pháp độ nhạy sẽ đánh giá được tính chắc chắn của dự án trong tương lai.
Nhìn chung, công tác thẩm định DAĐT tại VietinBank ĐN được tiến hành một cách thận trọng theo đúng quy định của NHNN và VietinBank ĐN. Tuy nhiên, trong thực tế công tác thẩm định vẫn mắc phải thiếu sót như đã trình bày ở trên. Kết quả thẩm định DAĐT sẽ kết hợp với kết quả thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp, và đây là căn cứ để ngân hàng quyết định cho vay hoặc từ chối.
2.3. Tình hình cho vay dự án đầu tư tại VietinBank ĐN trong hai năm (2007-2008).
Bảng 11: Tình hình cho vay DAĐT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
1.Số dự án xin vay
33
38
2.Số dự án được duyệt
27
31
( Nguồn: Phòng KHDN chi nhánh NHCT Đà Nẵng)
- Năm 2007, Chi nhánh tiến hành thẩm định 33 dự án, trong đó trình duyệt cho vay 27 dự án.
- Năm 2008, Chi nhánh tiến hành thẩm định 38 dự án, trong đó trình duyệt cho vay 31 dự án.
Trong thời gian qua nhờ nhận thức đúng đắn vai trò to lớn của công tác thẩm định dự án đầu tư, Chi nhánh NH TMCP CT- Đà Nẵng đã hết sức coi trọng trong khi xét duyệt cho vay các dự án, nhất là dự án có quy mô lớn.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, khi ngân hàng xét duyệt cho vay một DAĐT ngân hàng luôn xem xét và thẩm định dự án một cách chặt chẽ rồi mới đưa ra quyết định cho vay hay không. Những dự án không khả thi thì ngân hàng sẽ không cho vay. Số dự án xin vay cũng như số dự án được duyệt năm 2008 tăng nhiều hơn so với năm 2007. Có được kết quả khả quan như trên, một phần là do thành phố Đà Nẵng trong những năm qua có những thay đổi và phát triển tương đối mạnh mẽ nên số lượng DAĐT ngày càng tăng. Các dự án này có tính hiệu quả khả thi cao, vì vậy mà số tiền cho vay và phần trăm được duyệt trong tổng số tiền mà các dự án xin vay tăng lên. Mặt khác là do sự cố gắng của đội ngũ CBTD trong việc tính toán hiệu quả dự án và tiếp cận với khách hàng để từ đó lựa chọn ra những dự án khả thi. Cùng với đó là việc ngân hàng có những chính sách ưu đãi về lãi suất và điều kiện vay vốn đối với khách hàng xin vay để đầu tư dự án.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI VIETINBANK ĐN
3.1 Dự báo về thị trường
3.1.1 Thuận lợi
- Sự chỉ đạo tài tình và sáng suốt của ban lãnh đạo tại ngân hàng là một thuận lợi đầu tiên, đánh dấu một nền tảng, một cơ cấu tổ chức hùng mạnh tạo tiền đề cho mọi hoạt động của ngân hàng nói chung và công tác thẩm định tài chính nói riêng được thực hiện tốt.
Tại ngân hàng hoạt động thẩm định được đặc biệt chú ý, CBTĐ được tách khỏi chức năng của công tác tín dụng, việc thực hiện chuyên môn hoá đối với lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư là một thuận lợi lớn.
Đa số những dự án mà Ngân hàng thẩm định là đều thuộc địa bàn TP Đà Nẵng, diện tích thành phố nhỏ nên việc đi lại thực tế để thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố, địa điểm xây dựng được tiến hành dễ dàng, nhanh chóng.
Quy trình thẩm định có hướng dẫn rõ ràng và được bổ sung thường xuyên tạo thuận lợi cho việc thẩm định được nhanh chóng tránh những vướng mắc không cần thiết trong quá trình lựa chọn các chỉ tiêu tài chính để đưa vào tính toán .
Với một quy trình tuyển dụng nhân viên chặt chẽ tại chi nhánh đã có được đội ngũ chuyên viên thẩm định trẻ năng động và ham học hỏi.
Việc ứng dụng phần mềm EXCEL của tin học vào việc tính toán các chỉ tiêu tài chính tạo điều kiện cho việc thẩm định tài chính thực hiện nhanh chóng chính xác.
3.1.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi có được tại Chi nhánh trong quá trình thẩm định còn gặp phải những khó khăn sau :
- Những thông tin mà Doanh nghiệp cung cấp thường không xác với thực tế, họ cố gắng làm đẹp các hồ sơ vay vốn để được sự chú ý của Ngân hàng như những số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh thường được các doanh nghiệp thay đổi tạo ra những con số ảo làm cho tình hình kinh doanh của doanh nghiệp rất tốt, những thủ thuật này được các doanh nghiệp vận dụng rất thành thạo gây trở ngại rất lớn cho các CBTĐ trong việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngân hàng tiếp nhận rất nhiều dự án với những mục đích kinh doanh khác nhau trong đó có những dự án liên quan đến việc xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị ... trong khi đó đa số CBTĐ được đào tạo từ các chuyên ngành kinh tế nên việc đánh giá các tiêu chuẩn kĩ thuật gặp rất nhiều khó khăn.
- Những dự toán của doanh nghiệp về doanh thu, giá bán, sản lượng ... là những con số giả định, không chắc chắn, nếu dự án sản xuất những sản phẩm đang lưu hành trên thị trường thì giá bán hiện tại của sản phẩm cũng không thể nói là cố định trong tương lai, những sản phẩm mới thì chưa biết nhu cầu tiêu dùng như thế nào. Vì vậy trong công tác thẩm định luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn mà CBTĐ khó có thể khắc phục hết được, những dự toán này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả trả nợ cho Ngân hàng.
- CBTĐ phân tích và tính toán hiệu quả của dự án dựa trên những con số giả định nên trong quá trình thẩm định không tránh khỏi những sai sót.
- Việc thẩm định dự án nếu theo một quy trình nhanh gọn, chặt chẽ sẽ giúp CBTĐ thực hiện dễ dàng và chính xác. Trong khi nền kinh tế luôn biến động, nhu cầu của người dân luôn thay đổi nhưng quy trình thẩm định của chi nhánh thì chậm thay đổi, quyền hạn của CBTĐ thì ít làm cho công tác thẩm định kéo dài ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của dự án.
- Thẩm định tài chính của dự án là một nội dung quan trọng trong công tác thẩm định, để đánh giá hiệu quả tài chính của một dự án chúng ta phải dựa vào các chỉ tiêu như: NPV, IRR... nhưng để xác định chính xác các chỉ tiêu này là vấn đề không phải dễ, để xác định chỉ tiêu NPV chúng ta phải biết tỷ suất chiết khấu, mà tỷ suất chiết khấu bằng lãi suất ngân hàng cộng tỷ lệ rủi ro, tỷ lệ rủi ro tùy thuộc vào từng dự án và kinh nghiệm của người thẩm định nên việc xác định khó có thể chính xác được.
3.2 Định hướng phát triển của Chi nhánh.
Cũng như các NHTM khác, việc nâng cao chất lượng tín dụng được hệ thống NHCT - Việt Nam đặt lên hàng đầu nhất là trong điều kiện Ngân hàng đang trên xu thế xây dựng tập đoàn tài chính đa năng tổng hợp, vững mạnh, hội nhập và phát triển. Trên cơ sở bám sát định hướng của toàn ngành là “ tiếp tục chủ động kiểm soát tăng trưởng tín dụng, đảm bảo bền vững, chất lượng hiệu quả, ưu tiên phát triển tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ, tín dụng xuất khẩu, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng gắn hoạt động tín dụng với đẩy mạnh huy động vốn, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, gắn tăng trưởng hoạt động dịch vụ với nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động và đổi mới cơ cấu tài sản nợ - tài sản có”.
Trên cơ sở đó Chi nhánh đã đề ra định hướng công tác thẩm định trong thời gian tới như sau:
- Làm tốt kỹ năng vai trò thẩm định và tái thẩm định dự án đầu tư bằng cách chuyên môn hóa CBTĐ, chú ý tuyển dụng CBTĐ đúng chức năng.
- Gọn nhẹ trong mô hình, chặt chẽ trong quy trình nhằm nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
- Cần có sự kết hợp chặt chẽ đồng bộ giữa các bộ phận có liên quan và các cơ quan hữu quan.
- Quan tâm hơn nữa đến đơn vị trực thuộc, cơ sở.
3.3 Phương hướng hoạt động và những mục tiêu đặt ra trong thời gian tới của NH
3.3.1 Định hướng trong kinh doanh.
Là một ngân hàng thương mại nhà nước, trong những năm qua chi nhánh VietinBank ĐN tiếp tục hoàn thiện cải cách mạnh mẽ và toàn diện với phương châm: “Ổn định và phát triển, hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả”. Trong tương lai với mục tiêu phát triển an toàn, bền vững và hiệu quả, chi nhánh đã đề ra những định hướng kinh doanh.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu, hiện đại hoá để sẵn sàng bước vào hội nhập, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Cụ thể:
+ Cơ cấu lại nguồn vốn: Ngân hàng đã tập trung vào các giải pháp cơ cấu lại nguồn vốn như đẩy mạnh huy động vốn dài hạn, mở rộng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư, sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất và các nguyên tắc huy động theo nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh doanh và nâng cao tiện ích cho người gửi tiền. Đặc biệt ngân hàng sẽ sử dụng công nghệ hiện đại, phát triển nhiều dịch vụ, nhiều tiện ích trong thanh toán để thu hút nguồn vốn như sử dụng dịch vụ thanh toán tiền mặt thông qua hệ thống tiền gửi.
+ Cơ cấu lại tín dụng: Phát triển cho vay các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp nhất là loại hình doanh nghiệp dân doanh, kết hợp phát triển các sản phẩm, các loại hình dịch vụ để hỗ trợ tín dụng như cho vay trả góp, cho vay kinh doanh, bão lãnh, cho vay dự án đầu tư.
- Nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời mở rộng thị phần tín dụng:
Ngân hàng hướng đầu tư vào những ngành kinh tế quan trọng, phân bổ lượng vốn tín dụng hợp lý vào từng địa bàn, vùng kinh tế trọng điểm, mở rộng và nâng cao tỷ trọng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tăng cường hợp tác đồng tài trợ cho các dự án lớn, tăng cường đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Thực hiện an toàn hơn trong cho vay cụ thể: Tăng cường chất lượng thẩm định, nâng tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản, tích cực xử lý nợ tồn đọng, kiên quyết không cho vay đối với những doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả.
- Thực hiện chiến lược Marketing và chăm sóc khách hàng: Với phương châm: “Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp”, khách hàng luôn là đối tượng được quan tâm hàng đầu tại ngân hàng. Ngân hàng đã, đang và sẽ triển khai các chiến lược chăm sóc khách hàng linh hoạt, phù hợp với thị trường và từng loại khách hàng. Mục tiêu của ngân hàng là thiết lập các mối quan hệ gắn bó lâu dài, giữ chân khách hàng truyền thống nhưng không ngừng mở rộng tìm kiếm khách hàng mới. Những biện pháp nhằm thu hút và giữ chân khách hàng nhằm mở rộng và phát triển nghiệp vụ ngân hàng mà ngân hàng sẽ sử dụng: đẩy mạnh tiếp thị, quảng cáo, đổi mới phong cách giao tiếp, phong cách phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình và nhanh chóng. Xây dựng phong cách giao dịch mang tính đặc trưng của VietinBank ĐN.
- Thực hiện chiến lược dịch vụ:
Ngân hàng sẽ tiếp tục thực hiện và nâng cao các loại hình dịch vụ hiện đại đồng thời nghiên cứu phát triển các loại hình dịch vụ mới nhằm phát triển một hệ thống sản phẩm dịch vụ đa dạng, đa năng, nhiều tiện ích. Các sản phẩm thanh toán mới như phát hành thẻ thanh toán, thẻ ATM.
- Thực hiện chiến lược con người:
Ngân hàng sẽ chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là cán bộ có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có đủ bản lĩnh và năng lực chuyên môn khi giải quyết công việc. Bên cạnh đó ngân hàng sẽ có chính sách khuyến khích cán bộ để hoạt động có hiệu quả và tích cực hơn.
- Cải cách quy trình, thủ tục, hồ sơ giao dịch đơn giản, thuận tiện nhanh chóng nhưng theo đúng luật, linh hoạt và thông thoáng. Triển khai mô hình giao dịch một cửa. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát việc chấp hành nghiêm chỉnh các qui chế, cơ chế và qui trình nghiệp vụ đảm bảo an toàn trong mọi hoạt động kinh doanh.
3.3.2 Định hướng trong công tác thẩm định:
- Hoàn thiện hơn trong công tác thẩm định DAĐT theo hướng đơn giản nhưng đầy đủ, đảm bảo an toàn trong cho vay dự án.
- Chủ động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng để thực hiện cho vay đối với các dự án mang tính hiệu quả chắc chắn. Đầu tư tín dụng sẽ tập trung vào những dự án của những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận cao, khả năng thu hồi vốn nhanh.
- Thường xuyên củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống thông qua các hình thức: thăm viếng, tặng quà, khuyến mãi, ưu đãi nhân các dịp lễ tết.
- Tiếp tục nâng cao trình độ CBTĐ bằng các hình thức mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ, tạo điều kiện cho CBTĐ tự học và tiếp xúc với các nguồn thông tin phục vụ cho nghiệp vụ.
- Về công nghệ: tiếp tục đổi mới và hiện đại hoá công nghệ, tạo bước đột phá về công nghệ để phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định nói riêng, hoà nhập với khu vực và quốc tế. Tìm kiếm và ứng dụng một số phần mềm máy tính, đồng thời tìm kiếm thông tin trên thị trường thông qua mạng Internet.
3.4 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định DA trong cho vay tại VietinBank ĐN
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng mà trọng tâm là chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư trung và dài hạn là đòi hỏi khách quan đối với các NHTM hiện nay. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển hiệu quả cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, hoạt động thẩm định và chất lượng công tác thẩm định là vấn đề không chỉ giới hạn trong phạm vi một Ngân hàng mà còn phải gắn liền với nhiều nhân tố khác như các vấn đề pháp lý, môi trường hoạt động của ngành, môi trường vĩ mô của nền kinh tế.
Để nâng cao chất lượng và hoàn thiện công tác thẩm định không chỉ đòi hỏi có sự nỗ lực, cố gắng của bản thân Ngân hàng mà đòi hỏi phải có sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan hữu quan.
3.4.1 Nhóm giải pháp về nhân sự.
Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định chất lượng của công tác thẩm định. Để có được đội ngũ CBTĐ đáp ứng được yêu cầu, Ngân hàng cần có chiến lược, chính sách xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng theo tiêu chuẩn trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Về trình độ chuyên môn
- Phải đào tạo đội ngũ cán bộ trực tiếp có trình độ, phải có kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, về hoạt động Ngân hàng, tài chính, về pháp luật. Đặc biệt, đội ngũ này phải có kiến thức chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án một cách thuần thục, nắm bắt nhanh, sáng tạo các phương pháp thẩm định mới. Bên cạnh đó CBTĐ phải có khả năng khai thác xử lý thông tin trên mạng vi tính, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ phân tích, thẩm định các phương pháp quản lý hiện đại.
- Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nhằm trang bị, nâng cao các kiến thức về thị trường, các chế độ pháp luật mới…cho các CBTĐ. Tăng cường các khóa đào tạo thực tập nâng cao trình độ học tập kinh nghiệm ở các Ngân hàng nuớc ngoài hoặc mời chuyên gia nước ngoài về giảng dạy phổ biến kinh nghiệm.
- Tổ chức các hội thi nghiệp vụ thẩm định, có chính sách khen thưởng với các cán bộ làm việc tốt, đồng thời kỷ luật thích đáng với những hành vi tiêu cực.
- Khuyến khích các cán bộ trong việc nghiên cứu khoa học, đề xuất các sáng kiến trong lĩnh vực thẩm định nói chung và thẩm đinh dự án đầu tư nói riêng.
Về đạo đức nghề nghịêp
Một trong những rủi ro của hoạt động thẩm định các dự án đầu tư trung và dài hạn cũng như hoạt động ngân hàng, đó chính là vấn đề đạo đức của CBTĐ. Có thể họ thiếu trách nhiệm, làm việc cẩu thả đưa ra các kết luận thiếu chính xác, cũng có thể là hành vi cố ý làm sai lệch gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Vì vậy trong thời gian tới Ngân hàng cần kiện toàn đội ngũ CBTĐ theo các hướng sau:
- Tiến hành tuyển chọn nghiêm túc và chuyên môn hóa đội ngủ CBTĐ.
- Ngân hàng phải làm tốt hơn nữa chính sách ưu đãi, khen thưởng thỏa đáng đối với các CBTĐ giỏi, đồng thời kỷ luật nghiêm khắc đối với các cán bộ không chấp hành đúng quy chế của Ngân hàng.
- Bố trí các CBTĐ có trình độ, tinh thần trách nhiệm cao nhiều kinh nghiệm vào các khâu thẩm định dự án. Đồng thời Chi nhánh cũng cần quan tâm đến tâm lý của CBTĐ, nói cách khác là thực hiện chính sách marketing nhân sự một cách hợp lý.
3.4.2 Nhóm giải pháp về thông tin.
Các nguồn thông tin số liệu của dự án đầu tư mà Doanh nghiệp cung cấp rất quan trọng vì nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả dự án. Do đó Ngân hàng cần phải có biện pháp thu thập hợp lý và hiệu quả.
Thu thập thông tin từ các Doanh nghiệp vay vốn
- Đây là hình thức lấy thông tin trực tiếp từ phía khách hàng. Mục đích của phỏng vấn trực tiếp khách hàng là để kiểm tra thái độ phát hiện ra những mâu thuẫn và những vấn đề không nhất quán hoặc không trung thực giữa hồ sơ vay vốn và nội dung trả lời phỏng vấn. Từ đó đề nghị khách hàng giải thích những điểm chưa rõ hoặc còn mâu thuẫn trong hồ sơ xin vay vốn.
- Để làm rõ điều này, CBTĐ phải chuẩn bị trước những câu hỏi cần được làm rõ, chi tiết nội dung gì và sắp xếp theo một trình tự hợp lý. Để thu được kết quả cao trong phỏng vấn, CBTĐ phải tạo ra bầu không khí thoải mái, cởi mở và quan trọng nhất là nghệ thuật đặt câu hỏi để khuyến khích khách hàng nói chuyện, từ đó khai thác những thông tin cần thiết. CBTĐ hãy hỏi những vấn đề mà mình chưa rõ và nếu có thể chỉ ra vài bất hợp lý một cách nhẹ nhàng để khách hàng giải thích. Kết quả nếu khách hàng chịu hợp tác cùng giải quyết các điểm yếu của khoản tín dụng thì là dấu hiệu tốt, nếu không đó sẽ là một dấu hiệu không tốt.
Thu thập thông tin từ bên ngoài
Ngoài những thông tin thu thập từ phía khách hàng, CBTĐ còn cần phải thu thập thông tin từ bên ngoài như từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC), cơ quan quản lý kinh tế, chuyên gia kỹ thuật, các văn bản tài liệu…các công ty kiểm toán cũng có thể cung cấp các số liệu chính xác về hoạt động tài chính doanh nghiệp, các Ngân hàng đã có quan hệ tín dụng với khách hàng sẽ giúp cho CBTĐ biết được tình hình vay vốn của doanh nghiệp ra sao, có hoàn trả đầy đủ, đúng hạn không?
Trung tâm thông tin rủi ro của NHNN có thể cung cấp thông tin về tình hình huy động đầu tư cho đất nước, những thay đổi về cơ chế chính sách kinh tế, biến động thị trường…để từ đó đánh giá mức độ rủi ro ảnh hưởng đến dự án.
3.4.3 Nhóm giải pháp về hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư
Một dự án vay vốn đòi hỏi phải được xem xét đầy đủ các nội dung cần thiết để đảm bảo đánh giá một cách toàn diện và giúp cho việc ra quyết định đầu tư một cách chính xác. Cần nhận thức rằng mọi nội dung của dự án đều có mối liên hệ mật thiết với nhau. Kết quả thẩm định phương diện thị trường là cơ sở để đánh giá việc lựa chọn kỹ thuật, quy mô, công suất của dự án, kết quả của thẩm định phương diện kỹ thuật là cơ sở dể tính toán các dòng thu nhập, chi phí, xác định hiệu quả tài chính của dự án, trong khi hiệu quả tài chính của dự án là cơ sở để thẩm định lợi ích kinh tế, xã hội và phương án cho vay, thu nợ của Ngân hàng.
3.4.3.1 Thẩm định phương diện thị trường:
Cần thu thập các thông tin về số lượng các Doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm trong cùng một khu vực thị trường, mức nhu cầu sản phẩm cùng loại , tốc độ tăng trưởng thời gian qua, làm cơ sở cho việc dự báo tốc độ tăng trưởng thời gian tới. Mức cung thực tế của các Doanh nghiệp trên thị trường, thông tin giá cả, dự báo thị trường trong nước và quốc tế.
Để quá trình thẩm định có hiệu quả hơn phải giải quyết vấn đề nghiên cứu thị trường trước khi thẩm định. Ngân hàng với tư cách là người cho vay chứ không phải chủ đầu tư nguồn vốn, do đó cần phải tham gia trực tiếp vào quá trình định hướng hoạt động của các ngành mà mình cho vay.
3.4.3.2 Thẩm định phương diện kỹ thuật:
Với những dự án phức tạp, vượt ra ngoài khả năng của CBTĐ thì việc thuê chuyên gia là hết sức cần thiết, tránh tình trạng chấp nhận những kết quả kỹ thuật của Doanh nghiệp đưa đến. Đồng thời bản thân Ngân hàng cũng phải nghiên cứu, tìm hiểu về những ngành nghề, sản phẩm của dự án do mình phụ trách.
3.4.3.3 Thẩm định phương diện tài chính dự án:
Luôn được coi là khâu quan trọng nhất, quyết định đến việc Ngân hàng đồng ý hay từ chối cho vay. Khi xem xét về phương diện tài chính của dự án cần chú ý các điểm sau:
- Dự toán về nguồn vốn đầu tư của dự án: Kiểm tra tính hợp lý về chi phí đầu tư dựa trên cơ sở tham khảo các dự án tương tự điển hình mà trước đó Chi nhánh đã tiến hành thẩm định hiện tại đang hoạt động tốt, phát huy được tính hiệu quả của dự án.
- Xác định dòng tiền ròng của dự án: Dòng tiền ròng của dự án cần được tính toán nhất quán theo quan điểm tổng mức đầu tư bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu.
- Về tỷ lệ chiết khấu: Tỷ lệ chiết khấu về bản chất là chi phí cơ hội của việc đầu tư vào dự án. Các nhà đầu tư chỉ thực hiện dự án khi lợi nhuận mà họ thu được lớn hơn hoặc bằng chi phí cơ hội của việc thực hiện dự án. Tỷ lệ chiết khấu thể hiện mức lợi nhuận kỳ vọng tối thiểu đem lại cho nhà đầu tư. Ngân hàng thẩm định tài chính dự án trên cơ sở tổng nguồn vốn đầu tư nhằm đánh giá khả năng trả nợ của dự án.Vì vậy, tỷ lệ chiết khấu đối với dự án được Ngân hàng sử dụng phản ánh được lợi nhuận trung bình tối thiểu mà Ngân hàng và Doanh nghiệp kỳ vọng nhận được khi thực hiện dự án.
Phân tích độ nhạy của dự án:
Ngân hàng nên yêu cầu tất cả các dự án đều phải tiến hành phân tích độ nhạy bởi đây là biện pháp quan trọng để ước lượng và quản lý rủi ro. Khi thực hiện tính toán, chỉ cần giả thuyết sự biến đổi bất lợi của một vài yếu tố chủ chốt, kết qủa tính được phải lập thành bảng để so sánh với nhau. Trên cơ sở thẩm định các nội dung phi tài chính có liên quan, ước lượng xác suất các yếu tố có thể xảy ra. Lợi ích của phân tích độ nhạy là rất lớn bởi nó cho phép biết được các yếu tố liên quan tới dự án, lường trước được các hậu quả bất lợi từ đó có những điều chỉnh cần thiết.
Khi đánh giá độ nhạy của các yếu tố định lượng người ta thường tính ra mức thay đổi của chúng làm NPV tiến tới 0. Khi tiến hành kiểm tra, có thể tiến hành theo những nhân tố riêng biệt hoặc một nhóm các yếu tố và để đánh giá mức độ an toàn, người ta thường giả định rằng sẽ xảy ra những biến động xấu ảnh hưởng bất lợi cho toàn dự án như: tăng chi phí, giảm mức tiêu thụ…
Rõ ràng việc tính độ nhạy của dự án là khó khăn, việc kết hợp lại rất phức tạp cho tính toán, nó đòi hỏi sự đánh giá độ rủi ro tổng hợp thực tế không thể tách rời từng yếu tố. Do vậy người ta thường kiểm tra một số yếu tố biến động và tương đối quan trọng.
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong trường hợp thị trường chưa thể xác định chắc chắn.
- Chi phí đầu tư trong trường hợp khối lượng đầu tư xây dựng và giá đầu tư chưa được xác định cụ thể.
- Chi phí lãi xuất trong trường hợp giá cả và điều kiện cung cấp các yếu tố đầu vào thường biến động.
- Phân tích độ nhạy là công việc khó khăn, đòi hỏi kinh nghiệm. Tuy nhiên nó đem lại những lợi ích quan trọng trong thẩm định như xác định được mức độ an toàn cần có của dự án, có thể giới hạn và chỉ ra những sự điều chỉnh cần thiết khi vận hành dự án.
* Đánh giá trong điều kiện có lạm phát
Thẩm định dự án đầu tư chủ yếu là trong dài hạn, mà trong dài hạn luôn có sự thay đổi giá cả tức là ảnh hưởng của lạm phát đến dự án. Lạm phát dự tính có ảnh hưởng nhất định tới giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án đầu tư bởi vì nó làm biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu.Cho nên khi đánh giá dự án phải luôn tuân thủ nguyên tắc: tỷ lệ lãi suất danh nghĩa chỉ áp dụng đối với những khoản thu nhập danh nghĩa và tỷ lệ lãi suất thực tế chỉ áp dụng với những khoản thu nhập thực tế. Nếu điều chỉnh lãi suất danh nghĩa theo lạm phát thì các khoản thu nhập và chi phí của dự án thay đổi với cùng một tỷ lệ (thấp hoặc cao hơn tỷ lệ lạm phát), trừ những khoản dựa trên những chi phí quá khứ là không đổi vì giá trị tiết kiệm do khấu hao mang lại thể hiện sự ổn định về tiền tệ.
3.4.4 Nhóm giải pháp về quy trình thẩm định dự án đầu tư.
Trong năm 2005-2006 được sự chỉ đạo của NHNN, các NHTM trong đó có NHCT Việt Nam đã tích cực nghiên cứu, ban hành cho mình cuốn Sổ tay tín dụng, đây được coi là cẩm nang của cán bộ làm công tác tín dụng nói chung và CBTĐ dự án nói riêng. Mặt khác, quy trình thẩm định dự án đầu tư có kèm theo hướng dẫn thực hiện cũng được ban hành. Tuy nhiên vẫn còn nhiều nội dung hướng dẫn chưa cụ thể và có nhiều kẻ hở dẫn đến rủi ro. Vì vậy cần phải thường xuyên cập nhật, hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư, việc cải tiến quy trình thẩm định dự án đầu tư phải cụ thể hóa sao cho phù hợp với năng lực cán bộ và hoạt động của Ngân hàng.
Muốn thực hiện được như vậy, Chi nhánh cần thường xuyên có các buổi tổng kết, đánh giá lại công tác thẩm định, để từ đó rút ra những chỗ còn hạn chế, biết được chỗ nào còn gặp lúng túng khi tiến hành thẩm định…cùng thảo luận để đưa ra cách giải quyết tốt nhất và khoa học nhất.
Việc xây dựng một quy trình thẩm định dựa trên kỹ năng xử lý công nghệ hiện có của Ngân hàng là điều hoàn toàn có thể thực hiện được. Trước mắt, xem xét tính hợp lý và khoa học của công tác thẩm định, từ đó xây dựng nên một cách thức thẩm định theo quan điểm của Ngân hàng.
Đối với dự án lớn, để tránh sai sót trong quá trình thẩm định có thể bổ sung thêm phần tái thẩm định. Việc tái thẩm định được thực hiện sau khi cán bộ 1 thẩm định xong, chuyển hồ sơ dự án cho CBTĐ 2 thực hiện thẩm định lần 2. CBTĐ 2 sẽ tiến hành thẩm định dự án một cách độc lập với CBTĐ 1, thực hiện thẩm định dự án theo đúng quy định, sau đó đối chiếu với kết quả thẩm định của CBTĐ 1. Cuối cùng báo cáo thẩm định trình trưởng phòng thẩm định kiểm tra, xem xét kết quả thẩm định.
3.4.5 Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý, điều hành.
Công tác thẩm định trong hoạt động tín dụng trước tiên là lợi ích của chính bản thân Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả của đồng vốn tín dụng và phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra đối với Ngân hàng. Khi thẩm định dự án đầu tư đòi hỏi CBTĐ phải nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, của ngành và của địa phương.
Việc tổ chức hợp lý, có khoa học trong công tác thẩm định sẽ tránh được sự chồng chéo không cần thiết, giảm bớt tiêu cực và phát huy mặt tích cực của CBTĐ cũng như cả tập thể, giảm chi phí hoạt động và rút ngắn thời gian thẩm định. Vì vậy Ngân hàng phải:
Tổ chức thẩm định cần phải sắp xếp theo hướng tập trung đánh giá hiệu quả tài chính dự án và chất lượng triển khai dự án đạt được hiệu quả cao theo các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Trong việc phân công công việc cần phải căn cứ vào khả năng, năng lực của từng người để phát huy trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của mỗi cán bộ trong hoạt động thẩm định của Ngân hàng, thực hiện việc phân chia lĩnh vực thẩm định đối với các cán bộ thẩm định.
Khuyến khích các CBTĐ nghiên cứu, sáng tạo đưa ra các sáng kiến nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
Hàng quý, hằng năm nên có báo cáo tổng hợp tình hình thẩm định trong toàn hệ thống. Tổ chức báo cáo tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm để hoạt động thực tiễn tốt hơn.
Chi nhánh cũng có thể chủ động tìm kiếm và khai thác các dự án mà theo đánh giá của Chi nhánh là có tính khả thi và hiệu quả để tiến hành thẩm định và cấp tín dụng.
3.4.6 Nhóm giải pháp về kỹ năng, phương pháp và phần mềm tính toán các chỉ tiêu của dự án.
Với cách thức thẩm định đa phần dựa trên các thao tác thủ công sẽ không cho những kết quả chính xác, cũng như không thể đảm bảo đối với những dự án đầu tư có quy mô lớn và dài hạn. Quy trình thẩm định cần thiết phải được hoàn thiện hơn trên những công nghệ sẵn có, việc thẩm định tín dụng trên máy tính sẽ đảm bảo tính khoa học, vừa tạo khả năng kiểm soát của các CBTĐ đối với những dự án trong điều kiện có những thay đổi so với có những thay đổi dự tính ban đầu.
Thẩm định tài chính của một dự án đầu tư là một công việc đòi hỏi mỗi CBTĐ phải tự trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết nhằm dự trù được các khả năng có thể xảy ra đối với dự án. Muốn vậy công tác thẩm định tài chính cần phải tiến hành trên máy tính. CBTĐ khi tiếp nhận hồ sơ dự án cần phải góp nhặt tất cả các thông số cần thiết liên quan đến dự án và tiến hành thẩm định lại theo cách nghĩ của mình nhằm đưa ra một kết luận mang tính chủ quan.
Phương pháp thẩm định mà Chi nhánh NH TMCP CT Đà Nẵng sử dụng hiện nay thường áp dụng là NPV, IRR, thời gian hoàn vốn…Nhiều dự án phức tạp, hiệu quả tài chính của dự án chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố vì vậy chi nhánh cần phải:
Quy định cụ thể, thống nhất về các nội dung và phương pháp thẩm định dự án. Quy định này nên linh hoạt, tùy theo mức độ phức tạp, tính chất quy mô của dự án để lựa chọn các phương pháp thẩm định phù hợp.
Bảng phân tích hiệu quả tài chính: vì quan điểm của chi nhánh có thể khác với quan điểm tài chính của Doanh nghiệp khi phản ánh về thu nhập và chi phí. Do đó, chi nhánh cần quy định đầy đủ các khoản mục trong bảng phân tích hiệu quả dự án, đồng thời phải giải thích rõ cơ sở của các khoản mục đó.
Tính khấu hao và một số chi phí tài chính theo quy định của Nhà nước, cần phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu các văn bản quản lý tài chính mới nhất của Chính phủ, các cơ quan chức năng có liên quan để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ trong chế độ quản lý tài chính.
Việc tính toán doanh thu, chi phí của dự án cần được tham khảo với giá cả thị trường, dự báo giá cả thị trường trong tương lai…để tính đúng, hợp lý các chi phí phát sinh cũng như doanh thu có tính thực tế hơn.
Dự tính các rủi ro từ khi dự án bắt đầu đến khi nó đi vào hoạt động: rủi ro kinh tế - chính trị, rủi ro về tỷ giá, rủi ro về thiên tai…để từ đó có thể chủ động trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Trang bị phần mềm hỗ trợ công tác thẩm định giúp cho cán bộ thẩm định tiết kiệm thời gian để có thời gian đầu tư vào những nội dung thẩm định có liên quan.
3.4.7 Giải pháp nhằm tăng cường vai trò tư vấn của Ngân hàng đối với các chủ đầu tư.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các Doanh nghiệp nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là thiếu vốn, thiết bị công nghệ lạc hậu, thiếu kinh nghiệm quản lý trong nền kinh tế thị trường. Để tồn tại và vươn lên, đòi hỏi các Doanh nghiệp phải thực hiện đầu tư, đổi mới thiết bị và công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, tăng cường khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, hiện nay trình độ lập và thẩm định các dự án đầu tư của các Doanh nghiệp, các chủ đầu tư còn hạn chế, tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư được lập ra do các Doanh nghiệp còn chưa cao, việc tính toán nhu cầu vốn đầu tư còn bất hợp lý. Do đó vai trò tư vấn của Ngân hàng đối chủ đầu tư là rất cần thiết.
Ngân hàng giúp các chủ đầu tư xây dựng một dự án, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm gì, cung cấp thông tin thị trường về sản phẩm đó, các phương án kỹ thuật, nhập các thiết bị công nghệ, tính toán nguồn tài trợ dự án với lãi suất như thế nào. Như vậy, chi nhánh khi tiếp nhận một dự án yêu cầu cấp tín dụng sẽ không mất nhiều thời gian để thẩm định tính khả thi của nó, mặt khác các Doanh nghiệp sẽ có được các dự án đầu tư phát huy đuợc hiệu quả giúp cho họ thực hiện được mục tiêu chiến lược của mình.
CBTĐ cũng cần giúp đỡ các chủ đầu tư tính toán hiệu quả kinh tế trên cơ sở dự kiến quá trình kinh doanh, thu lợi nhuận, đồng thời có cảnh báo đối với chủ đầu tư về những rủi ro mà dự án có thể gặp phải để chủ động đầu tư đề ra các biện pháp có thể hạn chế rủi ro, tư vấn các phương pháp phòng chống rủi ro, đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả, trả nợ Ngân hàng đầy đủ gốc và lãi.
3.5 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng.
Để hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn của Ngân hàng, bên cạnh sự nổ lực của bản thân chi nhánh thì cần có sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước. Sau đây là một số kiến nghị của em nhằm tạo điều kiện hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng.
3.5.1 Với Ngân hàng Nhà Nước
- Thanh tra NHNN cần tăng cường các thiết chế an toàn kết hợp với nâng cao năng lực điều hành, chỉ đạo thống nhất hệ thống thanh tra ngân hàng và chịu trách nhiệm về việc theo dõi, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình chất lượng tín dụng
- Tăng cường đội ngũ cán bộ thanh tra, thực hiện ngay biện pháp chuyển những cán bộ giỏi về chuyên môn, vững về bản lĩnh, đạo đức nghề nghiệp tốt, kinh nghiệm về công tác tại thanh tra ngân hàng
- NHNN cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thương mại về việc phát hành thương phiếu để giúp các doanh nghiệp lưu động hoá các khoản nợ, đồng thời mở ra thị trường mua bán nợ (còn gọi là nghiệp vụ Factoring) giúp cho ngân hàng giải quyết đầu ra tín dụng thông qua nghiệp vụ bao thanh toán.
- NHNN sớm ban hành các văn bản dưới luật nhằm triển khai sớm nghiệp vụ cấp tín dụng dưới hình thức cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Trong giai đoạn phát triển kinh tế như hiện nay thì đây là nghiệp vụ không thể thiếu đối với hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Tuy nhiên trước đây nghiệp vụ này hầu như còn bị bỏ ngỏ vì chưa có cơ sở pháp lý thực hiện. Mặc dù Luật các TCTD (12/12/1997) có quy định tại Khoản 5 Điều 57 rằng: “Việc chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác để cấp tín dụng trong hệ thống các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước quy định” nhưng do nghiệp vụ này còn quá mới mẻ nên các NHTM vẫn còn e ngại, dè chừng và chỉ dừng lại ở mức độ tham khảo. Chính vì vậy, NHNN cần sớm ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn các NHTM nhanh chóng triển khai nghiệp vụ này
3.5.2 Đối với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
- Đầu tư công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực ngân hàng là rất tốn kém, do đó không phải ngân hàng nào cũng thực hiện được. NHCTVN thử xem xét đến việc vay vốn NHNN với lãi suất ưu đãi để đầu tư vào hiện đại hoá hoạt động ngân hàng.
- Nâng cấp thường xuyên hệ thống phần mềm tin học về lĩnh vực nghiệp vụ ngân hàng nhằm thuận lợi hơn trong công tác thanh toán, quản lý hồ sơ khách hàng…
- Điều chỉnh mức lãi suất huy động và cho vay một cách linh hoạt phù hợp với sự biến động của thị trường nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam cần quan tâm đúng mức đến các biện pháp đảm bảo tiền vay nhằm tăng cường trách nhiệm, nghĩa vụ của người vay, tạo cơ sở kinh tế, pháp lý để thu hồi nợ, đặc biệt là nợ quá hạn của ngân hàng.
3.5.3 Đối với chính quyền địa phương Thành Phố Đà Nẵng
- Đề nghị UBND Thành Phố Đà Nẵng chỉ đạo các quận, huyện và các ban ngành có liên quan đẩy mạnh công tác cấp giấy phép Quyền sử dụng đất ở và Quyền sở hữu nhà… nhằm tạo thuận lợi cho người đi vay thế chấp để vay vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống, phát triển kinh tế Thành Phố.
- Thực tế hiện nay, các TCTD có thể mời được chính quyền địa phương hỗ trợ trong việc xử lý tài sản, song vấn đề mời cơ quan công an tham gia là một vấn đề khó khăn, bởi theo quy định của ngành Công an, cơ quan công an chỉ tham gia cưỡng chế khi có quyết định cưỡng chế của cơ quan Nhà nước, theo quyết định của toà án, đội thi hành án mà thôi. Vì vậy, ngành công an cần xem xét lại và có quy định thống nhất từ trên xuống để cơ quan công an địa phương có biện pháp hỗ trợ các TCTD trong quá trình xử lý thu hồi nợ.
- Đề nghị Sở tư pháp sớm có kế hoạch triển khai, chỉ đạo và có các biện pháp cụ thể, kịp thời để hỗ trợ cho ngân hàng trong công tác thu hồi nợ quá hạn, đặc biệt là các bản án còn tồn đọng từ những năm trước.
- Việc bán tài sản thế chấp qua Trung tâm bán đấu giá tài sản thuộc Sở tư pháp chưa được triển khai mạnh mẽ và kết quả không mấy khả quan. Đề nghị Sở tư pháp củng cố và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Trung tâm bán đấu giá tài sản nhằm tạo điều kiện cho Chi Nhánh NHCT Đà Nẵng sớm bán được tài sản thế chấp để thu hồi nợ nhanh chóng.
- Trung tâm thông tin xúc tiến thương mại Đà Nẵng cần xây dựng thêm nhiều chương trình xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, làm chủ thị trường địa phương, thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu của Thành Phố trong thời kỳ hội nhập.
KẾT LUẬN
Thẩm định dự án đầu tư là một khâu không thể thiếu trong quá trình xem xét và ra quyết định cho vay của các NHTM nói chung và của chi nhánh NH TMCP CT - ĐN nói riêng. Quá trình thẩm định dự án đưa ra một kết luận chính xác, đáng tin cậy sẽ giảm thiểu được các rủi ro tín dụng đối với hoạt động của Ngân hàng bởi thông qua hoạt động thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng có thể đánh giá được tính khả thi, tính hiệu quả, khả năng hoàn trả nợ của dự án. Mặt khác các cán bộ thẩm định có thể tư vấn cho các chủ đầu tư về phương hướng và biện pháp xử lý các vấn đề liên quan đến dự án một cách tốt nhất.
Hoàn thiện quy trình, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một đòi hỏi cấp thiết, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Tuy nhiên hoạt động thẩm định dự án không phải là vấn đề đơn giản, nó không chỉ giới hạn trong phạm vi một ngân hàng mà gắn liền với nhiều nhân tố khác. Vì vậy, chi nhánh cần có sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan hữu quan, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân mình.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo Th.S Hồ Hữu Tiến và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng khách hàng Doanh nghiệp đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1). Peter S.Rose, Quản trị NHTM, NXB Tài Chính, Hà Nội.
2). Th.s Nguyễn Ngọc Anh, Bài giảng môn học Phân tích tín dụng và cho vay, Đà Nẵng.
3). T.S Nguyễn Minh Kiều, Thẩm định và phân tích tín dụng.
4). Chi Nhánh NH TMCP Công Thương ĐN, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 – 2008, Đà Nẵng.
5). Trang web: www.vietinbank.vn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
1.2.1. Đặc điểm KH cá nhân của ngân hàng
Khách hàng cá nhân của ngân hàng là những chủ thể có tư cách pháp nhân, có nhu cầu về các sản phẩm tài chính. Họ sẵn lòng và có khả năng tham gia trao đổi với ngân hàng để thỏa mãn nhu cầu đó. Họ là:
- Những người đóng vai trò chủ chốt, nắm vai trò quyết định trong gia đình, tối thiểu là không phải trẻ vị thành niên có vai trò quan trọng trong việc mua dịch vụ của ngân hàng.
- Số lượng nhiều, thường phân tán về mặt địa lí.
- Thói quen thích giao dịch gần.
- Nhu cầu nhỏ, đàn hồi cao.
- Tính chuyên nghiệp trong giao dịch thấp.
- Ít có những mối quan hệ qua lại ràng buộc với ngân hàng.
- Thời gian có liên quan đến quyết định thường ngắn hơn và không mang tính chất hình thức.
- Việc mua dịch vụ chịu nhiều nhân tố ảnh hưởng: tâm lý, văn hóa, xã hội và các nhân tố thuộc về bản thân họ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen de hoan chih.doc