Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh

Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh khốc liệt đặt ra cho mỗi Doanh nghiệp phải tự tìm cách để tạo cho mình một hướng đi riêng nhằm có được một vị thế nhất định. Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, NHTM luôn phải đối mặt với vô vàn rủi ro trong đó rủi ro tín dụng là một vấn đề hết sức nan giải. Muốn đảm bảo được muc tiêu an toàn và gia tăng lợi nhuận, việc tiên quyết mà mỗi ngân hàng cần phải làm đó là thực hiện nghiêm túc và hiệu quả công tác thẩm định tín dụng, trong đó công tác hàng đầu là công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính khách hàng là một đòi hòi tất yếu của bất kì một ngân hàng nào trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.

doc86 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền tự động chi nhánh cũng thực hiện chức năng phát hành và thanh toán Thẻ tín dụng quốc tế. Đến nay khách hàng là các Giám đốc doanh nghiệp, các Doanh nhân trẻ, các chủ doanh nghiệp…trên địa bàn đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Chi nhánh đã tiếp cận và mở được 13 cơ sở chấp nhận thẻ tạu nhà ga T1 sân bay quốc tế Nội Bài và một số cơ sở tại Đông Anh và Hà Nội với doanh số thanh toán cả năm đạt 3.5 triệu USD nâng tổng số phí thu được tăng 27% so với năm 2005. Tổng thu phí từ phát hành thẻ ATM là 94 triệu đồng. Kết quả tài chính đạt được trong năm 2006: ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Chi nhánh NHCT Đông Anh năm 2006) - Tổng thu nhập là 131.946 tỷ Trong đó: - Thu lãi cho vay : 89.276 tỷ - Thu lãi điều chuyển vốn : 23.473 tỷ - Thu nhập bất thường : 13.9 tỷ - Thu dịch vụ : 5.11 tỷ - Thu khác : 442 triệu - Tổng chi là 128.375 tỷ Trong đó: - Chi trả lãi tiền gửi : 68.453 tỷ - Chi nội bộ : 18.498 tỷ - Trích dự phòng rủi ro : 41.424 tỷ - Kết quả kinh doanh lãi 3.572 tỷ 2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp tại chi nhánh NHCT Đông Anh. 2.2.1. Nội dung thẩm định tài chính DN đang áp dụng. Công tác thẩm định tài chính DN trước khi cho vay được Chi nhánh tiến hành theo một qui trình chặt chẽ của hệ thống NHCT Việt Nam ban hành. Các DN khi đến chi nhánh vay vốn đều được yêu cầu phải cung cấp các Báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Sau khi tiếp nhận các báo cáo này cùng với các hồ sơ cần thiết các cán bộ tín dụng phải làm các công việc sau: 2.2.1.1. Thẩm định tính chính xác của các Báo cáo tài chính. Kiểm tra mức độ tin cậy của Báo cáo tài chính. Về mặt nguyên tắc, cán bộ tín dụng phải lựa chọn báo cáo tài chính có độ tin cậy cao nhất mà DN có thể có. Các báo cáo đã được kiểm toán độc lập hoặc các Báo cáo đã được cấp trên phê duyệt ( chẳng hạn như Tổng công ty phê duyệt Báo cáo tài chính của đơn vị thành viên) có độ tin cậy cao hơn các Báo cáo chưa được kiểm toán hay chưa được cấp trên phê duyệt. Kiểm tra tính chính xác của số liệu trên các Báo cáo tài chính. Khó có thể kiểm tra và rà soát được toàn bộ các khoản mục trên các Báo cáo tài chính vì vậy các CBTD cần phải lựa chọn các hạng mục chủ yếu như: tiền mặt, khoản phải thu,… Các CBTD có thể kiểm tra bằng phương pháp kiểm tra sổ chi tiết, đối chiếu chứng từ gốc, so sánh các số liệu. Cụ thể như sau: - Kiểm tra sơ bộ về các số liệu trên các báo cáo có liên quan với nhau: + Tiền: số tiền trên bảng cân đối kế toán phải đúng bằng tổng dòng tiền ròng đầu kì cộng với phát sinh trong kì của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Lợi nhuận sau thuế trên bảng cân đối phải đúng bằng Lợi nhuận sau thuế trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. - Kiểm tra chi tiết: + Số liệu trong kì báo cáo thay đổi đột biến so với số đầu năm hoặc của kì báo cáo trước hoặc cùng kì năm ngoái. + DN đang gặp khó khăn về thị trường, báo cáo lãi thấp chưa lập quĩ dự phòng nên có thể có một số chi phí chưa tính đủ hoặc vẫn treo trên tài khoản( tạm ứng, phải thu). Ngoài kiểm tra trên sổ sách, CBTD cần xuống thực tế tại DN để nắm rõ thực trạng tài sản và sản xuất kinh doanh của DN. Dưới đây là một số mẫu câu hỏi mà Chi nhánh áp dụng trong quá trình thẩm định các Báo cáo tài chính mà các CBTD có trách nhiệm tìm hiểu, trả lời và tổng hợp vào tờ trình thẩm định khách hàng: Kiểm tra bảng cân đối kế toán: Phần TS có: Những khoản tín dụng không thể thu hồi có bị tính vào tài khoản các khoản phải thu không? Hàng tồn kho có được định giá chính xác không? Những hàng hỏng hoặc không sử dụng được có bị tính gộp vào tài khảon hàng tồn kho không? Tập hợp chi phí có đúng không? Chi tiết chi phí chờ kết chuyển, lý do chậm kết chuyển? Kiểm tra các khoản phải thu, phải trả chờ xử lý có giá trị lớn…. Phần TS nợ. Kiểm tra sự phù hợp giữa nợ phải trả với những hoá đơn mua sắm thiết bị Những chi phí trả trước hoặc những chi phí tích dồn có được hạch toán? Các khoản dự phòng cần thiết có được phân bổ đầy đủ? Lý do của những khoản rút tiền từ các khoản dự phòng?... Kiểm tra Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Những tài khoản bao gồm thu bán hàng, chi phí mua, chi phí bán hàng, chi phí quản lý… có được phân loại và phân bổ chính xác không? Kiểm tra chi tiết các khoản mục này? Có sự tăng hay giảm đột biến về doanh thu không? và lý do của sự thay đổi đột ngột nay?.... 2.2.1.2. Kiểm tra sơ bộ tổng tài sản và nguồn vốn. Vấn đề này được thực hiện bằng cách so sánh tổng tài sản và tổng nợ phải trả+ vốn chủ sở hữu của kì báo cáo so với đầu năm hoặc năm trước để thấy những biến động cụ thể. Có thể khái quát hoá như sau: Tổng TS Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Nợ vay Nợ phải trả khác Đầu tư TSLĐ Đầu tư TSCĐ Nếu tổng TS tăng chủ yếu do TSCĐ tăng từ nguòn vốn chủ hay vay daì hạn thi đây là chuyện bình thường với bất kì một DN nào. Nếu DN phải dùng nguồn vay ngắn hạn để bổ sung TSCĐ thì sẽ chứa đựng rủi ro tiềm ẩn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Nếu tổng TS giảm do TSLĐ và đầu tư ngắn hạn giảm dẫn đến vay ngắn hạn và vốn tạm thời chiếm dụng giảm sẽ có hai chiều hướng: DN đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho. DN giảm TSCĐ do bức bách trả nợ đến hạn có thể thu hẹp qui mô sản xuất. Tổng TS giảm do TSCĐ giảm sẽ có hai hướng: Thanh lý TSCĐ, cơ cấu lại tài sản hữu dụng., Do nhu cầu trả nợ đến hạn buộc thu hẹp sản xuất kinh doanh. Từ cách kiểm tra tổng thể nói trên CBTD có thể định hướng được các bước phân tích đánh giá tiếp theo. 2.2.1.3. Phân tích, đánh giá nhu cầu huy động vốn của DN. 2.2.1.3.1. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Sự vận động của nguồn vốn và tài sản trong DN được thể hiện qua hai dòng đó là dòng vật chất và dòng tiền. Thực chất người ta chỉ cần phân tích dòng tiền từ đó phản ánh ngược lại dòng vật chất, hay nói cách khác là phân tích báo cáo Lưu chuyển tiền tệ. Dựa vào báo cáo này người ta đánh giá được khả năng tạo tiền, sự tạo tiền, sự biến động của TS thuần, khả năng thanh toán và dự đoán luồng tiền của kì tiếp theo. Đối với CBTD xem xét sự vận động của dòng tiền để đánh giá DN có thặt cần tiền không? nguyên nhân thiếu tiền là gi? và trong các nguyên nhân đó thì nguyên nhân nào không cho vay, nguyên nhân nào có thể chấp nhận cho vay? Dòng tiền trong DN có được chủ yếu do ba hoạt động cơ bản sau: Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của DN và cũng là nguồn tạo tiền cơ bản của DN đáp ứng cho nhu cầu các hạot động khác. Dòng tiền từ hoạt động này phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh > 0 do: Doanh thu bằng tiền mặt tăng, bán chịu ít, sản phẩm chiếm lĩnh được trường. Tốc độ tăng doanh thu bằng tiền lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm được sản xuất ra. Tăng các khoản phải thu từ khách hàng của kì trước. Đây là dấu hiệu sản xuất kinh doan ổn định, đảm bảo một khả năng tài chính lành mạnh. Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh < 0 do: Doanh thu bằng tièn giảm, bán chịu nhiều, sản phẩm khó tiêu thụ. Doanh thu có tăng hoặc giảm so với kì trước nhưng hàng tồn kho quá lớn. Không thu được các khoản phải thu khách hàng từ các kì trước. Nếu những khó khăn trên là khó khăn tạm thời của DN khi sản xuất kinh doanh sản phẩm mới hoặc tăng trưởng sản xuất kinh doanh quá mức trong đó chủ yếu sản phẩm vẫn đáp ứng được nhu cầu thị trường, ổn định được thị trường, đang chiếm lĩnh phát triển thị trường mới thì tại giác độ này ngân hàng có thể cho vay để tăng vốn lưu động, giải quyết khó khăn cho DN. Doanh thu từ hoạt động đầu tư. Nó phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của DN, không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn, đầu tư bên trong hoặc bên ngoài DN. Mục đích của hoạt động đầu tư là sinh lợi, nhiều khi chỉ cần một khoản đầu tư nhỏ nhưng lại đem lại lợ ích rất lớn cho DN. Dòng tiền từ hoạt động đàu tư trong kì < o chứng tỏ DN vừa mới đầu tư vào TSCĐ hoặc đầu tư ra ngoài DN. CBTD cần xem xét nguồn vốn để đầu tư: Vốn chủ sở hữu hay vốn vay dài hạn? nếu không phải là hai nguồn này thì DN đã dùng nợ ngắn hạn để đầu tư và như vậy lúc này sẽ có rủi ro tiềm ẩn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn phải trả. Doanh thu từ hoạt động tài chính. Nó phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào, chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của DN. Khi phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần sử dụng số liệu cảu báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh để thấy sự tăng trưởng của DN và số liệu về vốn lưu động, TSCĐ, đầu tư của bảng cân đối kế toán để thấy được dòng tiền trong sản xuất kinh doanh và đầu tư. Mặt khác, thời điểm lấy số liệu báo cáo lưu chuyển tiền tệ trước, sau khi cho vay sẽ có kết quả phân tích khác nhau.Để đánh giá, thẩm định trước cho vay: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã xảy ra trước thời điểm cho vay phải không cho thấy những khó khăn dẫn đến rủi ro mất vốn. Báo cáo dự báo tình hình sẽ xảy ra sau khi sử dụng vốn vay pahỉ thể hiện được dòng tiền thuần sản xuất kinh doanh đủ lớn để chi trả được cả gốc và lãi vay theo đúng dự án đề ra. 2.2.1.3.2. Phân tích vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là khả năng tài chính cơ bản của DN. DN kinh doanh ngành nghề nào , qui mô đến đâu thì số vốn chủ cần thiết ban đâù phải phù hợp đến đó. Vốn chủ sở hữu cũng là một hình thức tự bảo hiểm cho hoạt động của DN, nếu DN làm ăn thua lỗ thất thoát tài sản trước hết là mất vốn chủ sở hữu. 2.2.1.3.3.Phân tích tăng trưởng kinh doanh. Thực chất đây là việc phân tích báo cáo các chỉ tiêu trung gian và chỉ tiêu cuối cùng( doanh thu thuần, LNST hoạt động sản xuất kinh doanh, LNST năm báo cáo so với năm trước ..). LNST hoạt động sản xuất kinh doanh là tiêu thức đánh giá chủ yếu chất lượng kinh doanh của DN. Có thể DN có LNST âm nhưng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh lớn vì phải khắc phục hậu quả của chi phí hoạt động tài chính( vay nợ nhiều) và chi phí bất thường. Ngược lại. LNST từ hoạt động sản xuất kinh doanh âm nhưng LNST dương là do sự bù đắp từ thu nhập bất thường và thu nhập tài chính, thì chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là yếu kém. Để đánh giá DN có phát triển hay không người ta phải kết hợp hai tiêu chí là doanh thu và LNTT. Tốc độ tăng doanh thu được so sánh với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân ngành nghề kinh doanh. Cụ thể như sau: Tăng trưởng chậm: nhỉ hơn 1/2 mức tăng trưởng bình quân của ngành. Tăng trưởng thấp : từ 1/2 đến dưới 1 mức tăng trưởng bình quân của ngành. Tăng trưởng cân bằng: từ 1 đến dưới 1.2 mức tăng trưởng bình quân của ngành. Tăng trưởng quá nhanh: từ 1.2 đến 2 mức tăng trưởng bình quân của ngành. Tăng trưởng không kiềm chế: trên 2 mức tăng trưởng bình quân của ngành. Tăng trưởng quá nhanh và không kiềm chế được sẽ có biến cố kèm theo là thiếu vốn, vay nợ nhiều, tồn kho lớn nếu gặp khó khăn về thị trường sẽ làm cho DN mất khả năng trả nợ tới hạn. 2.2.1.3.4. Phân tích vốn lưu động thường xuyên. TSLĐ Đầu tư ngắn hạn TSCĐ Đầu tư dài hạn Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu VLĐ thường xuyên. Nhu cầu VLĐ thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn mà DN cần tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tồn kho + Phải thu – Nợ ngắn hạn. Nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0 Tồn kho + Phải thu >Nợ ngắn hạn. Điều này chứng tỏ DN có nền tảng tài chính ổn định, đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Nhu cầu VLĐ thường xuyên < 0 Tồn kho + Phải thu <Nợ ngắn hạn. Lúc này DN không cần vay thêm vốn để bổ sung nhu cầu VLĐ thường xuyên. 2.2.1.3.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính. Hiện nay Chi nhánh tiến hành phân tích năm nhóm chỉ tiêu sau: Phân tích tính ổn định: Tính lỏng: Hệ số thanh toán ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh. Tính ổn định về khả năng tự tài trợ: Hệ số tài sản cố định. Hệ số thích ứng dài hạn. Hệ số nợ. Hệ số tự tài trợ. Khả năng trang trải lãi vay. Khả năng hoàn trả nợ vay. Phân tích sức tăng trưởng. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh. Phân tích hiệu quả hoạt động. Vòng quay tổng tài sản. Thời gian dự trữ hàng tồn kho. Kỳ thu tiền bình quân. Thời gian thanh toán công nợ phải trả. Phân tích khả năng sinh lợi. Tỷ suất lợi nhuận gộp. Hệ số lãi ròng. ROA ROE Mức sinh lời trên tài sản tài chính. Định giá trên thị trường. Tỷ lệ giá cả trên thu nhập một cổ phần. Tỷ lệ giá cả trên giá trị ghi sổ. Sau khi tính toán các chỉ tiêu trên CBTD cần phải phối hợp các chỉ tiêu với nau để đánh giá tình hình tài chính DN một cách đầy đủ. Như vậy, việc phân tích các chỉ tiêu tài chính ở Chi nhánh đều được thực hiện giống như phần lý thuyết chung. Bên cạnh đó, qua quá trình hoạt động và tìm hiểu khách hàng chi nhánh cũng đã xây dựng cho mình những tiêu chuẩn đánh giá riêng phù hợp với chính sách của ngân hàng cũng như là thực tiễn nền kinh tế. Để phục vụ cho quá trình phân tích, thẩm định tình hình tài chính DN, Chi nhánh còn thực hiện một hệ thống chấm điểm tín dụng để bổ sung cho quá trình thẩm định. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của NHCT là một qui trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với ngân hàng nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Trong đó ngân hàng có sử dụng một số bảng tỷ số tài chính chuẩn làm căn cứ để đánh giá khách hàng. Chẳng hạn ngân hàng đã xây dựng cho mình bảng tài chính chuẩn để đánh gía điểm tín dụng đối với các DN vừa và nhỏ, với các DN lớn, với các DN hoạt động trong từng lĩnh vực như nông, lâm , ngư nghiệp; thương mại dịch vụ; xây dựng; công nghiệp. 2.2.2. Minh hoạ phân tích tài chính của công ty xây dựng Hồng Hà. Tên DN: Công ty cầu 3 Thăng Long. Địa chỉ: Hải Bối- Đông Anh- Hà Nội. Giấy phép kinh doanh số 108341 ngày 30/04/1993 do trọng tài kinh tế Nhà nước cấp. Mục đích vay vốn: Thi công các công trình xây lắp. Tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án: 148.424.371.388 đồng. Trong đó: - Vốn tự có: 8.519.000.000 đồng. Vốn huy động khác: 41.000.000.000 đồng. Vốn tín dụng khác; 40.000.000.000 đồng. Nhu cầu vay chi nhánh NHCT Đông Anh: 58.905.732.388 đồng. Bảng cân đối kế toán. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Tài sản 167.789.362.540 164.461.031.264 I. Tài sản ngắn hạn 124.046.645.145 118.204.237.840 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 3.771.966.227 9.445.836.298 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 195.000.000 3. Phải thu 44.703.922.431 54.103.197.077 4. Hàng tồn kho 57.808.101.679 36.447.073.250 5. Tài sản ngắn hạn khác 17.762.654.808 18.013.131.215 II. Tài sản dài hạn 43.742.717.395 46.256.793.424 1. TSCĐ 42.411.704.477 45.512.220.380 2. TS dài hạn khác 1.331.012.918 744.537.044 Nguồn vốn 167.789.362.540 164.461.031.264 I. Nợ phải trả 158.248.410.357 158.320.116.063 1. Nợ ngắn hạn 150.318.185.357 145.380.287.063 2. Nợ dài hạn 7.930.225.000 12.939.829.000 II. Vốn chủ sở hữu 9.540.952.183 6.140.915.201 Báo cáo kết quả kinh doanh. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 1. Doanh thu thuần 128.547.282.776 110.967.804.894 2. Giá vốn hàng bán 109.086.972.434 94.439.673.379 3.Doanh thu hoạt động tài chính 68.519.874 56.129.830 4.Chi phí tài chính 11.835.488.485 10.836.086.962 5. Chi phí bán hàng 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.862.176.774 6.117.876.814 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD -168.835.043 -369.702.431 8. Thu nhập khác 810.511.978 3.020.173.706 9. Chi phí khác 539.286.956 1.628.519.092 10. Lợi nhuận khác 271.225.022 1.391.654.614 11. Lợi nhuận trước thuế 102.389.979 1.021.952.183 12. Thuế TNDN hiện hành 28.669.194 0 13. Lợi nhuận sau thuế 102.389.979 1.021.952.183 Bảng tóm tắt các hệ số tài chính của DN STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 I Chỉ tiêu về tính ổn định 1. Hệ số thanh toán ngắn hạn 0.81 0.83 2 Hệ số thanh toán nhanh 0.44 0.32 3 Hệ số TSCĐ 7.5325 1.5847 4 Hệ số thích ứng dài hạn 2.4243 2.5037 5 Hệ số nợ so với vốn CSH 25.7812 16.5862 6 Hệ số nợ so với TS 0.9627 0.9431 7 Hệ số tự tài trợ 0.0373 0.0568 8 Hệ số trang trải lãi vay 0.0086 0.0943 9 Khả năng hoàn trả nợ 0.1185 0.1223 II Chỉ tiêu về sức tăng trưởng 1 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 0.0368 -0.1367 2 Tỷ lệ tăng trưởng lợ nhuận -0.6344 8.9809 III Chỉ tiêu về tính hiệu quả hoạt động 1 Hệ số vòng quay tổng TS 1.0068 0.9161 2 Thời gian dự trữ hàng tồn kho 120.8201 182.1435 3 Thời gian thu hồi công nợ 140.2776 198.3559 4 Thời gian thanh toán công nợ 184.574 162.5003 IV Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 1 Tỷ suất lợi nhuận gộp 0.1514 0.1489 2 Hệ số lãi ròng 0.0008 0.0092 3 ROA 0.0006 0.0062 4 ROE 0.0167 0.1303 Nhận xét: Qua số liệu trên nhận thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây có xu hướng ổn định. Mặc dù các DN thuộc ngành xây dựng cơ bản, nhất là các thành viên tổng công ty xây dựng Thăng Long trong thời gian qua có những biến động, khó khăn về khả năng thanh toán, xong nhìn chung DN đã có nhiều cố gắng và nỗ lực: - Về tài sản: Tổng tài sản năm 2006 giảm nhẹ, bằng 98% so với năm 2005. Về cơ cấu tài sản thì có sự chuyển dịch từ đầu tư vào TSLĐ sang đầu tư vào TSCĐ. Năm 2006 TSLĐ chiếm 26.1%, TSCĐ chiếm 73.9%, đến năm 2006 thì TSCĐ chiếm 37.9%, TSLĐ chiếm 62.1%. Các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng khá lớn trong TSLĐ của DN.Tính đến 31/12/2006 là 54.103.197.077 đồng, trong đó chủ yếu là tiền bảo hành và chờ quyết toán. Thực tế đến tháng2/2007 đã thu được 21tỷ đồng từ khoản phải thu trên. Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ của DN đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, trong khoản phải thu công ty cũng còn một số công trình có thời gian chờ thanh toán kéo dài vẫn chưa giải quyết được, điều này ảnh hưởng đến vốn lưu động của công ty. Vòng quay hàng tồn kho giảm từ 2.9 vòng xuống còn 1.6 vòng. Hệ số thanh toán ngắn hạn cũng được cải thiện đáng kể, tuy nhiên so với các đơn vị khác thì vẫn còn thấp, làm giảm khả năng trả nợ vay ngân hàng. - Về nguồn vốn: Tính đến 31/12/2006 thì nợ phải trả của DN chiếm 96.27% trên tổng nguồn vốn, trong khi vốn chủ chỉ chiếm xấp xỉ 4%. Đây là một thực trạng chung của các DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Sự cheenh lệch quá lớn này cũng cho thấy khả năng tự tài trợ của DN là không cao, tuy năm 2006 có tăng nhưng so với các Dn khác cùng hoạt động trong lĩnh vực này là con số này vẫn còn thấp. Nợ của DN chủ yếu là nợ ngắn hạn, chiếm 89% trên tổng nợ phải trả tính đến cuồi năm 2006. - Giá trị tổng sản lượng năm 2006 thấp hơn năm 2005, chỉ đạt 84% tương đương với 126 tỷ đồng, doanh thu chỉ đạt 75%( 105 tỷ đồng), giá trị thu hồi vốn chỉ đạt 66 %. Tuy sản lượng năm 2006 chưa cao song năng suất lao động lại cao hơn năm 2005 , đạt 126%, và đặc biệt vào 6 tháng cuối năm, khi công ty hoạt động theo hình thức cổ phần. Điều này đã làm cho ROE năm 2006 cao hơn năm 2005. Phân tích các tỷ số tài chính của DN. - Về tính ổn định: Khả năng thanh toán ngắn hạn của DN là khá cao 0.83 lần. Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh là thấp chỉ là 0.32 do hàng hoá tồn kho của DN vẫn còn khá cao. Hệ số TSCĐ của Dn có sự đột biến mạnh, từ 7.5325 năm 2005 xuống 1.5847 năm 2006.Điều này cho thấy phần lớn TSCĐ của DN được tài trợ bằng vốn chủ . Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao chứng tỏ DN phụ thuộc nhiều vào vốn vay. Tuy nhiên con số này đã giảm vào năm 2006 chỉ còn là 16.58 lần giảm 1/3 so với cùng thời điểm năm 2005. - Về sức tăng trưởng: Doanh thu của DN là thấp, thậm chí là còn âm vào năm 2006.Nhưng theo nhận định thì đây chỉ là do những khó khăn tạm thời. Năm 2007 DN dự tính mức doanh thu sẽ tăng 62% so với năm 2006. 2.2.3. Đánh giá về hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp tại Chi nhánh. Là một Chi nhánh trực thuộc hệ thống NHCT Việt Nam, công tác thẩm định TCDN trong hoạt động cho vay của Chi nhánh luôn tuân thủ các qui đinh chung và luôn vận dụng linh hoạt với điều kiện cụ thể của địa bàn và môi trường hoạt động của Chi nhánh. Bằng sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ CBTD trẻ tuổi, nhiệt tình, năng động, không ngừng tự hoàn thiện mình Chi nhánh đã đạt được những kết quả khá tốt trong năm vừa qua. Số đối tác là các DN ngày càng gia tăng trong tổng số khách hàng của Chi nhánh. Cùng theo đó là các hợp đồng tín dụng mang lại giá trị cao vừa đảm bảo được mục tiêu an toàn vốn của Chi nhánh cũng ngày càng tăng. Những thành công đó có sự đóng góp không nhỏ của những kết quả của công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp- một trong các khâu quan trọng nhất của quá trình thẩm định tín dụng. Thành công của công tác thẩm định thể hiện trên một số mặt sau: Thời gian thẩm định ngày càng được rút ngắn nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho công tác tín dụng, tiết kiệm chi phí và không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Tính khoa học và hợp lý của qui trình thẩm định tài chính DN không ngừng được cải tiến. Doanh số cho vay năm 2006 là 1.404 tỷ đồng, tăng 11.25% so với năm 2005. Doanh số thu nợ năm 2006 cũng tăng hơn 17% so với năm 2005, cụ thể đạt 1.442 tỷ đồng. Nợ xấu chỉ còn chiếm 0.25% trên tổng dư nợ. Hầu hết các DN đã thực hiện tốt các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Bên cạnh những thành công trong công tác này Chi nhánh vẫn tồn tại một số khó khăn vướng mắc như sau: Độ chính xác của các kết quả phân tích là chưa được cao. Chi phí dành cho hoạt động thẩm định tài chính DN vẫn là lớn. Thời gian dành cho thẩm định tài chính DN còn dài. Những khó khăn trên là bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu sau: Thứ nhất là chất lượng nguồn thông tin: Thông tin sử dụng trong hoạt động thẩm định TCDN được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó một phần rất quan trọng là thông tin do DN cung cấp. Trên thực tế thì hiện nay chất lượng thông tin đầu vào này chưa được cao. Nó xuất phát từ sự trung thực trong khai báo của khách hàng và trong khâu tiếp xúc DN của CBTD. Một thông tin sai có thể dẫn đến những hậu quả cực kì nghiêm trọng. Trong quá trình thẩm định của Chi nhánh nguồn thông tin chủ yếu do khách hàng xin vay vốn cung cấp thông qua các tài liệu trong hồ sơ xin vay. Các thông tin trong đó chỉ nêu được một sơ lược về tình hình tài chính của khách hàng xin vay vốn và các thông tin có liên quan đến dự án đầu tư của khách hàng. Dựa trên nguồn thông tin này CBTD sẽ tiến hành thẩm định khách hàng, thẩm định dự án. Chỉ khi nào muốn thẩm tra lại số liệu hoặc chứng minh tính chính xác thực của các tài sản thì CBTD sẽ đến doanh nghiệp xin vay vốn để kiểm chứng. Tuy nhiên việc kiểm tra này lại được thông báo trước cho người xin vay, điều này làm mất đi ý nghĩa của khái niệm "thẩm tra, thẩm định". Với nguồn thông tin hạn chế đó khó có thể đảm bảo cho CBTD đưa ra được kết quả thẩm định chính xác, khách quan về đơn vị xin vay từ đó gây ảnh hưởng ít nhiều đến công tác quản lý tín dụng sau này. Hiện tại Chi nhánh đã có phòng điện toán nhưng chức năng thu thập tổng hợp thông tin của nó chưa thực sự hiệu quả. Nguồn thông tin khai thác từ Trung tâm thông tin tín dụng CIC cũng còn nhiều bất cập. Thêm vào đó phí khai thác thông tin còn khá cao: Phí khai thác thông theo ngành là 60.000 đồng/ lần, thông tin xếp hạng tín dụng là 120.000 đồng/ lần, thông tin kinh tế thị trường là 50.00 đồng/ lần… Việc khai thác thông tin từ các ngân hàng bạn, các đối tác có quan hệ làm ăn với DN hay từ các cơ quan quản lý là rất khó khăn, nó phụ thuộc phần lớn vào thiện chí của người cung cấp thông tin. Các thông tin trên các ấn phẩm, báo chí thì thường không được trực tiếp sử dụng ngay mà phải qua quá trình chọn lọc, tổng hợp, vấn đề này cũng cần phải có một thời gian nhất định. Thêm vào đó, hiện nay mới chỉ có các Dn lớn là có khả năng cung cấp cho Ngân hàng các Báo cáo tài chính đã qua kiểm toán, còn với các DN vừa và nhỏ thì việc làm này là rất hạn chế. Chính yếu tố này đã góp phần làm cho độ tin cậy của các số liệu trên báo cáo tài chính DN bị giảm đi đáng kế và ngân hàng cần có thời gian để xác minh lại các số liệu đó. Thứ hai là phương pháp phân tích: Hiện nay Chi nhánh chủ yếu là sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số trong quá trình thẩm định tài chính DN. Tuy nhiên sự so sánh ở đay chủ yếu là căn cứ vào số liệu của của các năm trước đó mà ít có sự so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành. Không có những so sánh hay có những phân tích chi tiết về nguyên nhân, nguồn gốc của kết quả phân tích sẽ làm cho việc phân tích của CBTD có nhiều sai sót. Thứ ba là chất lượng CBTD chưa cao và đồng đều: Đội ngũ CBTD của Chi nhánh chủ yếu là trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều Phòng khách hàng DN của Chi nhánh hiện nay bao gồm 9 người nhưng tuổi đời còn rất trẻ, trong đó có đến 3 người là mới tốt nghiệp đại học, còn lại đều chưa đến 30 tuổi.Thêm vào đó là số lượng CBTD còn hạn chế( bộ phận thẩm định khách hàng DN bao gồm 12 người bao gồm cả phòng khách hàng DN và phòng quản lý rủi ro). Điều này dẫn đến số lượng công việc mà mỗi CBTD phải đảm nhận là tương đối nhiều, do vậy ít nhiều cũng làm giảm hiệu quả công việc của họ. Bên cạnh đó, Chi nhánh chưa có sự phân công CBTD cho vay chuyên biệt nhóm DN. Mỗi DN đến với Chi nhánh đều thuộc các ngành , các lĩnh vực khác nhau do đó có sự khác biệt lớn về cơ cấu, về sản phẩm, về thị trường, về khả năng phát triển và triển vọng…Hơn nữa mục tiêu của Chi nhánh là hướng đến các DN ngoài quốc doanh và các DN vừa và nhỏ. Đặc điểm của các DN này là ngành nghề kinh doanh đa dạng và có thể không có liên quan đến nhau. Điều này đòi hỏi CBTD phải có sự am hiểu về nhiều lĩnh vực, có kiến thức sâu và có kinh nghiệm làm việc. Mà những yêu cầu này không phải CBTD cũng có thể hội tụ một cách đầy đủ. Thứ tư là hệ thống văn bản hướng dẫn công tác thẩm định còn nhiều bất cập: Hoạt động tín dụng nói chung và công tác thẩm định nói riêng có liên quan chặt chẽ với nhiều văn bản pháp luật như: Luật DN, Luật các tổ chức tín dụng, cá Thông tư nghị định…Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này ở nước ta còn đang trong giai đoạn sửa đổi, bổ sung nên còn chồng chéo, rườm rà và nhiều khi không cụ thể gây ra những bất cập cho hoạt động của các ngân hàng. Hiện nay cũng chưa có văn bản nào của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn công tác thẩm định tài chính DN trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng. chương III: giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp tại chi nhánh nhct đông anh. 3.1. Phương hướng hoạt động của Chi nhánh năm 2007. Để thực hiện chính sách tín dụng và định hướng mà NHCT Việt Nam đưa ra , đồng thời bảo đảm hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh NHCT Đông Anh xác định mục tiêu hoạt động là : chủ động tăng trưởng nguồn vốn với chi phí đầu vào thấp nhất trên cơ sở đó phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng đặc biệt là mở rộng đầu tư tín dụng, hạ thấp đến mức tối thiểu nguồn vốn không sinh lời. Với những mục tiêu cơ bản này cùng với việc nhằm cải thiện hơn nữa tình hình kinh doanh của ngân hàng và thực hiện theo đúng định hướng hành động của NHCT Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, đó là phải giữ vững phương châm "Phát triển - an toàn và hiệu quả". Đồng thời căn cứ vào chiến lược phát triển của NHCT Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 là tiếp tục công tác 4 hoá: hiện đại hoá; cổ phần hoá; chuẩn hoá nghiệp vụ quản trị ngân hàng, nhân sự cán bộ, công khai minh bạch tình hình tài chính, Chi nhánh đã đề ra phương hướng như sau: - Tăng trưởng nguồn vốn, đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng nhiều biện pháp để đạt mức độ tăng trưởng năm sau hơn năm trước là 10-15%. Trong đó đảm bảo ổn định và tương ứng nguồn vốn trung dài hạn để cho vay trung dài hạn . - Tăng trưởng vững chắc dư nợ, mở rộng đầu tư tín dụng để đạt mức tăng trưởng từ 10% - 15%. Trong đó: chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho vay kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 65% đến 70% tổng dư nợ, tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm chiếm 60% trên tổng dư nợ. - Coi trọng công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, tích cực giải quyết và xử lý nợ tồn đọng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 1% năm 2007, thu hồi nợ tồn đọng đã xử lý rủi ro phấn đấu đạt chỉ tiêu trung ương giao. - Thu phí dịch vụ 10.2 tỷ đồng. - Lợi nhuận hạch toán 92 tỷ đồng. - Đào tạo, nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ trực tiếp làm kinh doanh, xây dựng đội ngũ cán bộ có đầy đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và biết phát huy năng lực trong công tác kinh doanh của chi nhánh. Trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ, giảm thấp tỷ lệ quá hạn, triệt tiêu nợ xấu, tiếp tục cải thiện tình hình nợ khó đòi của chi nhánh từ đó tăng thu nhập từ hoạt động kinh doanh và tăng lãi cho ngân hàng. Để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, Chi nhánh đã đề ra một số giải pháp cụ thể như sau: - Về nguồn vốn: + Tăng tỷ trọng nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp, tăng tỷ trọng tiền gửi của dân cư. + Mở thêm một số điểm giao dịch mới nhằm thu hút thêm khách hàng mới như ở Phủ Lỗ, quận Tây Hồ, Kim Chung. + Thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng, khai thác tiềm năng của các tổ chức tài chính, Bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm xã hội… - Về đầu tư: + Đi sâu phân tích từng khách hàng, từng nhóm khách hàng. Tăng cường quan hệ tín dụng với các DN có tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm cao trong quan hệ tín dụng. Với những khách hàng yếu kém về năng lực sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính kém ổn định thì phải kiên quyết rút nhanh dư nợ. + Nâng cao tỷ trọng cho vay các DN vừa và nhỏ, cho vay có bảo đảm, cho vay với các khu công nghiệp, cho vay các làng nghề truyền thống. + Nâng cao tiêu chuẩn và điều kiện tín dụng, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau cho vay. + Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ theo quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước. - Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định tài chính DN. - Phát triển lực lượng cán bộ thẩm định cả về số lượng và chất lượng. - Đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại, thích ứng và phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập của ngành Ngân hàng. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp tại Chi nhánh NHCT Đông Anh. Với định hướng trong hoạt động tín dụng là " phát triển – an toàn – hiệu quả" đồng thời phải đổi mới để hội nhập với những chuyển biến không ngừng củakinh tế địa bàn thì Chi nhánh phải lựa chọn cho mình những khách hàng tốt, có năng lực tài chính lành mạnh, nghiêm túc chấp hành việc thanh toán cả nợ gốc và nợ lãi đúng hạn. Muốn vậy trước hết công tác thẩm định trước cho vay đặc biệt là công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp phải được thực hiện một cách hiệu quả đem lại những nhận định chính xác cho ngân hàng. Thực tế cho thấy rằng bất kì một vấn đề nào cũng có hai mặt tích cực và tiêu cực. Bên cạnh các kết quả cao trong công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp, Chi nhánh vẫn gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Để thực hiện tốt hơn công tác này Chi nhánh cần thiết phải tìm ra được các giải pháp để hoàn thiện. Các giải pháp mà Chi nhánh NHCT Đông Anh có thể cân nhắc xem xét trong quá trình thực hiện mục tiêu hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp như sau: 3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin. Thông tin là yếu tố quan trọng hàng đầu trong bất kì một quá trình phân tích nào, nó có tác động trực tiếp đến các kết quả phân tích. Thông tin thu thập càng nhanh, đầy đủ, chính xác thì càng giúp cho việc thẩm định được thuận lợi hơn. Thêm vào đó thông tin đa dạng còn giúp ngân hàng nắm bắt được diễn biến của thị trường trong nước và quốc tế, những biến động kinh tế cũng như những thay đổi trong chính sách phát triển của đất nước, của ngành, củ địa phương…để từ đó ngân hàng có những điều chỉnh phù hợp với phương hướng hoạt động kinh doanh của mình. Để đảm bảo tính chính xác, thiết thực của thông tin thì cần phải tiến hành thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời phải tổ chức tốt việc xử lý thông tin nhằm chọn lọc được những thông tin chính xác, cần thiết. Công việc thu thập và xử lý thông tin phải được tiến hành một cách chủ động và liên tục chứ không phải đợi khi có khách hàng đến xin vay rồi mới tiến hành. Đối với các dự án có quy mô vốn lớn hay có nghiệp vụ chuyên môn sâu nằm ngoài khả năng của cán bộ tín dụng thì ngân hàng có thể thuê các chuyên gia tư vấn về lĩnh vực đó để tiến hành thẩm định một cách chính xác, tránh bị lừa đảo. Công tác thu thập và xử lý thông tin được thực hiện tại phòng thông tin- điện toán. Khi có khách hàng đến vay vốn, CBTD sẽ yêu cầu phòng thông tin - điện toán cung cấp những thông tin cần thiết có liên quan đến doanh nghiệp, thông tin về lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và những vấn đề có liên quan. Bên cạnh đó để phục vụ hiệu quả cho công tác thẩm cán bộ tín dụng cũng phải tự thực hiện thu thập các thông tin có liên quan: - Thu thập thông tin từ tình hình thực tế tại đơn vị vay vốn : thông qua hồ sơ xin vay vốn có thể thu thập được các số liệu ban đầu về khách hàng dựa trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết qủa kinh doanh. Ngoài ra, cán bộ thẩm định có thể xuống cơ sở để tiến hành khảo sát, tham quan cơ sở sản xuất, văn phòng làm việc và phỏng vấn trực tiếp công nhân viên … Bằng cách này, cán bộ thẩm định sẽ nắm rõ hơn về mục đích vay vốn, cách thức tổ chức sản xuất, quy mô doanh nghiệp và một số thông tin về trình độ, khả năng điều hành của Ban lãnh đạo, từ đó đánh giá năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp. - Thông qua khách hàng thường xuyên, nhà cung cấp chính của đơn vị vay vốn để khai thác thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh toán, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. - Cán bộ thẩm định phải luôn luôn cập nhật các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, văn bản hướng dẫn thực hiện trong các ngành liên quan, các văn bản, chế độ ban ngành về nghiệp vụ thẩm định. Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, cán bộ thẩm định cần tiến hành xử lý, phân loại thông tin vì nhiều khi các thông tin trái ngược nhau hoặc không chính xác. Vì thế, cán bộ thẩm định phải tiến hành tổng hợp phân tích thông tin, trong trường hợp cần thiết thông tin về tình hình tài chính cần phải được khẳng định bởi cơ quan kiểm toán chức năng. Có như vậy, thông tin mới đảm bảo trung thực, chính xác, đầy đủ, làm cơ sở tin cậy để ra các quyết định đầu tư. Trên cơ sở đó thực hiện so sánh, đối chiếu những thông tin do khách hàng cung cấp với những thông tin từ Phòng thông tin - điện toán bước đầu sẽ cho phép CBTD đánh giá mức độ trung thực của khách hàng vay vốn. Bên cạnh đó, những thông tin do phòng thông tin - điện toán đưa tới còn cho phép đánh giá được một cách đầy đủ hơn về khách hàng cũng như về dự án vay vốn. Như vậy có thể thấy việc nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thông tin - điện toán là một trong những vấn đề mà Chi nhánh cần xem xét trong thời gian càng sớm càng tốt vì nó liên quan đến nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp và đồng thời cũng là nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Thêm vào đó ngân hàng nên tổ chức các buổi toạ đàm về tình hình phát triển kinh tế- xã hội của địa bàn đang hoạt động, phân tích những diễn biến hiện tại và xu hướng trong tương lai gần với sự tham gia của các chuyên gia kinh tế. Đây sẽ là một biện pháp tạo ra một kênh thông tin đa dạng đồng thời giúp cho các cán bộ ngân hàng cập nhập tin tức một cách hiệu quả. Và nếu có thể thì mỗi cán bộ tín dụng nên làm một báo cáo nhanh về những vấn đề cơ bản mà mình đã tiếp thu và nhận định của cá nhân sau mỗi buổi toạ đàm như vậy. Điều này sẽ làm cho hiệu quả của các buổi toạ đàm tăng lên rất nhiều. 3.2.2. Nâng cao trình độ, bổ sung thêm đội ngũ CBTD. Yếu tố con người luôn luôn là yếu tố quyết định trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đặc biệt đối với một lĩnh vực nhạy cảm và phức tạp như Tín dụng Ngân hàng thì điều đó càng đúng hơn bao giờ hết. Tất cả những giải pháp đưa ra ở trên sẽ không thể phát huy được hiệu quả nếu không được thực hiện bởi những con người,cụ thể trong ngân hàng trực tiếp là các CBTD. Để phát huy nhân tố con người thì trước tiên cần phải có những CBTD thực sự giỏi về chuyên môn, có kiến thức và tầm hiểu biết sâu rộng, có đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao, bên cạnh đó Ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp nhằm phát huy được năng lực của những cán bộ Tín dụng đó. Muốn vậy, trong thời gian tới Chi nhánh cần tiến hành đồng bộ những biện pháp có liên quan đến con người như sau: Thực hiện việc xếp loại, chuyên môn hoá CBTD . Mục đích của việc làm này là nhằm đánh giá một cách chính xác chuyên môn, năng lực của từng CBTD để có phương án bố trí, sắp xếp lại cán bộ, tuyển dụng nhân viên mới cho phù hợp . Đặc biệt là nhằm lựa chọn các vị trí cho bộ phận thẩm định tín dụng. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc thẩm định tín dụng nên các cán bộ thẩm định phải là những người có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, không chỉ cỏ trình độ chuyên môn mà còn phải có những hiểu biết nhất định về một số lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật. Việc làm này còn có tác dụng khuyến khích, tạo động lực phấn đấu cho các CBTD, bởi nếu có được vị trí xếp loại cao CBTD sẽ tạo ra uy tín, cơ hội thăng tiến cho mình và nhiều quyền lợi khác. Để làm vậy Chi nhánh cần tiến hành xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn làm căn cứ đánh giá trình độ chuyên môn, đạo đức của CBTD, trong đó đặc biệt chú ý các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ; kiến thức cơ bản về thị trường, pháp luật, khoa học kỹ thuật, xã hội; phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, chí tiến thủ. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán tín dụng: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đầy biến động, sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật ngày nay đòi hỏi việc trang bị thêm những kiến thức mới, cập nhật thông tin phải được tiến hành hàng ngày, hàng giờ để theo kịp những thay đổi đó, đặc biệt đối với hoạt động Ngân hàng là hoạt động có liên quan tới nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Để đáp ứng những yêu cầu đó, đồng thời thực hiện tốt công tác sắp xếp, quản lý tốt cán bộ Chi nhánh cần kết hợp với NHCT Việt Nam thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn; các cơ chế, chính sách, thể lệ của ngành, liên ngành; chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và địa phương. Chi nhánh cần phải chủ động trong việc thiết kế chương trình đào tạo dựa trên năng lực thực tế của cán bộ chứ không nên quá ỷ lại, dựa dẫm vào kế hoạch của NHCT Việt Nam. Trong quá trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ được cử đi đào tạo phải học tập nghiêm túc, có chất lượng, cuối kỳ hoặc cuối đợt có bài thi đánh giá chất lượng học tập cũng như khả năng tiếp thu kiến thức của học viên và được lưu vào hồ sơ cán bộ. Đây sẽ là một trong những căn cứ để kiểm tra, đánh giá trình độ của cán bộ. Đặc biệt với các cán bộ thẩm định thì phải hiểu được ý nghĩa cũng như ưu nhược điểm của từng chỉ tiêu sử dụng trong thẩm định, phải lý giải được kết quả của những chỉ tiêu để thấy được mặt mạnh, yếu của DN, những bất hợp lý về số liệu mà DN đưa ra… Ngoài những kiến thức chuyên môn được trang bị thông qua các lớp khoá đào tạo ngắn hay dài hạn Chi nhánh kết hợp với Trung tâm đào tạo của NHCT Việt Nam, các CBTD cần phải tự trang bị, bổ sung thêm các kiến thức cập nhật về thị trường, kinh tế ngành, tin học. Đồng thời thường xuyên chấn chỉnh về đạo đức lối sống, tác phong nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động và nhất là về văn minh thương mại trong giao tiếp với khách hàng. Tất cả những biện pháp đó đều nhằm một mục đích duy nhất là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần nâng cao chất lượng hoạt động công tác thẩm định tài chính nói riêng và công tác tín dụng nói riêng. Mặt khác Ngân hàng cũng cần phải quan tâm đến công tác tuyển mộ nhân viên mới, thu hút người tài. Điều này xuất phát từ một thực tế cạnh tranh khốc liệt trong ngành ngân hàng hiện nay: giữa NHTM Nhà nước với NHTM ngoài quốc doanh; giữa các NHTM trong nước với sự đổ bộ của một loạt các Chi nhánh, văn phòng đại diện… của các NHTM nước ngoài tên tuổi. Nguồn nhân lực mới với cách tiếp cận các vấn đề kinh tế xã hội cởi mở hơn, với sự năng nổ nhiệt tình, nhạy bén của tuổi trẻ chắc chắn sẽ hứa hẹn mang lại một luồng gió mới cho hoạt động của ngân hàng. Có chính sách thưởng phạt công bằng, nghiêm minh. Mục đích cảu việc làm này là tạo ra động lực cho các cán bộ nhân viên cảu ngân hàng từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của họ. Đồng thời cũng để nhằm gắn kết trách nhiệm của nhân viên ngân hàng mà đặc biệt là CBTD với công tác thẩm định tín dụng. Cụ thể, ngân hàng sẽ tổ chức chấm điểm CBTD để căn cứ vào đó đưa ra các quyết định thưởng hoặc xử phạt: Nếu CBTD đạt loại xuất sắc , nghĩa là các khoản cho vay đều được thanh toán đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi, thường xuyên tìm được các khách hàng mới an toàn thì sẽ được thưởng. Ngược lại nếu như các CBTD mà có phát sinh nợ quá hạn lớn mà chủ yếu do lỗi chủ quan thì pahỉ có một chế độ kiểm điểm công khai rõ ràng. Bên cạnh các giải pháp trên Ngân hàng cần định kì tổ chức hội nghị tổng kết tình hình, đánh giá rút kinh nghiệm về công tác thẩm định nói chung và công tác thẩm định tài chính DN nói riêng 3.2.3. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. Ngày nay do sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng nên yêu cầu về tính cập nhật và chính xác trong hoạt động của ngân hàng là một đòi hỏi tất yếu. Vì vậy, Chi nhánh cần chú trọng đến việc nâng cao tính chính xác, hiệu quả trong hoạt động cho vay nói chung cũng như là trong hoạt động thẩm định tài chính doanh nghiệp nói riêng. Cụ thể: - Đầu tư trang bị máy móc mới, trang bị hệ thống máy vi tính chất lượng cao được kết nối giữa các phòng ban, kết nối với trụ sở chính, kết nối internet… - Mở các lớp đào tạo về tin học ứng dụng để nâng cao trình độ, giúp họ nhanh chóng tiếp cận các chương trình ứng dụng, các phần mềm sử dụng trong phân tích, tính toán. 3.3. Một số kiến nghị. 3.1. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam. Ngân hàng công thương Việt Nam cần xem xét, chỉnh sửa lại một số qui định trước đây cho phù hợp với các nhu cầu mới xuất hiện: - Do tính chất phức tạp của công tác tín dụng nên cần sớm nghiên cứu và ban hành cơ chế về chính sách, chế độ thể lệ làm việc, nghĩa vụ, quyền lợi đối với cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm đến việc động viên khen thưởng cho đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi để có cơ sở đề nghị xét chọn khen thưởng hàng năm. Có chính sách như vậy mới đảm bảo được chất lượng tín dụng trong kinh doanh đầu tư phát triển đạt được hiệu quả cao - Việc ban hành cơ chế nghiệp vụ tín dụng nên được cân nhắc thận trọng, tránh mâu thuẫn chồng chéo với các quy định chung của Nhà nước. - Hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại chuyên môn cho các cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định với các phương thức: Tập huấn, tự đào tạo, trao đổi nghiệp vụ , nghiên cứu điển hình... Cán bộ tín dụng phải được trang bị các kiến thức về giao tiếp, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ Ngân hàng nhằm giúp họ nâng cao khả năng và kinh nghiệm làm việc, nâng cao hơn chất lượng của các khoản tín dụng hiện nay. - Giới thiệu Ngân hàng với các đơn vị, tổ chức kinh tế làm ăn có hiệu quả, có nhu cầu tín dụng lớn. Đồng thời cung cấp cho Ngân hàng các loại máy móc, thiết bị mới để có thể mở rộng thêm các hoạt động nghiệp vụ của mình. Tổ chức đào tạo khả năng sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại áp dụng vào công việc nhằm nâng cao chất lượng, năng suất và hiệu qủa làm việc, phục vụ tốt hơn, nhanh hơn đối với nhu cầu của khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh đối với các NHTM khác. - Phối hợp chặt chẽ với cơ quan công chứng nhà nước và xác định rõ ràng hơn trách nhiệm của cơ quan công chứng nhà nước trong việc công chứng các loại giấy tờ có giá trị thế chấp hay các thủ tục pháp lý khác. Trong thực tế hiện nay, mặc dù các loại giấy tờ như giấy uỷ quyền, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...đã được cơ quan công chứng nhà nước chứng nhận, nhưng khi có hiện tượng giả mạo xảy ra thì cơ quan công chứng lại không chịu trách nhiệm, đây là điều vô lý gây bất lợi cho Ngân hàng. - Bên cạnh đó Ngân hàng cần sửa đổi và bổ sung một số tiêu chí dùng trong thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp trong sổ tay tín dụng cho phù hợp với thực tế Việt Nam. Điều này xuất phát từ việc các tiêu chí này chủ yếu được xây dựng trên tiêu chuẩn quốc tế, tuy nhiên một số chỉ tiêu trong đó là không phù hợp với Việt Nam. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trong thời kì mở cửa, hội nhập như hiện nay, Ngân hàng Nhà nước cần phải tăng cường vai trò chỉ đạo của mình trong hoạt động của các NHTM. Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng các văn bản pháp luật, các qui chế hoạt động của các Tổ chức tín dụng chặt chẽ, phù hợp với yêu cầu của thị trường. Hiện nay Ngân hàng Nhà nước mới chỉ ban hành Qui chế cho vay chứ chưa có qui định cụ thể về mặt tác nghiệp cho hoạt động thẩm định tài chính DN. Vì vậy trong thời gian tới Ngân hàng có thể cân nhắc, xem xét ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện qui trình thẩm định tài chính DN theo chế độ kế toán mới. Hiện nay một trong các kênh thông tin mà các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định nói chung chính là nguồn thông tin do CIC cung cấp. Tuy nhiên thực tế là thông tin tại CIC thường không được cập nhật một cách liên tục và chất lượng còn hạn chế. Chính vì vậy Ngân hàng Nhà nước cần tích cực củng cố hệ thống thông tin tín dụng, đảm bảo cho CIC thực hiện và phát huy đúng chức năng, nhiệm vụ của mình. CIC cần thu thập thông tin nhiều chiều, cập nhật thông tin từ các bộ ngành như Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, Bộ thương mại, Tổng cục thống kê…Đồng thời cần tiếp cận với nguồn thông tin nước ngoài, thiết lập mối quan hệ thông tin với một số cơ quan thông tin tín dụng lớn như Hiệp hội thông tin tín dụng Châu á, diễn đàn thông tin tín dụng Asean…Song song với việc đa dạng hoá và nâng cao chất lượng thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cũng cần điều chỉnh mức phí khai thác thông tin cho hợp lý hơn thay vì còn khá cao như hiện nay. Ngân hàng Nhà nước cần thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo cán bộ ngân hàng, trong đó chú trọng đến đào tạo, nâng cao trình độ CBTD, cán bộ thẩm định. Hoạt động này có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức như : tập huấn nghiệp vụ, hội thi nghiệp vụ… Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các NHTM để sớm phát hiện và xử lý các sai phạm trong hoạt động tín dụng cũng như là trong công tác thẩm định tài chính DN. Ngân hàng Nhà nước cần hỗ trợ các NHTM về mặt đổi mới, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng như hỗ trợ đào tạo cán bộ sử dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, hỗ trợ một phần kinh phí cho những đề án hiện đại hóa hệ thống máy tính và mạng thông tin nội bộ… 3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước. Kiến nghị với Bộ tài chính: Bộ tài chính cần ban hành thêm các văn bản hướng dẫn chi tiết việc thực hiện các chế độ hạch toán kế toán mới. Bên cạnh hệ thống chuẩn mực kế toán đã ban hành, Bộ cần nghiên cứu, ban hành thêm các văn bản hướng dẫn thực hiện một cách cụ thể việc lập các Báo cáo tài chính. Đồng thời Bộ cũng cần phối hợp cục thống kê để cung cấp các thông tin tổng quan về hệ thống DN, các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành làm cơ sở cho việc đánh giá, phân tích tài chính của các ngân hàng. Kiến nghị với cơ quan thuế: Tổng cục thuế, tổng cục hải quan cần nghiêm minh hơn trong việc thanh tra, sử phạt các trường hợp sai phạm của các doanh nghiệp, làm cơ sở cho độ chính xác, độ tin cậy của các báo cáo tài chính được nâng cao hơn. Các cơ quan nhà nước khác cần tạo điều kiện thông thoáng, đơn giản, tiết kiệm chi phí cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như các ngân hàng. Trong tương lai, nhà nước có thể có những khuyến khích nhất định cho việc ra đờ các tổ chức cung cấp thông tin tín dụng để đảm bảo cho thông tin mà ngân hàng có được là tuyệt đối chính xác, đa dạng đa chiều. Các cơ quan kiểm toán cần không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình: kiểm tra, kiểm soát kĩ lưỡng, phản ánh chân thực khách quan các kết quả nhận được, làm cơ sở tin cậy cho việc sử dụng thông tin của những người quan tâm trong đó có các ngân hàng thương mại. Kết luận. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh khốc liệt đặt ra cho mỗi Doanh nghiệp phải tự tìm cách để tạo cho mình một hướng đi riêng nhằm có được một vị thế nhất định. Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, NHTM luôn phải đối mặt với vô vàn rủi ro trong đó rủi ro tín dụng là một vấn đề hết sức nan giải. Muốn đảm bảo được muc tiêu an toàn và gia tăng lợi nhuận, việc tiên quyết mà mỗi ngân hàng cần phải làm đó là thực hiện nghiêm túc và hiệu quả công tác thẩm định tín dụng, trong đó công tác hàng đầu là công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính khách hàng là một đòi hòi tất yếu của bất kì một ngân hàng nào trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu thực tế công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp tại Chi nhánh NHCT Đông Anh, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài " Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCT Đông Anh". Là một sinh viên thực tập, hiểu biết có hạn, lại chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài viết không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Kính mong các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị công tác tại chi nhánh NHCT Đông Anh thông cảm và góp ý thêm. Những giải pháp đưa ra trong bài, do được trình bày dưới góc độ là những giải pháp để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong tương lai nên có thể còn thiếu tính thực tế, chưa xét đến bối cảnh và điều kiện thực tế áp dụng. Nhưng em cũng mong rằng những giải pháp này sẽ có giá trị tham khảo, dù chỉ là nhỏ, đối với chi nhánh. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB thống kê. 2. Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều,2006,Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,NXB tài chính. 3. Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều,2006, Tài chính doanh nghiệp, NXB thống kê. 4. Dương Hữu Hạng, Quản trị tài chính hiện đại. 5. Thạc sĩ Lê Hoài Phương, Phân tích hoạt động Doanh nghiệp. 6. Đại học kinh tế quốc dân,2005, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp. 7. Sổ tay tín dụng Ngân hàng công thương Việt Nam. 8. Một số luận văn của K44, K43 trường Đại học kinh tế quốc dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32125.doc
Tài liệu liên quan