Thực tế cho thấy ngay cả khi Sở có quy trình thẩm định, có nội dung thẩm định hợp lý hay phương pháp thẩm định phù hợp nhưng nếu cán bộ thẩm định không được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, có công nghệ đáp ứng tốt công tác thẩm định thì chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư cảu Sở cũng không được đảm bảo. Bởi trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định có thể giúp cho cán bộ thẩm định có thể thực hiện công tác thẩm định một cách chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian thẩm định nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định. Ngoài ra, cơ sở vật chất đầy đủ, tiến bộ khoa học cũng là yếu tố cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Cụ thể:
- Sở nên hoàn thiện hơn nữa trang thiết bị cho phòng Thẩm định: trang bị máy photocopy cho hoạt động của phòng, máy vi tính cho mỗi cán bộ thẩm định cần được kết nối mạng Internet
- Sở nói chung và Phòng Thẩm định nói riêng cần tự trang bị phần mềm phục vụ cho công tác thẩm định. Hiện nay, khâu thẩm định tài chính dự án đầu tư chủ yếu dựa vào phần mềm Microsoft Excel để tính toán các bảng tính bổ trợ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính. Việc cập nhật các phần mềm tính toán chuyên dụng cho công tác thẩm định có thể giúp cho công tác thẩm định của Sở được thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, đạt được mục tiêu về thời gian thẩm định do Ngân hàng đề ra.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1778 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vào lĩnh vực thuỷ điện tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng: 24 tháng
Hình thức đầu tư: Xây dựng - Sở hữu - Vận hành (B.O.O)
Quy mô/ Công suất: 06MW
Sản phẩm của dự án: Sản lượng điện hằng năm 23,23 triệu KWh
5.3. Phân tích tài chính dự án
5.3.1. Xác định tổng mức vốn đầu tư
Theo giấy chứng nhận đầu tư số 12121000061 ngày 29/11/2007 của UBND tỉnh Lào Cai về việc chứng nhận Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06 thực hiện dự án đầu tư thuỷ điện Nậm Xây Nọi 2. Quyết định số 06/QĐ- HĐQT ngày 18/5/2007 của Công ty Cổ phần Sông Đà phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện Nậm Xây Nọi 2- huyện Văn Bàn- tỉnh Lào Cai.
Báo cáo tổng hợp đã tính toán tương đối đầy đủ, đồng bộ về quy mô các hạng mục công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho dự án.
Sau khi kiểm tra tính toán bổ sung, điều chỉnh, tổng mức đầu tư của dự án được dùng làm cơ sở tính toán phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án như sau:
Tổng mức đầu tư 126.522 triệu đồng
Vốn cố định 126.522 triệu đồng
- Chi phí xây lắp 73.950 triệu đồng
- Chi phí thiết bị 28.401 triệu đồng
- Chi phí khác 6.862 triệu đồng
- Dự phòng 10.921 triệu đồng
- Lãi vay vốn cố định 6.388 triệu đồng
trong thời gian thực hiện đầu tư
Vốn lưu động sản xuất ban đầu 0 triệu đồng
Theo báo cáo thuyết minh chung, dự án được triển khai khởi công tháng 6/2007, công tác xây dựng chính bắt đầu từ 01/2008. Hoàn thành dự án và phát điện lên lưới điện quốc gia vào tháng 10/2009. Nhưng thực tế hiện nay cho thấy, tiến độ đầu tư như dự kiến có thể kéo dài do tác động của các yếu tố khách quan trong quá trình xây dựng, nên việc hoàn thành dự án có thể vào tháng 1/2010
5.3.2. Xác định nguồn huy động vốn của dự án
Sau khi tính toán, nguồn vốn đầu tư dự kiến như sau:
Vốn cố định 126.522 triệu đồng
- Nguồn vốn chủ sở hữu 38.522 triệu đồng
- Nguồn vốn vay VDB 88.000 triệu đồng
Căn cứ vào báo cáo tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư, nguồn vốn chủ sở hữu đầu tư dự án ( 38.522 triệu đồng ) theo tiến độ đầu tư trong thời gian 2 năm thực hiện là đảm bảo và phù hợp.
Phòng Thẩm định tính toán vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng 70% tổng vốn đầu tư tài sản cố định ( lãi suất 8,4% năm )
5.3.3. Phân tích doanh thu – chi phí của dự án
5.3.3.1. Doanh thu hàng năm của dự án
Doanh thu hàng năm của dự án bao gồm:
Thu nhập từ bán điện
Điện lượng hàng năm theo kết quả tính thuỷ năng, trong đó phần điện năng thương mại là 98,5% ( tổn thất và tự dùng 1,5% ). Thu nhập này tỷ lệ với giá bán điện mà chủ đầu tư thương thảo với EVN.
Thu nhập từ giảm lượng phát thải CO2 (CDM)
Lượng CDM hàng năm tỷ lệ thuận với điện năng phát ra, giá bán 10USD/T
Chi phí môi giới: 20% . Chi phí lập dự án CDM: 50.000 USD.
Thu nhập từ CDM của dự án
Năm vận hành thứ
1
2
3
4
...
30
Điện lượng hàng năm (MWh)
23230
Lượng CO2 gảim phát thải (T)
15.100
15.100
15.100
15.100
15.100
Giá bán (USB/T)
10
10
10
10
10
Thu nhập (USD)
150.955
150.955
150.955
150.955
150.955
CP hàng năm(USB)
80.199
30.199
30.199
30.199
30.199
-CPlập hồ sơ(USD)
50.000
-CP môi giới(20%)
30.199
30.199
30.199
30.199
30.199
Thu ròng (USD)
70.796
120.796
120.796
120.796
120.796
Thu ròng (10^9đ)
1,13
1,93
1,93
1,93
1,93
Khấu hao
Chi phí khấu hao tính toán trong 10 năm
5.3.3.2. Chi phí hàng năm của dự án
Điện năng tự dùng và tổn thất: 1,5% tổng lượng điện hàng năm.
Chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm tạm tính: 1,5%.
Thuế tài nguyên: 2% thu nhập từ bán điện ( thương phẩm )
Thuế thu nhập doanh nghiệp: dự án nằm trong nhóm A, danh mục C nên thuế TNDN được áp dụng cho dự án là 15% lợi nhuận ròng và được miễn thuế trong 4 năm, giảm 50% thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
Trả lãi vay và vốn vay:
- Vốn vay trả đều trong 8 năm kể từ khi công trình đi vào hoạt động
- Trả lãi vay hàng năm theo nợ, với lãi suất vay ban đầu
5.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
5.3.4.1. Các điều kiện sử dụng để tính toán các chỉ tiêu của dự án.
Các điều kiện sử dụng để tính toán các chỉ tiêu của dự án bao gồm tài liệu, số liệu có liên quan hồ sơ pháp lý, cơ sở khoa học để tính toán đưa ra quy mô và công suất của dự án, áp dụng các chỉ tiêu kinh tế đầu tư xây dựng, đồng thời áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi trong quá trình đầu tư của UBND tỉnh. Ngoài các điều kiện trên khi tính chỉ tiêu của dự án cũng phải áp dụng các hệ số quy định về bảo dưỡng, khấu hao, các loại thuế và các điều kiện khác.
Tổng vốn đầu tư 126.522 triệu đồng
Vốn cố định
- Nguồn vốn chủ sở hữu 38.522 triệu đồng
- Nguồn vốn vay VDB 88.000 triệu đồng
- Lãi xuất: Vay vốn 10 năm, ân hạn 2 năm.
+ Lãi vay NHPTVN: 8,4%/năm
- Chi phí hàng năm:
+ Điện năng và tổn thất: 1% tổng lượng điện/năm.
+ Vận hành và bảo dưỡng: 1,5% vốn đầu tư
+ Bảo hiểm: 0,5% (XL+ TB)
+ Thuế tài nguyên: 10 năm
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: theo khản 6. Điều 36 nghị định số 25/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các chi phí nêu trên phù hợp với quyết định số 2014/QĐ-BCN ngày 13/06/2007 của bộ cong nghiệp về quy định nội dung tính toán phân tích kinh tế, tài chính đầu tư và khung giá mua bán điện các dự án nguồn điện.
- Các chỉ tiêu khác:
+ Điện lượng trung bình E0: 23,23 triệu KW/h
+ Số giờ sử dụng N/m: 3872 giờ
+ Khấu hao TSCĐ: 10 năm
+Giá bán điện mùa mưa: 620 đồng
- Theo báo cáo NCKT, doanh thu của dự án chủ yếu phụ thuộc sản xuất giá bán điện, sản lượng điện đạt 100% công suất ở năm thứ 3 (2010). E0 của dự án = 23.230.000 KWh/năm. (khoảng 3.872 giờ) thiên về tính an toàn và phù hợp với Quyết định số 2014/QĐ-BCN ngày 13/06/2007 của Bộ công nghiệp với số giờ phát trong năm từ 3.000 giờ /năm đến 7.000 đồng/năm)
- Giá bán điện dự án theo báo cáo NCKT: 620 đồng/KW (theo tỷ giá hối đoái 1 USD = 16.000 VNĐ, như vậy giá bán điện là 620 đồng = 3.87 cent, thấp hơn so với quy định về giá điện Quyết định số 2014/QĐ-BCN ngày 13/06/2007 của Bộ công nghiệp: mùa khô: 2,7 – 5,2 cent/KWh; mùa mưa: 2,5 – 5cent/KWh).
5.3.4.2 Kết quả tính toán các chỉ tiêu.
NPV (r =8,4%/năm, n=30) 10.630 triệu đồng
IRR (n = 30 năm) 9,33%/năm
B/C = 1,24 > 1
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu 23.1 năm
5.3.4.3 Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Ngoài việc cung cấp điện lên lưới điện quốc gia và cung cấp điện tại chổ, góp phần tăng nguồn điện phục vụ cho các ngành và cải thiện cơ sở hạ tầng huyện Văn Bàn. Đồng thời trong quá trình xây dựng dự án sẽ tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân địa phương, một số ít sẽ được đào tạo tham gia vận hành khi nhà máy đi vào hoạt động khai thác. Do đó việc tổ chức công trường, đương nhiên sẽ hình thành một mạng lưới hoạt động của các loại hình dịch vụ, thương nghiệp cũng tạo việc làm và thu nhập cho người dân sở tại.
5.3.4.4 Các yếu tố rủi ro của dự án.
- Do giá điện đầu vào và đầu ra của dự án được xây dựng trên cơ sở dự kiến của đơn vị và sau khi dự án đi vào hoạt động sẽ được hai bên thống nhất giá bán. Vì vậy doanh thu của dự án phụ thuộc vào mức giá bán chính thức được chấp nhận giữa tập đoàn điện lực Việt Nam và Công ty Cổ Phần Sông Đà 9.06.
- Rủi ro của dự án còn được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án (±10%); Chi phí O&M (±10%); giá bán điện (±10%); E0 (±10%) . Xác xuất IRR<9% khi xảy ra rủi ro do các biến số nêu trên thay đổi là 7,0%.
5.3.4.5 Kết quả phân tích độ nhạy của dự án.
- Theo Quyết định số 2014/QĐ-BCN ngày 13/06/2007 của Bộ Công nghiệp.
+ Vốn đầu tư tăng 10%.
+ Điện năng phát giảm 10%.
+ Chi phí O&M, chi phí nguyên liệu tăng 10%; điện năng phát giảm 10%. Qua bản tính toán kèm theo, sau khi phân tích độ nhạy, dự án vẫn đạt yêu cầu với IRR>8,4%.
5.3.5. Xác định nguồn và khả năng trả nợ
a/ Về nguồn trả nợ:
Nguồn trả nợ được tính từ các nguồn sau
+ Khấu hao từ dự án
+ Thu nhập từ sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư
+ Các nguồn thu nhập khác của chủ đầu tư
b/ Về cân bằng thu chi tài chính của dự án
Theo phương án tính toán cân bằng thu chi của dự án từ 2010 đến 2015 chưa đảm bảo cho việc trả nợ vốn vay ( theo tính toán cua Chủ đầu tư thiếu nguồn trả nợ gốc và lãi vay từ năm 2010 – 2015 là 18,71 tỷ). Tuy nhiên tại Bản Cân đối trả nợ gốc và giải trình nguồn vốn tự có đầu tư cho dự án và nguồn trả nợ vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước : Chủ đầu tư đã giải trình và cam kết sẽ dùng nguồn vốn hợp pháp của Công ty để bù đắp nguồn trả nợ vốn và lãi vay cảu dự án ( 18,71 tỷ ),trên cơ sở trích một phần từ lợi nhuận đầu tư bất động sản từ các dự án do công ty đang khởi công ( phần lớn các công trình này đều khởi công các dự án do công ty đều khởi công năm 2008 như : Đầu tư khu Chung cư hỗn hợp 100B Hoàng Quốc Việt, Khu công nghiệp Tân Tạo- Thành phố Hồ Chí Minh, Khu đô thị tại Huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây...). Theo giải trình và cam kết của chủ đầu tư Dự án đã được cân đối Thu – Chi.
5.3.6. Xác định thời hạn trả nợ
- Thời hạn vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại VDB: 10 năm, trong đó thời gian ân hạn: 02 năm
- Thời hạn trả nợ: 8 năm
- Thời điểm bắt đầu trả nợ: baoLà thời điểm kết thúc thời hạn ân hạn.
5.3.7. Kiểm tra các điều kiện bảo đảm vốn vay của dự án
Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006, Chủ đầu tư được phép dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản bảo đảm tiền vay.
5.4. Kết luận của nhóm Thẩm định
5.4.1. Về khách hàng vay vốn
- Dự án và chủ đầu tư bảo đảm đủ các điều kiện vay vốn theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
5.4.2. Kết luận về các điều kiện đảm bảo tiền vay.
- Chủ đầu tư phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng toàn bộ tài sản hình thành từ dự án ( tài sản hình thành bằng vốn vay và vốn tự có ); giao bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND Tỉnh Lào Cai cấp để đầu tư dự án cho Sở Giao dịch I giữ và thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay của dự án theo đúng quy định hiện hành.
5.4.3. Kết luận về các điều kiện khác.
Nguồn vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Theo báo cáo NCKT đề nghị vay 89.933,359 triệu đồng. Sau khi xem xét tính toán mức vốn vay NHPTVN là : 88.000,000 triệu đồng, lãi suất 8,4%/năm, thời gian vay vốn 10 năm, ân hạn 02 năm.
Đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vào lĩnh vực thuỷ điện tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam
6.1. Những kết quả đạt được
6.1.1. Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Hiện nay, Sở Giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam đã ban hành quy trình thẩm định dự án đầu tư, trong đó bao gồm quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư. Điều này đã tạo sự thống nhất trong công tác thẩm định của toàn Ngân hàng. Thông qua đó ta thấy:
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư đã phân định rõ về quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ thẩm định, với trưởng phòng Thẩm định.
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư quy định rõ trình tự tác nghiêp, phối hợp thực hiện các bước công việc, xác định rõ các nội dung cơ bản cần phải tiến hành, phục vụ cho việc phán quyết tín dụng trung dài hạn và bảo lãnh vay vốn.
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư đã có sự phân cấp từ Sở Giao dịch I với các Chi nhánh. Quy trình được coi như là cơ sở để Chi nhánh tổ chức thực hiện nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư, phù hợp với mô hình tổ chức của Sở và các Chi nhánh.
6.1.2. Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Sở Giao dịch I được tiến hành dựa trên sự kết hợp phương pháp thẩm định theo trình tự ( thẩm định tổng quát, thẩm định chi tiết ) và phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy.
Phương pháp thẩm định theo trình tự được áp dụng trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao dịch I là do cán bộ thẩm định khi thẩm định tài chính dự án đầu tư đều căn cứ vào Quy trình thẩm định do Ngân hàng phát triển Việt Nam ban hành. Quy trình thẩm định của Ngân hàng hướng dẫn việc thẩm định trước hết phải bao quát, đánh giá sơ bộ nội dung chính của dự án đầu tư ( thẩm định tổng quát ), sau đó mới đi sâu vào thẩm định các khía cạnh tài chính cụ thể của dự án đầu tư ( thẩm định chi tiết ).
Phương pháp phân tích độ nhạy cũng rất được quan tâm trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Sở. Phân tích độ nhạy được tiến hành trên 2 mảng: phân tích độ nhạy 1 chiều, phân tích độ nhạy 2 chiều.
Như vậy, hiện nay Sở đã áp dụng một phương pháp thẩm định khá khoa học, hợp lý. Điều này rất có lợi cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Sở vì phương pháp thẩm định sẽ quyết định phần nào hiệu quả của công tác thẩm định.
6.1.3. Về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư nằm trong một quy trình thống nhất được ban hành bởi Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Thẩm định tài chính gần như là bước thẩm định cuối cùng sau khi đã tiến hành thẩm định các khía cạnh khác của dự án đầu tư: khía cạnh thị trường, khía cạnh kỹ thuật, khía cạnh tổ chức quản lý thực hiện dự án...Những kết quả thẩm định của các bước trước có một vai trò hết sức quan trọng, góp phần bổ trợ hoàn thiện cho các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Ví dụ như:
Việc thẩm định khía cạnh thị trường của dự án đầu tư sẽ xác định được giá các NVL đầu vào, từ đó xác định được chi phí của dự án đầu tư; dự đoán được giá bán của sản phẩm đầu ra của dự án, từ đó xác định được doanh thu của sản phẩm.
Việc thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu tư sẽ xác định được công nghệ nào được dùng để sản xuất ra sản phẩm, từ đó xác định được công suất hoạt động của dự án đầu tư. Qua đó có thể xác định được lượng sản phẩm được sản xuất ra mỗi năm, từ đó xác định được doanh thu của dự án đầu tư.
...
Để có thể thẩm định mặt tài chính của dự án đầu tư một cách chính xác thì trước hết cán bộ thẩm định dự án cần phải xác minh lại tính chính xác của nguồn số liệu do chủ đầu tư cung cấp. Chính vì vậy, điều này đã được Chi nhánh hết sức quan tâm. Bởi nguồn số liệu này chính là các dữ liệu quan trọng để tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Để đánh giá hiêụ quả tài chính của dự án đầu tư, Sở Giao dịch I thường sử dụng 3 chỉ tiêu để đánh giá: NPV, IRR, DSCR. Đây là các chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Căn cứ vào các chỉ tiêu này, có thể đánh giá được tính khả thi về mặt tài chính của dự án đầu tư.
Việc xem xét thẩm định được tiến hành dựa trên yêu cầu của quy trình ISO, các báo cáo thẩm định được tiến hành bài bản khoa học, có chiều sâu hơn nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về thời gian nhanh chóng, đáp ứng kịp thời và hợp lý nhu cầu của khách hàng.
6.1.4. Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thông tin là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Chính vì vậy, cán bộ thẩm định khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải đảm bảo tính chính xác của các thông số đầu vào. Nhận định được tầm quan trọng của thông tin nên việc xem xét, đán giá độ chính xác các thông số đầu vào của dự án đầu tư rất được đề cao. Cụ thể:
Từ nguồn số liệu do khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định tiến hành phân tích, đánh giá độ chính xác của các nguồn thông tin. Có thể đánh giá thông qua việc so sánh dự án đang xem xét với các dự án tương tự: xem xét tính tương đồng trong các số liệu đưa ra, nếu có số liệu chênh nhau quá lớn hoặc có sự khác thường thì tiến hành tìm hiểu kỹ nguyên nhân. Cũng có thể đánh giá thông qua việc nghiên cứu thị trường: xác định được tính chính xác giá bán sản phẩm đầu ra của dự án...
Do đó, nhìn chung Sở Giao dịch I đã xử lý khá tôt nguồn thông tin đầu vào của dự án đầu tư. Điều này góp phần hoàn thiện hơn nữa chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
6.1.5. Về trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Cho đến nay toàn hệ thống Ngân hàng nói chung và Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng đang tiến hành chủ trương thực hiện kế hoạch hiện đại hoá ngân hàng. Hiện nay các cán bộ thẩm định tại Phòng Thẩm định đều được trang bị mỗi người một máy tính cá nhân, được kết nối mạng nội bộ, kết nối mạng Internet, hỗ trợ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong việc tìm kiếm và trao đổi thông tin. Ngoài ra, phòng còn được trang bị máy điện thoại, máy điều hoà, máy in, hệ thống ánh sáng đầy đủ đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác thẩm định.
Hiện nay, Sở Giao dịch I đang tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư dựa chủ yếu vào công cụ phần mềm chuyên dụng Microsoft Excel là chủ yếu. Đây là phần mềm hỗ trợ đắc lực trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Đó là do phần mềm này có các hàm tài chính rất hữu hiệu: hàm NPV, IRR,...giúp cho các cán bộ thẩm định có thể thực hiện nhanh công đoạn tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Từ đó tiết kiệm thời gian thẩm định tài chính dự án đầu tư
6.1.6. Về cán bộ thẩm định tài chính dự án đầu tư
Hiện nay Phòng Thẩm định có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 6 cán bộ thẩm định trong đó có 5 nam, 1 nữ. Họ đều là những người có trình độ nghiệp vụ khá vững vàng ( trình độ đã hoặc sau đại học ), tuổi đời còn trẻ nên rất năng động và sáng tạo. Hơn thế nữa, các cán bộ thẩm định luôn có ý thức trau dồi học hỏi thêm kiến thức như tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ, các khoá đào tạo kinh tế kỹ thuật khác như xây dựng giao thông, vận tải... nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động thẩm định.
6.2. Những tồn tại và nguyên nhân
6.2.1. Những tồn tại
6.2.1.1.Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Hiện nay tuy Sở Giao dịch I đang áp dụng Quy trình thẩm định dự án đầu tư thống nhất toàn hệ thống nhưng nói chung quy trình thẩm định này vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Chính vì vậy quy trình này vẫn còn tồn tại những tồn tại cần phải khắc phục. Cụ thể:
- Thực tế hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh được điều hành bởi 2 phòng Thẩm định và phòng Tín dụng. Trong khi đó, phòng tín dụng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng xin vay vốn nên thường có yếu tố chủ quan trong thẩm định dự án đầu tư. Do đó thông thường ý kiến thẩm định của 2 phòng không khớp nhau. Điều này ảnh hưởng đến mục tiêu thời gian thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh, đồng thời ảnh hưởng việc đưa dự án vào hoạt động của chủ đầu tư.
- Quy trình thẩm định được ban hành áp dụng cho tất cả các dự án cho vay vốn tại Ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế, không phải dự án nào cũng tương tự nhau. Chính vì vậy cần có những hướng dẫn cụ thể cho từng loại dự án đầu tư. Như vậy mới bảo đảm chất lượng của công tác thẩm định của chính dự án đầu tư.
6.2.1.2. Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư
Hiện tại, Sở đang sử dụng kết hợp 2 phương pháp: phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy.Tuy nhiên, đối với thẩm định dự án đầu tư thì phương pháp so sánh chỉ tiêu là một trong những phương pháp quan trọng để đánh giá tính hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư. Bởi khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư , không những ta phải tính toán được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư mà còn phải so sánh các chỉ tiêu này với quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức...của ngành, lĩnh vực của dự án đầu tư. Điều này được dựa chủ yếu vào các dự án đang hoạt động.
6.2.1.3. Về nội dung thẩm định dự án đầu tư.
- Việc thẩm định doanh thu của dự án đầu tư thông thường cán bộ thẩm định chỉ phân tích sản phẩm có được chấp nhận hay không và cho công suất tăng dần theo cảm tính hoặc thụ động theo kế hoạch của doanh nghiệp. Giả thiết về giá bán sản phẩm chủ yếu dựa vào phương pháp đơn đặt hàng, phân tích dựa vào yếu tố trên thị trường.
- Việc xác định chi phí của dự án đầu tư, nhiều khoản mục chi phí ngân hàng bỏ qua hoặc mặc nhiên chấp nhận định mức chi phí do doanh nghiệp đưa ra.
- Các chỉ tiêu NPV, IRR, DSCR tuy thường xuyên được sử dụng tính toán hiệu quả tài chính song chúng chỉ dừng lại ở việc tính toán mà chưa đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và chưa so sánh với chỉ tiêu trung bình của ngành.
- Ngoài ra chi nhánh chỉ quan tâm đến tính toán hiệu quả tài chính (NPV, IRR) khả năng tài trợ của dự án (DSCR) mà chưa quan tâm đến thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án và đời của dự án. Điều này cũng gây ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án đầu tư vì nếu thời gian thu hồi vốn đầu tư và đời dự án bị kéo dài thì khả năng trả nợ của dự án sẽ bị hạn chế.
- Bước thẩm định tài chính có đạt được chất lượng tốt hay không phải phụ thuộc rất nhiều vào các bước thẩm định trước đó ( thẩm định khía cạnh thị trường, khía cạnh kỹ thuật.....). Trong khi đó, vấn đề thẩm định khía cạnh kỹ thuật gặp nhiều khó khăn do hiện nay Phòng thẩm định chủ yếu là các cán bộ thẩm định tốt nghiệp tại các trường Đại học thuộc khối kinh tế, hầu như chưa có cán bộ thẩm định nào có chuyên môn sâu về khía cạnh kỹ thuật. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng của công tác thẩm định kỹ thuật của dự án đầu tư. Từ đó ảnh hưởng đến việc thẩm định tài chính của dự án đầu tư.
6.2.1.4. Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư chủ yếu được lấy từ hồ sơ xin vay vốn do khách hàng cung cấp. Mà nguồn thông tin này có độ chính xác không cao, các thông tin được đưa ra bởi khách hàng nên chứa nhiều yếu tố chủ quan , không đáng tin cậy. Ngoài ra còn có thể tìm kiếm thông tin qua báo chí, phương tiện thông tin đại chúng.... tuy nhiên lượng thông tin thu thập được từ nguồn này khá ít. Trong khi đó việc thu thập thông tin từ các bạn hàng của khách hàng , từ các tổ chức tín dụng mà khách hàng có quan hệ tín dụng gần như không được thực hiện. Chính vì vậy thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư còn " nghèo nàn ", thông tin còn mang tính một chiều.
6.2.1.5. Về trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Hoạt động thẩm định là một hoạt động phức tạp có liên quan đến nhiều giấy tờ. Kết thúc quá trình thẩm định cần phải lưu lại các tài liệu có liên quan đến dự án vừa thẩm định . Tuy nhiên, hiện nay phòng vẫn chưa được trang bị máy photocopy phục vụ cho công tác phôtô tài liệu. Công việc photo tài liệu được thực hiện chung với Hành chính. Điều này rất bất tiện vì lượng giấy tờ photo của phòng khá nhiều, gây ảnh hưởng đến công tác chuyên môn của phòng thẩm định.
Ngoài ra, tuy phòng đã được trang bị một hệ thống máy tính nhưng các máy chưa được trang bị các phần mềm chuyên dụng dùng cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
6.2.1.6. Về cán bộ thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Hiện nay đội ngũ cán bộ tham gia thẩm định còn rất trẻ , tuy là một thế mạnh nhưng cũng tạo cho ngân hàng một số khó khăn nhất định, do đội ngũ này chưa có kinh nghiệm trong công tác thẩm định . Bởi lẻ công tác thẩm định không phải là công việc theo khuôn mẫu mà nó biến động tuỳ thuộc vào từng dự án, mỗi dự án lại thường xuất hiện những yếu tố bất ngờ, phức tạp đòi hỏi cán bộ thẩm định cần phải có kinh nghiệm để bình tĩnh giải quyết vấn đề phát sinh thông qua việc liên hệ tình huống mà họ đã giải quyết trước đó.
Một vấn đề nữa mà phòng Thẩm định phải đối mặt, đó là, luợng các dự án trung, dài hạn cần phải thẩm định quá nhiều, song lượng cán bộ thẩm định của phòng còn mỏng, tạo một khối lượng công việc khá lớn, gây ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định
6.2.2 Những nguyên nhân
Nhìn chung, những hạn chế của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao dịch I xuất phát từ 2 nhóm nguyên nhân: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
6.2.2.1 Nguyên nhân khách quan.
Một là, cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật của Nhà Nước.
Đây là một yếu tố khách quan và tác động đến hiệu quả hoạt động của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng cũng như hiệu quả hoạt động của chi nhánh nói chung.
Hiện nay, hệ thống chính sách và pháp luật về hoạt động cho vay vốn của các ngân hàng thương mại đang được sửa đổi bổ sung nhưng chưa bảo đảm được sự bình đẳng và thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng. Đặc biệt là những chế tài xử lý những hành vi cung cấp thông tin sai lệch của các chủ đầu tư, đồng thời có những quy định gắn trách nhiệm về mặt pháp lý của các bên cung cấp thông tin.
Mặt khác, do hệ thống chính sách và pháp luật về ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện nên có những thay đổi diễn ra, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập nhật thông tin để kịp thời thay đổi theo những điều chỉnh của pháp luật.
Hai là, sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại có nhiều hạn chế, do đó ảnh hưởng đến chất lượng nguồn thông tin về khách hàng vay vốn. Sở dĩ như vây vì khách hàng không chỉ có quan hệ tín dụng với duy nhất một Ngân hàng, cho nên cần có sự liên hệ hợp tác giữa các Ngân hàng để thu thập thông tin về công nợ và quan hệ tín dụng của khách hàng đối với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, do có sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nền kinh tế thị trường, do đó hạn chế sự hỗ trợ và trao đổi thông tin giữa các Ngân hàng với nhau.
Ba là, trình độ năng lực của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý dự án cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Bởi lẽ, nếu chủ đầu tư có trình độ năng lực trong lập và quản lý dự án đàu tư thì có thể lập được một “ Bao cáo nghiên cứu khả thi” cụ thể, chính xác với đầy đủ thông tin. Nhìn chung, khả năng lập và quản lý dự án đầu tư của các chủ đầu tư còn hạn chế, do đó các dự án được lập nên thường không bám sát thực tế, tính khả thi không cao và có nhiều biến động khi đi vào thực tế. Điều này gây khó khăn cho cán bộ thẩm định khi tiến hành thẩm định không thể tiếp cận với một dự án hoàn chỉnh và được chuẩn hoá.
6.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, yếu tố thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định chủ yếu được lấy từ hồ sơ vay vốn của khách hàng, ngoài ra thu thập từ một số nguồn nhưng thồn tin này mang tính chắp vá, chưa cập nhật. Do đó ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Hai là, trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Trang thiết bị hiện đại góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay công tác thẩm định tại Sở vẫn thiếu nhiều trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công việc phân tích, đánh giá, dự báo. Bên cạnh đó, hầu hết các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trong thẩm định tài chính dự án đầu tư chủ yếu được thực hiện trong phần mềm Microsoft Excel. Điều này cũng hạn chế phần nào hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Ba là, yếu tố con người chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Chất lượng của công tác thẩm định tài chính phụ thuộc nhiều vào các bước thẩm định trước đó. Song cán bộ thẩm định thường gặp khó khăn trong bước thẩm định khía cạnh thị trường, khía cạnh kỹ thuật của dự án. Do đó ảnh hưởng đến độ chính xác của các thông số đầu vào của dự án từ đó ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính.
Ngoài ra, hiện nay Sở Giao dich I có những cán bộ thẩm định còn trẻ. Tuy đây là một lợi thế do những cán bộ này có chuyên môn khá, năng động, khả năng nhạy bén với những thay đổi của thị trường nhưng họ chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm nên khả năng phân tích, dự đoán về tính khả thi của dự án còn nhiều hạn chế. Điều này có thể dẫn đến sai sót trong các kết luận thẩm định, gây khó khăn trong việc ra quyết định của Ngân hàng.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC THỦY ĐIỆN TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Định hướng hoạt động của Sở giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam
Mục tiêu và phương hướng phát triển chung của Sở giao dịch I
Mục tiêu chung:
Mục tiêu tổng quát đến năm 2010, định hướng đến năm 2020: VDB là một ngân hang chuyên nghiệp của Chính phủ trong lĩnh vực đầu tư và xuất khẩu bộ máy tinh gọn và hiệu quả; năng lực quản lý tiên tiến trên nền tảng công nghệ hiện đại; tình hình tài chính lành mạnh; công khai minh bạch; hướng tới thị trường và hội nhập quốc tế.ạn
Mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2006-2010:
Nhằm hạn chế các rủi ro tiềm ẩn và tăng cường nguồn lực thúc đẩy đầu tư phát triển và xuất khẩu, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững, một số chỉ tiêu phấn đấu là:
Tổng số vốn cung ứng cho nền kinh tế giai đoạn 2006-2010: 170.000 tỷ đồng, tăng trưởng 50% so với giai đoạn 2001-2005.
Tổng số huy động vốn trong nước ( chưa tính số thu nợ ) giai đọan 2006-2010: 122.500 tỷ đồng, trong đó:
Vốn kỳ hạn 3-5 năm chiếm tối thiểu 25% tổng số vốn huy động.
Vốn kỳ hạn trên 5 năm chiếm tối thiểu 52% tổng số vốn huy động.
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ đến năm 2010: dưới 5%
Tỷ lệ an toàn vốn đến năm 2010: đạt yêu cầu theo chuẩn mức quốc tế (không dưới 8% )
Định hướng và phương châm chiến lược.
Định hướng chiến lược
Là một tổ chức được Chính phủ thành lập nhằm thực hiện Chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, hoạt động của VDB phải phù hợp với chủ trương ,chính sách, pháp lụât hiện hành và các cam kết quốc tế, đặc biệt là cam kết gia nhập WTO.
Với mô hình là một ngân hang chính sách, VDB phải phát huy vai trò là công cụ của Chính phủ trong việc thực hiện chính sách đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu thong qua việc thực hiện các hình thức dụng; đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng; tổ chức và hoạt động phù hợp với thông lệ quốc tế.
VDB phải tập trung huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, bảo đảm tính cân đối khoa học; xây dựng cơ sờ vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện đại để thực thi nhiệm vụ; từng bước tự chủ về tail chính
Phương châm chiến lược:
Do ngành tail chính giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, lượng vốn đi qua VDB dành cho đầu tư là rất lớn nên việc đảm bảo sự an toàn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cả VDB nói riêng và toàn ngành tài chính cũng như nền kinh tế nói chung. Vì vậy trong quá trình phát triển sau này, việc đảm bảo chắc chắn cho sự an toàn cần trở thành một phương châm chiến lược quan trọng.
Cùng với đảm bảo sự an toàn, xét về dài hạn, hoạt động của VDB phải mang tính liên tục và có chiều sâu đối với các lĩnh vực ngành nghề trọng điểm của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; hoạt động của VDB phải đảm bảo cầu hiệu quả phát triển bền vững nhằm đáp ứng các mục tiêu dài hạn của nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ.
Như vậy, phương châm chiến lược của VDB là:
An toàn hiệu quả - hội nhập quốc tế - phát triển bền vững
2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vào lĩnh vực thủy điện tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam
2.1.Nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định
Con người luôn là trung tâm của mọi động. Hoạt động thẩm định luôn gắn liền với sự có mặt yếu tố con người. Nếu chỉ có quy trình, phương pháp, nội dung thẩm định dự án mà không có yếu tố con người thì cũng không có ý nghĩa gì. Chính vì vậy, yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất, quyết định chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Do đó, để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải hoàn thiện hơn nữa yếu tố con người.
Gắn với con người luôn có hai khía cạnh, đó là trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Đó là hai khía cạnh quan trọng đánh giá sự hoàn thiện của con người. Như vậy, để hoàn thiện yếu tố con người cần phải hướng tới hoàn thiện những khía cạnh trên. Cụ thể có những giải pháp sau để giải quyết vấn đề này là:
Một là, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định
Các cán bộ thẩm định cần phải có tinh thần luôn luôn cập nhật thông tin về quy định của Nhà nước về các lĩnh vực đầu tư, thông tin của Bộ tài chính, của Ngân hàng Nhà nước…về các quy định trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư. Điều này hỗ trợ rất nhiều cho các cán bộ thẩm định trong công tác thẩm định.
Sở Giao dịch I cần hoàn thiện hơn nữa đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm. Đây là lực lượng nòng cốt trong công tác thẩm định và là nền tảng vững chắc đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định. Đồng thời, đây cũng là đội ngũ chịu trách nhiệm kèm cặp cà hỗ trợ các cán bộ trẻ trong công tác chuyên môn, đặc biệt là truyền dạy những kinh nghiệm trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
Sở Giao dịch I cũng thường xuyên cho các cán bộ thẩm định tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ thẩm định, các buổi tọa đàm trao đổi học tập, trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin thẩm định…Đây cũng là những công việc cần thiết giúp những cán bộ này được liên tục trao dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
Đồng thời Sở cũng luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ thẩm định nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình: tham gia các lớp đào tạo sau đại học, nghiên cứu sinh…
Sở cần có kế hoạnh đào tạo và đào tạo lại các cán bộ thẩm định trong từng lĩnh vực ( kinh tế, thị trường, kỹ thuật…), vì hầu hết các cán bộ thẩm định của Phòng Thẩm định đều tốt nghiệp các trường khối ngành kinh tế mà chưa có cán bộ nào tốt nghiệp các trường khối ngành kỹ thuật, điều này hạn chế chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.
Hai là, cần phải trau dồi đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ thẩm định
Các cán bộ thẩm đinh tuy đã được trang bị kiến thức chuyên môn, có kinh nghiệm nhất định… trong công tác thẩm định, nhưng nếu không có đạo đức nghề nghiệp thì cũng khó có thể đảm bảo được chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư. Sở dĩ như vậy vì các cán bộ thẩm định phải làm việc trong môi trường có nhiều áp lực nên họ phải là những người có tư cách đạo đức tốt, có lập trương vững vàng, dám chịu trách nhiệm về những gì mình đã làm. Bên cạnh những điều này thì Sở cũng cần có cơ chế thõa đáng nhằm đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định. Cụ thể:
Sở cần phải tạo cơ chế gắn trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định với công việc thẩm định được giao, ví dụ mỗi cán bộ thẩm định phải có trách nhiệm về thời gian thẩm định cũng như chất lượng thẩm định của dự án được giao…
Đồng thời Sở cũng cần đảm bảo trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định không chỉ dừng lại ở việc đưa ra được một “ Báo cáo thẩm định” chính xác mà còn phải có trách nhiệm trong suốt quá trình đưa dự án vào hoạt động, ví dụ như: trách nhiệm thu hồi nợ vay của khách hàng, chịu trách nhiệm trước Ngân hàng về khoản nợ vay này…
Ba là, cần phải có một chế độ thưởng phạt nghiêm minh
Một chế độ thưởng phạt thích hợp, công minh là một trong những động lực góp phần đảm bảo chất lượng hoạt động của các cán bộ thẩm định, từ đó đảm bảo chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng. Chính vì vậy, việc ban hành một cơ chế thưởng phạt nghiêm minh là hết sức cần thiết trong việc hoàn thiện chất lượng của đội ngũ cán bộ thẩm định tài chính dự án đầu tư. Cụ thể:
Đồng thời với các yêu cầu đặt ra đối với mỗi cán bộ thẩm định, Sở cũng cần có các chế độ khuyến khích khi cán bộ thẩm định hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, ví dụ như chế độ khen thưởng, khuyến khích trong công tác…Chế độ khen thưởng đúng lúc sẽ thúc đẩy cán bộ thẩm định càng cố gắng vươn lên trong công tác để đạt được những thành tích lớn lao hơn nữa trong công việc của mình
Bên cạnh những khen thưởng kịp thời đó, Sở cũng cần đưa ra những biện pháp xử lý khi cán bộ thẩm định cố tình làm sai quy định của Ngân hàng hay sai sót do thiếu cẩn trọng…Bởi đối với Ngân hàng, sai sót trong khâu thẩm định dự án có thể dẫn đến một quyết định cho vay thiếu chính xác, dẫn đến tổn thất tất yêu cho Ngân hàng ( ảnh hưởng đến lợi ích, uy tín của Ngân hàng ).
Bốn là, cần phải quan tâm hơn nữa đến đời sống của các cán bộ
Bên cạnh việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ, trao dồi đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ thẩm định, Sở cần đặc biệt quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của các cán bộ nhân viên. Cụ thể:
Sở cần tạo ra sự công bằng cho mọi người trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ cũng như các hoạt động giải trí khác.
Sở nên tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao nhằm tạo ra sự thoải mái cho các cán bộ sau những giờ làm việc căng thẳng. Có như vậy mới giúp các cán bộ có thêm sức khỏe đảm đương công việc hiện tại.
2.2. Hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án đầu tư
Quá trình phân tích một dự án đầu tư thường bao gồm ba nội dung chính: phân tích kỹ thuật nhằm xác định ngay từ đầu cấu hình kỹ thuật cũng như phương diện cốt yếu khác định hình nên dự án: phân tích tài chính có nhiệm vụ đánh giá tính khả thi của dự án đối với các cá nhân hoặc tổ chức trực tiếp tham gia đầu tư; phân tích kinh tế với mục tiêu xem xét những đóng góp của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các phân trên đều phải được tiến hành nghiêm túc và khách quan, để trên cơ sở đó ra quyết định, chứ không phải chỉ là hình thức và nhằm mục đích chứng minh một mục đích đã có. Khi thẩm định dự án cần phải lượng hóa tất cả các chỉ tiêu, tùy từng dự án, từng ngành nghề mà có những yêu cầu khác nhau để có được một quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Cán bộ thẩm định đặc biệt tập trung nhiều thời gian để kiểm tra, phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng mạnh đến thẩm định tài chính dự án đầu tư:
Đánh giá một cách toàn diện về cân đối cung cầu sản phẩm của dự án: nhu cầu hiện tại, dự báo tương lai, khả năng cung ứng đầu vào, tình hình xuất nhập khẩu…khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Kiểm tra, đánh giá số liệu thị trường từ nhiều kênh, không chỉ dự án lập nên mà phải điều tra cụ thể bằng thực tế, qua số liệu thống kê và hệ thống dữ liệu của các ngành liên quan. Từ đó có kết luận tương đối chắc chắn về thị trường, khẳng định mục tiêu đầu tư và sử dụng các thông số liên quan kiểm tra việc tính toán tài chính dự án.
Thẩm định tính khả thi của các nhân tố kỹ thuật, xem xét mức độ hiện đại của công nghệ, thiết bị, chào hàng của các hãng có thiết bị tương tự với sự tương đồng về công suất, kinh tế ảnh hưởng tới chi phí thiết bị và tổng mức đầu tư. Báo cáo đánh giá tác động môi trường cần được có ý kiến trước của cơ quan chuyên ngành. Kiểm tra việc tính đúng, tính đủ chi phí của giải pháp bảo vệ môi trường trong chi phí của dự án.
Phân tích kinh tế xã hội dự án thông qua việc xác định doanh lợi xã hội dự án, cụ thể là việc sử dụng các công cụ điều tiết của Nhà nước đặc biệt là công cụ thuế và các chỉ tiêu hiệu quả khác như: thu lời bằng ngoại tệ, hiệu quả kinh tế vốn đầu tư, thu hút lao động, gia tăng thu Ngân sách Nhà nước…
Nội dung thẩm định kỹ thuật dự án cũng cần được chú trọng nghiên cứu hơn trong thời gian tới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho việc đưa ra những phân tích tài chính dự án chính xác. Hiện nay khi đánh giá các dự án đầu tư về mặt kỹ thuật, cán bộ thẩm định chỉ đưa ra những nhận định khái quát chung chung. Những vấn đề chi tiết khác liên quan đến công nghệ, thiết bị của dự án mang tính kỹ thuật thì chưa được đề cập tới trong báo cáo thẩm định. Do đó trong thời gian tới, Sở nên xây dựng cho mình một hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể để thuận tiện cho việc phân tích nội dung kỹ thuận dự án. Đối với những dự án lớn, có nội dung kỹ thuật phức tạp, để giảm thiểu thời gian thẩm định và tích lũy thêm kinh nghiệm cho cán bộ thẩm định thì Sở nên thuê hoặc mời chuyên gia đầu ngành có chuyên môn nghiệp vụ tốt phù hợp với từng dự án để thẩm định. Việc mời cán bộ chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực về kỹ thuật vừa giúp cho việc thẩm định mặt kỹ thuật của dự án được đảm bảo tính chính xác, phù hợp với các quy định chính sách của Nhà nước về công nghệ, đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của Sở, lại vừa giúp cho các cán bộ thẩm định học hỏi kinh nghiệm bổ sung thêm kiến thức nghiệp vụ.
2.3. Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự đa dạng của các nguồn thông tin cùng với các cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại, việc thu thập chính xác và kịp thời nguồn thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư là khá phức tạp song vô cùng cần thiết. Hiện nay chúng ta chưa có một cơ quan tổng hợp những thông tin kinh tế, dự kiến xu thế phát triển trong tương lai của các ngành kinh tế trong nước, khu vực cũng như trên thế giới và hoạch định chiến lược phát triển đồng bộ trên quy mô ngành, vùng, quốc gia: chính vì vậy, chúng ta đã phải trả giá quá đắt cho bài học này.
Trong khi hoàn thiện bằng cách sử dụng các phương pháp thẩm định mới, chúng ta không nên nghĩ rằng các phương pháp cũ không cần sự đảm bảo thông tin đó, trái lại ngay cả những yêu cầu của các phương pháp cũ cũng chưa được đáp ứng đầy đủ về thông tin. Ngoài những thông tin cần tiếp tục được bổ sung đó, các phương pháp thẩm định mới được chọn lọc còn yêu cầu một khối lượng thông tin phong phú hơn, chi tiết và chính xác hơn. Vấn đề đặt ra là cần phải thu thập các nguồn thông tin, phân loại, xử lý và đánh giá thông tin như thế nào để thấy được tính đúng đắn của từng loại thông tin. Một trong những hướng giải quyết là cần phải sử dụng rộng rãi máy vi tính và các phần mềm ứng dụng trong phân tích, đánh giá dự án. Bởi lẽ, ngoài chức năng lưu trữ, cập nhật, truy cập thông tin, máy vi tính có những khả năng vô cùng mạnh mẽ trong tính toán, kiểm tra, phân tích các dự án. Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng cần phải đặc biệt lưu ý tránh sử dụng những nguồn thông tin mang tính chất một chiều.
Sở cũng cần tổ chức việc thu thập, khai thác các loại thông tin trực tiếp từ doanh nghiệp ( thông qua báo cáo, dự án ) và các kênh thu thập thông tin từ bên ngoài một cách đầy đủ, chính xác và có hiệu quả. Để nâng cao chất lượng thu thập thông tin, cán bộ thẩm định có thể khai thác qua các kênh sau:
Kênh thông tin của các ngành chuyên môn thuộc lĩnh vực mà dự án đang được xem xét đầu tư hay cho vay ( như ngành công nghiệp, hủy điện, dịch vụ, khách sạn du lịch, giáo dục đào tạo…);
Kênh thông tin của các cơ quan quản lý chức năng ( như thống kê, tài chính, thuế …);
Kênh thông tin của các phương tiện truyền thông, tin tức ( như báo chí, phát thanh, truyền hình…)
Kênh thông tin về những vấn đề có tính chất vĩ mô có thể ảnh hưởng đến dự án ( như tình hình thị trường tiền tệ trong nước, biến động thị trường tiền tệ khu vực và thế giới, tình hình xuất nhập khẩu…).
Để nâng cao được mức độ chính xác, đầy đủ và kịp thời của các thông tin nhằm phục vụ tốt cho hoạt động thẩm định, Sở cần tích cực xây dựng một hệ thống thông tin nội bộ có hiệu quả để có thể thu thập và phân tích thông tin từ nhiều nguồn khác nhau một cách chính xác và khách quan nhất. Đối với các khách hàng đã, Sở cần theo dõi đánh giá để tổng hợp thành các thông tin cơ sở cho những quyết định hay đánh giá sau này. Đối với những khách hàng hay đối tác mới, cán bộ thẩm định của Sở có thể khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng hay các tổ chức cho vay vốn khác để có được sự hỗ trợ hoặc chia sẻ thông tin.
Sau khi thu thập thông tin, cán bộ thẩm định cần phân loại thông tin, đánh giá độ chính xác của thông tin, tầm quan trọng của thông tin đối với việc đánh giá doanh nghiệp và dự án xin vay vốn. Cách xử lý thông tin đơn giản là xếp loại từng tiêu thức đánh giá và lập bảng theo dõi từng khách hàng. Cán bộ thẩm định có thể phối hợp với các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án để đưa ra một cái nhìn tổng quát nhất về dự án cũng như về khách hàng, từ đó có những quyết định đúng đắn trong quá trinh thẩm định dự án.
2.4. Giải pháp về trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thực tế cho thấy ngay cả khi Sở có quy trình thẩm định, có nội dung thẩm định hợp lý hay phương pháp thẩm định phù hợp nhưng nếu cán bộ thẩm định không được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, có công nghệ đáp ứng tốt công tác thẩm định thì chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư cảu Sở cũng không được đảm bảo. Bởi trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định có thể giúp cho cán bộ thẩm định có thể thực hiện công tác thẩm định một cách chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian thẩm định nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định. Ngoài ra, cơ sở vật chất đầy đủ, tiến bộ khoa học cũng là yếu tố cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Cụ thể:
- Sở nên hoàn thiện hơn nữa trang thiết bị cho phòng Thẩm định: trang bị máy photocopy cho hoạt động của phòng, máy vi tính cho mỗi cán bộ thẩm định cần được kết nối mạng Internet…
- Sở nói chung và Phòng Thẩm định nói riêng cần tự trang bị phần mềm phục vụ cho công tác thẩm định. Hiện nay, khâu thẩm định tài chính dự án đầu tư chủ yếu dựa vào phần mềm Microsoft Excel để tính toán các bảng tính bổ trợ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính. Việc cập nhật các phần mềm tính toán chuyên dụng cho công tác thẩm định có thể giúp cho công tác thẩm định của Sở được thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, đạt được mục tiêu về thời gian thẩm định do Ngân hàng đề ra.
Đề tài : Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vào lĩnh vực thuỷ điện tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 1
1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I 1
2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch I 4
1. Nhiệm vụ của Sở Giao dịch I 4
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Giao dịch I 5
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I 6
3.1. Những hoạt động chủ yếu 6
1- Huy động vốn 6
2- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước 8
2.1- Công tác giải ngân 8
2.2- Công tác thu hồi nợ vay 8
2.3- Phân loại nợ vay, xử lý nợ 9
2.4- Tài sản bảo đảm tiền vay 10
3- Công tác cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu 11
4- Công tác cho vay lại vốn ODA 11
5- Công tác cấp hỗ trợ sau đầu tư 12
6- Công tác cấp phát vốn uỷ thác 12
7- Công tác thẩm định 13
3.2. Đánh giá chung về kêt quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I 14
2. Nguyên nhân 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC THỦY ĐIỆN TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 18
1. Đánh giá tình hình hình đầu tư vào các dự án Thuỷ điện tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam 18
1.2. Tình hình cho vay vốnđối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực Thuỷ điện 18
1.3. Sự cần thiết khách quan phải thẩm định các dự án đầu tư vào lĩnh vực thuỷ điện 18
2. Quy trình thẩm định tài chính dự án 18
Quy trình thẩm định tại Sở Giao dịch I 21
3. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam 22
3.1. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư theo trình tự 22
3.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án đầu tư 23
4. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng phát triển Việt Nam 23
4.1. Thu thập thông tin về khách hàng và dự án 23
4.2. Thẩm định vốn & nguồn vốn đầu tư của dự án 24
4.3. Thẩm định doanh thu – chi phí của dự án đầu tư 25
4.4. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án 30
4.4.1. Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư của phương án tĩnh 30
4.5. ThÈm ®Þnh phương án trả nợ vốn vay của dự án 35
4.5.1. ThÈm ®Þnh kh¶ n¨ng tr¶ nî cña dù ¸n: 35
4.5.2. ThÈm ®Þnh kÕ ho¹ch tr¶ nî: 36
4.5.3. ThÈm ®Þnh sù phï hîp cña c¸c ®iÒu kiÖn vay vèn tÝn dông ®Çu t: 36
5. Ví dụ minh hoạ: Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư “ Thuỷ điện Nậm Xây Nọi 2” 36
5.1. Giới thiệu và đánh giá về Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06 36
5.2. Giới thiệu về dự án 48
5.3.2. Xác định nguồn huy động vốn của dự án 50
5.3.3. Phân tích doanh thu – chi phí của dự án 50
5.3.3.1. Doanh thu hàng năm của dự án 50
5.3.3.2. Chi phí hàng năm của dự án 51
5.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án 51
5.3.4.1. Các điều kiện sử dụng để tính toán các chỉ tiêu của dự án. 51
5.3.4.2 Kết quả tính toán các chỉ tiêu. 53
5.3.4.3 Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. 53
5.3.4.4 Các yếu tố rủi ro của dự án. 53
5.3.4.5 Kết quả phân tích độ nhạy của dự án. 54
5.3.5. Xác định nguồn và khả năng trả nợ 54
5.3.6. Xác định thời hạn trả nợ 55
5.3.7. Kiểm tra các điều kiện bảo đảm vốn vay của dự án 55
5.4. Kết luận của nhóm Thẩm định 55
5.4.1. Về khách hàng vay vốn 55
5.4.2. Kết luận về các điều kiện đảm bảo tiền vay. 55
5.4.3. Kết luận về các điều kiện khác. 55
6. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vào lĩnh vực thuỷ điện tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam 56
6.1. Những kết quả đạt được 56
6.1.1. Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư 56
6.1.2. Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư 56
6.1.4. Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 58
6.1.5. Về trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 58
6.1.6. Về cán bộ thẩm định tài chính dự án đầu tư 59
6.2. Những tồn tại và nguyên nhân 59
6.2.1. Những tồn tại 59
6.2.1.1.Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư 59
6.2.1.2. Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư 60
6.2.1.3. Về nội dung thẩm định dự án đầu tư. 60
6.2.1.4. Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. 61
6.2.1.5. Về trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. 61
6.2.1.6. Về cán bộ thẩm định tài chính dự án đầu tư. 61
6.2.2 Những nguyên nhân 62
6.2.2.1 Nguyên nhân khách quan. 62
6.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan 63
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC THỦY ĐIỆN TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 64
1. Định hướng hoạt động của Sở giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam 64
1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển chung của Sở giao dịch I 64
1.1.1. Mục tiêu chung: 64
1.1.2. Mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2006-2010: 64
1.1.3. Định hướng và phương châm chiến lược. 64
1.1.3.1. Định hướng chiến lược 64
1.1.3.2. Phương châm chiến lược: 65
An toàn hiệu quả - hội nhập quốc tế - phát triển bền vững 65
2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vào lĩnh vực thủy điện tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam 65
2.1.Nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định 65
2.2. Hoàn thiện nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án đầu tư 68
2.3. Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định 69
2.4. Giải pháp về trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11977.doc