Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đối với dự án đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị cho nhà máy Sợi tại NHNT Hà Nội

Các dự án xin vay vốn đưa đến ngân hàng có quy mô rất đa dạng, việc xem xét,sắp xếp,phân công dự án cần phải căn cứ vào năng lực, sở trường của các mỗi người để phát huy thế mạnh của cán bộ thẩm định. Ngân hàng nên bố trí những dự án có quy mô lớn,tính chất phức tạp cho các cán bộ chủ chốt,kinh nghiệm. Hiện nay nhiệm vụ thẩm định đối với các dự án là rất lớn và đòi hỏi cao nhưng ở ngân hàng ngoại thương Hà Nội mới chỉ coi là một tổ. Vì vậy việc thành lập một phòng thẩm định chuyên trách là một vấn đề mà lãnh đạo chi nhánh nên cân nhắc, Chi nhánh cần quy định chi tiết,cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định.Ngân hàng cũng nên kiểm tra và cân nhắc lại đối với những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc. Cần hoàn thiện hơn trong toàn bộ hệ thống thẩm định và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng thẩm định với các phòng ban khác. Chi nhánh cần tiến hành hoạt động thanh tra,kiểm tra để đảm bảo công tác thẩm định tài chính dự án nhằm thực hiện hoạt động thẩm định theo đúng quy trình,các chuẩn mực đã đề ra. Công việc này cần được tiến hành từ những dự án nhỏ bởi sự chủ quan,tiến hành qua quýt đối với những dự án nhỏ này nhiều khi lại dẫn đến không đảm bảo chất lượng trong quá trình thẩm định gây ra hậu quả đáng tiếc. Công việc kiểm tra, giám sát phải được thực hiện trên mọi mặt từ việc tuân thủ các quy định chung tới năng lực chuyên môn và đạo đức của cán bộ thẩm định. Song bên cạnh với việc tiến hành kiểm tra,giám sát trong quá trình thẩm định, Chi nhánh cũng cần theo dõi tiến hành thu nợ, đặc biệt quan tâm tới những trường hợp dự án được đánh giá là tốt nhưng kết quả lại không trả được vốn và lãi đúng hạn,phải tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết các nguyên nhân đó. Để hoạt động thẩm định ngày càng hoàn thiện thì định kỳ phòng thẩm định cần có báo cáo thẩm định để Ban Giám đốc nắm bắt được tình hình hiện tại và có những định hướng phát triển cho tương lai.

doc83 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đối với dự án đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị cho nhà máy Sợi tại NHNT Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp nhà nước, từ khi cổ phần hoá tháng 5/2001, đến hết quí III 2001, sản xuất kinh doanh đã có lãi lợi nhuận chưa phân phối đạt 31 triệu đồng, mặc dù những năm trước đó, công ty liên tục thua lỗ. -Nhu cầu sản phẩm tôn tráng kẽm hiện đang lớn, thị trường sản phẩm đầu ra còn nhiều tiềm năng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có xu hướng chọn tôn tráng kẽm để lợp nhà xưởng vì giá rẻ. -Có nhiều thuận lợi về mặt đối thủ cạnh tranh, do hiện nay khu vực miền Bắc chưa có đơn vị nào sản xuất tôn tráng kẽm cuộn, chỉ có hai cơ sở sản xuất tôn tráng kẽm dạng tấm. Tôn tráng kẽm cuộn chở từ phía Nam ra phải chịu chi phí vân chuyển. -Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng chính của sản phẩm tôn tráng kẽm, đang phát triền mạnh mẽ về số lượng. -Nguồn cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào của dự án da dạng ổn định. Những bất lợi -Khi đầu tư cho dự án, do hạn chế về khả năng vốn tự có, nên doanh nghiệp dựa chủ yếu vào vốn vay. Vì vậy, nếu thị trường xấu đi sẽ có thể mất khả năng thanh toán nợ dài hạn. -Công ty vốn là doanh nghiệp nhà nước, cơ chế quản lý kém hiệu quả. Việc quản lý tốt sản xuất và kinh doanh có lãi vẫn còn là một thử thách đối với doanh nghiệp. Từ những nhận xét trên về những điểm thuận lợi cũng như bất lợi của dự án, cán bộ thẩm định đã đưa ra kiến nghị: - Phương thức cho vay: đồng tài trợ , chi nhánh ngân hàng Ngoại thương làm đầu mối. -Mức vốn cho vay: 4.388 triệu đồng. ( 4 tỷ ba trăm tám mươi tám triệu đồng). -Lãi suất cho vay: 0,65%/tháng (7,8%/năm). -Thời gian vay trả 60 tháng.( 5 năm): Trong đó: + Thời gian ấn hạn: 3 tháng + Thời gian thu hồi nợ gốc : 57 tháng - Thời gian rút vốn: 9 tháng - Mục đích sử dụng vốn vay: Đầu tư mới dây chuyền sản xuất tôn tráng kẽm dạng cuộn và tấm - Phí cam kết rút vốn: 0.2%/năm trên số vốn chưa rút, tính 6 tháng một lần. - Phí đầu mối: 0.05%/ năm trên dư nợ thực té. - Các loại phí khác: sẽ thỏa thuận với chủ đầu tư sau và được quy định cụ thể tại hợp đồng tín dụng. - Bảo đảm tiền vay: bằng chính tài sản hình thành từ vốn tự có, vốn vay các ngân hàng thương mại, các nguồn khác (nếu đủ điều kiện) và toàn bộ các quyền hưởng thụ của chủ đầu tư từ dự án (quyền hưởng thụ các hợp đồng bảo hiểm, quyền khai thác tài nguyên...) * Điều kiện khác: Chủ đầu tư cam kết: + Tham gia đủ vốn tự có tối thiểu tương ứng 30% tổng vốn đầu tư. Trường hớp phát sịnh tăng tổng mức đầu tư, chủ đầu tư chịu trách nhiệm huy động và tham gia đủ số vốn phát sinh tăng, đảm bảo cho dự án được đầu tư hoàn chỉnh và vận hành đúng tiến bộ. + Dùng toàn bộ nguồn KHCB và lợi nhuận sau thues hàng năm của dự án để trả nợ vốn vay. Chủ đầu tư cam kết dùng các nguồn thu khác để trả nợ cho các ngân hàng trong trường hợp nguồn thu từ dự án không đảm bảo trả nợ. + Chuyển toàn bộ doanh thu của dự án qua TKTG mở tại các ngân hang đóng tài trợ. Đồng thời toàn bộ nguồn vốn tự có của chủ đầu tư được giải ngân qua TKTG tại ngân hàng đầu mối để quản lý, giám sát. + Có kết quả về việc thu xếp phần vốn vay nước ngoài, vốn vay quỹ HTPT hoặc các nguồn vốn khác đảm bảo đủ vốn để thực hiện dự án. + Công ty Thái Nam là chủ đầu tư của dự án trong suốt quá trình còn nợ vay các ngân hàng. Trong trường hợp có sự thay đổi chủ sở hữu của dự án phải được các ngân hàng đồng tài trợ chấp thuận bằng văn bản. Phải đảm bảo khả năng trả nợ các ngân hàng và phải được các ngân hàng tham gia đồng tài trợ chấp nhận. + Chủ đầu tư thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Khoản vay của các ngân hàng đồng tài trợ trong nước phải được trả nợ theo nguyên tắc tương ứng tỷ lệ vốn tham gia của bên tham gia tài trợ. (gồm khoản vay quỹ HTPT, khoản vay nước ngoài và khoản vay các ngân hàng thương mại trong nước) - Toàn bộ tài sản hình thành sau đầu tư của dự án phải được mua bảo hiểm theo quy định trong suốt thời gian còn dư nợ vay các ngân hàng với giá trị bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm ghi rõ trong trường hợp xảy ra rủi ro, các ngân hàng đồng tài trợ là người thụ hưởng đầu tiên. Hợp đồng bảo hiểm, phụ lục hợp đồng bảo hiểm (nếu có) phải được sự chấp thuận của các ngân hàng - Các hợp đồng liên quan tới việc tài trợ cho dự án được soạn thảo bởi một công ty tư vấn luật được cá ngân hàng đồng tài trợ chấp thuận với chi phí do bên vay chịu. - Các điều kiện khác sẽ được thỏa thuận trong giai đoạn đàm phán hợp đồng - Trước khi ký Hợp động tín dụng, chủ đầu tư bổ sung đầy đủ tài liệu theo quy định hiện hành. * Quản lý món vay : + Phòng quan hệ khách hàng theo dõi chặt chẽ tiến trình cổ phần hoá của khách hàng để thực hiện ký hợp đồng tín dụng, giải ngân đúng đối tượng khách hàng và phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về vấn đề thừa kế các quyền lợi, nghĩa vụ của công ty. + Phòng quan hệ khách hàng thực hiện giải ngân đối với dự án. Phòng quan hệ khách hàng phải tuân thủ các điều kiện thanh toán quy định tại các hợp đồng nhập khẩu thiết bị , đảm bảo phù hợp với các quy định của hợp đồng tín dụng và các hướng dẫn, quy định về tín dụng hiện hành của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. + Cán bộ tín dụng Quan hệ khách hàng thực hiện kiểm soát trong và sau khi cho vay đối với dự án ít nhất 6 tháng/ 1 lần và gửi vè Phòng quản lý rủi ro tín dụng để cùng phối hợp quản lý món vay. 3. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội trong thời gian qua 3.1. Những kết quả đạt được Từ ngày thành lập đến nay, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã không ngừng đổi mới, ngày một lớn mạnh,chiếm được uy tín trên địa bàn. Có được thành quả đó, không thể không kể đến sự đóng góp của công tác thẩm định dự án. Tình hình thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng nhìn chung là tốt và đã đạt được những kết quả sau: Năm 2007 tổng số dự án đã hoàn thành thẩm định và được phê duyệt đầu tư của các cấp có thẩm quyền là 9 dự án. Tổng số tiền đã được xét duyệt cho vay là: 108 tỷ đồng ( quy về VNĐ). Trong đó: + số dự án có mức cho vay trên30 tỷ đồng : 1 dự án + số dự án có mức cho vay nhỏ hơn 10 tỷ đồng: 3 dự án + số dự án có mức cho vay từ 10-30 tỷ đồng: 5 dự án Tiêu biểu trong đó là các dự án: - Dự án Bổ sung thiết bị và mở rộng nhà xưởng của Công ty CP Dệt 10/10 ( số tiền cho vay: 1.320.000 USD). - Dự án đầu tư mua sắm vỏ container phục vụ khai thác vận tải của công ty vận tải Biển Đông ( số tiền cho vay: 1.987.436 USD). Dư nợ cho vay đầu tư dự án đến 31/12/2007: + 213.499.000.000 VNĐ + 7.335.000 USD + 334.000 EUR Tổng dư nợ quy VNĐ: 338.207.000.000 Biểu 2.1: Tỷ trọng dư nợ theo loại tiền ( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007) Bảng 2.2: Dư nợ theo ngành nghề kinh doanh Ngành Số tiền ( triệu đồng) Tỷ trọng (%) Công nghiệp 179.249,710 53 Xây dựng 94.097,960 28 Khác 64.259,33 19 Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ theo ngành nghề kinh doanh (số liệu bảng trên) ( nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007) Việc thẩm định dự án đã kết hợp chặt chẽ các nội dung như thẩm định phương diện thị trường, phương diện kỹ thuật, khả năng tài chính của doanh nghiệp, thẩm định hiệu quả thị trường, phương diện kỹ thuật, khả năng tài chính của doanh nghiệp, thẩm định hiểu quả tài chính, bên cạnh đó thẩm định hiệu quả kinh tế, xã hội cũng được thẩm định một cách đầy đủ,cụ thể trong việc thẩm định dự án. Việc tiến hành thẩm định một cách đầy đủ không những giúp ngân hàng tránh được những rủi ro, nâng cao hiệu quả một hoạt động mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng,nhờ đó uy tín của ngân hàng được nâng lên đáng kể. Công tác thẩm định trong thời gian qua đã đạt yêu cầu về tính kịp thời. Các dự án mà ngân hàng tiến hành thẩm định được cán bộ thẩm định hoàn thành đúng thời hạn, nhanh chóng trả lời cho phía doanh nghiệp. Việc này làm hài lòng hàu hết các khách hàng và thu hút một lượng lớn dự án về cho ngân hàng trong thời gian qua. Công tác thâm định tài chính dự án đã phục vụ kịp thời cho chiến lược kinh doanh. Đồng thời, công tác thẩm định dự án vay vốn cũng góp phần tạo lập sự hòa nhập với quốc tế về công nghệ, thiết bị phù hợp với dự án,với phương châm ưư tiên thiết bị, công nghệ hiện đại,tiên tiến. Như vậy, có thể thấy Ngân hàng đã rất quan tâm, chú trọng tới công tác thẩm định dự án. Với kết quả thực tế trong những năm qua, công tác thẩm định tài chính dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng đã góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng.Ngân hàng đã cung ứng một lượng vốn lớn cho việc đầu tư phát triển các công trình, dự án,góp phần thúc đẩy kinh tế ở các vùng được tài trợ phát triển.Có được kết quả đó là nhờ vào những cố gắng sau: Ngân hàng đã quan tâm tới công tác bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng. Nhận thức sâu sắc rằng con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc tiếp thu, vận hành, ứng dụng công nghệ và kĩ năng mới để tạo ra các thay đổi toàn diện trong mọi mặt của hoạt động ngân hàng nên công tác đào tạo, nâng cao trình độ quản trị và kỹ năng thao tác của cán bộ Vietcombank luôn được chú trọng kịp thời và đầy đủ với từng cán bộ tín dụng. Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong chỉ đạo,điều hành được thực hiện nghiêm túc đúng với quy định đề ra nhằm hạn chế sai sót trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó Ban lãnh đạo luôn quan tâm nâng cao cơ sở vật chất, trang bị đầy đủ cho phòng kinh doanh ( nơi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ) các phương tiện như: điện thoại,máy fax,nối internet…nhằm tạo điều kiện cho công tác thẩm định trên nhiều phươgng diện: thị trường, kinh tế xã hội, kỹ thuật, tài chính. Các dự án vay vốn vượt mức phán quyết đã được gửi lên Ban Tổng Giám Đốc, HĐTD Hội sở để tái thẩm định, giúp cho công tác thẩm định đã dần dần đi vào nề nếp, ngày càng hoàn chỉnh vf chính xác hơn.Những dự án xin vay vốn nhờ đó đã được bổ sung, hoàn chỉnh trên nhiều giác độ. Nhiều dự án khi đầu tư phát huy hiệu quả đúng như dự kiến,trả nợ tốt. Phương pháp tính toán trong quá trình thẩm định nagỳ càng mang tính khoa học, tiến dần đến sự hòa nhập quốc tế và kỹ thuật thẩm định. Nếu như trước đây chỉ tính toán mức sinh lời và nguồn trả nợ của dự án thì hiện nay, các chỉ tiêu điểm hòa vốn, NPV,IRR đã được đưa vào tính toán và được coi là những tiêu thức quan trọng để quyết định có đầu tư hay không. Nguồn tin được thu thập trong quá trình thẩm định dự án ngày càng phong phú hơn,từ đó làm căn cứ để phân tích đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án dần chính xác hơn. Trước đây, nguồn thông tin chủ yếu được thu thập từ khi khách hàng vay vốn, ngân hàng còn thu thập thông tin từ các tài liệu phân tích thị trường ,sách, báo,tạp chí trong và ngaòi nước,các bộ luật có liên quan, thông tin từ bạn hàng của chủ đầu tư, ý kiến của các cơ quan chuyên môn và chuyên gia. 3.2. Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hoạt động thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội còn có những điểm chưa hợp lý, đã làm hạn chế nhất định đến hiệu quả của công tác thẩm định, do đó cần được nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện để đảm bảo đạt được yêu cầu và tương xứng với tầm quan trọng cũng như vai trò của công tác thẩm đinh trong hoạt động của ngân hàng: - Tổ thẩm định được thành lập còn ít kinh nghiệm: Số lượng cán bộ thẩm định còn thiếu dẫn đến khó khăn trong phân công công tác. Vì vậy,một cán bộ phải kiêm nghiệm nhiều công việc làm ảnh hưởng tới tính chuyên môn hóa trong công tác thẩm định. - Báo cáo thẩm định còn chưa chi tiết, sơ sài: Các chỉ tiêu còn chưa phân tích, so sánh chuyên sâu. Việc tính toán trong quá trình tính toán các chỉ tiêu còn gặp sai sót, trình bày báo cáo thẩm định chưa thực sự khoa họcvà hợp lý. Việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính còn chung chung, sơ sài, khó hiểu khiến người đọc có cảm giác như báo cáo chỉ mangtính hình thức, không sâu sắc. - Việc tính toán hiệu quả tài chính của dự án còn nhiều lúng túng, có những dự án việc xác định thời hạn vay chưa phù hợp với nguồn thu,nguồn trả nợ của dự án. - Phương pháp thẩm định còn nhiều hạn chế: Mới chỉ dừng lại ở việc tính một số ít chỉ tiêu chính mà chưa quan tâm đúng mức tới một số chỉ tiêu khác. Trong phân tích rủi ro cảu dự án mới chỉ sử dụng phương pháp tính độ nhạy, các phương pháp khác như phân tích tình huống, phân tích điểm hào vốn chưa được áp dụng. - Thẩm định tài chính dự án chủ yếu dựa trên thông tin về hồ sơ dụ án, thông tin do khách hàng cung cấp mà chưa xây dựng được thông tin độc lập làm cơ sở để đánh giá một cách toàn diện khách quan. - Hiện nay việc thẩm định dự án cũng phải gặp rất nhiều khó khăn do thị trường có những diễn biến bất ổn.Lạm phát nước ta đang ở mức cao làm cho các dự án trước đây gặp nhiều khó khăn vì trượt giá. Giá xây dựng cũng tăng đến chóng mặt. Nhiều vật liệu xây dựng như xi măng,sắt thép tăng 2,3 lần Có hai nhân tố tác động tác động tới chất lượng thẩm định tài chính dự án đó là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan: a/ Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: Nội dung thẩm định tài chính dự án còn nhiều chỗ thiếu sót: - Đánh giá kế hoặch doanh thu từ năm trong những năm đầu thực hiện dự án không khả thi do dự kiến tiến độ thi công dự án chưa chính xác, làm ảnh hưởng đến việc tính toán dòng tiền dự kiến của dự án,từ đó làm sai lệch các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. - Khi thẩm định tài chính dự án,cán bộ tín dụng thường chấp nhận dự toán của chủ đầu tư đưa ra trong dự án mà chưa đánh giá một cách toàn diện,do vậy ở một số dự án khi đi vào thực hiện đã bộc lộ nhiều khó khăn do thiếu vốn . - Phân tích độ nhảy, yếu tố rủi ro, đực biệt là khi xác định thời gian thu hồi vốn đều ít tính đến hệ số chiết khấu hoặc tính chưa đúng tỷ lệ Thứ hai: Cán bộ thẩm định còn bất cập về trình độ nghiệp vụ,kiến thức, chưa được huấn luyện tốt về kỹ năng thẩm định. Do yêu cầu của công tác tổ chức, trong năm qua, một số cán bộ làm công tác tín dụng lâu năm,có kinh nghiệm thuyên chuyển, nhận công tác mới và một số cán bộ mới được tăng cường về các phòng ban khác. Tuy đã được học ở các trường đại học,cao đẳng, được học theo các lớp tập huấn và tự trau dồi kiến thức để theo kịp sự phát triển về nghiệp vụ ngân hàng cũng như đòi hỏi ngày cnàg phức tạp trong công tác thẩm định nhưng quá trình thẩm đinh chưa được thực hiện theo đúng bài bản,chưa tuân thủ đúng nội dung quy trình thẩm định.Điều đáng lưu ý là thiếu sự lưu tâm tới các giả định của số liệu nên trong trong dự án mà chỉ lắp số liệu đó vào để tính toán.Có thể nói rằng cán bộ thẩm định của ngân hàng lấy thông tin chủ yếu từ khách hàng và nguồn dự kiến của ngân hàng mà chưa tham khảo được thông tin từ các dự án tương tự hay nguồn thông tin từ các nhà cung cấp và đối tác của khách hàng. Thứ ba: Thông tin, số liệu làm căn cứ tính toán,thẩm định, nhất là thẩm định tài chính chưa đầy đủ,thiếu chính xác dẫn đến khó đánh giá hay đánh giá sai về khách hàng,về hiệu quả kinh tế-xã hội và tính khả thi của dự án. - Pháp lệnh kế toán, thống kê chưa được thực hiện nghiêm túc.Việc hạch toán của doanh nghiệp nhiều khi không đúng thực chất và chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên rất khó đánh giá đúng thực trạng khả năng tài chính.Việc hoạch toán cửua doanh nghiệp nhiều khi không đúng thực nhất và chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên rất khó đánh giá thực trạng khả năng tài chính, tình hình thanh toán, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác việc hoạch toàn không được cập nhật, doanh nghiệp chỉ có bản cân đối tài khoản hay lập quyết toán theo tháng, quý, thậm chí 6 tháng một lần nên số tài liệu cung cấp cho ngân hàng không kịp thời, thường là lạc hậu so với hiện tại. - Đối với khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, một số doanh nghiệp tư nhân thường lên đồng thời hai bảng cân đối lỗ- lãi riêng. Để đối phó với cơ quan thuế, doanh nghiệp thường sử dụng bảng cân đối lỗ để chịu thuế thấp. Nhưng ngược lại, để có cơ sở vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp tư nhân thường sử dụng bảng cân đối lãi để tạo ra tình hình tài chính mạnh, do đó tạo ra sự không chính xác trong thông tin làm ảnh hưởng tối chất lượng thẩm định. - Bên cạnh số liệu lịch sử về doanh nghiệp thiếu chính xác, số liệu nêu trong báo cáo khả thi hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật cũng ở tình trạng như vậy. Trong đó các con số dự kiến về cân đối thu chi, về khả năng tiêu thụ thường là ước tính, chưa mang tính khoa học cao nhất là áp dụng phương pháp toán học để tính toán, từ đó, kết quả tính toán các chỉ tiêu điểm hòa vốn, NPV, IRR và mốc để so sánh các chỉ tiêu đi cùng chưa chính xác. Thứ 4:Cơ sở vật chất tại ngân hàng phục vụ cho công tác thẩm định còn thiếu thốn, lạc hậu, chưa có hệ thống máy tính hiện đại với phần mềm dành riêng cho việc hệ thống hóa thông tin và tính toán các chỉ tiêu hiểu quả tài chính dự án.Điều kiện vật chất cung cấp cho các cán bộ thẩm định trong quá trình làm việc còn chưa đạt yêu cầu. Hầu như chưa có cán bộ nào được trang bị máy tính xách tay trong quá trình đi công tác do đó hạn chế trong việc xử lý thông tin và phân tích dự án. Thứ 5:Các hệ thống quy trình nghiệp vụ mặc dù đã được triển khai nhưng việc áp dụng còn có những thiếu sót, bất cập dẫn đến hiệu quả hạn chế. b/ Nguyên nhân khách quan: Chất lượng của thẩm định tài chính dự án không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan xuất phát từ chính ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan và chủ dự án, cụ thể : Thứ nhất: Tình trạng thiếu trung thực và năng lực còn hạn chế trong việc điều hành quản lý dự án cảu chủ đầu tư.Các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện vay vốn, dự án chưa đủ tài chính để đượng đầu tư vốn nhưng do chủ đầu tư tin vào khả năng sẽ thành công của dự án hoặc thậm chí chủ dự án muốn chiếm dụng vốn của ngân hàng nên lập dự án hết sức hoàn hảo dưới sự tư vấn của chuyên gia cho nên việc thẩm định và đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay là rất khó khăn. Bên cạnh đó, một số dự án xin vay vốn ngân hàng chỉ là một phần, một mảng của dự án phát triển tổng thể của một tổng công ty, có trường hợp doanh nghiệp xin vay vốn để đầu tư thiết bị lẻ trong dây chuyền sản xuất…như vậy việc tính toán hiệu quả kinh tế rất khó khăn và thông thường là tính doanh thu, chi phí, lợi nhuận chung cho cả dây chuyền hay toàn bộ doanh nghiệ, nên các chỉ tiêu thường là không xác đáng. Thứ hai: Định hướng quy hoạch phát triển kinh tế, môi trường pháp lý chưa lành mạnh ,chủ trương của các ngành hữu quan không thống nhất dẫn đến khó khăn cho công tác thẩm định và quyết định cho vay. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với các nền kinh tế khu vực và thế giới đã đem lại những lợi ích to lớn cho đất nước. Tuy nhiên nó cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sự ổn định tới các yếu tỗ vĩ mô mà điều này lại tác động tới chất lượng kiểm định tài chính. Thị trường đầu vào và đầu ra thường xuyên có những biến động to lớn gây nên những thay đổi to lớn về giá bán sản phẩm, giá mua nguyên liệu đầu vào trong một số dự án, đã làm giảm tính chính xác cho việc thẩm định dự án. Trong nền kinh tế ngày nay, vai trò của Nhà nước có ý nghĩa hết sức to lớn, ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển lành mạnh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, ở nước ta sự quản lý của nhà nước vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, thể hiện ở góc độ ban hành các văn bản chồng chéo, không rõ ràng. Điều này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng thẩm định dự án của ngân hàng do luôn xảy ra tình trạng các doanh nghiệp không tuân thủ hoặc lách luật. Bên cạnh đó những thay đổi thường xuyên của các chế độ, chính sạch như hiện nay cũng làm cho ngân hàng khó đưa ra những dự đoán trong tương lai và do vậy chất lượng thẩm định dự án không cao. Thứ ba: Xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế nước ta chủ yếu dùng tiền mặt để thanh toán ,do đó lượng tiền mặt luân chuyền qua hệ thống ngân hàng còn ít gây khó khăn cho việc theo dõi thu chi của doanh nghiệp vay vốn nên không thể nắm chắc được tinh hình của doanh nghiệp đó, xét xem doanh nghiệp đó có sử dụng tiền vay đúng mục đính, đúng tiến độ không, để từ đó có các biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn các hành vi sai phạm, thu hồi vốn nếu cần thiết…qua đó nâng cao chất lượng tín dụng và cũng góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Tóm lại trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đã đạt được, công tác thẩm định dự án của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vấn còn nhiều hạn chế nhất định, điều này đặt ngân hàng trước những thử thách mới, đòi hỏi các biện pháp tháo gỡ. Để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án, các nguyên nhân trên cần được khắc phục thông qua việc thực thi một số biện pháp nhất định CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNT Hà Nội 1.1.Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng ● Ngân hàng chủ trương đa dạng hóa các sản phẩm, loại hình tín dụng. Phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trên nền tảng một chính sách Marketing đồng bộ và hiệu quả. Định hướng khách hàng là nền tảng cho mọi hoạt động của ngân hàng. ● Nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc chú trọng từ khâu thẩm định, giám sát tiền vay và kiểm tra, kiểm soát khi cho vay ● Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động mọi mặt với trọng tâm nâng cao chất lựong tài sản có, hiệu quả đồng vốn đầu tư,tiêu chuẩn hóa quy trình hoạt động và dịch vụ phục vụ khách hàng. ● Phát triển mạng lưới phủ sóng ở các đô thị lớn ● Tiếp tục phát triển nguồn lực cho tương lai 1.2. Đính hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án ● Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng phải đứng trên góc độ của người cho vay của Ngân hàng trong từng giai đoạn. ● Công tác thẩm định dự án phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong hoạt ngành và nhằm phục vụ hoạt động cho vay của ngân hàng trong từng giai đoạn. ● Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được phổ cập hóa trong toàn hệ thống với tất cả các cán bộ làm nhiệm vụ ở các bộ phận khác nhau, với những yêu cầu đòi hỏi khác nhau. ● Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được tiến hành thường xuyên,liên tục,toàn diện đối với tất cả các dự án xin vay trong quá trình cho vay từ xem xét dự án cho đến giai ngân,thu nợ,thu lãi. ● Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phải được tiến hành theo một quy trình khoa học,hiện đại sát với tình hình thực tế và phù hợp với nghiệp vụ ngân hàng. ● Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được xây dựng theo hướng đặc thù cho hoạt động cho vay của ngân hàng,duy trì phát triển thành một thế mạnh trong kinh doanh thương trường. ● Công tác thẩm định phải phát huy vai trò tham mưu cho lãnh đạo để có những biện pháp tổ chức ,chỉ đạo điều hành cụ thể trong việc quyết định các khoản vay. ● Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đòi hỏi tính chủ động, năng lực sáng tạo.khả năng phân tích, tổng hợp và phải thường xuyên được tổng kết, rút ra kinh nghiệm ,bài học để hoàn thiện và phát triển. 2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội Muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư, đáp ứng được nhưng yêu cầu, đòi hỏi của hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội nói riêng và của nền kinh tế nói chung thì điều đầu tiên và trước hết là phải có một nhận thức và định hướng đúng. Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, hoạt động đầu tư ngày càng được khuyến khích, mở rộng. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày càng trở nên qua trọng, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng khoản vay của ngân hàng. Từ thực trạng hoạt động công tác thẩm đinh tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội, chúng ta thấy rõ một vấn đề nổi lên là cần nhanh chóng nâng cao và hoàn thiện công tác này. 2.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án một cách hợp lý,khoa học và hiệu quả nhất ● Về phương pháp thẩm định: Phương pháp thẩm định có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định đến việc dự án có hiêu quả, khả thi hay không. Do đó cán bộ thẩm đinh cần lựa chọn phương pháp thẩm định có hiệu quả nhất, hợp lý và phủ hợp nhất với hoàn cảnh thực tế. Phương pháp thẩm định của ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội cũng khá là hợp lý nhưng cần phải được tiêu chẩn hóa để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR đang được sử dụng, nên được sử dụng thêm các chỉ tiêu khác để có thể đánh giá tổng quát hơn, bên cạnh đó cũng cần chú ý tới sử dụng phương pháp mô phỏng tình huống, phân tích điểm hòa vốn để xét rủi ro của dự án. Từ đó sẽ dúp ngan hang có được nhưng kết quả chính xác hơn, đưa ra những quyết định hợp lý hơn. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội tiếp nhận các hồ sơ vay vốn ở những lĩnh vực khác nhau, đa dạng ngành nghề. Vì vậy phương pháp xây dựng cũng nên được xây dựng cho từng loại dự án khác nhau, thuộc những ngành nghề, lĩnh vự khác nhau để có thể tiện lợi cho quá trình thẩm định cũng như theo dõi dự án. Chẳng hạn không thể đòi hỏi các tiêu chuẩn trong một dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn hoàn toàn giống như các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp. Là một ngân hàng thế mạnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, với nền kinh tế hội nhập hiện nay, bên cạnh các dự án đầu tư trong nước, Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội sẽ phải thẩm định dự án đầu tư nước ngoài vì vậy cần phải xây dựng phương pháp sát với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. ● Về nội dung thẩm định: Đi kèm với phương pháp cũng cần hoàn thiện hơn nữa các nội dung thẩm định tài chính dự án để có thể có những kết quả chính xác nhất. Nội dung thẩm định cần hoàn thiện ở những mặt sau: - Thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ: Trong tính toán tổng vốn đầu tư của dự án, cán bộ thẩm định của ngân hàng thường chỉ để ý đến đơn giá do chủ đầu tư đưa ra mà ít có sự so sánh với giá thị trường. Do đó, nên xem xét kỹ về các số lieu giá cả thiết bị, đơn giá nguyên vật liệu tính cho tài sản lưu động ròng…có sát với thị trường không. Chi nhánh nên xây dựng thành một khung giá với những dự án có tài sản cố định và tài sản lưu động tương đối giống nhau để rút ngắn được thời gian tính toán cho cán bộ thẩm định. Bên cạnh đó phải thường xuyên cập nhật thông tin thị trường để khung giá đặt ra luôn sát với thị trường. Các biến động về lạm phát hay tỷ giá hối đoái cũng cần được tình đến để ước lượng khoảng dự phòng phù hợp. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội cũng cần có sự so sánh đối chiếu giữa những dự án thuộc cũng lĩnh vực, loại hình được thực hiện bởi các công ty khác để tăng tính khác quan trong tính vốn đầu tư. Về phía nguồn tài trợ, Ngân hàng cần xác định được các nguồn tài trợ và vị trí của từng nguồn tài trợ đối với dự án. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội cần phải thận trọng trong khi ra quyết định cho vay nếu xét trong trường hợp dự án không thành công mà ngân hàng chỉ được trả nợ sau khi các nguồn khác được thanh toán. Vốn chủ đầu tư đóng góp trong dự án cần đặc biệt quan tâm độ trách nhiệm của chủ đầu tư có không chỉ là tấm đệm an toàn cho dự án mà còn có ảnh hưởng đến thái độ trách nhiệm của chủ đầu tư trong thực hiện dự án. Vốn của chủ đầu tư nên quy định phải trên một tỷ lệ nhất định trong tổng vốn đầu tư. Qua đó, chi nhánh có thể giảm thiểu rủi ro với khoản cho vay, tránh được những tổn thất. Đối với các nguồn khác, ngân hàng phải xem xét tính khả thi và chắc chắn của từng nguồn, đảm bảo là trong quá trình thực hiện dự án không bị đình trệ vì thiếu vốn. - Thẩm định dòng tiền của dự án: Một trong những yếu tố quyết đinh tới tính chính xác của NPV cũng như các chỉ tiêu tài chính khác là việc tính toán dòng tiền chênh lệch chính xác. Muốn vậy cần phải tính chính xác các yếu tố doanh thu chi phí từng năm của dự án cũng như thời điểm xuất hiện các dòng doanh thu, chi phí đó. Chi nhánh cần phải xác định được rõ ràng mọi nguồn tạo ra doanh thu cho dự án khi tính toán doanh thu của dự án, bao gồm: doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thù từ sản phẩm phụ…chác tính toán một cách khái quát. Phải xem xét cẩn thận đến đơn giá của sản phẩm do chủ đầu tư đưa ra: có hợp lý không, có tính cạnh tranh trên thị trương không băng việc so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đặc biệt các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Bên cạch đó, chi nhánh cần cú ý tới chi phí khấu hao và chi phí trả lãi khi tính chi phí của dự án. Cán bộ thẩm định cần xem xét phương pháp khấu hao được áp dụng có hợp lý và hợp pháp không; tổng mức khấu hao của các năm có bằng nguyên giá hay không và tính cả các khấu hao của các thiết bị của doanh nghiệp vừa dùng phục vụ dự án vừa dùng phục vụ cho mục đích khác của doanh nghiệp. Chính sách khấu hao của doanh nghiệp có phù hợp với quy định của luật pháp hay không. Chi nhánh cần xây dựng một danh mục những tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao hợp lý tương ứng với mỗi tài sản đó tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định đối chiếu khi tiến hành thẩm định. Đối với chi phí trả lãi cần xem xét thận trọng trong trường hợp dự án đi vay theo lãi suất biến đổi. Một vấn đề nữa cần chú ý khi tính toán dòng tiền của dự án là phải tính tới chi phí cơ hội vì hiện nay chi phí này vẫn chưa được Chi nhánh đưa vào khi tính toán thẩm định dòng tiền. - Thẩm định lãi suất chiết khấu: Ngân hàng hiện nay đang lấy lãi suất cho vay trung vào dài hạn cộng với một phần bù rủi ro nhất định làm lãi suất chiết khấu. Đây là cách tính tương đối đơn giản so với việc phải tính chi phí vốn trung bình của dự án. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là phần bù rủi ro được cộng thêm là bao nhiêu là hợp lý và đối với mỗi dự án khác nhau thuộc các lĩnh vực khác nhau thì phần bù rủi ro cũng phải khác nhau. Do đó, chi nhánh cần xây dựng một phương pháp xác định lãi suất chiết khấu một cách hợp lý. Trong điều kiện thị trường tài chính Việt Nam còn chưa hoàn hảo thì việc tính toán chi phí vốn trung bình là rất khó khăn nên trước mắt chi nhánh vẫn có thể sử dụng cách cũ để xác định lãi suất chiết khấu nhưng cần tính toán phần bù rủi ro hợp lý cho từng loại hình dự án cụ thể. Tuy nhiên trong tương lai, khi thị trường tài chính Việt Nam phát triển thì cần xây dựng một cách tính chính xác hơn nhằm đảm bảo sự hợp lý giữa lợi nhuận thu được và rủi ro phải chấp nhận. - Thẩm định rủi ro của dự án: Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy, Chi nhánh cần áp dụng các phương pháp phân tích tình huống và phân tích mô phỏng để xác định rủi ro của dự án. Việc sử dụng các phương pháp này đòi hỏi khối lượng tính toán rất lớn nên nhất định phải có phần mềm chuyên dụng để xử lý. Các tình huống được đặt ra để phân tích cần hợp lý, tránh tình trạng đưa ra nhiều tình huống nhưng vẫn không đánh giá được rủi ro của dự án. 2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định Quy trình thẩm định rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho công tác thẩm định có hiệu quả. Với mỗi ngân hàng thì sẽ có quy trình thẩm định riêng biệt tùy theo quy định. Quy trình thẩm định của ngân hàng được quy định trong cẩm nang tín dụng do Hội sở chính ban hành. Tuy nhiên, nhìn chung việc hướng dẫn đối với công tác thẩm định còn chung chung, chưa cụ thể cho các loại dự án như dự án công nghiệp, dự án cơ sở hạ tầng… Việc phân cấp trong quá trình thẩm định sẽ tạo điều kiện chuyên môn hóa các đơn vị nhưng cũng sẽ gây khó khăn cho công tác thẩm định bởi phòng đầu tư dự án trực tiếp thẩm định tài chính trong khi chỉ có phòng quan hệ khách hàng mới trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Nếu không có sự phối hợp tốt và chặt chẽ giữa hai phòng ban này thì công tác thẩm định sẽ không mang tính chính xác được. Chính vì vậy trong thẩm định cần có sự thống nhất, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau, đảm bảo phân cấp trong thẩm định một cách có hiệu quả. Cần giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định nhằm tránh những sai sót có thể xảy ra. Bên cạnh đó, công tác thẩm định tài chính cũng được thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau. Những giai đoạn càng về sau thì độ chính xác của các dữ liệu càng cao hơn. Ở cuối mỗi giai đoạn thì người thẩm định cần đưa ra kết luận bác bỏ dự án hay tiếp tục phân tích để tránh tình trạng dự án không hiệu quả nhưng lại gây lãng phí thời gian cho các cán bộ phân tích. Hiện nay, có nhiều ngân hàng diễn ra tình trạng thời gian thẩm định kéo dài, trong khi đó lại không đưa ra câu trả lời rõ ràng cho khách hàng. Do đó dễ dẫn tới tình tràng dự án bị treo, không có vốn để thực hiện. Vì vậy đối với công tác thẩm định tài chính là công tác thẩm định quan trọng nhất cần quy định rõ thời gian cho khách hàng. 2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân viên thẩm định Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong hoạt động thẩm định, hoạt động mà kết quả của nó phụ thuộc rất lớn vào trình độ, kinh nghiệm, những ý kiến chủ qua của người cán bộ thẩm định. Chính vì thế phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, kết hợp với rèn luyện tư cách đạo đức. Trước hết, Chi nhánh phải thực hiện tuyển dụng, chọn những cán bộ có đủ tiêu chuẩn, đạu đức, sức khỏe, nhiệt tình với công việc, có ý thức và khả năng tiếp thu tốt những kiến thức nghiệp vụ chuyên môn ngày càng cao, Công việc của cán bộ thẩm đinh có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư hay không đầu tư, nếu một quyết định sai lầm là do sai sót của cán bộ thẩm định, cũng với sự thiếu đi sâu, đi sát của cán bộ lãnh đạo đều có thể gây hiệu quả đáng tiếc. Vì vậy, việc tiến hành tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng ở chi nhánh là việc là rất quan trọng đối với công tác kinh doanh và cân phải được tiến hành khẩn trương. Trên cơ sở tiêu chuẩn hóa cán bộ,ngân hàng nên có hướng đào tạo ,đào tạo lại, tuyển chọn và sử dụng phù hợp với những yêu cầu cơ bản sau: - Có năng lực, trình độ chuyên môn để phân tích, tổng hợp các vấn đề được nêu trong hồ sơ dự án, nhận thức rõ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài tới việc thực hiện dự án đầu tư theo kế hoạch đã được xác định để xác định mức độ khả thi của dự án. - Biết thu thập, xử lý các thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá, thẩm định. Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương có liên quan đến sản phẩm của dự án, đến dự án của doanh nghiệp. - Có bản lĩnh và tinh thần trách nhiệm trong việc thẩm định dự án,phong cách làm việc khẩn trương,khoa học.Có tinh thần học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ nhất là nghiệp vụ thẩm định, trình độ ngoại ngữ, tin học. - Bố trí đủ cán bộ tín dụng theo yêu cầu, nhiệm vụ công tác thẩm định được giao. Ngân hàng nên tổ chức cho cán bộ thẩm định tham gia các khóa tập huấn, đào tạo để hoàn thiện hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Ngoài việc cho cán bộ thẩm định tham gia các lớp tập huấn do trung ương tổ chức, chi nhánh có thể tự tổ chức các lớp nâng cao nghiệp vụ thẩm định, mời các chuyên gia, các giáo sư của các trường đại học về tham gia giảng bài, trao đổi để gắn hơn nữa lý thuyết với thực tế. Ngoài ra ngân hàng cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi, khen thưởng thỏa đáng với các cán bộ tín dụng giỏi, làm việc có hiệu quả về mặt vật chất và tinh thần, đồng thời kỷ luật nghiêm minh các cán bộ có những hành vi tiêu cực. Nhưng để đem lại hiệu qua cao cho công tác thẩm định thì ngoài việc củng cố nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định thì chi nhánh còn phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ hơn nữa nhằm ngăn ngừa những sai sót trong việc tính toán hiệu quả dự án, việc tuân thủ các quy chế, thủ tục trong quá trình thẩm định cũng như ngăn chặn những hành vi sai lệch về đạo đức. Tuy nhiên công tác tổ chức điều hành thẩm định phải được tiến hành sao cho các dự án được thẩm định ngày càng nhanh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Ngoài ra, chi nhánh cẩn chú trọng xác lập mối quan hệ về thẩm định với các NHTM khác để có thể trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Hàng quý tổ thẩm định dự án nên có các báo cáo tổng hợp tình hình thẩm định các dự án được thực hiện trong kỳ, tổ chức đánh giá, rút ra kinh nghiệm cho từng cán bộ thẩm định để chất lượng của hoạt động thẩm định cũng như thẩm định tài chính dự án ngày càng được nâng cao. 2.4.Hoàn thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin Thông tin là những yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thẩm định tài chính dự án về đơn vị vay vốn và về những yếu tố khác. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến công tác thẩm định tại chi nhánh chưa đạt kết quả cao.Nó là một trong những biện pháp quan trọng nhất hiện nay đối với chi nhánh vì số lượng và chất lượng thông tin đang là khâu yếu nhất,gây ra các hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án. Khi chủ đầu tư dự án xin vay vốn thì việc thu thập thông tin để phân tích , thẩm định là một công việc bắt buộc và vô cùng quan trọng.Hiện nay,các dự án xin vay hoặc là không có đủ thông tin để dự kiến chính xác các yếu tố tính toán hoặc là được cố ý làm cho tính khả thi của nó không đúng như thực tế để tranh thủ được chấp nhận vay vốn rất phổ biến hiện nay do đó nếu ngân hàng không có đủ thông tin để kiểm tra, đánh giá thẩm định thì khi cho vay khả năng rủi ro do không thu hồi vốn đúng hạn hoặc mất vốn sẽ rất cao. Thông tin cần được tìm hiểu và thu thập theo các yếu tố cơ bản sau: - Thông tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị,công nghệ sản xuất… để đánh giá công suất, sản lượng đảm bảo cho doanh thu của dự án cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh( công suất thiết bị càng lớn thì khả năng hạ giá thành càng nhiều). - Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về đối thủ cạnh tranh,về thị trường nguyên lieu…để thẩm định giá cả tiêu thụ sản phẩm,chi phí sản xuất kinh doanh,doanh thu. - Thông tin về biến động giá cả,về tỷ giá hối đoái để bổ sung cho việc thẩm định giá bán sản phẩm ,hạch toán chi phí kinh doanh,xác định lãi suất ngân hàng( lãi suất ngân hàng là một trong những yếu tố để tính toán lãi suất chiết khấu). Ngoài những vấn đề về thông tin cần thu thập, chi nhánh cần nhận thấy rằng việc phân tích xu hướng và tình hình kinh tế vĩ mô nhiều khi lại là rất quan trọng vì nó chi phối, ràng buộc các tình hình cụ thể. Đó là tình hình về cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước, tình hình phát triển công nghệ…nói xa hơn nữa là các động thái kinh tế đặc trưng của khu vực và thế giới và đặc biệt là lộ trình hội nhập của nền kinh tế trong nước vào nền kinh tế thế giới. Vấn đề đặt ra là phải tổ chức, thu thập, khai thác các thông tin nói trên. Chi nhánh Ngoại thương Hà Nội đã quan tâm xây dựng hệ thống thông tin phòng chống rủi ro song hệ thống này do nhiều lý do khác nhau mà vẫn còn những hạn chế nhất định.Bên cạnh việc chúng ta phải tăng cường hoàn thiện hệ thống này,mặt khác phải thu thập thông tin qua nhiều kênh khác nhau. Chi nhánh cần phải chọn lựa, khai thác các kênh đầy đủ vừa chính xác lại vừa hiệu quả. Các kênh thông tin mà chi nhánh cần tham khảo, đó là: + Kênh thông tin của các nghành chuyên môn,quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực mà dự án đang đàu tư. + Kênh thông tin từ các báo cáo, nghiên cứu và hội thảo khoa học chuyên đề về từng ngành nghề,các dự án cùng loại. + Kênh thông tin của các phương tiện truyền thông, tin tức, báo chí. Đối với một loại thông tin thì có nhiều nguồn khác nhau để kiểm tra, đảm bảo tính khách quan của thông tin. Vì thế chi nhánh cần kiểm tra thông tin một cách độc lập nhằm đảm bảo các thông tin sử dụng trong quá trình thẩm định là chính xác và đầy đủ. Với các thông tin tài chính do bên khách hàng cung cấp nên được kiểm tra bởi các hãng kiểm toán độc lập để đảm bảo tính trung thực, khách quan. Chi nhánh cũng cần hợp tác với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam cũng như các ngân hàng ngoài hệ thống để nhằm xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng. 2.5.Giải pháp về trang thiết bị công nghệ Trang thiết bị công nghệ là yếu tố góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành tốt một quá trình thẩm định tài chính dự án. Chính vì thế cần phải đầu tư thích đáng cho yếu tố công nghệ và thiết bị phục vụ công tác thẩm định. Đối với ngân hàng, việc thường xuyên nâng cấp thiết bị, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thẩm định,cụ thể: - Nâng cấp phần cứng, đồng thời cập nhật những phần mềm mới nhất phục vụ tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Chi nhánh cũng cần tiếp tục bổ sung về thiết bị công nghệ cho cả chi nhánh nói chung và bộ phận thẩm định nói riêng. - Xây dựng mạng thông tin nội bộ với cơ sở dữ liệu phong phú, quản lý khoa học để thực hiện tốt việc phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với phòng thẩm định lấy thông tin về khách hàng thông qua quan hệ tài chính của khách hàng với các bộ phận khác như phòng kế toán,phòng thanh toán quốc tế. - Xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin về khách hàng, khách hàng tiềm năng của Ngân hàng,tìm kiếm và bổ sung thường xuyên cho kho dữ lieu này để khi cần cho công tác thẩm định hoặc tái thẩm định là có thể sử dụng được ngay. - Xây dựng và hoàn thiện một quy trình thẩm định riêng của chi nhánh một cách chặt chẽ và hợp lý hơn 2.6.Giải pháp về tổ chức điều hành Các dự án xin vay vốn đưa đến ngân hàng có quy mô rất đa dạng, việc xem xét,sắp xếp,phân công dự án cần phải căn cứ vào năng lực, sở trường của các mỗi người để phát huy thế mạnh của cán bộ thẩm định. Ngân hàng nên bố trí những dự án có quy mô lớn,tính chất phức tạp cho các cán bộ chủ chốt,kinh nghiệm. Hiện nay nhiệm vụ thẩm định đối với các dự án là rất lớn và đòi hỏi cao nhưng ở ngân hàng ngoại thương Hà Nội mới chỉ coi là một tổ. Vì vậy việc thành lập một phòng thẩm định chuyên trách là một vấn đề mà lãnh đạo chi nhánh nên cân nhắc, Chi nhánh cần quy định chi tiết,cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định.Ngân hàng cũng nên kiểm tra và cân nhắc lại đối với những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc. Cần hoàn thiện hơn trong toàn bộ hệ thống thẩm định và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng thẩm định với các phòng ban khác. Chi nhánh cần tiến hành hoạt động thanh tra,kiểm tra để đảm bảo công tác thẩm định tài chính dự án nhằm thực hiện hoạt động thẩm định theo đúng quy trình,các chuẩn mực đã đề ra. Công việc này cần được tiến hành từ những dự án nhỏ bởi sự chủ quan,tiến hành qua quýt đối với những dự án nhỏ này nhiều khi lại dẫn đến không đảm bảo chất lượng trong quá trình thẩm định gây ra hậu quả đáng tiếc. Công việc kiểm tra, giám sát phải được thực hiện trên mọi mặt từ việc tuân thủ các quy định chung tới năng lực chuyên môn và đạo đức của cán bộ thẩm định. Song bên cạnh với việc tiến hành kiểm tra,giám sát trong quá trình thẩm định, Chi nhánh cũng cần theo dõi tiến hành thu nợ, đặc biệt quan tâm tới những trường hợp dự án được đánh giá là tốt nhưng kết quả lại không trả được vốn và lãi đúng hạn,phải tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết các nguyên nhân đó. Để hoạt động thẩm định ngày càng hoàn thiện thì định kỳ phòng thẩm định cần có báo cáo thẩm định để Ban Giám đốc nắm bắt được tình hình hiện tại và có những định hướng phát triển cho tương lai. 3. Kiến nghị 3.1. Kiến nghị với chính phủ - Việc đầu tiên cần xem xét đó là vấn đề việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính của Chính phủ, đặc biệt cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính quá rườm rà,gây khó khăn trong việc xin phép đầu tư,lập dự án của chủ đầu tư bởi điều đó cũng làm ảnh hưởng tới quá trình thẩm định của ngân hàng. - Hiện nay, các doanh nghiệp thường thiếu trung thực trong việc công tác kế toán tài chính khiến cho các báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng không đáng tin cậy gây khó khăn và thiếu chính xác trong quá trình thẩm định ,làm ảnh hưởng tới các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dụ án cũng như của doanh nghiệp mà ngân hàng đang thẩm định - Chính phủ cần yêu cầu các Bộ,ngành xây dựng,công khai hệ thống thông tin về những biến động thường xuyên trong lĩnh vực mình quản lý,giúp ngân hàng có những thông tin chính xác,đáng tin cậy để tham khảo trong quá trình thẩm định các dự án trong lĩnh vực đó. - Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng cho phù hợp với hoạt động của mọi thành phần kinh tế nhằm khai thác mọi tiềm năng về lao động, cơ sở vật chất…tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư,tức là có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư thích hợp.Đồng thời Nhà nước cũng phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân hàng để phù hợp với đường lối phát triển kinh tế- xã hội,thông lệ và chuẩn mực quốc tế,trước hết là các cam kết của chính phủ về hội nhập quốc tế và mở cửa thị trường tài chính. 3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng các văn bản để hệ thống hóa một cách đầy đủ về hoạt động của thẩm định tài chính dự án sao cho phù hợp với tình hình thực tế của nước ta hiện nay.Ngân hàng có thể ban hành một “ cẩm nang” chung về quy trình, nội dung, phương pháp thẩm định…Tổ chức các lớp đào tạo, các buổi hội thảo, hội nghị, định kỳ có tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm cho cán bộ ngành trong toàn hệ thống để làm bài học trong lĩnh vực đầu tư. Đầu tư nâng cao chất lượng phục vụ của trung tâm thông tin tín dụng ( CIC), làm cho trung tâm thực sự trở thành nguồn cung cấp thông tin nhanh chóng hiệu quả và toàn diện cho các Ngân hàng TM trong quá trình hoạt động. Tăng cường vai trò quản lý của ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng TM theo hướng chặt chẽ, hiệu quả mà không bó buộc, bằng việc áp dụng các công cụ mang tính thị trường hơn như công cụ thị trường mở… 3.3. Đối với chủ đầu tư Yêu cầu các chủ đầu tư cần hợp tác chặt chẽ hơn nữa với phía ngân hàng trong việc thực hiện dự án. Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho cán bộ ngân hàng một cách nhanh chóng và đảm bảo tính trung thực của các thông tin. Từ đó có thể cùng với Ngân hàng đưa ra những kế hoạch hpj lý và hiệu quả cho dự án. Các chủ đầu tư cũng cần nâng cao năng lực và thẩm định dự án đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định của Bộ kế hoạch và đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án. Các chủ đầu tư dự án cần phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của các công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự hiệu quả. Các doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu chi tiết trên các khía cạnh như thị trường, kỹ thuật, tài chính của dự án đầu tư và đảm bảo thực hiện đầu tư theo đúng nội dung luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt. Các dự án phải được xác định đầu tư theo đúng tổng vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm nhiều khối lượng nhưng tính ít để dễ duyệt, khiến trong quá trình xây dựng xẩy ra thiếu vốn cần phải bổ sung, ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư và tiến độ xây dựng. 3.4. Kiến nghị với NHNT Việt Nam - NHNT Việt Nam cần xây dựng và hoàn thiện một quy trình thẩm định dự án hoàn chỉnh, chặt chẽ áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống NHNT. - Xây dựng chiến lược về phát triển hoạt động tài trợ dự án đối với hệ thống NHNT. - Linh động hơn nữa trong việc trao quyền quyết định đầu tư dự án cho các chi nhánh. C. KẾT LUẬN Nền kinh tế đang phát triển rất mạnh mẽ không ngừng cả về chiều sâu và cả chiêu rộng. Sự sôi động đó thể hiện ngày càng rõ nét ở hoạt động đầu tư của các tổ chức, các doanh nghiệp, các đơn vị trong nền kinh tế. Để hoạt động đó ngày càng thu được hiệu quả thì hoạt động thẩm định tài chính dự án của các Ngân hàng TM là một yếu tố đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng rất lớn tới quyết định đầu tư của các đơn vị,tổ chức vay vốn. Làm thế nào để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư nói chung,vốn tín dụng nói riêng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội có ý nghĩa quyết định đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng.Tuy nhiên, đối với Ngân hàng Thương Mại Việt Nam và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nói riêng ,công tác thẩm định tài chính dự án mới được quan tâm trong mấy năm gần đây. Do đó, dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng do còn thiếu kinh nghiệm nên trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại những hạn chế cũng như cần tìm ra những giải pháp hợp lý để khắc phục tình trạng đó. Hòa theo sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế,đặ biệt cùng với việc gia nhập WTO, làn sóng đầu tư từ trong và ngoài nước đang rất mạnh mẽ. Điều đó làm cho nhu cầu tài trợ vốn từ các ngân hàng ngày càng lớn và được mở rộng hơn,đó là cơ hội lớn cho các ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, cơ hội đó cũng sẽ chia đôi đôi với các ngân hàng nước ngoài,điều đó sẽ gây ra sự cạnh tranh gay gắt giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. Từ thực tế đó buộc các ngân hàng trong nước ngày càng phải hoàn thiện mình hơn nữa, nhanh chóng khắc phục các khiếm khuyết và nâng cao hơn quy trinh công tác hoạt động để tăng cường vị thế và uy tín với khách hàng. Có như vậy các ngân hàng trong nước mới dành được những dự án lớn và có chất lượng. Một trong những giải pháp quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu đó là không ngừng cải tiến,nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cùng với những kiến thức đã học được trong quá trình học tập tại trường, em đã tìm hiểu về tình hình thực tế công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội cùng với một ví dụ điển hình về vấn đề thẩm định dự án cụ thể, từ đó mạnh dạn nêu ra một số giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tạo Chi nhánh. Tuy nhiên do những hạn chế về trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian tìm hiểu ngắn cùng một số hạn chế khác khiến nội dung của chuyên đề thực tập hẳn sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sẽ nhận được sự góp ý, phê bình từ các thầy cô giáo cùng tất cả các cô, các bác,các anh chị làm việc tại ngân hàng để bài viết của em được hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Giáo trinh thẩm định tài chính dự án – PGS. TS Lưu Thị Thiên Hương- NXB Tài chính 2/ Giáo trình Lập Dự Án Đầu Tư- PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt –NXB Thống Kê,2005 3/ Một số báo cáo và tạp chí chuyên ngành Tài chính Ngân hàng các năm 2005,2006,2007,2008 4/ Quy trình thẩm đình tài chính dự án hoạt động cho vay tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ 5/ Quy trình thẩm đình tài chính dự án hoạt động cho vay tín dụng đối với khách hàng là các tổ chức 6/ Số liệu tổng hợp tín dụng ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội 7/ Tập san Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội 2008 8/ Quy định của Ngân hàng Ngoại Thương về cho vay đối vói khách hàng 9/ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội các năm 2006,2007,2008 10/ Các tài liệu tham khảo khác:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22031.doc
Tài liệu liên quan