Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội

Để thu hút và duy trì tốt quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống, đồng thời tăng cường tính linh hoạt và chủ động trong kinh, thu hút được khách hàng mới, đồng thời quan tâm đúng mức tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: -Tăng cường công tác khách hàng trên cơ sở áp dụng mô hình quan hệ khách hàng mới, sắp xếp, phân loại đội ngũ khách hàng theo hệ thống chấm điểm của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới, chú trọng đến khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhở, khu vực kinh tế tư nhân.Bên cạnh đó, Chi nhánh chủ động tiếp cận phương án, dự án khả thi phù hợp với cơ chế, chủ trương phát triển của ngành và địa bàn. -Tổ chức các buổi họp thường xuyên với các Doanh nghiệp để nắm được tình hình hoạt động của Doanh nghiệp, nắm được những thuận lợi và khó khăn của Doanh nghiệp để cùng nhau tháo gỡ.Và Ngân hàng cũng có điều kiện bày tỏ thiện chí của mình để tạo cơ sở tiền đề cho các dự án trong tương lai. -Quảng cáo, phát tờ rơi để tuyên truyền những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được và những tiện ích như tiết kiệm thời gian và chi phí mà khách hàng được hưởng qua các dịch vụ của Ngân hàng.Tạo ra một sự khác biệt đối với những sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng so với các Ngân hàng khác.

doc82 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đất đang thực hiện dự án đã xây dựng một trạm biến áp gồm 2 máy biến áp công suất 1000KVA để phục vụ cho dây chuyền sản xuất.Như vậy với 2 trạm biến áp trên đảm bảo đầy đủ những nhu cầu điện cho toàn hệ thống máy móc thiết bị của Công ty. Nhu cầu sử dụng nước cho quá trình sản xuất của Công ty là không nhiều,khoảng 40m3/ngày.Số này được sử dụng khép kín và tái sử dụng, mức hao hụt trung bình khoảng 50%. *Các yếu tố phi tài chính: Trình độ kinh nghiệm trong quản lý và sản xuất, kinh doanh:Nhìn chung ban lãnh đạo của Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất cáp viễn thông.Bên cạnh đó,Chủ tịch Công ty, ông Nguyễn Văn An hiện đang giữ chức Tổng giám đốc cũng như chủ tịch HĐQT của nhiều Công ty kinh doanh trong ngành và trong tập đoàn VNPT.Với kinh nghiệm và các mối quan hệ sẵn có của bộ máy lãnh đạo,khả năng hoạch định kế hoạch phát triển và quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH cáp Thăng Long là tương đối tốt. D-Kết quả thẩm định phương án sản xuất kinh doanh 1.Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty TNHH cáp Thăng Long ( Bảng phần Phụ Lục) 2.Mục đích xin vay:Sản xuất các loại dây cáp và vật liệu điện dân dụng, các loại cáp và vật liệu viễn thông, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, các loại sản phẩm chuyên ngành viễn thông và vật liệu điện dân dụng phục vụ sản xuất kinh doanh của công , sản xuất sản phẩm ống nhựa các loại, xây dựng các công trình dân dụng… 3.Vốn xin vay NH Ngoại Thương Hà Nội: 973,000.00 USD 4.Các nguồn khác tham gia vào phương án: -Dự kiến vòng quay vốn lưu động là 0,087 vòng -Vốn tự có tham gia:1,692,000.00 USD(tương đương 64,36%) -Vốn vay NHNT dự kiến:973,000.00USD(tương đương 35,64%) 5.Nguồn và khả năng cung cấp hàng hóa:Hiện nay công ty đã tiến hành mở LC nhập khẩu dây chuyền sản xuất cáp quang của nhà cung cấp là công ty WIRE &PLASTIC CORP 6.Thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm:Thị trường hiện nay đang có nhu cầu rất lớn và khả năng cung cấp các sản phẩm cáp quang đạt tiêu chuẩn mới chỉ có thể đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu thị trường. 7.Khả năng thực hiện phương án:Công ty có khả năng thực hiện dự án này, có khách hàng truyền thống, uy tín, cán bộ nhiệt tình, có kinh nghiệm và có phương án sản xuất kinh doanh khả thi. E-Tính toán độ nhạy của dự án: Trong trường hợp doanh thu hàng năm giảm ở mức 3%,dự án vẫn đạt hiệu quả về mặt tài chính với: +NPV= 1.146.996.000 +IRR= 14,2% -Trong trường hợp chi phí biến đổi tăng ở mức 3%, dự án vẫn đạt hiệu quả về mặt tài chính với: +NPV=3.346.467.000 +IRR= 15,9% F-Đánh giá tính cạnh tranh của sản phẩm đầu ra. *Tình hình thị trường:Theo số liệu thống kê chưa chính xác, các doanh nghiệp(cả doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh thương mại) hiện có khả năng cung cấp các sản phẩm cáp quang đạt tiêu chuẩn mới chỉ có thể đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu thị trường. Ngoài VNPT, VITTEL, Sài Gòn Postel và EVN sẽ là những nhà tiêu thụ chính của sản phẩm cáp sợi quang.Năm 2008, dự kiến Vietel sẽ lắp đặt 3.500 trạm BTS và 12.000 km cáp quang tại Việt Nam.Ngoài ra công ty sẽ nhanh chóng phát triển mạng lưới tại Lào và Campuchia với tổng cộng 1570 BTS,1500 Km cáp quang kéo mới. Để cạnh tranh với Vietel EVN cũng đã xây dựng được 7.300 Km cáp quang kéo, con số này sẽ được nâng lên khoảng 30.000 Km vào năm 2010 và đảm bảo kéo đến tất cả các khu vực trên cả nước.Ngoài ra với tốc độ phát triển của mạng điện thoại cố định và Internet thù nhu cầu cáp quang trong thời gian tới có thể lên tới 64.000.000Km sợi,tương đương gần 3.200.000km cáp các loại từ 8 đến 36 sợi. Qua một vài con số thống kê nói trên, có thể thấy nhu cầu dùng cáp quang thay thế cáp đồng cũng như xây dựng những tuyến cáp quang mới là rất lớn. Hiện nay các công ty lớn, đầu tư bài bản trong các ngành sản xuất cáp quang là không nhiều, có thể kể đến một vài công ty như:VINA GSC (Công suất 120.000km sợi,tương đương 6.000 km cáp quang các loại từ 8 đến 36 sợi), FOCAL (Công suất 150.000 km sợi, tương đương 7.500 Km cap quang các loại từ 8 đến 36 sợi), Công ty cổ phần cáp quang và thiết bị bưu điện với công suất 15.000 km cap quang.Như vậy năng suất của các nhà máy hiện nay có thể cho ra thị trường khoảng 48.500km cap, chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nhu cầu 3,2 triệu cap quang của toàn thị trường. Nhận thấy nhu cầu to lớn từ thị trường, Công ty cáp Thăng Long đã tiến hành đầu tư nhà máy trong thời gian ngắn nhất để có lợi thế với các nhà máy khác sắp đầu tư vào trong thời gian tới:Nhà máy liên doanh SACOM và công ty cổ phần cáp Sài Gòn. Như vậy,sự đầu tư của Công ty trong thời gian này là tương đối hợp lý, đặc biệt là khi nhà máy cho ra sản phẩm trước các công ty sản xuất sản phẩm cùng loại đang trong quá trình đầu tư. *Chất lượng và giá bán của sản phẩm: Sản phẩm cap quang của Công ty cáp Thăng Long được sản xuất trên dây chuyền nhập khẩu từ Mỹ và đáp ứng được các tiêu chuẩn ngành TCN 168-160-1996 và tiêu chuẩn ITUT G.652 và một số tiêu chuẩn khác như IEC,EIA…Ngoài ra, sản phẩm của Công ty còn có tính cạnh tranh tương đối cao do đựơc bán với mức giá thấp hơn 5% so với các sản phẩm đang lưu hành trên thị trường. -Đối tượng khách hàng công ty hướng tới: Sản phẩm của dự án chủ yếu là các loại cáp nhỏ (số sợi từ 8 đến 48 sợi) mặc dù dây chuyền có khả năng sản xuất được cáp với 144 sợi), cung cấp chủ yếu chobưu điện các tỉnh thành phố.Ngoài ra, thị trường lớn mà Công ty hướng tới là cung cấp cáp cho hai công ty viễn thông mới gia nhập thị trường viễn thông di động là Công ty Vietel và công ty viễn thông Sài Gòn.Ngoài ra công ty đang định hướng phân phối sản phẩm sang thị trường các nước như Lào,Campuchia…đây là những thị trường mà Công ty Sacom-Thành viên góp vốn của Công ty cáp Thăng Long đã có thị phần nhất định.Vì vậy,Công ty sẽ có nhiều thuận lợi để đạt được các mục tiêu đề ra. G-Biện pháp bảo đảm tiền vay: -Thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ dự án bao gồm toàn bộ máy móc thiết bị của dự án. -Tài sản đảm bảo bổ sung: Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà xưởng của Công ty TNHH cáp Thăng Long tại đường B1, khu B, KCN Phố Nối A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. H-Rủi ro có thể xảy ra và khả năng giảm thiểu. -Rủi ro về khả năng góp vốn thực hiện dự án: Trong trường hợp vốn tự có tham gia vào dự án của Doanh nghiệp không đủ theo như kế hoạch sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện toàn dự án,rủi ro đến phần vốn cho vay của Ngân hàng.Do đó, để hạn chế rủi ro này có thể sảy ra, đề nghị khách hàng tham gia đầy đủ phần vốn tự có trước khi Ngân hàng tiến hành giải ngân phần vốn cho vay. -Rủi ro về tiến độ thực hiện dự án:Trong trường hợp các hạng mục xây lắp và mua sắm thiết bị của dự án đã hoàn thành nhưng công ty vẫn chưa lựa chọn và nhập đầy đủ đượccác máy móc thiết bị phụ trợ còn lại cho dự án sẽ làm tiến độ khai thác sự án bị chậm lại, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay cho Ngân hàng.Chính vì vậy,phòng QHKH nên thường xuyên giám sát và thúc đẩy khách hàng trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. -Rủi ro về tài sản đảm bảo: Sau khi Ngân hàng cho vay để đầu tư dự án, toàn bộ tài sản hình thành từ dự án sẽ được thế chấp cho Ngân hàng.Vì vậy,nếu có xảy ra cháy nổ,hoả hoạn…với nhà máy sẽ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro này, đề nghị phòng QHKH yêu cầu đơn vị tiến hành mua bảo hiểm cháy nổ, hoả hoạn cho toàn bộ sản phẩm hình thành từ dự án trong suốt thời gian vay Ngân hàng. I-Kết luận Từ những ý kiến phân tích đánh giá nêu trên, Tổ đầu tư dự án đề nghị cho vay đầu tư dự án theo các nội dung sau: 1.Số tiền cho vay tối đa của dự án: 937,000.00USD 2.Thời hạn vay: 36 tháng(3 năm) Trong đó :Thời gian ân hạn:06 tháng Thời gian thu hồi nợ gốc:30 tháng 3.Thời gian rút vốn: 06 tháng 4.Lãi suất :Theo đề xuất của Phòng QHKH 5.Mục đích sử dụng vốn vay: Đầu tư dự án”Liên doanh đầu tư dự dây chuyền sản xuất cáp sợi quang” 6.Phương thức trả nợ: +Lãi trả hàng tháng +Gốc trả theo quý. 7.Đảm bảo tiền vay: +Thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ dự án. +Tài sản đảm bảo bổ sung: Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà xưởng của Công ty TNHH cáp Thăng Long tại đường B1, khu B, KCN Phố Nối A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. 8. Điều kiện cho vay gồm: -Điều kiện về pháp lý: +Công ty cung cấp giấy tờ chứng minh cho phép của Ban quản lý các khu công nghiệp Hưng Yên đối với việc đầu tư nhà máy sản xuất cáp quang của Công ty TNHH cáp Thăng Long. +Bổ nhiệm người đại diện phù hợp với quy định của pháp luật thay thế ông Phạm Vũ Thưởng-Giám đốc công ty hiện nay để ký kết các hợp đồng. +Công ty có biên bản chấp thuận của các thành viên góp vốn (Công ty Sacom, Công ty Sam Cường, Công ty Sam Thịnh, Công ty TNHH Cáp Thăng Long) về việc sử dụng tài sản của dự án để đảm bảo cho nghĩa vị trả nợ của Công ty TNHH cáp Thăng Long (đảm bảo cho khoản vay của dự án này) với VCBHN. -Điều kiện về tài sản đảm bảo +Phòng QHKH thực hiện ký hợp đồng thế chấp cho toàn bộ tài sản của dự án hình thành trong tương lai và phần tài sản đảm bảo bổ sung, đăng ký giao dịch đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.Phòng QHKH cần theo dõi và tiến hành ký phụ lục hợp đồng thế chấp bổ sung ngay khi tài sản từ dự án được hình thành. +Đề nghị khách hàng tiến hành mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ tài sản được hình thành từ dự án này trong suốt thời gian vay vốn của Ngân hàng, uỷ quyền ghi rõ bên nhận thụ hưởng bảo hiểm duy nhất là NHNT Hà Nội. +Phòng QHKH phối hợp với khách hàng và cơ quan kiểm định có thẩm quyền tiến hành thẩm định tính đồng bộ và giá trị còn lại của dây chuyền sản xuất chính +Hàng năm phòng QHKH có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo. - Điều kiện về phần vốn tự có tham gia dự án và tỷ lệ cho vay. +Đề nghị khách hàng góp đủ phần vốn tự có tham gia vào dự án trước khi Ngân hàng tiến hành giải ngân khoản vay hoặc có đủ phần vốn tự có bao gồm 2.,5% vốn góp của Công ty CP Sam phú:65,725.00 USD(tương đương 1.051 triệu đồng),30% vốn góp của Công ty TNHH Cáp Thăng Long:788.700 USD(tương đương 12.619 triệu đồng) và phần vốn còn lại của các thành viên góp vốn chưa sử dụng:377,629.00 USD(tương đương 6.042 triệu đồng) trên tài khoản tiền gửi của Công ty TNHH cáp Thăng Long mở tại VCB Hà Nội.Tài khoản này do VCB Hà Nội quản lý (phong toả) để thực hiện tiến hành đồng thời giải ngân với Ngân hàng vào việc mua sắm các thiết bị phục vụ cho dự án này theo tỷ lệ 40/60 nhưng không vượt quá 937,000.00 USD. +Khi tiến hành đầu tư dự án, trường hợp tổng mức đầu tư phát sinh thêm, khách hàng phải chịu trách nhiệm sử dụng nguồn vốn tự có của mình để thực hiện phần phát sinh đó. - Điều kiện khác: Đề nghị phòng QHKH kiểm soát thủ tục giải ngân, tiến độ thực hiện dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và định kỳ báo cáo cho phòng QLRRTD. 2.2.4. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội 2.2.4.1.Kết quả đạt được Qua bảng kết quả về tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng cho thấy xu hướng cho vay hiện nay của Ngân hàng là cho vay các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tín dụng dài hạn tăng lên, tín dụng ngắn hạn giảm đi.Vì vậy mà công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay ngày càng quan trọng và cấp thiết hơn.Vốn dài hạn một mặt đáp ứng được nhu cầu vay vốn thực hiện phương án SXKD/ĐAĐT để mở rộng sản xuất và tăng lợi nhuận.Mặt khác, lãi suất của các món vay trung và dài hạn hạn thường cao hơn lãi suất vay ngắn hạn do lợi nhuận lớn và rủi ro cao.Do đó cho vay trung và dài hạn sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, tiến trình hiện đại hoá toàn hệ thống đang được triển khai giúp cho thông tin giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương được thông suốt, đã rút ngắn được thời gian công tác thẩm định trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, thời gian xác minh các quan hệ tín dụng của khách hàng vay vốn…Do đó giảm đáng kể chi phí về thời gian và chi phí về thẩm định khác, nâng cao chất lượng của công tác thẩm định tín dụng và chất lượng của các món vay. Trình độ cán bộ tín dụng luôn được Ngân hàng quan tâm.Vì vậy, Ngân hàng đã tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn, phổ biến và hướng dẫn các văn bản có liên quan đến công tác thẩm định, hoạt động cho vay của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam,tổ chức các cuộc thi về cán bộ tín dụng giỏi nghiệp vụ…để nâng cao nghiệp vụ cán bộ,tạo môi trường làm việc thoải mái, khuyến khích tinh thần tự nâng cao phấn đấu trình độ của cán bộ, tạo môi trường làm việc thoải mái nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công việc.Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã thực hiện đúng quy trình cho vay, thẩm định tín dụng, thơi gian thẩm định, thời gian bảo đảm tiền vay và phân cấp thẩm định giúp cho các khoản cho vay của Ngân hàng có chất lượng và làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. 2.2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân *Hạn chế Công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng đã thu được những kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định.Những hạn chế này được biểu hiện ở một số khía cạnh sau: -Trong Ngân hàng Ngoại Thương không có sự phân tách bộ phận thẩm định riêng như một phòng kinh doanh độc lập mà tổ chức công tác thẩm định theo mô hình phòng tín dụng kiêm luôn chức năng thẩm định. Ưu điểm của mô hình này là cán bộ tín dụng vừa có chức năng thẩm định, vừa được quyền quyết định tín dụng ở một mức nhất định.Tại Ngân hàng có chức năng tín dụng bao gồm thẩm định, cán bộ tín dụng được phân quyền kèm theo với phân công, đồng thời cũng chịu trách nhiệm lớn hơn về các khoản tín dụng do mình phụ trách.Tuy nhiên, việc tổ chức nghiệp vụ tín dụng bao gồm quá nhiều công việc như vậy cũng có một số hạn chế sau: Cán bộ tín dụng không chuyên sâu vào một ngành nghề nào Nếu cơ chế quản lý cán bộ không chặt chẽ dẫn đến dẫn đến việc cán bộ thoả hiệp với khách hàng để tư lợi, nếu quá chặt thì khó đảm bảo chỉ tiêu tăng trưởng Gây nên tình trạng quá tải đối với một cán bộ tín dụng vì phải đảm trách nhiều công việc như: tìm kiếm, giao dịch trực tiếp, nhận đơn xin vay của khách hàng, kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, thẩm định,kiểm tra… -Phân tích tài chính doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức độ phân tích các chỉ tiêu tài chính mà chưa đi sâu vào phân tích bản chất kinh tế cũng như tính xác minh thực tế.Nếu các báo cáo tài chính đã được đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán thì có thể tin tưởng vào số liệu trên các báo cáo tài chính của đơn vị là không có j sai sót, làm ảnh hưởng tới quyết định của Ngân hàng.Nhưng nếu báo cáo chưa được kiểm toán thì chưa có cơ sở để kiểm chứng.Do đó, nếu phu thuộc quá nhiều vào thông tin do khách hàng cung cấp sẽ dẫn đến nhiều quyết định không chính xác.Việc áp dụng các phương pháp tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án chưa được kết hợp phân tích trong mối tương quan với các chỉ tiêu khác mà mới chỉ tính toán đến hai chỉ tiêu cơ bản là NPV và IRR.Chỉ tiêu NPV phụ thuộc vào tỷ suất chiết khấu được lựa chọn, tỷ suất này càng nhỏ thì NPV càng lớn và ngược lại.Vấn đề là cần tính toán lãi suất chiết khấu hợp lý và sẽ rất khó khăn khi thị trường vốn và thị trường tiền tệ biến động.Chỉ tiêu IRR là lãi suất chiết khấu làm cho NPV=0, tuy nhiên có nhiều trường hợp NPV đổi dấu nhiều lần khi chiết khấu với các tỷ suất chiết khấu khác nhau.Vì vậy, sẽ có nhiều giá trị của IRR làm cho NPV =0 và khó xác định chính xác IRR nào làm chỉ tiêu đánh giá. -Thẩm định tài sản đảm bảo là một trong những khâu rất quan trọng của quy trình thẩm định tín dụng.Giá trị của tài sản đảm bảo luôn bị biến động theo thời gian dưới sự tác động của các yếu tố như môi trường, thị trường, sự xuất hiện của các sản phẩm cạnh tranh…Cán bộ tín dụng đôi khi chưa tính hết đến các yếu tố làm giảm giá trị của tài sản đảm bảo.Việc xem xét các tài sản cần phải mua bảo hiểm, các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất còn bị xem nhẹ.Vì vậy khi có tranh chấp sảy ra thì mới biết vùng đất đó nằm trong vùng quy hoạch giải tỏa hay hết thời hạn bảo hiểm, gây thiệt hại lớn cho Ngân hàng. -Cán bộ thẩm định còn phụ thuộc nhiều vào các thông tin do khách hàng cung cấp, việc kiểm tra, xác minh thông tin chưa được thực hiện một cách đầy đủ và thực chất chỉ là kiểm tra trên giấy tờ..Trên thực tế đã có rất nhiều vụ làm giả giấy tờ, khai những thông tin có lợi cho khách hàng cùng với sự chủ quan của một số nhân viên tín dụng đã gây thiệt hại lớn cho Ngân hàng cả về tiền bạc và uy tín.Vì vậy, tư cách của khách hàng là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến độ rủi ro của món vay. -Về công tác Maketing ngân hàng,tuy chi nhánh đã đạt được những kết quả, thành công bước đầu nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của dư nợ.Quy mô cho vay ngoại tệ còn hạn chế, phần lớn khách hàng vay ngoại tệ là các Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải nhập khẩu các nguyên liệu quý hiếm nhưng chi nhánh không đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng.Trong xu thế phát triển như ngày nay, có rất nhiều Ngân hàng mới được thành lập, việc cạnh tranh và giành giật từng khách hàng diễn ra ngày càng khốc liệt.Không chỉ phải duy trì được những khách hàng truyền thống mà việc mở rộng mạng lưới khách hàng bằng nhiều hình thức là điều kiện cần thiết để tồn tại.Tuy nhiên nhìn vào danh sách khách khách hàng của Ngân hàng thì chủ yếu là khách hàng đã có quan hệ lâu dài, lượng khách hàng mới không nhiều.Điều này có thể là do phong cách phục vụ của Ngân hàng và mức đãi ngộ đối với khách hàng. *Nguyên nhân Những hạn chế bộc lộ ở trên là do rất nhiều nguyên nhân, trong đó các nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan -Nguyên nhân khách quan: Cơ chế chính sách của Nhà nước thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định tín dụng của Ngân hàng.Không có một chuẩn mực để thực hiện một cách thống nhất, mất nhiều thời gian cho việc điều chỉnh cũng như rủi ro phát sinh, gây khó khăn, lúng túng cho doanh nghiệp khi thực hiện cơ chế, chính sách mới. Về môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:các văn bản quy định quy chế đang dần được hoàn thiện để tạo môi trường pháp lý đồng bộ và đảm bảo tốt cho các Ngân hàng hoạt động.Tuy nhiên, để đảm bảo được hiệu quả của các văn bản thì cần phải có thời gian để thực hiện. Các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phong phú và có nhiều ngành mới mà các văn bản pháp lý chưa kịp ban hành để điều chỉnh hoạt động, gây khó khăn nhiều cho Ngân hàng trong công tác thẩm định tư cách pháp lý của doanh nghiệp.Và các ngành nghề vẫn chưa có chỉ số ngành cụ thể để phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng khách hàng.làm cơ sở để Ngân hàng so sánh và đối chiếu. Ngân hàng là một trong những lĩnh vực kinh doanh có nhiều lợi nhuận song tiềm ẩn nhiều rủi ro.Ngân hàng phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh gay gắt từ phía các Ngân hàng cổ phần trong nước, các Ngân hàng nước ngoài và các công ty tài chính, tiết kiệm bưu điện…Trong xu thế phát triển ngày nay,các tập đoàn tài chính đa năng có xu hướng kinh doanh tất cả các lĩnh vực thuộc ngân hàng.tài chính, bảo hiểm…Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã gây sức ép và đòi hỏi các Ngân hàng phải nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng…đòi hỏi một Ngân hàng đa năng. -Nguyên nhân chủ quan: Thẩm định tín dụng là một hoạt động hết sức đa dạng và phức tạp, các phương án sản xuất và dự án đầu tư ngày càng lớn hơn cả về quy mô và trình độ kỹ thuật.Vì vậy, đòi hỏi cán bộ thẩm định ngoài giỏi về trình độ nghiệp vụ còn phải linh hoạt trong mọi khía cạnh có liên quan. Đội ngũ cán bộ thẩm định tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội có trình độ và kinh nghiệm làm việc.Tuy nhiên, đội ngũ còn mỏng về lực lượng, chưa đáp ứng đủ yêu cầu ngày càng cao của các dự án làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng. Tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp lớn và các DNQD là lớn. Đây là tồn tại chung của các Ngân hàng.Các doanh nghiệp vừa và nhỏ,các DNNQD khó tiếp cận được với các nguồn vốn Ngân hàng, không được ưu tiên và ưu đãi như các DNQD.Vì vậy đã ảnh hưởng tới thu nhập của Ngân hàng khi bỏ qua các dự án khả thi của các DNNQD, ảnh hưởng tới hoạt động của các DNNQD. Như vậy,bên cạnh những kết quả đã đạt được,Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định trong công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay.Hiện nay, Ngân hàng đang áp dụng một số biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng của công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay để đảm bảo an toàn cho các khoản vay. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 3.1.PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2008 3.1.1.Mục tiêu phấn đấu -Năm 2008, Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội phấn đấu tự cân đối được vốn kinh doanh,nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo đầu tư an toàn hiệu quả,phát triển đa dạng dịch vụ Ngân hàng -Với việc mở rộng thêmm các địa điểm giao dich và giao dich tại trụ sở mới tại 344 Bà Triệu,dự kiến cuối năm 2008 tổng nguồn vốn của Chi nhánh là 8.1512 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2007, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đạt 7.500 tỷ đồng,tăng 19% so với năm 2007. -Kế hoạch đến cuối năm 2008,Chi nhánh sẽ đạt mức dư nợ tín dụng tăng 20% so với năm 2007.Khống chế nợ quá hạn dưới mức 2%, giảm dần tỷ lệ nợ xấu, khó đòi.Tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đầu tư tài sản cố định trong cơ cấu tín dụng của Chi nhánh, kế hoạch 2008 đạt 28% tổng dư nợ. -Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, dự kiến trong năm 2008, Chi nhánh sẽ tiến hành mở mới 04 Phòng giao dịch, đưa sản phẩm dịch vụ và các tiện ích của Viêtcombank tới gần hơn với khách hàng. 3.1.2.Biện pháp tổ chức thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra *Công tác huy động vốn -Chi nhánh tiếp tục phát huy các thế mạnh về công nghệ và uy tín thương hiệu của một Ngân hàng đối ngoại trên địa bàn, đồng thời kết hợp với đa dạng hoá các hình thức, các công cụ huy động vốn như:kỳ phiếu, trái phiếu,phát triển các sản phẩm Ngân hàng hiện đại, tích hợp nhiều tiện ích, mở rộng mạng lưới giao dịch, áp dụng chính sách lãi suất hấp dẫn, các nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền chọn…để cung cấp các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và hiện đại đến khách hàng,nâng cao tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trên tổng huy động vốn từ khách hàng từ 206% năm 2006, 36% năm 2007 lên 40% năm 2008 -Củng cố khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng mới bằng các hình thức chăm sóc khách hàng, Đổi mới cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch và phong cách phục vụ khách hàng.Khen thưởng và khuyến khích kịp thời các đơn vị tổ chức cá nhân trong và ngoài ngành có đóng góp vào công tác huy động tiền gửi với lãi suất hợp lý hiệu quả và hợp lý. -Chi nhánh cần tiếp cận dần những doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận (thuộc khu vực đầu tư), cơ cấu khách hàng theo hướng ưu tiên nhóm khách hàng FDI, SMSs, các cá nhân làm ăn hiệu quả thay vì chú trọng đến nhóm khách hàng doanh nghiệp nhà nước có tình hình tài chính yếu và nợ xấu. *Công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay -Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện cơ chế tín dụng một cách nghiêm túc. Đặc biệt cần chú ý đến các khâu thủ tục hồ sơ, quản lý tín dụng, kiểm tra, kiểm soát tiền vay.Chọn lọc và phân loại khách hàng, cần tập trung vốn đầu tư cho các khách hàng có tiềm lực tài chính, kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cương quyết giảm dư nợ đối với khách hàng kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ -Đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng: Đối với các tài sản đảm bảo có tính thanh khoản cao cần tăng tỷ trọng cho vay, đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ nhằm khai thác tối đa nguồn ngoại tệ tại chỗ. Đẩy mạnh cho vay đối với các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chú trọng nhiều hơn đến đầu tư các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn ngoại tệ. -Tổ chức các lớp đào tạo tín dụng cho cán bộ một cách thường xuyên và quy mô.Cần nâng cao vai trò và trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đối với quá trình đầu tư tín dụng… -Quy định mức thu hồi nợ xấu đối với từng cán bộ tín dụng và có kiểm điểm, đánh giá từng tháng, từng quý. -Chú trọng đặc biệt các khâu thẩm định hồ sơ vay vốn, thẩm định năng lực tài chính và uy tín của khách hàng, thẩm định tài sản đảm bảo, đánh giá chính xác chi phí, lợi ích, tính khả thi của dự án, phương án vay vốn. -Trong thẩm định tài chính dự án không chỉ đứng trên quan điểm của Ngân hàng mà còn đứng trên cả quan điểm của các chủ đầu tư để xem xét tính khả thi của dự án đầu tư. *Về phát triển dịch vụ -Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm của Ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống.Ban Giám đốc chi nhánh phải tạo điều kiện cho công tác khuyếch trương các tiện ích dịch vụ Ngân hàng,nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng thủ đô và các tỉnh lân cận đến sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng Ngoại Thương. -Tiếp tục triển khai các dịch vụ như chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh toán séc du lịch…đến tất cả các quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch của Chi nhánh, mở thêm các quầy thu đổi ngoại tệ… -Thành lập Tổ phát hành thẻ nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Chi nhánh theo định hướng của NHNT Việt Nam.Cần phát triển dịch vụ thẻ qua việc trả lương qua thẻ ATM đến với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Hà Nội đang có quan hệ giao dịch với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. *Tổ chức và chỉ đạo thực hiện -Điều chỉnh sắp xếp lại bộ máy, bố trí cán bộ một cách hợp lý -Xây dựng chương trình công tác, phân công chỉ đạo trong lãnh đạo cán bộ thừa hành, thực hiện đúng người đúng việc -Tăng cường học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học.Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch thực hiện”văn minh giao tiếp”luôn nâng cao ý thức kỷ luật chấp hành nội quy, quy chế đề ra -Từng bước nâng cấp trang thiết bị phương tiện làm việc cho cán bộ công nhân viên, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, văn minh và lịch sự. -Tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng trong toàn chi nhánh, kiểm điểm và nhắc nhở đối với những các bộ vi phạm, tiến hành bình xét năng suất làm việc của từng cán bộ *Công tác khác -Công tác kế toán cần đảm bảo chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất, tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển đồng vốn qua Ngân hàng.Cần phải giữ là một Ngân hàng đầu mối, đảm bảo thanh toán cho các chi nhánh NHNT luôn thông suốt, kịp thời và chính xác. -Công tác ngân quỹ phải đảm bảo an toàn.Lãnh đạo và Phòng kiểm tra nội bộ phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, ngoại tệ,tổ chức tốt công tác thu chi và điều hoà tiền mặt để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho sản xuất và đời sống, tạo lòng tin với khách hàng. - Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên động viên toàn thể Cán bộ công nhân viên thực hiện tốt quy chế dân chủ từ cơ sở, tăng cường công tác thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí. 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 3.2.1.Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ tín dụng Con người là nhân tố trung tâm, ảnh hưởng đến quyết định thẩm định tín dụng.Vì vậy để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao thì phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ với các điều kiện như: trình độ học vấn, năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.Với điều kiện hiện nay, mỗi cán bộ phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, dẫn đến công tác thẩm định không hiệu quả.Vì vậy Ngân hàng cần phải phân công các cán bộ tín dụng phụ trách các mảng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu này, các NHTM cần tập trung vào một số vấn đề như việc tuyển dụng cán bộ, bồi dưỡng cán bộ và chính sách đãi ngộ.Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích tinh thần, trách nhiệm, ý thức của mỗi cán bộ, nâng cao tinh thần tự hoàn thiện mình. Điều quan trọng là cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp và luôn có ý thức vươn lên để hoàn thành tốt công việc được giao.Chính vì vậy, Ngân hàng cần có chính sách khen thưởng đối với những cán bộ, chuyên gia làm việc giỏi để tránh hiện tượng chảy máu chất xám.Tuy nhiên cũng cần phải có những biện pháp xử lý đối với những cán bộ làm việc không nghiêm túc, gây tổn thất cho Ngân hàng Ngoài ra, Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và thuyên chuyển những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc ra làm công việc khác.Bố trí cán bộ có trình độ,bản lĩnh,tinh thần trách nhiệm cao vào những vị trí quan trọng chủ chốt để phát huy hơn nữa thế mạnh về con người. Nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng,tận dụng kinh nghiệm kiến thức của các người đi trước, các Ngân hàng nên phát động phong trào nghiên cứu khoa học, qua đó tập hợp các đề xuất, ý kiến, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ cập và áp dụng trong toàn hệ thống.Hàng năm trên cơ sở kế hoạch chung, Ngân hàng cần xây dựng một chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cho công tác thẩm định và có tổ chức tổng kết, đánh giá để rút kinh nghiệm. Bên cạnh những giải pháp trên, các Ngân hàng cũng nên phát triển hệ thống trang thiết bị, công nghệ phục vụ cho toàn bộ hoạt động của Ngân hàng cũng như công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay. 3.2.2.Hoàn thiện nội dung, quy trình của công tác phân tích tài chính. -Khi đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn, việc phân tích các chỉ số tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi vì cá hệ số tài chính cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên, tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội việc tính toán các chỉ tiêu này chưa được thực hiện một cách đầy đủ.Các cán bộ tín dụng của Phòng Quan hệ khách hàng chỉ tập trung vào một số nhóm chỉ tiêu như: Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, các chỉ số thanh khoản, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý là lại bỏ qua một nhóm chỉ tiêu rất quan trọng đó là nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp.Mà chính các chỉ tiêu này sẽ giúp cho cán bộ ngân hàng có được cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Như vậy, mặc dù đối với Ngân hàng một số chi tiêu như hệ số khả năng thanh toán, hệ số khả năng sinh lời là những chỉ tiêu chính, chủ yếu và vô cùng quan trọng đối với hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng,cần thiết phải tính toán và phân tích kỹ càng.Nhưng bên cạnh đó, việc phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản, các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn cũng nên được lưu ý.Các chỉ tiêu này mặc dù không phải là mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng nhưng thông qua việc tính toán và phân tích nó một phần sẽ giải trình rõ hơn về tình hình tài chính doanh nghiệp, nó sẽ bổ sung, kết hợp các chỉ tiêu trên, đặc biệt với báo cáo lưu chuyển tiền tệ để phản ánh một bức tranh toàn diện về tình hình tài chính doanh nghiệp. Trong một báo cáo thẩm định có rất nhiều phần thẩm định khác nhau như:thẩm định tư cách pháp nhân, thẩm định phương án vay vốn, thẩm định tài sản đảm bảo…Nếu khâu phân tích tài chính đi quá sâu hoặc quá dài thì có thể gây thừa và lặp, chồng chéo lên nhau.Cán bộ tín dụng nên vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào từng điều kiện cụ thể, từng trường hợp khác nhau để sử dụng các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. Hiện nay Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội chưa có các chỉ tiêu định mức để so sánh.Vì vậy dựa trên cơ sở các hồ sơ vay trước đây, Ngân hàng nên cố gắng xây dựng một số chỉ tiêu quan trọng cho mình làm cơ sở cho việc đánh giá.Đây là giải pháp rất khó thực hiện thường phải dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng giỏi, tuy nhiên nếu làm được thì sẽ đem lại lợi ích rất lớn.Ngoài ra chi nhánh có thể tham khảo chỉ số định mức của các ngân hàng khác, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước để phục vụ cho việc xây dựng hệ thống chỉ số này.Trên cơ sở đó,Ngân hàng phải yêu cầu các cán bộ tín dụng tính toán các hệ số tài chính chứ không chỉ liệt kê một số chỉ tiêu tuyệt đối để đánh giá đúng khả năng tài chính của doanh nghiệp.Hơn thế nữa, cán bộ tín dụng còn cần phải dựa vào sự biến động lên xuống của các hệ số, chỉ tiêu để tìm nguyên nhân và đánh giá từng khoản mục tài chính của doanh nghiệp chứ không phải chỉ là tính toán các hệ số một cách đơn thuần. Ngoài ra, việc phân tích điểm hòa vốn và phân tích báo cáo luân chuyển tiền tệ là các bước đặc biệt cần thiết trong quá trình đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy,Ngân hàng cần yêu cầu cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ các bước này.Thực tế hiện nay tại chi nhánh việc phân tích chỉ được tiến hành đối với các doanh nghiệp lập báo cáo luân chuyển tiền tệ mà thôi. 3.2.3.Hoàn thiện về thẩm định tài sản đảm bảo -Giá trị tài sản đảm bảo là một trong những nhân tố quan trọng cho việc ra quyết định nên hay không nên cho vay của Ngân hàng.Việc định giá ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, vì vậy việc định giá giá trị Tài sản đảm bảo rất quan trọng và là một công việc rất phức tạp. Để đánh giá được một cách chính xác cần có sự chuyên môn hoá cao và đối với các tài sản có giá trị lớn nên thuê nhưng chuyên gia đã có kinh nghiệm trong việc định giá tài sản.Sau khi cho vay, tài sản bảo đảm cần được quản lý, bảo quản một cách cẩn trọng và định kỳ đánh giá lại tài sản đảm bảo để nếu tài sản có bị mất giá thì yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo phù hợp để tránh rủi ro cho Ngân hàng -Giá trị TSĐB được xác định bao gồm cả hoa lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản đó.Trong trường hợp tài sản thế chấp là toàn bộ bất động sản có vật phụ thì giá trị của vật phụ cũng thuộc tài sản thế chấp.Nếu chỉ thế chấp một phần bất động sản có vật phụ thì giá trị vật phụ chỉ thuộc giá trị tài sản tài chính khi có các bên thoả thuận. -Tài sản là máy móc thiết bị,nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu hàng tiêu dùng, cán bộ thẩm định cần căn cứ vào giá trị ghi trên hoá đơn mua hàng, giá trị còn lại ghi trên sổ sách sau khi đã trừ đi khấu hao, giá trị công bố trên báo chí, giá chào bán của các đại lý bán hàng, hoá đơn bán hàng qua đấu thầu, tham khảo giá thị trường cùng loại tại thời điểm định giá…để xác định giá trị TSBĐ.Cán bộ thẩm định cũng cần tính đến các yếu tố như đặc tính của tài sản (tuổi thọ kỹ thuật, giá trị sử dụng, khả năng sinh lời của tài sản…), khả năng chuyển nhượng, sự biến động giá cả, giá trị có thể thu hồi khi phải xử lý TSĐB. 3.2.4.Hoàn thiện thẩm định tư cách khách hàng -Việc thẩm định tư cách khách hàng cần thông qua phỏng vấn trực tiếp, đên thăm các giấy tờ cá nhân, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các tổ chức tín dụng mà khách hang đã tưng quan hệ…sẽ giúp ta xác định được phong cách làm việc, năng lực quản lý điều hành, mức độ trung thực, tính cách của khách hàng…Ngân hàng có thể lập ra một bản chi tiết các vấn đề hoặc câu hỏi cần tìm hiểu về khách hàng và đưa ra các phương án trả lời.Sau đó đối chiếu với các câu trả lời của khách hàng. Đây là cơ sở để cán bộ tín dụng đưa ra kết luận về tư cách khách hàng dễ dàng hơn và chủ động hơn trong việc giao tiếp với khách hàng, hướng khách hàng trả lời theo những câu hỏi của mình.Do vậy,quyết định của Ngân hàng sẽ chính xác và thực tế hơn, tránh được tổn thất do thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng đến uy tín . 3.2.5.Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược Maketing, củng cố và mở rộng khách hàng. Để thu hút và duy trì tốt quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống, đồng thời tăng cường tính linh hoạt và chủ động trong kinh, thu hút được khách hàng mới, đồng thời quan tâm đúng mức tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: -Tăng cường công tác khách hàng trên cơ sở áp dụng mô hình quan hệ khách hàng mới, sắp xếp, phân loại đội ngũ khách hàng theo hệ thống chấm điểm của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới, chú trọng đến khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhở, khu vực kinh tế tư nhân.Bên cạnh đó, Chi nhánh chủ động tiếp cận phương án, dự án khả thi phù hợp với cơ chế, chủ trương phát triển của ngành và địa bàn. -Tổ chức các buổi họp thường xuyên với các Doanh nghiệp để nắm được tình hình hoạt động của Doanh nghiệp, nắm được những thuận lợi và khó khăn của Doanh nghiệp để cùng nhau tháo gỡ.Và Ngân hàng cũng có điều kiện bày tỏ thiện chí của mình để tạo cơ sở tiền đề cho các dự án trong tương lai. -Quảng cáo, phát tờ rơi…để tuyên truyền những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được và những tiện ích như tiết kiệm thời gian và chi phí mà khách hàng được hưởng qua các dịch vụ của Ngân hàng.Tạo ra một sự khác biệt đối với những sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng so với các Ngân hàng khác. 3.2.6.Giải pháp về tăng cường công tác kiểm soát,kiểm tra Kiểm tra, kiểm soát giúp ngân hàng ngăn ngừa được những vi phạm, nâng cao ý thức cũng như thói quen tuân thủ quy trình nghiệp vụ.Công tác kiểm tra kiểm soát đối với công tác thẩm định bao gồm 3 giai đoạn: -Kiểm soát trước: Giai đoạn này kiểm tra để phát hiện ra những điểm bất hợp lý của nghiệp vụ thẩm định trước khi thực hiện.Cụ thể là các điều kiện vay vốn ngân hàng theo cơ chế của NHNN và NHNT Việt Nam đã đầy đủ và hợp lệ chưa, thông tin về dự án đã được thu thập đầy đủ chưa? -Kiểm soát trong:Tác dụng của giai đoạn này là giám sát quá trình thực hiện, hạn chế những biều hiện thiếu sót, thực hiện không đúng trình tự quy trình nghiệp vụ thẩm định…để tránh những thiệt hại về sau. -Kiểm soát sau: Được thực hiện khi nghiệp vụ thẩm định về cơ bản đã được hoàn thiện, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ, đảm bảo tính đúng đắn khi ra quyết định cho vay. 3.3.Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Công tác thẩm định là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của hoạt động tín dụng của Ngân hàng và nó có ý nghĩa không chỉ đối với Ngân hàng mà còn có ý nghĩa cho toàn xã hội.Có rất nhiều yếu tố quyết định đến chất lượng của các khoản cho vay như công tác thẩm định tín dụng, vấn đề pháp lý, môi trường vĩ mô của nền kinh tế, các hoạt động của ngành. Để vấn đề thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng có hiệu quả không thì cần sự nổ lực, cố gắng của không chỉ bản thân Ngân hàng mà còn đòi hỏi sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan hữu quan. 3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan Nhà nước với các chính sách của mình quản lý,chi phối tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội.Có thể thấy rằng bất cứ một sự thay đổi nào trong các chính sách của Nhà nước cũng có ảnh hưởng tới toàn xã hội.Những chính sách này được các bộ ngành liên quan thiết lập thành những văn bản cụ thể và ban hành xuống dưới từng cơ quan, đơn vị.Ngành Ngân hàng vốn được coi là một lĩnh vực vô cùng nhạy cảm đối với một sự thay đổi của các chính sách vĩ mô đó.Các hoạt động Ngân hàng luôn bị chi phối bởi các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước.Chính vì thế để nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống Ngân hàng,bản thân Ngân hàng phải nổ lực phấn đấu với sự giúp đỡ của Nhà nướcChính phủ và sự phối hợp kết hợp chặt chẽ của các bộ ngành liên quan.Sự giúp đỡ phối hợp của các cơ quan hữu quan đó cũng vô cùng quan trọng giúp Ngân hàng hoàn thiện công tác phân tích khách hàng trong đó có thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay. -Chính phủ cần chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chuẩn mực kế toán hiện hành, các báo cáo tài chính cần được kiểm toán một cách nghiêm túc hàng năm.Tổ chức thanh tra và kiểm tra các doanh nghiệp phải kịp thời phát hiện và xử lý các Doanh nghiệp vi phạm hoặc có hành vi gian lận, lập báo cáo không đúng với thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.Tổ chức, xếp loại Doanh nghiệp và khen thưởng những Doanh nghiệp có tình hình hoạt động tốt.Từ đó khuyến khích các Doanh nghiệp cạnh tranh một cách lành mạnh và nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường. Hiện nay, công tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm đúng mức.Trong khi đó, công tác kiểm toán còn non trẻ, đội ngũ cán bộ chưa nhiều kinh nghiệm.Vì vậy Nhà nước cần ban hành những sắc lệnh đi kèm với các chế tài bắt buộc để mọi doanh nghiệp đều phải áp dụng một cách thống nhất, đồng bộ chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo, chế độ kế toán phải trung thực, đầy đủ. -Nhà nước cần quy định rõ hơn trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với kết quả thẩm định trong nội dung dự án đầu tư. Đã là chủ đầu tư thì thoát ly khỏi chức năng quản lý Nhà nước để tập trung vào công tác xây dựng, tổ chức hạch toán, sử dụng có hiệu quản vốn đầu tư. 3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước -Ngân hàng Nhà nước là Ngân hàng của các Ngân hàng, có chức năng là thực hiện chính sách tiền tệ, giám sát các hoạt động của Ngân hàng, quản lý các hệ thống thanh toán và phát hành kho quỹ.Do đó, Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức hệ thống NHNN từ trung ương xuống chi nhánh theo hướng tập trung gọn nhẹ, tránh phân tán theo địa giới hành chính, thực hiện đổi mới cơ cấu tổ chức và chức năng của hệ thống Ngân hàng Nhà nước giai đoạn 2008-2015. -NHNN cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các Ngân hàng Thương mại và nâng cao nghiệp vụ thẩm định, đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng.Hàng năm NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành và để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các Ngân hàng Thương mại trong công tác thẩm định. -Đề nghị bộ phận thẩm định các Ngân hàng Thương mại Việt Nam phối hợp với nhau để trao đổi kinh nghiệm và thông tin, Đặc biệt, xu hướng hiện nay la các Ngân hàng cho vay đồng tài trợ những dự án quy mô lớn, việc hợp tác sẽ tận dụng được các thế mạnh của mỗi Ngân hàng. -NHNN cần giành một khoản vốn thích đáng cho quỹ hiện đại hoá Ngân hàng để đổi mới toàn diện và triệt để hoạt động của Ngân hàng.Xét về mặt công nghệ, Ngân hàng Thương mại Việt Nam còn nhiều bất cập so với thế giới.NHNN cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động của Ngân hàng để các Ngân hàng thực sự đóng vai trò là ngành hỗ trợ sự phát triển của các ngành kinh tế khác..Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ Ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ thống giao dịch điện tử và hệ thống thanh toán liên Ngân hàng (PIS) -Xây dựng kế hoạch chuyển đổi tự do VNĐ, thực hiện thanh toán bằng VNĐ trên lãnh thổ Việt Nam, tạo lập môi trường kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ Ngân hàng theo cơ chế thị trường. -Mở rộng các mối quan hệ với nước ngoài, tận dụng các nguồn vốn, công nghệ các nước và các tổ chức quốc tế, trao đổi thông tin về lĩnh vực Ngân hàng, đặc biệt về đào tạo, phổ biến kiến thức và kinh nghiệm hội nhập cho những cán bộ liên quan của Ngân hàng nhà nước và một số Ngân hàng Thương mại. -Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các doanh nghiệp góp phần giúp Chi nhánh có những nhận định đánh giá tốt hơn nữa về các đối tượng khách hàng nâng cao tính cạnh tranh an toàn trong hoạt động tín dụng. -Các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng làm tiêu chuẩn cho kết quả cuối cùng của công tác phân tích đánh giá tài chính-một khâu quan trọng trong công tác thẩm định.Nó giúp cho cán bộ tín dụng không làm theo cảm tính, kinh nghiệm mà không có căn cứ cụ thể.Do đó, kiến nghị với NHNN xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành ngành cho toàn bộ ngành Ngân hàng Việt Nam áp dụng, không gây ra sai lệch giữa các Ngân hàng trong hệ thống hoặc giữa các chi nhánh trong cùng một Ngân hàng.Giải pháp có thể là NHNN cùng các cơ quan hữu quan phối hợp thực hiện để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành.Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để có các chỉ tiêu trung bình ngành sử dụng cho toàn quốc thì bản thân NHNN có thể nghiên cứu, cùng với sự đóng góp của các NHTM để đưa ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. 3.3.3.Kiến nghị với các chủ đầu tư -Đề nghị các chủ đầu tư nâng cao năng lực lập và thẩm định các dự án đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của bộ kế hoạch và đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án. -Các chủ đầu tư cần nhận thức đúng vị trí và vai trò của công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự hiệu quả.Các dự án phải được xác định đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ được phê duyệt. 3.3.4.Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam -Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam cần nghiên cứu và nhanh chóng hoàn thiện nội dung quy trình thẩm định tín dụng theo hướng cụ thể và chi tiết hơn, các chỉ tiêu phân tích, đánh giá được tính toán và so sánh với giá trị cơ sở, và chỉ tiêu ngành của từng lĩnh vực cụ thể, phát triển đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ. -Với hệ thống chấm điểm đối với khách hàng là doanh nghiệp. Đề nghị có hướng dẫn chi tiết về các chỉ tiêu trong bảng chấm điểm khách hàng, đặc biệt là các chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ vì thông thường các khách hàng hiện nay không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. -Về đào tạo nhân sự: Bên cạnh việc Chi nhánh thường xuyên có các lớp đào tạo,tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ mới.Đề nghị Trung ương có những hỗ trợ chuyên sâu và nâng cao hơn nữa thông qua các khoá học đào tạo, giảng dạy cho cán bộ làm công tác tín dụng tài chính tại Chi nhánh. -Về chế độ đãi ngộ với cán bộ tín dụng: NHNT Việt Nam nên có những khuyến khích, hỗ trợ cán bộ đúng mức, đảm bảo thoả đáng giữa quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng. -Tăng cường và bổ sung các cán bộ kiểm tra, kiểm soát trẻ có năng lực, nắm vững các nghiệp vụ cơ bản, khai thác và xử lý thông tin báo cáo của các cơ sở, tham mưu cho các nhà quản lý Ngân hàng, phối hợp với nhau để có các biện pháp xử lý các tình huống phát sinh kịp thời tại các chi nhánh và phổ biến rộng rãi cho toàn hệ thống. 3.3.5. Đối với khách hàng Khách hàng là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả của công tác thẩm định tín dụng.Vì khách hàng là đối tượng vay vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng.Do đó khách hàng đặc biệt là các Doanh nghiệp cần có những biện pháp tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện được mục tiêu của mình như: Doanh nghiệp cần nắm bắt được nhu cầu thị trường, xu hướng của xã hội để xác định cho mình hướng đầu tư đúng, xem xét có nên đầu tư công nghệ không, có cần mở rộng sản xuất có phù hợp với tình hình hiện nay không? Doanh nghiệp cần tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông, tiêu thụ.Doanh nghiệp cần công khai tài chính, phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình tài chính một cách thường xuyên và chính xác cho Ngân hàng.Sử dụng vốn vay đúng mục đích cũng như tôn trọng các điều kiện trong hợp đồng vay vốn đã ký kết. KẾT LUẬN Trong xu hướng phát triển hiện nay,nhu cầu vốn cho các dự án trung và dài hạn, có quy mô lớn ngày càng nhiều, vì vậy công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay ngày càng trở nên quan trọng.Bởi nếu công tác thẩm định chính xác, hiệu quả sẽ mang lại một quyết định đúng đắn cho Ngân hàng,mang lại cho Ngân hàng và khách hàng nhiều lợi ích, góp phần vào xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội đất nước.Tuy nhiên,nếu quyết định đầu tư sai thì Ngân hàng là bên bị thiệt hại đầu tiên.Ngân hàng sẽ mất vốn đầu tư, giảm uy tín, gây tâm lý lo sợ cho những người đang gửi tiền tại Ngân hàng.Vì vậy hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay là thực sự cần thiết. Qua nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực tế về công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội, chuyên đề của em đã tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau: -Hệ thống hoá những vấn đề có tính chất lý luận chung nhất về tín dụng ngân hàng,công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM nói chung và của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội nói riêng. -Phân tích và làm rõ thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội.Trên cơ sở đó đánh giá những kết quả đạt được,rút ra những tồn tại và nguyên nhân. -Từ kết quả phân tích thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng. Đồng thời có một số kiên nghị với Ngân hàng Nhà nước, chính phủ, các bộ ngành có liên quan, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và với khách hàng. Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay là một lĩnh vực quan trọng, phức tạp và do thời gian thực tập ngắn, trình độ còn hạn chế nên chuyên đề của em còn sơ sài, chưa thực sự đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề của đề tài.Tuy nhiên với thời gian thực tập tại Ngân hàng, em đã có những kiến thức thực tế và đã có sự so sánh giữa nhứng lý thuyết được học trên nhà trường và những vấn đề thực tế.Em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy giáo,Cô giáo, các anh chị trong Phòng Quan hệ khách hàng để đề tài của em ngày càng hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS_TS Lê Đức Lữ cùng toàn thể các anh chị trong Phòng Quan hệ khách hàng của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội. MỤC LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp- NXB Giáo dục 2005 PGS-TS. Lưu Thị Hương 2.Giáo trình Ngân hàng Thương Mại-NXB thống kê 2004 TS.Phan Thị Thu Hà 3.Giáo trình thẩm định tài chính dự án-NXB Tài chính Hà Nội 2004 PGS-TS.Lưu Thị Hương 4.Sổ tay tín dụng Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội 5.Tạp chí Ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ,Tài chính doanh nghiệp 6.Báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả kinh doanh các năm của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội 7.Hồ sơ vay vốn của Công ty TNHH cáp Thăng Long,Tờ trình thẩm định của Ngân hàng. DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT DN:Doanh nghiệp DNNN:Doanh nghiệp Nhà nước NHTM:Ngân hàng Thương mại NHNN:Ngân hàng Nhà nước TSĐB:Tài sản đảm bảo BCTC:Báo cáo tài chính TNHH:Trách nhiệm hữu hạn NHNT:Ngân hàng ngoại thương CBTD:Cán bộ tín dụng SXKD:Sản xuất kinh doanh QHKH:Quan hệ khách hàng CNXH:Chủ nghĩa xã hội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28589.doc
Tài liệu liên quan