Chuyên đề Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần xà phòng Hà Nội

- Giám đốc xét Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Quản đốc phân xưởng, Chủ tịch công đoàn. - Các trưởng phòng xét các cấp dưới của mình quản lý - Hàng tháng, Giám đốc, trưởng phòng căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, công việc được giao cấp dưới của mình quả lý xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để xét hệ số hoàn thành nhiệm vụ, xếp loại và báo cáo Giám đốc công ty duyệt trước khi thanh toán lương cho đơn vị mình. - Việc bình bầu các nhân viên sẽ được lấy ý kiến dân chủ để tránh tình trạng thiên vị thiếu công bằng, khách quan của người đánh giá. Phương pháp đánh giá thực hiện công việc như trên đã bám sát nhiệm vụ của từng cán bộ quản lý và nhân viên, xác định một cách tương đối chính xác mức độ đóng góp và hiệu quả của từng người , tạo nền tảng công bằng cho công tác trả lương và thực hiện sự gắn kết tiền lương thời gian với kết quả lao động.

doc77 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2015 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần xà phòng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h lương cho từng người lao động. Hình thức này thường áp dụng chủ yếu cho lao động gián tiếp, còn lao động trực tiếp thường áp dụng đối với những bộ phận không định mức được sản phẩm. Tại công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội trả lương theo thời gian áp dụng đối với lao động gián tiếp, phục vụ: viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tượng khác không thể trực tiếp trả lương theo sản phẩm hoặc khoán. 3.2.1.2. Cách tính lương theo thời gian Tiền lương theo thời gian của người lao động được tính theo công thức sau: LNVi = LHSi + LKKi Trong đó: LNVi : Lương thời gian của nhân viên thứ i LHSi : Lương theo hệ số của nhân viên thứ i LKKi : Lương khuyến khích theo ngày công của nhân viên thứ i - Tiền lương theo hệ số: Tiền lương theo hệ số của nhân viên khối văn phòng trong công ty tính theo chế độ thang lương, bảng lương dành cho doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể: TLTT x H(CB+PC)i LHSi  = Ni x 22 Trong đó: LHSi : là tiền lương hệ số của nhân viên thứ i Ni : là số ngày công thực tế của nhân viên thứ i trong tháng TLTT : Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định H(CB+PC)i : Tổng hệ số lương cơ bản và hệ số phụ cấp của nhân viên thứ i Bảng 2.8: Bảng hệ số lương của thành viên chuyên trách hội đồng quản trị, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng tại công ty Chủ tịch HĐQT Thành viên chuyên trách HĐQT Giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng Hệ số 6.97 5.98 6.64 5.98 5.95 Bảng 2.9: Bảng hệ số lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ tại công ty Hệ số lương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2.34 2.65 2.96 3.27 3.58 3.89 4.20 4.51 1.80 1.99 2.18 2.37 2.56 2.75 2.94 3.13 3.32 3.51 3.70 3.89 Hệ số lương 8 bậc áp dụng cho chuyên viên, kinh tế viên, kĩ sư. Hệ số lương 12 bậc áp dụng cho cán sự, kỹ thuật viên. Ngoài chế độ lương chức danh, đối với các chức vụ công ty cũng áp dụng mức phụ cấp chức vụ. Cụ thể, đối với trưởng phòng mức phụ cấp là 0,5; phó phòng là 0,4. - Lương khuyến khích theo ngày công( phần mềm) Lương khuyến khích theo ngày công (LKKNC) gắn với cương vị công tác, thời gian công tác số ngày công thực tế của người lao động, không phụ thuộc vào hệ số lương nhà nước quy định. LKKNC = LKKCĐ + LKKBĐ LKKCĐ : Lương khuyến khích cố định LKKBĐ : Lương khuyến khich biến động - Lương khuyến khích cố định, tính bằng một khoản tiền cố định theo cương vị công tác + Đối với cán bộ chức danh( từ trưởng ,phó phòng ban hoặc tương đươc trở lên): 1.000.000 đồng/ tháng + Đối với nhân viên khối gián tiếp, không phải là cán bộ chức danh: 500.000 đồng/ tháng. - Lương khuyến khích biến động ( LKKBĐ) LKKBĐ = T x N x Hi Trong đó: T: tiền lương phần mềm theo ngày công do lãnh đạo công ty quyết định hàng tháng dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh.( trung bình là 10.000 đồng/ ngày) N: số ngày công trong tháng( theo bảng chấm công) Hi: tính theo cương vị công tác: + Đối với mỗi cán bộ tốt nghiệp đại học : 1,57< =Hi <= 2 + Đối với mỗi cán bộ tốt nghiệp cao đẳng : 1,31 <= Hi <= 1,57 + Đối với mỗi cán bộ tốt nghiệp trung cấp : 1 < =Hi <= 1,31 + Phó phòng, ban , phó quản đốc hoặc tương đương : 2 <= Hi < =3 + Trưởng phòng, ban, quản đốc phân xưởng hoặc tương đương : 3 <= Hi <=5 + Phó giám đốc, kế toán trưởng hoặc tương đương: Hi = 7 + Giám đốc : Hi = 9 Nấc thời gian quy định tính hệ số Hi như sau: + 6 tháng đầu công tác: 80% Hi min + 6 tháng sau công tác: 90% Hi min + Từ năm thứ hai đến hết năm thứ ba 100% Hi min + Tứ năm thứ tư 100% Hi max Trong một số trường hợp đặc biệt nhằm thu hút những nhân sự có trình độ năng lực và một số trường hợp khác, giám đốc và ban lãnh đạo công ty sẽ điều chỉnh mức lương phù hợp với thực tế công việc được giao. Một điều cần lưu ý khi tính lương là một số chức vụ quan trong trọng trong công ty được giao mức khoán điện thoại, như giám đốc và trưởng phòng kế hoạch thị trường là 1000.000/ người/ tháng, phó giám đốc là 700.000/ người/tháng. Trong bảng tính lương, cán bộ tính lương sẽ phải trừ phần tiền điện thoại dùng vượt mức khoán vào tiền lương tháng. Phụ lục 2( Mẫu bảng chấm công) Mẫu Bảng thanh toán lương khối gián tiếp Ví dụ: Anh Bùi Thế Minh, nhân viên phòng kế hoạch thị trường có hệ số lương là 3,27; hệ số Hi là 2; số ngày công hưởng lương thời gian của anh Minh trong tháng là 21 ngày, tiền lương phần mềm do lãnh đạo quy định trong tháng là 10.000 đồng/ ngày thì tổng lương của anh Minh trong tháng là: 3,27 x 540.000 21 x + 500.000 + 21 x 10.000 x 2 = 2.605.536 đồng 22 3.2.1.3 Ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian của công ty Hình thức trả lương theo thời gian mà công ty đang áp dụng, khá đơn giản, nhà quản lý và người lao động có thể dễ dàng tính được tiền lương của mình. Tiến lương của người lao động không chỉ gắn với hế số lương do nhà nước quy định mà trong phần lương khuyến khích biến động của công ty cũng đã tính đến đến trình độ người lao động. Như vậy, khi trình độ của người lao động nâng lên, mức lương của họ sẽ tăng lên đáng kể. Tiền lương đã trở thành động lực để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Tuy nhiên, trong cách tính lương thời gian cho người lao động, công ty chưa tính đến yếu tố mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Yếu tố thuộc về bản thân người lao động trong công thức tính lương của công ty chỉ là trình độ và số ngày công làm việc mà không tính đến sự đóng góp của của họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể. Vì thế không khuyến khích được người lao động thực hiện công việc được giao một cách tốt nhất. Gắn tiền lương thời gian quá chặt với trình độ của người lao động cũng làm giảm sự hăng say, nhiệt tình, sáng tạo trong công việc của người lao động vì khi người lao động có những thành tích, sáng kiến trong công việc mà hệ số lương thấp thì vẫn nhận được mức lương không tương xứng với đóng góp của họ. 3.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm 3.2.2.1 Đối tượng áp dụng Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào kết quả lao động mà người lao động đã hoàn thành. Hình thức trả lương theo sản phẩm chỉ phù hợp với những công việc mà ở đó dây chuyền sản xuất đảm bảo được liên tục, các công việc có tính chất lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ lành nghề cao, năng suất lao động và việc tăng năng suất không gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Do những đặc điểm này nên ở công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội , hình thức trả lương theo sản phẩm mà cụ thể là hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể được áp dụng cho tất cả các phân xưởng sản xuất và hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân được áp dụng cho bộ phận vận chuyển. Tại các bộ phận áp dụng trả lương theo sản phẩm đều có đơn giá sản phẩm rõ ràng, việc kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm có thể thực hiện một cách cụ thể và riêng biệt cho từng bộ phận. Trong hình thức trả lương này, tiền lương của người lao động trong công ty sẽ phụ thuộc trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm đạt chuẩn được tạo ra và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm. Do đó, để đảm bảo tác dụng khuyến khích với người lao động và hiệu quả kinh tế với doanh nghiệp, khi thực hiện cần chú ý đến việc thực hiện những công tác sau: - Công tác xác định định mức lao động Công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm Công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc Công tác xác định đơn giá tiền lương sản phẩm Công tác tính toán, trả lương theo sản phẩm 3.2.2.2 Công tác xác định định mức lao động Định mức lao động là hao phí lao động lớn nhất được quy định để chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một sản phẩm nào đó đúng tiêu chuẩn chất lượng trong các điều kiện tổ chức, kỹ thuật tâm lý, kinh tế xã hội nhất định. Định mức lao động là cơ sở để phân công lao động, xây dựng các kế hoạch lao động, đánh giá kết quả lao động, thực hiện khuyến khích vật chất và chịu trách nhiệm với từng cá nhân, bộ phận và toàn doanh nghiệp. Đặc biệt, trong hình thức trả lương theo sản phẩm, định mức lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng. Các định mức tại công ty được xây dựng bằng phương pháp bấm giờ. Cán bộ định mức nghiên cứu thời gian hao phí khi công nhân thực hiện một bước công việc nào đó tại nơi làm việc qua 4 bước sau: Chọn đối tượng và chuẩn bị dụng cụ, tiến hành thực hiện bấm giờ 10 lần, tức là cho đối tượng được chọn hoàn thành công việc trong 10 lần rồi lấy trung bình của 10 lần đó, phân tích và chỉnh lý số liệu ghi chép được, tính định mức hợp lý cho công việc bấm giờ. Cụ thể định mức giờ công bình quân cho một số loại sản phẩm ở công ty hiện nay như sau: Bảng 2.10: Định mức giờ công bình quân cho một số sản phẩm Tên sản phẩm Định mức giờ công bình quân/ tấn sản phẩm ( giờ công/ tấn) Xà phòng thơm 450grSKU 21 Xà phòng thơm 85grSKU 10,59 Xà phòng thơm 100grSKU 9 Xà phòng thơm 90grSKU 10,59 Nước rửa chén Sunlight túi 14,5 Nước rửa chén Sunlight chai 9,1 Nước rửa chén Sunlight can 6,8 Nước xả vải Comfort 18 (Nguồn: phòng kế hoạch thị trường) Các định mức này được xây dựng khi các loại sản phẩm bắt đầu được đưa vào sản xuất và từ đó đến nay chưa được xác định lại. Hiện trong công ty không có cán bộ định mức rõ ràng, công tác định mức được giao cho cán bộ thuộc kế hoạch thị trường phụ trách. Định mức lao động phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ máy móc thiết bị trong công ty. Thực tế cho thấy, nhiều máy móc tại công ty đã xuống cấp do hao mòn trong quá trình sản xuất và công ty cũng mua sắm thêm một số máy móc mới nhưng vẫn áp dụng định mức cũ. 3.2.2.3 Công tác thống kê nghiệm thu sản phẩm Thu nhập của người lao động phụ thuộc chặt chẽ vào số lượng sản phẩm đạt chuẩn và đơn giá tiền lương. Để đảm bảo công bằng và phù hợp với hao phí lao động công tác này phải được thực hiện một cách tỉ mỉ và chính xác. Công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm tại công ty được giao cho tổ hóa nghiệm thuộc phòng kĩ thuật . Tổ hóa nghiệm có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng và số lượng nguyên vật liệu cũng như thành phẩm. Do công ty gia công cho Unilever, một thương hiệu hàng tiêu dùng nổi tiếng nên yêu cầu về chất lượng sản phẩm là rất cao vì thế các thiết bị,dụng cụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và thành phẩm của công ty được trang bị khá hiện đại. Nhưng tổ hóa nghiệm của công ty lại chỉ có 2 nhân viên, đảm nhận kiểm tra sản phẩm ở 5 phân xưởng và nguyên vật liệu đầu vào cho tất cả các sản phẩm nên dẫn đến công việc thường xuyên bị quá tải. Đối với công ty thì điều này là không tốt, vì khi công việc quá nhiều thì công tác kiểm tra sẽ được tiến hành đơn giản, hời hợt dẫn đến chất lượng sản phẩm không được đảm bảo nhưng đối với người lao động việc công tác kiểm tra không tỉ mỉ sẽ giúp số lượng sản phẩm đạt chuẩn của họ nhiều hơn, góp phần làm tiền lương của họ tăng lên. 3.2.2.4 Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho người lao động những loại phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục và đạt hiệu quả cao. Trong công tác tổ chức phục vụ nơi sản xuất, quan trọng nhất là việc kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị. Việc kiểm tra máy móc công ty hiện đang làm chưa tốt, phần đông công nhân thực hiện đúng các quy trình vận hành máy móc thiết bị nhưng không kiểm tra máy móc thiết bị trước khi vận hành nên đã để xảy ra một số sự cố làm gián đoạn hoạt động sản xuất như cháy nồi hơi ở phân xưởng cơ điện năm 2008. Các máy móc tại công ty hiện đều đã hết thời hạn bảo hành ,nhưng hoạt động bảo dưỡng sửa chữa chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Hiện nay, việc sửa chữa bảo dưỡng được giao cho tổ Cơ điện, chủ yếu sửa chữa theo kinh nghiệm nên nhiều sự cố vẫn chưa xử lý được nhất là sự cố với những thiết bị mới hết hạn bảo hành làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất. Về công tác an toàn và vệ sinh lao động công ty thực hiện khá tốt. Hàng năm, công ty đều xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời với kế hoạch công tác an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động . Người lao động trong công ty đã được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, hàng năm được kiểm tra sức khỏe định kỳ và được chuyển vị trí công tác nếu điều kiện sức khỏe không đảm bảo. Công ty còn thực hiện chương trình đâò tạo cho cán bộ công nhân viên về an toàn môi trường lao động , phòng cháy chữa cháy vào đầu mỗi năm. Vì thế trong những năm gần đây tại công ty không xảy ra vụ tai nạn lao động nào. 3.2.2.5 Công tác xác định đơn giá tiền lương sản phẩm Ở công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội, công tác xác định đơn giá tiền lương sản phẩm được tiến hành như sau: Trước tiên, xác định tiền lương hàng tháng bình quân của lao động trực tiếp theo các quy định của nhà nước và quy chế lương của công ty. Trong mức lương này đã bao gồm tất cả các khoản mà công ty trả cho người lao động như bảo hiểm xã hội, các khoản tiền thưởng, tiền ăn giữa ca… . Cụ thể như sau: Bảng 2.11: Bảng tính lương bình quân hàng tháng của lao động trực tiếp Đơn vị: Đồng Lương cơ bản cho lao động trực tiếp/ tháng 1.200.000 Bảo hiểm XH, BH Y tế 137.500 Chi phí công đoàn Bồi dưỡng độc hại (6000 đồng/ ngày) Tiền cơm( 12.000 đồng / ngày) 247.000 Thưởng các ngày lễ ,tết âm lịch, phúc lợi 450.000 Chi phí cho bảo hộ lao động, ATLĐ Trợ cấp nghỉ việc Lương phép(15 ngày/ năm) Bảo hiểm tai nạn 36.250 Phụ cấp ca 3( bằng 30% TL ngày x 9 ngày/ tháng) Làm ngoài giờ, ngưng sản xuất (10%/ tháng) Thưởng tháng 13 100.000 Lương hàng tháng của lao động trực tiếp 2.171.000 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường) Sau khi xác định được mức lương hàng tháng của người lao động trực tiếp như trên chia cho số giờ làm việc trong tháng ta được đơn giá tiền lương cho một giờ lao động. Công ty quy định một tháng lao động trực tiếp làm 26 ngày, mỗi ngày 8 tiếng. Như vậy, đơn giá tiền lương một giờ lao động tại công ty hiện nay là: 2.171.000 = 10.438 (đồng) 26 x 8 Nhân đơn giá tiền lương giờ với định mức giờ công bình quân xác định ở trên ta được đơn giá tiền lương cho sản phẩm. Bảng 2.12: Bảng đơn giá tiền lương sản phẩm của một số sản phẩm Tên sản phẩm Định mức giờ công bình quân/ tấn SP ( Giờ/tấn) Đơn giá tiền lương giờ lao động (Đồng/ giờ) Đơn giá tiền lương sản phẩm ( Đồng/ tấn) 1 2 3 4=2 x 3 Xà phòng thơm 450grSKU 21 10.438 219.198 Xà phòng thơm 85grSKU 10,59 10.438 110.538 Xà phòng thơm 100grSKU 9 10.438 93.942 Xà phòng thơm 90grSKU 10,59 10.438 110.538 Nước rửa chén Sunlight túi 14,5 10.438 151.351 Nước rửa chén Sunlight chai 9,1 10.438 94.986 Nước rửa chén Sunlight can 6,8 10.438 70.978 Nước xả vải Comfort 18 10.438 187.884 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường) Trong một số trường hợp đặc biệt, như làm hàng khuyến mại cho đối tác, thì đơn giá gia công là căn cứ để trả lương. Tiền công làm khuyến mại của phân xưởng chất tẩy rửa Từ tiền công : theo đơn hàng phía Lever giao Công ty thu lại: 7% phí quản lý Tiền điện thực tế Tiền ăn giữa ca: (6000 đồng/ xuất ăn thực tế) Số tiền còn lại dùng để trả lương cho công nhân làm khuyến mại (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường) + Do công ty vừa có hoạt động sản xuất vừa có hoạt động thương mại nên nhu cầu vận chuyển hàng hóa nội bộ trong công ty là rất lớn. Vì thế, hoạt động vận chuyển bằng xe nâng hàng được tách riêng thành một mảng trong quy trình tính lương, và đơn giá vận chuyển được quy định riêng dựa trên quãng đường vận chuyển, đặc điểm hàng hóa vận chuyển. Cụ thể như sau: Đơn giá tiền lương vận chuyển nội bộ bằng xe nâng hàng + Đối với bộ phận xuất nhập nguyên vật liệu, thành phẩm phòng kế hoạch thị trường: Vận chuyển từ phương tiện vận tải đến kho và ngược lại từ kho đến kho khác là 500 đồng/ tấn. Vận chuyển thành phẩm xà phòng thơm từ kho công ty lên phương tiện vận tải là 1200 đồng/ tấn Tiền lương vận chuyển tất cả các nguyên vật liệu dùng cho sản xuất nước rửa chén từ phương tiện vận tải về kho công ty, vận chuyển thành phẩm từ kho công ty lên phương tiện vận tải là 1200 đồng/ tấn. Tiền lương vận chuyển nguyên vật liệu hạt nhựa từ kho công ty đến phân xưởng chai nhưa là 1000 đổng/ tấn. + Đối với phân xưởng nước rửa chén: Tiền lương vận chuyển tất cả nguyên vật liệu từ kho công ty về phân xưởng, vận chuyển thành phẩm từ phân xưởng nhập kho công ty là 2000 đồng/ tấn. + Đối với phân xưởng xà phòng thơm: Tiền lương vận chuyển tất cả nguyên vật liệu từ kho công ty về phân xưởng, vận chuyển thành phẩm từ phân xưởng nhập kho công ty là 2200 đồng/ tấn. (Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường) 3.2.2.6 Công tác trả lương theo sản phẩm Do trong cách xây dựng đơn giá tiền lương như trên nên tiền lương của công nhân trong công ty chỉ bao gồm tiền lương sản phẩm mà không có lương theo hệ số như lương của bộ phận gián tiếp. Bậc lương của công nhân là căn cứ để đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ khác. Công nhân thời vụ chỉ nhận được tiền lương sản phẩm không được đóng bảo hiểm và hưởng các chế độ xã hội. Hàng tháng, mỗi công nhân nhận được tiền lương dựa trên số lượng sản phẩm đạt chuẩn mà tổ mình hoàn thành trong tháng. Tiền lương sản phẩm căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm thực tế làm được, đơn giá tiền lương sản phẩm, và số ngày làm việc thực tế của người lao động. - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng, tiền lương được tính như sau: + Tiền lương sản phẩm thực tế của tổ: Ltổ = ĐG * QTT Trong đó: - Ltổ : quỹ lương của tổ trong tháng -ĐG : là đơn giá tiền lương sản phẩm đã xác định ở trên -QTT : sản lượng thực tế tổ sản xuất được trong tháng +Tiền lương sản phẩm mà mỗi công nhân nhận được: Ltổ LCNi = x Số công của công nhân i Tổng công - LCNi : tiền lương sản phẩm công nhân thứ i nhận được trong tháng - Tổng công : là tổng số công của tất cả thành viên trong xưởng trong tháng đã tính hệ số. Tổng công được tổng hợp từ bảng chấm công của quản đốc phân xưởng. Tổng công bao gồm công của công nhân làm ca sáng, ca chiều và ca đêm ( mỗi ca 8 tiếng), công làm thêm giờ, làm thêm vào ngày nghỉ, ngày lễ. Đối với ca đêm, công làm việc được tính bằng 1,3 công ban ngày, tức là công nhân được tính tăng thêm 30% lương so với công làm việc ban ban ngày, công làm vào ngày nghỉ được tính bằng 2 công ban ngày tức là tăng thêm 100% so với lương ngày thường, công làm vào ngày lễ được tính bằng 3 tức là tăng 200% so với lương ngày thường. - Số công của công nhân i là tổng số công thực tế công nhân i làm việc trong tháng. Số công này được theo dõi trong bảng chấm công tại phân xưởng do quản đốc phân xưởng theo dõi. (phụ lục : Mẫu bảng chấm công tại phân xưởng chất tẩy rửa) Mẫu bảng thanh toán lương tại phân xưởng chất tẩy rửa Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2009, tổ sản xuất thứ 1 với 22 công nhân của phân xưởng chất tẩy rửa sản xuất được 195 tấn nước xả vải Comfort. Tổng công của tổ trong tháng là 584,6 công. Trong tháng anh Trần Hữu Hùng làm được 26,9 công ( có 3 công làm đêm). Tiền lương trong tháng mà anh Hùng nhận được là: 195 x 187.844 x 26,9 = 1.685.487 đồng 584,6 - Đối với công nhân vận chuyển, tiền lương sản phẩm được tính bằng khối lượng vận chuyển của từng người trong tháng nhân với đơn giá lương vận chuyển. Một điểm đáng lưu ý là số ngày làm thêm của công nhân vận chuyển chỉ tính làm thêm giờ vào ngày chủ nhật và ngày lễ, không tính thêm giờ trong ngày thường. 3.2.2.7 Ưu, nhược điểm của cách trả lương sản phẩm tập thể tại công ty Mỗi hình thức trả lương đều có những ưu và nhược điểm nhất định, vấn đề là doanh nghiệp lựa chọn được hình thức nào phù hợp nhất với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mình. Do đặc điểm hoạt động sản xuất theo dây chuyền, yêu cầu về kỹ năng khá đồng đều giữa các công nhân và rất khó để xác định được đơn giá cho từng công đoạn trong dây chuyền nên hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể hiện nay mà công ty đang áp dụng là phù hợp. Tuy còn một số hạn chế của hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể như chưa khuyến khích được công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân nhưng sự phù hợp của hình thức trả lương này với đặc điểm hoạt động sản xuất tại công ty thì chưa có phương án thay thế nào hiệu quả hơn. 3.3. Công tác tổ chức chi trả lương tại công ty 3.3.1. Số lần và thời gian chi trả Công ty tiến hành chi trả lương cho cán bộ công nhân viên Công ty theo 2 kỳ - Kỳ 1 : tạm ứng tiền lương cho cán bộ công nhân viên trước 15 hàng tháng theo nguyên tắc tạm ứng tối đa không quá 75% tiền lương tháng của người lao động . - Kỳ 2 : Thanh quyết toán tiền lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên vào ngày cuối tháng hoặc những ngày đầu của tháng kế tiếp. Trường hợp đặc biệt phải trả lương chậm thì không được chậm quá 01 tháng . 3.3.2. Phương pháp chi trả Sau khi hoàn thành bảng tính lương được giám đốc duyệt, nhân viên lao động tiền lương sẽ chuyển bảng lương sang phòng kế toán để nhân viên kế toán tiến hành chi trả lương cho người lao động. Lương của nhân viên khối văn phòng được trả trả qua tài khoản. Mỗi cán bộ viên chức được công ty mở một tài khoản cá nhân tại ngân hàng Techcombank, hàng tháng, đến ngày trả lương, ngân hàng sẽ chuyển tiền từ tài khoản của công ty vào tài khoản của các nhân viên này. Nhân viên có thể kiểm tra tài khoản của mình qua mạng mà không cần đến tận máy rút tiền khi chưa cần dùng đến khoản lương trên. Lương của công nhân trực tiếp sản xuất được phân bổ về các xưởng và quản đốc phân xưởng là người trực tiếp trả lương cho người công nhân. Công nhân nhận lương bằng tiền mặt. 4. Đánh giá chung về công tác trả lương tại công ty 4.1. Ưu điểm - Ưu điểm đầu tiên trong công tác trả lương tại công ty cổ phần xà phòng Hà Nội đó là ban lãnh đạo công ty có được quan điểm đúng đắn về tầm quan trọng của tiền lương và am hiểu về cơ sở của tiền lương, cách tính lương và các phương pháp trả lương. Vì thế mà quy chế cũng như các quyết định lương của công ty khá phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, ban lãnh đạo Công ty rất quyết tâm trong việc đổi mới tiền lương để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của cán bộ công nhân viên Công ty , nâng cao hiểu quả hoạt động của Công ty . - Công ty áp dụng hình thức trả lương qua tài khoản cho khối lao động gián tiếp từ năm 2006, là một trong những doanh nghiệp đầu tiên trong ngành hóa chất áp dụng hình thức trả lương này. Áp dụng hình thức trả lương qua tài khoản công ty sẽ tiết kiệm được tối đa thời gian và nhân lực trong việc quản lý ngân quỹ và chi trả lương hàng tháng. Ngoài ra, việc trả lương theo hình thức này còn giúp nhà quản lý bảo mật thông tin về tiền lương, điều mà hình thức trả bằng tiền mặt khó thực hiện được. Một ưu điểm nữa của việc nhận lương qua tài khoản là người lao động có thể sử dụng được các tiện ích như truy vấn qua tài khoản bằng Internet, điện thoại... tiết kiệm được thời gian cho người lao động. Hình thức trả lương theo thời gian ở công ty khá rõ ràng, dễ hiểu. Nhà quản lý cũng như nhân viên trong công ty có thể dễ dàng tính được tiền lương của mình. Hệ số Hi được tính theo cương vị công tác, phụ thuộc vào trình độ của người lao động nên có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao trình độ, chức danh. Dựa trên đặc điểm hoạt động sản xuất của mình, công ty đã lựa chọn áp dụng hình thức trả lương phù hợp cho công nhân trực tiếp sản xuất là trả lương theo sản phẩm tập thể. Công ty đã quy định được cụ thể chi tiết đơn giá cho từng loại sản phẩm, cách tính lương đơn giản, lao động phổ thông cũng không quá khó khăn để có thể tính được tiền lương sản phẩm của mình. Điều này tạo tâm lý yên tâm cho người lao động là cơ sở cho việc nâng cao năng suất lao động. 4.2 Tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại 4.2.1 Công tác định mức còn nhiều bất cập Định mức lao động là nội dung quan trọng của tổ chức lao động, là căn cứ đế xác định số lượng lao động cần thiết ở mỗi bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp. Định mức lao động là cơ sở để thực hiện phân công lao động, xây dựng các kế hoạch lao động, đánh giá kết quả lao động. Thực tế cho thấy các định mức đang sử dụng hiện nay đã được xây dựng từ rất lâu mà chưa được điều chỉnh trong khi máy móc đã cũ đi nhiều. Công ty chưa có cán bộ làm công tác định mức rõ ràng, hiện công tác định mức giao cho cán bộ ở phòng kế hoạch thị trường nhưng không đúng chuyên ngành được đào tạo. 4.2.2 Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc chưa được chú trọng Tổ chức phục vụ nơi làm việc là một công tác rất quan trọng , là điều kiện đế đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục cũng tức là đảm bảo cho thu nhập của người lao động được ổn định. Nhưng hiện nay công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc chưa được công ty chú trọng. Máy móc thiết bị chưa được kiểm tra trước khi vận hành dẫn đến một số trường hợp hỏng hóc, cháy nổ làm gián đoạn sản xuất. Hoạt động sửa chữa nhiều khi chưa khẩn trương, kịp thời ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất. Công nhân sửa chữa chủ yếu theo kinh nghiệm. Nguyên nhân của tồn tại thứ hai này là do công ty chưa xử lý nghiêm khắc những trường hợp máy móc thiết bị bị hỏng khi đang sản xuất do không kiểm tra trước khi vận hành, mới chỉ dừng lại ở nhắc nhở mà chưa có quy định xử phạt rõ ràng. Công nhân bộ phận sửa chữa không được thường xuyên đào tạo nâng cao năng lực tay nghề, cập nhật về những kĩ thuật mới được áp dụng dẫn đến nhiều khi lúng túng khi sự cố xảy ra. 4.2.3 Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chưa được đầu tư đúng mức về mặt nhân sự Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm đạt chuẩn của người lao động - yếu tố chính quyết định đến tiền lương của công nhân sản xuất. Công tác tổ chức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm ở công ty tuy đã được đầu tư khá lớn về trang thiết bị nhưng lại hạn chế về mặt nhân lực, toàn công ty chỉ có 2 nhân viên hóa nghiệm đảm nhiệm kiểm tra tất cả các nguyên vật liệu và thành phẩm khiến cho hoạt động kiểm tra thường xuyên bị quá tải. Nguyên nhân của tồn tại thứ ba này là do trước đây công ty chỉ gia công 2 mặt hàng Sunlight và Lifebouy cho Unilever thì 2 nhân viên tổ hóa nghiệm nhiều khi đã là chưa đủ .Từ năm 2007, công ty nhận gia công thêm mặt hàng nước xả vải Comfort khiến cho lượng nguyên vật liệu và thành phẩm phải kiểm tra tăng lên đáng kể làm cho công việc của tổ thường xuyên ở trong tình trạng quá tải. Lãnh đạo công ty chưa quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra nên còn chậm trễ trong việc bổ sung nhân lực cho tổ. 4.2.4 Hạn chế của hình thức trả lương theo thời gian Trong hình thức trả lương theo thời gian, với cách tính hiện nay mà công ty đang áp dụng thì không phản ánh được mức độ hoàn thành công việc, hệ số hoàn thành công việc của mỗi lao động luôn là 1, rất nhiều khoảng thời gian đã bị lãng phí, đôi khi lao động còn làm việc riêng trong giờ... nhưng vẫn được hưởng lương bình thường. Chính điều này đã gây ra bầu không khí làm việc kém sôi nổi, nhiệt tình,làm giảm hiệu quả lao động. Nguyên nhân của tồn tại thứ tư này trước hết là do hạn chế chung của hình thức trả lương theo thời gian là chưa thể tính đến đóng góp của người lao động trong một đơn vị thời gian cụ thể. Và việc công ty chưa chú trọng đến công tác phân tích công việc và công tác đánh giá thực hiện công việc cũng là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên. 4.2.5 Thu nhập của người lao động chưa được cải thiện nhiều Bảng 2.13: Tốc độ tăng thu nhập bình quân giai đoạn 2005 – 2008 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007 2008 1 Thu nhập bình quân (TNBQ) Triệuđồng /người/năm 2,15 2,3 2,25 2,28 2 Tốc độ tăng TNBQ % 107% 97,8% 101,3% (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Mức thu nhập bình quân của người lao động không được cải thiện nhiều qua các năm, thậm chí còn giảm ( năm 2007, 2008 đều thấp hơn năm 2006). Việc giữ ổn định mức thu nhập trong bối cảnh lạm phát liên tục tăng cao trong những năm gần đây sẽ khiến cho đời sống người lao động gặp khó khăn. Câu hỏi đặt ra là tại sao thu nhập của người lao động lại không được cải thiện nhiều sau 4 năm? Theo em, nguyên nhân sâu xa của hạn chế trên là do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty gần như không có sản phẩm của riêng mình, hoạt động chủ yếu là gia công cho Unilerver – tính chủ động trong sản xuất gần như không có. Hoạt động sản xuất phục thuộc vào đơn hàng của đối tác dẫn đến nhiều khi không đảm bảo được công việc ổn định cho người lao động làm ảnh hưởng tời tiền lương của họ. Hơn nữa, thị trường các sản phẩm mà công ty đang gia công hiện nay đã bão hòa, thị phần hàng năm thay đổi không đáng kể nên lượng hàng đặt gia công gần như không thay đổi vì vậy doanh thu của công ty chỉ tăng 8% sau 4 năm. Mà doanh thu là cơ sở để tính quỹ lương, nên việc doanh thu tăng chậm sẽ làm cho quỹ tiền lương trả cho người lao động tăng chậm theo. Nhưng tại sao công ty lại chấp nhận đi gia công mãi như vậy, trong khi công ty rất có tiềm lực về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị cũng như nhân lực. Trong vấn đề này, tầm nhìn của lãnh đạo có ảnh hưởng lớn nhất. Lãnh đạo công ty chưa nhận thấy tầm quan trọng của việc có sản phẩm của chính mình trong dài hạn, hài lòng với kết quả kinh doanh hiện tại và quan trọng là không dám mạo hiểm. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần xà phòng Hà Nội 3.1 Định hướng phát triển của công ty 3.1.1 Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh 2009 Nộp ngân sách 23.312.000.000 đồng Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 148.640.000.000 đồng Doanh thu đạt 385.000.000.000 đồng Sản lượng hiện vật: + Xút lỏng: 5.500 tấn +Chai nhựa: 6.300.000 chai + Nước rửa chén: 11.830 tấn +Comfort : 3.700 tấn + Xà phòng thơm: 2750 tấn tài chính: + Lợi nhuận phát sinh : 3.935.000.000 + Cổ tức dự kiến: 6% Đầu tư xây dựng cơ bản: 28.849.000.000 đồng Lao động tiền lương: Thu nhập bình quân phấn đấu tăng 5% so với năm 2008 3.1.2 Về đầu tư xây dựng Tiếp tục thực hiện dự án di dời các phân xưởng sản xuất tới khu công nghiệp Phùng Xá- Hà tây và bổ xung ngành nghề kinh doanh chuyển đổi mục đích sử dụng khu đất 233B Nguyễn Trãi- Thanh Xuân – Hà Nội. Công ty sẽ lựa chọn đối tác đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư, triển khai nhanh để dự án có thế làm công tác chuẩn bị ngay từ trong năm 2009. Tỉnh Hà Tây đã chấp thuận giao 4,5 ha đất tại khu công nghiệp Phùng Xá cho Công ty để chuẩn bị đầu tư sau khi dự án được di dời được phê duyệt. Đồng thời với việc lập dự án di dời công ty sẽ lập phương án trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư chuyển đổi mục đích sử dụng của khu 233B Nguyễn Trãi làm nhà cao tầng, văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại… Công ty dự kiến hoàn thành dự án vào năm 2010. Về phát triển sản phẩm mới và năng lực sản xuất hiện có Công ty chưa có kế hoạch phát triển sản phẩm mới mà chỉ phấn đấu thực hiện tăng khối lượng sản xuất các mặt hàng gia công cho Lever Việt Nam để tận dụng tối đa thời gian sử dụng thiết bị nhằm mục đích giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm. Các biện pháp mà công ty đưa ra để thực hiện các mục tiêu trên Tiếp tục vận hành tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 -2000. Duy trì và thực hiện tốt chương trình Cải tiến năng lực sản xuất (MSIP), chương trình TQM để khắc phục các thiếu sót trong công tác quản lý cũng như trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, cung cấp các kỹ năng cần thiết trong quá trình lao động sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Lập các kế hoạch cụ thể, chi tiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh để cung cấp các dịch vụ cho khách hàng (nhất là Lever Việt Nam) kịp thời, đúng tiến độ, đảm bảo hệ số quay vồng vốn cao tránh để vốn tồn đọng nhiều, không có hiệu quả. Đàm phán với Lever để nâng cao sản lượng sản phẩm gia công cũng như cung cấp nguyên liệu sản xuất. Làm tốt công tác hoạch toán ngay sau tháng, sau quý để có các số liệu tương đối chính xác làm tham mưu cho lãnh đạo công ty đánh giá các kết quả công việc đã làm và định hướng cho việc sản xuất kinh doanh tiếp theo. Thực hiện đúng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản để có thể tiến hành di dờii nhà xưởng hiện tại vào khu công nghiệp để giải phóng mặt bằng lập dự án chuyển đổi mục đích dử dụng mặt bằng hiện tại. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội 3.3.1 Giải pháp cho nguyên nhân của tồn tại thứ nhất- hoàn thiện công tác định mức lao động Công tác định mức có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện công tác trả lương, định mức lao động chính xác sẽ là cơ sở cho việc trả lương được công bằng và chính xác nhất là với hình thức trả lương theo sản phẩm. Trong thời gian tới, công ty cần phải tiến hành các biện pháp sau: - Nâng cao chất lượng đội ngũ bán bộ định mức bằng cách bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua các lớp ngắn hạn. tạo điều kiện để cán bộ định mức xuống các cơ sở sản xuất thường xuyên. - Sử dụng kết hợp hai phương pháp bấm giờ thời gian tác nghiệp sản phẩm và chụp ảnh ngày làm việc thực tế. Thông qua phương pháp bấm giờ, cán bộ định mức sẽ xác định được thời gian tác nghiệp, phát hiện những nguyên nhân không hoàn thành định mức của người lao động. Phương pháp chụp ảnh sẽ giúp cán bộ định mức biết được tình hình sử dụng thời gian làm việc trong ngày của công nhân, từ đó phát hiện ra thời gian lãng phí, tìm ra được nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Khi có sự thay đổi về máy móc thiết bị công nghệ thì cán bộ định mức phải xem xét xem định mức hiện tại có còn phù hợp không để điều chỉnh định mức cho phù hợp. 3.3.2 Giải pháp cho nguyên nhân của tồn tại thứ hai – hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc Trong công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc hiện nay công ty cần lưu ý nhất là vấn đề kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị. Đối với những trường hợp hỏng máy do không kiểm tra trước khi vận hành công ty cần có biện pháp xử lý nghiêm ngặt. Thậm chí có thể quy định mức phạt tiền theo từng mức thiệt hại. Một việc nữa công ty cần làm là nâng cao trình độ cho đội ngũ công nhân sửa chữa bằng cách cho công nhân đi học các khóa đào tạo nâng cao tay nghề, cập nhật các công nghệ mới để có thể xử lý nhanh các sự cố bất ngờ. Đối với các máy móc thiết bị mới mua sắm thì ngay trong thời gian còn bảo hành công ty cần cử cán bộ đi đào tạo về theo dõi lắp đặt, hướng dẫn vận hành để không bị lúng túng trước các sự cố khi thời gian bảo hành hết. 3.3.3 Giải pháp cho nguyên nhân của tồn tại thứ ba– hoàn thiện công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm Trong hình thức trả lương theo sản phẩm, thu nhập của người lao động phụ thuộc trực tiếp vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng đã sản xuất ra và đơn giá. Do đó công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm có ỹ nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá kết quả lao động của công nhân sản xuất cả về số lượng và chất lượng. Ở công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội công tác này được thực hiện bởi tổ hóa nghiệm thuộc phòng kĩ thuật. Hiện các thiết bị đo đường, thiết bị dụng cụ phục vụ cho công tác kiểm tra đã được công ty trang bị khá tốt. Tuy nhiên, với 2 đảm nhiệm kiểm tra nguyên vật liệu và thành phẩm ở 5 phân xưởng như hiện nay là chưa phù hợp. Khối lượng công việc thường xuyên quá tải khiến cho nhân viên luôn ở trong tình trạng mệt mỏi dẫn đến chất lượng kiểm tra nhiều khi không đảm bảo. Vì vậy công ty nên bổ sung một cán bộ vào tổ hóa nghiệm trong thời gian gần nhất đồng thời có kế hoạch cho 2 cán bộ hiện tại đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo việc theo dõi và đo lường chất lượng sản phẩm được chính xác, ứng dụng được những phương pháp kiểm tra mới hiệu quả hơn. Công ty cũng cần thực hiện tốt công tác kiểm tra định kỳ và tu bổ thường xuyên các thiết bị dụngcụ kiểm tra để kết quả kiểm tra luôn có độ chính xác cao nhất. 3.3.4 Giải pháp cho nguyên nhân của tồn tại thứ tư– hoàn thiện công tác trả lương theo thời gian Trả lương theo thời gian là hình thức doanh nghiệp căn cứ vào thời gian có mặt của người lao động tại nơi làm việc để trả lương. Ở công ty cổ phần xà phòng Hà Nội, tiền lương theo thời gian được áp dụng trả cho lao động gián tiếp ( viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ ...) . Tuy các cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng hiệu quả làm việc của họ là có yếu tố quyết định đến kết quả của người lao động trực tiếp ra sản phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Do đó, các giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian đóng vai trò quan trọng rất quan trọng. Để hoàn thiện công tác trả lương theo thời gian, công ty cần hoàn thiện các công tác sau: Xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc và bảng chấm hệ số hoàn thành nhiệm vụ cho lao động được trả lương theo thời gian. Hoàn thiện cách tính lương theo thời gian. Xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc cho người lao động được trả lương theo thời gian Như đã phân tích ở trên, đối với hình thức trả lương theo thời gian chỉ xét tới số ngày công làm việc, hệ số lương và còn phục thuộc rất nhiều vào hệ thống thang bảng lương của nhà nước , do đó việc khuyến khích người lao động nâng cao chất lượng làm việc là rất khó. Thêm vào đó, với cách tính lương mà hiện nay công ty đang áp dụng thì mức độ hoàn thành công việc của người lao động luôn được coi là 1, không gắn kết được kết quả công việc với lao động thực tế của nhân viên. Vì vậy, công ty cần có biện pháp để theo dõi đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên trong tháng. Để thực hiện được điều này, trước hết lãnh đạo công ty phải xác định được các kỳ vọng của mình đối với người lao động, làm cho người lao động hiểu rõ được công việc của mình, các nhiệm vụ phải thực hiện, các điều kiện để có thể hoàn thành công việc. Muốn vậy, công ty cần tiến hành phân tích công việc cụ thể cho từng vị trí làm cơ sở để tổ chức đánh giá thực hiện công việc một cách chính xác và có hiệu quả. Để tiến hành phân tích công việc ta cần phải xác định các vấn đề sau: Chức danh công việc Các bước công việc cần thực hiện đối với công việc đó Quy trình công nghệ để thực hiện công việc đó Đánh giá mức độ phức tạp của công việc Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc đó Những yêu cầu đặt ra của công việc đó với người lao động Thực hiện đánh giá công việc bằng phương pháp cho điểm theo mức độ quan trọng của các tiêu chí. Thường xuyên tổ chức phân tích và đánh giá công việc nhằm phát hiện những sai sót, điều chỉnh hoặc những tiêu chí chưa phù hợp với công việc Kết quả của phân tích công việc đó là: Bản mô tả công việc, Bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện, Bản tiêu chuẩn công việc. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xà phòng Hà Nội , em đã tiến hành khảo sát và xây dựng Bảng phân tích công việc đối với một cán bộ làm công tác lao động tiền lương như sau: Bảng phân tích công việc Chức danh: Cán bộ làm công tác Lao động – tiền lương Công ty Bản mô tả công việc Nhận diện công việc Tên chức danh công việc: Cán bộ làm công tác Lao động – tiền lương Công ty Địa điểm thực hiện công việc: Phong tổ chức hành chính Người lãnh đạo trực tiếp: Giám đốc công ty và trưởng phòng Tổ chức hành chính - Nội dung cơ bản của công việc ( Các trách nhiệm, quyền hạn trong quá trình thực hiện công việc và các mối quan hệ trong công việc). Tham mưu cho lãnh đạo về các lĩnh vực liên quan đến lao động tiền lương, việc giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động. Lập kế hoạch hàng năm về quỹ lương kế hoạch, thuyết minh đơn giá tiền lương đối với Công ty và Tổng công ty. Lập kế hoạch nguồn lao động. Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện công tác trả lương của Công ty cũng như việc theo dõi tình hình tăng giảm lao động hàng tháng, hàng quý, năm. Lập các chương trình hoạt động như : Tuyền mộ, tuyền chọn, thi nâng bậc cho người lao động.. của công ty trong các kỳ tác nghiệp. Theo dõi công tác chấm công và tính tiền lương được thanh toán cho các bộ phận lao động quản lý và lao động gián tiếp tại công ty. Phối hợp với các phòng ban chức năng thực hiện chế độ báo cáo thường kỳ. Soạn thảo các công văn, tài liệu thuộc lĩnh vực hành chính có liên quan đến vấn đề lao động tiền lương. Đề xuất các phương án trả lương, biện pháp quản lý khoa học, phân công công việc phù hợp với thực tế công ty. Chịu sự chỉ đạo công tác về công tác văn phòng của viên chức nghiệp vụ cấp cao hơn. - Các điều kiện thực hiện công việc: Văn phòng làm việc được trang bị đầy đủ bàn ghế, tủ lưu trữ hồ sơ, máy vi tính, điện thoại, máy Fax... Có phòng làm việc riêng để đảm bảo không gian yên tĩnh cho quá trình làm việc Thời gian làm việc: + 8 giờ/ ngày( sáng từ 7h30’ đến 11h30’, chiều từ 13h đến 17h) +Làm việc 5 ngày/ tuần Bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện công việc Hiểu biết Nắm vững đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các thông tư nghị định của chính phủ và các văn bản pháp luật liên quan đến chế độ trả lương cho người lao động. Nắm vững các chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của Công ty Hiểu rõ trình tự, thủ tục giải quyết các công văn giấy tờ đi đến theo quy định của pháp luật. Trình độ: Phải có trình độ đại học trở lên và đã qua cá lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản trị nhân lực và công tác tiền lương. Có trình độ tổ chức, điều hành, quản lý, kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ hành chính, công tác lao động tiền lương. Có thể sử dụng thành thạo máy vi tính, các phần mềm ứng dụng Word, Excel... Có chứng chỉ lớp bồi dưỡng về quản lý doanh nghiệp. Kinh nghiệm Có thâm niên công tác trong ngạch chuyên môn từ 2 năm trở lên Có kinh nghiệm trong công tác tổ chức ngoại giao và các mặt quản lý khác có tính chất liên quan đến nghiệp vụ. Có đề tài sáng kiến cải tiến hàng năm trong công tác quản lý lao động tiền lương - Kỹ năng: Có khả năng giao tiếp tốt Cẩn thận, nhạy bén, có khả năng thuyết phục người khác Có khả năng tổ chức, điều hành và quan sát. Có khả năng phối hợp thực hiện công việc một cách nhanh chóng Có khả năng tổng hợp và viết báo cáo Đảm bảo có sức khỏe tốt. Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc Tổng hợp báo cáo về thực hiện công tác lao động – tiền lương theo định kỳ quy định về mặt thời gian, nội dung và hình thức. Theo dõi, tổng hợp, nộp bảng thống kê lượng lao động tăng giảm hàng tháng, hàng năm Hoàn thành tốt công tác trả lương Giải quyết nhanh, kịp thời các tình huống phát sinh có liên quan đến công tác lao động tiền lương Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy lao động của công ty. Không ngừng tiến hành công tác phân tích công việc cũng như đánh giá thực hiện công việc để làm cơ sở cho các quyết định quản lý nhân lực. Dựa trên các bản phân tích cho từng công việc cụ thể, nhà quản lý đối chiếu với kết quả làm việc của nhân viên với các tiêu chí đã xây dựng để tiền hành đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng nhân viên. Công ty có thể sử dụng bảng chấm hệ số hoàn thành nhiệm vụ sau: Bảng chấm hệ số hoàn thành nhiệm vụ Mức độ hoàn thành nhiệm vụ Xếp loại Hệ số (HNV) Hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao cả về số lượng, thời gian và chất lượng công việc Có tinh thần hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các cán bộ trong phòng, các phòng ban, các phân xưởng để hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành mệnh lệnh cấp trên Đi làm đúng ngày, đúng giờ quy định Nghiêm túc trong giờ làm việc A 1.0 Hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách bình thường Có tinh thần hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các cán bộ trong phòng, các phòng ban, các phân xưởng để hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành mệnh lệnh của cấp trên Đi làm đúng giờ Làm việc riêng trong giờ làm việc bị nhắc nhở lần đầu B 0.9 Công việc được giao không hoàn thành Vi phạm kỷ luật trong tháng, bị cảnh cáo bằng văn bản Đi làm muộn và về sớm, nghỉ quá nhiều ngày trong một tháng làm ảnh hưởng tới tiến độ công việc C 0.8 Việc phân cấp xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ như sau: Giám đốc xét Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Quản đốc phân xưởng, Chủ tịch công đoàn. Các trưởng phòng xét các cấp dưới của mình quản lý Hàng tháng, Giám đốc, trưởng phòng căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, công việc được giao cấp dưới của mình quả lý xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để xét hệ số hoàn thành nhiệm vụ, xếp loại và báo cáo Giám đốc công ty duyệt trước khi thanh toán lương cho đơn vị mình. Việc bình bầu các nhân viên sẽ được lấy ý kiến dân chủ để tránh tình trạng thiên vị thiếu công bằng, khách quan của người đánh giá. Phương pháp đánh giá thực hiện công việc như trên đã bám sát nhiệm vụ của từng cán bộ quản lý và nhân viên, xác định một cách tương đối chính xác mức độ đóng góp và hiệu quả của từng người , tạo nền tảng công bằng cho công tác trả lương và thực hiện sự gắn kết tiền lương thời gian với kết quả lao động. 3.3.4.2 Hoàn thiện cách tính lương theo thời gian Tiền lương theo thời gian ở công ty gồm 2 phần là lương hệ số và lương khuyến khích theo ngày công. Trong lương khuyến khích theo ngày công lại chia ra lương khuyến khích cố định (theo cương vị công tác) và lương khuyến khích biến động (LKKBĐ). Tiền lương khuyến khích biến động được tính: LKKBĐ = T x N x Hi Theo công thức này tiền lương khuyến khích biến động mới chỉ phụ thuộc vào số ngày công thực hiện, trình độ, chức vụ và mức lương khuyến khích theo ngày công chứ chưa tính đến kết quả thực hiện công việc. Để khắc phục nhược điểm trên, công ty nên sử dụng thêm hệ số hoàn thành nhiệm vụ từ bảng chấm điểm kết quả thực hiện công cho lao động quản lý, phục vụ. Công thức tính lương mới sẽ như sau: LKKBĐ = T x N x Hi x HNV Thông qua cách tính lương này, công ty sẽ khuyến khích lao động khối gián tiếp làm việc hiệu quả hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn. Ví dụ: Anh Bùi Thế Minh, nhân viên phòng kế hoạch thị trường có hệ số lương là 3,27; hệ số Hi là 2; số ngày công hưởng lương thời gian của anh Minh trong tháng là 21 ngày, tiền lương phần mềm do lãnh đạo quy định trong tháng là 10.000 đồng/ ngày , trong tháng trưởng phòng xét anh Minh hoàn thành nhiệm loại C, thì tổng lương của anh Minh trong tháng là: 3,27 x 540.000 21 x + 500.000 + 21x10.000 x 2 x0,8 = 2.521.536 đồng 22 Tổng lương của anh Minh đã giảm 84.000 đồng so với khi không tính tới hệ số hoàn thành nhiệm vụ. Giải pháp cho nguyên nhân của tồn tại thứ năm– Giải pháp cải thiện thu nhập cho người lao động Như trên đã phân tích, thu nhập của người lao động trong công ty thay đổi rất ít trong 4 năm. Từ 2,15 triệu đồng năm 2005 lên có 2,28 triệu đồng năm 2008. Việc giữ ổn định được mức thu nhập cho người lao động trong một thời gian dài là một điều đáng ghi nhận song trong bối cảnh lạm phát liên tục tăng cao trong mấy năm gần đây thì sự ổn định này sẽ làm cho đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn. Doanh thu hàng năm của công ty khá lớn, trên dưới 400 tỷ đồng mỗi năm nhưng hoạt động sản xuất với số lao động chiếm đa số thì chỉ mang lại 10% trong tổng doanh thu cho công ty. Vì vậy, muốn nâng cao được mức thu nhập cho người lao động toàn công ty thì trước hết phải nâng cao được doanh thu từ hoạt động sản xuất. Nhưng với đặc điểm hoạt động sản xuất hiện nay của công ty chủ yếu là đi gia công thì việc chủ động để nâng cao doanh thu từ hoạt động sản xuất là rất khó. Vì hoạt động sản xuất chỉ tiến hành theo đơn đặt hàng của Unilever, khi khối lượng hàng đặt tăng lên thì doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, do thị phần của các sản phẩm mà công ty đang gia công hay cung cấp nguyên liệu đầu vào ( Xút 32% bán cho Unilever sản xuất xà phòng) cho Unilever khá ổn định trên thị trường nên việc tăng doanh thu nhờ tăng lượng hàng gia công là không dễ. Vì vậy, muốn nâng cao mức thu nhập cho người lao động hiện nay, hướng đi tốt nhất cho công ty là có sản phẩm, thị trường của riêng mình. Để làm được điều đó, trước hết lãnh đạo công ty nhận thấy vai trò to lớn của việc phát triển sản phẩm cho riêng mình, đầu tư cho nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và hoạt động thăm dò thị trường. Có như vậy, công ty mới có thể có các biện pháp chủ động tăng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Các máy móc thiết bị của công ty hiện nay đều có công suất rất lớn, mới chỉ sử dụng hết một phần nhỏ. Vì vậy trước mắt, công ty có thể nghiên cứu đưa vào sản xuất những sản phẩm phù hợp với công nghệ hiện nay của mình để tiết kiệm được chi phí đầu tư mua sắm dây chuyền sản xuất mới. Thành công của rất nhiều sản phẩm trong nước trong ngành hóa chất tẩy rửa như nước rửa chén Mỹ Hảo, bột giặt Vì Dân... là ví dụ để công ty học tập. Sắp tới, công ty sẽ chuyển về khu công nghiệp số vốn đầu tư ban đầu cho cơ sở hạ tầng tương đối lớn. Công ty có thể mời các chuyên gia về chiền lược đến để tư vấn về hướng đi cho công ty trong thời gian tới, về chiến lược sản phẩm mới. Kết luận Trong nhiều lĩnh vực của quản lý thì quản lý tiền lương có tính thách thức lớn nhất, bởi tiền lương là nguyên nhân chủ yếu giữ người tài, nâng cao tính tích cực trong công việc của họ, khiến họ yên tâm và giữ được thành tích cao trong công việc. Vì vậy, hoàn thiện công tác trả lương luôn là vấn đề được các doanh nghiệp rất quan tâm. Làm sao để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy thu hút và khuyến khích người lao động làm việc có hiệu được luôn các nhà quản lý đặt lên hàng đầu. Ban lãnh đạo công ty cổ phần xà phòng Hà Nội ý thức được vài trò to lớn của tiền lương đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh và đã chú trọng tới công tác tiền lương ngay từ những ngày đầu thành lập. Tuy nhiên, công tác trả lương hiện nay của công ty vẫn còn một số hạn chế như công tác định mức, công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc, hạn chế trong cách trả lương theo thời gian... Qua quá trình thực tập tại công ty và hoàn thành chuyên đề của mình em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào phân tích thực tiễn tại công ty với hi vọng những phân tích về hạn chế và giải pháp đưa ra có thể phần nào giúp công ty giải quyết những hạn chế còn tồn tại đó. Với trình độ năng lực , thời gian có hạn nên bài chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót và chưa hiệu quả . Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Đặng Ngọc Sự và các cán bộ công nhân viên tại công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2009 Sinh viên Nguyễn Thị Như Quỳnh Danh mục tài liệu tham khảo Đồng chủ biên: GS. TS. Nguyễn Thành Độ, PGS. TS. Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình quản trị kinh doanh. Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, 2007 Chủ biên Phạm Đức Thành, Giáo trình Quản trị nhân lực. Nhà xuất bản giáo dục,1998. Nguồn số liệu Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam Một số luận văn khoá trên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21775.doc
Tài liệu liên quan