Chuyên đề Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty May 10

Vận dụng các hình thức trả lương là một trong những hoạt động quản lý quan trọng đối với bất kỳ tổ chức doang nghiệp nào. Trong doanh nghiệp, hoạt động này có thể tạo ra động lực kích thích người lao động hăng say làm việc, tiết kiệm chi phí sản xuất, thu được lợi nhuận cao nhưng cũng có thể gây ức chế, mâu thuẫn đình trệ sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy nghiên cứu vận dụng hình thức trả lương hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Sau một thời gian thực tập tại công ty May10, thông qua việc tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt đi sâu vào phân tích việc trả lương của công ty. Nhận thấy những thành công mà công ty đạt được là dấu hiệu tốt như doanh thu tăng cao hàng năm, giải quyết việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên trong công ty, các sản phẩm của công ty ngày càng được khách hàng trong và ngoài nước ưu chuộng. Việc trả lương theo sản phẩm đã quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng sản phẩm, gắn việc trả lương với kết quả sản xuất của mỗi người, nhưng bên cạnh đó vẫn bộc lộ một số tồn tại cần phải khắc phục. Dựa vào tình hình thực tế tại công ty em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty.

doc98 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 786 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hối thu nhập, công ty xác định quỹ lương cho từng bộ phận. Mỗi sản phẩm chuẩn ký được có tiền lương là 52% đơn giá ký trong đó : + 22% dành cho bộ phận quản lý sản phẩm. + 78% dành cho bộ phận làm lương sản phẩm. Trong đó 95,9% dành cho bộ phận may với tỷ lệ phân bổ như sau: - Với áo sơ mi: Các công đoạn Tỷ lệ phân bổ Công đoạn may 54,69% Công đoạn cắt 15,91% Công đoạn là 20,93% Công đoạn hộp con 1,86% Bộ phận quản lý phục vụ 6,61% Tổng 100% Tỷ lệ phân bổ Biểu 5: Biểu đồ phân bổ tiền lương trên các công đoạn của bộ phận may (áo sơ mi) Các công đoạn - Với áo Jacket : Các công đoạn Tỷ lệ phân bổ Công đoạn may 69,22% Công đoạn cắt 10,63% Công đoạn là 12,14% Công đoạn hộp con 1,25% Bộ phận quản lý phục vụ 6,75% Tổng 100% Biểu 6: Biểu đồ phân bổ tiền lương trên các công đoạn của bộ phận may (áo Jacket) Tỷ lệ phân bổ Các công đoạn 4,1% dành cho phân xưởng phu trợ(bộ phận thêu, in, giặt, bao bì xuất khẩu). Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất thực tế của công ty, các yếu tố may làm sản phẩm sơ mi rất lớn và tỷ trọng tiền lương của công đoạn may là lớn nhất. Nên công ty quyết định lấy đơn giá công đoạn may làm đơn giá chung toàn cho công ty. Căn cứ vào tỷ lệ phân bổ ta có tiền lương của công đoạn may: 0,6 x 15000 x 52% x 78% x 95,9% x 54,96% = 1924,003đ 1924đ. Trong thực tế các tỷ lệ trên là có sự điều chỉnh để hoàn thành hiệu quả công việc do vậy để đảm bảo an toàn cho công tác tiền lương công ty trích lại 30% làm quỹ thưởng. Quỹ này được sử dụng để chi trả tiền thưởng và các khoản chi khác (nghỉ phép, nghỉ lễ và phụ cấp các loại). Tiền lương còn lại :1924 x 70% = 1346,8đ. Vậy đơn giá 1 giây chuẩn =đ Trong thực tế đơn giá đôi khi trở nên thấp do tỷ trọng các khâu thay đổi. Nên đẻ đảm bảo thu nhập cho công nhân công ty có sử dụng phụ cấp đơn giá. Ví dụ : Phụ cấp theo loại vải kẻ và tính chất vải: Loại vải Phụ cấp Vải kẻ caro thông thường 120% Vải kẻ caro lanh 125% Vải kẻ ô tô 125% 3. Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc: Tổ chức phục vụ nơi làm việc góp phần nâng cao chu kỳ sản xuất của người lao động, giảm thời gian hao phí không cần thiết, nâng cao khả năng làm việc của người công nhân. Dựa trên quy trình công nghệ được xây dựng bởi phòng kỹ thuật, công ty bố trí nơi làm việc chuyên môn hoá cả về máy móc thiết bị và lao động. Quy trình công nghệ được xây dựng cho các sản phẩm thường xuyên sản xuất của công ty cũng như các sản phẩm mới có công đoạn sản xuất, máy móc dụng cụ rõ ràng, cụ thể. Sản phẩm sản xuất qua mỗi công đoạn sẽ được bố trí chuyển đến công đoạn sau một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, tại mỗi nơi làm việc được bố trí tiến hành những chức năng nhất định, trang bị một số máy móc cùng loại từ đó giúp người lao động nắm bắt đặc điểm của máy móc, các thao tác mà họ phải thực hiên một cách rễ ràng, nâng cao hiệu quả trong công việc. Cụ thể : 3.1. Công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị : Công ty May10 với hoạt động sản xuất được bố trí theo dây truyền nước chảy nên trong quá trình sản xuất sự tắc nghẽn ở một khâu nào đó sẽ gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cả dây chuyền. Đối với các loại máy móc mà công ty có với số lượng lớn thì ảnh hưởng của một máy đến hoạt động sản xuất là không lớn nhưng với loại máy móc có số lượng ít à nằm ở những khâu quan trọng thì việc xảy ra sự cố đối với một máy này sẽ có tác động vô cùng lớn đến hoạt động của dây truyền sản xuất. Thấy được vai trò của máy móc thiết bị đối với quá trình sản xuất, nó làm cho hoạt động sản xuất được diễn ra ổn định, liên tục hay bị ngưng trệ nên công ty đã xác định công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng máy móc thiết bị ở công ty là nhiệm vụ của các bộ phận : Tổ sửa chữa của phòng kỹ thuật, phân xưởng cơ điện và công nhân sửa chữa máy móc thiết bị ở các xí nghiệp thành viên. Đối với các loại máy móc thiết bị của công ty : Phòng kỹ thuật kết hợp với các bộ phận khác xây dựng kế hoạch bảo dưỡng máy móc thiết bị phù hợp với kế hoạch sản xuất năm. Thông thường nếu các máy móc thiết bị kỹ thuật đơn giản thì nhiệm vụ bảo dưỡng máy móc thiết bị do do các nhân viên của phân xưởng cơ điện và các công nhân ở tại các tổ may thực hiện. Nếu các máy móc thiết bị có trình độ kỹ thuật cao hơn thì nhiệm vụ này do nhân viên kỹ thuật của phòng kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo thực hiện công tác bảo dưỡng. Còn nếu đây là các máy móc thiết bị có trình độ kỹ thuật rất cao mà lực lượng cán bộ kỹ thuật ở công ty không thể đảm nhận được thì công ty tiến hành công tác bảo dưỡng với sự cộng tác của các kỹ sư, các chuyên viên thuê ngoài hay đội ngũ cán bộ bảo dưỡng của bên bán máy móc thiết bị ( khi các máy móc thiết bị trong thời hạn bảo hành). Công tác bảo dưõng được tiến hành trong thời gian ngừng nghỉ không sản xuất của công ty. Đối với các sự cố bất thường xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào của công ty: Với các máy móc thiết bị thông thường : căn cứ vào mức độ hỏng hóc mà cán bộ sửa chữa của công ty quyết đinh sửa chữa tại chỗ nếu hỏng nhẹ hay quyết định thay thế máy khác nếu sự cố là không thể khắc phục được. Nếu sự cố xảy ra đối với các máy móc thiết bị có trình độ kỹ thuật cao thì căn cứ vào mức độ hỏng hóc mức độ hỏng hóc và khả năng của đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty mà công ty quyết định phương án tự làm hay thuê ngoài. Nếu các sự cố xảy ra quá nhiều ở một phân xưởng hay một khâu nào đó trong dây truyền sản xuất mà lực lượng sửa chữa tại chỗ không đủ khả năng giải quyết nhanh chóng để đưa máy móc thiết bị vào hoạt động thì phòng kỹ thuật kết hợp với phòng tổ chức ra quyết định điều động công nhân sửa chữa ở các bộ phận khác sang cùng tiến hành sửa chữa nhằm nhanh chóng đưa máy móc trở lại hoạt động bình thường. Các yêu cầu về trang bị, phụ tùng, nguyên vật liệu phục vụ cho công tác bảo dưỡng sửa chữa được công ty xây dựng kế hoạch mua sắm và tiến hành cung cấp khi có yêu cầu. 3.2. Công tác cung ứng nguyên vật liệu : Là một doanh nghiệp may hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực gia công xuất khẩu với việc sản xuất theo đơn hàng của bạn hàng với sự da dạng của mẫu mã kiểu dáng, các yêu cầu chất lượng, quy cách mà bạn hàng yêu cầu, mặt khác các đơn hàng của công ty thay đổi liên tục. Nên nguyên vật liệu của công ty rất đa dạng về chủng loại và số lượng từng chủng loại là rất lớn. Hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu đến công ty chủ yếu là bằng các phương tiện vận tải đường biển vì vậy phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết mà các đơn hàng lại yêu cầu rất chặt chẽ về thơì gian giao hàng nên để đáp ứng các yêu cầu của sản xuất công tác cung ứng nguyên vật liệu phải cố gắng rất nhiều. Khi nguyên vật liệu nằm trong kho của công ty hoạt động cung cấp nguyên vật liệu trong công ty diễn ra như sau: - Xuất phát từ đơn hàng ký kết với khách hàng, phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch sản xuất và chuyển đến phòng kinh doanh để chuẩn bị nguyên vật liệu, phòng kỹ thuật để chuẩn bị các yếu tố kỹ thuật phục vụ cho sản xuất. - Khi nhận được kế hoạch sản xuất căn cứ vào các chỉ tiêu kỹ thuật, số lượng, quy cách, mẫu mã của đơn hàng mà bộ phận tiếp liệu xác định và lượng hoá nguyên vật liệu chính, mở kiện và vận chuyển đến khâu cắt ở tại các xí nghiệp may. Căn cứ vào các yêu cầu nhận được từ phòng kỹ thuật nhân viên giác phiếu quyết định phương án cắt sau đó bó gọn lai. Tiếp theo các tổ trưởng tổ may căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao, đến nhận vải may và sau đó giao về cho các tổ may mình phụ trách. Việc giao nhận nguyên vật liệu nhiều lần hay ít lần là căn cứ vào lượng đơn hàng mà công ty phải thực hiện còn đối với các phụ liệu thì việc giao nhận được tiến hành môt lần. 4. Công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: Đây là công tác có ảnh hưởng lớn đến uy tín của xí nghiệp, tính công bằng trong lao động và độ chính xác trong việc xác định tiền lương sản phẩm cho từng cá nhân ngưòi lao động. Công ty có phòng QA chuyên tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nhân viên kiểm tra tiến hành kiểm tra và so sánh với các tiêu chuẩn đã có sẵn để đánh giá sản phẩm. Các sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được phòng chất lượng xác nhận và đưa vào nhập kho, kiên quyết loại bỏ những sản phẩm có các chi tiết không đạt yêu cầu. Công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm của công ty được tiến hành một cách thường xuyên và tương đối nghiêm ngặt. 5. Công tác thống kê kế toán : Thống kê toán là công cụ quan trọng quản lý không thể thiếu được trong hoạt động quản lý đặc biệt là đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, hoạt động thống kê kế toán có tốt thì các điều kiện để thực hiện công tác trả lương theo sản phẩm mới đảm bảo. Hiện tại đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê kế toán của công ty được tổ chức từ cấp tổ trở lên, mỗi tổ đều có các lao động làm nhiệm vụ theo dõi lao động và chấm công cho các lao động thành viên trong bộ phận của mình, đó là người đứng đầu ở các bộ phận. Nhiệm vụ của các cán bộ làm công tác thống kê kế toán là ghi nhận thành quả lao động của các thành viên trong bộ phận của mình. Các thành quả này phải thoả mãn các yêu cầu của thực tế, tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế của bộ phận mà cách ghi nhận ở từng nơi có sự khác nhau và bao gồm các nội dung khác nhau. Một trong những nhiệm vụ của cán bộ làm công tác thống kê ở cấp tổ là phải lập bảng chấm công để theo dõi người lao động. Đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ thống kê kế toán ở công ty đều là các lao động lành nghề trong lĩnh vực mà họ đảm nhận, đây là các lao động có trình độ cao, có thâm niên công tác và để làm được công tác này tất cả cán bộ đều phải qua một số lớp đào tạo tập huấn ngắn hạn. III. Công tác trả lương theo sản phẩm ở công ty May10 : 1. Đối với bộ phận sản xuất: a. Đối với công nhân may: Công nhân may là lực lượng tham gia nhiều nhất vào quá trình chế tạo snr phẩm. Họ được áp dụng hình thức lương sản phẩm trực tiếp cá nhân không hạn chế. Cách tính lương sản phẩm cho từng người được căn cứ vào thời gian quy chuẩn cho từng chủng loại sản phẩm và số lượng sản phẩm làm ra trong kỳ tính lương. Để tính lương cho công nhân may trước hết người ta quy chuẩn thời gian làm việc theo các hệ số sau: Cấp bậc Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Hệ số 1.40 1.58 1.78 2.01 2.54 3.07 Hệ số sau khi quy chuẩn 0.74 0.89 1 1.13 1.43 1.72 Bảng kê chi tiết thời gian chế tạo và thời giann quy chuẩn của từng sản phẩm do phòng kỹ thuật làm sau khi quy chuẩn xong phải tổng cộng thời gian của từng loại. Ví dụ : Một công nhân hoàn thành công việc có cấp bậc là a (hệ số thời gian của cấp bậc này là Ha ) và thời gian hoàn thành công việc này là Ta. Vậy thời gian quy chuẩn là: Ta.Ha Ví dụ với một vài công việc cụ thể : Stt Tên công việc Cấp bậc công việc Thời gian Giây chuẩn 1 May mí miệng túi ngoài 2 20 17 2 Đo giáp vai con 3 25 25 3 Đo giáp sống tay 4 27 30 4 Mí diễu xung quanh 5 30 42 5 Là thành phẩm 6 32 55 Căn cứ vào thang lưong A12( bậc 3/6 ), thời gian chế tạo của 1 áo sơ mi chuẩn là 1889 giây thì đơn giá tiền lương sản phẩm cho 1 giây chuẩn của bậc 3/6 là :0.712đ 0,7đ, công ty xác định tiền lương cho công nhân may theo công thức sau : Trong đó : VTL : tiền lương sản phẩm thực tế của cá nhân người lao động. Tcci : Thời gian hao phí cần thiết để hoàn thiện bước công việc ( i ) của sản phẩm ( J ) đã quy chuẩn. QJ : Số lượng sản phẩm ( J ) người công nhân làm được. b. Tiền lương của bộ phận cắt, là, hộp con, phục vụ : Bộ phân cắt, là, hộp con, phục vụ cùng với bộ phận may tạo nên môt xí nghiệp may ( hưởng 95,9% tiền lương của bộ phận hưởng lương sản phẩm). Và được phân bổ như sau: - Với áo sơ mi: Các công đoạn Tỷ lệ phân bổ Công đoạn may 54,69% Công đoạn cắt 15,91% Công đoạn là 20,93% Công đoạn hộp con 1,86% Bộ phận quản lý phục vụ 6,61% Tổng : 100,00% Với sản phẩm Jacket: Các công đoạn Tỷ lệ phân bổ Công đoạn may 69,23% Công đoạn cắt 10,63% Công đoạn là 12,14% Công đoạn hòm hộp 1,25% Bộ phận quản lý phục vụ 6,75% Tổng : 100,00% 4,1% dành cho phân xưởng phu trợ (bộ phận thêu, in, giặt, bao bì xuất khẩu). Khi tính lương cho cá nhân người lao động ở các công đoạn này ( cắt, là, hộp con, phục vụ ) được tính theo định mức lương sản phẩm hiện hành song không được quá với tổng quỹ lương khoán theo tỷ lệ quy định ở trên. Tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất được tính như sau : Trong đó : VTL : tiền lương sản phẩm thực tế của cá nhân người lao động. Tcci : Thời gian hao phí cần thiết để hoàn thiện bước công việc ( i ) của sản phẩm ( J ) đã quy chuẩn. QJ : Số lượng sản phẩm ( J ) người công nhân làm được. c. Đối với công nhân phân xưởng bao bì xuất khẩu : Đối với công nhân trực tiếp sản xuất được hưởng 86% tổng quỹ lương của phân xưởng, tiền lương cho từng cá nhân được tính căn cứ vào đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm và định mức thời gian hao phí. Đối với các cán bộ quản lý và công nhân phục vụ bộ phận này được hưởng 14% tổng quỹ lương của phân xưởng. Cách chia lương cho từng cá nhân căn cứ vào vào hệ số cấp bậc công việc đang đảm nhận và chia lương theo hình thức tiền lưong sản phẩm tập thể. Bên cạnh đó các khoản tiền lương thời gian trả cho những ngày đi công tác, đi học, tiền lương nghỉ phép, chờ việc, thêm giờ, các khoản phụ cấp ... được lấy từ quỹ lương và chi trả căn cứ vào cấp bậc bản thân, thời gian, chế độ hưởng lương. d. Đối với phân xưởng thêu, in, giặt : Tổng quỹ lương của phân xưởng được phân bổ như sau : 88% dùng để chi trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. 12% dùng để chi trả cho bộ phận quản lý phục vụ. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, tiền lương cho từng cá nhân được tính căn cứ vào đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm và định mức thời gian hao phí. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong năm 2003 để đơn giản cho việc xây dựng quỹ lương và chi trả lương ở các phân xưởng. Công ty quy định đơn giá khoán cho các phân xưởng và phân xưởng thêu, in, giặt được quy đinh như sau: - Công đoạn giặt : Giặt thường : 0,02USD/1 sản phẩm. Giặt mài : 0,06USD/1 sản phẩm thường; 1USD/1 sản phẩm vải bò. - Công đoạn in : In hộp :75đ/hộp. In hòm : 192đ/hộp. Đối với cán bộ quản lý và công nhân phục vụ cách chia lương cho từng cá nhân căn cứ vào hệ số cấp bậc công việc đang đảm nhận và chia lương theo hình thức tiền lưong sản phẩm tập thể. Bên cạnh đó các khoản tiền lương thời gian trả cho những ngày đi công tác, đi học, tiền lương nghỉ phép, chờ việc, thêm giờ, các khoản phụ cấp ... được lấy từ quỹ lương và chi trả căn cứ vào cấp bậc bản thân, thời gian, chế độ hưởng lương. 2. Đối với khu vực quản lý và phục vụ: a. Chức danh quản lý : Tiền lương thanh toán cho khu vực quản lý và phục vụ được tính theo hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp và áp dụng chung cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ ở các xí nghiếp thành viên và cán bộ quản lý, công nhân phục vụ trong công ty. Khi tính lương căn cứ vào cấp bậc công việc của từng chức danh quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ và công nhân phục vụ được quy định như sau: Tổng giám đốc công ty hệ số 6,43 Bí thư đảng uỷ hoạt động chuyên trách hệ số 5,36 Phó tổng giám đốc công ty hệ số 5.15 Giám đốc điều hành, chủ tịch công đoàn hoạt động chuyên trách, kế toán trưởng hệ số 4,6 Trưởng các phòng kinh doanh, chuẩn bị sản xuất, QA, Tài chính kế toán, Quản lý liên doanh,Chánh văn phòng, giám đốc các xí nghiệp thành viên, phó chủ tịch công đoàn hoạt động chuyên tránh hệ số 3,82 Bí thư đoàn thanh niên hoạt động chuyên trách, trợ lý tổng giám đốc, trợ lý giám đốc hệ số 3,54 Phó các phòng kinh doanh, chuẩn bị sản xuất, QA, tài chính kế toán, quản lý liên doanh, phó văn phòng, trưởng ca các xí nghiệp thành viên, quản đốc phân xưởng cơ điện, bao bì khẩu, thêu in, trưởng ban kỹ thuật cơ điện, hiệu trưởng trường đào tạo hệ số 3,48 Trưởng ban y tế nhà trẻ, trưởng ban bảo vệ quân sự, quản trị đời sống, hiệu phó trường đào tạo, phó quản đốc phân xưởng cơ điện, thêu in bao bì xuất khẩu, trưởng phó chi nhánh xuất nhập khẩu hệ số 2,98 Phó ban bảo vệ quân sự, quản trị đời sống, chủ nhiệm nhà trẻ, phó bí thư đoàn thanh niên hoạt động chuyên trách hệ số 2,74 b. Chức danh chuyên môn và các nhân viên nghiệp vụ, phục vụ: Tổ trưởng tổ nghiên cứu, tổ văn phòng CBSX hệ số 2,25 Cán bộ mặt hàng, nhân viên điều độ kế hoạch, nhân viên viết quy trình tiêu chuẩn, nghiên cứu chế tạo sản phẩm, thiết kế quy trình công nghệ, tổ trưởng tổ giác mẫu phòng CBSX, công nhân chuyên sửa chữa các thiết bị chuyên dùng hiện đại hệ số 2,42 Tổ trưởng tổ trung tu, nguội, điện, tổ nề mộc, tổ trưởng tổ QA hệ số 2,33 Cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu, cán bộ quản lý thiết bị ban kỹ thuật cơ điện, nhân viên làm công tác định mức lao động hệ số 2,3 Nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm may, cắt, là, kiểm tra vải phòng QA, nhân viên kỹ thuật hướng dẫn may, cắt, là cho các xí nghiệp liên doanh, nhân viên giác mẫu phòng CBSX, nhân viên làm bảng mẫu, nhân viên phòng kế toán tài chính, nhân viên thống kê lao động tiền lương văn phòng công ty, nhân viên thống kê kế hoạch phòng CBSX, phòng kinh doanh, nhân viên thống kê lao động tiền lương, thống kê kế hoạch các xí nghiệp thành viên, thủ kho nguyên liệu, cơ khí phụ liệu, thành phẩm phòng kinh doanh, cán bộ an toàn lao động, cán bộ tổ chức sản xuất, cán bộ phụ trách kế toán trường đào tạo, cán bộ các đoàn thể hoạt động chuyên trách, giáo viên trường đào tạo, bác sỹ ban y tế nhà trẻ, trưởng ca bảo vệ, chuyên trách thanh tra công nhân, nhân viên kỹ thuật xây dựng cơ bản hệ số 2,18 Công nhân cơ điện, nề, mộc, công mhân sửa chữa máy,cơ khí cấp bậc công việc bình quân 4,5/7 hệ số 2,13 Thủ kho bao bì, tiết kiêm, đầu tấm, kiến thiết cơ bản, phụ kho cơ khí, nguyên liệu, thành phẩm, nhân viên theo dõi bán hàn, nhân viên bán hàng, nhân viên bảo vệ, nhân viên thống kê các phân xưởng phụ trợ hệ số 2,06 Công nhân vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm,đóng kiện, bốc vác hệ số 2,01 Tổ trưởng tổ nhà trẻ, mẫu giáo, hành chính, nhân viên đánh máy,quản lý sửa chữa điện thoại, tổng đài, nhân viên vận tải, ra phiếu bàn cắt, nhân viên quản lý mẫu hạch toán bàn cắt, nhân viên thủ kho bán thành phẩm của các tổ cắt xí nghiệp thành viên hệ số 1,82 Công nhân mở kiện, đo đếm phân bàn đổi màu chế biến phụ liệu, bỏ hộp hệ số 1,78 Nhân viên văn thư, phục vụ hành chính, nhân viên y tế, nhà trẻ, công vụ vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp các đơn vị, nhân viện phục vụ đời sống hệ số 1,7 Nhân viên lái xe + Xe tải dưới 3,5 tấn hệ số 2,16 + Xe con, xe tải từ 3,5 đến 7,5 tấn hệ số 2,3 + Xe tải trên 7,5 tấn hệ số 2,44 * Đối với khối quản lý và phục vụ : Lương của 1 người lao động = Hệ số cấp bậc công việc x Số tiền cho 1 hệ số thu nhập x Số công làm việc thực tế trong tháng 26 Mà: Số tiền cho 1 hệ số thu nhập = Quỹ lương của bộ phận quản lý phục vụ Tổng hệ số CBCV của cả khối quản lý và phục vụ = 22% x Quỹ lương thanh toán Tổng hệ số CBCV của cả khối quản lý và phục vụ hay Số tiền cho 1 hệ số thu nhập = 22% x 52% Tổng doanh thu thực tế. Tổng hệ số CBCV của cả khối quản lý và phục vụ Nhờ công tác thống kê ta biết được hệ số CBCV của từng người lao động trong khối quản lý phục vụ của công ty từ đó xác định được tổng hệ số CBCV của cả khối quản lý và phục vụ. Vậy : Thu nhập của 1 người lao động trong khối quản lý và phục vụ được xác định là: Lương của 1 người lao động = Hệ số cấp bậc công việc x 22% x 52% Tổng doanh thu thực tế. Tổng hệ số CBCV của cả khối quản lý và phục vụ x Số công làm việc thực tế trong tháng 26 3. Công tác thanh toán tiền lương cho công nhân : Công tác thanh toán tiền lương cho công nhân tại công ty May10 được chia ra làm 2 kỳ. Kỳ 1 : Kỳ lương tạm ứng Căn cứ vào bảng chấm công của các cán bộ được giao nhiệm vụ theo dõi công lao động của tháng trước, bảng chấm công này phải có sực ký duyệt của cán bộ phụ trách đơn vị, văn phòng công ty xác định các cá nhân có đủ các điều kiện để nhận tiền lương tạm ứng theo quy định của công ty để nhập mức tiền tạm ứng in ra bảng tổng hợp tiền tạm ứng toàn công ty chuyển cho phòng kế toán chi trả cho lao động. Mức tiền tạm ứng được quy định như sau : Tiền lương tạm ứng của người lao động bằng 70% tổng thu nhập của người đó. Bảng 13: Danh sách lương chi tiết kỳ 1 Kỳ 2 : Tính toán lương cuối tháng và các loại thưởng sau đó quyết toán. Tiền lương còn lại ở từng bộ phận sau khi trả lương kỳ 1 đựơc dùng để tiếp tục trả cho người lao động dưới hình thức tiền thưởng. Tiền thưởng được tính từ nguồn tiền lương còn lại cuối kỳ và lợi nhuận sau khi quyết toán ( nếu có ) được chia theo công thức sau: Tiền thưởng của 1 CBCNV trong nhóm (bộ phận) = Tổng tiền thưởng của nhóm (bộ phận ) Tổng tiền lương dự thưởng của nhóm ( bộ phận ) X Tiền lương dự thưởng của 1 CBCNV trong nhóm (bộ phận) Khi phân phối tiền thưởng, các đơn vị tiến hành phân loại lao động căn cứ vào tiêu chuẩn trong quy chế thưởng đã ban hành : + Loại A = 100% mức thưởng. + Loại B = 85% mức thưởng. + Loại C = 50% mức thưởng. + Loại D = 20% mức thưởng. Căn cứ vào các khoản lương, thưởng, tạm ứng văn phòng công ty xác định số tiền còn lĩnh trong tháng của người lao động, in ra văn bản trình duyệt và chuyển cho phòng tài chính kế toán chi trả. IV. Đánh giá về công tác trả lương của công ty : 1. Ưu điểm : áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm công ty đã thực hiện một hình thức trả lương tiên tiến, phù hợp nhất với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay và nó đã thể hiện nhiều ưu việt so với các hình thức khác. Cụ thể là: Hình thức trả lương theo sản phẩm đã gắn chặt người lao động với công ty thúc đẩy người lao động cố gắng đạt năng suất lao động cao, hoàn thành và hoàn thành vượt mức định mức kế hoạch. Hình thức trả lưong theo sản phẩm nhìn chung phù hợp với tình hình tổ chức sản xuất của công ty hiện nay. Nên đã góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi lao động với kết quả chung của tổ, nhóm, nâng cao tinh thần hiệp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ. áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ tổ chức, định mức kỹ thuật có trình độ cao, có đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ đối với công ty. Hình thức trả lương theo sản phẩm của công ty được trả theo kết quả cuối cùng tức là sản lượng nhập kho. Điều này làm cho các khâu sản xuất trong công ty có sự kết nối chặt chẽ. Trả lương theo sản phẩm thực hiện tốt nhất nguyên tắc phân phối theo lao động. 2. Những tồn tại : Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan mà hiện nay công tác trả lương của công ty theo hình thức trả lương theo sản phẩm vẫn còn nhiều tồn tại., như : Công tác định mức chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu đề ra, định mức còn chưa sát với thực tế. Đơn giá xác định còn chênh lệch so với thực tế. Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc vẫn chưa hoàn thành nhiệm vụ đề ra. ...................... 3. Một vài nguyên nhân chủ yếu: a. Về hệ thống định mức : Hiện nay đội ngũ cán bộ làm công tác định mức còn thiếu nên công tác định mức không hoàn toàn do phòng kỹ thuật đảm nhiệm nên kết quả mức xây dựng được chưa được chính xác. Muốn kết quả của công tác định mức thu được một cánh chính xác thì cán bộ làm công tác định mức phải vừa có trình độ khoa học vừa am hiểu về dây truyền sản xuất. Nhưng thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ định mức của công ty đa số có trình độ đại học nhưng trình độ trong các công đoạn của sản xuất may còn hạn chế vì chưa được đào tạo chính thức về hoạt động sản xuất may. Hiện tại công tác định mức ở công ty diễn ra bằng hình thức bấm giờ tại tổ sản xuất nhưng lại không có phòng theo dõi cho cán bộ định mức. Vì vậy khi cán bộ định mức xuống phân xưởng bấm giờ thì công nhân sản xuất đều biết và làm cho công tác định mức rất khó khăn. Như đã nói ở trên khi xây dựng định mức cho một sản phẩm công ty thường xây dựng định mức cho một sản phẩm chuẩn ( áo sơ mi nam, dài tay, vải trơn, 1 túi ngực) sau đó với từng bước công việc cụ thể ở sản phẩm, căn cứ vào mức độ phức tạp lao động khi tiến hành thực hiện công việc để xác định cấp bậc công việc tương ứng. Cách xác định cấp bậc công việc theo kiểu này mặc dù có căn cứ là các tiêu chuẩn cấp bậc của công nhân may nhưng chủ yếu là do kinh nghiệm thực tế của cán bộ định mức. Điều này đã làm cho định mức của công ty chưa thực sự sát với thực tế. Mặc dù đã được xây dựng bằng phương pháp nêu trên nhưng trong thực tế thì đối với những đơn hàng có thời gian thực hiện lâu thì vấn đề để định mức lạc hậu là không tránh khỏi. Hiện tại ở công ty công tác theo dõi định mức thực hiện do nhiều yếu tố tác dộng như đơn hàng nhiều, khói lượng công việc lớn ... nên chưa được tiến hành một cách tốt nhất. b. Về cánh xác định đơn giá: Hiện tại đơn giá của công ty được xác định khá phức tạp song nó phản ánh khá chặt chẽ mối quan hệ giữa doanh thu và thu nhập, tuy vậy thực tế cho thấy nó vẫn còn một số bất hợp lý cần khắc phục. - Tỷ lệ trích thưởng là 30% là quá cao, qua thực tế tại công ty khi trích lại 30% thì tiền lương chi trả cho công nhân thấp nó sẽ làm giảm vai trò kinh tế của tiền lương đối với người lao động và có thể làm mất dộng lực của tiền lương. - Phụ cấp trong đơn giá ở công ty chưa đáp ứng được yêu cầu chính xác của đơn giá, thường các phụ cấp này nhỏ hơn cần thiết. Ví dụ : Bảng 15: Phụ cấp theo loại vải kẻ và tính chất vải: stt Loại vải Định mức Phụ cấp theo kế hoạch Thời gian theo định mưc kế hoạch Thời gian thực tế 1 Kẻ ô to 520 120% 624 715 2 Caro lanh 615 125% 769 801 3 Kẻ dọc to xuôi chiều 554 130% 720 798 4 Caro len 570 125% 713 762 5 Uni hoa 680 120% 816 925 Như vậy để đảm bảo tiền lương cho công nhân thì tỷ lệ phu cấp trong đơn giá cần phải được nâng cao hơn nữa. c. Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc : * Công tác cung cấp nguyên vật liệu: Hạn chế chủ yếu ở khâu cung cấp nguyên vật liệu là thời gian hao phí trong công tác cung cấp nguyên vật liệu ở công ty lớn. Hiện nay bộ phận làm nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu làm việc cùng giờ với các bộ phận sản xuất khác, trong đó có tổ cắt, tổ may nên nhiều khi công nhân tại các bộ phận đó phải chờ nguyên vật liệu chuyển đến do đó làm giảm lượng thời gian làm việc của công nhân.Việc vận chuyển nguyên vật liệu trong nội bộ công ty hiện nay chủ yếu bằng phương pháp thủ công nên thường xảy ra tình trạng lãng phí thời gian, cần phải khắc phục. * Công tác bảo bưỡng máy móc thiết bị: Hạn chế chủ yếu trong công tác này là khi có máy móc trong tổ bị hỏng thì thường các nhân viên sẽ sửa ngay tại chỗ. Việc làm này không những làm cho công nhân đứng máy đó phải nghỉ làm mà còn gây ra những ách tắc trên dây truyền sản xuất, làm công nhân khác mất tập trung ... làm giảm sản lượng của tổ đó. Nếu không sửa chữa được phải đi lấy máy khác ở kho để tiến hành thay thế mất rất nhiều thời gian. Mặt khác do nhân viên sửa chữa không phải là người trực tiếp sử dụng máy nên việc sửa chữa mất nhiều thời gian hơn. Các máy móc thiết bị tại công ty bố trí chưa hoàn toàn đồng bộ nên công tac bảo dưỡng khó có thể diễn ra hàng loạt được. d. Về công tác thống kê: Hiện tại công tác thống kê tại công ty chia ra còn khá đơn giản chưa thực sự tương ứng với nhiệm vụ thực sự của công tác thống kê, tại công ty cán bộ thống kê cấp phân xưởng chỉ theo dõi chấm công và ghi nhận sản phẩm đạt yêu cầu còn một số nhiệm vụ khác thì chưa thực sự được đề cập đến. e. Một số nguyên nhân khác : * Cách trả lương sản phẩm gián tiếp : Cách trả lương cho bộ phận quản lý phục vụ ở công ty cò đơn giản, chưa xét đến mức độ tích cực của lao động trong tháng, lao động được lĩnh lương căn cứ vào cấp bậc công việc mà họ đảm nhận nhân với một hệ số cố định do đó làm giảm vai trò, chức năng của tiền lương. * Công tác giáo dục chính trị tư tưởng: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng có vai trò không nhỏ trong bất kỳ một hoạt động quản lý nào, nó là công cụ, là biện pháp đẻ nhà quản lý giải quyết nốt các vấn đề còn lại sau khi đã sử dụng các công cụ quản lý khác như các công cụ hành chính, vật chất. Hiện tại công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân ở công ty May10 còn nhiều hạn chế. Tính tự giác của công nhân chưa cao. Về phía công ty trong lĩnh vực này, mặc dù đã thực hiện 1 số biện pháp để xây dựng tinh thần tự giác, giác ngộ tư tưởng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên tuy nhiên các biện pháp kích thích người lao động chủ yếu là vật chất và chủ yếu là từ tiền lương và tiền thưởng theo sản phẩm còn các phương pháp tạo động lực, giáo dục công nhân chưa được sử dụng nhiều. Chương III Những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác trả lương ở công ty May10: Qua thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy rằng công tác trả lương tại đây được tiến hành khá tốt, phần nào thể hiện rõ vai trò của tiền lương trong việc tạo động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên hăng say làm việc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, cùng với xu hướng phát triển ngày càng nhanh của ngành và mục tiêu phát triển của công ty đòi hỏi sự đóng góp rất cao của cán bộ công nhân viên, cũng như việc sử dụng các công cụ quản lý phải thu được hiệu quả tối ưu và một trong những công cụ quan trọng quản lý đó chính là tiền lương và sử dụng các hình thức trả lương cho người lao động. Xuất phát từ mục tiêu phát triển của công ty, từ những yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới và qua những phân tích cụ thể về các hình thức trả lương đang áp dụng, theo em công ty cần hoàn thiện một số công tác về tiền lương nhằm nâng cao hơn nữa mối quan hệ giữa tiền lương và hiệu quả sản xuất, tránh hiện tượng bình quân, trả lương phải thể hiện nỗ lực của các bộ phận, giảm lãng phí trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh góp phần thu được hiệu quả cao nhất trong hoạt động của công ty. Việc hoàn thiện công tác tiền lương ở công ty May10 có nội dung khá rộng trong điều kiện của chuyên môn em chỉ xin đề cập đến một số nội dung sau: - Hoàn thiện công tác định mức lao động. - Hoàn thiện công tác xác định đơn giá. - Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc. - Hoàn thiện công tác nghiệm thu sản phẩm. - Hoàn thiện công tác thống kê. - Hoàn thiện một số biện pháp khác. I. Hoàn thiện công tác định mức lao động. Cơ sở của đề xuất : Định mức lao động là việc làm không thể thiếu được trong công tác trả lương theo sản phẩm. Định mức lao động là cơ sở quan trọng để tính đơn giá tiền lương. Đặc biệt đối với ngành may công tác định mức được thực hiện tốt sẽ góp phần xây dựng đơn giá tiền lương được chính xác làm cơ sở để giao khoán các công việc với một mức tiền lương hợp lý. Muốn có một hệ thống định lao động hợp lý và chính xác thì các doanh nghiệp phải có được các điều kiện sau: - Công ty phải có được một đội ngũ cán bộ làm công tác định mức vừa có trình độ khoa học vừa am hiểu về dây truyền sản xuất, thông thạo các công đoạn trong từng bước công việc. - Đội ngũ cán bộ làm công tác định mức và công nhân tại các phân xưởng sản xuất phải có tinh thần trách nhiệm cao trong việc định mức. - Phải có phương pháp xây dựng định mức phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty nhưng cũng phải đảm bảo tính khoa học và tiên tiến. - Phải có đầy đủ các điều kiện vật chất phục vụ cho công tác xây dựng định mức. Căn cứ vào tình hình thực tế tại công ty trong công tác định mức tôi xin đề xuất một số biện pháp sau : Về đội ngũ cán bộ xây dựng định mức Đề nghị Công ty xem xét cân đối lại số lượng cán bộ định mức cho phù hợp nhằm hoàn thành tốt yêu cầu định mức của Công ty. Công ty cần có chương trình đào tạo cho đội ngũ cán bộ định mức cụ thể là: Tổ chức các buổi học về công nghệ may cho các cán bộ định mức Tiến hành huấn luyện đội ngũ cán bộ định mức về các phương pháp định mức lao động ... Công ty cũng cần phải xem xét để đưa các công nhân lành nghề vào tham gia công tác định mức lao động -Về các điều kiện phục vụ cho công tác định mức Công ty cần xây dựng cho cán bộ định mức vị trí theo dõi bấm giờ kín để đảm bảo rằng công nhân bị bấm giờ không biết được mình đang bị bấm giờ và trang bị đầy đủ cho đội ngũ cán bộ định mức như đồng hồ bấm giây, các phương tiện ghi chép... Về phương pháp xây dựng định mức Tại Công ty đang thực hiện công tác định mức bằng phương pháp bấm giờ đây là một trong những phương pháp tiên tiến nhằm xây dựng được một định mức hợp lý tuy nhiên thực tế cho thấy định mức lao động của Công ty còn nhiều hạn chế chưa sát với thực tế. Vì lí do đó tôi xin đề xuất phương án định mức lao động bằng cách kết hợp cả hai phương pháp bấm giờ và chụp ảnh ngày làm việc của công nhân với mục đích chụp ảnh ngày làm việc của công nhân để xác định thời gian làm việc của bộ phận từ đó giao sản lượng cho bộ phận còn bấm giờ để xác định định mức cho từng bước công việc II. Hoàn thiện công tác xác định đơn giá: Đơn giá tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của người lao động khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, không chỉ như vậy mà nó còn có ảnh hưởng đến nhiều mặt khác. Nếu đơn giá tiền lương cao mặc dù nó làm cho tiền lương của công nhân cao hơn lên nhưng cũng làm cho chi phí sản xuất của Công ty cao lên kéo theo đó là lợi nhuận của Công ty bị giảm xuống. Giá thành cao sẽ làm cho Công ty bị mất lợi thế trong cạnh tranh, trái lại nếu đơn giá tiền lương thấp thì người lao động trong Công ty sẽ không có động lực làm việc, họ thực hiện công việc mà không có tính chủ động sáng tạo, hoạt động sản xuât của Công ty sẽ trở nên đình đốn và có nguy cơ bị mất đi đội ngũ cán bộ có trình độ, công nhân lành nghề. Để thay đổi đơn giá tiền lương của Công ty, Công ty cần phải căn cứ vào thực trạng tiền lương hiện tại của công nhân và tỉ trọng tiền lương sản phẩm trong tổng thu nhập của công nhân và thực tế chi phí cho cuộc sống của người lao động trong khu vực Gia Lâm Thực tế cho thấy tiền lương sản phẩm trực tiếp của công nhân Công ty có tỉ trọng không lớn so với tổng thu nhập của công nhân (khoảng 70%) vì vậy để cho tiền lương sản phẩm của công nhân cao hơn nữa thì đơn giá tiền lương của Công ty cần được điều chỉnh theo một số hướng sau - Công ty nên giảm tỉ lệ trích thưởng từ 30% xuống 20%. Như vậy đơn giá tiền lương sẽ là : Đơn giá tăng lên là 0,101 Đ -Do đơn giá tiền lương của Công ty là cố định nhưng trong thực tế thì các công việc trong Công ty vẫn có sự khác biệt về yêu cầu năng lực thực hiện do đó việc hoàn thiện hệ thống phụ cấp theo đơn giá của Công ty là yêu cầu cấp thiết Để làm tốt công tác xây dựng hệ thống phụ cấp theo đơn giá Công ty phải xây dựng hệ thống theo dõi đơn giá từ cấp tổ trở lên, hệ thống này hoạt động song song với hệ thống theo dõi định mức. Thực tế cho thấy hệ thống phụ cấp theo đơn giá ở Công ty mặc dù đã có sự theo dõi, điều chỉnh nhưngvẫn chưa thực sự phát huy vai trò điều chỉnh đơn giá sát thực. Ví dụ: Bảng 16 : Cắt mẫu thân trước ( cho 100 sản phẩm ) Stt Loại vải Định mức Phụ cấp theo kế hoạch Thời gian thực tế Tỷ lệ phụ cấp cần thực hiện 1 Kẻ ô to 520 120% 715 140% 2 Caro lanh 615 125% 801 130% 3 Kẻ dọc to xuôi chiều 554 130% 798 125% 4 Caro len 570 125% 762 130% 5 Uni hoa 680 120% 925 140% Như vậy ta thấy rằng hầu hết các tỉ lệ phụ cấp trên đều cần được tăng lên cho phù hợp với thực tế cụ thể như bảng trên. Tỉ lệ phụ cấp phải được tăng bằng tỉ lệ phụ cấp cần thực hiện có như vậy mới tiến hành trả lương theo sản phẩm chính xác được. Hiệu quả của giải pháp: Việc điều chỉnh tỷ lệ phụ cấp theo đơn giá cùng với sự điều chỉnh tỷ lệ trích thưởng từ 30% xuống 20% sẽ làm cho tiền lương theo sản phẩm của công nhân tăng lên.Ví dụ : đối với công việc cắt mẫu thân trước ( 100 sản phẩm ): Bảng 17: Tiền lương trả theo đơn giá và phụ cấp cũ Stt Loại vải Định mức Phụ cấp theo kế hoạch Đơn giá Tiền lương được lĩnh (1000đ ) 1 Kẻ ô to 520 120% 0,712 444 2 Caro lanh 615 125% 0,712 547 3 Kẻ dọc to xuôi chiều 554 130% 0,712 512 4 Caro len 570 125% 0,712 507 5 Uni hoa 680 120% 0,712 580 Bảng 18: Tiền lương trả theo đơn giá và phụ cấp mới Stt Loại vải Định mức Phụ cấp mới Đơn giá mới Tiền lương được lĩnh (1000đ ) 1 Kẻ ô to 715 140% 0,813 813 2 Caro lanh 801 130% 0,813 846 3 Kẻ dọc to xuôi chiều 798 125% 0,813 810 4 Caro len 762 130% 0,813 805 5 Uni hoa 925 140% 0,813 1052 III. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc : Cơ sở để đưa ra đề xuất: Tổ chức phục vụ nơi làm việc được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công việc của người công nhân, giảm được thời gian hao phí góp phần tăng năng suất lao động và do đó tiền lương mà người lao động nhận được cũng sẽ tăng lên. Nhận thức được điều đó nên công tác tổ chức phục vụ của công ty được thực hiện khá tốt, tuy nhiên cũng còn một số nhược điểm thực hiện chưa tốt như: cung cấp nguyên vật liệu còn chậm trễ, không đồng bộ làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn. Công tác bảo trì, bảo dưỡng đôi lúc không được làm thường xuyên, kịp thời gây ách tắc trong sản xuất làm ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng sản phẩm. Qua cở sở thực tế nêu trên tôi xin đề xuất một số biện pháp để công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc được hơn như sau : 1. Về công tác cung cấp nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu có vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty được tiến hành thuận lợi, vấn đề ở đây là trong hoạt động cung cấp nguyên vật liệu là cung cấp sao cho đúng yêu cầu kỹ thuật mà sản xuất yêu cầu, đúng thời gian. Nếu cung cấp nguyên vật liệu đạt được các yêu cầu đó thì mới đảm bảo rằng có điều kiện để hoàn thành kế hoạch đề ra. Để khắc phục những tồn tại của công tác cung cấp nguyên vật liệu trong công ty em xin đề xuất một số biện pháp sau : - Công ty nên xem xét trang bị cho bộ phận cung cấp nguyên vật liệu một số trang bị hiện đại như một số phương tiện vận chuyển cơ giới để hoạt động trong nội bộ công ty. Như vây sẽ khắc phục được tình trạng chậm trễ trong việc vận chuyển nguyên vật liệu. - Công ty nên bố trí bộ phận cung cấp nguyên vật liệu làm việc sớm hơn các bộ phận khác để khi các bộ phận sử dụng nguyên vật liệu cần thì đã có nguyên vật liệu chờ sẵn ở dây truyền. Như vậy sẽ loại bỏ được thời gian lãng phí cho công nhân ở các bộ phận cần nguyên vật liệu. 2. Về công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị : Nếu như việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị là nhiệm vụ có tính chiến lựơc lâu dài thì để cho hoạt động sản xuất diễn ra hàng ngày được liên tục thì cần phải duy trì công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị. Qua tình hình thực tế nêu trên, tôi xin đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị của công ty : - Tăng cường công tác quản lý, bảo dưỡng máy móc thiết bị, phân rõ quyền hạn và trách nhiện cho phòng cơ điện, nếu để xảy ra sự cố trong khi làm việc ở khu vực mà người đó quản lý thì sẽ cắt tiền thưởng và thậm trí trừ lương nếu sự cố đó gây ra thiệt hại ở mức độ nghiêm trọng. - Phòng kỹ thuật phải có kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên định kỳ , thay dầu mỡ, linh kiện phụ tùng thay thế trong một khảng thời gian nhất định trên cơ sở nắm vững những nguyên lý hoạt động của các loại máy móc. - Quản lý người lao động bằng phương pháp kinh tế, tức là phổ biến cho công nhân hiểu biết kỹ thuật, nguyên tắc vận hành máy, có ý thức bảo vệ máy, kiểm tra máy trước khi sử dụng. Cần đề ra nội quy với công nhân mới vận hành và công nhân sản xuất có trách nhiệm tự bảo dưỡng máy do mình phụ trách đồng thời sử phạt kinh tế khi vi phạm những quy định về sử dụng tài sản trong sản xuất, buộc công nhân phải chấp hành nghiêm túc quy trình công nghệ, nhận thức đầy đủ việc bảo vệ tài sản là bảo vệ chính mình và góp phần nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm làm ra. - Công ty nên xem xét bố trí lại hệ thống máy móc thiết bị sao cho các máy móc thiết bị trong cùng một tổ có sự đồng nhất như vây thì công tác bảo dưỡng sửa chữa sẽ diễn ra thuận lợi hơn. - Công ty cần có hoạt động theo dõi tình hình hoạt động của máy móc thiết bị bằng công tác thống kê theo biểu mẫu sau: Bảng 19 : Theo dõi thiết bị : Đơn vị :.......... Ngày .......... tháng ........ năm .......... STT Loại máy Số lượng Mức độ sai hỏng Nguyên nhân Nhân viên theo dõi 1 2 3 ... .... - Cùng với việc tăng cường bảo dưỡng máy móc thiết bị, công ty cần thay thế bổ sung thêm máy mới ở những khâu quan trọng, nơi thường xảy ra sự cố ách tắc trong sản xuất làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. IV. Hoàn thiện công tác nghiệm thu sản phẩm: Với hình thức trả lương theo sản phẩm, để khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động nhưng vẫn đảm bảo chất lưọng công việc thì công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm cần phải được thực hiện một cách thường xuyên và chặt chẽ. Đối với công ty May10 thì công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm được thực hiện tương đối chặt chẽ. Tuy nhiên để hoàn thành hơn nữa công tác này thì các cán bộ phụ trách kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm cần phải tiến hành theo dõi kiểm tra thường xuyên hơn và nghiêm ngặt hơn. Phải xem xét khả năng tiêu hao nguyên vật liệu thực tế so với định mức của từng bước công việc, từng công đoạn trong công việc. Nếu phát hiện có hiện tượng hao hụt nguyên vật liệu so với định mức cần có biện pháp xử lý cụ thể. Trong trường hợp hao hụt nguyên vật liệu trong định mức cho phép phải chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến hao hụt đó và tìm cách hạn chế. Trong trường hợp hao hụt vượt ra ngoài định mức cho phép cần tiến hành lại tổ chức sản xuất, sửa chữa kịp thời những sai sót về mặt kỹ thuật cũng như kiểm tra việc sử dụng nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị... đồng thời giáo dục ý thức kỷ luật lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu trong toàn bộ công ty. Trong quá trình kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm cần có các hình thức thưởng đối với cá nhân, tổ đội hoàn thành công việc với chất lượng sản phẩm cao đảm bảo đẹp về thẩm mỹ và đúng về kỹ thuật. Đồng thời có biện pháp xử phạt đối với các cá nhân tập thể không đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Việc kiểm tra nghiệm thu sản phẩm phải giao cho những cán bộ công nhân có trình độ chuyên môn tay nghề cao và có trách nhiệm đối với công việc. Đồng thời do tính chất quan trọng của công tác nghiệm thu có thể ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm của công ty do đó công ty nên lập quy chế liên đới trách nhiệm giữa cán bộ nghiệm thu với các sản phẩm bị trả lại. V. Hoàn thiện công tác thống kê: Cơ sở của đề xuất: Hiện tại công tác thống kê tại công ty còn khá đơn giản chưa thực sự tương ứng với nhiệm vụ thực sự của công tác thống kê, tại công ty cán bộ thống kê ở cấp phân xưởng chỉ theo dõi chấm công và ghi nhận sản phẩm đạt yêu cầu còn một số nhiệm vụ khác thì chưa thực sự được đề cập. Để phục vụ cho công tác trả lương theo sản phẩm cũng như các mặt hoạt động quản lý khác của công ty, tôi xin đề xuất thêm một số chức năng mà bộ phận thống kê phải đảm nhận : * Về hệ thống ghi chép ban đầu : - Ghi chép thống kê thời gian làm việc thực tế của công nhân trong ca sản xuất, trong ngày hoặc trong tháng. - Ghi chép thống kê số lượng sản phẩm đang làm, có chất lượng ra sao, có nhận xét kiểm tra ở từng phân xưởng. - Ghi chép ở phân xưởng phải đề cập đến tình hình thực tế sản xuất của công nhân về điều kiện thực hiện mức sản lượng, thái độ lao động của công nhân. - Việc thống kê ghi chép phải được lên biểu thông báo ở phân xưởng, để công nhân biết được thực tế kết quả lao động của mình mà có sự phấn đấu liên tục. VI. Hoàn thiện một số biện pháp khác có liên quan : 1. Hoàn thiện cách trả lương cho bộ phận quản lý phục vụ: áp dụng đúng đắn các chế độ lương cho người lao động là rất quan trọng, nó có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say làm việc đạt năng suất và hiệu quả công tác. Ta biết rằng đối với lao động gián tiếp thì kết quả lao động của họ là sản phẩm vô hình nên không thể định mức được nên cách tính lương cho đối tượng này vẫn còn đơn giản thiếu và chính xác. Để tạo nên sự công bằng trong cách trả lương cho bộ phận quản lý và phục vụ thì tổ, nhóm quản lý và phục vụ nên họp bình bầu cá nhân người lao động theo mức độ chấp hành nội qui, kỷ luật lao động, ý thức công tác và tiến hành xếp loại theo các mức : xuất sắc ( A+ ), A, B, C với các hệ số quy đổi tương ứng: Xếp loại Hệ số quy đổi tương ứng Xuất sắc ( A+ ) 1,2 A 1 B 0,8 C 0,6 Vì ở trong công ty lao động loại A chiếm số lượng nhiều nhất nên chọn các hệ số quy đổi tương ứng của lao động loại A làm chuẩn và quy các hệ số của các loại lao động khác về theo lao động loại A. Cách chia lương mới cho khối quản lý và phục vụ như sau : Lương của 1 người lao động = Hệ số cấp bậc công việc X Số tiền cho 1 hệ số thu nhập X Số công làm việc thực tế trong tháng 26 X Hệ số quy đổi tương ứng với xếp loại trong tháng Lương của 1 người lao động = Hệ số cấp bậc công việc X 22% x 52% Tổng doanh thu thực tế Tổng hệ số CBCV của cả khối quản lý và phục vụ X Số công làm việc thực tế trong tháng 26 X Hệ số quy đổi tương ứng với xếp loại trong tháng Để thấy rõ hơn về cách chia lương mới ta lấy ví dụ tại tổ bảo vệ của công ty: Thang lương cho tổ bảo vệ đang được công ty áp dụng là: Bậc 1 2 3 4 5 6 Hệ số 1,35 1,5 1,67 1,86 2,36 2,85 Tổng tiền lương trả cho tổ bảo vệ là : 7358365 đ. Cách chia lương theo phương án cũ ( Đơn vị : 1000 đ ) Cách chia lương theo phương án mới ( Đơn vị : 1000 đ ) So sánh chia lương mới và cách chia lương cũ mặc dù tổng số tiền lương của toàn tổ chênh lệch với nhau không đáng kể nhưng tiền lương của từng cá nhân thay đổi là do thái độ lao động, số ngày đi làm của từng lao động, tiền lương theo cách chia mới thể hiện rõ hơn hao phí lao động của từng cá nhân, cách chia mới đảm bảo hơn tính công bằng trong phân phối. Điều này có thể nhận thấy qua bảng sau: So sánh hai cách chia lương 2. Hoàn thiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý, để phát huy tác dụng của công tác này tôi xin đưa ra một số biện pháp cơ bản sau: Tổ chức các buổi học tập, tìm hiểu về công ty, về các chế độ tổ chức tiền lương, nhân sự , .... trong công ty với mục đích làm cho người lao động hiểu được tầm quan trọng của chúng đến công ty và bản thân người lao động.Cho họ thấy các nhân tố tác động đến chúng, làm cho người lao động nhận thấy được quyền lợi của cá nhân trong quyền lợi của tập thể.Từ đó tạo cho họ một nếp nghĩ về tập thể, về lợi ích lâu dài, coi trọng lợi ích lâu dài hơn lợi ích trước mắt. Sử dụng đòn bẩy kinh tế như tiền thưởng, phụ cấp cho các hoạt động nghiên cứu sáng tạo, ứng dụng trong sản xuất, tìm ra các biện pháp tăng năng suất, tiết kiệm nguyên vật liêu ....... Kết luận Vận dụng các hình thức trả lương là một trong những hoạt động quản lý quan trọng đối với bất kỳ tổ chức doang nghiệp nào. Trong doanh nghiệp, hoạt động này có thể tạo ra động lực kích thích người lao động hăng say làm việc, tiết kiệm chi phí sản xuất, thu được lợi nhuận cao nhưng cũng có thể gây ức chế, mâu thuẫn đình trệ sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy nghiên cứu vận dụng hình thức trả lương hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Sau một thời gian thực tập tại công ty May10, thông qua việc tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt đi sâu vào phân tích việc trả lương của công ty. Nhận thấy những thành công mà công ty đạt được là dấu hiệu tốt như doanh thu tăng cao hàng năm, giải quyết việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên trong công ty, các sản phẩm của công ty ngày càng được khách hàng trong và ngoài nước ưu chuộng. Việc trả lương theo sản phẩm đã quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng sản phẩm, gắn việc trả lương với kết quả sản xuất của mỗi người, nhưng bên cạnh đó vẫn bộc lộ một số tồn tại cần phải khắc phục. Dựa vào tình hình thực tế tại công ty em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty. Do thời gian và điều kiện có hạn nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được các thầy cô giáo và các bác các cô cùng các anh chị chỉ bảo tận tình để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cả ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Quân và các bác, các anh, các chị trong phòng Tổ chức hành chính - Công ty May10 đã chỉ bảo, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề thực tập này. Hà Nội, tháng 4 năm 2003. Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hà. Nhận xét của đơn vị thực tập mục lục Tài liệu tham khảo Giáo trình Kinh tế lao động - Trường ĐHKTQD. Nhà xuất bản Giáo dục năm 1998. Giáo trình Quản trị nhân lực - Trường ĐHKTQD Nhà xuất bản Giáo dục năm 1998. Bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới - Bộ lao động thương binh và xã hội. Quy chế trả lương tại công ty May10. Các báo cáo tổng kết công tác năm của công ty May10. 7. Sách chuyên khảo phân tích kinh tế doanh nghiệp - NXB Tài chính. 8. Tìm hiểu chế độ tiền lương mới NXB Chính trị quốc gia, tháng 08 năm 1993. 9. Tạp chí ngành dệt may Việt Nam hiện tại và tương lai của Tổng công ty dệt may Việt Nam. Bảng 12: Bảng chấm công Tổ ....... Tháng .......năm......... Stt Họ và tên MSố 1 2 ... 31 Công phép Công BHXH Công học Giờ con bú Giờ ca ba Giờ nghỉ ăn ca Công lễ tét Nghỉ không lương Giờ công việc ở nhà Giờ công việc ở XN Giờ thên thường Giờ thêm chủ nhật Công thực tế làm Công tính ăn ca Giờ đến Giờ về Phụ trách đơn vị Ngày ...... tháng ...... năm........ người chấm công Công ty may 10 Xí nghiệp: ... tổ . Bảng 13: Bảng danh sách lương chi tiết kỳ I STT Họ và tên Mã số Hệ số CBBT Ngày tiếp nhận Lương Phụ cấp Tổng cộng Khấu trừ Thực lĩnh Ký nhận lương SP,CBCV Phép Lễ, tết Học, họp Con nhỏ Khác Thêm giờ Thêm ngày Ca ba Nóng,độc hại Điều động BHXH BHYT Khác công SP công tiền công tiền công tiền giờ tiền giờ tiền giờ tiền giờ tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Ngày ........ tháng .........năm ........ Trưởng phòng Tài chính kế toán Chánh văn phòng Công ty Công ty May10 Xí nghiệp ... tổ ... Bảng 14 : Danh sách chi tiết lương kỳ II. Bảng 20 : Sổ phân loại lao động: Tổ : Tháng ...... năm ....... STT Họ và tên SBH Ngày vắng mặt Chất lượng công tác ý thức tổ chức Xếp loại Ghi chú Ô F TS K.P Công thực tế Phụ trách đơn vị Tổ trưởng sản xuất TM đoàn TN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT077.doc
Tài liệu liên quan