Qua những phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy dược tầm quan trọng của công trả lương, thưởng trong doanh nghiệp nó sẽ quyết định đến thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Công tác trả lương, thưởng là một vấn đề có tính chất hai mặt ( tích cực và tiêu cực). Nếu thực hiện tốt công tác trả lương thưởng thì sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất đồng thời góp phần nâng cao đời sống của người lao động, khuyến khích họ làm việc có năng suất, có hiệu quả hơn ngược lại sẽ dẫn đên sự chán nản của người lao động, không khai thác hết khả năng của người lao động .
Doanh nghiệp còn phải thường xuyên quan tâm, theo dõi va đánh giờ công tác trả lương,thưởng trong doanh nghiẹp mình.Để từ đó có sự điều chỉnh thay đổi một cách kịp thời nhầm phát huy hết tác dụng của công tác này.
Thông qua những lý thuyết đã dược học trong trường Đại Học, thông qua nghiên cứu cụ thể kiến thức đó trên thực tếquyết định tìm hiểu thu thập thông tin để phân tích thực trạng công tác trả lương, thưởng ở Công ty May Phù Đổng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn lên trong qúa trình viết chuyên đề còn có nhiêu thiếu sót mong nhận được sự góp ý , sửa chữa của thầy cô giáo, các cô chú trong Công ty May Phù Đổng
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác trả lương và thưởng ở công ty may Phù Đổng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ái độ, trách nhiệm của người lao động đối với công việc và hiệu quả của công việc. Công ty là một doanh nghiệp gia công, nguòn thu chủ yếu từ việc gia công thuê cho khách hàng. Do vậy, công ty đã quan tâm và thực hiện tốt các chính sách, quy định về tiền lương do Nhà Nước ban hành như trả lương gắn với năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả của từng người ,... chính vì vậy, mặc dù chưa có thang bảng lương riêng của mình nhưng công ty đã xây dựng và thực hiện quy chế trả lương riêng của công ty.
Do đặc trưng của ngành may: lao động nữ chiếm tỷ lệ tương đối cao, nguồn lao động dồi dào, tuổi đời còn trẻ, công việc có tính chất mùa vụ,... chính vì vậy, quy chế trả lương của công ty được hội đồng quản trị và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty thông qua nên đáp ứng được nguyện vọng đông đảo người lao động, thúc đẩy họ tích cực tham gia lao động sản xuất. Quy chế này đã được Tổng công ty Dệt may Việt Nam và Bộ công nghiệp phê duyệt.
Tại Công ty May Phù Đổng áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu: trả lương tập thể ( trong đó còn áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân) và trả lương theo thời gian có cải tiến.
Quỹ tiền lương được phân phối như sau:
+ 90% quỹ lương dùng để chi trả trực tiếp cho người lao động.
+ 2% quỹ lương dùng làm quỹ dự phòng.
+ 8% quỹ lương dùng để làm quỹ khen thưởng.
Trong 90% quỹ lương dùng để chi trả cho người lao động lại được phân phối như sau:
. Khối công nhân may gồm cả thêu hoa, KCS may: 64,18%
. Khối công nhân cắt : 8,48%
. Khối công nhân là (gồm cả kiểm hóa là): 15%
. Khối hòm hộp đóng gói: 1,92%
. Khối quản trị, chuẩn bị sản xuất phục vu: 10,42%
2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đối tượng: Khối trực tiếp sản xuất của công ty. Khối trực tiếp sản xuất của Công ty May Phù Đổng bao gồm các tổ sản xuất: tổ may,cắt, là, hòm hộp,... được áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm tập thể. Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm (chi tiết làm ra). Tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo công thức sau:
Trong đó:
DGi: Đơn giá tiền lương sản phẩm
Qi: Số lượng sản phẩm làm ra.
n: Số công đoạn sản phẩm
Tiền lương của công nhân nhận được trong tháng.
Vcnsx = Vsp+ Vcd + Vtg+ Pc – BHXH, BHYT.
Trong đó:
Vcnsx; tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Vsp: tiền lương sản phẩm của công nhân
Vcd: tiền lương cho những ngày làm công việc ngoài công việc cố định trong tháng.
Pc: Tiền phụ cấp khác theo lương như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nóng, độc hại,…
BHXH, BHYT: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (6% tiền lương tháng của người lao động trực tiếp chi trả)
Việc chia lương cho các bộ phận trực tiếp sản xuất được tiến hành theo các bước sau :
+ Người được phân công tính lương ở các bộ phận (tổ phó các tổ may, tổ trưởng tổ cắt, là, hòm hộp,…) có nhiệm vụ sau: căn cứ vào thời gian tiêu hao của từng người công nhân may theo công thức sau:
Tổng thời gian tiêu hao của một công nhân = thời gian tiêu hao để hoàn thành công đoạn (Định mức tiêu hao của từng công đoạn /x số lượng sản phẩm làm ra trong kỳ)
Cuối cùng, tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyền bản tổng thời gian tiêu hao của công nhân may lên phòng tổ chức lao động tiền lương.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương tiến hành tính lương cho từng công nhân theo công thức sau:
Lương sản phẩm của từng người
=
Tổng thời gian tiêu hao của một công nhân
x
70 (đồng)
70 đồng là đơn giá của 1 giây sản phẩm
Trong đó quy đổi thời gian chế tạo theo cấp bậc công việc như sau:
Thợ bậc 2: Thời gian quy chuẩn (dùng để tính lương) = thời gian chế tạo x0,88.
Thợ bậc 3: Thời gian quy chuẩn ( dùng để tính lương) = Thời gian chế tạo x1.00.
Thợ bậc 4: Thời gian quy chuẩn ( dùng để tính lương)= Thời gian chế tạo x1.13
Thợ bậc 5: Thời gian quy chuẩn (dùng để tính lương) = Thời gian chế tạo x1.43
Trong đó tiền lương trả cho các công đoạn như sau:
2.1.1. Trả lương cho công nhân may
Đơn giá tiền lương của công nhân may được tính căn cứ vào thời gian tiêu hao để hoàn thành công đoạn và đơn giá của một đơn vị sản phẩm chuẩn công nhân may được áp dụng hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân không hạn chế. Cách tính lương sản phẩm cho từng người căn cứ vào thời gian chế tạo sản phẩm và số lượng sản phẩm làm ra trong kỳ. Việc tính thời gian chế tạo cho từng sản phẩm sản xuất trong kỳ được căn cứ vào bản định mức thời gian hao phí cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm chuẩn nào đó và hệ số phụ cấp cho sản phẩm đó (nếu có)
Công ty May Phù Đổng có bản định mức đơn giá cho từng công đoạn. Đồng thời với mỗi mã hàng khác nhau, dựa trên bản định mức cho từng công đoạn phòng kỹ thuật sẽ tính toán và có sự điều chỉnh về định mức sao cho phù hợp. Sau đó đưa xuống bộ phận may.
Sau đây là bản định mức thời gian chế tạo chi tiết một sản phẩm tính cho công đoạn may của mã hàng PDTK do phòng kỹ thuật thiết kế :
Bảng định mức thời gian chế tạo chi tiết 1 sản phẩm tính cho công đoạn may
ÁO SƠ MI DÀI TAY, VAI UNI MÀU
MÃ HÀNG: PDTIC
Nội dung công việc
CBCU
Thời gian
chế tạo
Thời gian quy
chuẩn UNI màu
Số tồn của
1 13CN
May lộn bản cổ ĐM dao xén
4
50
57
3990
May diễu bản cổ
3
36
36
2520
Ghim mo bản cổ
3
10
10
700
Sửa chân may bọc chân cổ
3
15
15
1050
Đặt mẫu sửa chân cổ, vào 3 lá
4
56
63
4410
Mí chặn chân cổ
3
25
25
1750
Tra mí cổ gài nhãn
4
131
148
10260
May nẹp cúc, cữ
3
25
25
1750
May nẹp khuyết 2 cạnh (cữ)
3
52
52
3640
May mí miệng túi
3
10
10
700
May dán túi HC
4
52
59
4130
LD cắt, may nhăn cầu vai sau
3
36
36
2520
Kê mí vai sau xếp ly
3
59
59
4130
Kê mí vai con bằng cữ
3
60
60
4200
May thép tay to HC
3
90
90
6300
May thép tay con vuốt đuôi chuột
3
42
42
2940
Tra tay áo may 2 kim
3
73
73
5110
May chiều vòng nách 0,9cm
3
60
60
4200
Sườn cuốn ống
3
85
85
5950
May bọc chân bác tay
3
18
18
1260
Đặt mẫu quay lộn bác tay dao xén
3
53
53
3710
May diễu bóc tay
3
47
47
3290
Tra mí bác tay HC xếp ly
3
118
118
8260
Sửa, may gấu 0,5cm HC
3
66
66
4620
Nhận hàng KT-BTP giao hàng cho CBCNV
3
40
40
2800
Đặt mẫu sửa chân bản cổ
2
20
18
1260
Sửa lộn là bản cổ
3
40
40
2800
Sửa lộn là chân cổ
2
41
36
2520
Chấm định vị túi, vạch
2
40
36
2520
Sửa họng, cổ
Là bẻ miệng túi
2
12
11
770
Là bẻ sửa túi HC
2
37
33
2310
Là sửa cầu vai sau bằng nhau
2
27
24
1680
Là bẻ thép tay to HC
2
52
46
3220
Sửa lộn là, bác tay HC
2
58
52
3640
Việt sổ tổ số trăm gai
2
14
12
840
Thùa 9 khuyết
3
51
51
3570
Chấm dấu đính 9 cúc
3
51
51
3570
Nhặt chỉ, cắt chỉ
2
50
45
3150
Thâu hóa
4
46
52
3640
Tổ phó
4
46
52
3640
Tổ trưởng
5
46
66
4620
Trong thời gian
1940
1972
138040
Thời gian bình quân
46 giây
Như vậy với mỗi bước công việc của công đoạn may, Phòng kỹ thuật của công ty sẽ bấm giờ để tính thời gian tiêu hao cho từng bước công việc tuỳ theo tình hình thực tế (chất liệu vải, trình độ tay nghề của công nhân, tình hình máy móc thiết bị,…). Sau đó số tiền của từng bước công việc được tính như sau:
Số tiền của mỗi bước công việc = số thời gian quy chuẩn để hoàn thành bước công việc x 70(đồng)
Cách tính lương của tổ trưởng, tổ phó và kiểm hóa như sau:
TL = G x70 (đồng)
= (Gbq + 1c) x (100% + p) x K x 70(đồng)
Trong đó:
TL: tiền lương của tổ trưởng, tổ phó, kiểm hóa may
G: Giây tính lương của tổ trưởng, tổ phó, kiểm hóa may
Gbq: Giây bình quân có trong mã hàng sản xuất
K: hệ số lương (tổ trưởng may, K=2, tổ phó K=1,7; tổ trưởng tổ kiểm hóa K=1,5, kiểm hóa may K=1,3)
P: Hệ số phụ cấp sản phẩm theo quy định
1688 – QĐUP của công ty may 10
Với cách tính lương cho tổ trưởng, tổ phó may tổ trưởng tổ kiểm hóa và kiểm hóa may như trên sẽ có tác dụng khuyến khích những người đảm nhận chức vụ nay có trách nhiệm với công việc của mình hơn từ đó đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty.
Với mã hàng PĐTJ (loại vải Uni màu) tiền lương tính trên 100 sản phẩm theo chức vụ của công đoạn may được thể hiện cụ thể ở bảng dưới đây:
Tiền lương theo chức vụ của mã hàng PĐTK
Chức vụ
Giây tính lương
Tiền lương
Tổ trưởng tổ may
112
7840
Tổ phó tổ may
95,2
6664
Tổ trưởng kiểm hóa
84
5880
Kiểm hóa
72,8
5096
Như vậy, dựa trên bản định mức tiêu hao của mỗi công đoạn với mỗi mã hàng khác nhau phòng kỹ thuật lại có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, như về chất liệu vải, tình hình máy móc thiết bị của công ty,… Tổ phó các tổ may dựa trên định mức tiêu hao của mỗi công đoạn, mỗi mã hàng, số lượng sản phẩm người công nhân làm ra trong kỳ, và cấp bậc công việc của họ tính được tổng số giây quy chuẩn để tính lương sản phẩm. Sau đó gửi phòng tổ chức lao động tiền lương bảng giây tính lương sản phẩm đó để tính lương sản phẩm, tiền thưởng trong lương cũng như tiền lương tháng người lao động.
Tiền lương sản phẩm của công nhân bộ phận may tháng 2/2005 được thể hiện ở biểu sau:
Tiền lương sản phẩm của tổ may 1 tháng 2 năm 2005
STT
Họ tên
Hệ số
lương
Ngày công
Thời gian quy chuẩn
Vsp
1
Nguyễn Đức Thắng
1.78
21
14810
1.036.700
2
Hoàng Minh Thắng
1.78
20
7261
508270
3
Nguyễn Thị Năm
1.58
18
114996
804972
4
Hà Thị Nhàn
1.58
20
6281
439670
5
Vũ Thị Bích
1.58
21
8067
564690
…
…
…
…
…
…
Cách tính lương sản phẩm của người lao động như sau:
+ Tổng thời gian quy chuẩn để tính lương = [(Thời gian quy chuẩn để hoàn thành bước công việc (tính cho 1 hay 100 sản phẩm) + Phụ cấp cho 1 hay 100 sản phẩm (nếu có)] x số lượng sản phẩm làm ra trong kỳ.
+ Lương sản phẩm cua công nhân = Tổng thời gian quy chuẩn để tính lương x 70 đồng.
Cách tính lương này đơn giản, dễ hiểu. Dựa vào số sản phẩm làm ra trong kỳ và định mức tiêu hao cho công đoạn mà mình đảm nhận, mỗi công nhân có thể tự tính toán được tiền lương sản phẩm của mình nên không gây thắc mắc, bất bình trong doanh nghiệp.
Còn hệ số lương cơ bản và ngày công dùng để tính BHXH, BHYT, tính tiền lương các ngày nghỉ lễ, tết,...
Sau khi tính lương sản phẩm cho công nhân bộ phận may, cán bộ phòng tổ chức tiền lương sẽ tính lương tháng cho từng người lao động.
Tiền lương của công nhân may nhận được trong tháng:
UCNSX= VSP + Ucd+ Utg + Pc – BHXH, BHYT
Trong đó:
UCNSX: tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Usp: tiền lương sản phẩm của công nhân
Ucd: tiền lương cho những ngày công nhân nghỉ lễ, tết, phép, họp.
Utg: tiền lương cho những công việc ngoài công việc cố định mức trong tháng.
Pc: tiền phụ cấp khác.
BHXH, BHYT: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (6% tiền lương trong tháng của người lao động)
Biểu dưới đây sẽ thể hiện tiền lương tháng 2/2005 của công nhân bộ phận may
Tiền lương tháng 2/2005 của công nhân bộ phận may
STT
Họ và tên
Hệ số lương
Ngày công
Lương sản phẩm
Nghỉ phép
Lễ tết
BHXH. BHYT
Tiền lương tháng
Công
Tiền
1
Nguyễn Đức Thắng
1.78
21
1036700
0.5
7.188
57.508
22.428
1.078.968
2
Hoàng Minh Tâm
1.78
20
508270
2
28.754
57.508
22.428
572.104
3
Nguyễn Thị Năm
1.58
18
804972
1
25.523
51.046
19.908
861.633
4
Hà Thị Nhân
1.58
20
439.690
0
0
51.046
19.908
470.808
5
Vũ Thị Bích
1.58
21
564.690
1
12.762
51.046
19.908
608.590
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cụ thể là :
- Tiền lương những ngày nghỉ phép, nghỉ lễ, lễ = hệ số lương cơ bản x 210000 : 26 x số ngày nghỉ phép.
- Tiền lương làm thêm giờ được áp dụng theo quy định Nhà Nước (150% tiền lương giờ theo cấp bậc công việc nên làm thêm vào ngày thường và 200% tiền lương giờ theo cấp bậc công việc nếu làm thêm vào ngày lễ)
- BHXH, BHYT = Hệ số lương x 200.000 (đồng) x6%
2.1.2. Trả lương cho công nhân cắt là, hòm hộp
Bộ phận cắt là và hòm hộp được trả lương theo sản phẩm tập thể. Hàng tháng, các bộ phận này được giao kế hoạch về sản xuất sản phẩm và phải hoàn thành kế hoạch đó.
Phòng kỹ thuật sau khi đã giao mẫu (làm sản phẩm mẫu), đã chia công đoạn, tính lại định mức theo kinh nghiệm, điều kiện thực tế mà thấy sản phẩm nào cần nhiều công đoạn, khó cắt hay phức tạp thì đề nghị điều chỉnh, định mức hay tăng phụ cấp. Ban giám đốc căn cứ nguyên vật liệu đó (loại vải đó) dễ cắt (là, đóng gói) hay khó cắt mà đưa ra mức phụ cấp cho phù hợp. Đối với công nhân cắt, là và hộp con: Định mức lao động và đến giá sản phẩm được tính căn cứ vào thời gian tiêu hao thực tế để hoàn thành bước công việc và được khoán cho từng bộ phận căn cứ vào lao động định biên của các bộ phận này. Tổ trưởng tổ cắt, là hoặc hộp con sẽ căn cứ vào thời gian chuẩn (định mức tiêu hao) cho 100 sản phẩm của công đoạn cắt và hệ số phụ cấp (nếu có) để tính tổng giây hao phí của từng công nhân thuộc bộ phận mình.
Dưới đây là bản định mức tiêu hao của công đoạn cắt
Định mức tiêu hao của công đoạn cắt
Nội dung công việc
CBCV
Thời gian quy chuẩn tính cho 100 sản phẩm
Carô len
Carô các loại
Kẻ dọc các loại
Uni các loại
A. Các loại sơ mi
I. Bản vải có trên 40 lá
1. Giải vải
3
2309
2020
1815
1722
2. Xoa phấn vẽ theo mẫu coton
4
774
683
611
581
3. Cắt gọt đồ vật không phôi màu
4
815
720
641
611
4. Cắt gọt đồ vặt có phôi màu
4
743
688
635
602
5. Cắt gọt theo mẫu 2 thân trước + 2 thân tay
4
815
720
641
611
6. Cắt gọt theo mẫu thân sau
4
386
340
306
290
7. Viết số + phối kiện
3
2174
1902
1714
1621
II. Bàn vải có dưới 40 lá
1. Giải vải
3
3140
2809
2502
2355
2. Xoa phấn vẽ theo mẫu coton
4
870
769
688
653
3. Cắt đồ vặt không phối màu
4
914
803
724
688
4. Cắt gọt đồ vắt có phối màu
4
844
766
713
667
5. Cắt gọt theo mẫu 2 thân trước + 2 tay
4
914
803
724
688
6. Cắt gọt theo mẫu thân sau
4
434
384
343
327
7. Viết số + phối kiện
3
3104
2614
2310
2159
…
…
…
…
…
…
Giải vải, cắt, viết số, phối kiện hàng cộc tay tính = 80% đơn giá
Đồng thời với mỗi loại sản phẩm khác nhau sẽ có định mức cho công đoạn cắt, là, hòm hộp sẽ được thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Biểu dưới đây thể hiện định mức chi tiết đối với sản phẩm quần LIFUNG.
Định mức chi tiết đối với sản phẩm quần LIFUNG
Nội dung công việc
CBCN
Thời gian chuẩn cho 100 sản phẩm
Tiền cho 100 sản phẩm
Giải vải lần
3
3551
248570
Giải vải lót
3
739
51730
Xoa phấn theo mẫu, cắt hoàn chỉnh lần
4
3511
245770
Xoa phấn theo mẫu, cắt hoàn chỉnh lót
4
667
46690
Viết số phối kiện
3
3599
251930
Là chính (2 cạp, 2 moi, 4 cơ túi)
3
3885
271950
ép (máy)
2
662
46340
Kiểm tra chất lượng vải
4
1135
79450
Cấp hàng cho mang (vận chuyển)
2
200
14000
Tổng thời gian
17949
1256430
Thông qua biểu trên ta thấy:
Tiền lương của mỗi công đoạn = Định mức tiêu hao của công đoạn đó x70(đồng)
Tiền lương của tổ trưởng, tổ cắt, là, tổ phó là:
TL = G X 70 (đồng)
= (Tổng t: n) xK x 70 (đồng)
Trong đó:
G: Giây tính lương của tổ trưởng, tổ cắt, là tổ phó.
Tổng t:Tổng giây cắt hoàn chỉnh 1 sản phẩm theo định mức
K: hệ số lương (tổ trưởng, tổ cắt, là = 1,7, tổ phó là K = 1,4)
n: lao động định biên của tổ cắt (cắt nước = 23, là n=24)
Cách tính lương của tổ trưởng tổ hộp con, kiểm hoá là:
G = Gth x 1,3
Trong đó:
G: Giây tính lương của tổ trưởng tổ hộp con, kiểm hóa là
Gth: Giây thực tế của tổ trưởng tổ hộp con, kiểm hóa là làm được theo định mức lương sản phẩm
2.2. Hệ số trách nhiệm
Như vậy tiền lương của tổ trưởng tổ cắt đối với sản phẩm quần LIFUNG là:
(17949 : 100 : 23) x 2.54 x 70 = 1387 (đồng)
Hàng tháng, tổ trưởng tổ cắt, là và hộp con nộp cho phòng tổ chức lao động tiền lương bảng giây tính lương sản phẩm. Sau đó, cán bộ tiền lương tính lương sản phẩm cũng như tiền lương tháng cho từng cán bộ công nhân viên
Dưới đây là tiền lương sản phẩm của công nhân bộ phận cắt tháng 2/2005.
Bảng lương sản phẩm của công nhân cắt tháng 2/2005
STT
Họ và tên
Hệ số lương
Ngày công
Số giây quy chuẩn để tính lương sản phẩm
Lương sản phẩm
1
Hoàng Văn Công
2.54
21
14511,4
1.015.796
2
Hà Văn Chấn
2.54
20
7694,4
538.608
3
Đinh Tiến Cường
2.01
17,5
5832,4
408.268
4
Lê Thị Thảo
2.36
21,5
8166,2
571.634
5
Phan Thị Phượng
2.36
22
9115,4
638.078
6
Nguyễn Kim Phương
2.01
21
5294,7
370.636
7
Nguyễn Thị Thanh
1.78
21
7729,4
541.058
…
…
…
…
…
…
Thông qua biểu trên ta thấy: tiền lương sản phẩm của công nhân tổ cắt, là và hộp con bằng tổng giây hao phí x70 đồng và cũng giống như công đoạn may, hệ số lương cơ bản và ngày công của công nhân cắt là và công nhân bộ phận hộp con dùng để tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính lương các ngày nghỉ lễ, phép.
Tiền lương tháng của công nhân các bộ phận cắt, là, hòm hộp được tính như sau:
Ucnsx = Usp + Ucd + Utg + Pc – BHXH, BHYT
Trong đó : (Ucnsx , Usp , Ucd , Utg , Pc , BHXH, BHYT như của công nhân bộ phận may)
Biểu dưới đây sẽ thể hiện lương tháng 2/2005 của công nhân bộ phận cắt.
Bảng lương sản phẩm củ công nhân cắt tháng 2/2005
STT
Họ và tên
Hệ số lương
Ngày công
Lương sản phẩm
Nghỉ phép
Lễ tết
BHXH. BHYT
tiền lương tháng
Công
Tiền
1
Hoàng Văn Công
2.54
21
1.015.796
0.5
10257
85061
32004
1076110
2
Hà Văn Chiến
2.54
20
538608
1
20515
82061
32004
609170
3
Đinh Tiến Cường
2.01
17,5
408268
1,5
24352
64938
25326
472232
4
Lê Thị Thảo
2.36
22
637078
0
0
76246
29736
627674
5
Vũ Thị Bích
1.58
21
564.690
1
12.762
51.046
29736
684588
6
Nguyễn Kim Phương
2.01
21
370636
1
16234
64938
25326
426482
7
Nguyễn Thị Thanh
1.78
21
541058
1
14377
57508
22428
590515
2.3. Hình thức trả lương theo thời gian
Bộ phận quản lý, phục vụ (bao gồm cả bộ phận chuẩn bị sản xuất) của công ty được trả lương theo thời gian có cải tiến. Quỹ lương của bộ phận này chiếm 10,42% quỹ lương dùng chi trả trực tiếp cho người lao động. Tiền lương của từng lao động quản lý được tính quản lý chuyên môn nghiệp vụ và được quy định như sau:
Cấp bậc công việc của các chức danh quản lý
Chức danh quản lý
CBCV
Giám đốc công ty
5.00
Phó giám đốc công ty
4,73
kế toán trưởng
3,82
Cán bộ phòng kế hoạch vật tư
2,06
Cán bộ tổ chức lao động tiền lương
2,06
Trưởng ca
4,45
Tổ trưởng tổ chuẩn bị sản xuất
3,00
Thủ kho, thủ quỹ
1,82
…
…
Như vậy các căn cứ để tính lương cho bộ phận quản lý, phục vụ chủ yếu là cấp bậc công việc của mỗi người được xác định dựa trên cơ sở : công việc đảm nhận, mức độ phức tạp của công việc và trình độ của lao động quản lý và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc tính lương cho lao động quản lý, phục vụ được áp dụng theo công thức sau:
VLĐQL = (Lcbcv xT)+ Ucd + Utg + Pc + Aca– BHXH, BHYT
Trong đó:
VLĐQL: tiền lương của lao động quản lý phục vụ sản xuất
Lcbcv: tiền lương ngày theo CBCV của lao động quản lý, phục vụ sản xuất của hệ số CBCV là 1
T: Ngày công thực tế
Ucd : tiền lương cho những ngày người lao động nghỉ lễ, tết, phép, họp,…
Utg : tiền lương cho những ngày làm công việc ngoài công việc có định mức trong tháng.
Pc : phụ cấp khác
BHXH, BHYT : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 16% tiền lương tháng của người lao động
Cụ thể như sau :
Tiền lương những ngày nghỉ phép = ( Hệ số lương cơ bản x 210000 : 26) x số ngày nghỉ phép.
Tiền lương làm thêm giờ được áp dụng theo quy định của Nhà Nước
- Phụ cấp trách nhiệm
+ Giám đốc :0,3
+ Phó giám đốc, trưởng ca, kế toán trưởng :0,2
Phụ cấp trách nhiệm không dùng để tính lương cấp bậc mà chỉ để tính lương các ngày nghỉ lễ, tết,…
Quỹ lương trả cho lao động quản lý thông thường hàng tháng lại được phân phối như sau :
+ 85% dùng để trả lương CBCV.
+ 15% dùng để trả lương cho người lao động
Biểu dưới đây thể hiện tiền lương của khối quản lý, phục vụ sản xuất tháng 2 năm 2005
Tiền lương của khối quản lý phục vụ
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số lương
CBCV
Ngày công
Tiền lương
theo CBCV
Dương Đức Thanh
Giám đốc
3.28
5.00
22
1684980
Nguyễn Thị Thu Giang
Phó giám đốc
2.94
4,73
22
1593991
Nguyễn Thành Huy
Trưởng ca
2,5
4,45
22
1499632
Đỗ Huy Trung
Trưởng ca
2,5
4,45
22
1499632
Vũ Đình Hiền
Kế toán
2.7
3,82
21
1228900
Nguyễn Văn Soan
Cán bộ tiền lương
2,98
2,06
22
694212
…
...
Tổng
64,25
19915182
Thông qua biểu trên ta thấy: tiền lương CBCV của người lao động i = CBCV củ người lao động thứ i x Số ngày làm việc thực tế trong tháng x tiền lương của hệ số CBCV/1 ngày công.
Tiền lương của hệ số CBCV/1 ngày công = quỹ lương trả cho người lao động quản lý theo CBCV :(Hệ số CBCV của lao động thứ i x số ngày làm việc thực tế trong tháng của người thứ i)
Ví dụ:
(Hệ số CBCV của lao động thứ i x số ngày làm việc thực tế trong tháng của người thứ i) = 1300.15
Tiền lương của 1 hệ số CBCV/1ngày công
=
19915181
1300.15
= 15.318 đ
3. Phân tích công tác trả lương tại Công ty May Phù Đổng
Nhận thấy tầm quan trọng của tiền lương trong việc nâng cao năng suất lao động, khuyến khích người lao động hàng hoá tham gia vào quá trình lao động. Công ty May Phù Đổng đã thực hiện công tác trả lương thông qua các hình thức thưởng: thưởng do hoàn thành nhiệm vụ, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu.
3.1. Thưởng trong lương
Nguồn tiền thưởng: được trích từ quỹ lương (đó chính là phần còn lại của quỹ lương cuối kỳ sau khi đã trừ đi phần tiền lương thực lĩnh trong kỳ).
Tiền thưởng trong lương có tác dụng làm giảm bớt tính bình quân chủ nghĩa trong chế độ thanh toán lương, khuyến khích người lao động làm việc,….
Tiền lương còn lại của bộ phận i = Tiền lương
Sản phẩm khóan cho bộ phận i = Tiền lương
Sản phẩm thực lĩnh trong kỳ của bộ phận
Hệ số chia thưởng
=
Tiền lương còn lại của bộ phận i
Quỹ tiền lương quy đổi theo A, B, C
Tiền thưởng trong lương của công nhân i = Hệ số chia thưởng x tiền lương sản phẩm thực lĩnh của công nhân đó.
Quỹ tiền lương quy đổi theo A, B, C được tính căn cứ vào việc xếp loại lao động từng tháng dựa vào 4 tiêu chuẩn sau:
+ Tiêu chuẩn về năng suất lao động, khối lượng công việc 1 tháng: Căn cứ vào bảng định mức lương sản phẩm từng tháng cho từng cấp bậc công việc, nếu đạt mức quy định thì được tính 1 điểm
+ Tiêu chuẩn về chất lượng công việc: không vi phạm tiêu chuẩn chất lượng, không bị biên bản củ QA được tính 1 điểm. Nếu vi phạm tính 0 điểm.
+ Tiêu chuẩn về ngày công thực tế làm việc: Nếu chỉ nghỉ việc riêng hoặc nghỉ ốm 1 ngày (riêng công nhân nữ con nhỏ dưới 36 tháng và sinh đẻ đúng kế hoạch là 2 ngày) được tính 1 điểm. Vượt số ngày trên không được tính điểm. Nếu nghỉ quá 3 ngày thì cứ mỗi ngày nghỉ quá quy định bị trừ 1 điểm trong tổng số điểm đạt được. Các ngày nghỉ phép nghỉ điều dưỡng,… theo quy định chế độ thì vẫn được tính điểm như khi có mặt làm việc.
+ Tiêu chuẩn về chấp hành chế độ chính sách chấp hành tốt chủ trương, chính sách, nội quy, quy chế của Nhà Nước cũng như công ty được tính 1 điểm. Nếu vi phạm không được tính điểm.
Tổng số điểm cho các loại tiêu chuẩn phân loại như sau:
Loại A: 4 điểm tương ứng với 100% mức tiền thưởng
Loại B: 3 điểm tương ứng với 85% mức tiền thưởng
Loại C: 2 điểm tương ứng với 50% mức tiền thưởng
Loại D: 1 điểm tương ứng với 20% mức tiền thưởng
Như vậy, tiền lương quy đổi của lao động thứ i = tiền lương sản phẩm (hay tiền lương theo CBCV) x % mức tiền thưởng theo phân loại.
Tiền thưởng trong lương (tiền kỳ II) của công nhân bộ phận cắt tháng 2/2005 được thể hiện ở biểu sau:
Tiền thưởng trong lương của bộ phận cắt
Họ và tên
Hệ số lương
Ngày công
Lương sản phẩm
Tiền thưởng trong lương
Hoàng Văn Công
2,54
21
1015796
380923
Hà Văn Chấn
2,54
20
538608
201978
Đinh Tiến Cường
2.01
17,5
408268
153100
Lê Thị Thảo
2,36
21,5
571634
214362
Phan Thị Phượng
2,36
22
638078
239279
Nguyễn Thị Phương
2.01
21
370636
138988
Nguyễn Thị Thanh
1,78
21
541058
202896
Qua biểu trên ta thấy:
Quỹ lương tháng 2 năm 2005 của bộ phận cắt là: 19067195
Quỹ lương sản phẩm = 14469808
Quỹ còn lại = 19067195 – 14469808 = 4597387
Tiền lương quy đổi theo ABC của bộ phận cắt = 12.275.139
Hệ số chia thưởng
=
4597387
=
0,375
12275139
Tiền thưởng trong lương của công nhân, thuộc bộ phận cắt = Hệ số chia thưởng x Tiền lương sản phẩm thực lĩnh của công nhân đó = 0,375 x tiền lương sản phẩm thực lĩnh của công nhân đó.
3.2. Tiền thưởng thi đua
Hàng tháng, công ty tiến hành khen thưởng việc hoàn thành nhiệm vụ (hoàn thành kế hoạch sản xuất) cho các tổ. Nếu vào những tháng lượng hàng phải giao cho khách lớn thì công ty tiến hành phát động thi đua từ đó khen thưởng thi đua hoàn thành nhiệm vụ.
Tiền thưởng này có tác dụng khuyến khích người lao động không ngừng thi đua, tăng năng suất lao động, hoàn thành tiến độ giao hàng cho khách hàng.
Nguồn tiền thưởng thi đua được trích từ quỹ khen thưởng của công ty
Mức khen thưởng
+ Đối với tổ cắt: hoàn thành nhiệm vụ được thưởng 300.000 với mỗi sản phẩm vượt kế hoạch thưởng 50đ/sản phẩm
Nếu không xảy ra lãng phí len, không sai yêu cầu kỹ thuật nghiêm trọng thì tổ trưởng tổ cắt được thưởng 120000đồng.
+ Đối với tổ may: hoàn thành nhiệm vụ thưởng 400.000/tổ
Với mỗi sản phẩm vượt kế hoạch sản xuất thưởng 30d/sản phẩm
Nếu là tháng phát động thi đua
Tổ may đạt năng suất cao nhất được thưởng 700.000
Tổ may đạt năng suất thứ 2 thưởng: 600000
Tổ may đạt năng suất thứ 4 thưởng: 400000
Tổ trưởng hoàn thành kế hoạch được thưởng tính theo năng suất lao động bình quân.
Tổ trưởng tổ may đạt năng suất cao nhất thưởng : 200000
Tổ trưởng tổ may đạt năng suất thứ 2 thưởng: 180000
Tổ trưởng tổ may đạt năng suất thứ 3 thưởng :160000
Tổ trưởng tổ may đạt năng suất thứ 4 thưởng: 140000
+ Đối với tổ là: Hoàn thành kế hoạch thưởng 200000/tổ
Với mỗi sản phẩm vượt kế hoạch sản xuất thưởng 50đ/sản phẩm
Tổ trưởng hoàn thành kế hoạch được thưởng tính theo năng suất bình quân. Tổ là có thành tích tốt hơn thưởng tổ trưởng : 120000đ
+ Tổ kiểm hóa : hoàn thành nhiệm vụ không để ùn ứ đọng 200000đồng.
Thưởng tổ trưởng : 50000đồng
+ Tổ chuẩn bị sản xuất và các tổ phục vụ khác
Các tổ trong khối phục vụ chỉ được thưởng khi các tổ sản xuất đều hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Mức thưởng cho các tổ trong khối phục vụ là 300.000.
Nếu tổ chuẩn bị sản xuất hoàn thành nhiệm vụ thì tổ trưởng được thưởng 100000đồng.
3.3. Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm
Hàng tháng, công ty tiến hành thưởng cho các bộ phận có chất lượng sản phẩm hoặc chất lượng phục vụ tốt áp dụng đúng, nghiêm túc các quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu của hệ thống quản lý chất lượng ISO9000, phối hợp chặt chẽ với các bộ phận liên quan, không để xảy ra sai hỏng, ách tắc trong sản xuất, đều được thưởng. Hình thức thưởng này có tác dụng khuyến khích người lao động, khuyến khích các tổ sản xuất quan tâm đến chất lượng sản phẩm hạn chế các sản phẩm hỏng.
Nguồn thưởng này được tính từ quỹ tiền thưởng của công ty.
Điều kiện thưởng cho các tổ sản xuất, bộ phận sản xuất
+ Trong tháng không có sai hỏng hàng loạt.
+ Trong tháng không có biên bản vi phạm chất lượng QA.
+ Trong tháng không có đơn hàng bị chuyên gia yêu cầu tái chế hoặc khách hàng khiếu nại.
Mức thưởng cụ thể cho các bộ phận, tổ sản xuất như sau:
+ Mỗi tổ may được thưởng : 200000 đồng/tháng
+ Mỗi tổ là được thưởng: 150.000 đồng/tháng
+ Tổ cắt được thưởng : 150.000đồng/tháng
+ Tổ hòm hộp được thưởng: 50.000 đồng
+ Tổ kiểm hóa được thưởng: 80.000 đồng
+ Tổ quản trị được thưởng: 50.000 đồng
+ Tổ chuẩn bị sản xuất được thưởng: 100.000 đồng
Các tổ dùng tiền thưởng về chất lượng thưởng lại cho những cá nhân, bộ phận làm tốt của tổ mình.
3.4. Thưởng do có sáng kiến trong sản xuất
Cng ty thường tiến hành thưởng cho những cá nhận nào có những sáng kiến làm giảm thời gian sản xuất, mang lại hiệu quả cho công ty. Từ đó đã khuyến khích được người lao động mạnh dạn đưa ra những sáng kiến của mình.
Nguồn thưởng này được trích ra từ quỹ tiền thưởng của công ty
3.5. Thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu
Cứ 3 tháng 1 lần công ty lại tiến hành tổng kết công tác tiết kiệm nguyên vật liệu của công ty và thưởng cho bộ phận, tổ sản xuất làm tốt công tác này.
Nguồn thưởng: một phần trích từ nguyên vật liệu tiết kiệm, một phần trích từ quỹ khen thưởng của công ty.
Điều kiện khen thưởng: trong kỳ bộ phận hay tổ sản xuất có sự tiết kiệm về nguyên vật liệu như : chỉ, mex, túi PE.
Mức thưởng: Đối với các tổ may, hai tổ sản xuất tiết kiệm được nhiều nguyên vật liệu (theo báo cáo của kho nguyên vật liệu) thì được thưởng 100.000 đồng/tổ.
Đối với tổ là: thưởng 100.000 đồng
Đối với tổ hòm hộp được thưởng 30.000 đồng (không để xảy ra sai hỏng chi đóng hàng vào hộp)
Ngoài ra còn các hình thức thưởng khác như: thưởng lễ, tết, ngày thàng lập công ty,…
4. Phụ cấp
Trong mỗi chính sách tiền lương của doanh nghiệp thì phụ cấp là phần bắt buộc phải có để bù đắp phần nào sức lao động đã hao phí do điều kiện lao động, các yêu cầu của công việc. Các loại phụ cấp được áp dụng của công ty May Phù Đổng bao gồm: phụ cấp độc hại, phụ cấp nóng, phụ cấp thêm giờ, phụ cấp điều động, phụ cấp kiêm nhiệm công tác Đảng, Đoàn thể,…
4.1. Phụ cấp độc hại
Đối tượng áp dụng: Đối với tổ cắt, là (công nhân mở kiện, đo đếm, công nhân trải vải,…)
Mức phụ cấp : 3% lương sản phẩm của người lao động
4.2. Phụ cấp nóng:
Đối tượng: Tất cả công nhân thuộc khói trực tiếp sản xuất
Thời gian áp dụng loại phụ cấp này: Từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm.
Mức phụ cấp: 1500 đồng/công nhân/ngày công
4.3. Phụ cấp điều động
Trong thời gian sản xuất sẽ cần điều động người cho các bọ phận bị ùn ứ để kịp tiến độ giao hàng đảm bảo sản xuất không bị ngừng trệ. Các công nhân được điều động cho một bộ phận nào đó sẽ được phụ cấp thêm 20% lương sản phẩm của bản thân.
4.4. Phụ cấp thêm giờ
Công ty áp dụng phụ cấp thêm giờ theo quy định của Nhà Nước. Nếu người lao động làm thêm giờ trong các ngày thường thì được phụ cấp thêm 50% tiền lương ngày và 100% tiền lương ngày khi làm thêm giờ vào các ngày nghỉ, ngày lễ.
Đối với người lao động hưởng lương theo cấp bậc công việc nếu làm thêm công việc ngoài chức năng nhiệm vụ được giao thì sẽ được hưởng chế độ bồi dưỡng do Giám đốc công ty quy định.
4.5. Phụ cấp kiêm nhiệm công tác Đảng và đoàn thể
Để tăng cường hơn nữa hoạt động công tác Đảng và đoàn thể, căn cứ vào nhiệm vụ thực tế của những người được phân công kiêm nhiệm. Giám đốc công ty quy định về việc phụ cấp kiêm nhiệm như sau:
Đối với công tác Đảng.
Bí thư chi bộ : 40.000 đồng/tháng
Phó bí thư chi bộ: 30.000 đồng/tháng
Các uỷ viên, tổ trưởng Đảng thuộc chi bộ công ty : 20.000 đồng/tháng.
Đối với công đoàn
Chủ tịch công đoàn: 30.000 đồng/tháng.
Uỷ viên công đoàn, tổ trưởng công đoàn: 20.000 đồng/tháng
Đối với công tác đoàn thanh niên
Bí thư chi đoàn: 30.000 đồng/tháng
Các uỷ viên ban chấp hành đoàn thanh niên công ty là : 200.000 đồng/tháng.
Phân đoàn trưởng các tổ: 20.000 đồng tháng
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG VÀ THƯỞNG Ở CÔNG TY MAY PHÙ ĐỔNG
1. Một số kết quả đạt được của công tác trả lương thưởng ở Công ty May Phù Đổng
* Việc lao động quản lý phục vụ sản xuất được trả lương theo thời gian có cải tiến (căn cứ vào cấp bậc công việc, số ngày công làm việc thực tế và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty) đã đem lại nhiều tác dụng tích cực. Người lao động đã được trả lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc và số ngày làm thực tế không phụ thuộc vào hệ số mức lương. Điều nay đã thúc đẩy người lao động làm việc, đảm bảo số ngày công theo quy định đồng thời gắn trách nhiệm của người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
* Đối với người lao động trực tiếp sản xuất được trả lương sản phẩm tập thể ( trong đó công nhân may được áp dụng hình thức trả lương thực sản phẩm trực tiếp cá nhân không hạn chế). Hình thức này có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần hợp tác giữa các công nhân các bộ phận và trong toàn công ty. Bên cạch đó hình thức trả lương này còn khuyến khích công nhân tự giác trong lao động, không ngừng nâng cao tuy tay nghề và áp dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật tận dụng thời gian làm việc làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng tăng.
Phương pháp tính lương đơn giản, dễ hiểu. Người công nhân dựa vào đơn giá của mọt giây sơ mi chuẩn là 70 đồng, tổng thời gian hao phí và số lượng sản phẩm làm ra trong kỳ từ đó có thể tính được lương của bản thân. Do đó sẽ không có những thắc mắc bất bình về tiền lương trong doanh nghiệp.
Tiền lương có Công ty May Phù Đổng đã phần nào phản ánh được giá cả sức lao động theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Đồng thời tiền lương tại Công ty May Phù Đổng luôn được thanh toán đầy đủ, đúng hạn tạo ra sự yên tâm cho người lao động.
* Về công tác trả lương: Việc trả lương ở Công ty May Phù Đổng đã có tác dụng khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả, tự giác tuân thủ các quy định, nội quy của công ty đồng thời làm tăng sự gắn bó của người lao động với nhau. Phần thưởng trong lương hàng tháng đã đánh giá được thời gian lao động có ích, thời gian hoàn thành công việc được giao và chất lượng công việc hoàn thành.
2. Một số hạn chế còn tồn tại của công tác trả lương và thưởng ở Công ty May Phù Đổng
* Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì tiền lương chỉ phản ánh số lượng chưa phản ánh chất lượng sản xuất. Phần nghiệm thu sản xuất của công đoạn nào lại do bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm của công đoạn đó nghiệm thu. Nhưng tiền lương của bộ phận nghiệm thu này lại dựa trên số lượng sản phẩm sản xuất ra nên việc nghiệm thu của qua loa, chưa chặt chẽ còn có nhiều sản phẩm hỏng không đạt yêu cầu. Do vậy sản phẩm bị chuyên gia hay khách hàng yêu cầu tái chế sửa chữa còn cao. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của công ty.
Việc xây dựng mức thời gian cho công đoạn may chỉ dựa vào phương pháp bấm giờ của sản phẩm may mẫu và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác định mức cho nên mức được xây dựng ra thông thường không có độ chính xác cao. Công nhân may mẫu thường là công nhan có tay nghề tương đối cao chính vì vậy định mức của công ty thường cao và người công nhân trung bình khó đạt được ở mức như quy định. Việc đưa ra mức cao làm tăng cường độ lao động của người công nhân, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và khả năng tái sản xuất sức lao động của họ. Định mức không chính xác dẫn đến đơn giá tiền lương không chính xác, không phản ánh hết hao phí sức lao động mà người công nhân đã bỏ ra. Không những thế, người công nhân còn có nhiều thao tác thừa trong sản xuất phải thường xuyên tự vệ sinh chỗ làm việc của mình nên dẫn đến lãng phí thời gian làm việc.
Đồng thời tiền lương lại phụ thuộc vào doanh thu (tức là phụ thuộc vào đơn giá gia công và số lượng sản phẩm gia công) do đó tiền lương không ổn định, mang tính thời vụ. Vào thời điểm công ty ký được nhiều hợp đồng gia công với khách hàng, tiền lương của người lao động tương đối nhưng lại phải làm thêm giờ hoặc tăng ca sản xuất, còn vào thời điểm ký được ít hợp đồng gia công thì to của người lao động thấp, phải dãn ca. Chính sự không ổn định này đã dẫn đến tình trạng đời sống của người lao động không được đảm bảo. Điều này đã dẫn đến một số lao động rời bỏ doanh nghiệp và tìm đến những nơi có mức lương cao, ổn định hoặc xin nghỉ không lương.
* Bộ phận quản lý, phục vụ sản xuất được trả lương theo thời gian có cải tiến (căn cứ vào cấp bậc công việc, số ngày công làm việc thực tế và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp). Việc trả lương theo hình thức này dẫn đến những hạn chế sau: Do tiền lương phụ thuộc vào ngày công làm việc thực tế nên dẫn đến tình trạng một số người có tư tưởng đến góp mặt hoặc kéo dài ngày công, khi có việc thì không cố gắng làm việc hay làm qua loa, phải nhắc nhở mới làm việc, nếu không có việc thì ngồi chơi,... Bên cạnh đó, tiền lương theo cấp công việc chưa đánh giá hết được mức độ nỗ lực, cố gắng và kết quả thành công việc của từng người đồng thời cũng chưa phản ánh hết khả năng làm việc của mỗi người ,...
* Về tiền thưởng: Các hình thức tiền thưởng của công ty còn chưa phong phú, chưa thực sự khuyến khích người lao động. Tiền thưởng tại công ty chỉ mới góp phần tăng thu nhập của người lao động mà chưa phát huy vai trò tạo động lực cho người lao động. Đặc biệt đối với việc thưởng trong lương (xếp loại theo A, B, C) Kết quả làm việc của lao động quản lý khó đánh giá nên chủ yếu dựa vào số ngày công trong tháng thì xếp loại A và không đủ ngày công thì xếp loại B, C. Công ty lại không khống chế số người xếp loại A ở mỗi bộ phận cho nên những người ở bộ phận này thường được xếp tất cả là loại A. Với những lao động này tiền thưởng chủ yếu phụ thuộc vào hệ số cấp bậc công việc theo chức danh do công ty quy định chứ không phụ thuộc vào hiệu quả công tác của họ. Điều này là bất hợp lý và không công bằng. Tiền thưởng mất đi vai trò và ý nghĩa của nó, không khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc có hiệu quả và đối với họ tiền thưởng là một khoản thu nhập mà đương nhiên họ nhận được mỗi tháng mà không cần phải phấn đấu nhiều. Ngoài ra, việc bình bầu xếp loại lao động ở các bộ phận còn thiếu sót mang tính chủ quan dẫn đến chưa đánh giá hết sự cố gắng của mỗi người . Chính vì vậy, công tác trả thưởng ở công ty còn một số điểm hạn chế.
3. Một số nguyên nhân tác động đến công tác trả lương và thưởng ở Công ty May Phù Đổng
3.1. Công tác phân tích công việc.
Hầu hết các công việc trong công ty đã được tiến hành phân tích. Tuy nhiên các đặc điểm của công việc, yêu cầu của công việc đều mang tính chủ quan và kinh nghiệm của phòng kỹ thuật, cán bộ quản lý. Việc này đã dẫn đến việc trả thù lao không hợp lý, không đánh giá hết được hao phí của người lao động với công việc đó. Do đó không khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả và không ngừng nâng cao năng suất lao động.
3.2. Bố trí lao động
Công tác bố trí lao động ở công ty luôn gắp khó khăn. Điều nay dẫn đến ách tắc, chậm trễ ở một khâu làm ảnh hưởng đến cả dây chuyền sản xuất. Những khâu yếu lại không được điều động thêm lao động một cách kịp thời làm cho sản xuất không ổn định. Việc bố trí lao động có tay nghề thấp vào công việc có cấp bậc cao, vừa giúp người lao động học hỏi nâng cao tay nghề nhưng đồng thời khi họ làm chậm sẽ không kịp tiến độ sản xuất, và buộc phải chia sẻ cho những người lao động là không chính xác và công bằng, đồng thời có sự chênh lệch về thu nhập giữa những người lao động cùng làm một công việc.
3.3. Đánh giá thực hiện công việc.
Hàng ngày tổ trưởng và trưởng ca có nhiệm vụ theo dõi chấm công cho từng lao động (về số lượng sản phẩm làm ra , chấm công xếp loại,...) để phục vụ cho công tác trả lương và thưởng. Nhưng chỉ dựa vào việc chấm công về số lượng sản phẩm và số ngày công thực tế sẽ dẫn đến tình trạng người lao động không quan tâm đến chất lượng sản phẩm hay làm việc không tích cực. Điều này sẽ dẫn đến những bất cập trong công tác trả lương.
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG VÀ THƯỞNG Ở CÔNG TY MAY PHÙ ĐỔNG
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY
1. Phương hướng và mục tiêu chung
Mục tiêu phát triển của Công ty May Phù Đổng là phấn đấu hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh và nâng cao mọi hoạt động, tăng thu nhập bình quân và cải thiện đời sống của người lao động. Công ty đã xác định phương hướng phát triển của mình như sau:
+ Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong lĩnh vực phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Phát triển công ty theo hướng hiện đại hóa, khoa học công nghệ tiến tiến.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu coi trọng thị trường nội địa. Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh những sản phẩm phục vụ đông đảo các tầng lớp nhân dân.
+ Phát huy nguồn lực con người , khai thác triệt để năng lực hiện có.
+ Kết hợp phát triển công ty với phát triển vùng lãnh thổ để tranh thủ sự giúp đỡ của địa phương và tận dụng nguồn lao động.
+ Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tôn trọng lợi ích quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, kết hợp phát triển công ty với đảm bảo an ninh quốc phòng.
2. Phương hướng cải tiến công tác trả lương và thưởng tại công ty
Nhằm phát huy hết tác dụng của việc trả lương và thưởng, công tác trả lương và thưởng tại công ty cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
+ Tuân theo Bộ luất lao động và các văn bản của Nhà Nước về vấn đề tiền lương và thưởng.
+ Đảm bảo thu nhập của người lao động luôn ổn định từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
+ Việc trả lương phải tương xứng với năng lực thực tế, năng suất lao động và kết qủa công việc của mỗi người .
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1. Hoàn thiện công tác phân tích công việc.
Tại Công ty May Phù Đổng, công tác phân tích công việc (đặc điểm, yêu cầu công việc) mang tính chất chủ quan và kinh nghiệm của những người làm công tác quản lý. Điều này dẫn đến việc bố trí lao động không hợp lý, xác định mức hao phí lao động không chính xác dẫn đến trả lương, thưởng không công bằng, không đánh giá hết khả năng của người lao động. Đồng thời người lao động chỉ có thể làm tốt công việc của mình khi họ hiểu rõ bản chất và yêu cầu của công việc. Để đánh giá kết quả mức độ phức tạp của công việc, mức độ hoàn thành công việc và khả năng làm việc của mỗi người thì phải tiến hành phân tích công việc.
Yêu cầu sau khi tiến hành phân tích phải xây dựng được bảng phân tích công việc mô tả chi tiết công việc quy định các yêu cầu đối với người thực hiện, điều kiện làm việc và các tiêu chuẩn khác.
Bảng phân tích công việc bao gồm:
+ Bảng mô tả công việc: là văn bản viết giải thích về các nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm việc và các vấn đề có liên quan đến từng công việc cụ thể.
+ Bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc: là hệ thống các chỉ tiêu để phản ánh các yêu cầu về số lượng chất lượng của sự hoàn thành.
+ Bảng yêu cầu của công việc đối với người thực hiện công việc: Tiêu chuẩn thực hiện công việc là một văn bản liệt kê về các đòi hỏi của công việc đối với người thực hiện. Bao gồm các yêu cầu về các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần phải có, trình độ giáo dục, đào tạo, các đặc trưng về tinh thần thể lực cần co trong công việc.
Bảng phân tích công việc sẽ là căn cứ quan trọng để xác định cấp bậc công việc một cách chính xác cấp bậc công việc một cách chính xác, giúp cho các nhà quản lý bố trí và sử dụng lao động một cách hợp lý khoa học. Từ đó giúp cho công tác trả lương và thưởng trong công ty chính xác, công bằng giúp cho người lao động yên tâm, thoả mãn với công việc.
2. Xây dựng các mức lao động có căn cứ khoa học
Định mức lao động không chỉ là cơ sở của tổ chức lao động khoa học nhằm khai thác và sử dụng hết tiềm năng lao động, nâng cao năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh do tiết kiệm chi phí sản xuất bằng cách tiết kiệm hao phí thời gian làm việc mà còn là cơ sở đo lường hao phí sức lao động về số lượng, chất lượng làm căn cứ để trả lương một cách chính xác, công bằng.
Thông qua việc tìm hiểu thực trạng ở Công ty May Phù Đổng thấy rằng việc xây dựng mức ở đây còn mang tính kinh nghiệm, chưa dựa vào điều kiện thực tế do đó định mức còn không chính xác. Do vậy việc xây dựng các mức có căn cứ khoa học là rất cần thiết để góp phần hoàn thiện công tác trả lương trong công ty.
Việc xây dựng các mức của công ty hiện nay mới dựa trên việc bấm giờ sản phẩm mẫu và kinh nghiệm của người làm công tác định mức để xác định hao phí cho từng bước công việc làm cơ sở tính đơn giá tiền lương.
Để khắc phục tình trạng xây dựng mức không chính xác, công ty cần có những biện pháp sau:
+ Xem xét đánh giá lại ưu điểm của các phương pháp tính định mức cũ. Trên cơ sở đó có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
+ Xây dựng phương pháp định mức có căn cứ khoa học, mức được xây dựng phải là mức trung bình tiên tiến. Bên cạch phương pháp thống kê kinh nghiệm, khi xây dựng mức cần phải kết hợp hai phương pháp khảo sát là phương pháp bấm giờ và chụp ảnh ngày làm việc. Phương pháp xây dựng mức chỉ dựa vào bấm giờ sản phẩm mẫu là chưa chính xác.
Việc xây dựng mức có căn cứ khoa học cần đảm bảo các bước sau:
+ xây dựng mẫu: cán bộ làm công tác định mức sẽ cùng với bộ phận giác mẫu tiến hành làm sản phẩm mẫu.
+ Cán bộ định mức dùng phương pháp bấm giờ và chụp ảnh để thu thập số liệu thiết kế dây chuyền sản xuất cho các tổ sản xuất. Từ đó tiến hành bố trì công nhân vào dây chuyền sản xuất cho phù hợp.
Với việc bấm giờ cán bộ định mức có thể xác định thời gian hao phí cho từng công đoạn, thời gian lãng phí, phát hiện ra các nguyên nhân không hoàn thành mức và đề ra các biện pháp khắc phục, phương pháp làm việc tiên tiến có khoa học cho từng người lao động.
Với việc chụp ảnh ngày làm việc, cán bộ định mức sẽ phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc trong ngày của công nhân, xác định kết cấu của loại thời gian làm việc trong ngày như thời gian lãng phí, thời gian tác nghiệp của mỗi công đoạn và thời gian tác nghiệp của cả sản xuất.
Sau đó cán bộ định mức lấy hao phí bình quân cho các lần quan sát được làm mức hao phí cho từng bước công việc. Từ đó tổng hợp được tổng hao phí cho từng công đoạn và cho đơn vị sản phẩm.
Cán bộ định mức sau khi báo cáo lên lãnh đạo cấp trên về mức đã được xây dựng và được ký duyệt, sẽ xây dựng và thiết kế các dây chuyền sản xuất đưa xuống các tổ, các bộ phận để tính đơn giá tiền lương cho các công đoạn cán bộ tiền lương sẽ căn cứ vào đơn giá cho một đơn vị sản phẩm do công ty giao và thời gian học phí để chia đơn giá sản phẩm của dây chuyền cho từng công đoạn để tính đơn giá tiền lương.
Cách xây dựng định mức này tuy thời gian và công sức nhưng đảm bảo độ chính xác cao. Mức xây dựng có căn cứ khoa học sẽ làm cơ sở để tính đơn giá, xác định cấp bậc công việc một cách chính xác từ đó tạo ra sự công bằng chính xác trong việc trả lương và thưởng.
Như vậy, công tác định mức lao động được hoàn thiện sẽ giúp công ty xây dựng được các mức lao động chính xác làm cơ sở đảm bảo cho công ty hoạt động được số lượng lao động phù hợp với kế hoạch sản xuất, tiết kiệm được sức lao động,.... tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
3. Hoàn thiện hệ thống đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc một cách khoa học khách quan, công bằng của người lao động là cơ sở để trả lương, khen thưởng, động viên người lao động một cách chính xác. Chính vì vậy, công ty phải xây dựng hệ thống đánh giá một cách có hiệu quả và khoa học đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Hệ thống đánh giá phải phù hợp với mục tiêu quản lý và phản ánh được hệ thống các công việc trong công ty.
+ Hệ thống đánh giá phải có khả năng phân biệt được những người hoàn thành tốt công việc và những người không hoàn thành công việc.
+ Hệ thống đánh giá phải đảm bảo tính tin cậy của các thông tin đánh giá.
+ Hệ thống đánh giá phải đơn giản, dễ hiểu và dễ sử dụng.
Công tác đánh giá phải tiến hành theo các bước sau:
+ Xác định mục tiêu của đánh giá thực hiện công việc và đối chiếu với bảng phân tích công việc.
+ Thảo luận việc đánh giá với người thực hiện công việc. Cuộc thảo luận này được tiến hành giữa người đánh giá và thực hiện công việc để xem xét lại quá trình thực hiện công việc, rút ra kinh nghiệm cần phát huy và cần hoàn thiện.
Tùy thuộc vào mục tiêu của việc đánh giá, tuỳ thuộc vào đặc điểm của công việc mà sử dụng phương pháp đánh giá cho phù hợp.
III. KIẾN NGHỊ
Thông qua những lý thuyết đã chọn học trong trường đại học, thông qua nghiên cứu cụ thể những kiến thức đó trên thực tế, tìm hiểu thu nhập thông tin từ đó phân tích thực trạng công tác trả lương và thưởng ở công ty May Phù Đổng. Em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
+ Công ty cần phải bố trí sắp xếp người lao động làm những công việc phù hợp với khả năng trình độ tay nghề của người lao động. Việc này sẽ giúp cho công ty khai thác hết mọi khả năng của người lao động, góp phần tăng năng suất lao động.
+ Công ty nên thường xuyên tổ chức thi kiểm tra tay nghề để đánh giá tay nghề, trình độ thực tế của người lao động. Từ đó có thể bố trí người lao động làm những công việc phù hợp với tay nghề trình độ của họ, tránh tình trạng lãng phí lao động hay không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
+ Công ty cần mở rộng mặt bằng sản xuất không để tình trạng xưởng sản xuất chặt chội như hiện nay.
+ Tạo điều kiện đảm bảo môi trường cho công nhân làm việc.
+ Trang bị hệ thống quạt thông gió, máy hút bụi thay cho hệ thống quạt trần hiện nay. Tránh tình trạng bụi vải bụi phấn trong phân xưởng làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân.
+ Công ty cần phải trang bị thêm các máy móc phục vụ cho công tác quản lý: máy tính, máy in, máy quét để thuận tiện cho việc quản lý điều hành.
KẾT LUẬN
Qua những phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy dược tầm quan trọng của công trả lương, thưởng trong doanh nghiệp nó sẽ quyết định đến thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Công tác trả lương, thưởng là một vấn đề có tính chất hai mặt ( tích cực và tiêu cực). Nếu thực hiện tốt công tác trả lương thưởng thì sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất đồng thời góp phần nâng cao đời sống của người lao động, khuyến khích họ làm việc có năng suất, có hiệu quả hơn ngược lại sẽ dẫn đên sự chán nản của người lao động, không khai thác hết khả năng của người lao động .
Doanh nghiệp còn phải thường xuyên quan tâm, theo dõi va đánh giờ công tác trả lương,thưởng trong doanh nghiẹp mình.Để từ đó có sự điều chỉnh thay đổi một cách kịp thời nhầm phát huy hết tác dụng của công tác này.
Thông qua những lý thuyết đã dược học trong trường Đại Học, thông qua nghiên cứu cụ thể kiến thức đó trên thực tếquyết định tìm hiểu thu thập thông tin để phân tích thực trạng công tác trả lương, thưởng ở Công ty May Phù Đổng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn lên trong qúa trình viết chuyên đề còn có nhiêu thiếu sót mong nhận được sự góp ý , sửa chữa của thầy cô giáo, các cô chú trong Công ty May Phù Đổng
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế lao động: PGS. PTS Phạn Đức Thành – PTS. Mai Quốc Chánh-NXB Giáo dục 1998
Giáo trình quản trị nhân lực : PGS. PTS. Phạm Đức Thành - NXB Thống kê Hà Nội 1998
Các văn bản quy định chế độ tiền lương năm 2001
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Mai – kinh tế lao động 40B
Các văn bản có liên quan như quy chế trả lương, thưởng định mức cho các công nhân của Công ty may Phù Đổng.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36286.doc