Chuyên đề Hoàn thiện công tác vốn bằng tiền tại Chi nhánh công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ tại Đà Nẵng

Là Công ty Xuất nhập khẩu, hàng bán chủ yếu bằng hình thức xuất khẩu, do vậy tiền thu về chủ yếu là ngoại tệ. Cũng vì chủ yếu là xuất khẩu hàng hoá nên tiền mà Chi nhánh thu được chủ yếu qua Tài khoản ở các Ngân hàng. Tuy nhiên, ở Chi nhánh hầu như không giữ ngoại tệ ở quỹ, nhằm tiện cho việc giao dịch trong nước, cũng như thuận lợi cho các hoạt động chi tiêu, mua hàng hay các giao dịch khác. Khi cần tiền, Thủ quỹ đến Ngân hàng, bán ngoại tệ, chuyển sang Tài Khoản Tiền Gửi Ngân hàng (Việt Nam đồng) và rút về để phục vụ cho các hoạt động của mình. Cũng với lý do trên, Chi nhánh mở nhiều Tài khoản tiền gửi ở các Ngân hàng nhằm phục vụ tốt cho việc quản lý tiền gửi của mình. Ở mỗi Ngân hàng, Chi nhánh có hai Tài khoản tiền gửi song song, đó là Tài khoản Tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ và Tài khoản Tiền gửi Ngân hàng bằng Việt Nam đồng. Mỗi khi rút tiền từ Tài khoản Tiền gửi Ngân hàng về phục vụ cho các hoạt động, phải bán ngoại tệ ở Tài khoản Tiền gửi ngoại tệ, chuyển vào tài khoản Tiền gửi là Việt Nam đồng rồi mới rút. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày nay các phương tiện vận chuyển nói chung, vận chuyển tiền nói riêng càng hiện đại, chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, Doanh nghiệp đã có thể nhận được tiền của khách hàng hay Tổng công ty gửi đến. Cũng có nhiều tranh luận, nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề số dư tài khoản Tiền đang chuyển, tuy nhiên, để đơn giản trong công tác kế toán, Chi nhánh quyết định không sử dụng Tài khoản Tiền đang chuyển.

doc50 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác vốn bằng tiền tại Chi nhánh công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ tại Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,136,138,141 Mua TSCĐ qua lắp đặt xdcb Thu hồi các khoản nợ hoặc cp sữa chữa lớn TK133 phải thu TK121,128,144, TK 152,153 221,222,228,.. Mua NVL,CCDC Thu hồi các khoản đầu tư, TK133 Ký cược, ký quỹ,... TK338,344 Nhận ký cược, ký quỹ TK 311,341,331,... Thanh toán các khoản nợ, vay TK 338(1) Các khoản thừa quỹ khi kiểm TK621,623,627,641,... kê chưa xác định ng.nhân Các khoản cp,dịch vụ TK133 TK411 Nhận vốn cấp, vốn góp TK635,811 Chi hoạt động TC, hoạt động khác III. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG: Khái niệm, nguyên tắc hạch toán TGNH: a. Khái niệm: TGNH là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp đang gửi ở các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước hay các công ty Tài chính, bao gồm tiền VN, các loại ngoại tệ, các loại vàng bạc, kim khí quý, đá quý. b. Nguyên tắc hạch toán: Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ vốn bằng tiền của doanh nghiệp trừ số được phép giữ lại theo thoả thuận của Ngân hàng để phục vụ nhu cầu chi tiêu hàng ngày, còn lại đều phải gửi vào tài khoản tại ngân hàng, công ty tài chính. Kế toán tiền gửi ngân hàng phải căn cứ vào giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi …). Khi nhận được các chứng từ của Ngân hàng, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu trên chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác minh được thì kế toán ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng, số chênh lệch ghi vào bên Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác ( nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng), hoăc ghi vào bên Có TK 338( 3388) - Phải trả phải nộp khác (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng ). Sang tháng phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu để tìm nguyên nhân, điều chỉnh sổ kế toán . Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại ngoại tệ , vàng, bạc, đá quý gửi ngân hàng cả về giá trị và số lượng . 2. Kế toán TGNH: a. TK sử dụng: Để hạch toán các khoản TGNH của doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 112-“ Tiền gửi Ngân hàng”. TK này dùng để phản ánh các số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước hay các công ty tài chính. Nội dung và kết cấu TK 112 như sau: - Bên Nợ: +Phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân hàng. + Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền gửi là ngoại tệ). - Bên Có: + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân hàng + Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền gửi là ngoại tệ). - Số dư bên Nợ: Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại các Ngân hàng, công ty TC, Kho bạc Nhà nước. TK 112 có 3 TK cấp 2: - TK 1121- Tiền VN: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang có tại các Ngân hàng, Kho bạc hay các công ty Tài chính bằng Đồng VN. - TK 1122- Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang có tại các Ngân hàng, Kho bạc hay các công ty Tài chính bằng ngoại tệ. - TK 1123- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang còn gửi tại các Ngân hàng, kho bạc hay các công ty tài chính. b. Phương pháp hạch toán: 1) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, khi nhận được giấy báo Có hoặc bản sao kê Ngân hàng: Nợ TK 112(1121, 1122) - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 111(1111,1112)- Tiền mặt 2) Nhận được giấy báo của NH về số tiền đang chuyển đã vào TK đơn vị tại NH: Nợ TK 112(1121, 1122) -Tiền gởi Ngân hàng Có TK 113 (1131,1132)- Tiền đang chuyển 3) Tiền do khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ vào giấy báo Có của NH: Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng Có TK 131- Phải thu của khách hàng 4) Thu hồi tiền đã ký quỹ, ký cược nhập về TGNH do bên nhận ký quỹ chuyển trả: Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng Có Tk 144- Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có Tk 244- Ký cược, ký quỹ dài hạn 5) Nhận góp vốn do ngân sách nhà nước, cấp trên cấp, nhận góp vốn liên doanh do các thành viên góp vốn chuyển đến bằng chuyển khoản : Nợ TK 112 – TGNH Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. 6.) Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng TGNH: Nợ TK 112 -TGNH Có TK 344- Ký cược, ký quỹ dài hạn. Có TK 3386- Ký cược, ký quỹ ngắn hạn. 7) Đơn vị cấp trên nhận được tiền do các đơn vị thành viên nộp quỹ quản lý cấp trên bằng TGNH: Nợ TK 112- TGNH Có TK 415- Quỹ quản lý cấp trên. 8) Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, các khoản ký cược, ký quỹ bằng TGNH: Nợ TK 112- TGNH Nợ TK 635- CP tài chính Có TK 121, 128,144,221,222,244...... Có TK 515- Doanh thu Tài chính. 9) Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác bằng TGNH: -Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khi thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu khác từ hoạt động tài chính, hoạt động khác thuộc diện chịu thuế GTGT tính bằng TGNH: Nợ TK 112- TGNH Có TK 511,512,515,711 Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. - Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá,cung cấp dịch vụ và các khoản thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bằng TGNH: Nợ TK 112- TGNH Có TK 511,512,515,711,.... 10) Thu lãi TGNH: Nợ TK 112- TGNH Có TK 515- DT hoạt động TC. 11) Rút TGNH về nhập quỹ Tiền mặt: Nợ TK 111- Tiền mặt Có TK 112- TGNH. 12) Chuyển TGNH đi cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn: Nợ TK 144, 244 Có TK 112- TGNH 13) Chuyển TGNH đi đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh thành lập cơ sở KD đồng kiểm soát: Nợ TK 121,128,221,222,223,228,... Có TK 112-TGNH. 14) Trả tiền mua vật tư, công cụ, hàng hoá về dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, uỷ nhiệm chi hoặc séc (Theo phương pháp kê khai thường xuyên): Nợ TK 152,153,156,157 Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 112- TGNH. 15) Trả tiền mua vật tư, công cụ, hàng hoá về dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, uỷ nhiệm chi hoặc séc (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ): Nợ TK 611- Mua hàng Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 112- TGNH. 16) Trả tiền mua TSCĐ, góp vốn đầu tư dài hạn, chi phí đầu tư XDCB phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGTtheo phương pháp khấu trừ bằng chuyển khoản: Nợ TK 211,213,221,222,223,241,.... Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 112- TGNH. 17) Thanh toán các khoản nợ bằng chuyển khoản: Nợ TK 311,315,331,336,341,..... Có TK 112- TGNH. 18) Trả vốn góp KD, trả lợi tức cho các bên góp vốn, chi các quỹ doanh nghiệp bằng TGNH: Nợ TK 411,414,421,431,451,........ Có TK 112- TGNH. 19) Các khoản chiết khấu thanh toán cho người mua bằng chuyển khoản: Nợ TK 635- Chi phí tài chính Có TK 112- TGNH. 20) Thanh toán các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thuộc diện chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ và DN nộp thuế GTGT theo PPKT cho người mua: Nợ TK 531, 531 Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 112- TGNH. 21) Chi TGNH cho các khoản chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí tài chính thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 627,641,642,635,811 Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 112- TGNH. 22) Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ của hoạt động SXKD: - Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thu TGNH bằng ngoại tệ được quy đổi ra Đồng VN hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước VN công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ: Nợ TK 112 (1122)- Theo TGHĐ ngày giao dịch Có TK 511- Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. - Khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ: Nợ TK 112 (1122): Theo TGHĐ ngày giao dịch Nợ TK 635: CL TGHĐ ngày giao dịch < TG trên sổ kế toán Có TK 131: Theo TG trên sổ kế toán Có TK 515: CL TGHĐ ngày giao dịch > TG trên sổ kế toán. - Chuyển khoản ngoại tệ mua tài sản, vật tư, hàng hoá và các khoản chi phí: Nợ TK 152,153, 211, 627, 641,.....: Theo TGHĐ ngày giao dịch. Nợ TK 635: CL TGHĐ ngày giao dịch < TG xuất ngoại tệ. Có TK 112 (1122): Theo TG xuất ngoại tệ Có TK 515: Có TK 515: CL TGHĐ ngày giao dịch > TG xuất ngoại tệ. 23) CL TGHĐ phát sinh trong kỳ của giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động) liên quan đến gửi vào, rút ra TGNH bằng ngoại tệ được hạch toán vào TK 413-“ Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (TK 4132). 24) Cuối kỳ kế toán, đánh giá lại số dư ngoại tệ trên TK 112 theo tỷ giá giao dịch bình quân ngoại tệ trên thị trường liên Ngân hàng do NH Nhà nước VN công bố tại thời điểm lập BCTC. + Nếu TG tăng sẽ phát sinh lãi TGHĐ: Nợ TK 112- TGNH (1122) Có TK 413 (4131,4132)- CL TGHĐ + Nếu TG giảm sẽ phát sinh lỗ TGHĐ: Nợ TK 413 (4131,4132)- CL TGHĐ Nợ TK 112- TGNH (1122). DN phải chi tiết khoản chênh lệch TGHĐ phát sinh do đánh giá lại số dư TGNH có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) và của hoạt động KD để xử lý chênh lệch TGHĐ do đánh giá lại số dư tiền gửi có gốc ngoại tệ theo từng loại hoạt động đầu tư XDCB và hoạt động kinh doanh. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TGNH TK 111 TK 112 TK 111 Xuất quỹ TM gửi vào Rút TGNH về nhập vào NH, KB quỹ TM TK 113 TK 144,244 Tiền đang chuyển đã Chuyển TGNH đi cầm cố, về đến DN ký cược, ký quỹ ngắn, dài hạn TK 144,244 TK 121,128,221,223,... KH trả nợ bằng TGNH,thu Đầu tư TC ngắn hạn, dài hạn, hồi các khoản ký cược, ký quỹ đầu tư vào c,ty con,.... TK 411,344,3386 TK 152,156,.. Nhận vốn góp, ký cược,ký Mua vật tư,CCDC quỹ ngắn hạn, dài hạn theo pp KKTX TK 133 TK 415 Nhận tiền do các đơn vị cấp TK 611 dưới nộp quỹ TK 121,128,221,223,... Mua vật tư,CCDC theo TK 133 Thu hồi các khoản đầu tư pp KKĐK ngắn hạn, dài hạn TK 211,213, 222 TK 511,512,711,... Thu tiền bán SP, HH Mua TSCĐ, góp vốn TK 133 TK 33311 hoá chịu VAT theo đầu tư dài hạn phương pháp KT TK 311,315,331 TK 511,512,711,... Thanh toán các khoản nợ Thu tiền bán SP,HH không chịu VAT hoặc nộp VAT theo pp TT TK .... TK 515... ....................... Thu lãi TGNH IV. KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN: 1. Khái niệm, nguyên tắc hạch toán: Khái niệm: Tiền đang chuyển là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp đã gửi vào ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc bưu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để chuyển trả cho đơn vị khác nhưng chư nhận được giấy báo Có, báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng Nguyên tắc hạch toán: Tiền đang chuyển là một khoản rất cần được quan tâm, vì nó có ảnh hưởng đến khoản mục tiền của đơn vị. Vì vậy, khi theo dõi khoản tiền đang chuyển, kế toán cần phải căn cứ vào các chứng từ, mà đặc biệt là ngày chứng từ để hạch toán được chính xác. Đặc biệt yêu cầu khi xếp một khoản tiền nào đó vào mục tiền đang chuyển thì phải vào thời điểm cuối tháng, tức là phải chờ đến cuối tháng thì mới quyết định đưa khoản tiền đó vào khoản mục tiền đang chuyển hay không. 2.Kế toán tiền đang chuyển Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tiền đang chuyển, kế toán sử dụng TK 113 - Tiền đang chuyển. Kết cấu và nội dung TK 113 như sau: +Bên Nợ: Các khoản tiền (tiền mặt đồng Việt Nam, Séc, Ngoại tệ) đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã chuyển vào bưu điện để chuyển tiếp vào Ngân hàng. + Bên Có: Số kết chuyển vào TK 112 hoặc các TK khác có liên quan. + Số dư Nợ:Các khoản tiền còn đang chuyển TK này có hai TK cấp 2: TK 1131- Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền việt Nam đang chuyển. TK 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển. Phương pháp hạch toán: 1)thu tiền bán hàng cung cấp dịch vụ, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc sec nộp thẳng vào ngân hàng (Không qua quỹ) Nợ TK 113- Tiền đang chuyển Có TK 131(Thu nợ của khách hàng), hoặc Có TK 511,512,515,711 Có TK 3331-Thuế VAT phải nộp(nếu có) 2) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, ghi: Nợ TK 113- Tiền đang chuyển Có TK 111-Tiền mặt 3) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng, ghi: Nợ TK 113-Tiền đang chuyển Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng 4) Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng. Nợ TK 113-tiền đang chuyển Có TK 131-Phải thu khách hàng 5) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào TK tiền gửi của đơn vị Nợ TK 112-tiền gửi ngân hàng Có TK 113- Tiền đang chuyển 6)NH báo Nợ về số tiền đã chuyển trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ Nợ TK 331- Phải trả người bán Có TK 113-tiền đang chuyển 7)Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàngdo ngân hàng Nhà nước công bố, đánh giá lại số dư ngoại tệ trên TK113. Nếu chênh lệch tăng tỷ giá sẽ phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 113-Tiền đang chuyển Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hoái đoái Nếu chênh lệch giảm tỷ giá sẽ phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái,ghi: Nợ TK 413-Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 113- Tiền đang chuyển SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN TK131 TK113 TK 112 Thu nợ khách hàng, KH trả Tiền đang chuyển đã vào trước tiền mua hàng TK tiền gửi TK511,512... TK 331 Thu tiền BH, CCDV Người bán đã nhận được tiền TK 3331 TK 111 TK 413 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào NH Chênh lệch giảm tỷ giá vào cuối niên độ TK 112 Làm thủ tục CK để trả cho chủ nợ TK 413 Chênh lệch tăng tỷ giá vào cuối niên độ PHẦN II THỰC TRẠNG VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU (CP XNK) THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐÀ NẴNG A. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ Đà Nẵng: I. Quá trình hình thành và phát triển: Với sự hoạt động mạnh mẽ và phát triển liên tục, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ Việt Nam quyết định mở thêm Chi nhánh tại khu vực Miền Trung. Căn cứ vào: - Quyết định số 1424/QĐ-BTM ngày 4 tháng 10 năm 2004 của Bộ Thương Mại, nay là bộ Công Thương về việc chuyển Công ty xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ thành công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ, - Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công Ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 15/12/2004, - Biên bản họp Hội đồng quản trị số 31/HĐQT ngày 18/11/2005, - Đề nghị của ông Tổng Giám đốc công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ, Ngày 25/11/2005, Chủ tịch hội đồng quản trị công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Đỗ Văn Khôi đã ký quyết định thành lập Chi nhánh công ty tại TP Đà Nẵng. Tên Chi nhánh: CN công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ tại Đà Nẵng. Tên giao dịch quốc tế: ARTEXPORT DANANG. Trụ sở CN : 157 Nguyễn Hoàng – TP Đà Nẵng. Điện thoại: 05113.584.175 Fax: 05113. 584.176 Email: artdn@dng.vnn.vn. Giấy phép đăng ký KD số: 3213000826, do Sở kế hoạch và đầu tư TP Đà Nẵng cấp ngày 9/12/2005. Chi nhánh công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Đà Nẵng là đơn vị kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc công ty Cổ phần XNK Thủ Công Mỹ Nghệ, được mở Tài khoản riêng tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức của Nhà nước. Vì mới được thành lập nên Chi nhánh gặp không ít khó khăn trong hoạt động quản lý và kinh doanh. Tuy nhiên, có sự nổ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên; cùng với sự chỉ đạo sáng suốt từ Công ty nên trong một thời gian ngắn, Chi nhánh đã đứng vững và dần dần phát triển, từng bước khẳng định mình. Là đơn vị trực thuộc, Chi nhánh thay mặt Công ty thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Công ty; cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người dân TP Đà Nẵng nói riêng, người dân khu vực Nam Trung Bộ nói chung. II. Chức năng, nhiệm vụ của Chi Nhánh: 1. Chức năng của Chi Nhánh: ARTEXPORT Đà Nẵng là một đơn vị thuộc công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh trong nước cũng như xuất nhập khẩu (trực tiếp và uỷ thác) các mặt hàng mà chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ; ngoài ra, Chi nhánh còn kinh doanh các mặt hàng khác như: Nguyên vật liệu, vật tư, máy móc thiết bị các loại (Thi công xây dựng ngành điện, văn phòng, trang thiết bị cụng cụ y tế), Vật liệu xây dựng (Trừ gạch, cát sạn), hàng nội thất, hoá chất (Trừ hoá chất Nhà nước cấm), hàng tiêu dùng, hàng nông lâm, hải sản, khoáng sản,..., Hàng công nghệ phẩm, dệt may, hàng da, Kinh doanh bất động sản, cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phòng làm việc, Kinh doanh dịch vụ đại lý bán hàng cho các nhà sản xuất Thương mại, Tổ chức hội chợ, triển lãm thủ công mỹ nghệ ở trong nước và quốc tế theo quy định của Pháp luật, Kinh doanh phương tiện vận tải (Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện của Pháp luật). Mục đích kinh doanh của Chi nhánh là thông qua hợp đồng mua bán trong và ngoài nước khai thác có hiệu quả thị trường và các mặt hàng kinh doanh, đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. 2. Nhiệm vụ của Chi nhánh: Để thực hiện chức năng của mình, Chi nhánh có các nhiệm vụ: - Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. + Tổ chức thu mua hàng thủ công mỹ nghệ ở các cơ sở sản xuất trong và ngoài địa phương phục vụ cho công tác xuất khẩu, đảm bảo số lượng, chất lượng, đáp ứng nhu cầu cũng như kế hoạch của Công ty và của Chi nhánh. + Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị khác. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty và Chi nhánh theo pháp luật hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương mại. - Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước để xây dựng, tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả. - Phổ biến, hướng dẫn quy cách, phẩm chất, bao bì, ký hiệu cho các tổ chức có quan hệ hợp đồng xuất khẩu; đồng thời nghiên cứu các đề tài, mẫu mã của các mặt hàng mới, lập mẫu hàng chào bán nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần tăng doanh thu cho Chi nhánh, cũng như cho Công ty. - Quản lý và sử dụng vốn của Nhà nước theo đúng chế độ, chính sách, đạt hiệu quả kinh tế. Bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước, đảm bảo sự trang trải về tài chính, thực hiện đầy đủ mọi chế độ, nghĩa vụ đối với Công ty, đối với Nhà nước. - Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ luật pháp của Nhà nước và các quy định của bộ Thương mại. - Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh, liên kết, hợp tác và đầu tư với các tổ chức kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế khác. - Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng chính sách của Nhà nước, luôn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên - Hạch toán lãi lỗ trong quá trình kinh doanh, thống kê, báo cáo định kỳ về kết quả kinh doanh của Chi nhánh cho Tổng Công ty. III. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh: 1. Khái quát bộ máy quản lý của Chi nhánh: Vì mới được thành lập nên quy mô của Chi nhánh còn nhỏ, số lượng cán bộ công nhân viên còn ít. Tuy nhiên, để phục vụ tốt cho công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, Chi nhánh đã tổ chức mô hình quản lý theo theo kiểu trực tuyến chức năng. Với mô hình này, việc quản lý điều hành không bị chồng chéo lên nhau mà có sự chỉ đạo xuyên suốt từ Giám Đốc đến các phòng ban trong Chi nhánh. Bộ máy quản lý của Chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau: P. KINH DOANH XNK P. TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH BAN GIÁM ĐỐC Chú thích sơ đồ: Quan hệ trực tuyến Quan hệ phối hợp. 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc và các phòng ban: a. Ban Giám đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc. - Giám đốc: Là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Chi nhánh, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Chi nhánh trước Công ty và Pháp luật, Nhà nước. Giám đốc cũng là người trực tiếp chịu sự điều hành của Công ty và điều hành trực tiếp các phòng ban trong Chi nhánh. - Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc. Phó Giám đốc được phân công phụ trách công tác kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những quyết định kinh doanh của Chi nhánh.  b.Các phòng chức năng: - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Chi nhánh trong việc phân tích, đánh giá thông tin, xác định và hoạch định các kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh. Triển khai thực hiện kế hoạch, phương án khi được cấp trên duyệt. Lập hồ sơ, thủ tục và hợp đồng mua bán. Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các phòng ban thực hiện công việc theo chức năng, thống kê, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Giám đốc Chi nhánh và các cơ quan có liên quan. - Phòng Tài chính- Kế toán: Giúp Giám đốc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế như thu- chi, bán hàng-mua hàng; phản ánh số liệu, tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của Chi nhánh. Chấp hành các chế độ, nguyên tắc quản lý kế toán tài chính; thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước và cuối cùng là xác định kết quả kinh doanh của Chi nhánh. - Phòng Tổ chức- Hành chính: Là bộ phận quản lý hồ sơ, giấy tờ cho Chi nhánh; cũng là nơi tiếp nhận các công văn, thư từ cho các phòng ban, cá nhân trong đơn vị. IV. Cơ cấu tổ chức kế toán tại Chi nhánh công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ tại Đà Nẵng: 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán thể hiện qua sơ đồ sau: KẾ TOÁN TRƯỞNG Kiêm KT tiền mặt, KT Ngân hàng, kế toán tổng hợp. KT mua hàng, KT thuế, KT tiền lương Thủ quỹ 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp, kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng: Là người chỉ đạo trực tiếp về công tác kế toán đối với các bộ phận kế toán của Chi nhánh. Kế toán trưởng có nhiệm vụ phân công, giao nhiệm vụ và kiểm tra mức độ hoàn thành công việc của từng người trong phòng; định kỳ hướng dẫn và tập huấn về trình tự hạch toán, biểu mẫu, báo cáo,…nhằm giúp cho công tác kế toán tại Chi nhánh ngày càng hoàn thiện hơn. Là người chịu trách nhiệm về số liệu kế toán trước lãnh đạo cấp trên, tham mưu, đề xuất ý kiến cho lãnh đạo trong việc ra quyết định, điều hành mọi công việc trong phòng kế toán. Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn kiêm kế toán tiền mặt, có trách nhiệm theo dõi tiền mặt, các khoản thu- chi hằng ngày, lên báo cáo thu chi. Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn theo dõi các khoản tiền gửi Ngân hàng, các khoản tiền vay; có trách nhiệm thanh toán khi hết hạn hoặc khi có tiền nhằm giảm bớt các khoản phải trả. - Kế toán mua hàng, kế toán thuế, kế toán tiền lương: Theo dõi các khoản Thuế GTGT đầu vào và đầu ra, theo dõi Thuế xuất nhập khẩu, tình hình mua hàng, công nợ và lập báo cáo mua hàng. Ngoài ra, còn theo dõi các khoản lương, thưởng, chịu trách nhiệm trích lương cho toàn bộ công nhân viên trong Chi nhánh. - Thủ quỹ: Theo dõi việc chi trả lương, thưởng, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, bảo quản tiền mặt tại Chi nhánh. Thường xuyên đối chiếu lượng tiền mặt tồn quỹ với kế toán tiền mặt. Ngoài ra, Thủ quỹ còn là người đại diện cho Chi nhánh giao dịch với Ngân hàng. 3. Hình thức kế toán áp dụng tại Chi nhánh: Vì mới được thành lập, quy mô còn nhỏ, số lượng cán bộ công nhân viên của Chi nhánh còn ít, phòng kế toán cũng vậy; nên để thuận lợi cho công tác kế toán, Chi nhánh đã và đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ có cải biên. a. Sơ đồ trình tự ghi sổ: Sổ quỹ Báo cáo kế toán Các chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối Tài khoản Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu b. Trình tự luân chuyển chứng từ: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tổng hợp lên chứng từ ghi sổ, cuối tháng lên Sổ Cái. Cũng căn cứ vào chứng từ gốc, cuối tháng kế toán chi tiết tập hợp tất cả chứng từ gốc để lên bảng tổng hợp chi tiết. Bên cạnh đó, thủ quỹ cũng lên sổ Quỹ của mình. Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ đối chiếu Sổ Cái với bảng Tổng hợp chi tiết của kế toán chi tiết. Nếu thấy cân đối, kế toán tổng hợp tiến hành lập Bảng cân đối tài khoản, sau đó lên Báo cáo kế toán. Như đã nói ở trên, quy mô của Chi nhánh nhỏ, số lượng cán bộ công nhân viên ít, nên trình tự hạch toán cũng phải cải biên để hợp lý với quy mô và lực lượng kế toán viên của Chi nhánh. Bộ phận kế toán đã bỏ qua bước lên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ gốc và lên sổ chi tiết. B. THỰC TRẠNG VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CP XNK THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI ĐÀ NẴNG I. Đặc điểm vốn bằng tiền tại Chi nhánh công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ tại Đà Nẵng: Là Công ty Xuất nhập khẩu, hàng bán chủ yếu bằng hình thức xuất khẩu, do vậy tiền thu về chủ yếu là ngoại tệ. Cũng vì chủ yếu là xuất khẩu hàng hoá nên tiền mà Chi nhánh thu được chủ yếu qua Tài khoản ở các Ngân hàng. Tuy nhiên, ở Chi nhánh hầu như không giữ ngoại tệ ở quỹ, nhằm tiện cho việc giao dịch trong nước, cũng như thuận lợi cho các hoạt động chi tiêu, mua hàng hay các giao dịch khác. Khi cần tiền, Thủ quỹ đến Ngân hàng, bán ngoại tệ, chuyển sang Tài Khoản Tiền Gửi Ngân hàng (Việt Nam đồng) và rút về để phục vụ cho các hoạt động của mình. Cũng với lý do trên, Chi nhánh mở nhiều Tài khoản tiền gửi ở các Ngân hàng nhằm phục vụ tốt cho việc quản lý tiền gửi của mình. Ở mỗi Ngân hàng, Chi nhánh có hai Tài khoản tiền gửi song song, đó là Tài khoản Tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ và Tài khoản Tiền gửi Ngân hàng bằng Việt Nam đồng. Mỗi khi rút tiền từ Tài khoản Tiền gửi Ngân hàng về phục vụ cho các hoạt động, phải bán ngoại tệ ở Tài khoản Tiền gửi ngoại tệ, chuyển vào tài khoản Tiền gửi là Việt Nam đồng rồi mới rút. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày nay các phương tiện vận chuyển nói chung, vận chuyển tiền nói riêng càng hiện đại, chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, Doanh nghiệp đã có thể nhận được tiền của khách hàng hay Tổng công ty gửi đến. Cũng có nhiều tranh luận, nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề số dư tài khoản Tiền đang chuyển, tuy nhiên, để đơn giản trong công tác kế toán, Chi nhánh quyết định không sử dụng Tài khoản Tiền đang chuyển. Vì vậy, trong khuôn khổ chuyên đề này, em xin trình bày trong phạm vi hai phần là hạch toán tiền mặt tại quỹ và tiền gửi Ngân hàng. II. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ tại Đà Nẵng: 1. Tổ chức hạch toán tiền mặt tại quỹ: a. Chứng từ sử dụng: Để hạch toán các khoản thu –chi, Chi nhánh sử dụng các loại chứng từ gốc sau: - Phiếu thu - Phiếu chi (kèm theo các giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng). - Biên lai thu tiền - Bảng kiểm kê quỹ. b. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tiền mặt, kế toán sử dụng tài khoản 111- “Tiền mặt” để hạch toán. Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam Tài khoản 1112- Ngoại tệ Tài khoản 1113- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Tuy nhiên, ở Chi nhánh chỉ sử dụng Tài khoản 1111 và 1112. c. Sổ sách sử dụng: - Sổ Cái tài khoản 111 - Chứng từ ghi sổ - Sổ quỹ tiền mặt. 2. Tổ chức hạch toán Tiền gửi Ngân hàng: a. Chứng từ sử dụng: Để hạch toán Tiền gửi Ngân hàng, Chi nhánh sử dụng các chứng từ gốc sau: Uỷ nhiệm thu Uỷ nhiệm chi Lệnh chi Giấy báo Nợ Giấy báo Có Giấy nộp tiền Sec lĩnh tiền mặt b. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán các Tiền gửi Ngân hàng, kế toán sử dụng Tài khoản 112- “Tiền gửi Ngân hàng”. Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1121- “Tiền Việt Nam” Tài khoản 1122- “Ngoại tệ” Tài khoản 1123- “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” Tuy nhiên, ở Chi nhánh không sử dụng tài khoản 1123. c. Sổ sách sử dụng: - Sổ Cái Tài khoản 112 - Chứng từ ghi sổ - Sổ quỹ Tiền gửi Ngân hàng. 3. Tổ chức hạch toán tiền đang chuyển: Ngày nay, với các thiết bị hiện đại, việc chuyển tiền diễn ra nhanh chóng và thuận lợi, chỉ cần trong một khoảng thời gian ngắn là có thể nhận được tiền, vậy nên Chi nhánh không sử dụng Tài khoản 113. III. Hạch toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh Công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ tại Đà Nẵng: 1. Hạch toán tiền mặt: a. Hạch toán tăng tiền mặt: Tháng 10 năm 2007, tại Chi nhánh phát sinh một số ngiệp vụ tăng TM như sau: Ngày 02 tháng 10 năm 2007, theo yêu cầu nộp tiền của Chị Huỳnh Thị Kim Hiền, kế toán tiền mặt đã lập Phiếu Thu số 01 có nội dung như sau: Đơn vị: CN CT CP XNK TCMN Đà Nẵng. Mẫu số 01-TT (Ban hành theo QĐ số Địa chỉ: 157 Nguyễn Hoàng- Đà Nẵng 15/2006/QĐ-BTC- ngày 20.3.2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính). PHIẾU THU Số 01 Nợ: Ngày 02 tháng 10 năm 2007. Có: Người nộp tiền: Huỳnh Thị Kim Hiền Địa chỉ: Phòng Kế toán Lý do nộp: Thu tiền thuê nhà Số tiền: 27.000.000 . Bằng chữ: Hai mươi bảy triệu đồng chẵn. Kèm theo......... chứng từ gốc. Ngày 02 tháng 10 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã k ý) Đã nhận đủ số tiền: Hai mươi bảy triệu đồng chẵn. Từ Phiếu thu số 1, kế toán tổng hợp lên Chứng từ ghi sổ có nội dung như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 01 Ngày 02 tháng 10 năm 2007. Đơn vị tính: đồng TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ Nợ Có Thu tiền thuê nhà 111 131 27.000.000 Tổng cộng 27.000.000 Kèm theo ..... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Ngày 16 tháng 10 năm 2007, một nghiệp vụ thu tiền mặt khác phát sinh. Kế toán tiền mặt lập Phiếu thu số 02 có nội dung như sau: Đơn vị: CN CT CP XNK TCMN Đà Nẵng. Mẫu số 01-TT (Ban hành theo QĐ số Địa chỉ: 157 Nguyễn Hoàng- Đà Nẵng 15/2006/QĐ-BTC- ngày 20.3.2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính). PHIẾU THU Số 02 Nợ: Ngày 16 tháng 10 năm 2007. Có: Người nộp tiền: Huỳnh Thị Kim Hiền Địa chỉ: Phòng Kế toán Lý do nộp: Ruts TGNH veef nhaapj quyx. Số tiền: 17.000.000 . Bằng chữ: Mươi bảy triệu đồng chẵn. Kèm theo......... chứng từ gốc. Ngày 16 tháng 10 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã k ý) Đã nhận đủ số tiền: Mươi bảy triệu đồng chẵn. Từ Phiếu thu số 02, kế toán Tổng hợp lên Chứng từ ghi sổ số 04 như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 04 Ngày 16 tháng 10 năm 2007. Đơn vị tính: đồng TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ Nợ Có Rút TGNH về nhập quỹ 111 112 17.000.000 Tổng cộng 17.000.000 Kèm theo ..... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Cuối tháng, căn cứ vào 2 Phiếu thu, kế toán Chi tiết lên Bảng Tổng hợp thu tiền mặt có nội dung như sau: BẢNG TỔNG HỢP THU TIỀN MẶT THÁNG 10/2007 CN CT CP XNK TCMN ĐN MST: 0100167356002 Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK P.thu Ngày 331 1121 131 ..... 01 2/10/07 Thu tiền thuê nhà 27.000.000 27.000.000 02 16/10/07 Rút TGNH về nhập quỹ 17.000.000 17.000.000 Tổng cộng 44.000.000 17.000.000 27.000.000 Đà Nẵng ngày 31/10/2007 Người lập Kế toán trưởng b. Hạch toán giảm tiền mặt: Trong tháng 10/2007 có các nghiệp vụ làm giảm tiền mặt như sau: Căn cứ vào Hoá đơn dịch vụ viễn thông (GTGT) số 154460 của Trung tâm Viễn Thông và công nghệ thông tin- Công ty Điện lực 3, kế toán tiền mặt lập Phiếu chi số 01 có nội dung như sau: Đơn vị: CN CT CP XNK TCMN Đà Nẵng. Mẫu số 02-TT (Ban hành theo QĐ số Địa£ chỉ: 157 Nguyễn Hoàng- Đà Nẵng 15/2006/QĐ-BTC- ngày 20.3.2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính). PHIẾU CHI Số 01 Nợ: Ngày 02 tháng 10 năm 2007. Có: Người nhận tiền: Huỳnh Thị Kim Hiền Địa chỉ: Phòng Kế toán Lý do chi: Cước điện thoại cố định EVN tháng 08/2007. Số tiền: 138.176 . Bằng chữ: Một trăm ba mươi tám ngàn một trăm bảy mươi sáu đồng chẵn. Kèm theo......... chứng từ gốc. Ngày 02 tháng 10 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Đã nhận đủ số tiền: Một trăm ba mươi tám ngàn một trăm bảy mươi sáu đồng chẵn. Từ Phiếu chi 01, kế toán tổng hợp lên Chứng từ ghi sổ số 03 như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 02 Ngày 02 tháng 10 năm 2007. Đơn vị tính: đồng TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ Nợ Có Cước điện thoại cố định T8/2007 642 111 125.615 Thuế GTGT cước điện thoại 133 111 12.561 Tổng cộng 138.176 Kèm theo ..... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Ngày 4 tháng 10 năm 2007, căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 0018102 của công ty cơ khí tư nhân Phan Hồng Hải ngày 04/10/2007, kế toán tiền mặt lập Phiếu chi số 02 có nội dung như sau: Đơn vị: CN CT CP XNK TCMN Đà Nẵng. Mẫu số 02-TT (Ban hành theo QĐ số Địa chỉ: 157 Nguyễn Hoàng- Đà Nẵng 15/2006/QĐ-BTC- ngày 20.3.2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính). PHIẾU CHI Số 02 Nợ: Ngày 04 tháng 10 năm 2007. Có: Người nhận tiền: Huỳnh Thị Kim Hiền Địa chỉ: Phòng Kế toán Lý do chi: Mua kệ sắt để trưng bày hàng Số tiền: 500.000 . Bằng chữ: Năm trăm ngàn đồng chẵn. Kèm theo......... chứng từ gốc. Ngày 04 tháng 10 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Đã nhận đủ số tiền: Mười bảy triệu đồng chẵn. Đã nhận đủ số tiền: Năm trăm ngàn đồng chẵn. Từ Phiếu chi số 02, kế toán tổng hợp lên Chứng từ ghi sổ số 04 có nội dung như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 03 Ngày 04 tháng 10 năm 2007. Đơn vị tính: đồng TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ Nợ Có Mua kệ sắt trưng bày hàng 641 111 500.000 Tổng cộng 500.000 Kèm theo ..... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Cuối tháng, căn cứ vào 2 Phiếu chi, KT chi tiết lên Bảng Tổng hợp Chi TM như sau: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIỀN MẶT THÁNG 10/2007 CN CT CP XNK TCMN ĐN MST: 0100167356002 Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK P.chi Ngày 641 642 133 ..... 01 2/10/07 Cước ĐT tháng 8/07 138.176 125.615 12.561 02 16/10/07 Mua kệ trưng bày hàng 500.000 500.000 Tổng cộng 638.176 500.000 125.615 12.561 Đà Nẵng ngày 31/10/2007 Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Cuối tháng, kế toán tổng hợp lên Sổ Cái tài khoản 111 có nội dung như sau: SỔ CÁI Tháng 10 Năm 2007 Tên tài khoản: Tiền mặt. Số hiệu: 111 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 193.843.784 31/10/07 01 02/10/07 Thu tiền thuê nhà 131 27.000.000 31/10/07 02 02/10/07 Cước điện thoại tháng 8/07 642 138.176 31/10/07 03 04/10/07 Mua kệ trưng bày hàng 641 500.000 31/1007 04 16/10/07 Rút TGNH về nhập quỹ 112 17.000.000 Cộng số phát sinh trong kỳ 44.000.000 638.176 Số dư cuối kỳ 237.205.608 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Sau khi hoàn thành xong các sổ sách đó, kế toán Tổng hợp và kế toán chi tiết tiến hành đối chiếu số liệu với nhau, nếu khớp trùng thì tiến hành công việc tiếp theo; nếu có sự chênh lệch thì tìm chổ sai để tiến hành điều chỉnh. 2. Hạch toán Tiền gửi Ngân hàng: a. Hạch toán tăng TGNH: a1. Thu TGNH là Việt Nam đồng: Trong tháng 10 năm 2007 có 1 số nghiệp vụ về tăng TGNH như sau: Theo nhu cầu của Chi nhánh, Ngân hàng Công thương đã có Lệnh chi với nội dung như sau: Ngân hàng Công Thương Việt Nam LỆNH CHI Ngày 08 tháng 10 năm 2007 Tên đơn vị trả tiền: CN công ty CP XNK TCMN Đà Nẵng Tài khoản Nợ: 102020000055818 Tại NH: Công Thương Việt Nam. Số tiền bằng số: 12.000 USD. Số tiền bằng chữ: Mười hai ngàn đô la Mỹ chẵn. (Tỷ giá: 1USSD= 16.079VND). Đơn vị nhận tiền: CN công ty CP XNK TCMN Đà Nẵng Tài khoản Có: 10201000501918 Tại NH: Công Thương Việt Nam. Nội dung: Bán ngoại tệ chuyển tài khoản Việt Nam đồng. Ngày hạch toán: 9/10/2007. Giao dịch viên Kiểm soát viên Kế toán Chủ Tài khoản (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Từ Lệnh chi của Ngân hàng, kế toán tổng hợp lên Chứng từ ghi sổ số 01 có nội dung như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 01 Ngày 08 tháng 10 năm 2007. Đơn vị tính: đồng TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ Nợ Có Nhập quỹ từ bán ngoại tệ 1121 1122 192.948.000 Tổng cộng 192.948.000 Kèm theo ..... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Ngày 16 tháng 10, một nghiệp vụ khác về thu TGNH có nội dung theo Lệnh chi của Ngân hàng như sau: Ngân hàng Công Thương Việt Nam LỆNH CHI Ngày 16 tháng 10 năm 2007 Tên đơn vị trả tiền: CN công ty CP XNK TCMN Đà Nẵng Tài khoản Nợ: 102020000055818 Tại NH: Công Thương Việt Nam. Số tiền bằng số: 1.000 USD. Số tiền bằng chữ: Một ngàn đô la Mỹ chẵn. (Tỷ giá: 1USD=16.080VND). Đơn vị nhận tiền: CN công ty CP XNK TCMN Đà Nẵng Tài khoản Có: 10201000501918 Tại NH: Công Thương Việt Nam. Nội dung: Bán ngoại tệ chuyển tài khoản Việt Nam đồng. Ngày hạch toán: 16/10/2007. Giao dịch viên Kiểm soát viên Kế toán Chủ Tài khoản (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Từ Lệnh chi trên, kế toán Tổng hợp lên Chứng từ ghi sổ số 02 có nội dung như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 04 Ngày 16 tháng 10 năm 2007. Đơn vị tính: đồng TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ Nợ Có Nhập quỹ từ bán ngoại tệ 1121 1122 16.080.000 Tổng cộng 16.080.000 Kèm theo ..... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Cuối tháng, từ 2 Lệnh chi trên, kế toán Chi tiết lên bảng Tổng hợp thu tiền gửi Ngân hàng (Việt Nam đồng) có nội dung như sau: BẢNG TỔNG HỢP THU TGNH (VIỆT NAM ĐỒNG) THÁNG 10/2007 CN CT CP XNK TCMN ĐN MST: 0100167356002 Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Nợ TK 1121, ghi Có các TK L.chi Ngày 331 1122 131 ..... 9/10/07 Nhập quỹ từ bán ngoại tệ 192.948.000 192.948.000 16/10/07 Nhập quỹ từ bán ngoại tệ 16.080.000 16.080.000 Tổng cộng 209.028.000 209.028.000 Đà Nẵng ngày 31/10/2007 Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) a2. Thu TGNH (USD quy đổi VND): Ngày 20 tháng 10, Chi nhánh nhận được Giấy Báo Có của Ngân hàng Á Châu với nội dung như sau: NH Á Châu GIẤY BÁO CÓ Mã GDV: TRAN NGOC TUYEN CN: ACB- CN Đà Nẵng. Ngày 20.10.2007 Mã KH: 38157 Số GD: 48 Kính gửi: CN công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Đà Nẵng Mã số thuế: 0100167356002 Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi Có Tài khoản của quý khách với nội dung sau: Số TK ghi Có: 16268459 Số tiền bằng số: 11255.62. (Tỷ giá: 1USD=16.158VND). Số tiền bằng chữ: Nội dung: TƯ AMEX BC SWF N19.10.07- B/O: MODAS SECOND SKIN LTDA-INV 10/2007/ART/TIL, PHINNHNN 15$. Giao dịch viên Kiểm soát viên (Đã ký) (Đã ký) Từ giấy báo Có trên, kế toán Tổng hợp lên Chứng từ ghi số số 05 có nội dung như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 05 Ngày 20 tháng 10 năm 2007. Đơn vị tính: đồng TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ Nợ Có Thu tiền bán hàng 1122 131 181.868.865 Tổng cộng 181.868.865 Kèm theo ..... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Trong tháng, chỉ có 1 nghiệp vụ thu TGNH quy đổi VN đồng nên cuối tháng kế toán Chi tiết lên bảng Tổng hợp Thu TGNH (USD quy đổi VN đồng) có nội dung như sau: BẢNG TỔNG HỢP THU TGNH (USD QUY ĐỔI VN ĐỒNG) THÁNG 10/2007 CN CT CP XNK TCMN ĐN MST: 0100167356002 Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Nợ TK 1121, ghi Có các TK L.chi Ngày 331 1122 131 ..... 20/10/07 Thu tiền bán hàng 181.868.865 181.868.865 Tổng cộng 181.868.865 181.868.865 Đà Nẵng ngày 31/10/2007 Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) b. Hạch toán giảm TGNH: b1. Chi TGNH (USD quy đổi Việt Nam đồng): Ngày 20 tháng 10 năm 2007, Chi nhánh nhận được thông báo của Ngân hàng Á Châu có nội dung như sau: NHTMCP ACHAU Ký hiệu: HD/2007 CN: ACB Đà Nẵng Số hóa đơn: 74690130037542 MS thuế: 03014529480031 Mã GDV: TAMPTT DAN Số giao dịch: 49 Liên: 1 PHIẾU THU PHÍ DỊCH VỤ - USD (Chuyển khoản) Ngày 20 tháng 10 năm 2007 Chủ tài khoản: CN công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Đà Nẵng. Mã KH: 38157 Địa chỉ: 157 Nguyễn Hoàng- TP Đà Nẵng. Số TK: 16268459 Mã số thuế: 0100107356002 Nội dung: Thu phí BC SWF N19.10.07. Số tiền: 11.255,62$ Số tiền phí: 5,12 USD. Thuế GTGT (10%): 0.51*16166=8245 VND. Tổng cộng bằng số: 5.63 USD. Thanh toán bằng chữ: Năm đô la Mỹ, sáu mươi ba cent. Giao dịch viên Kiểm soát Trưởng phòng (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Từ chứng từ gốc này, kế toán tổng hợp lên Chứng từ ghi sổ số 06 như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 06 Ngày 20 tháng 10 năm 2007. Đơn vị tính: đồng TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ Nợ Có Phí dịch vụ 641 1122 91.014,58 Tổng cộng 91.014,58 Kèm theo ..... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Trong tháng chỉ có 1 nghiệp vụ chi TGNH (USD quy đổi VND) trên nên cuối tháng, kế toán chi tiết lên bảng Tổng hợp chi TGNH (USD quy đổi VND) như sau: BẢNG TỔNG HỢP THU TGNH (USD QUY ĐỔI VN ĐỒNG) THÁNG 10/2007 CN CT CP XNK TCMN ĐN MST: 0100167356002 Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Nợ TK 1121, ghi Có các TK L.chi Ngày 331 1122 131 ..... 20/10/07 Thu tiền bán hàng 181.868.865 181.868.865 Tổng cộng 181.868.865 181.868.865 Đà Nẵng ngày 31/10/2007 Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) b2. Chi TGNH (VND): Ngày 08 tháng 10 năm 2007, Chi nhánh nhận được Lệnh chi của Ngân hàng Công thương có nội dung như sau: NH CÔNG THƯƠNG LỆNH CHI Số/NO: Liên 2. PAYMENT ORDER. Ngày/Date: 08/10/07 Đơn vị trả tiền: CN công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Đà Nẵng. TK Nợ: 102010222501918. Tại Ngân hàng: Công Thương Việt Nam Số tiền bằng số: 278.388.000 Số tiền bằng chữ: Hai trăm bảy mươi tám triệu, ba trăm tám mươi tám ngàn đồng chẵn. Đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH SX&XK hàng TCMN Mỹ Thái. TK Có: 0011001265574. Ngân hàng: Ngoại Thương Hà Nội. Nội dung: Chuyển trả tiền hàng. Ngày hạch toán: 8/10/2007. Giao dịch viên Kiểm soát viên Kế toán Chủ TK (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Từ Lệnh Chi trên, KT Tổng hợp lên Chứng từ ghi sổ số 02 có nội dung như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 02 Ngày 08 tháng 10 năm 2007. Đơn vị tính: đồng TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ Nợ Có Chuyển trả tiền hàng 331 1121 278.388.000 Tổng cộng 278.388.000 Kèm theo ..... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Ngày 10 tháng 10, Chi nhánh nhận được một Lệnh chi khác của Ngân hàng Công Thương có nội dung như sau: NH CÔNG THƯƠNG LỆNH CHI Số/NO: 0048 Liên 2. PAYMENT ORDER. Ngày/Date: 10/10/07 Đơn vị trả tiền: CN công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Đà Nẵng. TK Nợ: 102010222501918- VND. Tại Ngân hàng: Công Thương Việt Nam Số tiền bằng số: 7.204.167 Số tiền bằng chữ: Bảy triệu hai trăm lẻ bốn ngàn một trăm sáu mươi bảy đồng chẵn. Đơn vị nhận tiền: Ngân hàng Công Thương TK Có: Ngân hàng: Công Thương. Nội dung: Trả lãi vay Ngân hàng ICB. Ngày hạch toán: 10/10/2007. Giao dịch viên Kiểm soát viên Kế toán Chủ TK (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Từ Lệnh Chi trên, KT Tổng hợp lên Chứng từ ghi sổ số 03 có nội dung như sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 03 Ngày 10 tháng 10 năm 2007. Đơn vị tính: đồng TRÍCH YẾU SỐ HIỆU TÀI KHOẢN SỐ TIỀN GHI CHÚ Nợ Có Trả lãi vay NH Incombank. 635 1121 7.204.167 Tổng cộng 7.204.167 Kèm theo ..... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Cuối tháng, từ 2 Lệnh chi trên, kế toán Chi tiết lên bảng Tổng hợp chi TGNH (VND) có nội dung như sau: BẢNG TỔNG HỢP CHI TGNH ( VN ĐỒNG) THÁNG 10/2007 CN CT CP XNK TCMN ĐN MST: 0100167356002 Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Có TK 1121, ghi Nợ các TK L.chi Ngày 331 635 ... 9/10/07 Chuyển tiền hàng (CS Mỹ Thái) 278.388.000 278.388.000 10/10/07 Chi trả lãi vay (ICB) 7.204.167 7.204.167 Tổng cộng 285.592.167 278.388.000 7.204.167 Đà Nẵng ngày 31/10/2007 Người lập Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Cuối tháng, căn cứ vào 6 Chứng từ ghi sổ đã được lập, kế toán Tổng hợp lên Sổ Cái Tài khoản 112. Khi lập sổ Cái TK 112, kế toán phải chia thành hai sổ con của 2 Tài khoản là 1121 và 1122. Sổ Cái Tài khoản 1121 có nội dung như sau: SỔ CÁI Tháng 10 Năm 2007 Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng. Số hiệu: 1121 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 166.776.284 31/10/07 01 08/10/07 Bán ngoại tệ chuyển TK VND 1122 192.948.000 31/10/07 02 9/10/07 Chuyển tiền hàng (CS MT) 331 278.388.000 31/10/07 03 10/10/07 Trả lãi vay Ngân hàng (ICB) 635 7.204.167 31/1007 04 16/10/07 Bán ngoại tệ chuyển TK VND 1122 16.080.000 31/10/07 05 20/10/07 Thu tiền bán hàng 131 181.868.865 Cộng số phát sinh trong kỳ 390.896.865 285.592.167 Số dư cuối kỳ 272.080.982 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Sổ Cái TK 1122 có nội dung như sau: SỔ CÁI Tháng 10 Năm 2007 Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng. Số hiệu: 1122 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 13.156 31/10/07 01 08/10/07 Bán ngoại tệ chuyển TK VND 1121 12.000 31/10/07 04 16/10/07 Bán ngoại tệ chuyển TK VND 1121 1.000 31/10/07 05 20/10/07 Thu tiền bán hàng 131 11255.62 31/10/07 06 20/10/07 Phí dịch vụ 641 5.63 Cộng số phát sinh trong kỳ 11255.62 13.005,63 Số dư cuối kỳ 11.405,99 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Sau khi hoàn thành xong các sổ sách đó, kế toán Tổng hợp sẽ đối chiếu sổ Cái của mình với Bảng Tổng hợp chi tiết của kế toán Chi tiết, nếu có sự sai lệch thì tiến hành tìm chổ sai để sữa. Nếu đúng, kế toán Tổng hợp sẽ căn cứ vào Sổ Cái Tài khoản 111, Sổ Cái tài khoản 112, cùng với Sổ Cái của các tài khoản khác (Những tài khoản mà Chi nhánh sử dụng) để tiến hành lập Bảng Cân đối Tài khoản. Nếu Bảng Cân đối Tài khoản đã cân đối thì kế toán Tổng hợp tiến hành lập các Báo cáo Tài chính. Mặt khác, từ các chứng từ gốc đã nêu ở trên, gồm các Phiếu thu, Phiếu Chi, Lệnh Chi,....Thủ quỹ sẽ lên Sổ Quỹ tiền mặt và Sổ Tiền gửi có nội dung như sau: SỔ QUỸ TIỀN MẶT Trang: Ngày tháng Số phiếu Diễn giải TK đối ứng Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn Mang sang (T10/2007) 93.843.784 02/10 01 Chi cước ĐT CĐ tháng 8/07 642 138.176 93.705.608 02/10 01 Thu tiền thuê nhà 131 27.000.000 120.705.608 04/10 02 Mua kệ sắt trưng bày hàng 641 500.000 120.205.608 16/10 02 Rút TGNH về nhập quỹ 112 17.000.000 137.205.608 Cộng SPS 44.000.000 638.176 Số dư 137.205.608 SỔ TIỀN GỬI (TK 1121) Trang: Ngày tháng ghi sổ Số phiếu Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Gửi vào Rút ra Còn lại Số dư (T 10/2007) 166.776.284 9/10 ICB Bán ngoại tệ chuyển TK VND 1122 192.948.000 359.724.284 09/10 ICB Chuyển tiền hàng (CS MT) 331 278.388.000 81.336.284 10/10 ICB Trả lãi vay Ngân hàng (ICB) 635 7.204.167 74.132.117 16/10 ICB Bán ngoại tệ chuyển TK VND 1122 16.080.000 90.212.117 16/10 ACB Thu tiền bán hàng 131 181.868.865 272.080.982 Cộng SPS 390.896.865 285.592.167 Số dư 272.080.982 SỔ TIỀN GỬI (TK 1122) Trang: Ngày tháng ghi sổ Số phiếu Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Gửi vào Rút ra Còn lại Số dư (T 10/2007) 13.156 08/10/07 ICB Bán ngoại tệ chuyển TK VND 1122 12.000 1.156 16/10/07 ICB Bán ngoại tệ chuyển TK VND 331 1.000 156 20/10/07 ACB Thu tiền bán hàng 131 11.255,62 11.411.62 20/10/07 ACB Phí dịch vụ 635 5.63 Cộng SPS 11255.62 13.005,63 Số dư 11.405,99 PHẦN III. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CN CÔNG TY CP XNK THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI ĐÀ NẴNG. I. Nhận xét về bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại CN: 1. Ưu điểm: Chi nhánh vận dụng hình thức kế toán là Chứng từ ghi sổ, đây là hình thức kế toán rất phù hợp với điều kiện thực tế của Chi nhánh. Hình thức này có mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ đối chiếu, kiểm tra, rất phù hợp với quy mô, đặc điểm của Chi nhánh. Ngoài ra, Chi nhánh còn sử dụng phần mềm Excel để hỗ trợ cho công tác kế toán của mình nên tiết kiệm được khá nhiều thời gian. Đội ngũ kế toán viên của Chi nhánh không nhiều nhưng được đào tạo có quy cũ, trình độ khá cao, nhiệt tình với công việc, luôn cố gắng học hỏi để hoàn thiện bản thân và nâng cao trình độ chuyên môn nên đây là một thuận lợi rất lớn cho Chi nhánh nói chung và cho Phòng Kế toán nói riêng. 2. Nhược điểm: Khi áp dụng hình thức kế toán này, việc ghi chép còn trùng lắp, dễ dẫn đến nhầm lẫn, công việc dồn nhiều vào cuối kỳ nên đôi khi việc lập Báo cáo tài chính, Báo cáo Thuế của Kế toán Tổng hợp còn hơi chậm. Việc Chi nhánh có ít nhân viên là một hạn chế khá lớn, những lúc công việc nhiều thì khó hoàn thành công việc đúng thời hạn. Ở công ty hiện nay vẫn đang làm kế toán thủ công như vậy không được tiện lợi lắm, vì việc bảo quản chứng từ và tìm kiềm chứng từ gặp nhiều khó khăn. Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, là nhà doanh nghiệp mà thiếu vốn thì rất khó khăn trong việc kinh doanh của mình. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CN CÔNG TY CP XNK TC-MN ĐÀ NẴNG: Qua gần 2 tháng tiếp xúc với thực tế tại Chi nhánh Công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Đà Nẵng, hiểu hơn về thực tế công tác hạch toán kế toán nói chung, hạch toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh nói riêng, em xin có 1 vài ý kiến đóng góp cho Chi nhánh như sau: Chi nhánh nên tuyển dụng thêm kế toán viên để công tác hạch toán được tiến hành một cách nhanh chóng, không dồn nhiều công việc cho một người. Hiện nay, trên thị trường có nhiều phần mềm ứng dụng kế toán rất tiện ích, trong khi chi phí lại không cao, vậy Chi nhánh nên đầu tư mua phần mềm để hỗ trợ cho công tác kế toán trong việc hạch toán, lưu trữ và tìm kiếm sổ sách khi cần. - Chi nhánh nên có các biện pháp để thu hút vốn đầu tư, tăng nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18020.doc
Tài liệu liên quan