Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Qua quá trình tìm hiệu, nghiên cứu thực tế em nhận thấy rằng trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả nói riêng là có vai trò rất quan trọng đối với việc cung cấp các thông tin đáng giá cho quản trị kinh doanh. Việc hạch toán chính xác và đầy đủ các chi phí, doanh thu và xác định kết quả là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng những thông tin về hoạt động kinh doanh của đơn vị và giúp cho nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, mỗi quan hệ giữa ba yếu tố thu, chi và xác định kết quả kinh doanh cũng là một hệ thống có quan hệ nhân quả. Doanh thu và chi phí thể hiện nguyên nhân và thu nhập thể hiện kết quả. Mối quan hệ đó thể hiện ở chỗ nếu nguồn thu cao nhưng chi phí mà vượt quá doanh thu thì doanh nghiệp cũng không thể kinh doanh có lãi.
Thấy được tầm quan trọng và tính logic đó công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội rất chú trọng việc hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả.
Do sự hạn chế về hiểu biết và thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại công ty có hạn nên luận văn này còn nhiều vấn đề chưa đề cấp đến hay mới chỉ lượt qua cùng với những thiếu sót là khó tránh khỏi. Do vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.
84 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt động dịch vụ tại Công ty Du lịch Việt Nam -Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh vận chuyển.
TK 1543 - Chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh du lịch nội địa và nước ngoài.
+ TK 1541: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp toàn bộ các chi phí trực tiếp liên quan khâu đón khách ở sân bay, bến công..., tổ chức phục vụ theo yêu cầu của khách. Do việc bán các Tour cho khách được thực hiện theo phương thức chọn gói nên các chi phí này bao gồm: chi phí thuê đặt phòng khách sạn, mua vé thắng cảnh, thuê công tác viên, chi phí cho các hoạt động vui chơi, giải trí...
+ TK 1542: Tài khoản này sẽ theo dõi và tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động vận chuyển, bao gồm: Chi phí mua nhiên liệu xăng, dầu, sửa chữa, chi phí thuê xe ngoài...
+ TK 1543: Việc tập hợp chi phí cho tài khoản này cũng tương tự như TK 1541. Tuy nhiên tài khoản này chỉ theo dõi các chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh du lịch nội địa và du lịch nước ngoài (phục vụ khách du lịch người Việt Nam).
1.1.1. Hạch toán chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh lữ hành.
Đối với hoạt động kinh doanh lữ hành, do công ty thực hiện bán theo phương thức trọn gói nên chi phí trực tiếp bao gồm rất nhiều khoản mục, thậm chí còn gồm cả sản phẩm của các bộ phận khác trong Công ty như: Bộ phận vận chuyển, đại ý vé máy bay... Do vậy, việc hạch toán chi phí trực tiếp bộ phận này được phân thành các trường hợp sau:
+ Trước khi tổ chức đoàn đi, Công ty tạm ứng tiền trước cho hướng dẫn viên nhằm phục vụ cho các chi tiêu cần thiết phải thanh toán ngay, khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 141 Tổng số tiền tạm ứng cho hướng dẫn viên trong công ty.
Nợ TK 1388 Tổng số tiền tạm ứng cho các công tác viên của công ty.
Có TK 111,112 Tạm ứng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Sau khi hoàn thành chuyến đi kế toán tập hợp các chi phí trực tiểp trong chuyến đi để ghi sổ theo bút toán:
Nợ TK 154 (1541,1543) Chi phí trực tiếp của hoạt động lữ hành.
Nợ TK 3331 Thuế VAT đầu vào.
Có TK 141,1388 Trừ vào số tiền đã tạm ứng trước.
Có TK 111,112 Đã trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 331 Chưa trả tiền cho người bán.
Có TK 51132 Doanh thu dịch vụ vận chuyển của công ty.
Có TK 138 Vé máy bay nhận từ đại lý.
+ Đối với các chuyến đi do các chi nhánh của công ty thực hiện thì cuối quý chi nhánh tập hợp số liệu gửi cho công ty, khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541,1543) Tổng chi phí trực tiếp của chi nhánh trong quý.
Nợ TK 3331 Thuế VAT đầu vào.
Có TK 1368 Phải thu nội bộ (chi tiết từng chi nhánh).
Sau khi hợp đồng mua bán được thoả thuận, hướng dẫn viên (người được giao nhiệm vụ tiếp đón khách) làm giấy xin tạm ứng để sử dụng cho một số các dịch vụ mua ngoài phục vụ du khách trong chuyến đi (cần thiết phải thanh toán ngay) và gửi giấy này đến phòng kế toán xin ký duyệt.
Đơn vị: Công ty DLVN - NH. Mẫu số: 03 -TT
Địa chỉ: 30A LTK - HN. Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ tài chính
giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 03 tháng 01 năm 2001
Số: 01425.
Kính gửi: Phòng tài chính- kế toán.
Tên tôi là: Dương Xuân Tráng.
Địa chỉ: Phòng hướng dẫn.
Đề nghị Cho tạm ứng số tiền: 6.500.000 đ (viết bằng chữ): Sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Đưa khách đi tham quan Hạ Long.
Thời hạn thanh toán: Ngày 12 tháng 01 năm 2001
Thủ trường đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên)
Kế toán lập phiếu chi, ký nhận sau khi tiến hành duyệt chi. Trên cơ sở phiếu chi thủ quỹ xuất tiền tạm ứng và ghi số quỹ.
Đơn vị: Công ty DLVN - HN.
Địa chỉ: 30A LTK - HN.
Mẫu số: 02- TT
Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ tài chính
Quyển số: ..................
Số: ..................
Phiếu chi Nợ: 141
Ngày 05 tháng 01 năm 2001 Có: 111
Họ, tên người nhận tiền: Dương Xuân Tráng.
Địa chỉ: Phòng hướng dẫn.
Lý do chi: Tạm ứng.
Số tiền: 6.500.000 đ (viết bằng chữ): Sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo 01 Chứng từ gốc.
Thủ trường đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ngày 06 tháng 01 năm 2001
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Sau khi hoàn thành một Tour du lịch cho khách, hướng dẫn viên tập hợp các chứng từ, hoá đơn, bản kê chi phí trong chuyến đi để nộp lại cho phòng kế toán.
Hoá đơn (gtgt)
Liên 2 (giao khách hàng).
Ngày 10 tháng 01 năm 1999.
Đơn vị bán: Khách sạn Ha Long Hotel.
Địa chỉ: TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Số TK:...
Điện thoại: ....... MS: ....
Họ và tên người mua hàng: Đoàn ASIA 665 - DLVN.
Đơn vị: Công ty DLVN- HN.
Địa chỉ: 30A Lý Thường Kiệt - Hà Nội. Số TK:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: .......
STT
Tên hàng hoá, DV
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thanh tiền
(A)
(B)
(C)
(1)
(2)
(3)
1
Buồng nghỉ
5
380.000
1.900.000
2
Ăn trưa 08/01/01
5
60.000
300.000
3
Ăn tối 08/01/01
5
60.000
300.000
4
Ăn trưa 09/01/01
5
60.000
300.000
5
Ăn tối 09/01/01
5
60.000
300.000
Thuế suất GTGT 10%
Cộng tiền hàng:
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
3.100.000
310.000
3.410.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu bốn trăm mười nghìn đồng chẵn.
Người mua
(Ký, ho tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trường
(Ký, họ tên)
Sau khi xem xét tính hợp lệ của các chứng từ chi kế toán căn cứ vào số liệu trên từng chứng từ để vào sổ chi tiết TK 154.
Tại công ty hiện nay kế toán đã mở các sổ nhật biên đối ứng với các tài khoản như TK 111, TK 112,.... Đối với tài khoản đối ứng Nợ TK 1541 Có TK 331 công ty đã mở sổ chi tiết riêng vì số lượng số phát sinh trong kỳ của nghiệp vụ này rất nhiều, Việc tiến hành ghi sổ nhật biên này được tiến hành theo quý (đối với TK 1541 và TK 1543).
Các sổ Nhật biên được lập riêng cho từng quý trong năm đồng thời trong đó còn tách và tổng hợp riêng cho chi phí từng đoàn đi (đối với TK 1541 và TK 1543) để theo dõi một cách chi tiết. Cuối quý toàn bộ các chi phí trên được tổng hợp qua sổ tổng hợp chi tiết Nợ TK 154 (Nợ TK 1541 và Nợ TK 1543).
Song song với việc hạch toán chi tiết các chi phí trực tiếp phát sinh, việc hạch toán tổng hợp cũng được tiến hành, đồng thời nhằm đảm bảo cho việc đối chiếu được thực hiện một cách thường xuyên. Hàng tháng, kế toán tập hợp các chứng từ gốc để vào chứng từ ghi sổ.
Khi tổng hợp xong chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết và lên báo cáo kế toán.
Mẫu sổ số 2:
Sổ tổng hợp chi tiết nợ tk 1541
Quý I năm 2001.
STT
TK Có
Nợ TK 1541
Tiền VND
Ngoại tệ
(1)
(2)
(3)
(4)
1
1111
455.458.992
2
1112
876.513.313
53.765
3
1122
1.532.537.226
106.473
4
331
7.681.831.514
Cộng
10.546.341.045
160.238
Mẫu sổ số 3:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 01 năm 2001
Số: 01
Diễn giải
Số hiệu Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Chi trả lương cho công tác viên
1541
1111
5.850.000
Chi phí phục vụ khách trả qua ngân hàng
1541
1121
5.180.000
Chi phí phục vụ 04K- HD18, 02/01/01
1541
331
1.590.000
Chi phí phục vụ 04K- HD 21, 03/01/01
1541
331
2.355.375
Chi phí phục vụ 02K- HD27, 15/01/01
1541
331
986.300
Chi phí phục vụ 05K- HD23, 17/01/01
1541
331
1.255.000
Chi phí phục vụ 06K- HD45, 19/02/01
1541
331
2.675.285
Chi trả lương cho công tác viên
1541
1111
3.580.000
.................
......
Tổng công
3.691.219.365
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
mẫu sổ số 4:
Sổ cái
Quý I năm 2001
Tài khoản: Chi phí kinh doanh trực tiếp HĐKDLH Quốc tế.
Số hiệu: 1541.
NT GS
CTGS
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ghichú
SH
NT
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Số dư đầu kỳ
31/03
01
31/01
Chi phí phục vụ 04 khách
331
1.590.000
31/03
01
31/01
Trả lương cho công tác viên
1111
5.850.000
31/03
01
31/01
Chi phí phục vụ 08 khách
331
3.952.000
31/03
01
31/01
Chi phí phục vụ khách trả qua NH
112
6.380.000
31/03
01
31/01
Chi phí phục vụ 06 khách
331
4.793.000
31/03
31/02
Chi phí phục vụ 06K
331
3.109.115
31/03
31/02
Chi phí phục vụ 03K
331
2.155.800
31/03
31/02
Chi phí phục vụ 05K
331
1.253.000
..............
........
Kết chuyển giá vốn
632
10.546.341.045
Số dư cuối kỳ
0
1.1.2. Hạch toán chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh vận chuyển.
Việc hạch toán chi phí của hoạt động này tại Công ty cũng được tiến hành tương tự như hoạt động kinh doanh lữ hành. Các chi phí phát sinh hàng tháng cho hoạt động này cũng được tập hợp trên sổ Nhật biên Nợ TK 1542, đến cuối tháng các chi phí vận chuyển cũng được tập hợp lại theo tài khoản đối ứng.
1.1.3. Hạch toán chi phí trực tiếp của hoạt động đại lý bán vé máy bay.
Với hoạt động kinh doanh đại lý bán vé máy bay của công ty, chi phí thực sự phát sinh kể từ khi công ty nhận vé từ hãng hàng không về. Tuy nhiên, do đay là hoạt động đại lý cho nên chi phí mua vé được kế toán đưa vào tài khoản TK 138.
Dựa trên các chứng từ ban đầu, kế toán phản ánh lượng vé đã nhập về theo giá giao đại lý trên sổ sách, kế toán ghi theo bút toán sau :
Nợ TK 138 : 2.852.500.222
Có TK 111 : 199.675.015
Có TK 112 : 513.450.039
Có TK 331 : 2.139.375.168
1.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí nhằm phục vụ cho toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp. Tại công ty hiện nay, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Lương và các khoản trích theo lương của cán bộ nhân viên trong công ty.
Khấu hao sửa chữa TSCĐ.
Chi phí dịch vụ chuyển tiền của ngân hàng.
Chi phí điện, nước, điện thoại, mua nhiên liệu,...
Chi phí tiếp khách, hội nghị.
Chi phí đào tạo.
Chi phí quảng cáo hội chợ.
Các chi phí quản lý khác.
Để theo dõi các chi phí quản lý của Công ty phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này được mở tổng hợp cho toàn Công ty và không phân bổ hoặc theo dõi riêng cho từng hoạt động nào.
Việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty được tiến hành như sau:
+ Đối với khấu hao TSCĐ, việc xác định mức khấu hao nhà cửa, trang thiết bị của Công ty cho từng quỹ được kế toán TSCĐ theo dõi tính toán và tổng hợp theo tỷ lệ khấu hao của từng loại:
Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao/quý =
4
+ Sau khi tính được mức khấu hao trong quý, kế toán ghi:
Nợ TK 642 Tổng mức khấu hao trong quỹ
Có TK 214
+ Khi tập hợp để tính ra tiền lương của toàn bộ cán bộ, nhân viên trong Công ty, kế toán đã phản ánh các chi phí này vào tài khoản 642 theo bút toán sau:
Nợ TK 642 Tổng số tiền lương phải trả
Có TK 334
+ Các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ được tính toán theo tỷ lệ quy định và được ghi theo bút toán:
Nợ TK 642 Phần trích theo lương tính vào chi phí.
Có TK 338
TK 3382 - KPCĐ.
TK 3383 - BHXH.
TK 3384 - BHYT.
+ Đối với các khoản chi phí khác như: Tiền điện, nước, phí đào tạo, tiếp khách, điện thoại, chi phí dịch vụ chuyển tiền,... đã thanh toán hoặc chưa thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Nợ TK 3331 Thuế VAT đầu vào.
Có TK 111,112 Đã thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 331 Chưa thanh toán cho người bán.
Hàng ngày căn cư vào các chứng từ ghi như: hoá đơn thanh toán, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng tính khấu hao... kế toán vào sổ chi tiết TK 642.
Cũng như hạch toán chi phí trực tiếp, các chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí quản lý cũng được lập nhằm đảm bảo cho công việc so sánh, đối chiếu số liệu. Tuy nhiên chứng từ ghi sổ này được lập định kỳ theo tháng, cuối mỗi quý làm căn cứ để vào Sổ cái.
Mẫu sổ số 6:
Sổ tổng hợp chi tiết
Ghi Nợ TK 642.
Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/03/2001.
STT
TK Có
Nợ TK 642
Ngoại tệ
VND
(1)
(2)
(3)
(4)
1
1111
209.145.086
2
1112
20.715
298.164.874
3
1121
139.631.767
4
1122
576
8.290.754
5
13681
286.037.864
6
13682
150.691.148
7
1388
247.261.472
8
141
41.528.407
9
1421
43.061.710
10
1422
12.570.500
11
214
376.863.836
12
334
600.000.000
13
3382
6.000.000
14
3383
22.476.795
15
3384
6.000.000
Cộng
2.447.724.213
Mẫu sổ số 7:
Chứng từ ghi sổ.
Ngày 31 tháng 03 năm 2001.
Số: 27
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi sổ
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Chi trả tiền điện thoại
642
1111
35.895.048
Chi phí hội chợ du lịch
642
1111
1.850.000
Chi phí đào tạo
642
1111
10.588.000
Lương cán bộ nhân viên
642
334
600.000.000
KPCĐ
642
3382
6.000.000
BHXH
642
3383
22.476.795
BHYT
642
3384
6.000.000
Trích khấu hao TSCĐ QI/01
642
214
376.863.836
..................
.....
Tổng cộng
856.703.474
Mẫu sổ số 8:
Sổ cái
Quỹ I năm 2001.
Tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Số hiệu: TK 642.
Nt gs
Ct gs
Diễn giải
SH TK đối
ứng
Số tiền
Ghichú
SH
NT
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Số dư đầu kỳ:
0
31/03
27
30/03
Trả tiền điện thoại
1111
35.895.045
31/03
27
30/03
Chi phí đào tạo
1111
10.588.000
31/03
27
30/03
Lương cán bộ, nhân viên
334
600.000.000
31/03
27
30/03
Khấu hao TSCĐ Q I/01
214
376.863.836
............
......
31/03
31/03
Kết chuyển chi phí Q I/01
911
2.447.724.213
Số dư cuối kỳ:
2. Hạch toán doanh thu tại Công ty Du lịch Việt Nam- Hà Nội.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty, việc hạch toán doanh thu của Công ty cũng được tập hợp riêng cho từng bộ phận kinh doanh, bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành, doanh thu từ hoạt động vân chuyển, doanh thu từ hoạt động đại lý bán vé máy bay. Trong đó doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành, đặc biệt là doanh thu từ hoạt động lữ hành quốc tế chiếm tỷ lệ lớn nhất trong toàn Công ty.
Doanh thu từ các hoạt động bán dịch vụ tại Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội hiện nay thường được khách hàng trả theo phương thức chọn gói, có thể trả trước hoặc trả sau mà tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng đã ký kết. Hình thức thanh toán cũng rất đa dạng có thể trả bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản. Đối với những khoản tiền lớn thường được khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
Để phản ánh doanh thu từ các hoạt động của Công ty, kế toán sử dụng tài khoản TK 5113 " Doanh thu bán dịch vụ", tài khoản này được chi tiết như sau:
- TK 51131 "Doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế".
- TK 51132 "Doanh thu từ hoạt động kinh doanh vận chuyển".
- TK 51133 "Doanh thu từ hoạt động kinh doanh du lịch nội địa và nước ngoài".
- TK 51134 "Doanh thu hoa hồng đại lý bán vé máy bay".
2.1. Hạch toán doanh thu của hoạt động lữ hành.
Việc hạch toán doanh thu bán dịch vụ của hoạt động lữ hành của Công ty được tiến hành như sau:
+ khi khách hàng đến giao dịch ký kết hợp đồng mua, bán theo phương thức nhận tiền ứng trước của khách, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 Tổng số tiền đã nhận trước của khách hàng.
Có TK 131
+ Sau khi hoàn thành việc bán các dịch vụ cho khách hàng, trên cơ sở các chứng từ đã thu nhận về, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản.
Nợ TK 131 Trừ vào số còn phải thu hoặc còn phải thu của khách hàng.
Có TK 5113 Tổng số tiền đã thu hoặc còn phải thu (kể cả VAT đầu ra)
- TK 51131 Doanh thu lữ hành quốc tế.
- TK 51133 Doanh thu du lịch nội địa và nước ngoài.
+ Căn cứ vào số thuế VAT được ghi trên các chứng từ thu, kế toán tập hợp và ghi:
Nợ TK 5113 (51131,51133).
Có TK 33311 Tổng số thuế VAT đầu ra của dịch vụ bán ra.
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ về doanh thu hoạt động lữ hành phát sinh, kế toán tập hợp các phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng gửi về để ghi sổ kế toán. Từ các chứng từ thu đã tập hợp, kế toán vào các sổ nhật biên chi tiết Có TK 51131 và TK 51133. Đồng thời cuối quý, kế toán tổng hợp doanh thu của từng hoạt động qua sổ tổng hợp chi tiết Có TK 5113 (51131, 51133).
Hàng tháng cùng với việc hạch toán chi tiết doanh thu, kế toán còn tiến hành ghi sổ tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trên các chứng từ ghi sổ.
Tại Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội các chứng từ ghi sổ được lập hàng tháng cho từng tài khoản, cuối tháng kế toán tổng hợp số tiền đã phát sinh để ghi sổ cái từng tài khoản.
Phiếu thu
Ngày 15 tháng 01 năm 2001
Quyển số:......
Số:.....
Nợ:....
Có:....
- Họ tên người nộp tiền: Vũ Lan Phương
Địa chỉ:
Lý do nộp: Doanh thu dịch vụ 06K - MDI165- TBK786
Số tiền: 2.105.000 đ (viết bằng chữ): Hai triệu một trăm linh năm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trường
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu một trăm linh năm nghìn đồng chẵn.
Ngày 15 tháng 01 năm 2001.
Thủ quý
(Ký, họ tên)
Mẫu sổ số 10:
Sổ tổng hợp chi tiết Có TK 51131
Quý I năm 2001
STT
Nợ TK
Có TK 51131
Tiền Việt nam
Ngoại tệ
(1)
(2)
(3)
(4)
1
1111
1.136.498.797
2
11121
154.731.952
10.750
3
11122
356.444.843
24.764
4
131
13.850.935.183
962.294
Tổng cộng
15.498.610.775
997.808
Mẫu sổ số 11:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 01 năm 2001
Số: 35
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Doanh thu phục vụ 02K HD 221
131
51131
3.326.142
Nộp tiền theo HD 209
1111
51131
2.659.785
Nộp tiền theo HD 272
1112
51131
3.852.150
Doanh thu phục vụ 11K HD 185
131
51131
17.281.056
.............
.......
Tổng cộng
5.424.513.771
Mẫu sổ số 12:
Sổ cái
Quý I năm 2001
Tài khoản: Doanh thu bán dịch vụ lữ hành quốc tế.
Số hiệu: TK 51131
NTGS
CTGS
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ghichú
SH
NT
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Số dư cuối kỳ:
31/03
35
31/01
Doanh thu phục vụ 02K HD 221
131
3.326.142
31/03
35
31/01
Nộp tiền theo HD 209
1111
2.659.785
31/03
35
31/01
Nộp tiền theo HD 272
1112
3.852.150
31/03
35
31/03
Doanh thu phục vụ 11K HD 185
131
17.281.056
.........
...
.....
31/03
36
31/03
Thuế VAT đầu ra
3331
1.408.964.616
31/03
36
31/03
K/c doanh thu thuần HĐLH quốc tế QI/2001
911
14.089.646.159
Số dư cuối kỳ:
0
0
2.2. Hạch toán doanh thu của hoạt động vận chuyển.
Quá trình hạch toán doanh thu của hoạt động vận chuyển cũng như các loại hình dịch vụ kinh doanh khác nhưng phần này chỉ đơn thuần là các nghiệp vụ thanh toán mua và bán dịch vụ.
+ Khi nhận được tiền khách hàng thanh toán, trường hợp là khách hàng lẻ bên ngoài thuê xe của Công ty, kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 111,112 Tổng số tiền đã thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 131 Tổng số tiền phải thu của khách hàng.
Có TK 5113 (51132) Doanh thu vận chuyển (kể cả VAT đầu ra).
+ Trường hợp dịch vụ vận chuyển của công ty được dùng để phục vụ cho bộ phận kinh doanh lữ hành, kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 1541, 1543 Chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh lữ hành.
Có TK 51132 Doanh thu của hoạt động kinh doanh vận chuyển.
Các nghiệp vụ phát sinh có liên quan được kế toán ghi vào các sổ sách kế toán như sau:
Hàng ngày, kế toán cập nhật các chứng từ để vào sổ chi tiết tương tự như sổ chi tiết các tài khoản đã trình bày trên. Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết để vào sổ tổng hợp chi tiết.
2.3. Hạch toán hoa hồng đại lý bán vé máy bay.
Để thuận tiện cho việc đi lại đưa đón khách kịp thời và tiết kiệm được phần tỷ lệ hoa hồng, Công ty đã tiến hành mở một văn phòng phục vụ đại lý bán vé máy bay cho hàng không Việt Nam do phòng điều hành phụ trách. Hoạt động kinh doanh của văn phòng này chủ yếu là để phục vụ nhu cầu đi lại cho khách của Công ty mình.
Khi bán vé cho khách, tổng số tiền thu về bao gồm một phần để trả hãng về số vé đã nhận về và một phần hoa hồng đã tính vào doanh thu hoạt động kinh doanh của Công ty.
Sau mỗi đợt phòng đại lý bán vé máy bay gửi các bảng tổng hợp số lượng vé bán được trong đợt đó về phòng kế toán để kế toán bộ phận này tính toán và xác định số hoa hồng mà Công ty được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111 : 1.192.345.093
Nợ TK 112 : 1.788.517.639
Có TK 138 : 2.852.500.222
Có TK 51134 : 128.362.510
Việc hạch toán chi tiết doanh thu và cách vào sổ của hoạt động này cũng được tiến hành tương tự như bộ phận khác của Công ty. Đối với hoạt động này, sau khi tập hợp song trong mỗi dựt, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết Nợ TK 111,112 ...
3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội.
Thu nhập là một hoạt động quan trọng ban đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Một công ty dù kinh doanh bất kỳ một mặt hàng nào, nếu thu nhập của công ty đó là không cao thì không thể nói đó là công ty kinh doanh phát đạt được.
Lợi nhuận thể hiện trong kinh doanh trong kỳ của công ty. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi công ty phải luôn luôn đổi mới sản phẩm dịch vụ của công ty với tiến trình phát triển của xã hội hiện tại, có như vậy công ty mới thu được lợi nhuận cao.
Lợi nhuận là nguồn tài chính để bù đáp những chi phí kinh doanh thực hiện chu kỳ kinh doanh tiếp theo cũng như để khuyến khích vật chất và cải thiện đời sống cho cán bộ nhân viên trong công ty. Tuy nhiên trong môi trường kinh doanh gay gắt, quyết liệt Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội đã thực hiện phương châm lấy " Chất lượng dịch vụ, hiệu quả kinh doanh" làm điều kiện tồn tại của công ty.
Tại công ty hiện nay, việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện theo từng quý. Căn cứ để xác định kết quả kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn cùng các chi phí quản lý chung trong công ty cộng với các thu nhật khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty được xác định theo công thức sau:
Kết quả
hoạt động = kinh doanh
dịch vụ
Doanh thu thuần của - dịch vụ bán ra
Giá vốn dịch vụ -bán ra
Chi phí quản lý -doanh nghiệp
Chi phí
hoạt động +
khác
Thu nhập
từ hoạt động khác
Tại công ty, chi phí và thu nhập từ hoạt động khác bao gồm từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của công ty. Do vậy, đòi hỏi kế toán công ty phải có phương pháp hạch toán để xác định một cách chính xác chỉ tiêu này.
Để theo dõi phần hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty kế toán sử dụng tài khoản "TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh "và "TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối".
Quy trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh được tiến hành như sau:
+ Cuối quý, kế toán tiến hành tổng hợp giá vốn của các dịch vụ đã bán ra:
Nợ TK 632
- TK 6321 Giá vốn kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
- TK 6322 Giá vốn kinh doanh dịch vụ vận chuyển
- TK 6323 Giá vốn kinh doanh dịch vụ du lịch nội địa và nước ngoài.
Có TK 154 (1541,1542,1543)
+ Tổng hợp số thuế VAT đầu ra của các dịch vụ bán được trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 5113 (51131, 51132, 51133) Thuế VAT đầu ra.
Có TK 33311.
+ Cuối kỳ, kế toán xác định số doanh thu thuần thực hiện trong quý, sau đó kết chuyển vào tài khoản xác đinh kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 5113 (51131, 51132, 51133, 51134)
Có TK 911 Tổng doanh thu thuần thực hiện trong quý.
+ Tổng hợp giá vốn các dịch vụ bán được trong quý để kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 Tổng giá vốn các dịch vụ đã bán của công ty.
Có TK 632 (6321, 6322, 6323).
+ Tổng hợp chi phí quản lý phát sinh trong kỳ và kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Có TK 632
+ Sau khi tính toán ra chênh lệch giữa doanh thu thuần, giá vốn và chi phí quản lý, kết quả kinh doanh cụ thể trong quý của công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội là:
Nợ TK 911 1.604.699.437
Có TK 421
Cùng với việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán còn tính ra số thuế phải nộp bao gồm:
+ Thuế VAT: Số thế VAT mà công ty phải nộp trong kỳ được thể hiện qua số dư Có cuối kỳ của TK 33311.
+ Thuế thu nhập: Toàn bộ số thuế thu nhập được tính bằng tỷ lệ trên số lãi thực hiện trong kỳ và được kế toán ghi theo bút toán sau:
Nợ TK 421 513.503.820
Có TK 3334
Cuối quý, sau khi kế toán tập hợp các số liệu của các tài khoản doanh thu và chi phí trên sổ tổng hợp và sổ cái của các tài khoản, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu, cuối cùng kế toán kết chuyển vào sổ nhật biên tổng hợp của tài khoản 911 và sổ Cái TK 911, TK 421.
Mẫu sổ số 15:
Sổ cái
Quý I năm 2001
Tài khoản: Lãi chưa phân phối.
Số hiệu: TK 421
NTGS
CTGS
Diễn giải
SH TK đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
SH
NT
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
31/03
36
31/03
Số dư đầu kỳ:
31/03
36
31/03
Lãi trước thuế QI/2001
911
1.604.699.437
31/03
36
31/03
Thuế thu nhập QI/2001
3334
513.503.820
Số dư cuối kỳ:
Phần III
Kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả hoạt động dịch vụ
tại công ty du lịch việt nam - hà nội.
I. Nhận xét chung.
Kế toán tổng hợp thu, chi và kết quả kinh doanh là một chu kỳ hạch toán căn bản từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của chu kỳ kinh doanh.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải khéo léo và phải coi trọng tất cả các khâu của quá trình kinh doanh. Sở dĩ như vậy vì nếu trong chu kỳ kinh doanh đó mà xuất hiện một khâu, một mặt xích được xem nhẹ thì sẽ dẫn đến kết qủa kinh doanh bị sai lệch nghiêm trọng và chúng ta không thể lường trước được. Thực tế này đã thể hiện rất rõ nét và sinh động trong mọi thành phần kinh tế, mọi tế bào của xã hội và trong bất cứ một doanh nghiệp nào.
Trước hết có thể thấy rằng để thực hiện được doanh thu kinh doanh và từ đó thu được nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp phải trải qua quá trình bán hàng. Đây là một trong những công việc được ban lãnh đạo và nhà quản lý đặc biệt chú trọng. Có bán được nhiều hàng thì cộng ty mới có thể trang trải được các chi phí phát sinh, duy trì và phát triển công ty đảm bảo được vị trí vững chắc trong cơ chế thị trường đầy biến động. Nguồn thu cao không những bù đắp được chi phí mà còn tạo ra nhiều lợi nhuận nhằm đưa công ty ngày càng phát triển, càng khẳng định vị trí vững chắc của mình trên thị trường.
Trên góc độ tài chính, quá trình bán hàng tạo ra doanh thu là nguồn tài chính để trang trải các khoản chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, trả lương cho công nhân viên, nộp thuế cho nhà nước...
Nếu chỉ xem xét đến nguồn thu từ hoạt động kinh doanh mà không để cập đến các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh đó và khả năng trang trải chi phí của công ty thì đó là một thiếu sót lớn. Để phục vụ cho việc kinh doanh ngày càng phát triển, củng cố và giữ vững uy tín của mình, công ty đã rất quan tâm đến công tác hạch toán chi phí.
Trong hoạt động kinh doanh, coi trọng vai trò của nguồn thu nhưng không xem nhẹ nguồn chi có liên quan đến nguồn thu đó. Nếu chỉ có một nguồn thu lớn thì chưa đủ khi mà nguồn chi quá lớn tới mức nguồn thu đó không đủ bù đáp chi phí. Trong trường hợp này việc kinh doanh không có hiệu quả và rất dễ dẫn đến tình trạng phá sản. vậy chi như thế nào để hợp lý nhất, hiệu quả nhất mà vẫn kinh tế nhất là một vấn đề rất quan trọng được đặt ra cho các nhà quản lý nói chung và công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội nói riêng.
Việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí kinh doanh và doanh thu kinh doanh chính xác là không chỉ là việc ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, trung thực từng nghiệp vụ kinh doanh theo đúng thực tế đã xảy ra, cân đối thu chi theo nguyên tắc kế toán và tình hình thực tế mà quan trọng hơn cả là bảo đảm kiểm tra được tính chất hợp lý, hợp lệ của từng khoản chi. Có như vậy mới có thể giám sát được tình hình thu chi của từng hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo kinh doanh có lãi, phát hiện được kịp thời những sai phạm, thiếu sót trong công tác kế toán của công ty.
Công ty Du lịch Việt Nam- Hà Nội là một tổ chức kinh doanh độc lập hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành quốc tế. Sản phẩm của công ty cũng như các công ty lữ hành khác đó là các chương trình du lịch (Tour). Một công ty lữ hành thu hút được nhiều hay ít khách là phụ thuộc rất lớn vào số lượng, chất lượng và tính độc đáo của trương trình du lịch. Khách hàng sẽ không mua hàng hoá dịch vụ mà họ sẽ mua những lợi ích do hàng hoá sản phẩm dịch vụ mang lại, từ đó ta cung cấp những dịch vụ để thoả mãn lợi ích của khách hàng đã đem lại lợi nhuận cho công ty.
Thị trường du lịch là nơi gặp gỡ cung và cầu, phù hợp với chủng loại chất lượng, số lượng, thời gian cung cấp, nhịp độ cung cấp cũng như các chủng loại dịch vụ phục vụ khác trong lĩnh vực du lịch. Thị trường du lịch có vai trò quan trọng đối với sản phẩm lưu thông hàng hoá, quyết định kinh doanh quản lý trong lĩnh vực du lịch. Thông qua thị trường các doanh nghiệp nhận biết được nhu cầu xã hội để tiến hành kinh doanh có hiệu quả.
Công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội là một trong những đơn vị ra đời sớm trong ngành Du lịch Việt Nam nên công ty đã luôn khẳng định được vị trí của mình trên thị trường du lịch đặc biệt là thị trường quốc tế. Doanh thu và thu nhập của công ty ngày một tăng, đời sống cán bộ công nhân viên nhất định được cải thiện. Có được kết quả đó trước hết là do những thành công nhất định của công ty trong tổ chức quản lý kinh doanh đồng thời công ty đã cố gắng và kiên trì tiến hành nhiều đổi mới phương thức kinh doanh, hoàn thiện hệ thống thông tin trong quản lý, các bộ phận có sự phối hợp chặt chẽ cũng như hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh.
Trong sự lớn mạnh không ngừng trong hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty, Công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội đã thể hiện rất nhiều ưu điểm và chiến lược kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán.
1. Ưu Điểm:
Về bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức hợp lý, mỗi một phòng ban được đảm nhiệm những chức năng khác nhau nhưng lại có mỗi liên kết gắn bó như những mặt xích trong một guồng máy. Các phòng ban phối hợp nhịp nhàng trong kinh doanh và tuân thủ theo chỉ đạo của ban lãnh đạo. Nhờ có hệ thống các phòng ban mà công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội ngày càng kinh doanh có hiệu quả.
Về mô hình hạch toán kinh doanh: Công ty hạch toán kinh doanh độc lập trong lĩnh vực kinh doanh du lịch quốc tế, tự giao dịch ký kết hợp đồng kinh doanh với các đơn vị khác. Công ty tự tìm kiếm thị trường, kinh doanh theo nguyên tắc được ăn, lỗ chịu. Bước sang cơ chế thị trường, do tìm hiểu sự vận động của thị trường dịch vụ du lịch công ty không nhừng nâng cao hiệu quả quản lý để hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty có sự chuyên môn hoá, đảm bảo đúng nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng: mỗi người được phân công thực hiện một số công việc kế toán khác nhau, có tính chất logic cao, tạo ra sự chuyên môn hoá khả năng làm việc. Do vậy, cán bộ nhân viên đã hết lòng với công việc và đạt hiệu quả làm việc cao. Tổ chức, bố chí hợp lý các cán bộ kế toán, phù hợp với năng lực của từng người, tạo ra môi trường làm việc hợp lý, làm cho mỗi người đều hài lòng với công việc được giao. Vì vậy, công tác kế toán và quản lý tại Công ty có tính hiệu quả, kinh tế cao.
Về hình thức tổ chức công tác kế toán: hiện nay công ty áp dụng theo loại hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán (liên hợp). Nhờ đó, công tác kế toán đã nắm bắt được toàn bộ các thông tin được đầy đủ. Trên cơ sở đó để kiểm tra đánh giá, chỉ đạo một cách kịp thời hoạt động của toàn công ty, kiểm tra việc sử dụng thông tin kế toán được tiến hành kịp thời, chặt chẽ. tạo điều kiện cho việc nâng cao trình độ nghề nghiệp của nhân viên kế toán.
Về hình thức tổ chức sổ sách kế toán: Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ. Việc áp dụng hình thức sổ này của công ty đã giảm nhẹ được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, việc ghi chép vào các sổ kế toán có liên quan rất rõ ràng và được đối chiếu số liệu dần đều trong tháng tạo điều kiện thuận lợi cho báo cáo kế toán cuối kỳ kinh doanh được lập kịp thời.
Về công tác hạch toán chi phí trực tiếp: Để hạch toán chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán sử dụng tài khoản "TK 154 - Chi phí kinh doanh trực tiếp". Việc sử dụng tài khoản này là theo quy định riêng của công ty thay cho việc sử dụng các tài khoản theo chế độ kế toán nhà nước quy định nhằm mục đích mở ít tài khoản tập hợp chi phí trực tiếp và tính toán được chi phí trực tiếp một cách nhanh chóng.
Về công tác hạch toán doanh thu bán dịch vụ của công ty: Công tác hạch toán doanh thu bán hàng dịch vụ của công ty được tổ chức khá tốt. Doanh thu của từng bộ phận hoạt động được phản ánh chi tiết trên sổ sách kế toán, cách làm như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nắm vững tình hình khả năng hoạt động tham gia vào thị trường du lịch dịch vụ của từng bộ phận hoạt động của công ty.
Do lĩnh vực hoạt động của công ty là kinh doanh dịch vụ cho nên kế toán của công ty đã sử dụng TK 5113 (chi tiết cho từng loại hình dịch vụ) để hạch toán doanh thu trong kỳ. Tài khoản được sử dụng cũng như nội dung hạch toán doanh thu như vậy là hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Trong điều kiện hiện nay, cùng với sự phát triển của đất nước các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục và mang tính phức tạp cao. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu hoạt động của con người ngày càng cao. Trong cơ chế thị trường hiện nay sự cạnh tranh gay gắt luôn kèm theo sự rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Do vậy, để giữ vững và khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế mới đòi hỏi Công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội phải tìm mọi cách để tăng doanh thu, giảm chi phí, thu được lợi nhuận cao cho công ty của mình. Để đạt được những mục tiêu đó công ty phải mạnh dạn nhận ra những nhược điểm còn tồn tại của mình từ đó có hướng sửa đổi thích hợp, nhằm liên tục kinh doanh phát triển và có lãi.
2. Nhược điểm:
Tồn tại xung quanh việc tổ chức sổ sách kế toán: Việc sử dụng sổ sách kế toán trong công ty hiện nay còn chưa được thống nhất, đặc biệt là việc mở sổ Cái cho các tài khoản chi tiết vào cuối quỹ mà không mở cho các tài khoản tổng hợp. Ngoài ra, sổ sách kế toán của công ty vẫn còn mở một cách chung chung, chưa cụ thể một cách rõ rệt về nội dung và không thể hiện được mỗi quan hệ so sánh, đối chiếu một cách logic.
Tồn tại xung quanh việc hạch toán chi phí trực tiếp: Việc tổ chức quá trình hạch toán chi phí trực tiếp của công ty là không phù hợp với chế độ kế toán đã quy định do vậy sẽ dẫn đến việc tổng hợp chi phí còn chung chung, không thấy được tỷ lệ của từng loại chi phí bỏ ra trong giá thành của dịch vụ tiêu thụ.
Đặc biệt trong hoạt dộng kinh doanh lữ hành lương trả cho hướng dẫn viên của công ty được hạch toán toàn bộ vào tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong khi chỉ có chi phí trả cho việc thuê hướng dẫn viên là công tác viên mới được hạch toán vào tài khoản 154 - Chi phí trực tiếp.
Việc loại bỏ các tài khoản trong quá trình hạch toán chi phí trực tiếp theo quy định của chế độ đã có ảnh hưởng không nhỏ đến nội dung báo cáo kết quả kinh doanh còn nhiều điều chưa phù hợp đã làm cho giá thành dịch vụ này có sự thay đổi. Đồng thời do lĩnh vực hoạt động của công ty mang tính đơn thuần là kinh doanh dịch vụ cho nên giá vốn dịch vụ bán cho khách hàng cũng chính là toàn bộ chi phí trực tiếp có liên quan mà công ty đã bỏ ra. Do vậy, toàn bộ số phát sinh trên tài khoản 154 đều được kết chuyển sang tài khoản 632 - Giá vốn dịch vụ bán hàng trong kỳ.
Tồn tại xung quanh việc hạch toán chi phí quản lý công ty: Để phản ánh khoản chi phí quản lý công ty sử dụng TK 642 đúng với chế độ kế toán. Bên cạnh đó còn có một số khoản chi phí được tập hợp trên tài khoản này chưa đúng với chế độ hiện hành như:
- Về phần chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ công ty được kế toán tập trung vào TK 642 việc hạch toán như vậy là không đúng với chế độ quy định, vì thế sẽ không trích được các khoản chi phí nhân công trực tiếp cho từng bộ phận. Vì vậy, dẫn đến bị mất chính xác trong việc tập hợp các chi phí trực tiếp làm cho khó để xác định được hiệu quả của từng loại hình hoạt động của công ty.
- Với khoản khấu hao cho TSCĐ của công ty, được công ty hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vào TK 642 như vậy là chưa hợp lý như khoản chi phí khấu hao và sửa chữa xe tại bộ phận kinh doanh vận chuyển được kế toán tập hợp cho TK 642 kế toán không thể làm thế được, với chi phí này kế toán nên hạch toán vào chi phí trực tiếp bộ phận hoạt động vận chuyển.
- Đối với các khoản chi phí về quảng cáo tham gia hội chợ. Các khoản chi phí này được kế toán tổng hợp cho TK 642 kế toán hạch toán như vậy là không hợp lý với nội dung của TK 642.
Tồn tại xung quanh việc hạch toán doanh thu dịch vụ: Công ty sử dụng TK 5113 để hạch toán khoản doanh thu bán dịch vụ trong việc hạch toán khoản này với số tiền đã thu hoặc phải thu vào TK 5113 công ty không tách khoản thuế VAT đầu ra mà hạch toán TK này kể cả thuế VAT đầu ra cuối kỳ kế toán mới xác định ra tổng số thuế đầu ra và ghi sổ bút toán thuế.
Riêng với hoạt động bán vé máy bay cuối kỳ kế toán không xác định tổng số thuế VAT đầu ra làm như vậy là không phù hợp với chế độ kế toán. Bên cạnh đó khi nhận vé máy bay làm đại lý công ty không hạch toán qua tài khoản trung gian TK 003 " Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi" như vậy là không phù hợp với chế độ kế toán.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt động dịch vụ tại công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội.
Qua quá trình tìm hiểu công tác hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thấy được quá trình hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều phần làm rất tốt bên cạnh đó còn có một số yếu kém vẫn tồn tại trong công ty. Để công ty hoạt động kinh doanh được tốt và có hiệu quả cao hơn công ty phải phát huy và có nhiều biện pháp khắc phục những nhược điểm để giải quyết mọi vấn đề còn tồn tại trong công ty.
Dưới đây là một số ý kiến đóng góp của cá nhân em, một sinh viên thực tập để đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội như sau:
ỉ Kiến nghị 1:
Đối với khoản chi phí trực tiếp công ty cần phải hạch toán chi tiết từng khoản mục để từ đó xác định được tỷ lệ của từng loại chi phí trong giá thành dịch vụ. Công ty nên bổ sung thêm các tài khoản chi phí và áp dụng một phương pháp hạch toán chi phí kinh doanh cho phù hợp.
Đối với các công ty kinh doanh du lịch đều có những đặc điểm riêng so với các công ty kinh doanh khác, trong quá trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch của mình. Với cách hạch toán chi phí trực tiếp của công ty hiện nay, công ty cần phải sửa đổi lại cách hạch toán chi phí cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Tại công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội, sản phẩm của công ty chủ yếu là những sản phẩm dịch vụ mang tính chất đơn thuần nên trong các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ hầu như không có chi phí nguyên vật liệu. Tuy nhiên, các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ cũng cần được phản ánh đúng trên TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp) và TK 627 (chi phí sản xuất chung) hai tài khoản này đều được chi tiết cho từng loại hình kinh doanh của công ty. Sau đó, tổng hợp lại trên TK 154 cuối kỳ xác định ra giá vốn trên TK 632 (giá vốn hàng bán) để kết chuyển sang TK 911 (xác định kết quả kinh doanh).
Các tài khoản: TK 622, TK 627, TK 154 và TK 632 cũng cần được mở chi tiết theo từng hoạt động của công ty.
* TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Trong đó:
- TK 6221 Chi phí nhân công trực tiếp bộ phận kinh doanh lữ hành quốc tế
- TK 6222 Chi phí nhân công trực tiếp bộ phận kinh doanh vận chuyển.
- TK 6223 Chi phí nhân công trực tiếp bộ phận du lịch nội địa và nước ngoài
* TK 627 Chi phí chung trực tiếp
Trong đó:
- TK 6271 Cho bộ phận kinh doanh lữ hành quốc tế
- TK 6272 Cho bộ phận kinh doanh vận chuyển.
- TK 6273 Cho bộ phận kinh doanh du lịch nội địa và nước ngoài.
* TK 154 Chi phí kinh doanh dở dang
Trong đó:
- TK 1541 Cho bộ phận kinh doanh lữ hành quốc tế
- TK 1542 Cho bộ phận kinh doanh vận chuyển.
- TK 1543 Cho bộ phận kinh doanh du lịch nội địa và nước ngoài.
* TK 632 Giá vốn dịch vụ bán ra.
Trong đó:
- TK 6321 Cho bộ phận kinh doanh lữ hành quốc tế
- TK 6322 Cho bộ phận kinh doanh vận chuyển.
- TK 6322 Cho bộ phận kinh doanh du lịch nội địa và nước ngoài.
Công việc hạch toán chi tiết cho từng đối tượng hoạt động cho công ty vẫn được thực hiện từ đầu đến cuối, từ quá trình tập hợp chi phí, quá trình hạch toán doanh thu và xác định kết quả cho từng đối tượng cụ thể.
Về phương pháp hạch toán bộ phần kinh doanh lữ hành quốc tế kế toán có thể hạch toán như sau:
+ Sau khi tập hợp các khoản chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương cho nhân viên trực tiếp vào TK 6221, kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 1541.
Nợ TK 1541
Có TK 6221
+ Tập hợp các khoản chi phi chung từ khoản chi phí khấu hao và các khoản chi phí bằng tiền khác sau đó kế toán tiến hành kết chuyển chi phí chung sang TK 1541.
Nợ TK 1541
Có TK 6271
+ Cuối kỳ, tiến hành tập hợp các khoản chi phí để tính ra giá vốn dịch vụ tiêu thụ.
Nợ TK 6321
Có TK 1541
+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn dịch vụ tiêu thụ sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 6321
Còn các khoản chi như: chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài... được kế toán tập hợp vào TK 642 " chi phí quản lý doanh nghiệp". Để thuận lợi cho việc hạch toán, kế toán nên tách riêng các chi phí trên cho từng hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, kế toán cần dựa vào các tiêu thức phân bổ cho phù hợp để lập bảng kê tập hợp và phân bổ chi phí chung.
Bảng kê tập hợp và phân bổ chi phí chung
Quý:................
Diễn giải
Khoản mục chi phí
Tổng
CP hỗ trợ du lịch
CP Quảng cáo
CP đào tạo
CP dịch vụ chuyển tiền
CP hành chính
Khấu hao
Lương
....
Cộng chi phí:
Phân bổ
- HĐ lữ hành quốc tế
- HĐ lữ hành nội địa
- HĐ vận chuyển
- HĐ đại lý vé máy bay
ỉ Kiến nghị 2:
Kế toán công ty cần phải hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ một cách chính xác và hợp lý hơn. Trong quá trình tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty hiện nay là chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành.
+ Đối với chi phí có liên quan đến bộ phận bán hàng như chi phí quảng cáo, chi phí tham gia hội chợ ... công ty đã hạch toán vào tài khoản TK 642 là chưa hợp lý. Với các khoản nói trên công ty nên mở TK 641 - chi phí bán hàng, để tập hợp các khoản chi phí đó.
+ Các khoản khấu hao, sửa chữa tài sản cố định của từng bộ phận kinh doanh trực tiếp, công ty nên được hạch toán vào tài khoản tập hợp chi phí kinh doanh trực tiếp từng bộ phận hoạt động cho TK 627 (chi tiết cho từng bộ phận kinh doanh) như khấu hao, chi phí sửa chữa xe ở bộ phận vận chuyển cần phải tâp hợp vào TK 6272. Còn phần chi phí trích trước khấu hao sửa chữa tài sản cố định của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp cần được tập hợp vào TK 642.
+ Đối với phần chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ nhân viên trực tiếp hoạt dộng kinh doanh của bộ phận nào nên được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp của bộ phận đó (tập hợp cho tài khoản TK 622 - chi tiết từng bộ phận kinh doanh). Với phần lương và các khoản trích theo lương của công tác viên bên ngoài sẽ được tập hợp vào TK 627 (chi tiết theo bộ phận). Còn phần lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bộ phận bộ máy quản lý của công ty mơí tập hợp vào TK 642 - Chi phí quản ký doanh nghiệp.
ỉ Kiến nghị 3:
Công ty nên xem xét lại cách hạch toán, ghi chép các nghiệp vụ có liên quan đến thuế giá trị gia tăng theo đúng trình tự hạch toán thuế theo phương pháp khấu trừ. Có nghĩa là thuế giá trị gia tăng đầu vào cần được tập hợp vào bên Nợ TK 1331, còn thuế giá trị gia tăng đầu ra cần được hạch toán riêng ngay từ đầu nhằm giảm bớt việc ghi chép và tránh xảy ra sai sót trong công tác hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.
ỉ Kiến nghị 4:
Như trên đã trình bày Công ty Du lịch Việt Nam Hà Nội kinh doanh du lịch theo 4 lĩnh vực:
Hoạt động Lữ hành quốc tế.
Hoạt động vận chuyển.
Hoạt động nội địa.
Hoạt động địa lý bán vé máy bay.
Do vậy hoạt động bán vé máy bay cũng là hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Những khoản tiền thu được từ hoạt động này được hạch toán vào doanh thu trong kỳ của Công ty. Do vậy Công ty phải hạch toán cả VAT đầu ra cho hoạt động này. Tuy nhiên trên thực tế Công ty chỉ tính VAT ra cho 3 loại hoạt động mà không tính VAT cho hoạt động đại lý. Bên cạnh đó, vé máy bay mà Công ty nhận làm đại lý không phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty. Vì vậy khi nhận vé máy bay, kế toán phải ghi nhận giá trị của số vé máy bay trên TK 003 (hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi). Tuy nhiên Công ty không hạch toán vào tài khoản này.
Vì vậy Công ty nên hạch toán bổ sung như sau:
+ Khi nhận hàng, kế toán ghi:
(a) Nợ TK 138 Giá vé nhận về từ Hãng hàng không (chưa tính hoa hồng)
Có TK 111,112 Đã trả tiền cho hãng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 Chưa trả tiền cho hãng
(b) Nợ TK 003 Tổng giá trị vé máy bay nhận về
+ Khi nhận tiền hoa hồng từ hoạt động bán vé máy bay, kế toán ghi:
(a) Nợ TK 111,112 Tổng số tiền bán được nhận được.
Có TK 138 Giá vé nhận từ hàng không.
Có TK 51134 Hoa hồng chưa có thuế
Có 33311 Thuế VAT đầu ra của hoạt động
(b) Có TK 003 Tổng giá trị vé máy bay nhận về
ỉ Kiến nghị 5:
Để quản lý chặt chẽ chứng từ gốc, thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu kế toán nên mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có mẫu như sau:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
(1)
(2)
(3)
Số liệu để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là các dòng tổng cộng của chứng từ ghi sổ. Đây là loại sổ phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong kỳ được ghi theo trình tự thời gian. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ, tạo điều kiện cho việc kiểm tra và đối chiếu số liệu với sổ cái.
ỉ Kiến nghị 6:
Tại công ty hiện nay việc lập chứng từ ghi sổ của công ty được tiến hành cuối tháng một lần, làm như vậy công ty rất khó để theo dõi các nghiệp vụ được đầy đủ. Vì các nghiệp vụ chi, thu tại công ty phát sinh nhiều, vậy công ty nên lập chứng từ ghi sổ cho nghiêp vụ phát sinh 5 ngày một lần hoặc 10 ngày một lần để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh, sau đó căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đó kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
ỉ Kiến nghị 7:
Công ty cần tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiện nay để nâng cao hiệu quả kinh doanh, biện pháp mà nhiều doanh nghiệp thường đưa ra đầu tiên đó là tiết kiệm chi phí. Đối với chi phí trực tiếp, việc giảm chi phí này sẽ không tiết kiệm được bao bởi song song với nó luôn đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng.
Tại công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội hiện nay chi phí quản lý doanh nghiệp so với tổng chi phí phát sinh trong kỳ chiếm một tỷ lệ lớn, có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng kinh doanh của công ty. Nguyên nhân chính là do nhiều khoản chi được chi một cách rộng rãi. Do vậy, công ty phải tiến hành các biện pháp cần thiết để giảm bớt chi phí quản lý hơn nữa như: các khoản chi phí khác phục vụ cho quản lý chung (chi phí hội nghị, hội họp, giao dịch,...) của công ty hiện nay là khá lớn vì vậy kế toán công ty nên xét duyệt các đề nghị cho phù hợp để tránh tình trạng những khoản chi phí bất hợp lý.
ỉ Kiến nghị 8:
Để thực hiện tốt các phân hành kế toán: chi phí trực tiếp, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, kết quả đòi hỏi không chỉ kế toán phân hành này làm tốt mà tất cả những phần hành khác đều phải làm tốt. Vì tất cả các phân hành kế toán trong công ty đều có liên quan đến nhau. Vì vậy, một phần hành làm không tốt sẽ dẫn đến các phần hành khác cũng sẽ sai theo.
Để giải quyết những tồn tại đó công ty nên liên tục đào tạo và nâng cao đội ngũ cán bộ kế toán để nâng cao nghiệp vụ kế toán đem lại hiệu quả làm viêc được tốt hơn. Các cán bộ nhân viên kế toán phải có trình độ hiểu biết nhất định và nội dung về phương pháp kế toán cùng với những trang bị kỷ thuật, phương tiện ghi chép, tính toán thông tin kế toán từ khâu thu nhận kiểm tra xử lý đến khâu tổng hợp số liệu, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính, những báo cáo về các hoạt động của đơn vị, nhằm phục vụ trong công tác quản lý của bản thân đơn vị và các yêu cầu của các cơ quan quản lý chức năng.
Trên đây là mọt giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt động dịch vụ tại Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội mà em đưa ra sau quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty. Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán công ty cần phát huy những ưu điểm đã đạt được đồng thời không ngừng hoàn thiện những khiêm khuyến còn tồn tại. Do đó, đòi hỏi không chỉ sự cố gắng nỗ lực của phòng kế toán tài chính mà còn đòi hỏi sự quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo của công ty. Có như vậy, công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội mới khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường.
kết luận
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Qua quá trình tìm hiệu, nghiên cứu thực tế em nhận thấy rằng trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả nói riêng là có vai trò rất quan trọng đối với việc cung cấp các thông tin đáng giá cho quản trị kinh doanh. Việc hạch toán chính xác và đầy đủ các chi phí, doanh thu và xác định kết quả là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng những thông tin về hoạt động kinh doanh của đơn vị và giúp cho nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, mỗi quan hệ giữa ba yếu tố thu, chi và xác định kết quả kinh doanh cũng là một hệ thống có quan hệ nhân quả. Doanh thu và chi phí thể hiện nguyên nhân và thu nhập thể hiện kết quả. Mối quan hệ đó thể hiện ở chỗ nếu nguồn thu cao nhưng chi phí mà vượt quá doanh thu thì doanh nghiệp cũng không thể kinh doanh có lãi.
Thấy được tầm quan trọng và tính logic đó công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội rất chú trọng việc hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả.
Do sự hạn chế về hiểu biết và thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại công ty có hạn nên luận văn này còn nhiều vấn đề chưa đề cấp đến hay mới chỉ lượt qua cùng với những thiếu sót là khó tránh khỏi. Do vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0175.doc