Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tin học thiết bị giáo dục TVT

Trong kế toán tài chính thì giá phí lịch sử được sử dụng để phản ánh, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến sản phẩm sản xuất trong kỳ, còn trong kế toán quản trị, tùy theo mục tiêu, yêu cầu và khả năng quản lý mà việc phản ánh, tập hợp chi phí sản xuất của sản phẩm sản xuất trong kỳ có thể lựa chọn một trong 3 cách sau: sử dụng giá phí lịch sử, sử dụng kết hợp giá phí lịch sử với giá phí dự toán, sử dụng giá phí tiêu chuẩn. Tuy nhiên, việc sử dụng giá phí tiêu chuẩn sẽ đáp ứng tốt mục tiêu kiểm soát chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, nội dung chi phí sản xuất trong kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng có những điểm khác biệt cần được phân định để tránh sự đồng nhất về giá thành sản phẩm của kế toán tài chính và kế toán quản trị. Có thể mô tả sự giao thoa về chi phí sản xuất của kế toán tài chính và kế toán quản trị qua sơ đồ Chi phí sản xuất. Xuất phát từ những khác biệt này cũng như sự khác biệt về mục tiêu cung cấp thông tin của kế toán tài chính và kế toán quản trị, nên cần phải xác lập quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để phù hợp với vai trò, mục tiêu của kế toán tài chính và kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các đối tượng sử dụng khác nhau, đặc biệt là cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.

doc66 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tin học thiết bị giáo dục TVT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng Số tiền 1 2 3 4 5 Gỗ công nghiệp MDF 25 mm (Dài 2.4m) Khung sắt Vật liệu phụ ….. Tấm Bộ 1540 1230 48.427.527 258.510.632 87.331.653 Tổng 394.262.812 Cuối tháng, căn cứ vào khối lượng nguyên vật liệu tồn kho, nhập kho, kế toán tính giá NVL sản xuất trong kỳ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá vật tư xuất kho thực tế = Số lượng vật tư xuất kho thực tế x Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Cuối tháng, sau khi căn cứ vào báo cáo tổng hợp xuất kho NVL cho phân xưởng mộc kế toán tiến hành lập " Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ" Bảng số 4: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 12 năm 2007 TK ghi có TK ghi nợ TK 152 TK 153 1. TK 621 369.992.956 PX Cơ khí 239.784.776 PX Mộc 47.056.500 PX Nhựa 83.151.680 2. TK 627 21.095.652 9.225.357 PX Cơ khí 18.725.856 7.019.969 PX Mộc 1.371.027 1.279.053 PX Nhựa 998.769 926.335 3. TK 641 1.096.984 3.212.496 4. TK 642 2.084.220 4.987.940 Tổng cộng 394.269.812 17.425.793 Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621, chi tiết theo từng phân xưởng. Tài khoản 621.I - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Cơ khí" Tài khoản 621.II -"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Mộc" Tài khoản 621.III - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Nhựa" Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau: Bảng số 5: Chứng từ ghi sổ Số: 04 Ngày 31/12/2007 Chứng từ Trích yếu Số tiền Số hiệu TK Số hiệu NT Nợ Có Xuất kho NVL cho PX Cơ khí 239.784.776 621.I 152 Xuất kho NVL cho PX Mộc 47.056.500 621.II 152 Xuất kho NVL cho PX Nhựa 83.151.680 621.III 152 Tổng cộng 369.992.956 Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ, kế toán thực hiện định khoản và vào các sổ cái 621 toàn Công ty, sổ cái 621 từng phân xưởng. Mẫu sổ như sau: ¬ Bảng số 6: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP T.H.T.B.GD Từ ngày 1/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 621.II - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại PX Mộc Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có Xuất NVL cho PX Mộc 152 47.056.500 K/c chi phí NVL trực tiếp 154.II 47.056.500 Tổng cộng 47.056.500 47.056.500 Sổ tổng hợp tài khoản này trên toàn Công ty có mẫu như sau: Bảng 7: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP T.H.T.B.GD Từ ngày 1/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có Xuất NVL cho PX Cơ khí 152 239.784.776 Xuất NVL cho PX Mộc 152 47.056.500 Xuất NVL cho PX Nhựa 152 83.151.680 K/c chi phí NVL trực tiếp 154 369.992.956 369.992.956 Tổng cộng 369.992.956 369.992.956 Cuối kỳ kế toán định khoản cho tổng chi phí nguyên vật liệu của tài khoản 621 sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Kế toán định khoản như sau. Nợ TK 154: 47.056.500 Có Tk 621: 47.056.500 ( Phân xưởng Mộc) 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tại công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT xác định chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo ra sản phẩm như: tiền lương chính, các khoản phụ cấp mang tính chất lương, các khoản trích theo lương vào các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 20% tổng chi phí sản xuất của Công ty. Để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với từng phân xưởng. Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm i đạt tiêu chuẩn x Đơn giá tiền lương một sản phẩm Lương làm thêm giờ = 5000 x Số giờ làm thêm. Ngoài ra công ty còn có hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho các công nhân mới, xin vào làm tạm thời. Tiền lương phải trả = Thời gian làm việc thực tế (giờ, ngày, tháng) X Đơn giá tiền lương của một đơn vị thời gian Mỗi phân xưởng tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT có một nhân viên quản lí chung có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động của từng nhân viên trong phân xưởng thông qua bảng chấm công. Cuối tháng, các phân xưởng nộp lên phòng Tài chính kế toán Bảng chấm công, Phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành, Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS). Trên cơ sở đó, kế toán tiền lương tiến hành tính lương theo sản phẩm, theo thời gian cho từng công nhân viên tại từng bộ phận phân xưởng dựa trên hai cách tính lương đã quy định. Dựa vào Bảng chấm công tại các phân xưởng được nhân viên quản lý lập và theo dõi, kế toán tính được số công sản phẩm và công thời gian của từng công nhân viên. Kế toán tiến hành tính lương cho các công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lí Sau khi tính được lương tháng cho toàn bộ công nhân viên tại các phân xưởng và các phòng ban, kế toán lập Bảng thanh toán lương theo thời gian và theo sản phẩm. Theo chế độ hiện hành, Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT cũng coi BHXH, BHYT, KPCĐ là một phần của chi phí nhân công trực tiếp. Các chi phí này được tập hợp theo tiền lương của công nhân sản xuất. Công ty hiện nay vẫn trích 15% cho BHXH, 2% cho BHYT, 2% cho KPCĐ trên tổng lương cơ bản trả cho công nhân viên. Để hạch toán tình hình thanh toán lương với cán bộ công nhân viên, kế toán cũng sử dụng tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên Tài khoản 338 – Phải trả khác, Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp cũng dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và được chi tiết cho từng phân xưởng BẢNG 8: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 12 năm 2007 TK ghi có Tk ghi nợ TK 334 Tk 3382 TK 3383 Tk 3384 Tổng cộng TK 622 PX Mộc PXCơ khí PX Nhựa 62.985.883 28.002.133 16.233.750 18.750.000 1.259.717,66 560.042,66 324.675 375.000 9.447.882,45 4.200.319,95 2.435.062,5 2.812.500 1.159.717,66 560.042,66 324.675 375.000 75.033.200,77 33.402.538,27 19.318.162,5 22.312.500 Tk 627 PX Mộc PXCơ khí PX nhựa 9.967.125 2.367.035 4.502.216 3.097.874 199.342,5 47.340,7 90.044,32 61.957,48 1.495.058,75 355.055,25 675.322,4 464.681,1 199.342,5 47.340,7 90.044,32 61.957,48 11.860.868,75 2.816.771,65 5.357.627,04 3.686.470,06 Tk 641 11.600.000 232.000 1.740.000 232.000 13.804.000 Tk 642 10.400.000 208.000 1.560.000 208.000 12.376.000 …. Cộng 94.953.008 1.899.060,16 14.242.914,2 1.799.060,16 113.074.069,5 Từ Bảng phân bổ lương và BHXH, kế toán xác định các định khoản, vào chứng từ ghi sổ và nhập số liệu vào máy tính để lên các sổ cái. Sau đó, kế toán in các mẫu sổ, kí tên, đóng dấu giáp lai và lưu trữ. Mẫu các sổ về lương tại phân xưởng Mộc như sau: Bảng số 9: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP TH TBGD Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 622.II – Chi phí nhân công trực tiếp tại phân xưởng Mộc Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Phân bổ lương T12 334 28.002.133 KPCĐ 338.2 560.043 BHXH 338.3 4.200.320 BHYT 338.4 560.043 K/c CPNC trực tiếp 154.II 33.402.538 Tổng cộng 33.402.538 33.402.538 Bảng số 10: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP T.H.T.B GD Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Phân bổ lương T12 334 62.985.883 KPCĐ 338.2 1.259.717 BHXH 338.3 9.447.882 BHYT 338.4 1.259.717 K/c CP NC trực tiếp 154 75.033.200 Tổng cộng 75.033.200 75.033.200 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại công ty Cổ phần Tin học- thiết bị Giáo dục TVT là những chi phí phát sinh chung cho toàn phân xưởng và cuối kỳ thì được phân bổ cho từng phân xưởng: phân xưởng mộc, phân xưởng cơ khí và phân xưởng nhựa. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cũng giống như việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm các loại chi phí sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, và chi phí khác bằng tiền. 2.2.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng Tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT, tiền lương cho nhân viên quản lí được trả theo hình thức lương thời gian và được hạch toán vào tài khoản 627.1. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH trong tháng12/2007 chi phí nhân viên quản lí tại phân xưởng Mộc là 2.816.771,65 đồng và chi phí này tại toàn Công ty là 11.860.868.75 đồng được kế toán vào sổ như sau. Bảng số 11: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP.T.H.T.B.GD Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 627.1.II – Chi phí nhân viên phân xưởng Mộc Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có Tiền lương nhân viên quản lí 334 2.367.035 KPCĐ 338.2 47.340,7 BHXH 338.3 355.055,25 BHYT 338.4 47.340,7 K/c CP sản xuất chung 154.II 2.816.771,65 Tổng cộng 2.816.771,65 2.816.771,65 Bảng12: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP.T.H.T.B.GD Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 672.1 – Chi phí nhân viên phân xưởng Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có Lương nhân viên quản lí 334 9.967.125 KPCĐ 338.2 199.342,5 BHXH 338.3 1.495.058,75 BHYT 338.4 199.342,5 K/c CP sản xuất chung 154.II 11.860.868,75 Tổng cộng 11.860.868,75 11.860.868,75 Bút toán kết chuyển chi phí nhân viên phân xưởng tại phân xưởng Mộc và tại toàn Công ty như sau: Nợ TK 154.II: 2.816.771,65 Có TK 627.1.II: 2.816.771,65 Nợ TK 154: 11.860.868,75 Có TK 627.1: 11.860.868,75 Sau đó, từ các chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ, kế toán nhập số liệu vào máy để in ra các mẫu sổ liên quan đến phần này. 2.2.3.2. Hạch toán chi phí NVL, công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng. Do các loại công cụ dụng cụ ở Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT có giá trị không lớn nên Công ty áp dụng phương pháp phân bổ một lần. Căn cứ vào số liệu trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán vào các chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ cái tài khoản Bảng số 13: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP.T.H.T.B.GD Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 627.2II – Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lí phân xưởng Mộc Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có Xuất NVL cho quản lí PX Mộc 152 1371027 K/c sang tài khoản 154 154.II 1371027 Cộng 1371027 1371027 Bảng 14: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP.T.H.T.B.GD Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 627.2II – Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lí Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có Xuất NVL cho quản lí 152 30.321.009 K/c sang TK 154 154.II 30.321.009 Cộng 30.321.009 30.321.009 Dựa vào bảng phân bổ NVL, CCDC và từ sổ cáI TK 627.2 kế toán định khoản và thực hiện các bút toán kết chuyển như sau. Nợ TK 627.2: 21.095.652 PX Cơ khí: 18.725.856 PX Mộc: 1.371.027 PX Nhựa: 998.769 Có TK 152 42.844.768 Nợ TK 627.3: 9.225.357 PX Cơ khí: 7.019.969 PX Mộc: 1.279.503 PX Nhựa: 926.335 Có TK 153: 20.903.794 Bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung được ghi như sau: Nợ TK 154: 30.321.009 Có TK 627.2: 21.095.652 Có TK 627.3: 9.225.357 2.2.3.3. Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ: Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ là khấu hao tháng, việc tính khấu hao TSCĐ do kế toán tính toán và thực hiện đăng ký trích khấu hao theo quy định của nhà nước. Mức khấu hao được tính theo công thức sau. Mức khấu hao TSCĐ năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao TSCĐ năm 12 Sau khi xác định được mức khấu hao cần trích, tập hợp chi phí khấu hao cho từng mục đích, kế toán lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. BẢNG 15: BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 12 năm 2007 Tk Nợ Tên Tk Nợ TK Có Tên Tk có Giá trị phân bổ 627.4.1 CP khấu hao TSCĐ PX Cơ khí 214.1 Hao mòn TSCĐHH 20.832.656 6274.2 CP Khấu hao TSCĐ FX Mộc 214.2 Hao mòn TSCĐHH 6.375.420 6274.3 CP khấu hao TSCĐ FX nhựa 2143 Hao mòn TSCĐHH 8.970.981 642 CP khấu hao TSCĐ thiết bị văn phòng 214.4 Hao mòn TSCĐHH 5.925.971 Tổng cộng 42.105.028 Trên cơ sở Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán xác định bút toán trích khấu hao để vào chứng từ ghi sổ: Nợ TK 627.4: 42.105.028 PX Cơ khí: 20.832.656 PX Mộc: 6.375.420 PX Nhựa: 8.970.981 Thiết bị VP: 5.925.971 Có TK 214: 42.105.028 Đồng thời, kế toán xác định bút toán kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ: Nợ TK 154: 42.105.028 Có TK 627.4: 42.105.028 Dựa vào Bảng tính và phân bổ khấu hao, chứng từ ghi sổ, kế toán nhập số liệu vào máy để in ra các mẫu sổ chi tiết và tổng hợp của tài khoản 627.4 Bảng 16: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP T.H. T.B.GD Từ ngày 01/12/2007/ đến ngày 31/12 /2007 Tài khoản 627.4II – Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng Mộc Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có CP khấu hao TSCĐ PX Mộc 214 6.375.420 K/c chi phí khấu hao TSCĐ 154.II 6.375.420 Cộng 6.375.420 6.375.420 Bảng 17: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP.T.H.T.B.GD Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 627.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có CP khấu hao TSCĐ 214 42.105.028 K/c chi phí khấu hao TSCĐ 154.II 42.105.028 Cộng 51105028 51105028 2.2.3.4. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT bao gồm tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền sửa chữa máy móc thiết bị hàng tháng...Hiện nay, mỗi phân xưởng ở Công ty đều có hệ thống đồng hồ điện nước lắp đặt riêng để quản lí và theo dõi việc sử dụng. Hàng tháng, căn cứ vào các hoá đơn điện nước, hoá đơn dịch vụ mua ngoài sử dụng do các phân xưởng gửi lên, kế toán xác định bút toán phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để ghi chứng từ ghi sổ: Nợ TK 627.7: 32.315.635 PX Cơ khí: 9.782.971 PX Mộc: 5.754.803 PX Nhựa: 7.685.532 ... Nợ TK 133: 3.231.564 Có TK 111: 35.547.189 Sau đó, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy vi tính, in ra các loại sổ để lưu trữ và kiểm tra Bảng 18: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP.T.H.T.B.GD Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 627.7II – Chi phí dịch vụ mua ngoài PX Mộc Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có Tiền điện thoại 111 325.864 Tiền nước 111 796.803 .... ... K/c CP dịch vụ mua ngoài 154.II 5.754.803 Cộng 5.754.803 5.754.803 Bảng 19: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP.T.H.T.B.GD Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 627.7 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có Tiền điện thoại 111 1867157 Tiền nước 111 5903871 ... ... K/c CP dịch vụ mua ngoài 154.II 62351635 Cộng 62351635 62351635 2.2.3.5. Hạch toán chi phí khác bằng tiền: Tại công ty các khoản chi phí khác bằng tiêng phát sinh ra là các khoản chi bằng tiền phục vụ yêu cầu quản lí và sản xuất chung tại các phân xưởng. Căn cứ vào các hoá đơn, phiếu chi, kế toán lập định khoản nháp để đưa vào chứng từ ghi sổ. Sau đó, kế toán đưa các số liệu vào máy để vào các số chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 627.8 Bảng 20: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP.T.H.T.B.GD Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 627.8II – Chi phí khác bằng tiền tại phân xưởng Mộc Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có Chi phí bằng tiền phát sinh 111 1389659 K/c chi phí sản xuất chung 1389659 Cộng 1389659 1389659 Bảng 21: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP.T.H.T.B.GD Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 627.8 – Chi phí khác bằng tiền Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có Chi phí bằng tiền phát sinh 111 8.879.981 K/c chi phí 8.879.981 Cộng 8.879.981 8.879.981 Cuối tháng, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng. Bảng 22: Sổ Tổng hợp tài khoản chi phí sản xuất chung PX PX Cơ khí PX Mộc PX Nhựa … Cộng TK 627.1 5.357.627,04 2.816.177,65 3.686.470,06 11.860.868,75 TK 627.2 18.725.856 1.371.027 998.769 21.095.652 TK 627.3 7.019.969 1.279.503 926.335 20.903.793 TK 627.4 20.832.656 6.375.420 8.970.981 42.105.028 TK 627.7 16.769.993 5.745.803 6.637.624 42.925.971 TK 627.8 1.762.967 1.389.659 1.852.133 8.879.981 Cộng 70.469.068,04 18.995.589,65 23.072.312,06 … 147.771.293,8 Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 154 Nợ TK 145: 147.771.293,8 Có TK 627: 147.771.293,8 2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154 “ chi ohí sản xuất kinh doanh dở dang” , vào cuối tháng kế toán sẽ tiến hành tập hợp tất cả các chi phí phát sinh vào sổ chi tiết TK 154 cho từng loại chi phí thực tế phát sinh. Công việc cụ thể chi phí sản xuất chung phát sinh cho từng phân xưởng được tập hợp như sau. Bảng số 23: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 Tháng 12/2007 Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ TK 627 PX Cơ khí PX Mộc PX Nhựa Cộng Chi phí sản xuất chung 152 18725856 1371027 998769 42844768 153 7019969 1279503 926335 20903793 334 4502216 2367035 3097874 11.118.297 338 447678 319770 383724 2110482 214 20832656 6375420 8970981 42.105.028 111 1.762.967 1.389.659 1.852.133 8.879.981 Tổng cộng 147.771.293,8 K/c vào giá thành 154 147.771.293,8 Bảng số 24: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu 621 Tháng 12/2007 Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ TK 621 PX Cơ khí PX Mộc PX Nhựa Cộng CP NVLTT 334 239.992.956 47.056.500 83.151.680 369.992.956 Tổng cộng 239.992.956 47.056.500 83.151.680 369.992.956 K/c vào giá thành 369.992.956 Bảng số 25: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản: Chi phí NCTT Số hiệu 622 Tháng 12/2007 Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ Tk 622 PX Cơ khí PX Mộc PX Nhựa Cộng CPNCTT 334 16.233.750 10.822.500 18.750.000 45.806.250 338 3.084.412,5 2.056.275 3.562.500 8.703.187,5 Tổng cộng 19.318.162,5 12.878.775 22.312.500 54.509.437,5 K/c giá thành 19.318.162,5 12.878.775 22.312.500 54.509.437,5 Bảng 26: Sổ chi tiết tài khoản 154 Tháng 12 năm 2007 Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ TK 154 PX Cơ khí PX Mộc PX Nhựa Cộng CPNVLTT 621 239.992.956 47.056.500 83.151.680 370.201.136 CPNCTT 622 19.318.162,5 28.002.133 22.312.500 75.033.200 CPSXC 627 70.469.068,04 18.995.589,65 23.072.312,06 … 147.771.293,8 Tổng cộng 329.780.186,5 78.930.864,65 128.536.492,1 572.481.867,3 K/c thành phẩm 155 329.780.186,5 78.930.864,65 128.536.492,1 572.481.867,3 * Đánh giá sản phẩm dở dang Sau khi đã tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh vào tài khoản 154, để có thể xác định được giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ, kế toán cần xác định giá trị sản phẩm dở dang tồn đầu kỳ và cuối kỳ. - Sản phẩm dở dang đầu kỳ chính là số dư đầu kỳ của tài khoản 154. - Sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định thông qua công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được tiến hành như sau: Cuối tháng, từng phân xưởng tiến hành kiểm kê sản phẩm làm dở về cả số lượng và chất lượng, lập Phiếu kiểm kê sản phẩm dở dang theo từng phân xưởng và gửi lên phòng Tài chính kế toán. Căn cứ vào Phiếu kiểm kê, kế toán vật liệu tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của mỗi loại sản phẩm ở mỗi phân xưởng. Hiện nay, Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT đang áp dụng hệ thống định mức chi phí cho các sản phẩm làm ra. Vì vậy, có thể xác định được chính xác được giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Do đó, Công ty áp dụng phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức. Lấy ví dụ tại phân xưởng Mộc công việc đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán tính giá trị dở dang cuối kỳ cho các sản phẩm theo công thức: Giá trị dở dang của sản phẩm i cuối kỳ = Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi x Giá thành định mức sản phẩm hoàn thành i Trong đó: Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi = Số lượng sản phẩm dở dang thực tế x Mức độ hoàn thành Chi tiết khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang được tính như sau: Chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi x Chi phí NVL trực tiếp dở dang định mức Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi x Chi phí nhân công trực tiếp định mức ­ Chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi x Chi phí sản xuất chung định mức Bảng 27: Phiếu kiểm kê sản phẩm dở dang Phân xưởng Mộc Ngày tiến hành kiểm kê: 31/12/2007 Ngày kết thúc kiểm kê: 31/12/2007 TT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng Sản phẩm hỏng Sản phẩm còn lại % hoàn thành Sản phẩm quy đổi 1 Bộ ghép hình Bộ 40 0 40 50% 20 2 Bàn gỗ Cái 50 0 50 60% 30 3 Giá đỡ gỗ Thí nghiệm Cái 35 10 25 40% 10 Bảng 28: Bảng giá thành định mức Tên sản phẩm: Bộ ghép hình bàn học sinh tiểu học Phân xưởng Mộc Khoản mục Đơn vị Định mức Đơn giá Chi phí/1sp’ 1. Chi phí NVL trực tiếp 40000 - Gỗ MDF 12mm (dài 1,8m) tấm 0.5 46000 23000 - Sơn lót và sơn màu kg 0.5 24000 12000 - Giấy nhám m2 0.2 25000 5000 2. Chi phí nhân công trực tiếp công 1.4 16000 22400 3. Chi phí sản xuất chung đồng 17600 4. Giá thành định mức đồng 80000 Lấy ví dụ việc tính giá trị dở dang cuối kỳ cho sản phẩm bộ ghép hình : Chi phí NVLTT tính cho sản phẩm dở dang = 20* 40.000 = 800.000 đồng Chi phí NCTT của sản phẩm dở dang = 20* 22.400 = 448.000 đồng Chi phí SXC tính cho sản phẩm dở dang = 20* 17.600 = 352.000 đồng Tổng giá trị sản phẩm bộ ghép hình dở dang = 800000 + 448000 + 352000 = 1.600.000 đồng. Tương tự, các sản phẩm dở dang khác cũng được tính toán và đưa vào Bảng tổng hợp giá trị sản phẩm dở dang cho từng phân xưởng. Bảng số 29: Bảng tổng hợp giá trị sản phẩm dở dang Phân xưởng Mộc Tháng12/2007 TT Tên sản phẩm Số lượng quy đổi Số tiền CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng 1 Bộ ghép hình 20 800.000 448.000 352.000 1.600.000 2 Bàn gỗ 30 45.000 27.000 18.000 90.000 3 Giá gỗ TN 10 10.000 6.400 3.600 20.000 Cộng 855.000 481.400 373.600 1.710.000 ¬ Khi đã có đầy đủ số liệu về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, dựa trên các chứng từ ghi sổ, kế toán nhập số liệu để hình thành sổ tổng hợp tài khoản 154. Bảng 30: Sổ tổng hợp tài khoản Công ty CP.T.H.T.B.GD Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 154.II – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang PX Mộc ¬ Chứng từ GS Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.960.000 K/c chi phí NVLTT 621.II 47.056.000 K/c CP NCTT 622.II 28.002.133 K/c CPSXC 627.II 18.995589,65 K/c vào giá thành 155 78.930.864,65 Số dư cuối kỳ 1.710.000 2.3. Kế toán giá thành sản phẩm * Đối tượng và kỳ tính giá thành. Chúng ta đã biết, giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao đông sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm giữ vai trò hết sức quan trọng, vừa làm chức năng bù đắp chi phí, vừa làm chức năng lập giá. Để xác định được giá thành sản phẩm trước hết, doanh nghiệp phải xác định được đối tượng tính giá thành. Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất khép kín và tương đối đơn giản của các phân xưởng sản xuất, Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT đã chọn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành đã qua kiểm tra chất lượng. * Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian kể từ khi kế toán mở sổ chi phí sản xuất đến thời điểm khoá sổ chi phí sản xuất liên quan tới đối tượng tính giá thành để tính giá thành sản phẩm. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành khoa học, hợp lí, kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp. Thông thường, doanh nghiệp sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ giữa dài và ngắn hay chu kỳ sản xuất liên tục thì kỳ tính giá thành phù hợp là hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng. Với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời gian mà sản phẩm hoàn thành. Bên cạnh việc lựa chon đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành cũng giữ một vai trò quan trọng đảm bảo hiệu quả của công tác tính giá thành sản phẩm. Dựa vào đặc điểm sản xuất và chu kỳ sản xuất tương đối ngắn, Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT đã chon kỳ tính giá thành là từng tháng * Phương pháp tính giá thành tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT Như đã nói ở trên, Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT sử dụng hệ thống giá thành định mức, kỳ tính giá thành là tháng và đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của các phân xưởng, phù hợp với quy trình công nghệ giản đơn, Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT chọn phương pháp tính giá thành là phương pháp tỉ lệ. Quá trình xác định giá thành thực tế của các sản phẩm được tiến hành như sau: - Dựa vào tổng chi phí phát sinh trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ, tính ra tổng chi phí khoản mục thực tế của từng phân xưởng trong tháng (trong đó khoản mục chi phí lần lượt là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Tổng chi phí khoản mục thực tế = CPSX khoản mục dở dang đầu kỳ + CPSX khoản mục phát sinh trong kỳ - CPSX khoản mục dở dang cuối kỳ Dựa vào chi phí định mức theo khoản mục và số sản phẩm hoàn thành thực tế trong tháng, tính ra tổng chi phí định mức. Tổng chi phí khoản Mục định mức = å Số lượng sản phẩm hoàn thành loại i x Chi phí khoản mục định mức sản phẩm loại i Từ đó, xác định tỉ lệ chi phí theo khoản mục: Tỉ lệ chi phí theo khoản mục = Tổng chi phí theo khoản mục thực tế Tổng chi phí theo khoản mục định mức Căn cứ vào tỉ lệ chi phí theo khoản mục, tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm: Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm i = å Chi phí định mức đơn vị sản phẩm i x Tỉ lệ chi phí Nội dung công tác tính giá thành sản phẩm: Cuối mỗi tháng, kế toán tính ra tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh tại từng phân xưởng, tập hợp vào thẻ phân bổ chi phí sản xuất. Tại phân xưởng Mộc, mẫu thẻ thực tế như sau: Bảng số 31: Thẻ phân bổ chi phí sản xuất Phân xưởng MộcTháng 12/2007 TT Chỉ tiêu CPNVLTT CPNCTT CPSXC Cộng 1 CPSX dở dang đầu kỳ 980000 551800 428200 1960000 2 CPSX phát sinh trong kỳ 47056500 27931733 18848217 93836450 3 CPSX dở dang cuối kỳ 855000 481400 373600 1710000 4 Tổng CP theo khoản mục thực tế (1+2-3) 47181500 28022133 18902817 94086450 Căn cứ vào Bảng giá thành định mức và số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế của từng phân xưởng, kế toán tính ra tổng giá thành định mức. Bảng số 32: Bảng giá thành định mức các sản phẩm hoàn thành Phân xưởng Mộc năm 2007 Tên sản phẩm Chi phí định mức/sp’ Giá thành định mức sp’ CPNVLTT CPNCTT CPSXC Bộ ghép hình 40.000 22.400 17.600 80.000 Bàn gỗ 1.500 900 600 3.000 Giá gỗ Thí nghiệm 1.000 640 360 2.000 Trong tháng 12/2007 phân xưởng Mộc sản xuất ra số lượng sản phẩm hoàn thành (đã được kiểm tra chất lượng) như sau: Bộ ghép hình : 520 bộ Bàn gỗ : 8.500 cái Giá đỡ thí nghiệm: 12.550 cái. Tỉ lệ chi phí NVL trực tiếp tại PX Mộc = 47.181.500 = 102,35% 520x40.000+8.500x1.500+ 2.550x1.000 Tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp tại PX Mộc = 28.002.133 = 102,46% 520x22.400 + 8.500x900 + 12.550x640 Tỉ lệ chi phí sản xuất chung tại PX Mộc = 18.995.589,65 = 101,2% 520x17.600 + 8.500x600 + 12.550x360 Dựa vào tỉ lệ chi phí, kế toán tính ra chi phí cho từng sản phẩm và đưa vào thẻ tính giá thành. Dưới đây là thẻ tính giá thành cho sản phẩm là bộ ghép hình ở phân xưởng mộc, với sản phẩm hoàn thành là 520 bộ. Bảng 33: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH CHO SẢN PHẨM BỘ GHÉP HÌNH Tháng 12 năm 2007 ( 520 bộ sản phẩm hoàn thành) Khoản mục Chi phí định mức/sp Tỷ lệ chi phí Giá thành thực tế đơn vị/sp Tổng giá thành 1 2 (3)=(1)x(2) CPNVLTT 40.000 1.0235 40.940 21.288.800 CPNCTT 22.400 1.0246 22.951,04 11.934.540,8 CPSXC 17.600 1.012 17.811,2 9.261.824 Tổng 81.702,24 42.485.164,8 PHẦN 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TIN HỌC- THIẾT BỊ GIÁO DỤC TVT 3.1. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tin học-- thiết bị Giáo dục TVT Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, yêu cầu đối với sản phẩm của từng doanh nghiệp ngày càng cao và khó khăn hơn. Mặc dù ngày nay, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất không còn là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp nhưng đó vẫn là mục tiêu chiến lược đối với các doanh nghiệp, tạo điều kiện tiền đề để thực hiện các mục tiêu khác. Là một doanh nghiệp sản xuất có bề dày gần 35 năm, đánh giá được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện cạnh tranh, trong việc xác định vị thế và thị phần thị trường, Công ty CP tin học- thiết bị Giáo dục TVT không ngừng phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình hoàn thiện sản xuất nói chung, công tác kế toán nói riêng trong đó có công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua quá trình tiếp cận thực tế tại Công ty CP tin học- thiết bị Giáo dục TVT, em xin đưa ra một vài nhận xét về tình hình công tác kế toán và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 3.1.1. Những ưu điểm đạt được Về tổ chức bộ máy kế toán: Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh phức tạp như hiện nay (vừa có bộ phận hạch toán độc lập là các trung tâm, vừa có bộ phận hạch toán phụ thuộc là các phân xưởng), Công ty áp dụng hình thức kế toán hỗn hợp là rất phù hợp. Mặc dù hình thức này không tạo nên một bộ máy kế toán thật sự gọn nhẹ nhưng tạo điều kiện cho Công ty theo dõi tốt hơn hoạt động của các phân xưởng, các trung tâm, đội ngũ kế toán được chuyên môn hoá nên công tác kế toán thông suốt, việc xử lý thông tin kế toán được tiến hành kịp thời, chặt chẽ. Việc áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ ” kết hợp với hình thức kế toán hỗn hợp cũng rất hợp lý. Vì hình thức “Chứng từ ghi sổ” có công việc ghi chép đơn giản, số liệu kế toán dễ đối chiếu, kiểm tra lại thích hợp với việc phân công lao động kế toán và thực hiện lao động kế toán bằng máy vi tính. Hiện nay, Công tyCP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT cũng đã áp dụng máy vi tính vào công việc kế toán, mỗi phần hành kế toán có riêng một máy vi tính để sử dụng. áp dụng Exel vào làm đã làm giảm nhẹ khối lượng ghi chép mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu giữa kế toán với các bộ phận liên quan đồng thời, số liệu kế toán được phản ánh kịp thời, chính xác Hơn nữa, các máy tính trong phòng Tài chính kế toán được nối mạng với nhau làm hiệu quả công tác kế toán được nâng cao, tránh việc nhập dữ liệu trùng lắp giữa các phần hành kế toán. Về hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ là phù hợp với đặc điểm của công ty. Hình thức sổ kế toán này dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phân công chia nhỏ công việc, thuận lợi cho việc áp dụng máy vi tính làm kế toán. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Ưu điểm lớn nhất trong công tác tính giá thành là việc Công ty áp dụng phương pháp tỉ lệ để tính giá thành và kỳ tính giá thành là tháng. Phương pháp tỉ lệ phù hợp với điều kiện áp dụng hệ thống định mức chi phí cho các sản phẩm hoàn thành tại Công ty. Với kỳ tính giá thành là tháng, các thông tin về chi phí giá thành sẽ sát thực hơn, giúp cho việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành cũng như tiêu thụ một cách chính xác, hợp lý hơn, giúp các nhà quản lí có thể nắm bắt được sự biến động giá thành, tìm ra nguyên nhân để khắc phục hay tăng cường các yếu tố tác động đến giá thành. Mặt khác, giá thành sát thực sẽ tác động đến giá bán sản phẩm của Công ty, làm giá bán phù hợp hơn với giá cả thị trường, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến việc tăng hiệu quả trong kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty. Việc hạch toán từng khoản mục chi phí trong giá thành cũng được tiến hành rất hợp lý: Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là số lượng nguyên vật liệu đa dạng, phong phú về chủng loại, mật độ nhập xuất khá thường xuyên. Hình thức trả lương kết hợp giữa lương sản phẩm và lương thời gian giúp Công ty không chỉ tính đúng, tính đủ lương cho người lao động, phản ánh đúng các chi phí về lương, tạo điều kiện cho công tác tính giá thành chính xác mà còn khuyến khích tinh thần và ý thức lao động của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tại mỗi bộ phận sản xuất, Công ty đều lắp đặt hệ thống đồng hồ theo dõi điện nước sử dụng. Việc làm này đơn giản một bước công tác hạch toán chi phí – cụ thể là hạch toán chi phí sản xuất chung. Công ty sẽ có một thông tin chính xác về khoản chi phí sản xuất chung này tại các bộ phận sản xuất mà không cần phải tiến hành phân bổ. Nhờ đó, việc tính giá thành cũng chính xác và thuận lợi hơn. Như vậy, công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cũng như công tác kế toán tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT được tổ chức khá chặt chẽ, hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho yêu cầu của quản lý. Tuy nhiên, với một cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý sản xuất phức tạp như vậy, trong quá trình hoạt động, Công ty không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. 3.1.2. Một số nhược điểm và biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT Về công tác kế toán nói chung: Như đã biết, Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” trong việc hạch toán kế toán. Nhưng thực tế áp dụng hình thức này, Công ty lại không mở “Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ” để theo dõi thứ tự các chứng từ ghi sổ, quản lý và tập trung số liệu kế toán theo thời gian và làm căn cứ đối chiếu với các sổ cái. Điều này không thống nhất với các quy định cho hình thức “Chứng từ ghi sổ” của Bộ Tài chính ban hành. Vì vậy, Công ty nên mở “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” để lưu trữ số liệu kế toán theo mẫu sau: Đơn vị:... Địa chỉ…. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm ….. Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu NT Số hiệu NT A B 1 A B 1 Cộng tháng Cộng tháng Cộng lũy kế từ đầu quý Cộng luỹ kế từ đầu quý. Ngày... tháng... năm Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, tên, đóng dấu) Cơ sở lập chứng từ ghi sổ là các chứng từ gốc. Do đó, việc ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo chứng từ ghi sổ là rất quan trong trong công tác kế toán, đề phòng khả năng rơi hoặc mất chứng từ gốc. Hiện công việc này chưa được kế toán thực hiện khi lập chứng từ ghi sổ. Vì vậy, để thực hiện đúng chế độ và tiện cho công việc kiểm tra đối chiếu, Công ty nên lập chứng từ ghi sổ theo đúng mẫu quy định có ghi đầy đủ mục số chứng từ gốc kèm theo. Mặt khác, Công ty nên lập chứng từ ghi sổ theo định kỳ 5- 10 ngày tuỳ theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh từng tháng, tránh để đến cuối tháng mới lập khiến cho công việc cuối tháng dồn dập Hiện nay, tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT, công tác kế toán quản trị chưa được chú trọng đúng mức. Mặc dù chế độ kế toán không quy định mọi doanh nghiệp phải thực hiện công tác kế toán quản trị nhưng thực tế cho thấy tác dụng của công tác này là không nhỏ. Nhờ có nó, các nhà quản lý sẽ thuận lợi hơn trong việc quản lý, điều hành doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch sản xuất và theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp. Chính vì vậy, Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT nên tổ chức tốt hơn công tác kế toán quản trị để có thể xây dựng được các khoản dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt động, kiểm soát các chi phí, tìm ra nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí theo dự toán và thực tế, cung cấp thông tin để quản lý và giúp các bộ phận sản xuất lựa chọn phương án sản xuất tối ưu. Cụ thể, Công ty nên thường xuyên xây dựng các báo cáo quản trị dựa trên các số liệu kế toán tài chính, nâng cao trình độ nhân viên kế toán, nhân viên quản lý để có kiến thức chuyên môn về vấn đề này, giúp phân tích và lập kế hoạch quản lý. Việc áp dụng máy vi tính cho công tác kế toán. Ngoài các ưu điểm của Chứng từ ghi sổ, hình thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng, là phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của công ty, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phân công chia nhỏ công việc thì hình thức sổ này còn có nhược điểm này là ghi chép trùng lặp làm tăng khối lượng ghi chép chung và dễ nhầm lẫn, nhiều sổ nên có sai sót thì phải kiểm tra, sửa chữa trên nhiều sổ. Do khối lượng công việc nhiều nên thường gây chậm trễ khi lập các báo cáo và tính toán các chỉ tiêu quản lý hàng ngày. Việc áp dụng kế toán máy sẽ khắc phục được những nhược điểm nêu trên của hình thức Chứng từ ghi sổ. Hiện nay công ty vẫn chủ yếu là làm kế toán thủ công, sự hỗ trợ của máy tính còn ở mức thấp. Vì vậy khi có điều kiện về tài chính công ty nên đầu tư cho việc sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Khi đó, công ty giảm nhẹ được lao động kế toán, các thông tin cho quản lý được xử lý nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất Thứ nhất, về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Ở Công ty CP Tin học- thiết bị giáo dục TVT, chi phí nguyên vật liệu không được chi tiết thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... mà được gộp chung và chỉ sử dụng tài khoản cấp 1: 152- Nguyên vật liệu - để phản ánh. Việc phản ánh chung như vậy không làm sai lệch giá thành sản phẩm nhưng lại không cho thông tin chính xác , chi tiết về các yếu tố, tỉ trọng các yếu tố của nguyên vật liệu. Từ đó không theo dõi kịp thời sự biến động của từng loại vật tư, không đánh giá được sự ảnh hưởng của từng loại vật tư đến chi phí sản xuất để có biện pháp quản lý thích hợp. Để thích ứng với điều kiện hiện nay, tài khoản 152 của Công ty nên được chi tiết thành: Tài khoản 152.1: Nguyên vật liệu chính Tài khoản 152.2: Nguyên vật liệu phụ Tài khoản 152.3: Nhiên liệu Xét ở phân xưởng Mộc, nguyên vật liệu bao gồm: gỗ các loại, sơn màu, sơn lót, giấy nhám. Như vậy, có thể tách riêng giấy nhám là nguyên vật liệu phụ còn gỗ và sơn là nguyên vật liệu chính để theo dõi chi tiết từng loại. Đồng thời trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu cũng cần chi tiết các khoản mục này. Thứ hai, về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT, số lượng nhân công trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số lao động. Nhưng trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch mà tính thẳng khoản này vào giá thành từng tháng. Trên thực tế, công nhân sản xuất lại nghỉ phép không đều đặn dẫn đến sự biến động giá thành giữa các tháng. Để khắc phục được tình trạng này, Công ty cần: bố trí công nhân nghỉ phép đều đặn giữa các tháng trong năm. Nếu không thực hiện được điều này, Công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất vào chi phí. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch = Tiền lương thực tế phải trả CNSX trong tháng x Tỉ lệ trích trước Trong đó: Tỉ lệ Trích trước = Tổng tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm của CNSX Tiền lương chính kế hoạch năm của CNSX Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622: Số trích trước Có TK 335 Khi người lao động thực tế nghỉ phép, tính ra số tiền lương phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 335 : Số thực trả Có TK 334 Phần chênh lệch giữa tiền lương nghỉ phép thực tế với số trích trước theo kế hoạch (số dư trên tài khoản 335), đến cuối niên độ kế toán sẽ được xử lý: Nếu số thực tế lớn hơn số đã trích trước, cần ghi tăng chi phí: Nợ TK 622 : Số chênh lệch tăng Có TK 335 Nếu số thực tế nhỏ hơn số trích trước, kế toán ghi giảm chi phí: Nợ TK 335: Số chênh lệch giảm Có TK 622 Thứ ba, về hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là một khoản mục chi phí có thực tế phát sinh rất đa dạng. Để phản ánh chính xác khoản chi phí này, trên thực tế, nhièu khi người ta phải dùng cách trích trước hoặc trả trước một số khoản mục chi phí sản xuất chung. Tại Công ty thiết bị Giáo dục I, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được đưa toàn bộ vào chi phí sản xuất chung khi nó phát sinh. Điều này ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm hoàn thành vì TSCĐ được dùng qua nhiều kỳ sản xuất, nếu dồn chi phí sản xuất cho một tháng sẽ đội chi phí sản xuất của tháng đó lên. Để chủ động hơn trong việc sửa chữa lớn TSCĐ và phản ánh trung thực chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, Công ty nên định kỳ có kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, căn cứ vào dự toán sửa chữa TSCĐ, vào nơi chịu chi phí để tiến hành trích trước khoản chi phí này: Nợ TK 627: trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ Có TK 335 Khi công việc sửa chữa lớn thực tế phát sinh, tuỳ thuộc vào việc thuê ngoài hay tự làm mà kế toán tập hợp vào tài khoản 241.3 -Sửa chữa lớn TSCĐ theo bút toán sau: Nợ TK 241.3: Giá trị sửa chữa không thuế Nợ TK 133: VAT khấu trừ Có TK 331: Tổng giá trị sửa chữa trường hợp thuê ngoài Có TK 111,112: Tổng giá trị sửa chữa trường hợp tự làm Sau đó, kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch: Nợ TK 335: Số thực tế phát sinh Có TK 241.3 Nếu có chênh lệch giữa chi phí trích trước và chi phí thực tế phát sinh, kế toán phải tiến hành xử lý chênh lệch. Khi chi phí thực tế lớn hơn chi phí trích trước cần trích bổ sung theo định khoản: Nợ TK 627: Số chênh lệch Có TK 335 Khi chi phí thực tế nhỏ hơn chi phí trích trước, cần điều chỉnh giảm chi phí theo bút toán: Nợ TK 335: Số chênh lệch Có TK 627: Về công tác tập hợp chi phí: Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một quá trình bắt đầu từ việc lập chứng từ phản ánh chi phí phát sinh đến khâu phản ánh vào tài khoản, tính giá thành sản phẩm và nhập kho thành phẩm. Trong quá trình này, kế toán tài chính có vai trò cung cấp các thông tin kinh tế mang tính pháp lý và hợp lý, cụ thể thông qua chứng từ phát sinh thể hiện chi phí đầu vào và tổng chi phí này được thể hiện ở đầu ra trong chi phí hợp lý của thành phẩm nhập kho và chi phí bất thường trên định mức trong giá vốn hàng bán. Trong khi đó, đối với kế toán quản trị, quá trình này lại giải quyết vấn đề cung cấp thông tin cho việc hoạch định và điều hành quá trình sản xuất. Nội dung trên theo quy định hiện nay được phản ánh trên sơ đồ tài khoản như sau: Trong kế toán tài chính thì giá phí lịch sử được sử dụng để phản ánh, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến sản phẩm sản xuất trong kỳ, còn trong kế toán quản trị, tùy theo mục tiêu, yêu cầu và khả năng quản lý mà việc phản ánh, tập hợp chi phí sản xuất của sản phẩm sản xuất trong kỳ có thể lựa chọn một trong 3 cách sau: sử dụng giá phí lịch sử, sử dụng kết hợp giá phí lịch sử với giá phí dự toán, sử dụng giá phí tiêu chuẩn. Tuy nhiên, việc sử dụng giá phí tiêu chuẩn sẽ đáp ứng tốt mục tiêu kiểm soát chi phí để hạ giá thành sản phẩm.  Ngoài ra, nội dung chi phí sản xuất trong kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng có những điểm khác biệt cần được phân định để tránh sự đồng nhất về giá thành sản phẩm của kế toán tài chính và kế toán quản trị. Có thể mô tả sự giao thoa về chi phí sản xuất của kế toán tài chính và kế toán quản trị qua sơ đồ Chi phí sản xuất.   Xuất phát từ những khác biệt này cũng như sự khác biệt về mục tiêu cung cấp thông tin của kế toán tài chính và kế toán quản trị, nên cần phải xác lập quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để phù hợp với vai trò, mục tiêu của kế toán tài chính và kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các đối tượng sử dụng khác nhau, đặc biệt là cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp. -Đối với kế toán tài chính: Kế toán tài chính xử lý những số liệu lịch sử, cung cấp thông tin quá khứ thông qua việc phản ánh từ các chứng từ vào tài khoản, sử dụng các yếu tố chi phí ban đầu để xác lập các chỉ tiêu kinh tế mang tính pháp lý, do đó, kế toán tài chính sẽ cung cấp thông tin chi phí theo yếu tố và nhận định tính hợp lý của các chi phí này (Thông tin đầu vào). - Mặt khác, kế toán tài chính phải cung cấp công khai các chỉ tiêu kinh tế tài chính, cụ thể:  + Giá thành thực tế  + Chi phí sản xuất dở dang thực tế.  Nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo một trong hai phương pháp: phương pháp lập theo chức năng và phương pháp theo yếu tố chi phí).  Do vậy, theo chúng tôi trong kế toán tài chính chỉ cần quy định việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố vào tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo tính pháp lý cũng như ở đầu ra được tính vào giá trị thành phẩm nhập kho hoặc tính vào giá vốn hàng bán như thế nào cho hợp lý với lượng giá trị đầu vào. Ta có thể biểu diễn bằng sơ đồ 1. * Đối với kế toán quản trị: Sử dụng cả số liệu lịch sử và số liệu ước tính nhằm cung cấp các thông tin hướng về tương lai nên sẽ cung cấp thông tin chi phí theo khoản mục, phân tích chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức để đánh giá trách nhiệm, ngoài ra còn đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh trong kỳ. Do đó, cần phải: + Xây dựng hệ thống định mức chi phí khoa học. + Quy định cụ thể việc phân loại chi phí. + Hoàn thiện các kỹ thuật tính giá thành ước tính và đánh giá sản phẩm dở dang. + Xây dựng các giải pháp xử lý chênh lệch cuối kỳ. Việc xác định rõ vai trò, mục tiêu, nội dung và phương pháp của kế toán tài chính và kế toán quản trị trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ đáp ứng thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng khác nhau đặc biệt là cho các nhà quản trị doanh nghiệp để hoạch định, kiểm soát quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mà còn có tác dụng quan trọng cho việc giảng dạy kế toán trong nhà trường khi giải quyết mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong điều kiện hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn chưa có sự phân định rõ ràng giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. Về công tác tính giá thành sản phẩm: Vì áp dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp tỉ lệ nên Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT sử dụng hệ thống định mức giá thành. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo phương pháp ước lượng tương đương cũng dựa vào hệ thống định mức. Hệ thống định mức này được duy trì trong vòng một năm mới thay đổi. Việc áp dụng định mức cho cả thời kỳ dài như vậy là không sát với thực tế, không phù hợp với sự biến động liên tục của các yếu tố đầu vào. Như ở phân xưởng Mộc, tháng 12/2007, hệ thống giá thành định mức vẫn là của tháng 12 năm 2006. Giá trị sản phẩm dở dang cũng không được phản ánh chính xác. Ví dụ, đối với sản phẩm bộ bàn, ghế không tựa của học sinh trung học phổ thông: Giá thành định mức là 130.000đ/bộ nhưng giá thành thực tế lên tới 145.000đ/bộ. Để bám sát hơn với thực tế, đưa giá thành định mức phù hợp hơn với giá thành thực tế, Công ty nên rút ngắn thời gian thay đổi định mức, có thể lập định mức theo quý hoặc nửa năm. KẾT LUẬN Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề quan trọng mang tính sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Lý luận và thực tiễn nhiều khi rất khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi người làm công tác kế toán phải có đầu óc tìm tòi, sáng tạo để công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, vừa sáng tạo lại vừa đảm bảo đúng chế độ quy định. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường. Thực tế qua hai năm, Công ty CP Tin học- Thiết bị giáo dục TVT đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm tích cực vươn lên trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, hoạt động sử dụng – kinh doanh của Công ty cũng bộc lộ một số mặt hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty. Năm 2007, thực sự là một năm đầy khó khăn thách thức đối với các doanh nghiệp, song cũng hé mở không ít cơ hội cho các doanh nghiệp vươn lên. Vì vây, việc tìm ra những giải pháp nâng cao công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu tất yếu của Công ty. Trong phạm vi chuyên đề này em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán chi phí, biện pháp quản lý và xác định giá thành sản phẩm của công ty. Với sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, thực tập cũng như những kiến thức, hiểu biết chuyên môn nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót em rất mong được các thầy cô, các cán bộ Công ty CP Tin học- Thiết bị giáo dục TVT chỉ bảo và đưa ra nhận xét, góp ý. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô giáo - TS. Trần Nam Thanh và các thầy cô trong bộ môn, các cán bộ Công ty CP Tin học - Thiết bị giáo dục TVT đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – TS Đặng Thị Loan –Khoa Kế toán, NXB Đại học KTQD, 2006 Tạp chí kế toán năm 2006- 2007 Chế độ kế toán doanh nghiệp- Bộ Tài chính 2006 Web http//:tapchiketoan.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28469.doc
Tài liệu liên quan