Có thể khẳng định công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 nói riêng là công tác tổng hợp và rất phức tạp. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác sẽ là cơ sở thực tế cho ban quản trị doanh nghiệp đưa ra những kế hoạch, quyết định đúng đắn, hợp lý về giá bán nhằm đem lại lợi nhuận tối đa. Hơn thế nữa nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát, sử dụng vốn cũng như các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách tiết kiệm, tránh lãng phí và có hiệu quả.
97 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thời vụ thuê ngoài. Căn cứ vào Thông báo nghiệm thu quỹ lương cuối quý cho từng đơn vị của phòng Tổ chức CBLĐ-TL, kế toán tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên đúng theo tỷ lệ quy định:
- BHXH: 20% lương cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí của Công ty, 5% trừ lương nhân viên
- BHYT: 3% lương cơ bản, 2% tính vào chi phí còn 1% trừ vào lương
- KPCĐ: 2% lương cơ bản , tính toàn bộ vào chi phí
Chẳng hạn, trong quý IV/2007 tổng số lương trả cho nhân viên lao động thường xuyên của Công ty (kể cả nhân viên trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý) do phòng Tổ chức CBLĐ-TL nghiệm thu là : 15.235.642.534 đồng. Như vậy khoản trích theo lương vào chi phí của Công ty trong quý IV/2007 sẽ là:
15.235.642.534 x 19% = 2.894.772.081 đồng
Dữ liệu được kế toán nhập vào máy tính, sau đó sẽ tự động chuyển vào sổ chi tiết các TK 338, 627, Sổ nhật ký chung.
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
627-CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ ngày 01/10/07 đến ngày 31/12/07
CHỨNG TỪ
HỌ VÀ TÊN
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
PHÁT SINH NỢ
PHÁT SINH CÓ
NGÀY
SỐ
TÀI KHOẢN:6273221-CHI PHÍ SXC-THIÊT KẾ-CHI PHÍ NHÂN VIÊN PHÂN XƯỞNG
…
31/12
Lương NV
334
1.051.872.819
31/12
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
2.894.772.081
…
31/12
PK1370
KC
TĐ Huội Quảng
154322
249.360.984
…
…
Cộng phát sinh
3.946.644.900
3.946.644.900
Số dư cuối kỳ
Chi phí công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ xuất dùng của Công ty chủ yếu là dụng cụ, phụ tùng xe, máy, trang bị bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống độc hại, dụng cụ, bàn ghế làm việc, tủ đựng tài liệu,…Đây chủ yếu là những dụng cụ có giá trị nhỏ, và được xuất dùng tính ngay một lần vào chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Các khoản này phát sinh hạch toán tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc Hóa đơn, chứng từ (nếu mua về sử dụng ngay) kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 627xx3
Có TK 153
Sau khi số liệu được nhập vào máy, máy tính sẽ tự động vào sổ chi tiết 627, Nhật ký chung.
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
627-CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ ngày 01/10/07 đến ngày 31/12/07
CHỨNG TỪ
HỌ VÀ TÊN
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
PHÁT SINH NỢ
PHÁT SINH CÓ
NGÀY
SỐ
TÀI KHOẢN:6273223-CHI PHÍ SXC-THIÊT KẾ-CHI PHÍ DỤNG CỤ SẢN XUẤT
…
25/11
Xuất ccdc
153
5.642.897
…
31/12
KC
Kc CP CCDC -TĐ Huội Quảng
154322
27.292.697
…
Cộng phát sinh
431.962.462
431.962.462
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí phát sinh cho hoạt động chung như: chi phí điện, nước, thuê bao điện thoại, internet…Các khoản này không hạch toán tại các đơn vị khoán trực thuộc tại trụ sở, mà do phòng Tài chính kế toán chi trả và hạch toán chung cho toàn Công ty. Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ hàng tháng, kế toán Công ty sẽ tiến hành hạch toán vào tài khoản 627xx7, và cuối quý phân bổ cho các công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
627-CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ ngày 01/10/07 đến ngày 31/12/07
Đơn vị tính : Đồng
CHỨNG TỪ
HỌ VÀ TÊN
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
PHÁT SINH NỢ
PHÁT SINH CÓ
NGÀY
SỐ
TÀI KHOẢN:6273227-CHI PHÍ SXC-THIÊT KẾ-CHI PHÍ DV MUA NGOÀI
….
15/10
72
Tiền điện thoại
111
15.435.236
…
31/12
PK1392
KC
TĐ Huội Quảng
154322
34.547.801
…
Cộng phát sinh
546.789.243
546.789.243
Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các khoản như: hội nghị, tiếp khách, chi phí giao khoán, nghiệm thu, chi phí lều trại, chi phí sửa chữa TSCĐ… phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất của các tổ, đội. Hàng tháng kế toán tập hợp các chứng từ, hóa đơn vào Bảng phân tích và liệt kê chứng từ gốc. Căn cứ vào những chứng từ đó để hoàn ứng hay thanh toán, và hạch toán, cuối quý tiến hành phân bổ chi phí cho các công trình.
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
627-CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ ngày 01/10/07 đến ngày 31/12/07
Đơn vị tính: đồng
CHỨNG TỪ
HỌ VÀ TÊN
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
PHÁT SINH NỢ
PHÁT SINH CÓ
NGÀY
SỐ
TÀI KHOẢN:6273228-CHI PHÍ SXC-THIÊT KẾ-CHI PHÍ KHÁC BẰNG TIỀN
….
5/10
56
TT tiền tiếp khách
111
26.456.389
…
31/12
PK1437
KC
TĐ Huội Quảng
154322
45.028.495
…
Cộng phát sinh
712.667.538
712.667.538
*Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Dữ liệu sau khi nhập vào máy, máy sẽ tự động vào Nhật ký chung và Sổ cái TK 627, sổ này được mở chung cho tất cả các công trình.
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
627-CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007 Đơn vị tính: đồng
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
PHÁT SINH NỢ
PHÁT SINH CÓ
NGÀY
SỐ
Số dư đầu kỳ
…
15/10
Tiền điện thoại
111
15.435.236
…
25/11
Xuất ccdc
153
5.642.897
…
31/12
Kc cp SXC
(từ 6273227->1543227)
1573227
34.547.801
…
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
10.231.627.109
10.231.627.109
Cuối quý, dựa trên số liệu các khoản chi phí sản xuất chung tập hợp trong kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung nhằm phục vụ cho việc tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG (THIẾT KẾ)
TT
KHOẢN MỤC CP SXC
SỐ TIỀN
1
Chi phí nhân viên phân xưởng
3.946.644.900
2
Chi phí dụng cụ sản xuất
431.962.462
3
Chi phí dịch vụ mua ngoài
546.789.243
4
Chi phí bằng tiền khác
712.667.538
CỘNG
5.638.064.143
1.2.2.5 Phân bổ và tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 được thực hiện cho từng công trình và từng giai đoạn công việc cụ thể. Công việc này được tiến hành vào cuối mỗi quý.
Do Công ty chỉ mở sổ chi tiết cho các công trình trên TK 154, 622 còn các TK 621, 623, 627 được hạch toán chung cho tất cả các công trình nên cuối quý, kế toán phải tiến hành phân bổ các chi phí phát sinh trên các TK Chi phí cho từng công trình. Tiêu thức phân bổ là Chi phí nhân công trực tiếp của từng loại hình sản xuất (khảo sát hay thiết kế)
CP phân bổ cho công trình i
=
Tổng CP cần phân bổ
Tổng CPNCTT của tất cả các công trình
x
CP NCTT của công trình i
Chẳng hạn, cuối quý IV/2007, kế toán Công ty tiến hành phân bổ chi phí NVLTT cho giai đoạn TKKT của công trình thủy điện Huội Quảng như sau:
Tổng chi phí NVLTT xuất dùng cho các công trình thiết kế là: 1.350.972.674 đồng,
Chi phí NCTT của công trình thủy điện Huội Quảng: 1.231.399.894 đồng,
Tổng chi phí NCTT tiêu hao trong loại hình sản xuất thiết kế của Công ty là: 19.489.408.637 đồng
Chi phí NVLTT phân bổ cho CT Huội Quảng
=
1.350.972.674
19.489.408.637
x
1.231.399.894
= 85.358.547 đồng
Tương tự như vậy, kế toán tiến hành phân bổ các chi phí: chi phí sử dụng máy thi công, các khoản chi phí sản xuất chung cho từng công trình. Sau đó, kế toán lập ra bảng phân bổ và tổng hợp các chi phí trong kỳ như sau:
BẢNG PHÂN BỔ VÀ TỔNG HỢP CHI PHÍ
(Loại hình : 322-Thiết kế)
Đơn vị tính: đồng
TT
TÊN CÔNG TRÌNH
CP TRỰC TIẾP
CP GIÁN TIẾP
TỔNG
CP NCTT
(622322)
NVLTT
(621322)
MTC
(6233224)
CP SXC (627322)
NVPX
(6273221)
CCDC
(6273223)
CP DVMN
(6273227)
KHÁC
(6273228)
1
TĐ A Lưới
976.253.687
67.672.246
51.873.778
197.693.358
21.637.647
27.389.493
35.698.585
1.378.218.793
2.
TĐ Huội Quảng
1.231.399.894
85.358.547
65.431.112
249.360.984
27.292.697
34.547.801
45.028.495
1.738.489.531
3
TĐ An Khê
…
….
CỘNG
19.489.408.637
1.350.972.674
1.035.580.467
3.946.644.900
431.962.462
546.789.243
712.667.538
27.514.025.921
Sau khi có bảng phân bổ, kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển từng khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sang tài khoản 154.
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” mở chi tiết cho từng công trình, được kế toán sử dụng để tập hợp các chi phí trực tiếp phát sinh cho từng công trình trong kỳ và kết chuyển các chi phí phân bổ cho công trình ấy vào cuối kỳ. Tài khoản này vừa được chi tiết theo loại hình sản xuất kinh doanh, vừa được chi tiết theo từng công trình.
Sau khi dữ liệu được nhập, máy tính sẽ tự động vào sổ chi tiết TK 154, Nhật ký chung, và Sổ cái TK 154.
1.2.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang
Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang được tiến hành vào cuối quý, cán bộ phòng Kinh tế kế hoạch (P2) cùng với Giám đốc/Phó giám đốc kỹ thuật tiến hành nghiệm thu A-B (nếu hợp đồng ghi nhận phương thức thanh toán theo từng giai đoạn công việc).
Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu A-B, cán bộ phòng P2 cùng trưởng phòng các đơn vị sẽ tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và dở dang cho khối cơ quan cũng như từng đơn vị theo cơ chế khoán quản cho từng công trình. Sau đó phòng P2 sẽ lập bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và bản khối lượng công việc dở dang theo dự toán cho từng công trình, gửi bảng này đến phòng kế toán và các đơn vị khoán. Căn cứ vào đó, kế toán Công ty tiến hành xác định chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí SX thực tế dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SX thực tế dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX thực tế phát sinh trong kỳ
x
Giá trị dự toán của khối lượng công việc dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ
+
Giá trị dự toán của khối lượng công việc dở dang cuối kỳ
Đối với những công trình chưa được nghiệm thu A-B, giá trị sản phẩm dở dang của công trình là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh tới thời điểm hạch toán cho công trình đó.
Quý IV/2007, căn cứ vào Bảng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và dở dang do phòng Kinh tế kế hoạch gửi cho Đoàn thiết kế thủy điện 1 và phòng kế toán, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của công trình thủy điện Huội Quảng được xác định như sau :
Giá trị dự toán của khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ là: 1.253.646.589 đồng, giá trị dự toán của khối lượng công việc dở dang cuối kỳ là: 588.226.836 đồng, chi phí SXKD dở dang đầu kỳ: 356.245.762 đồng, chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 1.738.489.531 đồng.
Từ đó, chi phí SXKD dở dang cuối kỳ của công trình Huội Quảng là :
Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
=
356.245.762
+
1.738.489.531
x
869.754.424
1.253.646.589
+
588.226.836
= 668.981.645 đồng
1.2.4 Tính giá thành sản phẩm
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 áp dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn cho từng công trình. Do đó, giá thành công trình được xác định như sau:
Giá thành sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Theo đó, trong quý IV/2007, giá thành công trình thủy điện Huội Quảng được kế toán xác định là:
356.245.762 + 1.738.489.531 - 668.981.645= 1.425.753.648 đồng
Sau khi xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành, kế toán tiến hành lập Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành (Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành) cho tất cả các công trình. Công ty không tiến hành lập thẻ tính giá thành riêng cho từng công trình.
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I
BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH (THEO KHOẢN MỤC)
Tổng hợp các loại hình
Quý IV năm 2007
Đơn vị tính: đồng
MÃ CT
TÊN CT
CHI PHÍ DD ĐẦU KỲ
CHI PHÍ SẢN XUẤT PHÁT SINH TRONG KỲ
GIÁ THÀNH
DD CUỐI KỲ
VẬT LIỆU
NHÂN CÔNG
MÁY THI CÔNG
CHI PHÍ KHÁC
CỘNG
CT0001
-Các CT thủy điện
…
…
…
…
…
…
…
…
…
CT1026
+TĐ Huội Quảng
356.245.762
85.358.547
1.231.399.894
65.431.112
356.299.977
1.738.489.531
1.425.753.648
668.981.645
…
…
…
…
…
…
…
…
…
CT1092
+TĐ A lưới
147.263.365
67.672.246
976.253.687
51.873.778
282.419.083
1.378.218.793
896.768.325
628.713.833
…
Ct0002
-Các CT nhiệt điện
…
…
…
…
…
…
…
…
…
CỘNG
9.456.368.251
2.814.526.405
38.214.526.739
2.213.546.721
10.231.627.109
53.474.226.974
47.658.321.596
15.272.273.629
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
154- CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
CT1026- CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN HUỘI QUẢNG
Tháng 12/2007
Đơn vị tính: đồng
CHỨNG TỪ
HỌ VÀ TÊN
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
PHÁT SINH NỢ
PHÁT SINH CÓ
NGÀY
SỐ
TÀI KHOẢN 154322-CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG-THIẾT KẾ
Số dư đầu kỳ
356,245,762
31/12
PK1104
Kc CP NVLTT
621322
85.358.547
31/12
PK1211
Kc cp NCTT
622322
1.231.399.894
31/12
PK 1261
KC cpKH MTC
623322
65.431.112
31/12
PK1370
Kc CP NVPX
6273221
249.360.984
31/12
PK1385
Kc CP CCDC
6273223
27.292.697
31/12
PK1392
Kc cp DVMN
6273227
34.547.801
31/12
PK1437
Kc cpSXC khác
6273228
45.028.495
31/12
KCCSH121
Kc giá vốn
632322
1.425.753.648
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
1,738,489,531
668,981,645
1,738,489,531
NGƯỜI LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
LÊ MINH HÀ
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
154- CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
PHÁT SINH NỢ
PHÁT SINH CÓ
NGÀY
SỐ
Số dư đầu kỳ
9.456.368.251
…
31/12
Kc cp NVLTT-CT Huội Quảng (từ 621322->154322)
621322
85.358.547
31/12
Kc cp NVLTT-CT A Lưới (từ 621322->154322)
621322
67.672.246
…
31/12
Kc cp NCTT - CT Huội Quảng (từ 622322->154322)
622322
1.231.399.894
…
31/12
Kc cp SXC-CT Huội Quảng
(từ 6273228->1543227)
6273228
45.028.495
…
31/12
Kc giá vốn-CT Đz 220kV Vân Trì-Sóc Sơn
632321
439.168.657
31/12
Kc giá vốn -CT Huội Quảng
632322
1.425.753.648
31/12
Kc giá vốn- CT A lưới
632322
896.768.325
…
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
53.474.226.974
15.272.273.629
47.658.321.596
PHẦN II. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I
2.1 Nhận xét về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1
Trải qua hơn 15 năm hoạt động với sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty, với sự quan tâm của Bộ năng lượng trước kia-nay là Bộ Công nghiệp, của Tổng Công ty Điện lực- nay là Tập đoàn điện lực Việt Nam, Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 luôn xứng đáng là một trong những đơn vị đi đầu trong cả nước về nghành điện, đặc biệt là lĩnh vực khảo sát, thiết kế điện.
Công ty đã và đang khảo sát, thiết kế nhiều công trình có tầm quan trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới của đất nước. Công ty đã không ngừng phấn đấu, vượt qua những khó khăn thử thách của cơ chế thị trường, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất của ngày càng được mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhờ sự vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các quy luật kinh tế thị trường, đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Nhà nước, Công ty đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt, không những hoàn thành nghĩa vụ đóng góp vào Ngân sách Nhà nước và Tập đoàn EVN, mà còn đặc biệt chú ý vào việc nâng cao cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục tạo nên sức mạnh thúc đẩy Công ty phát triển, tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1, em xin trình bày một số đánh giá cụ thể như sau:
2.1.1 Những ưu điểm chủ yếu
* Về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học. Khối quản lý của Công ty được chia thành các phòng ban riêng, mỗi phòng ban đảm trách một chức năng, nhiệm vụ cụ thể, phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát hoạt động sản xuất, quản lý. Tuy nhiên hoạt động của chúng không tách rời nhau mà luôn có sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên sự thống nhất trong quản lý điều hành. Với cơ chế khoán quản cho từng đơn vị, Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý kinh tế phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, tạo sự linh hoạt chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Do đặc thù của lĩnh vực tư vấn nên trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng một vai trò rất quan trọng. Trong Công ty đa số cán bộ đều là những người có trình độ từ đại học, cao đẳng trở lên, với ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc. Hiện nay Công ty cũng đang ngày càng chú trọng hơn trong công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tư vấn xây dựng điện.
* Về tổ chức Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 được tổ chức theo kiểu vừa tập trung vừa phân tán. Ngoài phòng Tài chính-Kế toán trên Công ty, tại mỗi đơn vị sản xuất trực tiếp đều tổ chức một bộ máy kế toán riêng với quy mô nhỏ hơn. Mô hình này là phù hợp với đặc trưng riêng biệt của Công ty: quy mô rộng lớn, quá trính sản xuất diễn ra phân tán ở nhiều bộ phận…, đảm bảo việc quản lý được chặt chẽ và kịp thời, đồng thời tạo sự chủ động cho các đơn vị. Tuy hạch toán riêng nhưng cuối quý, kế toán đơn vị phải gửi các số liệu và Báo cáo lên cho phòng Kế toán- tài chính kiểm tra và tổng hợp. Cách thức tổ chức trên vừa giảm bớt được khối lượng công việc cho bộ phận kế toán tại Công ty, vừa đáp ứng được đầy đủ thông tin hữu dụng cho từng yêu cầu quản lý của lãnh đạo và các đối tượng liên quan khác.
Tại phòng Tài chính- kế toán, các phần hành được phân chia một cách khoa học và cụ thể cho mỗi kế toán viên giúp cho quá trình hạch toán được nhanh gọn và chính xác. Đặc biệt, trình độ năng lực của các cán bộ phòng kế toán đều rất cao (100% các bộ kế toán đều có trình độ Đại học) đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của Công ty.
*Về chế độ tài chính kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và báo cáo kế toán thống kê theo Luật Kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, thực hiện việc quản lý tài chính theo đúng Pháp luật chính sách chế độ của Nhà nước và Quy chế quản lý tài chính do Hội đồng quản trị ban hành. Điều này đảm bảo cho công tác tài chính, kế toán của công ty được rõ ràng, minh bạch. Bên cạnh đó, báo cáo tài chính hàng năm của Công ty được kiểm toán trước khi trình Hội đồng quản trị đã làm tăng trách nhiệm và ý thức của mỗi nhân viên kế toán.
Riêng về chế độ trả lương cho nhân viên trong Công ty, Công ty áp dụng đồng thời cả hai hình thức trả lương là Lương theo thời gian và Lương năng suất (hay lương sản phẩm). Trong đó lương thời gian được trả căn cứ chủ yếu vào trình độ, thời gian công tác, chức vụ… của nhân viên, còn lương năng suất lại tính toán dựa trên hiệu quả làm việc thực tế (dựa vào điểm thi đua, ngày công làm việc thực tế…). Việc kết hợp cả hai hình thức tính lương này đã phản ánh đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả làm việc, tạo động lực khuyến khích các nhân viên phấn đấu cống hiến đóng góp cho Công ty và hoàn thành tốt các công việc được giao.
*Về hệ thống chứng từ tại Công ty
Công ty đã sử dụng tương đối đầy đủ các chứng từ theo quy định của Bộ tài chính. Các chứng từ luôn có đầy đủ những thông tin cần thiết, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ, là cơ sở để ghi sổ kế toán, để kiểm tra, thanh tra và xác minh nghiệp vụ. Ngoài những chứng từ bắt buộc, Công ty còn sử dụng nhiều chứng từ hướng dẫn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị, phục vụ đắc lực cho nhu cầu quản trị nội bộ và nâng cao công tác hạch toán kế toán. Quy trình lập và luân chuyển các chứng từ được tiến hành theo đúng quy định, đảm bảo sự kiểm soát của các bên và các cấp liên quan. Sau khi được sử dụng, hàng tháng chứng từ được tập hợp thành từng tập và được lưu trữ tại phòng kế toán. Ngoài ra, kế toán các đơn vị còn lập Bảng liệt kê và phân tích chứng từ gốc cuối tháng cho từng tập chứng từ đó, góp phần đắc lực cho công tác kiểm tra, đối chiếu.
*Về hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống các tài khoản ban hành theo quy định mới nhất của Bộ tài chính. Điều này đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán và tạo sự thuận lợi trong trao đổi thông tin với các doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, các tài khoản của Công ty cũng được chi tiết theo quy định của tập đoàn EVN, nhằm đáp ứng sự quản lý của Tập đoàn. Ngoài ra, Công ty còn mở thêm nhiều tiểu khoản, đảm bảo theo dõi chi tiết từng đối tượng phù hợp với nhu cầu quản lý của đơn vị. Như vậy, hệ thống tài khoản của Công ty là tương đối đầy đủ, tạo cơ sở cho công tác hạch toán được tiến hành thuận lợi, phản ánh được các hoạt động của Công ty. Để phù hợp với cơ chế khoán quản, Công ty sử dụng tài khoản 136 (chi tiết cho từng đơn vị khoán) nhằm phục vụ cho công tác thanh toán nội bộ. Tại các đơn vị có hạch toán kết quả riêng nên việc sử dụng TK 136 là hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty, giảm được khối lượng ghi sổ.
*Về tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Công ty lựa chọn hình thức ghi sổ “Nhật ký chung”, đây là hình thức sổ đơn giản, phù hợp với đặc điểm, quy mô của Công ty và phù hợp với việc xử lý bằng máy vi tính. Nhờ đó đã làm giảm nhẹ công tác kế toán, giúp cho việc ghi chép số liệu được tiến hành nhanh gọn và chính xác. Tuy nhiên sổ NKC của công ty chưa thiết kế đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định, có thể gây khó khăn cho công tác kiểm tra hạch toán. Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FMIS do Tập đoàn EVN qui định. Phần mềm sử dụng được thiết kế riêng cho các đơn vị trong Tập đoàn, tạo ra sự thống nhất trong hệ thống, tiện lợi cho quá trình hạch toán và tổng hợp số liệu. Phần mềm có giao diện đẹp, rõ ràng, dễ sử dụng, nên việc nhập liệu được tiến hành dễ dàng, tiết kiệm thời gian, công sức. Với phần mềm này, hệ thống sổ sách của Công ty bao gồm khá đầy đủ sổ chi tiết, sổ tổng hợp các tài khoản, mẫu sổ phù hợp với quy định hiện hành. Các sổ chi tiết được thiết kế phù hợp đã tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng, các nhà quản lý Công ty trong việc phân tích các hoạt động kinh tế. Việc phân cấp quản lý và sử dụng thông qua mã nhân viên đã tạo nên tính chuyên nghiệp trong việc hạch toán từng phần hành, nâng cao trách nhiệm của các kế toán viên, đồng thời tạo sự bảo mật, an toàn cao cho hệ thống thông tin kế toán. Số liệu sau khi được nhập sẽ tự động đổ vào hệ thống các sổ sách và báo cáo liên quan. Kế toán có thể in Báo cáo cần thiết một cách nhanh chóng và chính xác theo yêu cầu của ban lãnh đạo, phục vụ kịp thời cho việc ra các quyết định kinh tế tài chính.
* Về hệ thống báo cáo kế toán
Công ty lập đầy đủ hệ thống báo cáo, bao gồm hệ thống các Báo cáo do Nhà nước ban hành (Bảng cấn đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính), ngoài ra còn lập thêm nhiều Báo cáo khác theo quy định của EVN và nhu cầu quản trị của Công ty. Các báo cáo được lập và nộp đúng và đầy đủ theo quy định hiện hành. Đặc biệt, đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ngoài việc lập Báo cáo chi phí- giá thành theo khoản mục, Công ty còn lập thêm Báo cáo Chi phí sản xuất theo yếu tố nhằm theo dõi, quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh, hạ thấp giá thành sản phẩm.
* Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định kết quả kinh doanh, lãi lỗ của Công ty, ngoài ra còn phản ánh chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý của ban lãnh đạo. Do đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty luôn được quan tâm chú trọng. Nhìn chung, công tác này đã được thực hiện khá chặt chẽ, logic, đúng với quy định của Nhà nước, đảm bảo đánh giá được hiệu quả của hoạt động sản xuất tới từng đơn vị.
Kế toán Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là từng công trình hay giai đoạn công việc của công trình trong từng quý. Việc xác định như vậy là hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ và đặc thù sản phẩm của Công ty, giúp cho việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình trong từng thời kỳ là rõ ràng, đơn giản, đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc tính giá thành tương đối thuận lợi.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất của Công ty kết hợp cả hai phương pháp là trực tiếp và gián tiếp giúp cho việc tổng hợp chi phí sản xuất được đầy đủ, phản ánh được toàn bộ chi phí đã Công ty đã bỏ ra trong giá thành của các công trình. Bên cạnh đó, Công ty tính giá thành theo phương pháp giản đơn – là phương pháp phổ biến, khiến cho việc tính giá được thuận tiện, dễ dàng.
Việc phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành và theo yếu tố chi phí giúp cho doanh nghiệp phân tích việc sử dụng chi phí, tìm ra những khả năng tiềm tàng để tăng cường tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nó còn là cơ sở để lập kế hoạch giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, giám đốc việc thực hiện các định mức và dự toán chi phí.
Công ty tiến hành khoán cho các đơn vị về mặt giá trị trên cơ sở các khoản mục chi phí trực tiếp. Việc khoán bằng tiền này đã góp phần khiến cho các đơn vị trực tiếp sản xuất chủ động và tiết kiệm trong việc sử dụng vật tư, chi phí vận chuyển và bảo quản vật tư.
2.1.2 Những mặt còn tồn tại
Có thể nói công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất khó khăn, phức tạp, đặc biệt đối với đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vẫn còn một số những hạn chế. Để hoàn thiện kế toán chi phí- giá thành Công ty cần khắc phục những điểm chưa hợp lý sau:
* Về chứng từ và kiểm tra chứng từ
Hệ thống chứng từ Công ty sử dụng chưa thống nhất, một số chứng từ đã sử dụng mẫu theo quy định kế toán mới nhất ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho… Bên cạnh đó Công ty vẫn còn sử dụng những chứng từ theo mẫu cũ như: Giấy đề nghị tạm ứng theo QĐ số 186-TC/QĐ/CĐKT ngày 14 tháng 3 năm 1995. Tuy nhiên, đây cũng là điểm tồn tại ở hầu hết các doanh nghiệp do những quy định, chế độ kế toán thường xuyên sửa đổi, bổ sung, nhiều doanh nghiệp chưa kịp thay đổi trong thời gian ngắn. Công ty nên nhanh chóng hợp thức hóa hệ thống chứng từ theo quy định hiện hành trong thời gian sớm nhất có thể.
Do Công ty giao khoán cho các đơn vị nên những chứng từ nghiệp vụ phát sinh trong quý sẽ do đơn vị kiểm soát và quản lý. Cuối quý, những chứng từ này mới được tập hợp thành bộ theo từng đơn vị khoán và từng quý gửi lên phòng Kế toán công ty để tiến hành kiểm tra. Công tác này vừa tạo ra công việc dồn vào cuối quý cho phòng kế toán, vừa không phát hiện được ngay và xử lý kịp thời những sai sót tại các đơn vị nếu có.
* Về tài khoản, sổ sách sử dụng
Công ty không mở sổ chi tiết cho từng công trình trên các TK 621, 623, 627 mà chỉ mở trên tài khoản 154. Do đó, đối với các khoản chi phí trực tiếp phát sinh cho từng đối tượng, kế toán xử lý hạch toán chung cho các đối tượng hoặc thẳng vào TK 154 là chưa hợp lý, chưa đúng với chế độ, hơn nữa gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí trong kỳ. Chẳng hạn như muốn xác định chi phí NVLTT đã phát sinh tại một thời điểm trong quý, kế toán phải lấy số liệu trên cả hai sổ là sổ chi tiết TK 154 và sổ chi tiết TK 621.
Để hạch toán tổng hợp, công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Tuy nhiên mẫu sổ NKC của công ty chưa đúng với mẫu quy định hiện hành, điều đó gây khó khăn cho công tác xử lý số liệu cũng như kiểm tra đối chiếu trong kỳ.
* Công tác hạch toán các khoản mục chi phí
- Về chi phí NVLTT
Theo cơ chế khoán nội bộ của Công ty, Công ty giao cho các đơn vị tự mua sắm vật tư, thiết bị cần thiết. Nhưng việc kiểm tra, kiểm soát các hóa đơn, chứng từ lại không được thực hiện thường xuyên trong quý sẽ dễ dẫn đến những bất cập về vấn đề giá cả, nguồn cung cấp.
Những nguyên vật liệu mua về ở các đơn vị thường được kế toán hạch toán xuất dùng ngay trong kỳ thông qua Phiếu nhập kho xuất thẳng. Điều này là chưa hợp lý ở chỗ, có vật tư mua về không được sử dụng ngay mà vẫn được tạm thời nhập trong kho, vài ngày sau mới xuất ra sử dụng nhưng lại không được phản ánh trên Thẻ kho, gây khó khăn cho công tác quản lý kho vật tư thiết bị. Mặt khác, số vật tư mua về xuất thẳng có thể cuối kỳ vẫn chưa dùng hết mà để kỳ sau tiếp tục sử dụng nhưng lại được kế toán phản ánh toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, dẫn tới việc tính toán chi phí sản xuất phát sinh cho những công trình trong kỳ chưa được chính xác.
Toàn bộ nguyên vật liệu xuất kho sử dụng trong kỳ, bao gồm cả vật liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu dùng trong sản xuất chung đều được kế toán hạch toán vào khoản mục chi phí NVLTT, điều này không làm thay đổi tổng chi phí phát sinh trong kỳ nhưng sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu các khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất.
- Chi phí NCTT
Chi phí NCTT của Công ty ngoài việc phản ánh các khoản phải trả nhân viên trực tiếp sản xuất (trực tiếp đi khảo sát, thiết kế , giám sát thi công..), còn bao gồm cả tiền lương của công nhân sử dụng máy thi công. Theo quy định thì khoản này phải được hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết TK 623xx1). Điều này làm cho chi phí NCTT tăng và chi phí sử dụng máy thi công giảm, không phản ánh đúng thực tế phát sinh của từng khoản mục.
Bên cạnh đó, trong hạch toán tiền lương, kế toán không trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân viên, trong khi nhân viên của Công ty nghỉ phép không đều đặn, điều này dễ dẫn đến tình trạng đột biến chi phí, làm cho tổng chi phí và giá thành không chính xác.
- Chi phí sử dụng máy thi công
Hiện nay, khoản mục này chỉ được kế toán sử dụng để phản ánh khấu hao máy thi công, mà không hạch toán các khoản liên quan khác đến máy thi công như: chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sửa chữa, dịch vụ mua ngoài… Hơn nữa việc sử dụng hay không sử dụng khoản mục này cũng chưa thống nhất toàn Công, có đơn vị không hạch toán chi chi phí khấu hao máy thi công vào TK 623, mà hạch toán vào TK 627. Điều này dẫn đến việc hạch toán lẫn chi phí sử dụng máy thi công với các khoản mục chi phí khác, gây khó khăn cho việc theo dõi tình hình sử dụng máy và công tác quản lý, việc tập hợp số liệu toàn Công ty theo từng khoản mục cũng không chính xác.
- Chi phí sản xuất chung
Như đã nói ở trên, ngoài các khoản mục Công ty hạch toán đúng vào chi phí SXC, thì có một số khoản mục chưa được phản ánh như: chi phí nguyên vật liệu, mà được hạch toán luôn vào khoản mục chi phí NVLTT, ngoài ra chi phí SXC còn bao gồm một số khoản chi phí của máy thi công (công cụ dụng cụ, sửa chữa, mua ngoài…)
2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
2.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện
Kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của đơn vị đó. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp, lãnh đạo doanh nghiệp có thể đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí, tiết kiệm chi phí và kế hoạch giá thành. Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời trong công tác quản lý chi phí, giá thành và ra các quyết định phù hợp trong quá trình sản xuất. Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên việc tính toán giá thành chính xác. Mặt khác, để giá thành được tính chính xác lại chịu kết quả của tập hợp chi phí sản xuất. Do đó tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tốt là cơ sở để xác định đúng đắn nội dung, phạm vi chi phí cấu thành nên giá thành của sản phẩm, xác định lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật sản xuất, phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý, nên nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp.
2.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nói chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 cần phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm còn tồn tại. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị nhân viên trong Công ty, đặc biệt là phòng Tài chính- kế toán, em đã tìm hiểu sâu sắc hơn về công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 như sau:
2.2.2.1 Về chứng từ và kiểm tra chứng từ
Bên cạnh việc nhanh chóng hợp thức hóa hệ thống chứng từ theo quy định mới nhất của Bộ tài chính, hàng tháng Công ty nên tổ chức các đợt xuống đơn vị để kiểm tra việc lập và sử dụng chứng từ các nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu với sổ sách kế toán trong tháng để có thể phát hiện sớm và kịp thời sữa chữa những sai sót nếu có. Mặt khác, việc kiểm tra thường xuyên cũng giúp cho kế toán các đơn vị nâng cao tinh thần trách nhiệm, hạch toán đúng, đủ các khoản phát sinh và giảm được khối lượng công việc dồn vào cuối mỗi quý cho phòng Tài chính- kế toán.
2.2.2.2 Về việc hạch toán vào tài khoản và sổ sách sử dụng
Công ty nên mở sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627 cho từng công trình và hạng mục công trình. Tức là, tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ sẽ được kế toán hạch toán và theo dõi trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp các tài khoản đầu 6, cuối quý mới tiến hành kết chuyển các chi phí phát sinh sang tài khoản 154. Như vậy, vừa đảm bảo đúng chế độ, vừa có thể theo dõi và quản lý tình hình chi phí sản xuất phát sinh trong quý.
Công ty cũng nên thiết kế lại mẫu sổ Nhật ký chung theo đúng quy định hiện hành:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm…
Đơn vị tính:
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
2.2.2.3 Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Hạch toán chi phí NVLTT
Đối với những vật tư mua về chưa sử dụng ngay và được tạm thời lưu trữ tại kho kế toán nên tiến hành lập Phiếu nhập kho, ghi Thẻ kho theo dõi như bình thường, khi xuất dùng sử dụng Phiếu xuất kho.
Đối với những vật tư được xuất dùng ngay kế toán có thể hạch toán trực tiếp vào TK 621 mà không cần hạch toán qua tài khoản 152 như hiện nay.
Chẳng hạn, dựa trên Hóa đơn mua hàng và Phiếu nhập kho xuất thẳng ngày 06/12/2007, kế toán có thể hạch toán luôn mà không cần sử dụng tài khoản 152 :
Nợ TK 621: 12.277.000
Nợ TK 133: 1.227.700
Có TK 331: 13.504.000
Bên cạnh đó, hiện nay tất cả các khoản chi phí NVL phát sinh trong kỳ (kể cả các NVL dùng cho máy thi công, cho sản xuất chung) đều được kế toán hạch toán vào khoản mục chi phí NVLTT. Do đó, việc hạch toán chi phí NVL TT là chưa dúng với chế độ. Kế toán cần tách riêng các khoản đó ra và hạch toán vào tài khoản thích hợp (623, 627..).
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay, ở Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 hàng quý kế toán không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Trong quý, nếu có công nhân nghỉ phép thì kế toán căn cứ vào số ngày nghỉ phép để quy ra số ngày công (cứ 2 ngày công nghỉ phép thì được quy đổi bằng một ngày công thực tế làm việc). Căn cứ vào số ngày công làm việc thực tế này, kế toán tính ra tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo công thức tính thu nhập.
Điều này là chưa hợp lý vì trên thực tế, việc nghỉ phép của công nhân không đều đặn, có quý công nhân nghỉ phép ít, có quý công nhân nghỉ phép nhiều và thường dồn vào những dịp lễ tết, không những gây khó khăn cho việc bố trí công nhân sản xuất mà còn làm biến động về sản lượng và chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Do đó, để hạn chế sự đột biến của chi phí khi công nhân sản xuất nghỉ phép và chủ động trước các biến cố có thể xảy ra thì hàng quý Công ty nên thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân theo quy định hiện hành:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép hàng quý
=
Tiền lương thực tế phải trả
x
Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
=
Tiền lương ngỉ phép kế hoạch năm của CN trực tiếp sản xuất
Tổng tiền lương cấp bậc theo kế hoạch năm của CNSX
x
100
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có lao động nghỉ phép, kế toán phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335
Có TK 334
Các doanh nghiệp thường trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ 3% tính theo tổng tiền lương của họ. Do đó kế toán Công ty có thể trích trước tiền lương nghi phép của công nhân trong quý như sau:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép hàng quý
=
Tiền lương thực tế phải trả LĐTX
x
Tỷ lệ trích trước(3%)
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Hiện nay tài khoản 623 của Công ty mới được sử dụng để hạch toán chi phí khấu hao máy thi công. Một số đơn vị khoán còn không sử dụng đến tài khoản này. Để đảm bảo cho việc hạch toán chi phí máy thi công của Công ty được thống nhất, tạo thuận lợi cho việc tổng hợp và phân tích, đánh giá chi phí- giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp, Công ty cần quy định việc thống nhất sử dụng khoản này. Theo đó, toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ tại tất cả các đơn vị đều được hạch toán vào TK 623. Bên cạnh đó, để phản ánh đúng và đầy đủ nội dung, bản chất của khoản mục này, Công ty nên mở thêm các sổ chi tiết các tiểu khoản của TK 623:
623xx1: Chi phí nhân công
623xx2: Chi phí vật liệu
623xx3: Chi phí dụng cụ sản xuất
623xx4: Chi phí khấu hao máy thi công
623xx7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
623xx8: Chi phí khác bằng tiền
(trong đó “xx” là mã loại hình sản xuất kinh doanh)
- Hoàn thiện hạch toán Chi phí sản xuất chung
Như đã nói ở trên, khoản mục chi phí SXC của công ty còn hạch toán chưa đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh (hạch toán lẫn với chi phí NVLTT và chi phí sử dụng MTC). Kế toán các đơn vị và trên Công ty nên làm rõ và tách riêng chi phí cho từng khoản mục. Như thế việc hạch toán sẽ chính xác hơn, tạo cơ sở tin cậy cho việc phân tích, đánh giá chất lượng sử dụng, quản lý chi phí tại từng nơi phát sinh, cũng như là từng đối tượng chịu chi phí.
- Về phương pháp tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc đểm sản phẩm và yêu cầu của công tác quản lý nên Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp để tính giá thành sản phẩm của giai đoạn công trình hoặc công trình hoàn thành trong kỳ. Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 ngoài việc khảo sát thiết kế các công trình lớn do Tập đoàn EVN giao cho, Công ty còn tự tìm thêm các hợp đồng nhỏ, thực hiện khảo sát, thiết kế những trạm điện, những công trình thủy điện nhỏ, những đường dây điện 35-50KV. Công ty chỉ hợp đồng làm những phần việc nhất định nên thời gian thường ngắn, khối lượng công việc không lớn và bên chủ đầu tư thường thanh toán cho Công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng.
Với các loại hợp đồng như trên, Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Vì theo phương pháp này chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng được quản lý chặt chẽ. Mặt khác phương pháp tính toán đơn giản, nhanh chóng, khi hoàn thành hợp đồng ta có thể tính ngay giá thành khảo sát hoặc thiết kế của đơn đặt hàng mà không phải đợi đến kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời về số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Hơn nữa Công ty có thể tiến hành phân tích giá thành và các khoản mục chi phí trong giá thành tìm ra các nguyên nhân để từ đó đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành khảo sát, thiết kế trong tương lai.
2.2.2.4 Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
* Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu:
Việc phân tích các nhân tố tác động trực tiếp đến chi phí vật tư là điều kiện để khai thác những khả năng tiềm tàng nhằm giảm bớt chi phí này trong giá thành sản phẩm. Mặc dù tỷ trọng của chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm của Công ty chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (2-8%) nhưng Công ty vẫn cần quản lý chặt chẽ vật liệu xuất nhập tại các kho của mình, thực hiện tốt các vật liệu xuất dùng luân chuyển nội bộ để giảm giá thành.
Đối với giá mua nguyên vật liệu, nó phụ thuộc vào tình hình cung cầu trên thị trường nên việc thu mua vật tư, nguyên liệu phải linh hoạt. Công ty cần mở rộng hơn nữa quan hệ với bạn hàng để có các nguồn hàng lâu dài, tin cậy, giá cả phải chăng. Cải tiến phương tiện vận tải hoặc mua thêm để giảm tối đa chi phí thu mua. Công ty cũng cần chú trọng đến việc khuyến khích nâng cao tinh thần tiết kiệm, ý thức trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên.
* Sử dụng hiệu quả chi phí nhân công:
Việc hạ thấp chi phí tiền lương của công nhân viên, lao động phải trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, trình độ cho cán bộ công nhân viên chức, khai thác tốt năng lực sản xuất hợp lý của Công ty, hoàn thiện mô hình tổ chức, sắp xếp bố trí lao động. Theo đó, công ty có thể áp dụng các giải pháp như:
- Nâng cao chất lượng nhân lực, tập trung đào tạo kỹ thuật chuyên sâu, công nghệ mũi nhọn.
- Có cơ chế gắn kết giữa bồi dưỡng đào tạo và trách nhiệm nghĩa vụ với công ty, gắn kết giữa hiệu quả công việc và chế độ đãi ngộ lương, thưởng, thăng tiến; giữ và thu hút được người có năng lực làm việc cho công ty.
- Tiến hành phân loại và bố trí lại lao động một cách hợp lý để phát huy tối đa khả năng của người lao động. Lao động thường xuyên chỉ áp dụng cho các công việc làm thường xuyên có yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, cần đào tạo kỹ. Số lao động và công việc kỹ thuật tuơng đối phổ thông, dễ tìm kiếm thay thế công ty nên chuyển sang sử dụng các dịch vụ xã hội hoặc lao động thời vụ
* Sử dụng hiệu quả máy thi công:
Hàng năm Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 đầu tư nhiều vào máy móc thiết bị nên việc sử dụng hợp lý chi phí máy thi công cần phải được chú trọng. Trong quá trình mua sắm Công ty cần phải xem xét đầy đủ các yếu tố như: giá cả và tuổi thọ của thiết bị, phải thăm dò giá cả hợp lý trên thị trường. Bên cạnh đó cần phải tổ chức điều động máy thi công sao cho giảm tối đa thời gian máy không hoạt động, tránh tình trạng mua về chỉ dùng một hoặc hai lần sau đó không dùng đến, đồng thời cũng không để máy hoạt động quá công suất cho phép. Hơn nữa, Công ty nên tiến hành bảo dưỡng thường xuyên để tránh tình trạng máy móc bị xuống cấp.
* Sử dụng hợp lý chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn, chủ yếu là chi tiếp khách, hội thảo,... Có thể nói rằng đây là khoản chi phí không thể thiếu nhưng Công ty nên có những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm những khoản chi không cần thiết để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản xuất.
Để quản lý tốt chi phí sản xuất chung, chỉ có cách duy nhất là kiểm tra chặt chẽ, kể cả nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Các chi phí không hợp lý cần phải được kiểm tra và loại bỏ khỏi giá trị công trình. Các chi phí sản xuất chung chi ra nên được cân nhắc kỹ lưỡng, tránh tình trạng vượt quá tỷ lệ cho phép.
Hàng tháng, kế toán có thể tập hợp chi phí dịch vụ ngoài và chi phí bằng tiền khác, lập thành các bảng kê giúp cho kế toán dễ dàng kiểm tra:
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI
Tháng ...năm...
Tổ:…. Đơn vị tính: đồng
TT
Loại chi phí
Người/Bộ phận
sử dụng
Số tiền
1
Chi hội thảo
…
…
2
Chi tiếp khách
…
…
...
…
Tổng cộng
2.2.2.5 Về công tác kế toán quản trị của Công ty
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 có quy mô hoạt động rộng lớn. Hàng năm Công ty thực hiện khảo sát thiết kế nhiều công trình nguồn và lưới điện, xây dựng lưới điện. Các công trình được thực hiện trong nhiều năm và do nhiều đơn vị cùng tham gia thi công. Với mỗi công trình Công ty nên lập dự toán về chi phí giá thành, phân tích chỉ tiêu giá thành từ đó biết được ảnh hưởng của các nhân tố đến giá thành, đâu là các nhân tố ảnh hưởng tích cực làm hạ giá thành sản phẩm, đâu là nhân tố tiêu cực và mức độ ảnh hưởng như thế nào đến giá thành. Qua đó, có biện pháp khắc phục để hạn chế tiêu cực phát huy nhân tố tích cực.
Khi phân tích Công ty lấy giá thành thực tế so sánh với giá thành dự toán và được phân tích theo khoản mục chi phí được tiến hành theo những bước sau:
- So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán theo từng khoản mục nhằm xác định số chênh lệch.
- Tính tỷ trọng của số chênh lệch đó trong tổng chi phí của từng khoản mục và trong giá thành dự toán.
- Ảnh hưởng của sự thay đổi mỗi khoản mục chi phí tới tổng giá thành không chỉ thể hiện ở một số chênh lệch tuyệt đối mà còn thể hiện ở tỷ trọng của mỗi khoản mục chi phí trong tổng số chung.
Hiện nay, Công ty mới chỉ thực hiện qua công tác đánh giá này sau khi công trình đã hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư. Vậy nên chăng Công ty phân tích chỉ tiêu giá thành thường xuyên theo quý, năm và phân tích theo từng công trình. Khi giao khoán công trình cho các đơn vị, Công ty lập dự toán chung, đơn vị lập dự toán riêng cho từng công trình mà mình thi công, cuối quý gửi báo cáo lên Công ty. Công ty nghiệm thu và đánh giá hiệu quả theo từng quý, và cuối năm phải phân tích chỉ tiêu giá thành cho từng đơn vị, từng công trình.
BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH
Quý ...năm...
Công trình:.......Đơn vị:.......
Đơn vị tính: đồng
TT
Khoản mục chi phí
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
1
Chi phí NVLTT
2
Chi phí NCTT
3
Chi phí sử dụng MTC
4
Chi phí SXC
Tổng cộng
KẾT LUẬN
Có thể khẳng định công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 nói riêng là công tác tổng hợp và rất phức tạp. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác sẽ là cơ sở thực tế cho ban quản trị doanh nghiệp đưa ra những kế hoạch, quyết định đúng đắn, hợp lý về giá bán nhằm đem lại lợi nhuận tối đa. Hơn thế nữa nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát, sử dụng vốn cũng như các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách tiết kiệm, tránh lãng phí và có hiệu quả.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1, em đã được nghiên cứu, học hỏi thêm nhiều về lý luận cũng như thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và hoàn thành được bài báo cáo chuyên đề của mình. Ngoài phần thực trạng tìm hiểu, báo cáo cũng nêu lên những ưu điểm và một số tồn tại cần khắc phục cùng với những ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hơn một bước công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu thực tế chưa nhiều nên không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Trần Đức Vinh, cùng các cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1, đặc biệt là phòng Tài chính- Kế toán đã giúp đỡ em trong thời gian qua để em hoàn thành bản báo cáo của mình.
Hà Nội, tháng 4 năm 2008
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I 3
1.1 Các vấn đề tổng quan về Công ty 3
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ..8
1.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty ..8
1.1.2.2 Sản phẩm, thị trường và đối thủ cạnh tranh ..8
1.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 10
1.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 11
1.1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý 14
1.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 18
1.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 18
1.1.5.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ tại Công ty 23
1.1.5.3 Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán 24
1.1.5.4 Đặc điểm hệ thống sổ kế toán 25
1.1.5.5 Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán 27
1.2 Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 29
1.2.1 Đặc điểm, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 29
1.2.1.1 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm 29
1.2.1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 30
1.2.1.3 Đối tượng và phương pháp tính giá thành 31
1.2.2 Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất 32
1.2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 32
1.2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 40
1.2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 48
1.2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung 54
1.2.2.5 Phân bổ và tổng hợp chi phí sản xuất 63
1.2.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang 65
1.2.4 Tính giá thành sản phẩm 67
PHẦN II. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I 71
2.1 Nhận xét về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 71
2.1.1 Những ưu điểm chủ yếu 72
2.1.2 Những mặt còn tồn tại 77
2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 80
2.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện 80
2.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 81
2.2.2.1 Về chứng từ và kiểm tra chứng từ 81
2.2.2.2 Về việc hạch toán vào tài khoản và sổ sách sử dụng 82
2.2.2.3 Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí và tính giá thành sản phẩm 83
2.2.2.4 Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm 86
2.2.2.5 Về công tác kế toán quản trị của Công ty 89
KẾT LUẬN ...91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp- Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2006
2. “Chế độ kế toán doanh nghiệp”, Quyển 1,2- Nhà xuất bản Tài chính, năm 2006
3. “Qui định chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng trong Tổng công ty điện lực Việt Nam”- NXB Tài chính, tháng 6-2006
4. Một số tạp chí kế toán
5. Luận văn K44, K45 của khoa Kế toán, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
6. Các tài liệu Công ty cung cấp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33245.doc