+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bước vào SX trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện.
+ Giá thành định mức : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm và cũng được xác định trước khi sản xuất sản phẩm.
+Giá thành thực tế: Là chi tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và tập hợp đựơc trong kỳ cũng như sản lượng thực tế đã SX .
73 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m dở dang đầu kỳ.
Cd2ck: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C1, C2, .. Cn: Là chi phí tổng hợp được ở từng giai đoạn sản xuất.
Z: Tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành ở bước chế biến cuối cùng.
Z: Giá thành đơn vị của một sản phẩm.
Q: Số lượng sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng.
7.2.6. Phương pháp tính giá thành liên hợp.
Phương pháp giá thành liên hợp là sự kết hợp của nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau như: Phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp cộng chi phí Phương pháp tính giá thành liên hợp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất hoá chất, doanh nghiệp sản xuất dệt kim, doanh nghiệp may mặc.
7.2.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp xác định được định mớc kỹ thuật hoàn chỉnh. Công thức như sau:
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
sản phẩm = sản phẩm ± do thay đổi ± thoát ly
thực tế định mức định mức định mức
7.2.8. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp tổ chức đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ lẻ theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành và chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành .
Tuy nhiên nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành, trên bảng tính giá thành vẫn phải tính giá thành. Sau đó cộng các chi phí tập hợp của các tháng lại ta có giá thành của đơn đặt hàng.
Trường hợp nếu đơn đặt hàng ở nhiều phân xưởng sản xuất khác nhau thì tính toán, xác định chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng, còn các chi phí chung được phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
CHƯƠNG II
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty tnhh dệt nhuộm trung thư
I-/ Khái quát chung về Công ty dệt Nhuộm Trung Thư
1-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh được thành lập ngày 18 tháng 11 năm 1998 theo quyết định số 3842/GP/TLDN của UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 18 tháng 11 năm 1998. Giấp phép đăng ký kinh doanh số 070324 ngày 30 tháng 11 năm 1998 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp. Công ty có tài khoản mở tại Ngân Hàng Công thương Cầu Giấy, có con dấu riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.
Hiện nay trụ sở chính của công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư đặt tại Thanh Trì – Hà Nội. Đây là trụ sở chính của công ty là nơi gặp gỡ và trao đổi các sản phẩm về ngành dệt may vải sợi dệt kim dệt thoi của công ty với khách hàng. Với tổng diện tích của văn phòng giao dịch là 30m2, phòng làm việc và môi trường ở đó rất tốt tạo điều kiện tốt nhất cho việc giao dịch với khách hàng. Công ty có tên giao dịch là : Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư. Công ty có tên giao dịch bằng tiếng Anh là : Trung Thư Textile company Limited.
Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư là công ty TNHH. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt, may mặc theo kế hoạch, quy hoạch theo nhu cầu thị trường, từ đầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ kiện, thiết bị phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc và các hàng hoá khác liên quan đến ngành dệt, may mặc...
Với thị trường tiêu thụ rộng lớn, Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư nhanh chóng có nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng với các sản phẩm chủ yếu sau: sợi toàn bộ, sợi bán, vải mộc, vải thành phẩm, vải xuất khẩu... Bên cạnh đó, Công ty cũng đã và đang khai thác thị trường nước ngoài bằng các sản phẩm vải xuất khẩu, may xuất khẩu nhằm thu hút sự chú ý, đầu tư của các đối tác nước ngoài và mở rộng thị trường. Công ty có quan hệ mua bán với rất nhiều nước trên thế giới như: Italia, Đức, Nhật, Trung Quốc...
Một số chỉ tiêu kết quả của công ty qua các năm Đơn vị tính :1000đ
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
1
Tổng doanh thu
40.098.578
61.567.759
62.978.278
68.654.257
2
Tổng chi phí
40.018.279
61.479.563
62.868.579
68.465.897
3
Lợi nhuận
80.299
88.196
109.699
188.360
4
Nộp ngân sách
25.695,6
28.222,7
30.713,7
52.740,8
5
Vốn lưu động
13.271.534
14.167.845
14.978.456
15.965.178
6
Vốn cố định
11.635.956
12.365.874
12.869.645
13.178.269
Qua bảng chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của công ty thực tế cho thấy ngành dệt của ta đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp liên doanh, trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhận thức rất rõ được điều đó Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư đang nỗ lực hết mình để cùng ngành dệt may Việt Nam phát triển lớn mạnh.
2- /Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý cuả công ty.
Trong cơ chế thị trường cũng như nhiều Công ty khác, Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư được quyền chủ động quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong nôị bộ để phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và hoạt động có hiệu quả. Hiện nay, công ty Dệt Nhuộm Trung Thư đang tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo kiểu cơ cấu tổ chức này, toàn bộ hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc Công ty. Với 362 cán bộ công nhân viên , Công ty thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, cho đến thời điểm này bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ đời sống
PX
Dệt kim
PX dệt
thoi
Phòng kỹ thuật nhuộm
Phòng TC-Kế Toán
Phòng sản xuất KD
Phòng HC tổng hợp
Phòng DVụ-đời sống
Phòng Bảo Vệ
Phòng
y tế
a-/ Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban :
Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và là người chỉ huy cao nhất, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Ngoài ra Giám đốc còn trực tiếp phụ trách phòng Tài chính – Kế toán, phòng Sản xuất – Kinh doanh, phòng Hành chính- Tổng hợp.
Phó Giám đốc Công ty: là người giúp đỡ Giám đốc các mặt hoạt động được phân công và được uỷ quyền trong việc ra quyết định . Có 2 phó Giám đốc:
Phó Giám đốc phụ trách nghiên cứu kỹ thuật, trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật, kế hoạch sản xuất dệt nhuộm vải dệt kim và dệt thoi
Phó Giám đốc phụ trách đời sống, trực tiếp phụ trách các mặt công tác của phòng, Đời sống, phòng bảo vệ, phòng y tế.
Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc thực hiện theo Luật kế toán trong công ty và các phòng ban khác.
b-/ Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban khác.
Phòng Hành chính- Tổng hợp: Gồm 19 người.
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý hành chính, quản trị (tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lương)
Nhiệm vụ: Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện mô hình tổ chức Công ty, đào tạo, sắp xếp cán bộ CNV, xây dựng quỹ tiền lương, định mức lao động, tổng hợp ban hành các quy chế quản lý, sử dụng lao động, giải quyết chế độ lao động theo quy định nhà nước, thực hiện các nghiệp vụ lễ tân, nghiệp vụ quản trị.
Phòng Kỹ thuật: Gồm 7 người.
Chức năng: Chuyên ghép mẫu mầu vải dệt nhuộm vải dệt kim dệt thoi
Nhiệm vụ: Tiếp nhận các đơn hàng do phòng kinh doanh chuyển xuống ghép mẫu mầu thí nghiệm phân tích sau đó đưa vào sản xuất,
Phòng Dịch Vụ- Đời Sống: Gồm 8 người.
Chức năng: Khám chữa bệnh, tổ chức bữa ăn công nghiệp và các hoạt động dịch vụ khác.
Nhiệm vụ: Bồi dưỡng độc hại cho người lao động, phục vụ cơm khách, hội nghị khi có yêu cầu, khám chữa bệnh cho người lao động, theo dõi, thực hiện công tác vệ sinh môi trường...
Phòng Sản xuất kinh doanh: gồm 11 người.
Chức năng: Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng vật tư, bảo quản dự trữ vật tư.
Nhiệm vụ: Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch xuất nhập khẩu, chỉ đạo sản xuất, điều hoà hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch nhập khẩu, cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ cung ứng vật tư và quản lý kho; tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra, giám sát, xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xưởng; tổ chức sử dụng phương tiện vận tải có hiệu quả cao nhất.
Phòng Tài chính - kế toán: Gồm 7 người .
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty, giám sát tổ chức kiểm tra công tác tài chính kế toán ở các đơn vị trực thuộc của công ty.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính; tổ chức thực hiện các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh; theo dõi, giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính; theo dõi, đôn đốc, thu hồi các khoản nợ; quản lý nghiệp vụ hạch toán kế toán trong công ty; chủ trì công tác kiểm kê trong công ty theo định kỳ quy định; xây dựng quản lý và giám sát giá bán và giá thành sản phẩm.
Phòng Bảo vệ quân sự: Gồm 8 người.
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ giá trị vật tư, sản phẩm hàng hoá, máy móc thiết bị, tài sản của công ty; thường xuyên làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy, đề xuất các biện pháp phòng ngừa các vụ việc tiêu cực có hiêu quả, hàng năm tham gia công tác huấn luyện dự bị.
3-/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư .
a-/ Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán ở Công ty Trung Thư
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý, Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư áp dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng Kế toán tài chính từ khâu thu nhận chứng từ, ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp. Đứng đầu bộ máy kế toán là Trưởng phòng Kế toán tài chính là người điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của Công ty. Trưởng phòng Kế toán tài chính thay mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán, tài chính của Công ty.
Phó phòng Kế toán tài chính kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp các chứng từ, bảng kê, nhật ký chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, quý, năm. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ vào sổ cái cho từng tài khoản rồi lập báo cáo theo quy định chung của Bộ Tài chính và các báo cáo nội bộ theo yêu cầu của cấp trên.
Kế toán quỹ: Giám sát việc thu - chi qua các chứng từ gốc, theo dõi và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán tạm ứng... Kế toán quỹ phụ trách tài khoản 111, 131, 141... và các sổ chi tiết của nó. Cuối tháng, lập bảng kê số 1 và nhật ký chứng từ số 1.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, chi... hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ, cuối ngày đối chiếu với kế toán quỹ, nếu có sai sót phải sửa chữa kịp thời. Khi có yêu cầu của cấp trên, thủ quỹ và các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê lại quỹ tiền mặt hiện có. Nếu thiếu hụt sẽ phải tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý.
Kế toán ngân hàng: Thực hiện toàn bộ những giao dịch thu chi, thanh toán với ngân hàng. Phụ trách tài khoản 112, 311... và các sổ chi tiết. Cuối tháng, lập bảng kê số 2 và nhật ký chứng từ số 2.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Phụ trách tài khoản 152, 153... hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Cuối tháng, tổng cộng số liệu, lập báo cáo vật liệu cùng với các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Nếu thiếu hụt sẽ phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý ghi trong “biên bản kiểm kê”.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Phụ trách các TK 334, 338, (3382, 3383, 3384), 627, 641, 642... Kế toán lương và BHXH có nhiệm vụ theo dõi việc tính toán tiền lương, BHXH và các khoản phụ cấp khác cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Cuối tháng, lập bảng thanh toán tiền lương, lập bảng phân bổ số 1 và bảng tập hợp chi phí.
Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Phụ trách các tài khoản 211, 214, 411, 414, 415... Phân loại tài sản cố định hiện có của Công ty và tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Cuối tháng, lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Căn cứ vào các phiếu xuất vật tư, bảng thanh toán lương, hợp đồng sản xuất, phiếu xuất kho thành phẩm... kế toán tiến hành tính toán, tập hợp chi phí và kiểm tra số liệu do nhân viên hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp thành viên gửi lên. Từ đó, xác định chính xác khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phụ trách các tài khoản: 621, 622, 627, 154...
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình nhập xuất kho thành phẩm và xác định chính xác các kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Phụ trách các tài khoản 155, 157, 511, 512, 641, 642...
Các nhân viên có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản xuất ra thành phẩm nhập kho, tổ chức tập hợp số liệu, chứng từ gửi về phòng kế toán của Công ty.
Các thành viên của bộ máy kế toán tuy có nhiệm vụ kế toán khác nhau song giữa các bộ phận đó lại có sự kết hợp chặt chẽ mật thiết trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, được thể hiện qua sơ đồ:
Phó phòng kế toán kiêm kế toán trưởng (Kế toán tổng hợp)
Kế
Toán
T.phẩm
&
Bán
Hàng
Kế
Toán
Quỹ
Tiền
Mặt
Kế
Toán
Ngân
Hàng
Kế
Toán
VL,
CCDC
Kế
Toán
Lương
&
BHXH
Kế
Toán
TSCĐ
&
Nguồn
Vốn
Kế
Toán
CPSX
&
Tính
G.thành
Các kế toán viên
ở các bộ phận trực thuộc
II-/ Đặc điểm của công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư.
1-/ Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư.
1.1-/ Đặc điểm của chi phí sản xuất.
Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư là công ty TNHH có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều chất lượng, mẫu mã, chủng loại và phẩm cấp khác nhau. Do vậy, đối với mỗi mặt hàng khác nhau thì có các cách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cũng khác nhau vì mặt hàng của công ty hết sức đa dạng và phong phú về chủng loại. Số lượng mỗi loại tương đối lớn, có nhiều đặc điểm và đơn vị tính khác nhau.
NVL chính dùng để sản xuất sản phẩm của công ty là bông, ngoài ra còn bán thành phẩm mua ngoài như: Sợi.. Do bông và sợi thường có đặc điểm dễ hút ẩm ngoài không khí nên thường được đóng thành kiện. Trọng lượng của bông và sợi thường thay đổi theo thời tiết, khí hậu và điều kiện bảo quản của công ty. Vì đặc điểm này công ty cần tính toán chính xác độ hút ẩm của 2 loại NVL trên khi nhập, xuất để làm cơ sở cho việc thanh toán và phân bổ chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện được công tác tập hợp chi phí NVL trực tiếp một cách chính xác công ty cần có một hệ thống kho hoàn chỉnh.
Hệ thống kho của công ty gồm 7 kho:
Kho chứa vật liệu chính: Kho bông, sợi, hoá chất
Kho chứa nhiên liệu: Kho xăng, dầu, gas.
Kho chứa công cụ, dụng cụ.
Kho chứa vải mộc dệt kim.
Kho chứa vải mộc dệt thoi.
Kho chứa vải thành phẩm dệt kim.
Kho chứa vải thành phẩm dệt thoi.
Các kho trong công ty đều được sắp xếp hợp lý và thuận tiện cho việc chuyên chở và có thể đáp ứng kịp thời vật tư cho sản xuất với chi phí nhỏ nhất từ kho đến xưởng chế tạo sản phẩm.
Trong công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư thì có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
+ Phương pháp trực tiếp: Áp dụng đối với các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Phương pháp gián tiếp: Áp dụng đối với các chi phí còn lại như: Khấu hao TSCĐ, chi phí sản xuất chung..
1.2-/ Đặc điểm của giá thành sản phẩm.
Giá thành trong công ty được bộ phận kế toán phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Giá thành được chia làm 3 loại:
Loại 1: Giá thành công xưởng.
Loại 2: Giá thành phân xưởng.
Loại 3: Giá thành toàn bộ.
Trong đó:
Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí
= NVL + nhân công + sản xuất
công xưởng trực tiếp trực tiếp chung
Giá thành Giá thành Chi phí
= + quản lý
phân xưởng công xưởng doanh nghiệp
Giá thành Giá thành Chi phí
= +
toàn bộ phân xưởng bán hàng
Giá thành trong công ty Dệt Nhuộm Trung Thư được biểu hiện qua sơ đồ sau đây:
Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Giá thành công xưởng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Giá thành phân xưởng
Chi phí bán
hàng
Giá thành toàn bộ
Đến cuối kỳ, khi kết thúc quá trình sản xuất thì kế toán mới tính giá thành thực tế của sản phẩm trên cơ sở sản lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ và chi phí đã tập hợp được trong kỳ
2-/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.1-/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Như đã đề cập ở trên, đặc điểm sản xuất ở công ty là sản xuất vải, sợi, hàng may mặc. Sản phẩm được sản xuất mang tính đồng bộ, liên tục và không có bán thành phẩm. Vì vậy, Công ty quyết định chọn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những mặt hàng vải các loại, các loại sợi và nhiều mặt hàng may mặc. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý, với tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất phục vụ công tác tính giá thành.
2.2-/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a, Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu ở công ty bao gồm các loại bông sợi nhập từ nước ngoài hoặc được mua ở trong nước. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm 90% trong tổng số chi phí sản xuất của công ty. Đây là một khoản mục chiếm một vai trò quan trọng ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và động lực.
Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu: được mở chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu.
TK 1521 - Vật liệu chính.
TK 1522 – Vật liệu phụ.
TK 1523 – Nhiên liệu, động lực.
Nguyên tắc hạch toán: Việc xuất kho nguyên vật liệu phải căn cứ vào lệnh xuất kho. Trên mỗi phiếu xuất kho phải ghi tên phân xưởng, người nhận, quy cách nguyên vật liệu xuất kho. Khi nhận được phiếu xuất kho, kế toán tiến hành tính giá cho nguyên vật liệu xuất kho. Giá của nguyên vật liệu xuất kho ở đây là giá thực tế. Việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu ở công ty được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, công thức như sau:
Giá trị NVL + Giá trị thực tế NVL
Đơn giá thực tế tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
bình quân NVL = --------------------------------------------------------
xuất kho trong kỳ Số lượng NVL + Số lượng NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá thực tế Số lượng NVL Đơn giá thực tế
NVL xuất = xuất dùng x bình quân NVL
dùng trong kỳ trong kỳ xuất kho trong kỳ
Nếu nguyên vật liệu mua về chuyển thẳng vào sản xuất thì giá của nguyên vật liệu được tính như sau:
Trị giá mua thực tế + Chi phí vận chuyển
Đơn giá thực tế NVL trên hoá đơn bốc dỡ (nếu có)
bình quân NVL = -----------------------------------------------------
dùng ngay Số lượng NVL mua dùng ngay
Giá thực tế Số lượng NVL Đơn giá thực tế
NVL xuất = xuất dùng x bình quân NVL
dùng trong kỳ trong kỳ dùng ngay
Phiếu xuất kho được lập làm 03 liên: 01 liên lưu cuống phiếu, 01 liên giao cho phòng kế toán, 01liên giao cho người nhận.
Ví dụ: Dùng sợi PE 30 để sản xuất vải PE 30 mậtđộ 20 ( PE30/20) ( đơn vị tính: VNĐ).
Số dư đầu kỳ:
Số lượng: 22.000 kg Số tiền: 1.056.000.000
Trong kỳ mua của công ty TNHH Nam Tiến theo phiếu nhập số 39 ngày 29/6/2007:
Số lượng: 30.000 kg Số tiền:1.350.000.000
Ngày 4/7/2007 xuất kho 40.000 kg sợi PE 30 để sản xuất vải PE 30/20 theo phiếu xuất kho số 47 ngày 4/7/2007.
Tính giá của 40.000 kg sợi xuất kho.
Vì công ty áp dụng phương pháp tính giá của sợi PE 30 xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền nên đơn giá xuất bình quân của sợi được tính như sau:
Đơn giá thực tế 1.056.000.000 + 1.350.000.000
bình quân Sợi = ----------------------------------------------- = 46.269
PE 30 xuất kho 22.000 + 30.000
Như vậy giá trị thực tế của 40.000 kg sợi PE 30 xuất dùng cho chế tạo sản phẩm là:
Giá thực tế
của sợi PE 30 = 40.000 x 46.269 = 1.850.760.000
xuất dùng
Giá trị của số sợi PE 30 được ghi vào phiếu xuất kho như sau:
Đơn vị: cty tnhh Mẫu số: 02 - VT
dệt nhuộm trung thư Ban hành theo QĐ số 1141 TC/ QĐ/ CĐKT
Địa chỉ: Thôn Văn- Thanh Liệt Ngày 01 tháng 11 năm 1995.
Thanh Trì - Hà Nội. của Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho Số: 47
Ngày 4 tháng 7 năm 2007 Nợ:.
Có:.
- Họ, tên người nhận: Ngô Thị Phương.
Bộ phận: Dệt Kim.
Xuất tại kho: Kho Sợi.
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Sợi PE 30
Kg
40.000
40.000
46.269
1.850.760.000
Cộng
40.000
40.000
46.269
1.850.760.000
Ngày 4 tháng 7 năm 2007
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
sử dụng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ nhật ký chung.
Sổ nhật ký chung
Năm 2007
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn
Giải
Đã
Ghi
Sổ
Cái
Số
Hiệu
Tài
Khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
04/07
47
04/07
Xuất 40.000 kg sợi PE 30
621
152
1.850.760.000
1.850.760.000
06/07
48
06/07
Xuất 500 kg
Sợi PE 30
621
152
23.134.500
23.134.500
12/07
49
12/07
Xuất 500 kg
Sợi PE 30
621
152
23.134.500
23.134.500
18/07
50
18/07
Xuất 10.000 kg Sợi PE 30
621
152
462.690.000
462.690.000
25/07
51
25/07
Xuất 1.000 kg Sợi PE 30
621
152
46.269.000
46.269.000
Cộng
2.405.988.000
2.405.988.000
Ngày 28 tháng 07 năm 2007.
Người ghi sổ kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
Cuối quý, căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái, để giảm bớt khối lượng ghi chép, kế toán chỉ ghi số tổng cộng từ sổ nhật ký chung.
Đơn vị: cty tnhh dệt nhuộm trung thư
Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
Khoản
đối
ứng
Số tiền
Ghi
Chú
Số
Ngày
Tháng
Nợ
Có
Tháng 07 năm 2007:
Xuất 52.000 kg sợi PE 30 cho PXSX
152
2.405.988.000
2.405.988.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Người ghi sổ kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
b, Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Cũng như bao doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư xác định chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ trợ, phụ cấp và các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ).
Hàng tháng ở phân xưởng sản xuất nộp lên kế toán tiền lương:
Bảng chấm công, phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành kèm theo biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trên cơ sở đó kế toán lập bảng tiền lương, xác định các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương. Sau đó lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất ở các phân xưởng sản xuất.
Vì quy trình công nghệ sản xuất của công ty là liên tục và phức tạp nhưng tương đối ổn định nên công ty trả lương cho công nhân viên theo 2 hình thức: Lương thời gian và lương sản phẩm .
Lương thời gian ( còn gọi là lương hành chính) được xác định như sau:
Lương Mức lương của CNV Số ngày
= ---------------------------------- x làm thực tế
hành chính 26 trong tháng
Phụ cấp 180.000đ Số ngày
= ------------------------- x làm thực tế
hàng tháng 26 trong tháng
Với các chức vụ trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng, tổ phó ngoài phụ cấp hàng tháng còn được hưởng lương trách nhiệm đối với từng chức vụ.
Đối với:
Trưởng phòng được hưởng: 350.000đ/ tháng.
Phó phòng được hưởng: 300.000đ/ tháng
Tổ trưởng được hưởng: 250.000đ/ tháng
Tổ phó được hưởng: 200.000đ/ tháng
Đối với những nhân viên hành chính được công ty trợ cấp mỗi người 1 bữa ăn ca là: 7.500đ/ bữa.
Lương = Lương - BHXH, - Mua + Trưởng + Phụ cấp, - Công
thực lĩnh h.chính BHYT hàng phòng ăn ca đoàn
Lương khoán ( còn gọi là lương sản phẩm ) được xác định như sau:
Lương = Đơn giá một x sản lượng
sản phẩm sản phẩm hoàn thành
Lương = Lương - BHXH, - Mua hàng, ăn + Tổ - Công
thực lĩnh s.phẩm BHYT ca, phạt trưởng đoàn
Đối với công nhân được hưởng lương sản phẩm thì không được hưởng lương phụ cấp hàng tháng và trợ cấp ăn ca như nhân viên hưởng lương hành chính.
Ngoài các bộ phận sản xuất ra còn có bộ phận công nhân làm ở kho hoá chất ( là công nhân cân thuốc nhuộm, giám sát chất trợ, công nhân pha chế, .). Họ cũng là công nhân trực tiếp sản xuất nhưng không làm ra sản phẩm nên họ được hưởng lương như nhân viên hành chính.
Trong khoản lương thanh toán cho công nhân ở kho hoá chất doanh nghiệp phải bồi dưỡng thêm khoản độc hại ngoài lương chính và phụ cấp hàng tháng họ được hưởng. Tiền độc hại được xác định như sau:
Tiền 180.000đ Số ngày
= ------------------------- x làm thực tế
độc hại 26 trong tháng
Lương = Lương - BHXH, - Mua + Tổ + Tiền độc hại, - Công
thực lĩnh h.chính BHYT hàng trưởng ăn ca. đoàn
Sau khi hoàn thành khối lượng sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng ( trong 1 tháng) Kế toán tổng hợp bảng thanh toán tiền lương, sau đó lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân sản xuất. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân được xem là một khoản chi phí gắn liền với lao động sống. Các khoản trên được trích theo tỷ lệ 25% trên tổng quỹ lương.
Trong đó:
+ BHXH là 20%: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại 5% khấu trừ vào lương của người lao động.
+ BHYT là 3%: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại 1% khấu trừ vào lương người lao động.+ KPCĐ là 2% tính trên tổng số tiền lương và khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp phản ánh trong tháng và được tính cả vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Cuối tháng kế toán lập bảng phân bổ theo tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trên cơ sở là những bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) kế toán ghi vào sổ nhật ký chung.
Sổ Nhật Ký Chung
Năm 2007
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn
Giải
Đã
Ghi
Sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Tháng
Nợ
Có
25/07
Lương và các khoản phải trích của CNSX
622
334
338
345.980.000
296.200.000
49.780.000
27/07
Lương và các khoản phải trích của NVPX
627
334
338
48.000.000
41.350.000
6.650.000
28/07
Lương và các khoản phải trích của NVBH
641
334
338
69.470.000
60.350.000
9.120.000
29/07
Lương và các khoản phải trích của NVQLDN
642
334
338
122.727.000
105.950.000
16.777.000
29/07
Các khoản khấu trừ vào lương CBCNV
334
338
25.998.000
25.998.000
30/07
BHXH mà CNSX được hưởng
338
334
12.000.000
12.000.000
30/07
Tiền điện phải trả tháng 7/2007
627
133
331
8.000.000
800.000
8.800.000
31/07
Khấu hao phải trả trong tháng
627
214
120.000.000
120.000.000
31/07
Xuất VL, CCDC dùng cho QLPX
627
152,153
69.900.000
69.900.000
Ngày 31 tháng 07 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Cuối tháng, căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK 622, tương tự như sổ cái TK 621.
Đơn vị: cty tnhh dệt nhuộm trung thư
Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
Khoản
đối
ứng
Số tiền
Ghi
Chú
Số
Ngày
Tháng
Nợ
Có
Tổng hợp tiền lương phải trả cho CNSX
Các khoản phải trích theo lương của CNSX
334
338.2
338.3
338.4
65.850.000
1.200.000
9.000.000
1.200.000
77.250.000
Cộng
77.250.000
77.250.000
Ngày 31 tháng 07 năm 2007
Người ghi sổ kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
c, Kế toán tập hơp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán Công ty sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung nhằm quản lý, theo dõi và phản ánh các yếu tố chi phí liên quan đến việc quản lý, phục vụ hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm ở công ty. Tài khoản này được mở theo đúng kết cấu quy định, tuy nhiên Công ty chỉ sử dụng duy nhất một tài khoản cấp 1 mà không sử dụng hệ thống tài khoản cấp 2 của TK 627. Tức là mọi yếu tố chi phí sản xuất đều được tập hợp trực tiếp vào TK 627.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương mà kế toán ghi vào sổ nhật ký chung.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Được tập hợp theo bảng sau, căn cứ vào đây kế toán chung.
Bảng kê khấu hao TSCĐ tháng 7/2007
STT
Tên TSCĐ
Mục đích
TK
đối ứng
Khấu hao
tháng 7 năm 2007
1
Máy côn xốp D150
Sản xuất
627
20.000.000
2
Máy Dệt Kim120/45/60
Sản xuất
627
25.000.000
3
Máy Windorer
Sản xuất
627
15.000.000
4
..
Máy Zét 60
..
Sản xuất
..
627
..
10.000.000
..
8
Máy hút bụi CN và điều hoà
Sản xuất
627
10.000.000
Tổng cộng
120.000.000
Ngày 31 tháng 07 năm 2007
Người ghi sổ kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
+ Chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ phát sinh
Đơn vị: cty tnhh Mẫu số: 02 - VT
dệt nhuộm trung thư Ban hành theo QĐ số 1141 TC/ QĐ/ CĐKT
Địa chỉ: Thôn Văn- Thanh Liệt Ngày 01 tháng 11 năm 1995.
Thanh Trì - Hà Nội. của Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho Số: 47
Ngày 4 tháng 7 năm 2007 Nợ:.
Có:.
Họ, tên người nhận: Trần Xuân Nguyên
Bộ phận:Quản lý phân xưởng.
Xuất tại kho: Kho Vật Tư.
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
01
Dỗu Diezen
Lít
26.000
26.000
1.250
32.500.000
02
Máy vi tính
C
2
2
3.500.000
7.000.000
03
Mogas 92
Lít
1000
1000
11.200
11.200.000
04
Thiết bị QLCN
C
4
4
4.800.000
19.200.000
Cộng
69.900.000
Ngày 11 tháng 07 năm 2007
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
sử dụng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền được tập hợp theo bảng sau:
Mẫu EVN – 2
Hoá đơn tiền điện GTGT
(Liên 2: Giao khách hàng)
Công ty điện lực TP Hà Nội
Website: www.hanoipc.evn.com.vn Kỳ 3 Từ ngày 01/07 Đến ngày 01/08/2007
Điện lực: Thanh Trì SDT: 042100193 Ký hiệu:AA/2007T
Địa chỉ: Đường Phan Trọng Tuệ – Thanh Trì Số: 1114949
Điện Thoại: Trực – 2222000 MS Thuế: 0100101114-1 Số Hộ:
Tên khách hàng: Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư
Địa chỉ Khách Hàng: Thôn Văn – Thanh Liệt – Thanh Trì - HN
Mã số Khách hàng: PD06000000836 MS Thuế:
Số Sổ GCS: 3 – PD062102 Phiên GCS: 000 Số Công tơ: 02268
Chỉ Số Mới
Chỉ Số Cũ
Hệ Số
ĐN. Tiêu Thụ
Đơn Giá
Thành tiền
11.980
19.980
1
Tr. đó
8.000
Ngàythángnăm
TUQ. Giám đốc
8.000
1.000
8.000.000
Cộng
8.000
8.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT
800.000
Tổng cộng thanh toán
8.800.000
Số viết bằng chữ
Tám triệu tám trăm nghìn đồng
Được phát hành theo công văn số 4303 TCT/AC ngày 23/11/98 của Tổng cục thuế
Từ những chi phí tập hợp được trong tháng, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung (như bảng trên)
Cuối quý căn cứ vào Sổ Nhật Ký Chung, kế toán ghi vào sổ cái TK 627
Đơn vị: cty tnhh dệt nhuộm trung thư
Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
Khoản
đối
ứng
Số tiền
Ghi
Chú
Số
Ngày
Tháng
Nợ
Có
Tổng hợp tiền lương phải trả cho NVPX
Các khoản phải trích theo lương của CNSX
Trích khấu hao TSCĐ
Xuất CC, VL dùng QLPX
Tiền điện phải trả trong tháng
334
338.2
338.3
338.4
214
152
153
331
41.350.000
700.000
5.250.000
700.000
120.000.000
69.900.000
8.800.000
246.700.000
Cộng
246.700.000
246.700.000
Ngày 31 tháng 07 năm 2007
Người ghi sổ kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty.
Vì công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán trị giá hàng tồn kho nên để tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, Kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Căn cứ vào sổ cái TK 621, 622, 627 kế toán kết chuyển trên sổ cái TK 154.
Đơn vị: cty tnhh dệt nhuộm trung thư
Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
Bộ phận: Dệt Kim
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
Khoản
đối
ứng
Số tiền
Ghi
Chú
Số
Ngày
Tháng
Nợ
Có
10
28/07
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
621
2.405.988.000
2.538.320.880
12
28/07
Kết chuyển CPNC trực tiếp
622
77.250.000
14
28/07
Kết chuyển CPSX chung
627
55.082.880
Cộng
2.538.320.880
2.538.320.880
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Người ghi sổ kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
3. Kế toán tính giá thành sản phẩm.
3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm kỹ thuật công nghệ là không có bán thành phẩm mà chỉ có thành phẩm ( Vải PE 30/20) ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ, mặt khác quy trình công nghệ sản xuất là quy trình công nghệ phức tạp khép kín và không có điểm dừng kỹ thuật. Vì vậy để thuận tiện cho công tác tính giá thành sản phẩm kịp thời và chính xác nhằm cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý một cách nhanh nhất và hiệu quả Công ty đã chọn đối tượng tính giá thành là loại vải PE 30/20 hoàn chỉnh và đã qua kiểm tra chất lượng tại bộ phận KCS.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là một việc quan trọng và cần thiết thì việc xác định kỳ tính giá thành cũng là một việc làm quan trọng.
Bởi vì khi xác định được kỳ tính giá thành một cách hợp lý thì công tác tính giá thành mới đảm boả hiệu quả. Kỳ tính giá thành ở đây là khoảng thời gian khi kết thúc quá trình sản xuất kế toán phải tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã được xác định. Khi công ty kết thúc một tháng sản xuất và có một khối lượng giao cho khách hàng theo đúng đơn đặt hàng của một lô thì tháng sản xuất đó chính là kỳ tính giá thành sản phẩm.
3.2. Phương pháp tính giá thành.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành như trên đã tạo điều kiện cho kế toán mở các sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp nhằm thực hiện việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp. Đối với đối tượng tính giá thành là loại vải PE 30/20 hoàn thành nhập kho thì công ty sử dụng phương pháp hệ số để tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào sổ cái TK 154 kế toán tiến hành việc tính giá thành cho loại vải PE 30/20. Để tính giá thành cho loại vải này ta cần phân bổ chi phí sản xuất chung. ở đây ta chọn tiêu chuẩn phân bổ là lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong tháng 7 năm 2007 tổng chi phí nhân công trực tiếp là: 345.980.000. Mà trong đó tiền lương của công nhân bộ phận dệt kim là những người trực tiếp sản xuất ra loại vải PE 30/20 là: 77.250.000.
Ta tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung như sau:
Chi phí SXC phân bổ 77.250.000
= ---------------------- x 246.700.000
cho loại vải PE 30/20 345.980.000
= 55.082.880
Từ sổ cái TK 154 (Bảng trên) ta có thẻ tính giá thành sản phẩm như sau:
Đơn vị: Công ty dệt nhuộm trung thư.
thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Tên sản phẩm dịch vụ: vải PE 30 mật độ 20.
Số lượng hoàn thành: 100.000 m.(ĐVT: VNĐ)
Khoản
Mục chi phí
Chi phí SPDD
đầu kỳ
Chi phí SXKD
Phát sinh trong kỳ
Chi phí SPDD cuối kỳ
Giá thành sản phẩm dịch vụ trong kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
CPNVLTT
2.405.988.000
2.405.988.000
24.059,9
CPNCTT
77.250.000
77.250.000
772,5
CPSXC
55.082.880
55.082.880
550,8
Cộng
2.538.320.880
2.538.320.880
25.383,2
Ngày 31 tháng 07 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Có thể tóm tắt trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư thể hiện qua sơ đồ sau:
Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư theo hình thức kế toán nhật ký chung.
Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xuất kho
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Bảng cân đối
Tài khoản
Các bảng phân bổ:
- Tiền lương
- VL và CC, DC
- Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Báo cáo kế toán
Nhật Ký Chung
Thẻ tính
giá thành
sản phẩm
Sổ chi phí SXKD TK 154 (631)
Sổ chi phí SXKD TK621, TK 622, TK627
: Ghi cuối tháng.
: Quan hệ đối chiếu.
Chương III:
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dệt nhuộm trung thư
I - một số nhận xét chung về công ty dệt nhuộm trung thư.
Nhìn chung Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư có một bộ máy quản lý chặt chẽ, các phòng ban được phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng, cụ thể.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn có các mặt chưa đạt như mong muốn nhưng trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay khi mà có biết bao doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH giải thể thì sự đứng vững của Công ty là một điều đáng khen ngợi.
Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư luôn cố gắng phấn đấu vươn lên, đảm bảo đầy đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, phát động phong trào thi đua nhằm khắc phục mặt yếu, phát huy những điểm mạnh sẵn có để qua đó tìm được những hướng đi mới phù hợp với quy luật phát triển. Trong những năm tới, Công ty đã có những định hướng rất tích cực như kiện toàn bộ máy tổ chức, mở rộng thêm một số hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế tối đa những sai lầm mắc phải... nhằm đem lại nhiều thuận lợi hơn cho Công ty. Với những điều kiện như hiện nay chắc chắn trong một ngày không xa Công ty sẽ đạt được những gì mà Công ty mong muốn.
Cùng với sự phát triển của Công ty, công tác kế toán của phòng kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện cho phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty. Có thể thấy rõ điều đó qua những mặt sau:
Thứ nhất: Về bộ máy kế toán của Công ty.
Với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, với tình hình phân cấp quản lý, khối lượng công việc nhiều..., bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán, . Vận dụng hình thức này đảm bảo sự lãnh đạo tập trung đối với công tác kế toán của Công ty, đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với hình thức tổ chức công tác kế toán và thích hợp với điều kiện cụ thể của Công ty về tổ chức sản xuất, tính chất, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý... và phù hợp với trình độ chuyên môn kế toán của Công ty.
Thứ hai: Về hình thức sổ kế toán.
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để hạch toán, đây là hình thức ghi sổ kế toán phù hợp với Công ty. Các sổ sách nhật ký và các bảng biểu kế toán Công ty thực hiện tương đối đầy đủ, ghi chép cẩn thận, rõ ràng, chính xác, các tài khoản kế toán được vận dụng một cách phù hợp.
Thứ ba: Về hệ thống chứng từ kế toán và phương pháp kế toán.
Hiện nay, Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính. Các chứng từ được kiểm tra, luân chuyển một cách thường xuyên và phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Về phương pháp kế toán hàng tồn kho, Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, vì phương pháp này hoàn toàn phù hợp với loại hình kinh doanh của Công ty. Công ty luôn chú trọng tới việc bảo toàn giá trị hàng tồn kho, vì điều này có ảnh hưởng lớn tới giá trị vật liệu xuất kho cũng như việc tiết kiệm chi phí vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, góp phần ngày càng hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Thứ tư: Về việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
Hình thức sổ Nhật Ký Chung mà công ty đang áp dụng có nhiều ưu điểm : Hầu hết sổ được kết cấu theo một bên của tài khoản ( trừ một số tài khoản thanh toán ) nên đã giảm được một nửa khối lượng ghi sổ . Mặt khác các sổ được kết cấu theo kiểu bàn cờ nên có tính chất đối chiếu kiểm tra cao . Hơn thế nữa , nhiều chỉ tiêu quản lý được kết hợp ghi sẵn trên sổ kế toán Nhật ký chung , đảm bảo cung cấp thông tin tức thời cho quản lý và lập báo cáo định kỳ kịp thời hạn . Tuy nhiên , nhược điểm lớn nhất của hình thức này là phức tạp về kết cấu , quy mô sổ lớn về lượng và loại nên khó vận dụng phương tiện máy tính vào xử lý số liệu kế toán , đòi hỏi trình độ kế toán phải cao . Tuy nhiên ,Công ty đã mạnh dạn vi tính hoá công tác kế toán. Việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán ở Công ty đã góp phần nâng cao năng suất lao động cho bộ phận kế toán, từ đó tác động đến năng suất lao động và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty. Thông qua việc vi tính hoá, khối lượng công việc cho lao động kế toán đã được giảm nhẹ (về mặt tính toán, ghi chép, thời gian tập trung và tổng hợp số liệu kế toán). So với trước khi sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán, hiệu quả công tác kế toán ở Công ty đã được nâng cao.
Thứ năm: Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành khá nề nếp theo một quy trình luân chuyển chứng từ chặt chẽ, thể hiện nhiều điểm sáng tạo trong việc tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các số liệu, trên các sổ sách có tính đối chiếu cao.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Công ty còn có những hạn chế nhất định. Do đó, Công ty cần phải cải tiến và hoàn thiện hơn nữa. Với góc độ là sinh viên thực tập, em xin đưa ra một số kiến nghị sau nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Ii – những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty dệt nhuộm trung thư.
Yêu cầu quản lý đặt ra cho các doanh nghiệp phải ngày càng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán. Hoàn thiện có nghĩa là việc thay đổi và bổ sung để công việc được tiến hành tốt hơn, hiệu quả hơn. Do vậy, việc hoàn thiện đó đòi hỏi cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty phải dựa trên các yêu cầu ban hành của Bộ Tài chính về hệ thống các phương pháp thực hiện, các tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng sao cho phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty.
1. Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty.
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho dùng cho chế tạo sản phẩm tại công ty được áp dụng là phương pháp đơn giá bình quân gia quyền. Sở dĩ công ty lựa chọn phương pháp này vì công ty có lường trước được sự biến động về giá cả của nguyên vật liệu nhưng trong công tác kế toán vẫn gặp khó khăn. Do trong việc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất đều phải xuất theo lô, mà mỗi lô lại có những loại khác nhau, quy cách và trọng lượng cũng khác nhau. Vì vậy công ty nên lập những thẻ kho cho từng loại nguyên vật liệu. Việc thiết lập thẻ kho này giúp cho việc quản lý và hạch toán các loại nguyên vật liệu một cáchchính xác, thuận tiện và thống nhất về tên gọi, mã số, quy cách, phẩm chất và đơn vị tính.. Việc xây dựng thẻ kho này còn rất thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính, khi cần thông tin về một loại nguyên vật liệu nào thì kế toán chỉ cần tìm đúng mã nguyên vật liệu đó. Do đó tiết kiệm được thời gian, giúp cho kế toán theo dõi nguyên vật liệu được chính xác. Mẫu thẻ kho cụ thể như sau:
Đơn vị: Mẫu số S12 – DN
Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Thẻ kho (sổ kho)
Ngày lập thẻ:.
Tờ số:.
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:.
- Đơn vị tính:..
- Mã số:
Số thứ tự
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn
Giải
Ngày
Nhập
Xuất
Số lượng
Xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Cộng
Cuối kỳ
x
x
Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
Ngày mở sổ:
Ngày .tháng.. năm..
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2. Hoàn thiện đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Như đã trình bày ở trên, đối tượng tập hợp chi phí là loại vải PE 30 mật độ 20. Với cách xác định đối tượng tập hợp chi phí này giúp kế toán hạch toán dễ dàng nhưng nó lại không phản ánh đầy đủ, đúng thực chất các chi phí đã chi ra. Cùng với sự xác định đối tượng tập hợp chi phí thì kế toán xác địng kỳ tính giá thành là thời gian hoàn thành lô hàng có sản phẩm giao cho khách hàng. Việc xác định kỳ tính giá thành như vậy sẽ không phản ánh đúng bản chất những khoản chi phí đã chi trả giữa khoảng thời gian của hai lô hàng kế tiếp nhau hoặc có những sản phẩm còn đang làm dở dang chuyển sang kỳ sau hoặc những chi phí đã bỏ ra để sửa chữa hàng hỏng không đạt tiêu chuẩn chất lượng.. dẫn tới việc tính giá thành sản phẩm không chính xác. Vì vậy thiết nghĩ Công ty nên chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là những phân xưởng sản xuất và kỳ tính giá thành là từng quý. Có như vậy thì mới phản ánh một cách chân thực các chi phí đã chi ra trong kỳ, đồng thời khi tập hợp chi phí kế toán không bỏ xót chi phí hoặc không bị nhầm lẫn giữa các chi phí với nhau.
Như vậy, với cách xác định kỳ tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí này thì kế toán cần phải xác định chi phí sản xuất dở dang.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty, Công ty nên áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương.
Từ đó:
+ Đối với chi phí bỏ ra một lần từ đầu vào quy trình sản xuất ta có công thức tính như sau:
Giá trị Chi phí DDĐK + Chi phí SXPS trong kỳ
SPDD = ----------------------------------------------------- x SP
cuối kỳ SP hoàn thành + SP làm dở làm dở
+ Đối với chi phí bỏ dần vào quy trình sản xuất theo mức độ chế biến sản phẩm được tính như sau:
Giá trị CPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ SPHT
SPDD = ------------------------------------------- x tương
cuối kỳ SP hoàn thành + SPHT tương đương đương
3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung.
Hiện nay, ở Công ty mọi khoản phát sinh chi phí sản xuất chung đều được ghi vào tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung. Với cách ghi này giúp kế toán giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán, giảm bớt được lượng sổ sách. Tuy nhiên với cách làm này thì kế toán không phản ánh được chi tiết các khoản mục chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ. Vì vậy kế toán nên sử dụng nhóm tài khoản cấp 2 của TK 627. Nhóm tài khoản chi tiết này sẽ giúp cho kế toán theo dõi chi tiết được từng yếu tố phát sinh chi phí sản xuất chung, do đó cũng đánh giá được tỷ lệ các yếu tố chi phí, nhờ đó thấy được tính hợp lý của việc sử dụng các yếu tố chi phí.
4. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành.
Hiện nay tại công ty, kế toán không tính giá thành kế hoạch mà chỉ tính giá thành thực tế của sản phẩm sau khi kết thúc quy trình sản xuất.
Theo ý kiến của riêng em, để hoàn thiện công tác tính giá thành đồng thời đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán của công ty nên tính đến giá thành kế hoạch. Bởi vì chỉ có tính được giá thành kế hoạch thì kế toán mới có cơ sở để so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đánh giá được giá thành thực tế với giá thành kế hoạch. Từ đó công ty mới đánh giá được một cách chính xác kết quả sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó thấy được những điểm mạnh để phát huy, thấy được những mặt yếu kém để khắc phục hạn chế.
5. Đề xuất về việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Hiện nay tại công ty, kế toán không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, khi phát sinh khoản chi phí này phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thì kế toán luôn tính vào chi phí trong kỳ mà khoản này phát sinh. Nếu khoản này nhỏ thì nó ảnh hưởng không nhiều đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể tạm thời bỏ qua. Nhưng ngược lại khoản này mà phát sinh lớn, nó sẽ đẩy chi phí sản xuất trong kỳ lên cao hơn bình thường, chi phí tăng thì làm cho giá thành sản phẩm cũng tăng. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến doanh nghiệp trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường hoặc giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy theo ý kiến của em kế toán nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Như vậy nó sẽ không gây ra biến động bất thường của chi phí sản xuất trong kỳ, từ đó không gây ra ảnh hưởng tiêu cực đối với kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Việc trích khoản này phải theo một tỷ lệ nhất định, được tính trên phần lợi nhuận sau thuế của kỳ hạch toán trước.
kết luận
Chi phí sản xuất là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh và trong công tác tính giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phi sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất . Vì vậy tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một nhu cầu tất yếu của công tác quản lý và hạch toán giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tai Công ty Dệt nhuộm Trung Thư , đã giúp em có điều kiên vận dụng những kiến thức tiếp thu ở nhà trường vào thực tế, song công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một lĩnh vực khá rộng , do điều kiện thời gian nghiên cứu và hiểu biết có hạn nên bài viết này của em chỉ nghiên cứu được một số vấn đề .Tuy em đã cố gắng phản ánh những ưu nhược điểm của công ty và đồng thời cũng nêu ra một số ý kiến kiến nghị nhằm góp phần nhỏ để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm song cũng không tránh khỏi sự thiếu sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến của cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Trong khoảng thời gian thực tập ở công ty dệt nhuộm Trung Thư, tuy ngắn nhưng em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm thực tế khi là một nhân viên kế toán . Bởi em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình về mọi mặt của các anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính, đồng thời được sự dạy dỗ và chỉ đạo tận tình của cô giáo chủ nhiệm phùng thị mỹ linh giũp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp .
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5090.doc