Qua bảng ta thấy giá thành đơn vị tháng 10 giảm so với tháng 09 cả gạch ốp và gạch lát, và giá thành đã giảm vào tháng 11. Tuy nhiên mức giá thành này vẫn là con số tối ưu. Vì vậy cần đưa ra phương hướng hạ giá thành phù hợp. Sao cho hạn chế bớt các khoản chi phí, cố gắng tiết kiệm để làm tăng lợi nhuận hơn nữa của công ty.
Để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của sản phẩm, qua tìm hiểu thực tế tại Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp để hạ giá thành sản phẩm như sau:
Thứ nhất, đối với khoản chi phí nguyên vật liệu: Công ty nên đề ra một mức tiêu hao hợp lý, triệt để giảm phế liệu, tăng cường một số biện pháp quản lý để có thể tránh được sự lãng phí nguyên vật liệu đặc biệt là nguyên vật liệu chính vì đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Đặc biệt một số nguyên liệu hiện nay trong nước chưa sản xuất được phải nhập ngoại khá tốn kém.
Mặt khác, phòng kế hoạch sản xuất nên chú trọng tìm kiếm thông tin để tìm ra nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá cả hợp lý và chất lượng đảm bảo. Ngoài ra, Công ty cần tiến hành quản lý tốt để giảm tối đa chi phí vận chuyển cũng như hao hụt trong quá trình vận chuyển để chi phí nguyên vật liệu có thể giảm bớt.
Thứ hai, đối với khoản chi phí nhân công: việc trả lương thích đáng luôn là một trong những biện pháp quan trọng để khuyến khích người lao động yên tâm sản xuất. Những sáng kiến cải tiến kỹ thuật cần được đặc biệt chú ý để người lao động phát huy hết khả năng của minh. Chế độ thưởng phạt nghiêm minh luôn là một nhân tố góp phần nâng cao cường độ và năng suất lao động
Bên cạnh đó, công ty nên chú trọng đào tạo đối với đội ngũ nhân viên trẻ. Đây là lực lượng xung kích trong công việc của Công ty. Và đầu tư cho con người chính là đầu tư có lợi nhất. Ngoài đào tạo tại Công ty nên cử một số cá nhân đi học thêm trong nước cũng như ở nước ngoài.
Thứ ba, đối với chi phí nhân viên phân xưởng. Để tiến hành giảm thiểu chi phí này đòi hỏi phải nâng cao trình độ của bộ máy quản lý, nhất là quản lý trong các phân xưởng sản xuất, để có bộ máy quản lý được sắp xếp một cách khoa học, làm việc có hiệu quả. Khi tiến kiệm được khoản chi phí này sẽ làm giảm được nhiều khoản trích theo, góp phần làm giảm tổng chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Thứ tư, đối với chi phí khấu hao TSCĐ: máy móc thiết bị luôn là một nhân tố quyết định đến chất lượng cũng như giá thành sản phẩm. Vì vậy cần chú ý tiến hành khấu hao đúng, đủ.
` Thứ năm, về chi phí sản xuất chung:
- Cải tiến hệ thống dẫn động và điều khiển tốc đọ lò nung số 2 và đạt kết quả tốt, tốc độ lò ổn định, dễ điều khiển, có dự phòng, giảm thời gian dừng lò dẫn đến tiết kiệm điện năng.
- Thực hiện tốt việc lập kế hoạch, chuẩn bị và triển khai công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị, nghiêm chỉnh thực hiện đúng kế hoạch bảo dưỡng thiết bị đã được lập ra, tăng cường kiểm tra giám sát công tác bảo dưỡng, sửa chữa đảm bảo chất lượng công việc.
- Phấn đấu giảm số giờ dừng lò do sự cố thiết bị dưới 20h/ tháng với mỗi lò nung.
- Thực hiện hợp lý các khoản chi phục vụ cho sản xuất chung ở toàn phân xưởng sản xuất cũng như phân xưởng cơ điện.
64 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Frit đục FerroFP498
Nepheline
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
1700
270
250
500
650
700
550
150
156
450
50
250
9390
2567
666.6
1927
848
560
759
9438
20611
10462
9771
2665
15963 717
693111
166667
964737
356515
392000
417457
1415770
3215381
4708311
488551
1566240
Tổng
14384740
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Người nhận hàng
Thủ kho
Phụ trách vật tư
Kế toán
Giám đốc công ty
Biểu số 2:
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO- Gạch ốp
Từ ngày 01/11/2006 đến 30/11/2006
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Ngày
Số
01/11
PX
984
Xuất NVL men gạch cho sx
621
HO035
Kg
13.25
198,572.00
2,631,079.00
HT172
Kg
5.50
450,689.00
2,478,789.50
K80
Kg
12.65
255,752.00
3,235,262.80
CE5561
Kg
25.30
158,784.00
4,017,235.20
DP816
Kg
5.70
147,584.00
841,228.80
CE4501
Kg
8.00
154,630.00
1,237,040.00
DP816
Kg
10.50
408,542.00
4,289,691.00
cmc
kg
7.50
132,562.00
994,215.00
….
…
Cộng
57 450 508
02/11
PX
986
Xuất đất sét, cao lanh, đôlômit, fenspats cho sx
621
Đất sét cao cấp TQ
Kg
75,453
225.00
16,976,925
Fenspats K
Kg
265,278
315.20
83,615,626
Cao lanh Đông Dương
Kg
15,046
759.20
11,422,923
Đôlômít
Kg
225,795
364.52
82,306,793
--------------
Cộng
60 526 753
30/11
PX
1070
Xuất NVL màu cho sản xuất
621
Màu cam
Kg
0.4
18562
7424.8
Màu vàng
Kg
0.1
135163
13516
Màu đỏ
Kg
0.2
60000
12000
Màu Nâu
Kg
0.05
85000
4250
Màu xám
Kg
0.01
430000
4300
----------------
Cộng
59 750 600
30/11
Tổng cộng
2 002 417 508
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng
Ngày… tháng…năm
Người ghi sổ
Biểu số 3
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ- GẠCH ỐP
Tháng 11 năm 2006
STT
Ghi Nợ TK
Ghi Có TK
6211
1
TK 1521
2 002 417 508
2
TK 1522
483 342 157
3
TK1523
966 864 314
Tổng cộng
3 452 443 979
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng
Ngày… tháng…năm
Người lập biểu
Biểu số 4
CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
Hương Canh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
NHẬT KÝ CHUNG
Từ 01/11/2006 đến 30/11/2006 (trích)
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
01/11
PX 984
Xuất NL men gạch ốp
6211
1521
57 450 508
57 450 508
02/11
PX 986
Xuất NL xương gạch ốp
6211
1521
60 526 753
60 526 753
15/11
PX 1010
Xuất dầu gạch ốp
6211
1523
5 000 000
5 000 000
15/11
PX 1011
Xuất NL xương gạch ốp
6211
1521
42 000 000
42 000 000
…
…
…
…
…
20/11
PX 1030
Xuất NL phụ cho sản xuất
6211
1522
1 450 582.00
1 450 582
…
…
…
…
30/11
PX 1070
Xuất NL xương gạch ốp từ
6211
1521
59 750 600
59 750 600
30/11
PX 1075
K/C TK 6211 àTK 1541
1541
6211
3452443979
3452443979
…
…
…
…
…
…
…
Ngày … tháng …năm
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty
TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 5
CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
Hương Canh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 6211- Chi phí NVL trực tiếp- gạch ốp
Từ 01/11/2006 đến31/11/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
…
…
…
………
…
…
01/11
PX 984
Xuất NL men gạch ốp
1521
57 450 508
02/11
PX 986
Xuất NL xương gạch ốp
1521
60 526 753
15/11
PX 1010
Xuất dầu gạch ốp
1523
5 000 000
15/11
PX 1011
Xuất NL xương gạch ốp
1521
42 000 000
…
…
…
…
20/11
PX 1030
Xuất NL phụ cho sản xuất
1522
1 450 582.00
…
…
…
30/11
PX 1070
Xuất NL xương gạch lát từ
1521
59 750 600
30/11
PX 1075
K/C TK 6211 àTK 1541
621
3 452 443 979
Ngày … tháng …năm
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty
TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 6:
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ- GẠCH L ÁT
Tháng 11 năm 2006
STT
Ghi Nợ TK
Ghi Có TK
6212
1
TK 1521
4,672,307,519
2
TK 1522
1 047 241 340
3
TK1523
2 336 153 759
Tổng cộng
8 055 702 619
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng
Ngày… tháng…năm
Người lập biểu
Biểu số 7
CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
Hương Canh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 6212- Chi phí NVL trực tiếp- gạch lát
Từ 01/11/2006 đến 30/11/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
…
…
…
………
…
…
01/11
PX 999
Xuất NL men gạch lát
1521
352 450 508
02/11
PX 1012
Xuất NL xương gạch lát
1521
27 8950 500
---- ---
------------
-----
15/11
PX 1050
Xuất dầu gạch lát
1523
6 000 000
15/11
PX 1051
Xuất NL xương gạch lát
1521
75 420 000
…
…
…
…
20/11
PX 1082
Xuất NL phụ cho sản xuất
1522
2 230 000
…
…
…
……..
….
…..
….
……..
30/11
PX 1110
Xuất NL xương gạch lát từ
1521
59 750 600
30/11
PX 1115
K/C TK 6212 àTK 1542
6212
8 055 702 619
…
…
…
…
…
Ngày … tháng …năm
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty
TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
2.3. Thực trạng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Vĩnh Phúc là toàn bộ các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình chế tạo sản phẩm bao gồm tiền lương tiền thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất.
Ở Công ty TNHH Vĩnh Phúc việc tính lương được thực hiện bởi phòng tổ chức lao động (phòng hành chính). Cuối tháng phòng tổ chức lao động sẽ tập hợp các bảng thanh toán lương của cả các bộ phận trong Công ty gửi lên phòng kế toán để xét duyệt.
Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm (trả lương khoán sản phẩm), hiện nay Công ty đã xây dựng được một hệ thống đơn giá tiền lương sản xuất 1m3 gạch lát) đó sẽ là căn cứ để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở từng công đoạn cụ thể. Còn đối với các bộ phận phục vụ và quản lý, yêu cầu về chất lượng, khó xác định được định mức như: Nhân viên văn phòng, Xí nghiệp… thì Công ty tính lương theo thời gian.
Lương và các khoản trích theo lương được tính toán và hoàn chỉnh trên bảng thanh toán lương và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Đây là căn cứ để kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là một trong những nhân tố quan trọng cấu thành giá thành đơn vị sản phẩm nên việc hạch toán đầy đủ chính xác các khoản lương, thưởng và các khoản trích theo lương của nhân công sản xuất chính góp phần tính được chính xác tỷ trọng của chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Xây dựng và thực thi một chính sách lương với hệ thống đơn giá tiền lương cho từng công đoạn sản xuất một cách hợp lý, phù hợp trong từng giai đoạn là một nhiệm vụ quan trọng nhằm khuyến khích sức sáng tạo của toàn thể công nhân viên, bởi chính sách lương, thưởng gắn liền với đời sống của công nhân, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần, sức lực của người lao động. Một chính sách lương tốt đảm bảo đời sống làm cho người lao động yên tâm sản xuất, phát huy khả năng sáng tạo, họ tự nguyện đem hết tinh thần sức lực và trí tuệ phục vụ Công ty.
² Tài khoản sử dụng:
Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán theo dõi trên TK 622. Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 6221- Tiền lương phân bổ cho gạch ốp
TK 6222 - Tiền lương phân bổ cho gạch lát
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - Phải trả khác
3382 – Kinh phí công đoàn ( 02% tiền lương cơ bản)
3383 - Bảo hiểm xã hội (15%tiền lương cơ bản)
3384 - Bảo hiểm xã hội (2% tiền lương cơ bản)
² Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Việc tổ chức hạch toán lao động tiền lương nhằm tham gia bố trí phân công lao động hợp lý tại nơi làm việc, tổ chức hạch toán chính xác kết quả sử dung lao đông bao gồm thời gian lao động và sản phẩm công việc hoàn thành. Nhiệm vụ của kế toán là phải tổ chức hệ thống chứng từ, hệ htống sổ tổng hợp, chi tiết theo dõi thời gian lao động, số lượng lao động, kết quả lao động, chi phi nhân công và hình thức trả lương phù hợp với chế độ và đặc điểm riêng của Công ty..
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở từng công đoạn cụ thể được xác định bằng công thức:
Tổng tiền lương sản phẩm của bộ phận i trong tháng
=
Đơn giá tiền lương bộ phận i
x
Sản lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng(m2)
x
Định mức lương của sản phẩm
Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
=
Tiền lương sản phẩm
+
Tiền thưởng
+
Phụ cấp ca 3, độc hại
+
Tiền nghỉ Lễ, phép
+
Lương khác
Biểu số 8:
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG SẢN PHẨM
Tháng 11 năm 2006
Đối tượng
Tổng tiền lương
Đơn giá tiền lương (đồng)
Số sản phẩm hoàn thành
Định mức sản phẩm (phút/hộp)
Gạch ốp
155295453
3441
225650
0.2
Gạch lát
362356057
3899
464573
0.2
Tổng cộng
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng
Ngày… tháng…năm
Người lập biểu
Biểu số 9:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 11 năm 2006
STT
Đối tượng
TK334
TK338
TK3382
TK3383
TK3384
Cộng có TK338
1
Gạch ốp
155295453
3105909
23294318
3105909
295061360
2
Gạch lát
362356057
724701
54353408
724701
55982810
Tổng cộng
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng
Ngày… tháng…năm
Người lập biểu
Định kỳ, dựa trên các chứng từ tiền lương và bảng phân bổ, kế toán tiến hành
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí SXKD căn cứ vào hệ số lao động của công nhân sản xuất và tiền lương cơ bản theo quy định của Nhà nước. Trong đó, khoản trích BHXH tính vào chi phí là 15% tiền lương thực tế, đối với BHYT là 2%, khoản trích KPCĐ tính vào chi phí là 2% tiền lương thực tế.
Cuối tháng, phong tổ chức lao động tiền hành tính lương và các khoản khấu trừ vào lương của công nhân trực tiếp sản xuất và lao động khác của Công ty theo cách tính sau:
Khoản trích BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất khấu trừ vào lương
=
Tỷ lệ % theo quy định
x
Hệ số lao động
x
Tiền lương cơ bản
Theo đó, mỗi công nhân được quy định hệ số lao động riêng căn cứ bậc lương, trình độ học vấn cũng như tay nghề và năng lực làm việc.
Hiện tại, mức tiền lương cơ bản theo quy định mà Công ty áp dụng là 450 000đồng.
² Các chứng từ sử dụng:
Các chứng từ ban đầu: Hợp đồng lao động, sổ danh sách nhân viên Công ty, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, sa thải, điều chuyển…
Các chứng từ hạch toán thời gian lao động: Bảng chấm công, Bảng đề nghị thanh toán làm thêm giờ
Các chứng từ kết quả lao động; Báo cáo tỉ lệ sản phẩm hoàn thành, Báo cáo năng suất lao động, phiếu báo làm thêm giờ…
Các chứng từ tiền lương: Bảng thanh toán lương và BHXH, giấy tạm ứng, Phiếu chi…
² Các loại sổ sách kế toán sử dụng
Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 334, 338
Sổ kế toán tổng hợp:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Sổ Nhật Ký Chung
Sổ Cái TK 334, 338
² Quy trình hạch toán chi phí nhân trực tiếp tại Công ty:
Hàng tháng, công việc tính toán lương và các khoản khấu trừ vào lương được thực hiện trên phần mềm Excel bởi phòng Tổ chức – Lao động. Căn cứ vào Bảng tính lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tiền lương phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương vào phân hệ kế toán “Tổng hợp” trong “Phiếu kế toán ” với định khoản:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty:
6221 - Chi phí nhân công trực tiếp gạch ốp
6222 - Chi phí nhân công trực tiếp gạch lát
Có TK 334 – Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Có TK 338 – Cac khoản trích theo lương
3382 – KPCĐ
3383 – BHXH
3384 – BHYT
Từ chứng từ gốc máy tính sẽ tự động lên sổ Nhật ký chung và cuối tháng tổng hợp lên Sổ Cái TK 334, TK 622…Trong tháng, công ty trả lương vào ngày 20 hàng tháng vì thế kế toán thanh toán lập phiếu chi thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động đồng thời cập nhật vào chương trình máy tính, làm cơ sở cho việc lên sổ sách kế toán và Báo cáo Tài chính.
Biểu số 10::
CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
Hương Canh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 6221 – Chi phí nhân công trực tiếp g ạch ốp
Từ ngày 01/11/2006 đến ngày 30/11/2006
Số dư đầu kỳ:0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
20/11
PKT 745
Ttoán l ương T10
334
144 061 266
20/11
PKT814A
Trích BHXH
3383
23 294 318
20/11
PKT 814B
Trich BHYT
3384
3 105 909
20/11
PKT 814C
Trích KPCĐ
3382
3 105 909
30/11
PKT
K/C TK 6221à1541
1541
155295453
Tổng PS Nợ
155295453
Tổng PS Có
155295453
Số dư cuối kỳ
0
Ngày…tháng …năm
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty
TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 11
CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
Hương Canh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 6222 – Chi phí nhân công trực tiếp g ạch l át
Từ ngày 01/11/2006 đến ngày 30/11/2006
Số dư đầu kỳ:0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
20/11
PKT 746
T toán lương T10
334
336 142 955
20/11
PKT815A
Trích BHXH
3383
54353408
20/11
PKT 815B
Trich BHYT
3384
724701
20/11
PKT 815C
Trích KPCĐ
3382
724701
30/11
PKT
K/C TK 6222à1542
154
362356057
Tổng PS Nợ
362 356 057
Tổng PS Có
362356057
Số dư cuối kỳ
0
Ngày…tháng …năm
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty
TNHH Vĩnh Phúc)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
2.4. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất chung
² Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong phạm vi phân xưởng, kế toán sử dụng TK627 – chi phí sản xuất chung. Trong danh mục tài khoản của Công ty, tài khoản này được chi tiết ra thành các tiểu khoản sau:
6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 - Chi phí vật liệu phân xưởng
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 - Chi phí bằng tiền khác
² Các chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho
Bảng thanh toán lương
Bảng phân bổ khấu hao
Hoá đơn
Phiếu chi
² Sổ sách sử dụng:
Hạch toán chi tiết: Thẻ kho; Sổ chi tiết TK 152, 153, 6271, 6272,…; Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn…
Hạch toán tổng hợp: Nhật ký chung; Sổ Cái TK 627.
Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty.
² Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương cho BHXH, BHYT, KPCĐ của các nhân viên quản lý phân xưởng và lao động gián tiếp ở phân xưởng cơ điện. Toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng cơ điện đều được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của Công ty, kể cả khoản tiền lương nhân viên phân xưởng cơ điện.
Hàng tháng, căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán phản ánh bút toán sau:
Nợ TK 627(6271) – Chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả khác
3382 – KPCĐ
3383 – BHXH
3384 – BHYT
² Hạch toán chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ phân xưởng.
Bao gồm tất cả các khoản chi phí nguyên vật liệu phụ (dầu bôi trơn, chổi quét mặt gạch sau ép Nasseti…), phụ tùng thay thế (van phân phối, săm lốp xe nâng, dây bảo hiểm, bánh răng,…) xuất dùng chung cho phân xưởng. Trong đó tất cả các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng cơ điện đều được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của Công ty. Vật liệu phân xưởng ở Công ty được xuất dùng một lần, không tiến hành phân bổ nhiều lần.
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, nhân viên thống kê phân xưởng hoặc nhân viên của bộ phận sẽ viết phiếu yêu cầu cấp vật tư (Biểu số10) bao gồm danh mục những vật tư cần lĩnh cụ thể với đầy đủ yêu cầu về số lượng, quy cách phẩm chất. Quản đốc phân xưởng sẽ ký phiếu yêu cầu rồi chuyển lên Phó giám đốc phụ trach sản xuất duyệt. Sau khi có đầy đủ phần ký duyệt của cấp trên, phiếu yêu cầu được chuyển lên phòng kế toán làm thủ tục xuất kho. Căn cứ vào chứng từ đã được duyệt, kế toán lập phiếu xuất kho (Biểu số11), lập thành 3 liên. đ ư ợc thủ trưởng đơn vị ký, rồi giao cho người lĩnh mang xuống kho lĩnh làm thủ tục lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật tư theo yêu cầu, ghi số liệu thực xuất vào phiếu xuất kho, cùng người nhận ký vào phiếu xuất kho.
Biểu số 12
C ÔNG TY TNHH V ĨNH PH ÚC
H ư ơng Canh - B ình Xuy ên- V ĩnh Ph úc
PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ
Tên tôi là: Nguyễn Mạnh Hùng
Thuộc bộ phận: Phân xưởng sản xuất
Đề nghị cấp một số vật tư sau
Người nhận: Nguyễn Mạnh Hùng
STT
Mãvật tư
Tên vật tư
Đvt
Số lượng
Đề nghị
Thựchiện
1
CNHIET
Can nhi ệt
Chiếc
5
2
CL1715
Con lăn Pistông máy phân loại
Cái
100
3
PTL1658
Ruột bình tích áp
Cái
2
4
BL2024
Bộ lọc đôi máy nước
Bộ
4
5
BL2025
Lõi lọc dầu thuỷ lực
Cái
10
6
BL2026
Bầu lọc dầu thuỷ lực máy ép
Cái
4
7
CR1633
Pistông máy phân loại
Cái
10
8
DC1585
Chổi quét mặt gạch sau ép Nasseti
Chiếc
80
…
…
Tổng cộng
305
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách bộ phận
Ngày 11tháng 11 năm 2006
Người đề nghị
Biểu số 13
CÔNG TY TNH VĨNH PHÚC
H ương Canh – Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
PHIẾU XUẤT KHO Số: 1000
Ngày 02 tháng 11 năm 2006
Người nhận hàng
Đơn vị
Địa chỉ
Nội dung
:Nguyễn Lê Sơn
: PXSX – Phân xưởng sản xuất
: Công ty TNHH Vĩnh Phúc
: Xuất vật tư phục vụ sản xuất
STT
Mã kho
Tên vật tư
Đvt
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
ZK01
Đĩa cao su $ 160
Cái
200
13 000
2 600 000
2
ZK01
Con lăn Pistông máy phân loại
Cái
100
35 000
3 500 000
3
ZK01
Ruột bình tích áp
Cái
2
3200 000
6 400 000
4
ZK01
Bộ lọc đôi máy nước
Bộ
4
1200 000
4 800 000
5
ZK01
Lõi lọc dầu thuỷ lực
Cái
10
3200 000
32 000 000
6
ZK01
Bầu lọc dầu thuỷ lực máy ép
Cái
4
8600 000
34 400 000
7
ZK01
Pistông máy phân loại
Cái
10
960 000
9 600 000
8
ZK01
Chổi quét mặt gạch sau ép Nasseti
Chiếc
80
95 000
7 600 000
…
…
Tổng cộng
310
106 100 000
Người nhận hàng
Thủ kho
Phụ trách vật tư
Kế toán
Giám đốc công ty
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Khi phát sinh chi phí vật liệu phân xưởng, căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, phụ tùng, kế toán tập hợp vào Nhật ký chương trình máy tính với bút toán sau:
Nợ TK 627( 6272) – Chi phí vật liệu phân xưởng
Có TK 1522 - Vật liệu phụ
Có TK 1523 – Phụ tùng thay thế
Tương tự căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ, kế toán tập hợp vào tệp Nhật ký chương trình máy tính với but toán :
Nợ TK 627 (6272) – Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
1531 – Công cụ dụng cụ
1532 – Bao bì luân chuyển
²Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
Công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để tính toán khấu hao TSCĐ. Hàng tháng, mức khấu hao TSCĐ được tính dựa vào công thức sau:
Mức trích khấu hao TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng x 12 tháng
Công ty không tổ chức trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Khi có hoạt động sửa chữa lớn phát sinh, kế toán tập hợp tất cả vào chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Việc tính toán mức khấu hao được thực hiện tự động theo chương trình của máy tính, hàng tháng mức trích khấu hao được phản ánh vào tệp cơ sở dữ liệu của máy tính, số liệu trên Bảng tính và Phân bổ khấu hao (Biểu số 12) sẽ được tổng hợp lên Nhật ký chung, làm cơ sở để lên các Báo cáo kế toán.
Căn cứ vào mức khấu hao đã trích, kế toán phản ánh bút toán sau:
Nợ TK 627 (6274) – Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 2141 – Hao mòn TSCĐHH
Đồng thời kế toán ghi: Có TK 009 – Nguồn vốn khấu hao
Biểu số 14:
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO Số:570
Tháng 11 năm 2006
Chỉ tiêu
TK 6274
Số khấu hao trích tháng trước
1 293 560 500
Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng
680 762 669
Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng
400 345 000
…
Số khấu hao phải trích tháng này
15 739 781 69
Ngày 30 tháng 11 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biếu
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
² Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác:
Hàng ngày, ở phân xưởng cơ điện và phân xưởng sản xuất phát sinh các khoản chi phí sau:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí về bảo dưỡng thiết bị, thanh toán cước vận chuyển nguyên vật liệu cho Công ty , vận chuyển phế thải, gom củi đất, chi phí tiền điện nước, chi phí bốc xếp, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa…
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi phí thuốc men, khám chữa bệnh cho nhân viên sản xuất, chi phí dụng cụ nhà ăn, tiền ga, nước uống cho nhân viên, các khoản thanh toán lắp đường ống phụ trợ cho máy, sửa máy…
Căn cứ vào các chứng từ liên quan: hoá đơn thanh toán, phiếu chi tiền mặt, giấy tạm ứng…kế toán phản ánh bút toán:
Nợ TK 627(6277, 6278) – Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111…
Biểu số 15:
CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
Hương Canh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
PHIẾU CHI
Số: PC500
Ngày 08 tháng 11 năm 2006
Nợ TK 6278
Có TK 1111
Họ và tên người nhận tiền
: Nguyễn Phú Hưng
Địa chỉ
: Công ty cơ khí và xây lắp I
Lí do chi
: Thanh toán tiền sửa chữa lò xoay số 1
Số tiền
10 500 000 (viết bằng chữ): Mười triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Giám đốc Công ty
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Đã nhận đủ số tiền: Mười triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Ngày 01 tháng 11 năm 2006
Thủ quỹ
Người nhận tiền
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Biểu số 16:
CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
Hương Canh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/11/2006 đến ngày 30/112006 (Trích)
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
01/03
PX 997
Xuất vật tư PXCĐ
1523
525 000
Xuất vật tư PXCĐ
1524
18 000 500
Xuất vật tư PXCĐ
1523
2 500 300
Xuất vật tư PXSC
1521
10 000 000
…
…
…
…
05/11
PX 1015
Xuất vật tư PXSX
1522
104 800 000
…
…
…
…
08/11
PC 500
Thanh toán sửa chữa lò xoay
1111
10 500 000
18/11
PX 1035
Tiền điện quý tháng 11
331
650 720 120
20/11
PKT 357
Trích tiền lương T11/2006
334
242160000
20/11
PKT 570
Trích khấu hao T11/2006
2141
15 739 781 69
22/11
PKT 856A
Trích tiền BHXH
3383
46010000
PKT 856A
Trích tiền BHYT
3384
15 000 500
PKT 856A
Trích tiền KPCĐ
3382
1 456 505
30/11
PKT
K/C TK 6271 àTK 1541
1541
242 160 000
30/11
PKT
K/C TK 6272àTK 1541
1541
3 720 312 035
30/11
PKT
K/C TK 6274 à TK 1541
1541
15 739 781 69
30/11
PKT
K/C TK 6277 à TK 1541
1541
1 430 889 244
30/11
PKT
K/C TK 6278 à TK 1541
1541
187 106 773
Tổng phát sinh Nợ
7 154 446 221
Tổng phát sinh Có
7 154 446 221
Số dư CK
0
Ngày 30 tháng 11 năm 2006
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Việc phân bổ tiền lương theo đối tượng. Nghĩa là căn cứ trên tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp làm căn cứ xác định chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho từng đối tượng gạch ốp và gạch lát
Chi phí SXC tính cho gạch ốp (lát)
=
CPNVLC sx ốp (lát)
Tổng chi phí NVLC
x Tổng CP SXC
Biểu số 17:
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 11 năm 2006
STT
Khoản mục
627
1
Chi phí SXC cho gạch ốp
2 146 333 866
2
Chi phí SXC gạch lát
5 008 112 355
Tổng cộng
7 154 446 221
2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Để đảm bảo sự phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho, Công ty tổ chức hạch toán tổng hợp chi phí SXKD theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tài khoản này được chi tiết thành 2 tiểu khoản:
TK 1541 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - gạch lát
TK 1542 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - gạch ốp
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu phát sinh trong tháng, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - gạch lát Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 – Chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Số liệu sẽ được chương trình máy tính tổng hợp lên sổ sách kế toán các báo cáo kế toán. Cuối tháng in ra các sổ sách và báo cáo cần thiết như Sổ cái TK 154
Trong quá trình sản xuất, tại Công ty TNHH Vĩnh Phúc nhờ dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại đồng bộ với chu trình sản xuất khép kín, kết thúc mỗi ca làm việc trên dây chuyền không còn sản phẩm dở dang và nếu còn thì buộc số công nhân trong ca phải hoàn tất các công đoạn còn lại để giao ca. Vì vậy, trong quá trình sản xuất tại Công ty sản phẩm dở dang tạo ra hầu như không có. Do đó, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh tập hợp được trong quá trình sản xuất của kỳ tính tính giá thành chính là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành của kỳ đó.
2.6. Hạch toán chi tiết giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Vĩnh Phúc.
Giá thành sản phẩm được cấu thành bởi nhiều khoản mục chi phí khác nhau: chi phí nguyên liệu chính, chi phí nguyên liệu phụ, chi phí sản xuất chung. Trong mỗi khoản mục chi phí lại bao gồm nhiều yếu tố chi phí khác nhau, chẳng hạn như trong khoản mục chi phí sản xuất chung gồm có chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí nhân viên phân xưởng cơ điện, nhân viên quản lý chung, chi phí xăng dầu…
Việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành công ty thực hiện theo phương pháp trực tiếp. Công thức tính:
Tổng giá thành
=
Tổng chi phí NVLTT
+
Tổng chi phí NCTT
+
Tổng chi phí SXC
Giá thành đơn vị sản phẩm
Tổng giá thành
Khối lượng sản phẩm nhập kho
Căn cứ vào két quả tập hợp chi phí sản xuất và khối lượng sản phẩm hoàn thành, kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục.
Biểu số 18
CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
Hương Canh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 1541 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang gạch ốp
Từ ngày 01/11/2006 đến ngày 30/112006 (Trích)
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
Số phát sinh trong kỳ:
30/11
Kết chuyển chi phí NVLTT
6211
3 452 443 979
30/11
Kết chuyển chi phí NCTT
622
155 295 453
30/11
Kết chuyển chi phí SXC
627
2 146 333 866
30/11
Nhập kho thành phẩm
155
5 754 073 298
Tổng phát sinh Nợ
5 754 073 298
Tổng phát sinh Có
5 754 073 298
Số dư CK
0
Ngày 30 tháng 11 năm 2006
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Biểu số 19
CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
Hương Canh- Bình Xuyên- Vĩnh Phúc
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 1542 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang gạch lát
Từ ngày 01/11/2006 đến ngày 30/112006 (Trích)
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
Số phát sinh trong kỳ:
30/11
Kết chuyển chi phí NVLTT
6212
8 055 702 619
30/11
Kết chuyển chi phí NCTT
6222
362 356 057
30/11
Kết chuyển chi phí SXC
627
5 008 112 355
30/11
Nhập kho thành phẩm
155
13 426 170 731
Tổng phát sinh Nợ
13 426 170 731
Tổng phát sinh Có
13 426 170 731
Số dư CK
0
Ngày 30 tháng 11 năm 2006
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Biểu số 20::
BẢNG TỔNG HỢP THÀNH PHẨM NHẬP KHO
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng nhập (hộp)
Số lượng gạch ốp
225 650
1
Gạch ốp forever
56400
2
Gạch ốp Solido
90260
3
Gạch ốp Dream
32480
4
Gạch ốp Veronio
46510
Số lượng gạch lát
464 573
1
Gạch lát forever
92900
2
Gạch lát Solido
160500
3
Gạch lát Dream
77890
4
Gạch lát Veronio
133283
Tổng cộng
690 223
(Nguồn : Phòng kế toán công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Biểu số 21:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GẠCH
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng nhập (hộp)
Tổng giá thành (đồng)
Giá thành đơn vị (đồng)
Số lượng gạch ốp
225 650
5 754 073298
25 500
1
Gạch ốp forever
56400
25500
2
Gạch ốp Solido
90260
25500
3
Gạch ốp Dream
32480
25500
4
Gạch ốp Veronio
46510
25500
Số lượng gạch lát
464 573
13 426 170 731
28 900
1
Gạch lát forever
92900
28900
2
Gạch lát Solido
160500
28900
3
Gạch lát Dream
77890
28900
4
Gạch lát Veronio
133283
28900
Tổng cộng
290223
19 180 244029
(Nguồn : Phòng kế toán công ty TNHH Vĩnh Phúc)
Phần III.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH PHÚC
3.1. Nhận xét về Công ty TNHH Vĩnh Phúc
3.1.1 Ưu điểm
² Về công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Là một doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực có sự cạnh tranh cao là vật liệu xây dựng nên đòi hỏi tập thể lãnh đạo Công ty và người lao động luôn luôn cố gắng để có thể duy trì phát triển danh tiếng của mình trên thương trường. Nhận thức của doanh nghiệp rất rõ ràng đó là để có được sự tin dùng của khách hàng thì không chỉ đòi hỏi chất lượng gạch phải tốt mà mẫu mã giá cả cũng phải hợp lí. Nhất là trong tình trạng hiện nay khi có quá nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này và đồng thời lại có thêm có gạch Trung Quốc với giá cả rất hợp túi tiền người có thu nhập thấp. Vì vậy doanh nghiệp luôn chú trọng đến công tác tiết kiệm trong chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Tại phòng kế toán của Công ty có một kế toán viên phụ trách phần hành kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngay từ đầu năm phòng Kế hoạch sản xuất đề ra định mức chi phí sản xuất ngay từ đầu năm và phối hợp với kế toán phụ trách chi phí sản xuất và giá thành kiểm tra tình hình hoàn thành kế toán định mức sản xuất.
Mặt khác, doanh nghiệp cũng luôn chú ý đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất, khuyến khích và hình thức thưởng thích đáng đối với những sáng kiến của người lao động. Đây cũng là một hướng đi khác để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm. Và thực tế doanh nghiệp cũng đã thu được một số kết quả đáng khích lệ.
² Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên có trình độ cao, nhiệt tình trong công việc… Công tác phân công lao động kế toán hợp lý dựa trên năng lực kinh nghiệm trình độ của mỗi người vì thế tạo ra được hiệu quả cao nhất. Mỗi người được phân công đảm nhiệm một hoặc một vài phần hành kế toán tuỳ theo tính chất của mỗi phần hành. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành tương đối khó và phức tạp nên đã được giao cho nhân viên có kinh nghiệm và tay nghề vững đảm nhiệm. Nhờ vậy, mọi chi phí phát sinh được tính toán, phân tích phục vụ công tác tính giá thành kịp thời nhằm cung cấp thông tin cho quản lý, các kế toán đã biết vận dụng lý luận vào thực tiễn của Công ty một cách phù hợp
Lãnh đạo Công ty đã chú trọng đầu tư nhiều cho phòng tài chính kế toán với dàn máy vi tính và cài đặt phần mềm ứng dụng kế toán máy giúp giảm bớt đáng kể khối lượng công việc kế toán và cung cấp thông tin nhanh chóng chính xác hơn nhiều.
²Về hình thức kế toán áp dụng:
Công ty lựa chọn hình thức ghi sổ là Nhật ký chung. Đây là hình thức ghi sổ phổ biến được nhiều loại hình doanh nghiệp áp dụng. Nó có ưu điểm là không phức tạp và thuận lợi cho công tác cơ giới hoá kế toán.
Nhìn chung hệ thống chứng từ và phương pháp kế toán của Công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Phương pháp kế toán được sử dụng ở Công ty là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty vì nó phản ánh kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp. Công tác lập luân chuyển và lưu giữ chứng từ được thực hiện đúng quy định chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán ban hành. Các sổ sách được tổ chức theo đúng biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính.
² Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tại Công ty TNHH Vĩnh Phúc công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối khoa học, hợp lý và đã đi vào nề nếp, được thực hiện chủ yếu trên Excel. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ với các phần hành kế toán và với các bộ phận khác trong việc thực hiện mục tiêu chung là tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tổng hợp chi phí sản xuất nhờ có các phần mềm tin học ứng dụng nên trở lên khá dễ dàng, đáp ứng được yêu cầu quản lý, đảm bảo sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận liên quan.
Sản phẩm của Công ty là gạch lát nền và gạch viền tráng men cao cấp. Trong quá trình sản xuất, những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng (không cong, vênh, nứt, mẻ, hoa văn sắc nét, …) mới được coi là thành phẩm và chỉ có thành phẩm nhập kho ở công đoạn cuối cùng mới được bán ra ngoài. Hơn nữa, thành phẩm sản xuất ra rất đa dạng về kích cỡ, mỗi loại gạch kích cớ khác nhau lại có những hoa văn sắc men khác nhau phù hợp nên kế toán xác định đối tượng tính giá thành là từng loại thành phẩm hoàn thành nhập kho là hoàn toàn hợp lý. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, giá thành tổng hợp được phản ánh theo quý. Bảng tính giá thành được thiết kế khoa học và cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản lý nắm bắt được giá thành của từng loại sản phẩm, xác định mức độ thực hiện định mức, kế toán đặt ra.
²Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành.
Hiện tại ở Công ty đang áp dụng kỳ tính giá thành là hàng tháng. Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm với khối lượng lớn thì áp dụng hình thức trên là hợp lý. Nó giúp Công ty nhanh chóng phát hiện ra những biến động bất thưòng trong chi phí sản xuất để kịp thời có những xử lý giải quyết.
Phương pháp tính giá thành: Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, trong điều kiện cùng một quy trình sản xuất như vậy, cùng một loại lao động đồng thời thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. ² Chi phí NVL trực tiếp.
Nhìn chung Công ty thực hiện đầy đủ qui trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp. Việc mở sổ ghi chép các phát sinh về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện kịp thời, hợp lý theo yêu cầu của công tác kế toán. Các khâu công việc về nguyên vật liệu được thực hiện khá tốt từ khâu lập kế toán thu mua cung cấp, bảo quản sử dụng, theo dõi kiểm kê về giá trị lẫn hiện vật phản ánh trên sổ sách đều qui củ.
Bộ phận kế hoạch sản xuất đã phối hợp với phòng kế toán phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu và lên kế hoạch thu mua đảm bảo đúng đủ về chất lượng và số lượng. Mặt khác, còn chú ý so sánh báo giá của các nhà cung cấp khác nhau nhằm mua được nguyên vật liệu với mức giá hợp lí. Khi nhập kho, nguyên vật liệu một lần nữa được kiểm tra kĩ càng về qui cách phẩm chất số lượng rồi mới được nhập kho. Đồng thời lập tức được phản ánh đầy đủ chính xác trên chứng từ sổ sách kế toán .
Bình thường vào cuối mỗi quí, nguyên vật liệu trong kho sẽ được kiểm kê đánh giá lại về lượng thừa thiếu cũng như chất lượng. Hiện tại Công ty có hệ thống kho chứa nguyên vật liệu được bố trí hợp lí, khoa học với các thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu khi xuất dùng cho sản xuất. Thủ kho là những người được tuyển chọn có kinh nghiệm trình độ trong quản lý vật tư và đặc biệt là tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Mặt khác Công ty luôn có kế hoạch dự trữ tồn kho một lượng nguyên vật liệu nhất định để đảm bảo sản xuất được liên tục nhưng không gây ra tình trạng lãng phí trong sử dụng vật liệu.
Nguyên vật liệu ở Công ty rất nhiều loại từ men, nguyên liệu xương, đất sét, cao lanh…nên để quản lí tốt, bộ phận kế toán mã hoá tên nguyên vật liệu để chương trình máy tính có thể quản lí dễ dàng, tránh trùng lặp và tra cứu được tiện lợi. Các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu đều được phản ánh đầy đủ theo đúng giá thực tế, và được thực hiện tự động trên máy vi tính nhằm đảm bảo tính chính xác. Từ cơ sở cập nhật số liệu về nhập xuất nguyên vật liệu máy tính sẽ tự động tính giá trị xuất kho theo giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Việc áp dụng việc ghi thẻ song song trong hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đơn giản tiện lợi cho công tác kế toán trên máy vi tính. Trong hạch toán tổng hợp Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đảm bảo cho việc cung cấp thông tin đúng đắn, kịp thời về tình hình hiện có và những biến động của nguyên vật liệu. Mọi nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu đều được phản ánh đầy đủ trên sổ sách theo đúng quy định.
²Về hạch toán chi phí nhân công
Do có cả công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân phân xưởng nói chung nên Công ty áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và trả theo thời gian làm việc tức là chấm công. Với việc áp dụng hai hình thức này vừa đảm bảo quyền lợi cho người lao động đồng thời cũng động viên họ hăng say làm việc hơn, nâng cao trách nhiệm trong công việc. Mặt khác tiết kiệm chi phí nhân công cho doanh nghiệp tránh gây lãng phí.
Hiện tại, các khoản trích theo lương đảm bảo thực hiện theo đúng qui định của Bộ Tài chính. Song quỹ lương để thực hiện các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ là chưa đúng. Công ty chỉ trích lập các khoản này theo lương cơ bản, nghĩa là theo lương hệ số cấp bậc. Lương theo hệ số của mỗi công nhân có thể thấp hơn hoặc cao hơn so với lương sản phẩm. Do đó việc trích lập này ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp, ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Như vậy, công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và tính giá thành sản phẩm được thuận tiện, công tác hạch toán lương theo sản phẩm góp phần phản ánh khá chính xác khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty còn có một số hạn chế tồn tại.
3.1.2. Nhược điểm
²Về Công tác kế toán nói chung.
Phòng kế toán của Công ty có đội ngũ nhân viên đồng đều về trình độ năng lực cao, nhiệt tình với công việc. Tuy vậy hiện tại số lượng nhân viên của phòng so với khối lượng công việc kế toán của doanh nghiệp sản xuất lớn như ở Công ty là khá chênh lệch. Vì vậy có những kế toán viên phải kiêm nhiệm một số phần hành kế toán. Mặc dù các phần hành có sự liên hệ chặt chẽ với nhau nhưng dù sao tăng áp lực cho người làm kế toán, giảm hiệu suất công việc. Vì thế phòng nên có kế hoạch tuyển thêm nhân lực để san sẻ công việc.
Hiện nay Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán máy là BRAVO – ACCOUTING được áp dụng phổ biến trong doanh nghiệp. Tuy nhiên do đây là phần mềm chung nên áp dụng riêng với Công ty vẫn cần điều chỉnh cho phù hợp.
Tuy mỗi nhân viên được giao một máy vi tính để làm việc song không cài đặt mật mã sử dụng. Điều này dễ bị đối tượng xấu lợi dụng đánh cắp thông tin hoặc sửa đổi thông tin, không đảm bảo an toàn tuyệt mật cho thông tin kế toán. Vì vậy, nên cài đặt mật mã sử dụng cho mỗi máy.
Hiện nay, đối với sản phẩm sản xuất có hai dòng là Ốp và Lát, trong moi dòng đó chia ra các mẫu mã khác nhau với tên goi khác nhau. Tuy nhiên việc tính giá thành sản phẩm lại không chi tiết cho từng mã gạch mà chỉ tập hợp trên hai đối tượng là ốp và lát, điều này sẽ gây đến sự không chính xác trong việc xác định giá thành và giá bán trên thị trường của sản phẩm.
² Về công tác xuất nguyên vật liệu chính:
Trong giá thành sản phẩm của Công ty thì nguyên vật liệu chính chiếm tỉ trọng đáng kể, lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất thường có khối lượng lớn và hàng ngày đều cập nhật số liệu. Tuy nhiên chỉ đến cuối tháng thì thủ kho và kế toán mới đối chiếu số liệu, điều này sẽ dẫn đến khó có những điều chỉnh kịp thời khi phát hiện ra những sai sót.
² Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Với đặc trưng là một doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố TSCĐ đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, việc bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ cần được quan tâm đúng mức đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, sản phẩm sản xuất đạt chất lượng cao. Tỷ trọng, chi phí liên quan đến TSCĐ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất. Hiện tại, Công ty có 3 dây chuyền sản xuất gạch lát nền hoạt động liên tục, định kỳ Công ty phải tiến hành sửa chữa lớn các bộ phận thiết bị máy móc của 5 dây chuyền. Do đặc điểm 5 dây chuyền sản xuất khá hiện đại được nhập ngoại khá đắt và không phải tháng nào cũng phát sinh khoản chi phí này. Song hiện tại Công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa tương đối lớn, chi phí phát sinh tháng nào thì được tập hợp vào chi phí sản xuất chung của tháng đó, làm cho giá thành tăng đột biến. Đây là nguyên nhân khiến cho giá thành của sản phẩm tại Công ty biến động thất thường và làm giảm tính chính xác trong việc phản ánh giá thành sản phẩm. Ý nghĩa của việc trích trước chi phí nói chung và chi phí sửa chữa lớn nói riêng không chỉ dừng lại ở việc trích trước chi phí nói chung và chi phí sửa chữa lớn nói riêng không chỉ dừng lại ở việc cân bằng chi phí giữa các kỳ, mà còn giúp Công ty xây dựng kế hoạch chi phí một cách cụ thể, khoa học đồng thời cũng là mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí, sử dụng chi phí đúng đắn.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Vĩnh Phúc.
3.2.1. Về công tác kế toán nói chung.
Thứ nhất: hiện tại số nhân viên của phòng còn thiếu so với khối lượng công việc phòng kế toán tài chính phải giải quyết. Vì thế phòng nên có kế hoạch thu nhận thêm nhân sự. Đảm bảo mỗi nhân viên kế toán phụ trách một phần hành kế toán nhằm làm giảm bớt áp lực công việc. Mặt khác để nâng cao trình độ và hiểu biết cho các nhân viên kế toán, Công ty nên tạo điều kiện để các nhân viên kế toán học hỏi, trao đổi kinh nghiệm ngoài sự am hiểu về phần hành công việc của mình.
Thứ hai: Về bảo mật thông tin, Công ty nên mời chuyên gia máy tính thực hiện cài đặt mật mã sử dụng trong hệ thống chưong trình máy tính tại phòng Tài chính – Kế toán đảm bảo an toàn thông tin kế toán của Công ty và cả cho người sử dụng.
Thứ ba:Hệ thống tài khoản của Công ty cần được điều chỉnh lại phù hợp với đặc trưng kế toán của Công ty.
3.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thứ nhất: Đối với phân bổ công cụ, dụng cụ, tại Công ty đang áp dụng hình thức phân bổ một lần. Cách xử lý này có làm đơn giản hoá công tác kế toán song sẽ làm cho chi phí sản xuất trong kỳ tăng đột biến, ảnh hưởng đến tính chính xác của chi phí sản xuất trong kỳ và sẽ làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm hoàn thành. Việc phân biệt công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ với công cụ, dụng cụ giá trị lớn là cần thiết. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ thì có thể tiến hành phân bổ một lần. Nhưng với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn thì cần thiết phải phân bổ nhiều lần.
Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ kế toán ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Vì kỳ tính giá thành là tháng nên cuối mỗi tháng kế toán phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ xuất kho vào chi phí sản xuất theo định mức phân bổ:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (mức phân bổ)
Trong trường hợp công cụ, dụng cụ hư hỏng, mất mát hoặc hết thời hạn sử dụng, kế toán phản ánh:
Nợ TK 111, 152,138,334… giá trị thu hồi hoặc bồi thường
Có TK 627 – Giá trị còn lại
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Thứ hai: Như phần tồn tại đã trình bày là hiện nay Công ty TNHH Vĩnh Phúc không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Điều này đã gây đột biến trong chi phí mỗi khi có phát sinh nghiệp vụ sửa chữa. Để đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán, thì thời gian tới phòng kế toán cần tiến hành điều chỉnh cách hạch toán là trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Theo đó, công ty nên mở thêm TK 335 – chi phí trả trước dài hạn. Số tiền trích trước được tính toán như sau: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm cả việc dự toán chi phí và kế hoạch sản xuất sản phẩm được lập bởi phòng kế hoạch – sản xuất của Công ty, kế toán tiến hành phân bổ khoản trích trước cho từng tháng theo sản lượng sản xuất kế hoạch
Số tiền trích trước chi phí SCL
=
Tổng chi phí SCL TSCĐ trong năm
Tổng sản lượng sản xuất kế hoạch năm
x
Sản lượng kế hoạch trong tháng i
Cuối tháng, kế toán phản ánh khoản trích trước chi phí theo định khoản sau:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi phát sinh chi phí liên quan đến SCL TSCĐ, kế toán phản ánh:
Nợ TK 241(3)
Có TK 152,153,331…
Khi công việc SCL hoàn thành, căn cứ vào giá trị SCL hoàn thành, kế toán định khoản:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 241(3)
3.3. Phương hướng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Công ty TNHH Vĩnh Phúclà một doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm gạch lát nền phục vụ trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp. Như bất kỳ một doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp luôn chú trọng quan tâm vấn đề tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Cụ thể có số liệu về giá thành sản phẩm ở công ty máy tháng gần đây như sau:
Chỉ tiêu
Tháng 9
Tháng 10
Ốp
Lát
Ốp
Lát
1. Giá thành đơn vị (đồng)
26900
30200
26300
29100
2. Tổng lãi/Tổng chi phí
0.056
0.06
3. Tổng chi phí/ Doanh thu
0.91
0.88
Qua bảng ta thấy giá thành đơn vị tháng 10 giảm so với tháng 09 cả gạch ốp và gạch lát, và giá thành đã giảm vào tháng 11. Tuy nhiên mức giá thành này vẫn là con số tối ưu. Vì vậy cần đưa ra phương hướng hạ giá thành phù hợp. Sao cho hạn chế bớt các khoản chi phí, cố gắng tiết kiệm để làm tăng lợi nhuận hơn nữa của công ty.
Để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của sản phẩm, qua tìm hiểu thực tế tại Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp để hạ giá thành sản phẩm như sau:
Thứ nhất, đối với khoản chi phí nguyên vật liệu: Công ty nên đề ra một mức tiêu hao hợp lý, triệt để giảm phế liệu, tăng cường một số biện pháp quản lý để có thể tránh được sự lãng phí nguyên vật liệu đặc biệt là nguyên vật liệu chính vì đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Đặc biệt một số nguyên liệu hiện nay trong nước chưa sản xuất được phải nhập ngoại khá tốn kém.
Mặt khác, phòng kế hoạch sản xuất nên chú trọng tìm kiếm thông tin để tìm ra nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá cả hợp lý và chất lượng đảm bảo. Ngoài ra, Công ty cần tiến hành quản lý tốt để giảm tối đa chi phí vận chuyển cũng như hao hụt trong quá trình vận chuyển để chi phí nguyên vật liệu có thể giảm bớt.
Thứ hai, đối với khoản chi phí nhân công: việc trả lương thích đáng luôn là một trong những biện pháp quan trọng để khuyến khích người lao động yên tâm sản xuất. Những sáng kiến cải tiến kỹ thuật cần được đặc biệt chú ý để người lao động phát huy hết khả năng của minh. Chế độ thưởng phạt nghiêm minh luôn là một nhân tố góp phần nâng cao cường độ và năng suất lao động
Bên cạnh đó, công ty nên chú trọng đào tạo đối với đội ngũ nhân viên trẻ. Đây là lực lượng xung kích trong công việc của Công ty. Và đầu tư cho con người chính là đầu tư có lợi nhất. Ngoài đào tạo tại Công ty nên cử một số cá nhân đi học thêm trong nước cũng như ở nước ngoài.
Thứ ba, đối với chi phí nhân viên phân xưởng. Để tiến hành giảm thiểu chi phí này đòi hỏi phải nâng cao trình độ của bộ máy quản lý, nhất là quản lý trong các phân xưởng sản xuất, để có bộ máy quản lý được sắp xếp một cách khoa học, làm việc có hiệu quả. Khi tiến kiệm được khoản chi phí này sẽ làm giảm được nhiều khoản trích theo, góp phần làm giảm tổng chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Thứ tư, đối với chi phí khấu hao TSCĐ: máy móc thiết bị luôn là một nhân tố quyết định đến chất lượng cũng như giá thành sản phẩm. Vì vậy cần chú ý tiến hành khấu hao đúng, đủ.
` Thứ năm, về chi phí sản xuất chung:
Cải tiến hệ thống dẫn động và điều khiển tốc đọ lò nung số 2 và đạt kết quả tốt, tốc độ lò ổn định, dễ điều khiển, có dự phòng, giảm thời gian dừng lò dẫn đến tiết kiệm điện năng.
Thực hiện tốt việc lập kế hoạch, chuẩn bị và triển khai công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị, nghiêm chỉnh thực hiện đúng kế hoạch bảo dưỡng thiết bị đã được lập ra, tăng cường kiểm tra giám sát công tác bảo dưỡng, sửa chữa đảm bảo chất lượng công việc.
Phấn đấu giảm số giờ dừng lò do sự cố thiết bị dưới 20h/ tháng với mỗi lò nung.
Thực hiện hợp lý các khoản chi phục vụ cho sản xuất chung ở toàn phân xưởng sản xuất cũng như phân xưởng cơ điện.
KÊT LUẬN
Kế toán được ví như ngôn ngữ của kinh doanh được xem như một công việc đầy tính nghệ thuật. Các nhà quản trị sử dụng nó như một công cụ đắc lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, trong đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng. Trong một môi trường không ngừng được mở rộng như ngày nay, khi mà ranh giới giữa đường biên không còn là hữu hình nữa, khi mà con đường hội nhập trở thành xu thế chung của các quốc gia thì khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng, nó góp phần tạo ra một chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp trên thương trường.
Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là phải tối ưu hoá mối quan hệ giữa chi phí và kết quả mà nó tạo ra. Muốn vậy các doanh nghiệp phải không ngừng tìm kiếm nhiều biện pháp mà tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng không nằm ngoài số đó. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác phân tích giá thành sản phẩm để phục vụ cho các nhà quản trị trong việc tìm ra những biện pháp hiệu quả nhất.
Công ty TNHH Vĩnh Phúc là một doanh thực hiện công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối tốt, đã và đang có những nỗ lực nhằm hoàn thiện hơn phần hành kế toán quan trọng này, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS.TS. Phạm Thị Gái cùng các cán bộ trong phòng tài chính kế toán tại Công ty TNHH Vĩnh Phúc trong thời gian thực tập cũng như việc hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Do sự hạn chế về trình độ hiểu biết nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được lời góp ý của quý thầy cô để em có thể hoàn thiện bài viết của mình tốt hơn!
Sinh viên thực hiện
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS. TS Nguyễn Văn Công, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân 2006
PGS.TS Lưu Thị Hương, Tài chính doanh nghiệp, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân 2006
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC cùng các chế độ và Chuẩn mực kế toán mới
Các bài viết trên website www.tạpchiketoan.com, www.webketoan.com
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29477.doc