Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó, đặc biệt là đối với việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Do đó hạch toán chính xác và hạch toán đầy đủ các chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành là điều kiện cần thiết để cung cấp những thông tin trung thực, nhanh chóng về nội bộ doanh nghiệp. Trong đó, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn phải hướng tới. Chính vì vậy, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tốn nhiều công sức, cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Sau thời gian thực tập tại Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy - Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà”.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy - Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cùng với bảng phân bổ tiền lương.
Từ bảng tổng hợp, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán lương căn cứ vào số tiền bên Nợ TK 622 và bên Có TK 334, 338 để lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 1.11:
Chứng từ – ghi sổ
Số 49
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Lương CNV sản xuất quý 4
622
334
111.878.243
Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ
622
338
10.399.572
Cộng
122.277.815
Người lập Phụ trách kế toán
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ này kế toán vào sổ cái TK 622
Biểu số 1.12:
Sổ cái TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Quý 4/2004
ĐVT: Đồng
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
49
31/12
- Tiền lương công nhân sản xuất quý 4
- BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương quý 4
334
338
111.878.243
10.399.572
75
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sang TK 631
631
122.277.815
Cộng phát sinh
122.277.815
122.277.815
1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung của xí nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương của tổ văn phòng, thu mua và các khoản trích theo lương, phụ cấp thuộc lương. Lương của bộ phận này chủ yếu là tính theo lương thời gian.
- Chi phí vật liệu: Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng như sản xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa kho tàng, các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ ở xí nghiệp do Công ty tiến hành tính khấu hao rồi sau đó chuyển cho xí nghiệp bảng tính khấu hao. Việc phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng bộ phận, từng sản phẩm do xí nghiệp quy định. TSCĐ ở xí nghiệp chủ yếu là dây chuyền sản xuất sữa đậu nành, nhà xưởng, văn phòng, phương tiện vận chuyển, dây chuyền sản xuất sữa ca cao, dây chuyền sản xuất nước tinh lọc. TSCĐ ở Công ty được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng với công thức:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao năm =
Số năm sử dụng
Nhưng tại xí nghiệp thì lại tiến hành trích khấu hao theo sản lượng (Phương pháp tính khấu hao theo số lượng sản phẩm).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chủ yếu là điện, nước, tiền điện thoại và các khoản thuê ngoài sửa chữa máy móc.
- Các chi phí bằng tiền khác: Tiền ăn ca, bảo hộ, chi phí sửa chữa thường xuyên, thiệt hại do sản phẩm hỏng,…
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán tại xí nghiệp mở TK 627 “chi phí sản xuất chung” chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271).
Chi phí nhân viên phân xưởng gồm các khoản tiền lương của nhân viên thu mua, quản lý xưởng, nhân viên kỹ thuật và các khoản trích theo lương. Những nhân viên này ngoài tiền lương cơ bản còn được hưởng thêm các phụ cấp trách nhiệm như:
Quản đốc: 80.000 đồng/ tháng
Phó giám đốc: 80.000 đồng/ tháng
Tổ trưởng: 50.000 đồng/ tháng
Do xí nghiệp không hạch toán riêng cho từng tổ nên tất cả các chi phí nhân viên phân xưởng đều được tập hợp vào TK 6271.
Chi phí nhân viên phân xưởng gồm có lương và các khoản trích theo lương được tính giống như công nhân trực tiếp sản xuất. Căn cứ để tính lương cho bộ phận gián tiếp là bảng chấm công hàng tháng của xí nghiệp.
Tiền lương và tình hình thanh toán lương cho nhân viên phân xưởng được thể hiện trên bảng thanh toán tiền lương của xí nghiệp từng tháng.
Các bảng thanh toán lương chính là căn cứ để kế toán vào sổ chi tiết TK 334 và TK 338. Cuối quý kế toán tập hợp tất cả bảng thanh toán và các khoản trích theo lương để lập bảng phân bổ tiền lương của xí nghiệp và lập bảng tổng hợp tiền lương của xí nghiệp.
Định kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu bên Nợ TK 627 và bên Có TK 334, 338 trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 1.13:
Chứng từ – ghi sổ
Số50
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Tiền lương, phụ cấp của nhân viên quản lý phân xưởng quý 4/2004
6271
334
7.172.840
BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng quý 4/2004
6271
338
1.090.076
Cộng
8.262.916
Người lập Phụ trách kế toán
* Chi phí vật liệu (TK 6272).
Vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm ở xí nghiệp bao gồm: Than đốt thành hơi, giấy dùng để ghi chép, mô tơ, vòng bi, máy bơm, đồng hồ, mỡ dầu nhớt, nước rửa men, dây đai, đá mài các loại và vật rẻ tiền khác,.. Các vật này thường mua về dùng ngay mà không nhập qua kho và cuối quý không còn tồn hoặc tồn nhưng giá trị nhỏ, không đáng kể nên xí nghiệp không qua tâm đến phế liệu thu hồi.
Dựa vào các hoá đơn của người bán, phiếu chi làm căn cứ để hàng ngày kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Biểu số 1.14:
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Chứng từ gốc
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
…
…
…
…
…
120
14/11
Hùng mua than đốt để phục vụ cho sản xuất
6272
111
50.000
50.000
100
14/11
Ly mua giấy phục vụ cho sản xuất
6272
111
50.000
50.000
…
…
…
…
…
Cộng
30.506.330
30.506.330
Cuối quý kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 1.15:
Chứng từ – ghi sổ
Số 51
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Hùng mua than đốt
6272
111
50.000
Ly mua giấy phục vụ
6272
111
50.000
…
…
…
…
Cộng
30.506.330
Người lập Phụ trách kế toán
* Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273).
Chi phí dụng cụ sản xuất cho xí nghiệp được dùng chủ yếu như: Quần áo, mũ, găng tay, ủng, chai,.. Giá xuất công cụ sản xuất cho tổ sản xuất cũng tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Sau đó giá trị dụng cụ sản xuất xuất kho được dùng tại xí nghiệp được phân bổ cho sản xuất và bán hàng theo tỷ lệ 4:1 (đối với công cụ kết chuyển toàn bộ trong kỳ). Dụng cụ sản xuất được hạch toán như đối với vật liệu. Hàng ngày kế toán theo dõi tình hình nhập, xuất kho công cụ, dụng cụ trên sổ chi tiết. Cuối quý căn cứ vào tổng giá trị nhập và giá trị tồn đầu quý để tính giá trị xuất của công cụ, dụng cụ trong quý và tính được trị giá xuất kho của từng loại.
Đối với dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ thường xuất dùng một lần. Còn đối với vỏ chai là công cụ có giá trị lớn thì được phân bổ 60% cho kỳ đầu và 40% cho kỳ tiếp theo (theo dõi trên TK 142 “chi phí trả trước”).
Công cụ dụng cụ tại xí nghiệp được theo dõi trên tài khoản 611 và chi tiết theo từng loại.
Quý 4 theo kết quả tính toán giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần trị giá 6.640.656,3 đồng. Còn công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều kỳ là: 50.770.171,7 đồng trong đó 60% phân bổ cho sản xuất của quý 4 là 30.462.103 đồng (50.770.717,7 x 60%).
Biểu số 1.16:
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
Quý 4/2004
ĐVT: Đồng
STT
Ghi có TK
Đối tượng sử dụng
611
1
TK 627 “chi phí sản xuất chung”
5.312.525
2
TK 641 “chi phí bán hàng”
1.328.131,3
3
TK 142 “chi phí trả trước”
50.770.717,7
Cộng
57.411.374
Cuối quý, căn cứ vào bảng tổng hợp tồn kho công cụ dụng cụ và bảng phân bổ công cụ dụng cụ, kế toán lập chứng từ ghi sổ
Biểu sô 1.17:
Chứng từ – ghi sổ
Số 52
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển CCDC tồn kho cuối quý 4
153
611
10.356.120
Chi phí CCDC phục vụ sản xuất
627
611
5.312.525
Chi phí CCDC bán hàng
641
611
1.328.131,3
CCDC xuất dùng phân bổ nhiều kỳ
142
611
50.770.717,7
Cộng
67.767.494
Người lập Phụ trách kế toán
* Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274).
Nhìn chung máy móc, thiết bị, nhà xưởng của xí nghiệp đều mới và có giá trị lớn. Bên cạnh đó nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm sữa đậu nành của xí nghiệp ngày càng lớn, đặc bịêt là vào mùa hè. Nên việc hạch toán chi phí và tính giá thành vào quý 4 tức là vào mùa đông thì số lượng sản phẩm tiêu thụ ít hơn so với mùa hè do đó mà lượng sản xuất sữa đậu nành vào quý 4 ít hơn. Vì thế mà chi phí khấu hao TSCĐ quý 4 ít hơn so với các quý khác.
Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy sản xuất sản phẩm là sữa đậu nành là chủ yếu nên tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm là dây chuyền sản xuất sữa đậu nành, nhà xưởng, văn phòng do công ty quản lý nên việc tính khấu hao là do công ty tiến hành. Công ty dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo đường thẳng. Cuối quý, Công ty tiến hành tính khấu hao và gửi bảng tính khấu hao xuống xí nghiệp. Xí nghiệp căn cứ vào mức khấu hao của từng loại TSCĐ để tiến hành phân bổ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và bán hàng theo tỷ lệ 4 : 1.
Do đặc điểm của sản phẩm mang tính mùa vụ nên khấu hao quý 4 thường được phân bổ ít hơn quý 1 và quý 2. Tại xí nghiệp đã định mức khấu hao cho 1 chai sữa đậu nành là 20 đồng. Nếu tổng số lượng nhân 20 đồng không bằng lượng khấu hao trong quý thì chênh lệch sẽ được kết chuyển vào TK 142 và chờ phân bổ cho quý sau. Mức chi phí cho một chai sữa đậu nành là tuỳ thuộc vào ý đồ của ban lãnh đạo xí nghiệp trong việc đầu tư thêm máy móc hiện đại.
Trong quý 4 tổng mức khấu hao được cấp trên tính là 14.582.975 đồng. Mức khấu hao phân bổ cho sản xuất là 11.666.380 đồng. Trong quý 4 xí nghiệp sản xuất được 471200 chai, như vậy mức khấu hao được tính như sau:
471200 x 20 = 9.424.000 (đồng)
Như vậy còn lại: 11.666.380 - 9.424.000 = 2.242.380 (đồng) được chuyển cho kỳ sau
Mức khấu hao phân bổ cho bán hàng là:
14.582.975 - 11.666.380 = 2.916.595 (đồng)
Biểu số 1.18:
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Quý 4/2004
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Tổng
TK 6274
TK 641
TK 142
Số khấu hao quý 4
14.582.975
9.424.000
2.916.595
2.242.380
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ
Biểu số 1.19:
Chứng từ – ghi sổ
Số 53
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Khấu hao TSCĐ trong quý
627
336
9.424.000
Cộng
9.424.000
Người lập Phụ trách kế toán
* Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277).
Tại xí nghiệp chi phí dịch vụ mua ngoài gồm có tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại.
- Tiền điện: Hàng tháng căn cứ vào hoá đơn do nhà cung cấp gửi đến, xí nghiệp đề nghị ngân hàng chuyển số tiền thanh toán số tiền ghi trên hoá đơn tiền điện. Kế toán căn cứ vào giấy báo Nợ của ngân hàng và hóa đơn tiền điện để tập hợp chi phí.
Các giấy báo Nợ và hoá đơn hàng tháng là căn cứ để kế toán tiến hành vào sổ chi tiết, lập bảng tổng hợp chi phí, lập chứng từ ghi sổ.
- Tiền điện thoại: Kế toán Căn cứ vào các hoá đơn dịch vụ viễn thông để phản ánh chi phí vào TK 627.
- Tiền nước: Toàn bộ tiền nước của xí nghiệp dùng tại các tổ được tập hợp chung toàn xí nghiệp.
Cuối quý, từ các hoá đơn do công ty kinh doanh nước sạch, bưu điện, công ty điện lực gửi đến, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 1.20:
Chứng từ – ghi sổ
Số 54
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Tiền điện tháng 10
6277
112
591.875
Tiền điện thoại tháng 10
6277
112
303.125
Tiền nước tháng 10
6277
112
503.155
Tiền điện tháng 11
6277
112
70.355
Tiền điện thoại tháng 11
6277
112
38.515
Tiền nước tháng 11
6277
112
60.300
Tiền điện tháng 12
6277
112
71.345
Tiền điện thoại tháng 12
6277
112
39.545
Tiền nước tháng 12
6277
112
60.532
Cộng
1.738.747
Người lập Phụ trách kế toán
* Chi phí bằng tiền khác (TK 6278).
Chi phí bằng tiền khác là chi phí về tiền ăn ca của công nhân xí nghiệp, tiền giẻ vệ sinh máy, bảo hiểm xe, sửa chữa thường xuyên,… Các chứng từ gốc của chi phí này chủ yếu là các giấy đề nghị thanh toán, hoá đơn. Các chứng từ này dùng để ghi sổ chi tiết TK 6278 và bảng tổng hợp chứng từ gốc. Cuối quý, từ bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 1.21:
Chứng từ – ghi sổ
Số 55
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Hùng mua bảo hiểm xe
6278
111
2.610.000
Tiền ăn ca tháng 11
6278
111
5.010.525
Chi sửa chữa
6278
111
852.763
…
…
…
…
Cộng
15.670.352
Người lập Phụ trách kế toán
Biểu sô 1.22:
Xí nghiệp Chế biến
Nông sản thực phẩm
9A – Vĩnh Tuy
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (TK 627)
Quý 4
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
STT
Nội dung
TK ĐƯ
Số tiền
1
Chi phí nhân quản lý phân xưởng
334
7.172.840
2
BHXH, BHYT,KPCĐ trích trên lương nhân viên quản lý phân xưởng
338
1.090.076
3
Chi phí vật liệu
111
30.506.330
4
Chi phí CCDC
611
5.312.525
5
Phân bổ CCDC
142
30.462.103
6
Khâu hao TSCĐ
336
9.424.000
7
Chi phí dịch vụ mua ngoài
112
1.738.747
8
Chi phí bằng tiền khác
111
15.670.352
Cộng
101.376.973
Người lập Phụ trách kế toán
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ số 50, 51, 52, 53, 54, 55, 75 kế toán lập sổ cái TK 627
Biểu sô 1.23:
Sổ cái TK 627
Chi phí sản xuất chung
Quý 4/2004
ĐVT: Đồng
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
50
31/12
Lương nhân viên quản lý phân xưởng quý 4
334
7.172.840
50
31/12
BHXH, BHYT, KPCĐ trích quý 4
338
1.090.076
51
31/12
Chi phí vật liệu
111
30.506.330
52
31/12
Chi phí dụng cụ sản xuất
611
5.312.525
52
31/12
Phân bổ CCDC
142
30.462.103
53
31/12
Khấu hao TSCĐ
336
9.424.000
54
31/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
112
1.738.747
55
31/12
Chi phí bằng tiền khác
111
15.670.352
31/12
75
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
631
101.376.973
Cộng phát sinh
101.376.973
101.376.973
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Phụ trách kế toán
1.2.2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Để thực hiện công việc tính giá thành, trước hết cần phải tập hợp tất cả các chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh được chia theo khoản mục tính giá thành nên sau khi hoàn thành công tác tập hợp chi phí vào từng khoản mục, cuối quý tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất để tính giá thành cho từng chai. Kế toán xí nghiệp sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất” để tập hợp chi phí chi sản xuất.
Cuối quý, các chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp vào TK 631 thể hiện qua chứng từ ghi sổ sau.
Biểu sô 1.24:
Chứng từ – ghi sổ
Số 75
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
631
621
127.987.994
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
631
622
122.277.815
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
631
627
101.376.973
Cộng
351.642.782
Người lập Phụ trách kế toán
Cuối quý,căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 75 kế toán vào sổ cái TK 631
Biểu số 1.25:
Sổ cái TK 631
Giá thành sản xuất
Quý 4/2004
ĐVT: Đồng
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
75
31/12
Kết chuyển CPNVLTT
621
127.987.994
75
31/12
Kết chuyển CPNCTT
622
122.277.815
75
31/12
Kết chuyển CPSXC
627
101.376.973
Nhập kho thành phẩm
632
351.642.782
Cộng phát sinh
351.642.782
351.642.782
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Phụ trách kế toán
1.2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
1.2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm sữa đậu nành được làm từ các nguyên vật liệu thu mua trong nông nghiệp,có đặc tính là khó bảo quản, dễ ôi thiu trong điều kiện thời tiết, khí hậu nóng ẩm của nước ta nên trong quá trình sản xuất sản phẩm không có sản phẩm dở dang. Loại sản phẩm này thuộc nước giải khát có nhiều đạm, nhiều hữu cơ nên nếu có sản phẩm dở dang thì chỉ sau 6 tiếng toàn bộ nguyên vật liệu, đặc biệt là đỗ tương (nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm) sẽ bị hỏng, không có khả năng tái chế. Vì thế mà trong quá trình sản xuất, xí nghịêp chế biến đến đâu sẽ sản xuất luôn đến đó, không để lại sản phẩm dở dang. Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm trong kỳ đều được tập hợp để tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do đó xí nghiệp sản xuất sản phẩm sữa đậu nành không sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Cuối quý, sau khi hoàn thành nhập kho thành phẩm, căn cứ vào bảng tổng hợp giá thành sản xuất kế toán lập chứng từ ghi sổ, kết chuyển toàn bộ số phát sinh bên Nợ TK 631 “ Giá thành sản xuất” sang TK 632 “Giá vốn hàng bán”.Rồi sau đó vào sổ cái TK 632
Biểu số 1.26:
Chứng từ – ghi sổ
Số 76
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
631
351.642.782
Cộng
351.642.782
Người lập Phụ trách kế toán
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ này kế toán vào sổ cái TK 632
Biểu số 1.27:
Sổ cái Tk 632
Giá vốn hàng bán
Quý 4/2004
ĐVT: Đồng
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
75
31/12
Kết chuyển giá thành sản xuất
631
351.642.782
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
351.642.782
Cộng
351.642.782
351.642.782
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Phụ trách kế toán
1.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Do hoạt động sản xuất của xí nghiệp đều được lập kế hoạch theo từng năm và được chi tiết theo từng quý. Và với quy trình công nghệ sản xuất kiểu khép kín được thực hiện theo từng mẻ. Nên căn cứ vào quá trình sản xuất, đặc điểm sản xuất, các đơn vị sản xuất có sự phối hợp với nhau trong quá trình sản xuất, đến cuối kỳ không có sản phẩm dở dang. Tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ đều được tập hợp cho sản phẩm hoàn thành và không có giá trị vật liệu xuất dùng không hết thu hồi (nhập kho) và không có phế liệu thu hồi. Xí nghiệp lựa chọn kỳ tính giá thành theo từng quý phù hợp với kỳ báo cáo, đảm bảo yêu cầu trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành. Tại xí nghiệp, việc sản xuất sản phẩm sữa đậu nành chỉ được coi là hoàn thành khi có những chai sữa được nhập kho hay xuất bán. Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm đối tượng tính giá thành, xí nghiệp đã lựa chọn phương pháp tính giá thành cho sản phẩm sữa đậu nành là phương pháp đơn giản. Công thức tính giá thành như sau:
Giá thành Tổng giá thành
đơn vị =
sản phẩm Số sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành = Tổng chi phí phát sinh
Trong đó tổng chi phí phát sinh bao gồm các chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung.
Thống kê quý 4 năm 2004 ta có:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 127.987.994 (đồng)
Chi phí nhân công trực tiếp: 122.277.815 (đồng)
Chi phí sản xuất chung: 101.376.973 (đồng)
Tổng chi phí: 351.642.782 (đồng)
Qua biên bản bàn giao sản phẩm hoàn thành trong kỳ (có chữ ký của kế toán sản xuất, thủ kho, kỹ thuật) ta thu được số sản phẩm trong quý 4 năm 2004 là: 471200 chai. Từ kết quả đó ta có thẻ tính giá thành.
Biểu số 1.28:
Xí nghiệp Chế biến Nông sản
Thực phẩm 9A – Vĩnh Tuy
thẻ tính giá thành
Sản phẩm: Sữa đậu nành
Quý 4/2004
Số lượng: 471200
ĐV: Chai
Các khoản mục
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Ghi chú
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
127.987.994
271,6
Chi phí nhân công trực tiếp
122.277.815
259,5
Chi phí sản xuất chung
101.376.973
215,1
Tổng giá thành
351.642.782
746,2
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Phụ trách kế toán
Phần 2
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm vĩnh tuy - Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà
2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy-Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà.
Qua thực tiễn về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho thấy tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bởi bất kỳ doanh nghiệp nào thì cũng đặt ra mục tiêu cho mình là đạt được lợi nhuận, để thực hiện được mục tiêu đó thì trước hết doanh nghiệp phải đề ra mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí một cách hợp lý nhằm hạ thấp giá thành, nâng cao lợi nhuận.
Kể từ khi có tư cách pháp nhân độc lập, với những bước đi thăng trầm của mình Công ty đã gặp không ít khó khăn, như làm thế nào để tiêu thụ được nhiều sản phẩm và thu được nhiều lợi nhuận. Gần đây, Công ty đã đầu tư thêm những trang thiết bị, máy móc hiện đại, bố trí lại cơ cấu phù hợp. Những vấn đề đặt ra bây giờ là Công ty phải quan tâm đến chất lượng và mẫu mã của sản phẩm, vấn đề này cũng được các doanh nghiệp khác đặc biệt quan tâm, nhất là trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trên cơ sở quản lý vĩ mô của Nhà nước định hướng cho các doanh nghiệp hoạt động, các doanh nghiệp tự nghiên cứu, tìm cho mình sản phẩm phù hợp và có hiệu quả nhất. Sản phẩm đó có tồn tại được hay không cần phải có sự hiểu biết sâu sắc những quy luật khắt khe của thị trường, như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị,… Nhận thức được vấn đề này ban lãnh đạo Công ty đã kiện toàn bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và đặc biệt quan tâm đến vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành.
Việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một nhân tố cơ bản để tạo điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ của kế toán, phát huy đầy đủ tác dụng của kế toán trong việc phản ánh giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho ban lãnh đạo Công ty kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện sản xuất được chính xác và kịp thời. Từ đó đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết và qua đó các nhà quản lý có thể nhận xét chính xác được thực trạng kinh doanh, tình hình tài chính và xu hướng phát triển của Công ty. Mặt khác nó còn giúp cho Công ty có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tất yếu khách quan bởi theo lôgíc việc hạ thấp giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, sẽ đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá, tăng nhanh vòng quay của vốn, và đạt tối đa hoá lợi nhuận.
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gắn liền với trách nhiệm và lợi ích vật chất của cá nhân và từng đơn vị, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ sách kế toán.
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải chú ý tới đặc điểm về quy mô, dây chuyền công nghệ sản xuất, kỹ năng và trình độ của nhân viên kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và toàn bộ nhân viên kế toán nói chung.
Vậy việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là phải đạt được yêu cầu chính xác, tiết kiệm.
2.2. Đánh giá hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy - Công ty Vận tải-Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà.
2.2.1. Những ưu điểm.
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Bộ phận kế toán của Công ty không những nắm vững về chuyên môn và nghiệp vụ mà còn không ngừng nâng cao và cập nhật thông tin, quy định mới nhất của các bên hữu quan nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty. Công ty đẫ tổ chức kế toán phù hợp với quy định hiện hành, theo đúng quy định chung của Nhà nước về hệ thống kế toán doanh nghiệp theo quyết số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức sổ là chứng từ – ghi sổ, đây là hình thức sổ đang tỏ ra thích hợp với điều kiện cụ thể của Công ty, phù hợp với trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Tại các xí nghiệp, phân xưởng đều có bộ phận kế toán riêng, cũng tiến hành tập hợp từ chứng từ ban đầu đến báo cáo cuối cùng. Bên cạnh đó, đặc điểm sản xuất kinh doanh các sản phẩm khác nhau nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm khác nhau. Tại các xí nghiệp có bộ máy quản lý, kế toán như một ban quản lý nhỏ. Như vậy, Công ty đã có sự phân cấp rõ ràng, gắn trách nhiệm với từng bộ phận. Do đặc điểm phân cấp quản lý như vậy nên em chỉ trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sữa đậu nành.
Do đặc thù riêng của sản phẩm là một loại nước giải khát nên hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp luôn chú ý đến nét riêng của sản phẩm để có hình thức phù hợp. Việc tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp được thiết kế gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có kinh nghiệm. Các cán bộ kế toán có trình độ cao, nắm vững chế độ, vận dụng một cách linh hoạt tác phong làm việc khoa học.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất đã khuyến khích được công nhân, nâng cao năng suất lao động, gắn trách nhiệm của công nhân với sản phẩm mà họ sản xuất được, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm đem lại công bằng cho người lao động. Xí nghiệp luôn quan tâm đến tiết kiệm chi phí sản xuất. Chính vì vậy, xí nghiệp áp dụng nhiều phương pháp quản lý triệt để tiết kiệm nguyên vật liệu. Tại các kho, nguyên vật liệu được sắp xếp khoa học, bảo quản tốt. Quy trình nhập, xuất được quy định và theo dõi chặt chẽ. Xí nghiệp còn áp dụng chế độ khoán sản phẩm, chế độ khuyến khích, khen thưởng cho việc tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ đông, hỏng.
Đối với chi phí sản xuất chung: Chiếm một phần trong tổng chi phí sản xuất. Đây là khoản chi phí mà xí nghiệp luôn tìm cách để giảm một cách tối đa.
Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất đã làm cho công tác tập hợp chi phí sản xuất khá đơn giản, khối lượng tính toán không nhiều, yếu tố chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất nên việc hạch toán chi phí sản xuất cũng khá dễ dàng, giúp cho lãnh đạo Công ty quản lý chặt chẽ chi phí trong quá trình sản xuất.
Xí nghiệp tuy mới đi vào hoạt động được 7 năm nhưng đã xây dựng được định mức kinh tế đồng bộ và luôn đổi mới. Các kế hoạch sản xuất được xây dựng thường xuyên và có căn cứ vững vàng. Chính vì vậy nên công tác kế toán được đơn giản hoá nhưng vẫn đảm được yêu cầu chặt chẽ, cần thiết.
Trong qua trình sản xuất, việc sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả bởi khối lượng nguyên vật liệu xuất kho luôn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Bên cạnh đó, số lượng nguyên vật liệu xuất kho được sử dụng hết nên giảm sự lãng phí. Cuối quý, giá trị sản phẩm hỏng chiếm tỷ lệ nhỏ phù hợp với tỷ lệ quy định. Có quý gần như không có sản phẩm hỏng do xí nghiệp sản xuất theo dây chuyền đồng bộ, tự động hoá hoàn toàn.
2.2.2. Những tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đạt được xí nghiệp còn tồn tại một số vấn đề:
Số lượng lao động trong xí nghiệp vẫn còn khá lớn, chưa tận dụng hết năng lực của lao động và số lao động dôi dư còn tồn tại ở xí nghiệp. Như vậy sẽ làm cho chi phí nhân công chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất.
Xí nghiệp không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Vì thế, nếu trong kỳ mà công nhân nghỉ nhiều sẽ ảnh hưởng đến chi phí và giá thành trong kỳ.
Do chu kỳ của dây chuyền sản xuất sản phẩm sữa đậu nành từ nguyên vật liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra mất 2,5 giờ nên công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo định kỳ hàng quý là không phù hợp.
Đối với tiền ăn ca của công nhân toàn xí nghiệp được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Do đó, xí nghiệp không phản ánh chính xác chi phí theo từng khoản mục.
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất, toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp chủ yếu là được tính toán ghi chép trên sổ sách. Như vậy công tác hạch toán sẽ tốn nhiều thời gian hơn nếu xí nghiệp sử dụng phần mềm kế toán, sẽ giúp cho công tác kế toán nhanh chóng, cung cấp thông tin kịp thời.
Cùng với sự phát triển của xã hội thì việc đòi hỏi công tác quản lý về khối lượng cũng như chất lượng thông tin ngày càng cao. Mặt khác do yêu cầu cạnh tranh cũng đòi hỏi việc xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, và thông tin phải phục vụ cho nhiều mục đích, nhiều khía cạnh. Tất cả điều này đều khẳng định sự cần thiết phải sử dụng rộng rãi các kỹ thuật tính toán hiện đại vào việc xử lý thông tin kế toán nói chung và thông tin về chi phí, giá thành nói riêng. Kế toán máy có ưu thế hơn kế toán thủ công là lưu trữ và truy cập dữ liệu nhanh, chính xác, giảm nhẹ công tác kế toán, tiết kiệm chi phí. Hiện nay mọi công tác kế toán tại Công ty đều phải tiến hành một cách thủ công. Trong khi đó, do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp, các nghiệp vụ nhập, xuất phát sinh một cách thường xuyên, liên tục nên số lượng sổ sách kế toán nhiều, vì thế khi cần tìm kiếm của kỳ trước sẽ rất khó. Do vậy, việc áp dụng kế toán máy vào Công ty nói chung và vào xí nghiệp nói riêng rẽ tiết kiệm được chi phí và nâng cao hiệu quả lao động. Việc áp dụng này đòi hỏi Công ty phải có sự hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhân viên kế toán học thêm để nâng cao nghiệp vụ.
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy- Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà.
Để hạ thấp giá thành đòi hỏi công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất cũng như giá thành phải thật chặt chẽ, chính xác, quá trình sản xuất phải tiết kiệm vật tư và việc sử dụng lao động, máy móc phải có hiệu quả. Qua thời gian thực tập tại Công ty Vận tảI - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, để hạ thấp giá thành sản phẩm sữa đậu nành em có đưa ra một số kiến nghị sau:
* Kiến nghị 1: Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu tại Công ty do từng xưởng phụ trách về vấn đề thu mua, sử dụng. Do vậy, công tác này gắn chặt với các xưởng.
- Đối với hạch toán hàng tồn kho:
Hiện nay, xí nghiệp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đây là phương pháp theo dõi hàng tồn kho không thường xuyên, chỉ quan tâm đến các nghiệp vụ nhập còn các nghiệp vụ xuất không tiến hành theo dõi. Đến cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê mới xác định được giá trị xuất trong kỳ. Như vậy việc xuất cho mục đích nào khó xác định. Nhưng tại đơn vị tình hình nhập xuất đều được theo dõi một cách thường xuyên, tất cả các vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho đều được phản ánh trên phiếu xuất kho và sổ chi tiết của từng loại. Tại bất cứ thời gian nào xí nghiệp cũng xác định được số lượng xuất kho của từng loại. Trị giá xuất kho của từng loại được tính dựa vào giá xuất và số lượng xuất. Xí nghiệp không cần phải kiểm kê cuối kỳ để xác định trị giá tồn sau đó mới tính được trị giá xuất. Thực chất hạch toán hàng tồn kho tại xí nghiệp là phương pháp kê khai thường xuyên nên việc phản ánh hàng tồn kho trên TK 611 là không hợp lý. Xí nghiệp nên chuyển về TK 152, 153 để theo dõi một cách thường xuyên. Chính việc áp dụng lẫn lộn giữa hai phương pháp trên đã làm cho công tác kế toán thêm rắc rối đặc biệt là vào cuối kỳ vì lại phải kết chuyển từ TK 611 về TK 152, 153 và đầu kỳ lại phải kết chuyển ngược lại. Như vậy, công tác kết chuyển này chỉ là hình thức và việc dùng tài khoản này chỉ là tài khoản trung gian. Do vậy, theo em xí nghiệp nên áp dụng thống nhất một phương pháp hạch toán hàng tồn kho, đó là phương pháp kê khai thường xuyên. Việc theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu sẽ được theo dõi trên TK 152 thay vì theo dõi trên TK 611.
- Đối với việc áp dụng công thức tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho:
Xí nghiệp tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Tính theo phương pháp này thì đơn giản nhưng độ chính xác chưa cao, chỉ tính được trị giá xuất của nguyên vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. Theo em, xí nghiệp nên áp dụng phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.Theo cách tính này sẽ xác định được trị giá xuất nguyên vật liệu ngay tại thời điểm xuất mà không phải đến cuối kỳ mới tiến hành tính làm giảm bớt công tác kế toán vào cuối kỳ.
Ví dụ: Tính trị giá xuất kho của đỗ tương theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Biểu số 2.1:
Sổ chi tiết
Vật liệu chính: Đỗ tương
Kho NVL 01
Quý 4/2004
ĐVT : đồng
CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
ĐG
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SD đầu quý
5.905
538
3.176.890
03
5/10
Nhập kho
111
6.005
500
3.002.500
05
11/10
Xuất kho
621
420
04
15/10
Nhập kho
111
5.950
200
1.190.000
16
20/11
Xuất kho
621
200
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Ngày 11/10, trị giá 3.176.890 + 3.002.500
xuất kho của = x 420
đỗ tương 538 + 500
= 5.953,2 x 420
= 2.500.344 (đồng)
Ngày 20/11, trị giá 618 x 5.953,2 + 1.190.000
xuất kho của = x 200
đỗ tương 618 + 200
= 5.952,4 x 200
= 1.190.480 (đồng)
- Đối với việc lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho NVL:
Do đặc tính của nguyên vật liệu dùng để sản xuất sữa đậu nành là dễ hỏng, dễ chảy nước,…Nên đảm bảo cho nguyên vật liệu được sử dụng một cách hợp lý, tránh lãng phí, thất thoát, thủ kho phải tuân thủ định mức dự trữ một cách chặt chẽ.
Trong bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho NVL, xí nghiệp nên bổ sung thêm cột định mức dự trữ (Biểu số2.2). Việc sử dụng biểu số 2.2 sẽ giúp cho việc xem xét mức dự trữ đã phù hợp với quy định của xí nghiệp hay chưa.
Biểu số 2.2:
Công ty VT-XDCBLTVT
Xí nghiệp CBNSTP
9A-Vĩnh Tuy
Bảng tổng hợp (nhập – xuất- tồn) kho NVl
Quý… năm …
ĐVT: Đồng
STT
Tên NVL
Đơn vị tính
Định mức dự trữ
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Tối thiểu
Tối đa
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
Đỗ tương
Kg
2
Đường
Kg
3
Nút
Cái
4
Nhãn
Cái
Cộng
Người lập Phụ trách kế toán
* Kiến nghị 2: Về hình thức trích trước tiền lương nghỉ phép.
Hiện nay, xí nghiệp sản xuất thường xuyên nên không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Theo nguyên tắc phù hợp chi phí sản xuất và kết quả sản xuất, nguyên tắc này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có thể bố trí cho lao động nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất như xí nghiệp không có điều kiện để bố trí cho lao động nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ nên thực hiện dự toán khoản tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất để tiến hành trích trước tính vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Như vậy sẽ không làm giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột. Cách tính khoản trích trước như sau:
Mức trích trước tiền Tiền lương thực tế
lương nghỉ phép = trả cho công nhân x Tỷ lệ trích trước
theo kế hoạch trong tháng
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng tiền lương phép kế hoạch trong năm của CNV
trích = x 100
trước Tổng tiền lương chính kế hoạch năm của CNV
Khi trích lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi trả cho CNV nghỉ phép tiền lương, kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả CNV
* Kiến nghị 3: Về hạch toán chi phí sản xuất chung.
- Đối với phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
Tại xí nghiệp, việc tính khấu hao TSCĐ do Công ty tiến hành tính khấu hao và gửi bảng tính khấu hao cho xí nghiệp, sau đó xí nghiệp tính khấu hao theo sản lượng. Do đặc điểm của sản phẩm sữa đậu nành là tiêu thụ vào mùa hè và tiêu thụ ít vào mùa đông, nên cách tính giá thành của chai sữa đậu nành vào mùa đông cao hơn mùa hè do việc tính khấu hao, xí nghiệp đã định mức khấu hao 1 chai sữa là 20 đồng, nếu có chênh lệch thì kết chuyển vào TK 142.
Theo em, để cho công tác kế toán đơn giản hơn thì Công ty nên để xí nghiệp tự trích khấu hao, sau đó định kỳ gửi tiền trích khấu hao lên cho Công ty. Nếu việc trích khấu hao được tính như vậy thì xí nghiệp sẽ không phải theo dõi khấu hao trên TK 142.
- Đối với việc hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất:
Tại xí nghiệp, đối với dụng cụ nhỏ thường xuất dùng 1 lần, còn đối với vỏ chai (công cụ có giá trị lớn) thì được phân bổ 60% cho kỳ đầu và 40% cho kỳ tiếp theo (theo dõi trên TK 142). Theo em, do đặc tính của sản phẩm mang tính mùa vụ, tiêu thụ nhiều vào mùa hè (quý 2, quý 3) và tiêu thụ ít vào mùa đông (quý 1, quý 4) nên việc phân bổ như vậy là không hợp lý. Xí nghiệp có thể áp dụng tỷ lệ phân bổ cho các quý là khác nhau như vào quý 2 và quý 3 được phân bổ nhiều hơn quý 1 và quý 4. Việc áp dụng cách phân bổ như thế sẽ tránh được tình trạng giá thành sản phẩm vào mùa đông cao hơn giá thành sản phẩm vào mùa hè.
- Đối với việc hạch toán chi phí bằng tiền khác:
Hiện nay, tại xí nghiệp thì toàn bộ tiền ăn ca của công nhân viên đều được hạch toán vào chi phí sản xuất chung khác. Khoản tiền này được trả trực tiếp cho công nhân bằng tiền mặt mà không hạch toán qua tài khoản 334. Nhưng trên thực tế tiền ăn ca được coi như một khoản thù lao mà Công ty phải trả cho người lao động, do đó nó phảI được hạch toán vào chi phí tương ứng với vị trí công việc của người lao động. Cụ thể tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ được tính vào chi phí nhân công trực tiếp, tiền ăn ca của nhân viên phân xưởng sẽ được tính vào chi phí nhân viên phân xưởng. Vậy xí nghiệp đã không phân loại đúng. Để đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán nhằm phục vụ tốt cho việc quản lý chi phí, theo em xí nghiệp nên hạch toán khoản tiền ăn ca như sau: Dựa vào bảng chấm công từng phân xưởng, kế toán tính ra tiền ăn ca của từng công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên bán hàng. Khi đó được tiền ăn ca được ghi:
Nợ TK 622: Phần tiền ăn ca của CNV trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Phần tiền ăn ca của CNV quản lý phân xưởng
Nợ TK 641: Phần tiền ăn ca của CNV bán hàng
Có TK 334: Tổng tiền ăn ca của nhân viên xí nghiệp
Và khi trả tiền ăn ca cho CNV thì ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
- Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài:
Tại xí nghiệp ngoài trực tiếp sản xuất, còn thực hiện việc bán hàng nên các khoản chi phí như tiền điện, tiền điện thoại có liên quan đến cả hai hoạt động. Nhưng tại xí nghiệp thì toàn bộ chi phí này được tính vào chi phí sản xuất chung. Như vậy sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng lên và không phản ánh đúng giá thành trong kỳ. Để việc tập hợp chi phí sản xuất được hợp lý thì xí nghiệp nên tiến hành phân bổ chi phí này cho từng loại hoạt động: Sản xuất, bán hàng, quản lý dựa trên tiêu thức phân bổ phù hợp.
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 112, 331,…
* Kiến nghị 4: Về việc sử dụng tài khoản.
Hiện nay, chi phí quản lý xí nghiệp do Công ty chi, cho nên tại xí nghiệp không có chi phí quản lý xí nghiệp. Song để phân tích và xem xét hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp thì xí nghiệp nên dự trù chi phí quản lý xí nghiệp tức là xí nghiệp nên đưa thêm TK 642 “Chi phí quản lý xí nghiệp”. Có như vậy, xí nghiệp mới biết được lợi nhuận thực của đơn vị mình và phản ánh thực giá thành toàn bộ trong kỳ.Vì tại xí nghiệp mọi chi phí quản lý xí nghiệp đều được tính trực tiếp cho sản phẩm dưới dạng chi phí sản xuất chung.
Theo như kiến nghị 1 thì xí nghiệp nên bỏ TK 611 và TK 631 và đưa thêm TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Ngoài ra theo như phần kiến nghị 2 thì trong hệ thống tài khoản tại xí nghiệp nên dùng thêm TK 335 “Chi phí phải trả” để trích trước tiền lương phép phải trả trong năm.
* Kiến nghị 5: Về quy trình ghi sổ kế toán
Xí nghiệp nên sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Vì số lượng chứng từ ghi sổ một quý tại xí nghiệp là khá nhiều nên việc sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ làm cho việc ghi, theo dõi số chứng từ ghi sổ đơn giản. Và số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán đối chiếu với số liệu trên bảng cân đối tài khoản.
Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ – ghi sổ nhưng quy trình không hợp lý, không tận dụng được chức năng đối chiếu, kiểm tra. Các chứng từ ghi sổ đều được ghi vào cuối tháng, việc ghi sổ như vậy sẽ làm hạn chế chức năng giám sát, kiểm tra, đặc biệt là việc theo dõi nguyên vật liệu.
Theo em, xí nghiệp nên thực hiện việc ghi các chứng từ ghi sổ định kỳ 5 đến 10 ngày một lần, như vậy sẽ tận dụng được chức năng kiểm tra, giám sát của công tác kế toán.
Xí nghiệp có thể áp dụng quy trình ghi sổ kế toán như sau:
Chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
* Kiến nghị 6: Về kế toán máy vi tính.
Hiện nay công nghệ thông tin rất phát triển, việc áp dụng kế toán máy khá phổ biến và thực tế cho thấy kế toán máy có ưu điểm hơn kế toán thủ công là lưu trữ và truy cập dữ liệu nhanh, chính xác, giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán, tiết kiệm được chi phí. Nhưng tại Công ty thì mọi công việc kế toán vẫn thực hiện một cách thủ công. Trong khi đó, do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp, các nghiệp vụ nhập, xuất phát sinh một cách thường xuyên, liên tục, số lượng sổ sách kế toán nhiều nên gây khó khăn cho việc kiểm tra lại sổ sách. Do vậy, việc áp dụng kế toán máy vào Công ty nói chung và xí nghiệp nói riêng sẽ tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả lao động. Với hình thức chứng từ ghi sổ như hiện nay mà Công ty áp dụng kế toán máy thì rất phù hợp. Việc áp dụng này đòi hỏi Công ty phải có sự hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhân viên kế toán học thêm để nâng cao tay nghề. Công ty khi đó có thể mua phần mềm past auccountinh và trang bị cho bộ phận kế toán của Công ty nói chung và các xí nghiệp nói riêng ít nhất một máy vi tính để phục vụ cho công tác kế toán.
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó, đặc biệt là đối với việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Do đó hạch toán chính xác và hạch toán đầy đủ các chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành là điều kiện cần thiết để cung cấp những thông tin trung thực, nhanh chóng về nội bộ doanh nghiệp. Trong đó, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn phải hướng tới. Chính vì vậy, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tốn nhiều công sức, cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Sau thời gian thực tập tại Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vĩnh Tuy - Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà”.
Chuyên đề này đã đề cập đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sữa đậu nành của Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà. Qua đó nêu được những ưu điểm, nhược điểm, những cố gắng của Công ty trong việc tong bước hoàn thiện công tác kế toán để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao như hiện nay, đồng thời cũng nêu nên một số mặt còn hạn chế vướng mắc mà em đã mạnh dạn nêu ra những ý kiến và đề xuất một số phương hướng mong góp phần nhỏ bé của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa tình hình tổ công tác kế toán tại Công ty.
Do điều kiện thời gian có hạn, chuyên đề này mới chỉ phản ánh được những nét chung nhất về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sữa đậu nành của Công ty, và chỉ đi sâu vào một số vấn đề chủ yếu. Xong nhận thức thực tế và kinh nghiệm bản thân chưa có nên chuyên đề này còn có nhiều thiếu sót và nhầm lẫn. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo cũng như cán bộ CNV của Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Văn Thuận và các thầy cô giáo trong Khoa kế toán cũng như sự giúp đỡ của các cán bộ CNV phòng kế toán Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Phụ lục : danh mục hệ thống tài khoản kế toán Công ty
- Nhóm tài khoản loại 1 gồm các tài khoản:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131 : Phải thu của khách hàng
TK 133 : Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
TK 136 : Phải thu nội bộ
TK 138 : Phải thu khác
TK1381 : TSCĐ thiếu chờ sử lý
TK1388 : Phải thu khác
TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
TK 141 : Tạm ứng
TK 151 : Hàng mua đang đi đường
TK 152 : Nguyên vật liệu
TK 153 : Công cụ dụng cụ
TK 156 : Hàng hoá
TK 157 : Hàng gửi đi bán
- Nhóm tài khoản loại 2 gồm các tài khoản:
TK 211 : Tài sản cố định hữu hình
TK 213 : Tài sản cố định vô hình
TK 214 : Hao mòn tài sản cố định
TK 2141 : Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2413 : Hao mòn TSCĐ vô hình
TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
TK 2411 : Mua sắm TSCĐ
TK 2412 : XDCB
TK 2413 : Sửa chữa lớn TSCĐ
- Nhóm tài khoản loại 3 gồm các tài khoản:
TK 311 : Vay ngắn hạn
TK 315 : Nợ dài hạn đến hạn trả
TK 331 : Phải trả cho người bán
TK 334 : Phải trả lương công nhân viên
TK 338 : Phải trả khác
TK 3381 : TS thừa giải quyết
TK 3382 : Kinh phí công đoàn
TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT
TK 3388 : Phải trả, phải nộp khác
TK 341 : Vay dài hạn
- Nhóm tài khoản loại 4 gồm các tài khoản:
TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản
TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển
TK 415 : Quỹ dự phòng tài chính
TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
TK 431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Nhóm tài khoản loại 5 gồm các tài khoản:
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 : Doanh thu nội bộ
TK 515 : Thu nhập tài chính
TK 531 : Hàng bán bị trả lại
TK 532 : Giảm giá hàng bán
- Nhóm tài khoản loại 6 gồm các tài khoản :
TK 611 : Mua hàng
TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 631 : Giá thành sản xuất
TK 632 : Giá vốn hàng hoá
TK635 : Chi phí tài chính
TK 641 : Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Nhóm tài khoản loại 7 gồm tài khoản:
TK 711 : Thu nhập khác
- Nhóm tài khoản loại 8 gồm tài khoản:
TK 811 : Chi phí khác
- Nhóm tài khoản loại 9 gồm tài khoản:
TK 911 : xác định kết quả kinh doanh
- Nhóm tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
TK 004 : Nợ khó đòi đã xử lý
TK 009 : Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Kế toán tài chính
Chủ biên : PGS. TS. Nguyễn Văn Công
Nhà xuất bản tài chính
Hà Nội- 2003
2. Giáo trình kế toán quản trị
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
Chủ biên : PGS. TS. Nguyễn Minh Phương
Nhà xuất bản lao động- xã hội
Hà Nội- 2002
3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
Chủ biên : PGS. TS. Phạm Thị Gái
Nhà xuất bản thống kê
Hà Nội – 2004
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp
Vụ chế độ kế toán
Nhà xuất bản tài chính
Hà Nội - 1995
5. Chuẩn mực kế toán mới
6. Luận văn tốt nghiệp của các khoá trước.
Danh mục sơ đồ- bảng- biểu
Trang
Bảng số 1.1: Một số chỉ tiêu của Công ty…………………………………...7
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty………………………8
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của xí nghiệp.............................................
Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất sữa đậu nành…………………………………
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty……………………………..16
Sơ đồ 1.5: Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp.......................................
Sơ đồ 1.6: Quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty…….22
Bảng số 1.2: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu một mẻ sữa……………….26
Biểu số 1.1: Phiếu xuất kho………………………………………………….27
Biểu số 1.2: Sổ chi tiết vật liệu chính (Đỗ tương)…………………………...28
Biểu số 1.3: Bảng tổng hợp (Nhập – xuất – tồn) kho NVL…………………30
Biểu số 1.4: Chứng từ ghi sổ (số 47)………………………………………...31
Biểu số 1.5: Chứng từ ghi sổ (số 48)………………………………………...31
Biểu số 1.6: Sổ cái TK 621…………………………………………………..32
Biểu số 1.7: Phiếu báo ca…………………………………………………….35
Biểu số 1.8: Bảng thanh toán tiền lương……………………………………..36
Biểu số 1.9: Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương……….37
Biểu số 1.10: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương………38
Biểu số 1.11: Chứng từ ghi sổ (số 49)……………………………………….39
Biểu số 1.12: Sổ các TK 622………………………………………………...40
Biểu số 1.13: Chứng từ ghi sổ (số 50)……………………………………….42
Biểu số 1.14: Bảng tổng hợp chứng từ gốc…………………………………..43
Biểu số 1.15: Chứng từ ghi sổ (số 51)……………………………………….43
Biểu số 1.16: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ……………………………….44
Biểu số 1.17: Chứng từ ghi sổ (số 52)……………………………………….45
Biểu số 1.18: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ………………………….……..46
Biểu số 1.19: Chứng từ ghi sổ (số 53)……………………………….………47
Biểu số 1.20: Chứng từ ghi sổ (số 54)……………………………….………48
Biểu số 1.21: Chứng từ ghi sổ (số 55)……………………………………….49
Biểu số 1.22: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (TK 627)……..……....50
Biểu số 1.23: Sổ cái TK 627…………………………………………………51
Biểu số 1.24: Chứng từ ghi sổ (số 75)……………………………………….52
Biểu số 1.25: Sổ cái TK 631…………………………………………………52
Biểu số 1.26: Chứng từ ghi sổ (số 76)……………………………………….53
Biểu số 1.27: Sổ cái TK 632…………………………………………………54
Biểu số 1.28: Thẻ tính giá thành……………………………………………..55
Biểu số 2.1: Sổ chi tiết vật liệu chính (Đỗ tương)……………………………62
Biếu số 2.2: Bảng tổng hợp (nhập – xuất – tồn) kho NVL…………………..64
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ…………69
Danh mục các từ viết tắt
KH : Khấu hao
TSCĐ : Tài sản cố định
SH : Số hiệu
NT : Ngày tháng
TK : Tài khoản
NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
BHXH : Bảo hiểm xã hội
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHYT : Bảo hiểm y tế
CNV : Công nhân viên
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
XN : Xí nghiệp
VT–XD-CBLTVH : Vận tải-Xây dựng-Chế biến lương thực Vĩnh Hà
ĐVT : Đơn vị tính
GĐ : Giám đốc
PGĐ : Phó giám đốc
SX : Sản xuất
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
VD : Ví dụ
TKĐƯ : Tài khoản đối ứng
CT : Chứng từ
CTGS : Chứng từ ghi sổ
GTGT : Giá trị gia tăng
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34166.doc