Trong nền kinh tế hiện nay hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng với công tác kế toán của một DNSX công nghiệp nói chung và DNXL nói riêng.Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng tính đủ gía thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn, một cách ,một vấn đề có thể nói là nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế của đất nước hiện nay.
Qua quá trình học tập tại trường và thực tập tại Công ty, em đã nhận thức được một cách sâu sắc: Được trau rồi kiến thức trong những năm học rất quan trọng vì nó là những kiến thức lý luận cơ bản, là nền tảng để tiếp thu thực tế. Đối với mọi nghành ngề, đặc biệt là đối với nghành kế toán được kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn một cách linh hoạt, phù hợp mà vẫn giữ được nguyên tắc cơ bản của lý luận. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú trong Công ty em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài:
“Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cơ giới và xây lắp 13 “
37 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 681 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cơ giới và xây lắp 13, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i phí do hoạt động tổ chức phục vụ và quản lý, do đó không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm và cũng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể.
Mỗi loại chi phí trên có tác dụng khác nhau đến khối lượng và chất lượng công trình nên cách phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác và hợp lý.
c. Phân loại theo khoản mục chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia thành các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng. Có bốn khoản mục như sau:
+ Chi phí NVLTT
+ Chi phí NCTT:
+ Chi phí về sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng chịu phí...Đồng thời cách phân loại này tạo điều kiện để xác định mức độ chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau và giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm.
III.Nội dung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
1.Đối tượng tập hợp chi phí:
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có đáp ứng được nhu cầu quản lý của doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí .
Việc xác định hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
-Tính chất sản xuất và quy trình sản xuất: Đơn giản hay phức tạp, qui trình công nghệ liên tục hay song song.
-Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
-Đặc điểm tổ chức sản xuất.
-Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Sản xuất xây lắp có quá trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất đơn chiếc, thành phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng mục cấu tạo vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, dự toán riêng. Mặt khác đơn vị tính giá thành có thể là các công trình hạng mục công trình hay từng giai đoạn công nghệ...nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, tuỳ thuộc trình độ quản lý của doanh nghiệp mà có đối tượng hạch toán chi phí khác nhau có thể là: Công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn công việc.
2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp hệ thống hoá các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố hoặc theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo hạng mục công trình hay công trình)
+ Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công (công trình, đội thi công )
+ Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng
B.hạch toán chi phí xây lắp .
I.Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất
1.Vai trò:
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp, những người quản lý doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư lao động tiền vốn để có quyết định quản lý thích hợp.
Sự tồn tại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng điều kiện tiên quyết là: Trong cơ chế thị trường hiện nay doanh nghiệp phải ứng xử giá cả một cách linh hoạt, biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình, giảm chi phí tới mức thấp nhất để sau một chu kì kinh doanh thu lợi nhuận tối đa. Muốn vậy chỉ có hạch toán chi phí đầy đủ chính xác thì mới phục vụ cho việc đánh giá kết quả tổ chức quản lý và sản xuất hợp lý nâng cao hiệu quả doanh nghiệp.
2.Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất
Để tố chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của giá thành của doanh nghiệp.
Kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu:
a Căn cứ vào đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
a Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản chi phí và yếu tố chi phí qui định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không nhừng tiết kiệm chi phí.
II. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
1.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại với nội dung khác nhau. Việc tập hợp chi phí phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất và mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp. Trong ngành xây dựng cơ bản, hạch toán chi phí sản xuất theo trình tự sau:
+Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
+Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình hạng mục công trình trên cơ sỏ khối lượng lao vụ phục vụ và đơn vị giá thành lao vụ.
+Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
+Xác định chi phí dở dang cuối kỳ.
2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp kê khai thường xuyên dùng để phản ánh hàng tồn kho là phương pháp phản ánh thường xuyên liên tục tình hình biến động tăng giảm của các loại hàng tồn kho vào các loại tài khoản thích ứng. Bởi vậy, tại bất kỳ một thời điểm nào, người quản lý cũng biết được tình hình biến động tăng giảm của từng loại hàng tồn kho.
2.1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng.
Bên Có :
-Các khoản giảm chi phí (giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho)
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621cuối kỳ không có sế dư.
+ TK 622:Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ:
-Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
-Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
-TK 622 cuối kỳ không có số dư.
+TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Đối với doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy không sử dụng TK 622 mà doanh nghiệp hạch toán chi phí xây lắp trực tiếp vào TK621, 622, 627.
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
Bên Có : Phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
-TK 623 không có số dư cuối kỳ, TK 623 được mở thành 6 tiểu khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng nội dung chi phí.
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK này dùng để tập hợp những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
Bên Nợ :Tập hợp CFSXC trong kỳ
Bên Có : Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
-Phân bố kết chuyển chi phí sản xuất chung
-Cuối kỳ TK 627 không có số dư. TK 627 mở thành 6 tiểu khoản cấp 2 để theo dõi và tính phản ánh tiêng từng nội dung chi phí.
+TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
-TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc những sản phẩm lao vụ khác trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp hàng tồn kho. TK 154 được hạch toán cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Bên Nợ:
Tổng hợp toàn bộ chi phí trong kỳ
Bên Có :
- Các khoản giảm CFSX (phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sử dụng được )
- Giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành
Dư nợ: CFSX KDDD.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như 631, 642...
2.2.Trình tự hạch toán :
a)Hạch toán CFNVLTT
Sơ đồ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không SC được
TK 111, 141,152... TK 621 TK 154
k/c CP NVLTT theo từng
Tập hợp CPNVLTT theo t ừng đối tượng
đối tượng
TK 133
VAT NVL mua
ngoài
Giá trị vật tư dùng không hết ghi giảm chi phí
NVL từng đối tượng
b)Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 335
TK 622
TK 154
Tiền lương chính và phụ trả phảI trả công nhân trực tiếp xây lắp
Tiền lương nghỉ phép, ngừng sản xuất theo kế hoạch.
K/c chi phí nhân công trực tiếp
c) Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công:
-Nếu máy thi công thuê ngoài:
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công
(Trường hợp đơn vị thuê máy)
TK 331,112,112... TK 623 TK154
K/c chi phí MTC cuối kỳ
Giá chưa thuế Tổng giá
thuê ngoài TK133
VAT được
khấu trừ
-Nếu từng đội xây lắp có máy thi công riêng nhưng không tổ chức hệ thống kế toán riêng:
Sơ đồ III.2: hạch toán chi phí máy thi công
(trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt)
TK 111,112,152... TK 623 TK 154
Tập hợp chi phí NVL
TK 334 K/c chi phí máy thi công
Tập hợp chi phí nhân công
TK 214
Hao mòn TSCĐ(MTC)
TK 111, 112, 338...
Chi phí bằng tiền khác
-Nếu công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621,622,627. Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 (chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy. Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng. (Công trình hạng mục công trình)
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 154: CPSXKDDD.
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ.
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 512, 511
d) Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Nội dung hạch toán được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338, 214, 111,152... TK 627 Tk 154
Tập hợp CP SXC K/c (phân bổ)chi phí SXC
Các khoản ghi giảm chi phí
Nếu chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng thì cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng có liên quan.
e) Hạch toán sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì SPDD là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế. Giá trị SPDD được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng.
f) Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp:
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất được thực hiện ở TK 154.
Trình tự hạch toán như sau:
Sơ đồ IV: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
TK 621 TK 154
K/c chi phí NVLTT
TK 622
K/c chi phí NCTT
TK 623
K/c chi phí sử dụng MTC
TK 627
K/c chi phí SXC
Phần thứ II
Tình hình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp 13- tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
I. Những đặc trưng cơ bản của công ty cơ giới và xây lắp 13.
1. Đặc điểm của công ty, lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cơ giới và xây lắp 13 trực thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, là một doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành xây dựng công nghiệp, xử lý móng công trình, xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện, lắp máy, sản xuất vật liệu xây dựng.
Công ty được thành lập năm 1961 với tên gọi: Đội thi công cơ giới. Từ khi được thành lập đội thi công cơ giới đã thi công những công trình lớn nhất lúc đó như hệ thống Bắc Hưng Hải, Nhiệt điện Lao Cai...Sau đó Đội thi công cơ giới được đổi thành Công trường cơ giới số 57, rồi Xí ngiệp thi công cơ giới (năm 1980). Năm 1993 đơn vị được thành lập lại theo nghị định 388/HĐBT với tên gọi Công ty xây lắp và thi công cơ giới 13 trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng-LICOGI.
Hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, tập thể lãnh đạo công nhân viên của công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, đưa công ty trở nên lớn mạnh vững vàng.
Công ty cơ giới và xây lắp 13 có vốn kinh doanh khá lớn.
Theo báo cáo năm 1999:
Tổng số vốn
9.336.322.906
Vốn ngân sách cấp
2.791.061.000
Vốn tự bổ sung
6.545.261.906
Công ty có trang thiết bị công nghệ hiện đại với 48 ô tô tự đổ 12 tấn, 12 xe ô tô phục vụ các loại, 6 máy đào xúc komasu, kebetô..., 8 máy ủi Piat, một số máy san gạt, đầm, 1 tổ hợp máy rải nhựa Alphan. Cùng với sự phát triển qui mô xây dựng các công trình theo nghề truyền thống, công ty đã tập trung nghiên cứu, đầu tư phát triền một số ngành nghề mới.
Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, đón đầu các công nghệ cao, tăng nhanh qui mô và chất lượng công trình, giữ gìn uy tín...Công ty liên tục tăng nhanh giá trị sản lượng.
-Có thể thấy qua một số năm như sau:
Chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Năm1999
Doanh thu (1000đ)
42.400.000
49.585.045
52.905.083
Lợi nhuận (1000đ)
1.400.400
1.927.100
2.168.081
Số nộp ngân sách (1000đ)
2.670.000
2.855.358
2.889.249
Tổng số CNV(người)
640
650
700
Thu nhập bình quân (tháng/người)
870
940
1.000
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đã có chiều hướng đi lên. Công ty đã duy trì được tốc độ phát triển, tạo đủ công ăn việc làm cho đa số cán bộ công nhân viên, phát huy được máy móc thiết bị, đầu tư đúng hướng kịp thời tạo được uy tín chất lượng sản phẩm truyền thống trên thị trường xây dựng khu vực.
2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh .
Công ty cơ giới và xây lắp 13 tổ chức hoạt động với một số ngành nghề kinh doanh trong đó chủ yếu là san lấp mặt bằng, thầu xây dựng và sản xuất gạch vật liệu, với đặc điểm riêng của sản phẫm xây dựng, nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý.
Sơ đồ tổ chức hệ thống kinh doanh của công ty:
Công ty
Bộ phận cơ giới
Bộ phận thi công
Đội xe máy I
Đội xe máy II
Đội xe máy III
Xưởng sửa chữa
Xưởngsản
xuất gạch
Block
Đội máy đóng cọc I
Đội máy đóng cọc I
Đội máy khoan nhồi
Trạm trộn bê tông
Để duy trì bộ máy sản xuất thì điều không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh là phải xác lập một hệ thống tổ chức quản lý phù hợp cả về quản lý vốn và con người.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, phù hợp với khả năng và trình độ của cán bộ và nhân viên quản lý, bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp chức năng, có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng quản lý thi công
Phòng kinh tế thị trường
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng vật tư
Phòng quản lý cơ giới
4-Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Công ty gồm 7 người: Đứng đầu là kế toán trưởng chỉ đạo hoạt động của các kế toán viên trong phòng kế toán và 6 kế toán viên. Các cán bộ làm công tác kế toán đều là những người có trình độ đại học chuyên nghành kế toán, trình độ chuyên môn tương đối đồng đều,
Các kế toán viên có nhiệm vụ phản ánh vào máy tất cả các nghiệp vụ liên quan đến phần hành mình phụ trách. Mỗi nhân viên kế toán làm tròn bổn phận của mình trong mối quan hệ với cấp trên và các phân xưởng, tổ, đội ở phía dưới.
Kế toán trưởng
Sơ đồ bộ máy kế toán
Thống kê
Kế toán vật liệu
Kế toán thanh toán với NH
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ
Kế toán lương BHXH, BHYT, KPCĐ
5. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng:
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản việc xây dựng nên hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, khối lượng ghi chép lại các nghiệp vụ phát sinh là rất lớn, nên tổ chức hệ thống sổ sách hợp lý càng có vai trò quan trọng để cung cấp kịp thời thông tin và báo cáo định kỳ.
Với hình thức sổ kế toán là nhật ký chung các sổ sách kế toán sử dụng tại công ty đều là những sổ sách kế toán theo mẫu quy định trong hình thức Nhật ký chung, đó là sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, bảng tổng hợp, sổ chi tiết ...
II.Tình hình thực hiện hạch toán chi phí sản xuất
1- Đối tượng tập hợp chi phí:
Vì sản phẩm của Công ty cơ giới và xây lắp 13 mang tính xây lắp, nên việc tập hợp chi phí được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó các chi phí gián tiếp không đưa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ gữa các công trình theo tiêu thức thích hợp. Do đặc điểm ngành mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của công ty là hạng mục công trình, công trình và các đơn đặt hàng. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt đều được tập hợp theo đơn đặt hàng.
2. Phương pháp tập hợp chí phí sản xuất:
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Các chi phí có liên quan trực tiếp tới đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp vào các đối tượng đó. Với các chi phí không thể tập hợp đuợc trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan, đến cuối kì hạch toán, kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lý như: Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư, định mức chi phí nhân công trức tiếp, theo tỷ lệ sản lượng, theo giá trị dự toán..Tuỳ theo từng loại sản phẩm mà lựa chọn tiêu thức cho phù hợp.
3. Hạch toán các khoản mục chi phí.
a, Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật tư của công ty mua về có thể giao thẳng đến công trình hoặc nhập kho để dự tính vật tư sử dụng cho thi công công trình bao gồm: Vật tư từ kho của công ty, vật tư công ty mua để xuất thẳng đến công trình, và vật tư do phân xưởng khác chuyển qua. Nhưng chủ yếu vẫn là vật liệu do Công ty mua và giao thẳng đến các công trình thi công
Tại Công ty, kế toán lựa chọn gía thực tế để theo dõi tình hình luân chuyển vật liệu. Đối với vật tư xuất từ kho của công ty thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Đối với vật tư do đội tự mua hoặc Công ty mua xuất thẳng tới công trình, thì gía vật tư xuất dùng được tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn. Còn chi phí vận chuyển Công ty hạch toán vào TK 6278 chứ không theo như qui định.
Đối với vật tư do phân xưởng của công ty tự sản xuất thì gía nguyên vật liệu này bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành sản phẩm đó.
Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ do kế toán nguyên vật liệu, phụ trách kho vật liệu của phân xương kiểm kê và lập, kế toán tính ra số vật tư sử dụng trong kỳ cho các đội
Có thể khái quát trình tự hạch toán NVL tại Công ty qua sơ đồ sau:
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất VL từ kkho K/c chi phí NVL TT
đến công trình
TK 141,111,112 TK152
VL mua ngoài xuất VL dùng không thẳng tới công trình hết nhập lại kho
TK 133
VAT được
khấu trừ
Cụ thể công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở Công ty được tiến hành như sau:
Khi nhận xây lắp một công trình mới, căn cứ vào hợp đồng giao thầu phòng kế hoạch thiết bị thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành sản phẩm. Sau đó lập các dự toán, phương án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc, hạng mục công trình và lên kế hoạch cung cấp vật tư đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các tổ sản xuất, các tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất. Khi có nhu cầu về vật tư chính, vật liệu luân chuyển, công cụ lao động ...các tổ trưởng lập yêu cầu cung cấp vật tư có xác nhận của cán bộ kỹ thuật và chỉ huy công trường gửi lên bộ phận kế hoạch xem xét đồng ý, xác nhận rồi chuyển lên phòng kế toán để làm thủ tục xuất kho hoặc cử cán bộ cung ứng mua vật tư chuyển thẳng tới công trường.
a Vật liệu cung cấp tại kho của Công ty: Kế toán vật tư lập phiêú xuất kho ghi thành 2 liên: một liên giao cho người lĩnh vật tư nhận và chuyển về lưu ở xí nghiệp, một liên giao cho thủ kho Công ty xác nhận vào thẻ kho cho phòng kế toán lưu lại trong tập hồ sơ.
Kế toán công trường tập hợp phiếu xuất vật tư thành một quyển riêng cuối kỳ lập bảng kê nhập vật tư từ kho của Công ty.
a Vật tư do Công ty mua giao thẳng đến công trình: Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ này là các hoá đơn VAT, các chứng từ phản ánh chi phí thu mua, vận chuyển ...căn cứ vào các chứng từ này bộ phận cung ứng vật tư lập biên bản giao nhận vật tư giữa người cung ứng vật tư với phụ trách đội sản xuất thi công, biên bản được lập thành hai liên, mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán.
Kế toán đội cũng tập hợp các chứng từ này thành một tập riêng cuối tháng lên bảng kê vật tư giao thẳng tới công trình
a Vật tư do đội tự mua: Đây là nguồn cung cấp chủ yếu vật liệu của Công ty. Do các công trình được phân bổ ở nhiều nơi, ở xa Công ty nên để tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng tính kịp thời của việc cung ứng vật liệu bên ngoài. Người có trách nhiệm đi mua vật tư viết giấy xin tạm ứng, có ký duyệt của kế toán trưởng sau đó lĩnh tạm ứng đi mua vật tư khi mua vật tư về được sự kiểm nghiệm của đội trưởng mới được xuất cho thi công công trình. Chứng từ dùng để hạch toán ở đây cũng là hoá đơn VAT cuối kỳ kế toán đội lên bảng tự kê do đội tự mua.
a Vật liệu tự sản xuất: Chứng từ phản ánh vật tư di chuyển từ phân xưởng này sang phân xưởng khác là phiếu xuất luân chuyển nội bộ.
Kế toán vật liệu lập bút toán để đưa giá trị của chi phí nguyên vật liệu này vào khoản mục vật liệu toàn công ty.
Cuối mỗi kỳ kế toán đội tiến hành thanh toán chứng từ lên phòng kế toán. Các chứng từ kế toán nguyên vật liệu sử dụng để hạch toán gồm có phiếu xuất vật tư, bảng kê xuất kho vật tư, các chứng từ về thanh toán tạm ứng, và các giấy tờ liên khác.
Các chứng từ sau khi được kiểm tra đầy đủ tính chất pháp lý sẽ là cơ sở để kế toán lập sổ nhật ký chung, sổ chi tiết. Sau khi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết kế toán vào sổ cái TK 621
Sổ cái
Quý 4 năm 1999
Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền (đ)
SH
NT
Nợ
Có
HĐ047354
02/10/99
Chi phí mua xăng CT Đài tư
621
152
14.500
HĐ047781
08/10/99
Chi phí mua xi măng CT HVQS
621
141
74.000
BK
31/11/99
Xuất VL phục vụ CT Suối Dỗu
621
141
2.996.692
HĐ024584
10/11/99
Chi phí mua thép CT Đài Tư
621
141
111.793.882
...
Tổng CP NVLTT
9.073.320
K/c CP NVLTT
9.073.320
b) Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Để đảm phân phối thu nhập cho cán bộ nhân viên được hợp lý, đảm bảo khuyến khich sản xuất, góp phần hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao, Công ty đã xây dựng nên hệ thống tổ chức hạch toán và quy chế phân phối tiền lương.
Trong khoản mục chi phí nhân công, chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu nhất là tiền lương cơ bản (tiền lương tính theo hình thức trả lương sản phẩm và các khoản phụ cấp lương, phụ cấp khác).
Công ty áp dụng hai hình thức thanh toán lương sản phẩm cho các đối tượng: Khoán toàn bộ nhân công công trình và khoán toàn bộ công trình.
-Tại bộ phận khoán
+ Với công trình khoán gọn : Tuỳ theo thời điểm và tính chất công trình Công ty khoán gọn theo quy định trong văn bản nhận thầu. Hợp đồng giao khoán do đội trưởng, kế toán đội và tổ trưởng các tổ nhận khoán tiến hành lập khi giao khoán công việc. Trong hợp đồng giao khoán, có ghi rõ chi tiết về khối lượng công việc được giao, yêu cầu về kỹ thuật và đơn giá khoán.
a Đối với công nhân trong biên chế:Các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình , tiến hành chấm công cho công nhân ở bảng chấm công phía sau hợp đồng làm khoán để làm cơ sở tính lương sau này.
a Đối với công nhân thuê ngoài: Sau khi thoả thuận về tiền lương tổ trưởng đội sản xuất hoặc theo dõi chỉ huy công trường sẽ tiến hành ký hợp đồng thuê khoán ngoài với các lao động này Sau đó trong quá trình thi công, tổ trưởng sản xuất cũng phải theo dõi tình hình lao động về khối lượng công việc, thời gian lao động để tính lương cho công nhân. Căn cứ để tính lương là biên bản ngiệm thu công trình hoàn thành và bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài.
+ Với hình thức khoán toàn bộ nhân công công trình: Dựa vào khối lượng công việc công ty giao khoán cho đội, đội trưởng đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện thi công phần việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và và yêu cầu kỹ thuật. Đồng thời cũng theo dõi được tình hình lao động của từng công nhân trong đội để chấm công cho công nhân.
Cuối tháng, dựa trên hợp đồng làm khoán, hợp đồng thuê ngoài và bảng chấm công, kế toán xí nghiệp tiến hành kiểm tra đối chiếu. Sau đó, ghi đơn giá lương và số công việc thực tế qui đổi rồi tiến hành tính lương cho từng người và từng tổ sản xuất, khi đó kế toán đội sẽ lập bảng thanh toán tiền lương về công ty. Việc tính lương được kế toán xí nghiệp thực hiện bằng cách chia số tiền tổ sản xuất nhận được khi hoàn thành hợp đồng trong tháng cho tổng số công quy đổi để hoàn thành hợp đồng lấy kết quả nhân với số công quy đổi của từng người để tính khoản phải trả cho người đó.
-Tại Công ty : Kế toán tiền lương khi có chứng từ: Bảng tính khối lượng hoàn thành, Bảng chấm công, Hợp đồng làm khoán... sau khi xem xét bắt đầu lập bảng phân bố tiền lương cho các đội.
Do đặc điểm của Công ty là khoán gọn công trình nên chi phí nhân viên quản lý đội công trình không tính vào chi phí quản lý (6271) mà tính gộp vào khoản chi phí nhân công trực tiếp TK 622. Chi phí nhân viên điều khiển máy thi công không hạch toán vào TK chi phí MTC mà cũng hạch toán vào TK 622. Chi phí quản lý đội và chi phí nhân viên điều khiển máy thi công phục vụ công trình nào hạch toán thẳng vào công trình đó. Chi phí này bao gồm cả lương chính, thu nhập trách nhiệm, thưởng.
TK 111,112 TK141 TK134 TK622 TK 154
Tạm ứng Thanh toán Lương phải trả Kết chuyển
TK 331
Thanh toán Lương phải trả công
nhân thuê ngoài
Cụ thể trình tự hạch hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty như sau:
Kế toán tiền lương nhận được bảng tính khối lượng hoàn thành bắt đầu lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình.
Dựa trên bảng phân bố tiền lương cho các đội theo bảng trên kế toán lương của Công ty lập bảng phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đội. Các khoản này được hạch toán vào TK 6271 Phần KPCĐ 2%, Công ty trích lập theo tổng quỹ lương chính. Phần BHXH trích lập theo tổng quỹ lương chính 15%, còn phần BHYT Công ty trích lập vào đầu niên độ kế toán Công ty coi đây là một phần chi phí Công ty bao cấp cho cán bộ CNV. Do đó ở đầu niên độ kế toán Công ty đã hạch toán vào TK 642, chi phí BHYT Công ty đã không phân bổ cho từng kỳ của niên độ kế toán vì vậy bảng phân bổ không có BHYT.
Từ chứng từ gốc và bảng phân bổ tiền, lương kế toán vào sổ chi tiết và sổ nhật ký chung. Sau khi vào xong sổ NKC, sổ chi tiết kế toán chuyển số liệu sang sổ cái:
Sổ cái
Quý 4/ 1999
Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
(đ)
SH
NT
Nợ
Có
PBTL
31/10
Phân bổ TL làm rãnh CT Đài tư
622
334
169.277.000
PBTL
31/11
Phân bổ TL đóng cọc CT HVQS
622
334
11.431.000
PBTL
31/12
Phân bổ TL làm rãnh CT Đài tư
622
334
130.552.000
...
31/12
K/c CPNCTT
154
622
1.798.117.235
Tổng
1.798.117.235
c) Hạch toán chi tiết máy thi công:
Chi phí máy thi công là các loại chi phí riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp, có tỷ trọng đáng kể trong toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm.
-Chi phí máy thi công bao gồm: Chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy, chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí chung của bộ phận máy thi công.
Để tạo quyền chủ động của đội, phân xưởng và phục vụ sản xuất Công ty giao máy thi công cho các đội tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất đội tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất và khả năng quản lý của đôi đó. Việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất được đặt ra dưới sự điều khiển trực tiếp của đội, xưởng và có sự giám sát bằng mệnh lệnh chung của công ty.
Cuối kỳ dựa vào bảng quyết toán khối lượng hoàn thành do đội và phòng thi công lập nên kế toán vào sổ tập hợp chi phí Máy thi công, tuy nhiên chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công điều khiển máy không được tập hợp vào sổ này mà chỉ tập hợp chi phí sản xuất chung phục vụ máy thi công (chủ yếu là phần khấu hao cơ bản chi phí trích trước sửa chữa lớn chi phí máy móc thuê ngoài).
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công tại Công ty
TK 111,112,152... TK 621 TK 154
Tập hợp CP NVL MTC K/c CP NVL MTC
TK 334 TK 622 K/c CPNC điều khiển MTC
Tập hợp CPNC điều khiển
máy thi công
TK 214 TK 627
Hao mòn TSCĐ(MTC)
K/c CPC MTC
TK 111, 112, 331...
Chi phí thuê MTC và
chi phí bằng tiền khác
d) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm: KHTSCĐ và KHSCL, vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng chung, khoản trích theo lương BHXH ,KPCĐ của công nhân xây lắp, công nhân điều khiển Máy thi công công nhân quản lý đội; Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác ...
Riêng lương gián tiếp của các đội kế toán Công ty không hạch toán vào TK 6271“Chi phí nhân viên phân xưởng “ mà hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp TK622.
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Dựa vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn bộ các công trình mà đội tham gia thi công trong tháng, kế toán phân bổ chi phí cho từng công trình. Công ty phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp.
Dựa vào bảng phân bổ và chứng từ gốc kế toán vào Sổ NKC, Sổ chi tiết sau đó vào Sổ cái TK 627.
sổ cái
Quý 4/1999
Tên TK : Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền(đ)
SH
NT
Nợ
Có
48
30/11
Trích KHTS CĐ-CT Đài Tư
214
17.000.000
50
5/12
Trả tiền điện thoại bằng tiền gửi NH
112
12.020.000
52
15/12
Xuất dầu mỡ phục vụ sửa chữa
152
13.402.030
....
...
31/12
K/c chi phí sản xuất chung
154
6.061.820.000
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty
TK 152, 153 TK627 TK154
CP NVL dùng cho PX K/c CP SXC
TK331, 111, 112...
CP dịch vụ mua ngoài
TK 338
Trích BHXH,KPCĐ
TK 214,335
Trích KHTSCĐ, SCL
e) Đánh gía sản phẩm dở dang:
Việc đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty được tiến hành định kỳ hàng quý. Tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên A và Công ty.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo một điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khôí lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỷ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn.
Nếu trong hợp đồng quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm thì sản phẩm dở dang là tổng khối lượng xây lắp chưa hoàn thành và được tính bằng tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng.
5) Hạch toán tổng hợp chi tiết
Tại Công ty cơ giới và xây lắp 13 đối tương tập hợp chi phí sản xuất được xác định là công trình. Các chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì tập hợp cho công trình đó .
Giá trị công trình đã hoàn thành trong tháng được Công ty xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết giá thành.
Kế toán tổng hợp lấy số liệu vào sổ chi tiết TK 154, sổ nhật ký chung để ghi sổ cái TK 154
Sổ cái tk 154
Quý 4/1999
CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền (đ)
SH
NT
Nợ
Có
SDDK
14.039.751.678
K/CCPNVLTT vào Z
621
9.073.320.115
K/C CP NCTT vào Z
622
1.798.117.235
Phân bổ CPSXC vào Z
627
6.061.820.000
Phân bổ CP MTC vào Z
623
2.247.915.000
K/C ZSP hoàn thành
632
19.769.278.975
SDCK
5.141.910.053
Để theo dõi toàn bộ chi phí của Công ty, kế toán tổng hợp lập ra sổ tổng hợp chi phí sản xuất. Sổ này được mở theo từng quý để tiện theo dõi với sổ cái.
Để theo dõi toàn bộ chi phí của Công ty, kế toán tổng hợp lập ra sổ tổng hợp chi phí sản xuất.
Sổ tổng hợp chi phí sản xuất năm 1999
Đơn vị đ
Tên CT
Ghi nợ TK 154 XL, ghi có các TK
NVLTT
NCTT
MTC
Chung
Tổng
Công trình HVQS
917.398.000
176.379.000
195.703.227
220.658.954
1.510.139.181
Công trình Đài tư
3.184.170.166
865.358.000
960.579.320
1.250.872.500
6.261.279.986
Khu CN suối dầu
3.008.913.673
761.189.000
844.487.098
1.049.499.576
5.664.089.347
...
...
...
...
Tổng
21.369.109.389
3.788.160.235
8.532.690.000
11.443.646.629
45.133.606.253
Có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty qua sơ đồ sau:
TK621 TK154
K/c CP NVLTT
TK622
K/c CP NCTT
TK627
K/c CP SXC
TK627M
K/c CP MTC
Phần thứ III
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty cơ giới và xây lắp 13.
I Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty cơ giới và xây lắp 13
1.Những ưu điểm:
Công ty cơ giới và xây lắp 13 từ ngày thành lập đến nay đã trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành ở mọi phương diện. Công ty đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô và chất lượng, nâng cao uy thế cuả Công ty trên thương trường. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có trình độ chuyên môn cao và dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp xây dựng đó là một tài sản quý giá của Công ty mà những công ty khác không dễ gì có được. Để tồn tại và phát triển Công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng nhiều chiến lược nhằm thu hút khách hàng để ký kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, trên cơ sở mở rộng sản xuất tìm kiếm công trình, tạo ra nhiều sản phẩm đặc thù. Bên cạnh đó Công ty luôn hoàn thành kế hoạch được giao. Trên thực tế các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm do Nhà nước và Tổng công ty giao là rất nhỏ, bởi sự cạnh tranh của nhiều đơn vị thành viên trong Tổng công ty nói riêng và trong nghành xây dựng nói chung. Chính vì lẽ đó mà tập thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên chức của Công ty luôn phải cố gắng hết sức để phát huy khả năng tạo hiệu quả cạnh tranh cao để có thể đứng vững được trên thương trường. Đây là việc làm hết sức khó khăn nó đòi hỏi không những ở góc độ trình độ chuyên môn cao mà còn phải có lòng nhiệt tình, tâm huyết nghề nghiệp, theo cái gọi của nền Kinh tế thị trường đó là đạo đức trong kinh doanh, nó là cái tâm để mỗi doanh nghiệp tồn tại được trên thị trường.
Có được như vậy là do những đóng góp không nhỏ của hạch toán kế toán trong những khía cạnh sau:
+Về bộ máy kế toán: Được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công tác được giao. Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty.
+Về tổ chức công tác kế toán: Nhìn chung chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ, cách thức hạch toán của Công ty nói chung khá hữu hiệu, phù hợp với chế độ kế toán cải cách. Công ty đã áp dụng thành công một số phần hạch toán kinh doanh trên máy vi tính với hệ thồng sổ sách phù hợp theo hình thức Nhật ký chung đúng với yêu cầu quy định của Bộ xây dựng, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Bộ xây dựng và của Công ty.
+ Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Được xác định phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm của Công ty. Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các đội xây dựng và thi công. Đây là một hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty.
Trong kinh doanh xây dựng cơ bản, hình thức trả lương theo thời gian không còn phù hợp nữa. Một số năm gần đây, các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng áp dụng hình thức khoán sản phẩm, đây là một hình thức quản hợp lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp khoán sản phẩm trong xây dựng cơ bản tạo điều kiện gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với chất lượng và tiến độ thi công, xác định rõ trách nhiệm vật chất với từng tổ, đội công nhân trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của Công ty.
Một đặc điểm nổi bật của Công ty cơ giới và xây lắp 13, là hình thức khoán gọn công trình nhưng khoán ở đây không có nghĩa là “khoán trắng “ mà là “khoán quản “ được tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị của Công ty. Phòng thi công, phòng quản lý cơ giới và phòng kế hoạch chịu trách nhiệm quản lý giám sát về tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình. Phòng tài vụ giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán với bên A. Đội trưởng các đội thi công nhận khoán gọn, chiụ trách nhiệm giàng buộc trước giám đốc là phải đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo quản lý các thủ tục chế độ chính sách hoàn tất hồ sơ, hoàn thành dự toán thi công, quyết toán công trình với Công ty và với bên A.
+ Hệ thống sổ sách ( sổ nhật ký chung , Sổ cái tài khoản ...) đầy đủ đúng quy định.
+ Sổ chi tiết được lập trên cơ sở các nhu cầu về quản lý Công ty (như là đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành...) và dảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp.
+ Công ty thực hiện hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên đúng như chế độ quy định.
+Về vật tư, giao quyền chủ động cho đội trưởng chịu trách nhiệm những vật tư còn thiếu sử dụng ngay. Phải đảm bảo vật tư đúng chất lượng đúng thủ tục theo chế độ hiện hành ( đủ hoá đơn tài chính vào thủ tục nhập xuất thẳng cho công trình ). Đối với vật tư sử dụng của Công ty, Công ty cân đối làm thủ tục xuất tính vào giá thành công trình .
+Về máy thi công: Nếu không có hoặc thiếu, Công ty thuê ngoài bằng hình thức hợp đồng thuê thiết bị theo thể lệ hiện hành, Toàn bộ kinh phí hợp đồng chuyển về phòng tài vụ để theo dõi và hạchh toán, đồng thời giải quyết cấp kinh phí kịp thời để các đội triển khai thi công.
Sự phối hợp trên đây giữa các phòng ban Công ty với đội, phân xưởng luôn bảo đảm cho việc tính đầy đủ chính xác giá thành công trình, giải quyết mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, với chủ đầu tư, nhà nước và các bên liên quan. Hình thức khoán này góp phần làm nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị của Công ty.
Đi đôi với công tác khuyến khích tăng năng suất lao động qua hình thức khoán, Công ty còn chú trọng đến chế độ khen thưởng kịp thời nhằm động viên tinh thần lao động của các cán bộ công nhân viên.
Những điểm làm được trên đây là do kết quả, công sức lao động của toàn bộ cán bộ công nhân viên Công ty và một phần không nhỏ trong đó là sự cố gắng của phòng tài vụ thực hiện vai trò hạch toán quản lý tài sản chính của mình .
2) Những tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm đó công tác quản lý và hạch toán của Công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm nhất định.
-Thứ nhất, về việc quản lý tổ chức chi phí còn chưa chặt chẽ, toàn diện vì thế mà giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Trong sản phẩm của Công ty, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Việc khoán sản phẩm đi đôi với việc khoán nguyên vật liệu do phân xưởng tự đảm nhiệm theo nhu cầu sản xuất. Phần nguyên vật liệu này làm cho giá thành sản phẩm hoặc có phần cao hơn so với việc lĩnh tại kho hoặc chất lượng chưa bảo đảm .
-Thứ hai, đối với những vật tư còn thay thế hoặc lắp đặt, Công ty có thể tận dụng những phụ tùng đã sử dụng, nhưng chất lượng vẫn còn đảm bảo. Trong thực tế khi các đội thi công nhận công trình mới, thường đề nghị giám đốc mua rất nhiều thiết bị quản lý, phụ tùng... chính vì thế mà giá thành sản phẩm tăng lên làm giảm lãi của doanh nghiệp .
-Thứ ba, do đặc điểm phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của chế độ kế toán cải cách được xây dựng trên mô hình công nghiệp chịu sự chi phối của đặc điểm sản xuất công nghiệp, nên việc vận dụng vào doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp vốn có đặc trưng riêng là khó khăn. Tuy nhiên để phản ánh đúng bản chất của của chi phí sản xuất và giá thành, Công ty nên lưu ý về các tài khoản sử dụng để thay đổi lại cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Gía trị vật liệu xuất dùng chỉ tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn, còn chi phí thu mua vận chuyển lại tính vào TK 6277. Tuy về mặt tổng số thì không thay đổi, nhưng cơ cấu chi phí thay đổi. Do đó sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi đánh giá và phân tích chi phí sản xuất phát sinh ảnh hưởng tới độ chính xác của những thông tin số liệu đưa ra.
+Khi hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội, kế toán không hạch toán vào TK 6271- chi phí nhân viên phân xưởng, mà hạch toán tiền lương nhân viên quản lý đội vào TK 622- chi phí nhân công trực tiếp.
Việc hạch toán như vậy dể dàng hơn cho hình thức khoán nhân công cho đội theo các công trình. Nhưng nó gây ra sự chênh lệch cho khoản mục chi phí (chi phí nhân công trực tiếp tăng, chi phí sản xuất chung giảm). Điều này gây khó khăn trong việc cho việc phân tích khoản mục chi phí phục vụ cho quản trị doanh nghiệp .
-Thứ tư, là do đặc điểm sản xuất của Công ty mà chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng không tập hợp trực tiếp cho sản phẩm nào thì kế toán thường phân bổ theo một tiêu thức nhất định thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nhưng có sản phẩm mang tính gia công thì cần nhiều thời giờ công sản xuất, có sản phẩm thì nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn nên việc phân bổ theo tiêu thức này thường gây ra sự chênh lệch lớn về chi phí.
-Thứ năm, khi kết chuyển chi phí Máy thi công vào TK 154 “ CPSXKDD “, kế toán Công ty coi chi phí Máy thi công chỉ gồm chi phí chung cho máy thi công ( TK 627), mà không tính chi phí nguyên vật liệu, NLTT sử dụng cho Máy thi công, nhân công đứng máy vào khoản mục Máy thi công, phần chi phí NVL tính vào khoản mục chi phí NVL TT, phần chi phí nhân công tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Việc hạch toán như vậy không làm thay đổi khoản mục giá thành, nhưng làm thay đổi tỷ lệ giữa các khoản mục trong giá thành.
Ngoài những khoản mục nêu trên còn có một số điểm lưu ý khác trong các phần hạch toán cụ thể .
Em xin trình bày những tồn tại đó đồng thời với việc nêu ra phương hướng hoàn thiện .
III. Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí nhằm Nâng cao quản trị doanh nghiệp tại Công ty cơ giới và xây lắp 13
Để khắc phục những tồn tại trong quản lý cũng như hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty em xin đề xuất một số ý kiến như sau :
1.Về phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí :
+ Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo chế độ kế toán hiện hành, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạch toán vào TK 621, tuy nhiên khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ công trình, kế toán nên phân chia TK 152 thành TK cấp 2:
Như vậy kế toán dễ dàng quản lý so sánh mức tiêu hao của từng loại vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng cho từng công trình.
Mặt khác khi hạch toán nguyên vật liệu xuất dùng kế toán đã không hạch toán chi phí thu mua vận chuyển vào TK 621 mà lại hạch toán vào TK 6277 làm tăng chi phí sản xuất chung và giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Điều này gây sự thiếu chính xác trong việc phân tích tỷ lệ các khoản mục chi phí phục vụ công tác quản trị, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm cả giá trên hoá đơn và chi phí thu mua vận chuyển chi phí nguyên vật liệu.
Trị giá NVL
=
giá mua
+
chi phí vận chuyển, thu mua
+ Khi hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội, kế toán không hạch toán vào TK 6271-“chi phí nhân viên phân xưởng “ mà hạch toán tiền lương của nhân viên quản lý đội vào TK 622 làm tăng chi phí nhân công trực tiếp. Điều này gây ra sự thiếu chính xác trong phân tích tỷ lệ các khoản mục chi phí phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Do đó khi hạch toán chi phí nhân viên đội kế toán ghi:
Nợ TK 6271
Có TK 334
+Hạch toán khoản mục chi phí Máy thi công: Theo chế độ kế toán hiện hành chi phí Máy thi công gồm chi phí nhiên liệu cho Máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy và chi phí sản xuất chung phục vụ Máy thi công và được hạch toán trên TK 623 “chi phí Máy thi công “- chi tiết máy thi công. ở Công ty, kế toán Công ty không tính chi phí nhiên liệu và chi phí nhân công phục vụ Máy thi công mà tính gộp vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Như vậy chi phí Máy thi công của Công ty chủ yếu là chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274). Các khoản chi phí di chuyển Máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác...kế toán trích vào khoản mục chi phí chung.
Trong TK 6274 của Công ty bao gồm chi phí khấu hao nhà làm việc của đội, khấu hao TSCĐ khác và chi phí khấu hao Máy thi công .
Để tập hợp chi phí Máy thi công kế toán nên tập hợp toàn bộ các chi phí phát sinh cho phần Máy thi công:nguyên vật liệu, nhân công điều khiển, chi phí sản xuất chung vào TK623 “ chi phí sử dụng sử dụng Máy thi công “, để phân biệt với chi phí khác.
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công
TK 111,112,152... TK 623 TK 154
Tập hợp chi phí NVL
TK 334 K/c chi phí máy thi công
Tập hợp chi phí nhân công
TK 214
Hao mòn TSCĐ(MTC)
TK 111, 112, 338...
Chi phí bằng tiền khác
2) Về quản lý chi phí:
Sản phẩm xây lắp của Công ty cũng giống như sản phẩm của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp khác là chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn vì vậy tiết kiệm vật tư là rất cần thiết. Tiết kiệm không có nghĩa là cắt xén...Mà thực chất là phải giảm hao hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiết kiệm vật tư trong phục hồi chi tiết, sử dụng lại vật tư còn bảo đảm chất lượng, tiết kiệm công cụ, dụng cụ sản xuất như bảo hộ lao động...
Thực chất ở Công ty có những phụ tùng cũ nhưng chỉ cần qua phục hồi nhỏ vẫn có thể sử dụng được, vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nhưng do khoán sản phẩm nên khi nhận công trình mới các đội đề nghị thay mới toàn bộ thiết bị phục vụ quản lý. Giá trị mới của thiết bị phụ tùng này lớn hơn rất nhiều.
Hiện nay Công ty đang áp dụng kế toán bằng máy vi tính, Để thuận lợi cho việc hạch toán nguyên vật liệu, giảm hao hụt nguyên vật liệu thì Công ty nên xây dựng hệ thống danh điểm vật tư. Việc xây dựng hệ thống danh điểm vật tư sẽ làm cho việc hạch toán chi tiết vật liệu đơn giản hơn nhiều giảm tối thiểu thất thoát, giảm giá thành của sản phẩm xây lắp.
Sổ theo dõi khôí lượng xây lắp khoán gọn
Đội
Tên công trình hạng mục công trình...
CT
Tên công việc
Đơn vị tính
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí Máy thi công
Chi phí chung
Tổng chi phí
SH
NT
Giao khoán
Thực tế
Giao khoán
Thực tế
Giao khoán
Thực tế
Giao khoán
Thực tế
Giao khoán
Thực tế
Đơn vị
Thuê ngoài
Tổng
kết luận
Trong nền kinh tế hiện nay hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng với công tác kế toán của một DNSX công nghiệp nói chung và DNXL nói riêng.Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng tính đủ gía thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn, một cách ,một vấn đề có thể nói là nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế của đất nước hiện nay.
Qua quá trình học tập tại trường và thực tập tại Công ty, em đã nhận thức được một cách sâu sắc: Được trau rồi kiến thức trong những năm học rất quan trọng vì nó là những kiến thức lý luận cơ bản, là nền tảng để tiếp thu thực tế. Đối với mọi nghành ngề, đặc biệt là đối với nghành kế toán được kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn một cách linh hoạt, phù hợp mà vẫn giữ được nguyên tắc cơ bản của lý luận. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú trong Công ty em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài:
“Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cơ giới và xây lắp 13 “
Do trình độ thực tế còn hạn chế và thời gian thực tập không dài, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy, cô giáo và các cô chú phòng tài vụ của Công ty để chuyên đề được hoàn thiện.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các cô chú phòng tài vụ của công ty cơ giới và xây lắp 13 đã hướng dẫn em hoàn thiện đề tài này
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp.
Khoa kế toán Trường Đại học Kinh tế quốc dân
2.Giáo trình tổ chúc hạch toán kế toán.
Khoa kế toán Trường Đại học Kinh tế quốc dân
3.Giáo trình kinh tế các nghành sản xuất vật chất
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
4.Giáo trình kế toán quản trị.
Khoa kế toán Trường Đại học Kinh tế quốc dân
5.Hệ thống kế doanh nghiệp
Nhà xuất bản tài chính năm 1995
6.Hệ tthống kế toán doanh nghiệp xây lắp
Nhà xuất bản tài chính năm 1999
7.Các tài liệu của Công ty cơ giới và xây lắp 13
8.Tạp chí tài chính số 3/1996,số7/1996
9.Tạp chí xây dựng số 5/1996 và số 4/1997
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1282.doc