Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13

Trong hơn 45 năm trưởng thành và phát triển, Công ty cổ phần LICOGI 13 đã đạt được những thành tựu to lớn, có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước Qua quá trình thực tập tại Công ty em đã tiếp xúc với thực tế công tác hạch toán kế toán của Công ty và đặc biệt là phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như bộ máy tổ chức quản lý. Quá đó em có điều kiện hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, tìm hiểu việc vận dụng vào thực tế như thế nào Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển trong một thị trường có sự cạnh tranh, giải pháp quan trọng là phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đòi hỏi Công ty cổ phần LICOGI 13 nói riêng và các doanh nghiệp xây lắp nói chung phải nắm bắt kịp thời, đầy đủ mọi thông tin cụ thể chi tiết về chi phí và giá thành. Từ thực tế của Công ty em đã đưa ra một số nhận xét về những ưu điểm, nhược điểm và đã mạnh dạn đưa ra một số đóng góp để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Do thời gian thực tập hạn chế, đồng thời kinh nghiệm thực tế của bản thân vẫn chưa có nên bài viết này chắc chắn là còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô và các cán bộ kế toán của Công ty.

doc102 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. Sau khi đấu thầu được công trình, phòng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành lập dự toán chi phí cho từng công việc của công trình đó. Giá thành dự toán là cơ sở để xác định giá trị dự toán- là giá được chỉ định thầu hay giá trúng thầu, là cơ sở để tiến hành thanh toán giữa Công ty và chủ đầu tư. Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lợi nhuận định mức. Như vậy, việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí thực tế sẽ ảnh hưởng đến việc tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua thực trạng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ta thấy rằng, công tác kế toán của Công ty đã đảm bảo ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Tuy nhiên, việc hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty mới chỉ dừng lại ở mức cung cấp các thông tin chủ yếu về tổng giá thành thực tế so với dự toán để đưa ra thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch tại Công ty mà chưa đi sâu vào công tác phân tích ảnh hưởng của các khoản mục chi phí. Theo đó, để đánh giá thực trạng quản trị công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, em xin phân tích ảnh hưởng của từng khoản mục CPSX đến giá thành sản phẩm đối với công trình Lán Bè- Quảng Ninh. Dựa vào bảng chiết tính đơn giá hay còn gọi là bảng dự toán về CPXS và tính giá thành sản phẩm cũng như các sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi phí thực tế phát sinh và giá thành của công trình Lán Bè, ta có thể lập Bảng phân tích chi phí theo khoản mục chi phí như sau: BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ THEO KHOẢN MỤC CHI PHÍ Công trình: Lán Bè- Quảng Ninh Đơn vị tính: Đồng Khoản mục Dự toán Thực tế Chênh lệnh Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Chi phí NVLTT 4.874.768.092 46,95 4.869.655.908 47,5 -5.112.184 -0,1 2. Chi phí NCTT 901.082.000 8,68 740.392.000 7,22 -160.690.000 -17,83 3. Chi phí SXC 4.509.873.534 43,44 4.647.692.798 45,3 137.819.264 3,1 - Chi phí SXCTT 4.460.392.320 42,96 4.601.455.680 44,9 141.063.360 3,16 - Chi phí SXCPB 49.481.214 0,48 46.237.118 0,45 -32.440.096 -6,56 Tổng 10.382.133.626 100 10.257.740.706 100 -124.392.920 -1,2 Từ bảng phân tích trên ta thấy: Tổng CPSX công trình Lán Bè- Quảng Ninh giảm so với tổng CPSX dự toán là 124.392.920 VNĐ hay giảm 1,2%. Việc giảm tổng CPSX dẫn đến giá thành sản phẩm thực tế của công trình Lán Bè cũng giảm một lượng tương ứng. Kết quả trên cho thấy Công ty đã thực hiện tốt việc hạ giá thành sản phẩm và có nhiều cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, việc so sánh trên mới chỉ cho biết việc thực hiện kế hoạch giá thành của Công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất mà chưa cho phép đánh giá việc giảm giá thành chịu ảnh hưởng của nhứng nhân tố nào, có tốt hay không. Vì vậy, ta sẽ đi sâu vào phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tới việc giảm giá thành sản phẩm. Giá thành thực tế của công trình giảm 0,83% so với dự toán là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: Khoản mục chi phí NVLTT: Ta thấy rằng đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành (trong giá thành dự toán khoản mục này chiếm 46,94%; còn trong giá thành thực tế chiếm 47,47%). Theo bảng phân tích trên, chi phí NVLTT thực tế giảm so với dự toán là 5.112.184 VNĐ hay 0,1%. Có được kết quả trên là do Công ty đã kí kết với các nhà cung cấp có uy tín, tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nên giảm được chi phí vận chuyển. Bên cạnh đó còn do Công ty đã giảm được hao phí trong quá trình sản xuất, tăng cường công tác quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu làm giảm sự thất thoát, lãng phí. Một nhân tố khách quan ảnh hưởng tốt đến việc giảm chi phí NVLTT là do sự thay đổi của cung cầu trên thị trường vật liệu: cung có xu hường ngày càng tăng còn cầu có xu hướng tăng chậm hơn. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí NCTT theo dự toán là 901.082.000 VNĐ chiếm 8,68% trong tổng CPSX trong khi thực tế chi phí NCTT phát sinh là 740.392.000 VNĐ chiếm 7,22%. Như vậy, chi phí NCTT thực tế giảm so với dự toán là 160.690.000 VNĐ hay 17,83%. Việc giảm chi phí NCTT này không phải là do giảm lương của công nhân vì thực tế thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty ngày càng tăng. Việc giảm chi phí này có thể là do công tác quản lý nhân công trong ngày càng chặt chẽ, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm dẫn tới năng suất lao động tăng lên. Một lý do nữa có thể là do cách hạch toán khoản mục chi phí NCTT của Công ty bao gồm cả chi phí nhân viên điều kiển máy thi công, mà công trình này ở xa Công ty nên có thể Công ty phải thuê máy thi công bên ngoài nên làm cho khoản mục chi phí NCTT giảm đi và chi phí sản xuất chung tăng lên. Ngoài ra, đơn giá thuê thực tế rẻ hơn so với dự toán mặc dù yều cầu kỹ thuật vẫn đáp ứng được cũng làm chi phí NCTT thực tế giảm so với dự toán. Qua việc giảm 17,83% chi phí NCTT cho ta thấy Công ty đã có rất nhiều cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí nhân công. Khoản mục chi phí sản xuất chung: Khác với các công trình khác và các doanh nghiệp xây lắp khác khoản mục chi phí sản xuất chung của công trình Lán Bè - Quảng Ninh chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu CPSX trong đó chủ yếu là chi phí SXC tập hợp trực tiếp (chiếm 42,96% trong cơ cấu CPSX dự toán và 44,86% trong cơ cấu CPSX thực tế). Theo dự toán chi phí này là 4.509.873.534 VNĐ trong khi chi phí thực tế phát sinh là 4.647.692.798 VNĐ tăng so với dự toán là 137.819.264 VNĐ hay 3,1%. Nguyên nhân của việc tăng này là do nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý đội chủ yếu là nguyên vật liệu vận chuyển đến công trình từ kho Công ty. Do đó việc phát sinh chi phí vận chuyển là điều tất yếu. Trong khi lập dự toán, Công ty không tính đến chi phí này. Bên cạnh đó, do công trình này ở xa công ty nên việc vận chuyển xe, máy thi công từ Công ty đến công trình là một việc khó khăn nên Công ty nhiều khi phải thuê ngoài và mọi chi phí thuê ngoài đều hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Chính vì thế việc tăng chi phí sản xuất chung không hẳn đã là dấu hiệu xấu. Điểu đó cũng có thể là do Công ty muốn thuê thêm nhiều máy thi công để giảm lao động thô sơ và nâng cao năng suất lao động. Nói tóm lại, việc thi công công trình Lán Bè- Quảng Ninh được quản lý và thi công tốt từ công tác quản lý nguyên vật liệu, hạ chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí nhân công mà vẫn đảm bảo tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó, Công ty đã thực hiện tốt chính sách tài chính dã đề ra nên giảm thiểu những thất thoát ở khâu quản lý góp phần là tăng hiệu quả sản xuất của Công ty. Chính vì thế, hầu hết các kế hoạch của Công ty đề ra đều được thực hiện. Tuy nhiên, bên cạnh việc phát huy những yếu tố góp phần làm giảm chi phí, Công ty cũng cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm khác phục những yếu tố làm tăng chi phí để các công trình sau được hoàn thành với một mức chi phí thấp hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Có như vậy Công ty mới có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. PHẦN II: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 13 I. Sự cần thiết và mục đích của việc hoàn thiện Hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường và sự tăng cường hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng của xã hội, ngày càng nhiều các doanh nghiệp xây lắp xuất hiện và cạnh tranh mạnh mẽ với nhau. Để tồn tại trong cuộc cạnh tranh ác liệt đó, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để tăng cường lợi nhuận và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Đây luôn là vấn đề mang tính chất chiến lược và xuyên suốt mọi hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Ta biết rằng, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ. Giá thành là một căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vai trò quan trọng này nên để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, các nhà quản trị phải thu thập những thông tin về tình hình chi phí cũng như những kết quả thu được. Từ đó sẽ đề ra các biện pháp nhằm không ngừng giảm chi phí không cần thiết, khai thác khả năng tiềm tàng của người lao động và của doanh nghiệp. Muốn vậy, các nhà quản trị và những người quan tâm không chỉ căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó mà còn bằng phương pháp ghi chép tính toán dựa trên những những sổ sách chi phí cụ thể. Do đó, hạch toán kế với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý đã khẳng định vai trò không thể thiếu của mình trong việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp thông qua các phân hệ kế toán, nhất là phân hệ CPSX và tính giá thành sản phẩm về mặt quy mô và hiệu quả. Chính vì vậy, việc hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và phân hệ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhằm nâng cao chất lượng của thông tin kế toán và cung cấp thông tin chính xác cho các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định quản lý là vấn đề vô cùng cần thiết và luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. II. Đánh giá ưu nhược điểm về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Trong hơn 45 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần LICOGI 13 đã góp phần rất lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước. Với sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ toàn Công ty, LICOGI 13 đã không ngừng phát triển về mọi mặt và ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo được công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó. Trong thời gian thực tập tại Công ty, dưới góc độ của một sinh viên em xin mạnh dạn trình bày một số nhận xét và kiến nghị về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty. Tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều, năng lực có hạn em cũng mong rằng những đề xuất đó sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán của Công ty. 1. Ưu điểm Công ty cổ phần LICOGI13 là một công ty có bề dày truyền thống. Hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên với trình độ chuyên môn và kinh ngiệm trong việc góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và bộ máy kế toán nói riêng tương đối hợp lý và thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp với môi trường cạnh tranh. Về bộ máy quản lý của Công ty Bộ máy quản lý được tổ chức trực tuyến chức năng là hoàn toàn phù hợp với đơn vị xây lắp. Mô hình kết hợp trực tuyến chức năng này được xem là mô hình hoàn hảo hiện nay vì nó vừa đảm bảo được quyền chỉ huy cúa hệ thống trực tuyến vừa phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng. Bộ máy công ty gọn nhẹ, hiệu quả. Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống và luôn có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau. Công ty có ban quản lý và điều hành các dự án đặt tại các miền của đất nước, chịu trách nhiệm giám sát thi công các công trình thuộc địa bàn của nó. Hệ thống Ban điều hành và quản lý giám sát chặt chẽ quá trình thi công đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ thi công, giảm bớt khối lượng công việc, điều đó sẽ góp phần làm tăng hiệu quả của Bộ máy quản lý và nâng cao công tác quản trị trong điều kiện quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng Sau khi cổ phần hoá, việc sắp xếp, sử dụng lao động hợp lý, đời sống của cán bộ, công nhân viên trong Công ty được nâng lên rõ rệt. Công ty đã có nhiều thành công trong việc thực hiện lương khoán, làm đòn bẩy kích thích lao động. Với chế độ thưởng phạt hợp lý, năng suất lao động của toàn Công ty ngày càng cao. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã được cấp chỉ tiêu chất lượng ISO 9001:2002 Về bộ máy kế toán Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tạo được sự thống nhất và phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Với hình thức bộ máy kế toán tập trung, Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán. Phòng kế toán bao gồm các bộ phận có cơ cấu phù hợp với các khâu của công việc, các phần hành kế toán thực hiện toàn bộ các công tác kế toán của đơn vị. Mặc dù áp dụng hình thức kế toán tập trung, tại các đội vẫn có các kế toán riêng làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ, theo dõi và tập hợp tình hình sử dụng nguyên vật liệu, nhân công, chi phí máy thi công và các khoản chi phí khác góp phần làm giảm khối lượng công việc của phòng kế toán, giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như giá thành toàn bộ sản phẩm. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung trong Công ty đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán, kiêm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, giúp lãnh đạo Công ty nắm được tình hình hoạt động của công ty một cách nhanh chóng thông qua các thông tin kế toán cung cấp, thực hiện kiểm tra, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Công ty. Từ đó tạo điều kiện trang bị và ứng dụng phương tiện ghi chép, tính toán và thông tin hiện đại bằng máy vi tính. Đồng thời bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên kế toán. Việc phân chia các phân hành kế toán cụ thể không những giúp phòng kế toán bao quát được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày với khối lượng lớn và phức tạp mà còn đảm bảo được sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các nhân viên kế toán Công ty đã trang bị máy tính cho các nhân viên kế toán. Đồng thời công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán IEAS 2.0 trong công tác kế toán. Việc áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán trong Công ty đã giúp việc nhập liệu rất nhanh gọn, không mất nhiều thời gian như kế toán thủ công, làm giảm khối lượng công việc hạch toán kế toán, giảm số lượng nhân viên kế toán nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế, cung cấp kịp thời hệ thống báo cáo cho ban quản trị. Việc tìm và sửa sai cũng rất đơn giản vì số liệu trên các sổ và các báo cáo kế toán đều được chương trình xử lý trực tiếp từ chứng từ gốc. Nếu xảy ra sai sót thì chỉ cần kiểm tra lại số liệu trên chứng từ gốc. Việc tìm kiềm một hay một nhóm chứng từ nào đó trên máy để sửa được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng. Việc lưu giữ số liệu cũng đơn giản vì công ty không cần tốn nhiều giấy mực, kinh phí để lưu giữ, bảo quản tất cả những chứng từ, sổ sách kế toán các loại như trong kế toán thủ công mà chỉ cần giữ các thông tin trên các chứng từ là đủ. Rõ ràng việc sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán trong Công ty đã mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc…Bên cạnh đó còn làm tăng chất lượng thông tin, hiệu quả trong việc ra quyết định và tạo nền tảng cho việc mở rộng, phát triển Công ty trong tương lai. Về hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán Nhìn chung hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán tại Công ty là đầy đủ và tương đối rõ ràng, phù hợp với đặc điểm tổ chức, bố trí nhân sự của Công ty cũng như việc giải trình với Nhà nước và cấp trên. Các chứng từ được đơn vị lập đầy đủ phục vụ thông tin cần thiết cho công tác kiểm tra và ghi sổ kế toán, đồng thời được sự kiểm soát chặt chẽ của giám đốc và kế toán trưởng. Sau khi kết thúc niên độ kế toán, mọi chứng từ được lưu trữ và bảo quản, đảm bảo tính mật của tài liệu và số liệu kế toán. Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm hệ thống các tài khoản tổng hợp, chi tiết được mở theo đúng quy định hiện hành đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan. Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung để hạch toán. Hình thức sổ này giản, thuận tiện và phù hợp với quy mô của Công ty. Mặt khác, việc tổ chức ghi sổ theo hình thức này phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán, đặc biệt thuận lợi trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán IEAS 2.0 hiện nay của Công ty. Về cơ chế khoán áp dụng trong công ty Công ty đang áp dụng phương pháp khoán gọn với một quy chế khoán được xây dựng một cách hợp lý. Quy chế khoán với những quy định rõ ràng trách nhiệm và quyền lợi của các bên giao khoán và nhận khoán đảm bảo được sự quản lý tập trung và thống nhất của toàn Công ty, phát huy được tính tự chủ của các đơn vị nhận khoán. Hình thức giao khoán trong Công ty là hình thức khoán có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban. Phòng kinh tế- kỹ thuật có nhiệm vụ lập dự toán chi phí và quản lý về tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình. Phòng tài chính- kế toán giám sát về mặt tài chính. Các đội trưởng phải chịu trách nhiệm rằng buộc trước giám đốc, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công công trình. Hình thức khoán này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường công tác quản trị của Công ty. Về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm đảm bảo tập hợp được chi phí sản xuất, cung cấp những thông tin quản trị quan trọng. Công ty đã căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm để xác định đối tượng tập hợp CPSX là từng công trình, hạng mục công trình trùng với đối tượng tính giá thành nên việc tính giá thành tương đối thuận lợi, tạo điều kiện cho việc quản lý sản xuất và đánh giá hiệu quả sản xuất được chi tiết. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nhìn chung Công ty thực hiện đầy đủ quy trình hạch toán chi phí NVLTT. Việc mở sổ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh về chi phí NVLTT được phản ánh kịp thời, hợp lý theo yêu cầu của công tác kế toán. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Việc áp dụng hai hình thức trả lương trong Công ty đảm bảo tính hợp lý, phù hợp với đặc thù trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty. Hình thức trả lương theo sản phẩm và lương khoán là phù hợp với các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động. Về hạch toán chi phí sản xuất chung Việc hạch toán chi phí sản xuất chung trực tiếp cho từng công trình đảm bảo tính chính xác và thể hiện được tình hình chi phí thực tế của mỗi công trình. Hệ thống sổ và tài khoản áp dụng cho phân hệ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm khá đầy đủ và phù hợp với chế độ kế toán. Việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện thông qua công tác kiểm kê vào cuối kỳ, phương pháp tính đơn giản cung cấp thông tin nhanh chóng cho các nhà quản trị. 2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm trên, Công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần phải khắc phục Về quá trình luân chuyển chứng từ Do đặc điểm của đơn vị xây lắp, phải thi công những công trình xa trên khắp địa bàn đất nước, việc luân chuyển chứng từ gặp rất nhiều khó khăn. Các đội tập hợp chứng từ chuyển lên phòng kế toán thường không đúng theo thời gian quy định, thậm chí có những chứng từ được tập hợp sau khi đã hoàn thành xong kỳ báo cáo kế toán. Do vậy, công tác kế toán thường gặp rất nhiều khó khăn, bị dồn vào cuối quý khiến cho kế toán viên chịu nhiều áp lực về thời gian hoàn thành các báo cáo định kỳ, dẫn đến những sai sót không đáng có. Việc Công ty áp dụng hình thức khoán gọn công trình cho các đội cũng gây khó khăn cho Công ty trong việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất vì các chi phí này được tập hợp trên Công ty đều do các đội gửi chứng từ về. Về hệ thống tài khoản Mặc dù là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng nhưng hiện nay công ty vẫn sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 1141/QĐ_BTC mà không áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 1864/QĐ- BTC sử dụng cho các doanh nghiệp xây dựng. Theo đó Công ty không sử dụng TK623 – Chi phí sử dụng máy thi công mà hạch toán vào các tài khoản phản ánh chi phí như: 622, 621, 627. Hơn nữa, với việc hạch toán vào các tài khoản này không mở chi tiết cho chi phí sử dụng máy thi công sẽ không cho phép so sánh những khoản mục chi phí trong thực tế so với dự toán. Về việc hạch toán các khoản mục chi phí Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi hạch toán chi tiết nguyên vật liệu công ty sử dụng phương pháp sổ số dư nhưng lập thêm bảng kê nhập, xuất và bảng kê luỹ kế nhập-xuất-tồn. Điều đó sẽ làm phức tạp hoá công việc của kế toán. Theo hình thức khoán gọn, Công ty để cho các đội xây dựng tự mua sắm, Công ty chỉ giám sát và thanh toán cho các đội theo giá trị khoán. Vì thế, đây sẽ là cơ sở để các đội khai khống chi phí nguyên vật liệu hoặc ăn bớt nguyên vật liệu ảnh hưởng đến chất lượng của công trình. Hơn nữa, Công ty cũng không đề cập đến giá trị phế liệu thu hồi. Công ty cũng không tiến hành lập dự phòng giảm giá vật tư có thể giảm giá trong kỳ. Do đó nếu trong kỳ xảy ra giảm giá vật tư thì Công ty phải gánh chịu toàn bộ chi phí. Việc này sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ. Bên cạnh đó Công ty còn vi phạm nguyên tác nhất quán trong tính giá nguyên vật liệu vì nguyên vật liệu xuất ra từ kho Công ty thì hạch toán theo phương pháp nhập trước- xuất trước, nhưng nguyên vật liệu mua phục vụ tại công trình theo giá đích danh. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Việc hạch toán tiền lương của Công ty mặc dù phù hợp với quy định nhưng về phía người lao động việc tính lương còn chưa đảm bảo tính công bằng. Khi một công nhân thuộc biên chế Công ty và một công nhân thuê ngoài cùng làm trong một tổ thi công, cùng thực hiện khối lượng công việc như nhau, nhưng theo cách tính lương hiện nay của Công ty thì người lao động trong biên chế sẽ được hưởng lương cao hơn so với người lao động thuê ngoài do có hệ số lương cao hơn. Điều đó dẫn đến sự trả lương không công bằng giữa hai đối tượng này, không khuyến khích được lao động thuê ngoài tích cực sản xuất, thực hiện công việc của mình. Theo quy định của chế độ thì chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương. Tuy nhiên, Công ty lại tính vào chi phí nhân công cả các khoản trích này làm tăng chi phí nhân công trực tiếp ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Trong bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty, khoản trích BHXH và BHYT được chia thành hai cột là 6% và 17% nhưng đối tượng sử dụng lại là TK 622 hoặc 627, 641. Điều này không thể hiện được rõ ràng khoản nào được trừ vào lương, khoản nào trích vào chi phí. Nếu không hiểu quy chế của đơn vị thì người đọc bảng không thể hiểu được rằng 6% được trừ vào lương và 17% được trích vào chi phí. Mặc dù Công ty có bảng thanh toán lương hàng tháng nhưng chỉ lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương và hạch toán chi phí nhân công cũng như phải trả công nhân viên vào cuối mỗi quý. Chính vì thế, vào mỗi tháng công ty không thể cho biết tình hình thanh toán với công nhân viên cũng như tình hình chi phí nhân công trực tiếp. Hạch toán chi phí sản xuất chung Công ty tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo Quyết định 206/2003 /QĐ-BTC nhưng trên thực tế, Công ty không thực hiện đúng theo quy định này. Các máy móc thi công đều được tính khấu hao theo số giờ chạy máy thực tế. Mặc dù Công ty tiến hành tính khấu hao hàng tháng nhưng lại không phản ánh vào sổ sách mà chỉ phản ánh vào cuối mỗi quý. Điều này làm cho doanh nghiệp không nắm bắt được chi phí thực tế phát sinh trong tháng Sau khi chuyển sang cổ phần hoá, hệ thống tài khoản của Công ty đã được sửa đổi. TK 627 không được chia thành nhiều tiểu khoản như trước mà chỉ gồm 2 tiểu khoản là 6271 và 6272. Việc rút gọn tiểu khoản sẽ giúp nhân viên kế toán giảm bớt công việc ghi chép sổ sách nhưng lại không phản ánh được nội dung của từng khoản mục chi phí sản xuất chung. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Mặc dù phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà Công ty áp dụng tính toán đơn giản và cung cấp những thông tin nhanh chóng nhưng lại không chính xác. Theo quy định, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phải dựa trên chi phí dự toán và chi phí thực tế thi công thì mới đảm bảo tính chính xác. Về kỳ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hiên tại công ty tổng hợp chi phí sản xuất theo Quý nên chi phí sản xuất hàng tháng không có sự so sánh và đối chiếu với nhau nên người quản lý không biết được kịp thời tình hình sử dụng các khoản mục chi phí trong tháng. Điều này ảnh hưởng đến việc hạch toán kế hoạch dự trữ như: xăng dầu, xi măng... Đặc biệt trong bối cảnh thị trường hiện nay, giá cả có những biến động rất nhanh và khó dự đoán trước thì việc cung cấp thông tin để ra các quyết định ngắn hạn đối với các nhà quản trị ngày càng có ý nghĩa quan trọng. III. Một số phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty cổ phần LICOGI 13 Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng hàng đẩu trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ là cơ sở tin cậy của thông tin kế toán. Do vậy việc thực hiện quản lý CPSX tốt là chìa khoá của sự thành công trong kinh doanh cũng như khẳng định vị trị của mỗi doanh nghiệp trên thị trường. Công ty cổ phần LICOGI 13 qua hơn 45 năm hoạt động đã đạt được nhiều thành tích. Để Công ty tiếp tục phát triển vững mạnh, Công ty cần luôn luôn thay đổi để phù hợp với nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Dù còn là sinh viên với kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, nhưng em xin đóng góp một số kiến nghị để góp phần vào sự phát triển lớn mạnh của Công ty Công ty nên xây dựng một bộ máy quản lý tiết kiệm bao gồm: Quản lý định mức thời gian sản xuất, quản lý các chi phí sản xuất như quản lý vật tư, năng lượng, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác. Chú trọng tiết kiệm các chi phí để nâng cao lợi nhuận như chi phí vận chuyển, giao nhận, các chi phí hải quan, thông tin liên lạc, chuyển phát nhanh, giảm chi phí mua sắm bằng cách nắm chắc giá cả thị trường, hệ thống nhà thầu phụ… Về quy trình công nghệ Muốn nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải cải tiến hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng một quy trình sản xuất hợp lý, hiệu quả mang tính chuyên môn cao, áp dụng những quy trình công nghệ mới. Muốn vậy, Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ tiên tiến nhất, tăng cường sử dụng các thiết bị chuyên dùng, tổng kết và hướng dẫn ứng dụng các thao tác tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm Về quy trình luân chuyển chứng từ Công ty nên ban hành một quy chế về giao nộp chứng từ theo đối tượng cụ thể. Những công trình ở gần thì nên quy định phải giao nộp chứng từ định kỳ hai lần một tháng, còn những công trình ở xa hoặc giao thông khó khăn Công ty có thể quy định một tháng một lần. Trong trường hợp mà kế toán đội hàng tháng không thể thực hiện giao nộp chứng từ theo định kỳ có thể gửi FAX để kế toán Công ty làm cơ sở cho hạch toán, và lúc đó kế toán đội phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung của chứng từ. Khi chứng từ về, kế toán phải tiến hành đối chiếu, kiểm tra lại so với chứng từ được FAX. Để đảm bảo những quy định trên được thực hiện nghiêm túc thì Công ty cần phải có các biện pháp khen thưởng và kỷ luật đối với các cá nhân có trách nhiệm liên quan đến quá trình giao nộp chứng từ Về hệ thống tài khoản Công ty nên áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 1864/QĐ_ BTC, mở thêm tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công đối với các doanh nghiệp xây lắp công trình theo phương pháp thi công vừa thủ công vừa máy móc như đặc điểm của Công ty cổ phần LICOGI 13 Tài khoản này gồm các tài khoản cấp hai sau: TK6231: Chi phí nhân công sử dụng máy thi công TK6232: Chi phí vật liệu TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6238: Chi phí khác bằng tiền Vì Công ty có đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công nên Công ty có thể hạch toán chi phí sử dụng máy thi công theo trình tự sau: Khi tập hợp chi phí sử dụng máy thi công kế toán định khoản như sau: Nợ TK 623: Chi phí sử dụng MTC - Chi tiết cho các tiểu khoản Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 111, 112, 152, 142, 214, 331, 334, 338… Sau đó tiến hành phân bổ, kết chuyển vào từng công trình Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Trường hợp những công trình ở xa kho, Công ty phải thuê ca máy thi công thì căn cứ vào chứng từ trả tiền thuê máy thi công, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 111, 112, 331 Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả công nhân viên sử dụng máy thi công. Sổ chi tiết tài khoản 623 cũng sẽ được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo mẫu của các sổ chi tiết TK 621, 622, 6271 (Biểu số 04, 13, 18). Sổ cái tài khoản 623 cũng sẽ được mở cho toàn bộ các công trình mà Công ty thi công theo mẫu của các sổ cái TK 621, 622, 6271 (Biểu mẫu số 05, 14, 19) Về kỳ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hiện nay Công ty tính giá thành khi công trình đã hoàn thành bàn giao. Theo chuẩn mực mới về “Hợp đồng xây dựng” đã được hướng dẫn trong thông tư 105/2005/TT-BTC thì căn cứ vào hình thức thanh toán trong hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và Công ty là thanh toán theo tiến độ hợp đồng hay thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện mà Công ty cần xác định giá trị xây lắp hoàn thành trong kỳ để xác định một cách đáng tin cậy doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng. Vì thế, Công ty nên tổ chức tính giá thành tại điểm dừng kũ thuật hợp lý. Và khi công trình hoàn thành toàn bộ, được nghiệm thu Công ty tổ chức tính giá thành toàn bộ công trình làm cơ sở đánh giá CPSX và giá thành toàn bộ công trình so với dự toán. Việc làm này không chỉ có ý nghĩa về mặt hạch toán mà còn là cơ sở để đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Về việc hạch toán chi phí sản xuất. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với các nguyên vật liệu mua phục vụ trực tiếp cho thi công, để đảm bảo việc quản lý chặt chẽ vật tư và cung cấp đầy đủ thông tin về vật tư Công ty nên lập biên bản giao nhận vật tư giữa các bộ phận cung ứng vật tư và đội sản xuất. Đồng thời, kế toán cũng nên lập Bảng kê xuất vật liệu sử dụng không qua kho tương tự như Bảng kê xuất vật tư qua kho (Biểu số 01) có kèm theo chứng từ gốc chứng minh. BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Ngày… tháng … năm Thành phần liên quan : Ông (Bà): Hoàng Văn Hà Chức vụ: đại diện bên cung ứng vật tư Ông (Bà): Nguyễn Kinh Luân Chức vụ: Đội trưởng- đại diện bên nhận vật tư Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau: STT Tên vật tư, hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1. Cấp phối đá dăm M3 1.020 63.809,52 65.085.714 Cộng 65.085.714 Cộng tiền hàng: 65.085.714 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế: 3.254.286 Tổng sô tiền thanh toán: 68.340.000 Đại diện bên cung ứng Đại diện bên giao nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đối với nguyên vật liệu xuất từ kho Công ty, kế toán nên lập sổ chi tiết đối với các loại nguyên vật liệu chính. Thực chất, nếu việc lập các sổ này được thực hiện trên máy tính thì số liệu từ các chứng từ nhập vào máy sẽ được máy tính tự động đẩy sang nên giảm bớt được công việc cho kế toán nguyên vật liệu SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tên vật tư: Tại kho: N'T ghi sổ Chứng từ Nội dung chứng từ Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Tồn cuối kỳ SH NT SL TT SL TT SL TT Đối với trường hợp khoán cho đội mua vật tư, kế toán phải thực hiện hướng dẫn và kiểm tra nghiêm ngặt tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ liên quan đến giá vốn thực tế của hàng mua. Để đảm bảo tính đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu cuối mỗi kỳ kế toán cần tiến hành kiểm kê vật tư còn lại tại công trường chưa sử dụng hết chuyển kỳ sau. Đồng thời phải lập Bảng kê theo dõi số lượng và giá trị của vật tư, phế liệu thu hồi. Biểu sổ 29: Bảng kê số lượng và giá trị của vật tư, phế liệu thu hồi BẢNG KÊ SỐ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA VẬT TƯ, PHẾ LIỆU THU HỒI Công trình STT Loại vật tư, quy cách Đơn vị tính Số lượng Giá trị thu hồi ước tính Cộng xxx Hiện nay, do đặc điểm cung cấp vật tư cho các công trình thường áp dụng phương thức đấu thầu với nhà cung cấp, hơn nữa việc tổ chức kho ở các công trường rất khó khăn, vì vậy chọn phương pháp bình quân gia quyền sẽ hợp lý hơn cả. Giá trị vật liệu xuất trong kỳ Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ Số lượng vật liệu xuất trong kỳ = x Giá trị vật liệu mua trong kỳ Số lượng vật liệu mua trong kỳ + + Theo phương pháp này giá trị nguyên vật liệu xuất được tính theo công thức sau: Đối với những nguyên vật liệu có thể tái tạo sử dụng được, Công ty nên tận dụng để tái sản xuất như: cốp pha, cọc, tre… Có biện pháp sử dụng các nguyên vật liệu thay thế, tìm kiếm nhà cung cấp nguyên vật liệu đạt yêu cầu về giá cả, chất lượng, thời gian, cước phí vận chuyển. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Quản lý chặt chẽ và hạch toán đúng các khoản chi phí tiền lương lao động thuê ngoài theo đúng nguyên tắc kế toán dồn tích. Tăng cường trách nhiệm của kế toán và thống kê các đội xây dựng trong việc tham gia nghiệm thu công trình và chất lượng sản phẩm và công việc hạch toán làm căn cứ để tính lương sản phẩm, lương khoán của công nhân, tránh tình trạng thanh toán khối lượng không thường xảy ra. Để khuyến khích tinh thần lao động của công nhân, tăng năng suất lao động, Công ty nên có chế độ thưởng, phạt hợp lý cho các tổ, đội hoàn thành công việc trước tiến độ nhưng phải đảm bảo công bằng cho cả công nhân thuê ngoài và công nhân thuộc biên chế của Công ty. Theo chế độ lao động hiện hành, công nhân trực tiếp sản xuất thuộc biên chế Công ty được hưởng một số ngày nghỉ phép nhất định trong năm. Nhưng Công ty lại không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho số lao động này. Công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép theo công thức sau: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Tổng tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng Tỷ lệ trích trước = x Trong đó tỉ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định bằng công thức Tổng tiền lương chính nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch năm Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép = x 100 Tổng tiền lương chính của CNSX theo kế hoạch năm Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi công nhân thực tế nghỉ phép, tính ra số tiền lương nghỉ phép phải trả: Nợ TK 335 Có TK 3341 Công ty không nên chỉ hạch toán tiền lương và chi phí nhân công trực tiếp vào cuối mỗi quý mà phải hạch toán vào mỗi tháng, như vậy mới phản ánh được kịp thời tình hình chi phí của doanh nghiệp Hạch toán chi phí sản xuất chung Theo quy định của chế độ kế toán, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp không được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà phải hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Vì thế, khi tính các khoản phải trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán phải hạch toán như sau: Nợ TK 6271 Có TK 3382- Kinh phí công đoàn Có TK 3383- Bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội Việc tính khấu hao của Công ty hiện nay thực chất không theo Quyết định 206 mà theo Quyết định 166/1999/QĐ- BTC với việc trích khấu hao theo tháng chứ không theo ngày và việc hạch toán chỉ được thực hiện vào cuối mỗi quý. Trong đơn vị xây lắp, số lượng máy móc thi công chiếm một giá trị rất lớn, do đó việc tính khấu hao TSCĐ phải được thực hiện đầy đủ và hạch toán chính xác theo từng tháng sẽ cho phép theo dõi và quản lý sử dụng TSCĐ chặt chẽ hơn. Khi hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán cần hạch toán riêng chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Chi phí sản xuất chung cố định là chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất ra gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, chi phí nhân viên quản lý đội… Còn chi phí sản xuất chung biến đổi là chi phí sản xuất gián tiếp thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp với số lượng sản phẩm sản xuất ra như: chi phí nguyên vật liệu phục vụ quản lý đội… Trong Công ty không sử dụng sổ cái TK 627 mà chỉ sử dụng sổ cái TK 6271 và TK 6272. Công ty nên lập thêm sổ cái TK 627 để tổng hợp số liệu của sổ cái các tiểu khoản. Mẫu của sổ cái TK 627 sẽ được thiết kế tương tự sổ cái TK 6271 và TK 6272 (Biểu số 19, 20) Về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán với bên giao thầu. Nếu thực hiện thanh toán theo giai đoạn xây dựng hoàn thành bàn giao theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì Công ty phải tính giá trị sản phẩm xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý để xác định chi phí dở dang cuối kỳ và được xác định theo công thức : Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán CPSX dở dang đầu kỳ Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ CPSX phát sinh trong kỳ Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán = + + = x Để có thể xác định được chính xác giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ, bên cạnh Bảng kê chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cần thiết kế thêm Bảng kê giá trị khối lượng xây lắp theo dự toán trong trường hợp hình thức thanh toán quy định trong hợp đồng là thanh toán theo giá trị khối lượng thực tế trong kỳ hay theo tiến độ hợp đồng Biểu sổ 30: Bảng kê khối lượng giá trị xây lắp theo dự toán BẢNG KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP THEO DỰ TOÁN Công trình: Từ ngày…tháng… năm đến ngày… tháng… năm Nội dung công việc ĐV tính Đơn giá dự toán Hoàn thành trong kỳ Chủ đầu tư chấp nhận thanh toán Dở dang cuối kỳ CP VL CP NC CP MTC Khối lượng Giá trị theo dự toán Khối lượng Giá trị theo dự toán Khối lượng Giá trị theo dự toán CP VL CP NC CP MTC Cộng Về hạch toán thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng. Theo chuẩn mực kế toán VAS 15- Hợp đồng xây dựng, các doanh nghiệp xây lắp phải sử dụng TK 337 để hạch toán doanh thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng. Tuy nhiên, trong Công ty không sử dụng TK 337. Để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của mình Công ty nên sử dụng thêm TK 337 để hạch toán doanh thu cho các công trình theo tiến độ kế hoạch theo trình tự sau: - Căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc hoàn thành (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, kế toán ghi: Nợ TK 337- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Căn cứ vào hợp đồng xây dựng lập hóa đơn để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131 Có TK 337 Có TK 3331 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất Trong đơn vị xây lắp, việc thực hiện thi công được tiến hành ngoài trời, khối lượng thi công rất lớn. Hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát khó khăn vì công trường thi công rộng, lượng nguyên vật liệu phát sinh lớn dễ gây thiệt hại trong sản xuất. Nhưng việc phản ánh các thiệt hại này vẫn chưa được Công ty quan tâm đúng mức. Công ty cần tiến hành hạch toán thiệt hại trong sản xuất theo trình tự sau: Khi xác định giá trị thiệt hại kế toán định khoản như sau: Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi nếu chưa được phản ánh lên các TK 621, 627 Nợ TK 1381: Giá trị thiệt hại trong sản xuất Nợ TK 131: Thiệt hại do chủ đầu tư chịu Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Khi xác định được trách nhiệm bồi thường của cá nhân: Nợ TK 811: Tính vào chi phí bất thường Nợ TK 334: Trừ vào lương công nhân Nợ TK 1388: Cá nhân bồi thường Có TK 1381 Kết hợp kế toán tài chính với kế toán quản trị nhằm quản lý chi phí và tính giá thành. Tại Công ty, chức năng kế toán của mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp những thông tin mang tính sơ bộ, tổng thể.. Do đó không phản ánh được những xu hướng biến động của chi phí và nguyên nhân gây ra những biến động này. Chính vì thế, công tác quản lý chi phí của Công ty còn mang tính bị động, chỉ dựa vào chức năng giám sát của hạch toán kế toán mà chưa đưa ra được những biện pháp cụ thể để chủ động kiểm soát chi phí phát sinh. Do đó, cần phải kết hợp giữa KTQT trong hệ thống kế toán tài chính của Công ty. Vì thế, Công ty nên thiết lập một bộ phận kế toán làm công tác quản trị để luôn theo dõi và báo cáo tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh cho ban lãnh đạo. Khi theo dõi sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán quản trị có thể lập một bảng phân tích giá thành theo mẫu sau: BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH Công trình: Năm Khoản mục chi phí Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế Chênh lệch Số tuyệt đối Số tương đối 1. Chi phí NVLTT 2. Chi phí NCTT 3.Chi phí sử dụng MTC 4. Chi phí SXC Tổng Trên cơ sở so sánh trên kế toán sẽ làm rõ được nguyên nhân của những biến động của chi phí. Điều này giúp các nhà quản lý phát hiện được những chênh lệch và nắm được nguyên nhân biến động để có những biện pháp quản lý hiệu quả. Bên cạnh đó, Công ty cần phải hoàn thiện hệ thống báo cáo nội bộ về quản trị CPSX và giá thành trên cơ sở tập hợp toàn bộ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp, phân loại những thông tin thuộc phạm vi của KTQT chi phí và giá thành. Các báo cáo này có thể gồm: -Dự toán các khoản mục chi phí -Báo cáo chi phí sản xuất theo bộ phận -Báo cáo sản xuất và giá thành -Báo cáo thu nhập theo bộ phận sản xuất. Việc kết hợp kế toán quản trị cùng với hệ thống kế toán tài chính trong doanh nghiệp luôn là một trong những biện pháp hiệu quả nhất để tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. Qua những công cụ phân tích của KTQT, các thông tin về kinh tế, tài chính sẽ là cơ sở quan trọng để có các quyết định đem lại nhiều lợi nhuận trong kinh doanh cũng như tính khoa học trong quản lý. IV. Một số biện pháp giảm chi phí sán xuất và hạ giá thành sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản việc hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở tiết kiệm các yếu tố chi phí sản xuất không phải là bớt xén một cách máy móc mà phải đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình. Để hạ giá thành sản phẩm Công ty có thể áp dụng các biện pháp sau 1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Công ty cần phải có chế độ khen thưởng, xử phạt thích đáng với những cá nhân, tập thể tiết kiệm hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. Công ty phải giảm đến mức thấp nhất hao phí trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật tư, không để cho vật tư hao hụt, mất mát một cách lãng phí. Ví dụ với những công nhân sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu mà có năng suất lao động cao Công ty nên thưởng thêm cho công nhân số tiền từ 100.000- 150.000đ/tháng. Với những công nhân sử dụng quá lãng phí nguyên vật liệu, Công ty phải theo dõi để trừ ngay vào lương trong kỳ. Địa bàn của Công ty rất rộng, do vậy Công ty nên mở rộng hơn nữa mối quan hệ với bạn hàng, cần phải có nguồn hàng lâu dài để khi cần là có thể mua vật tư ở nơi gần địa điểm thi công nhất và vận chuyển ngay đến chân công trình. Điều này sẽ góp phần làm giảm chi phí vận chuyển Trong điều kiện có thể, Công ty nên sử dụng một cách hợp lý vật liệu thay thế do địa phương sản xuất, tận dụng phế thải, phế liệu để giảm CPSX và hạ giá thành san phẩm. Công ty cần cử cán bộ quản lý xuống tận công trình, trực tiếp chịu trách nhiệm giám sát việc cung ứng vật tư. Đối với nguồn phế liệu của các công trình, Công ty cần có kế hoạch tổ chức thu hồi. Đồng thời giám sát việc cung ứng, thu hồi phế liệu Không những thế để tránh tình trạng thiếu vật tư dẫn đến không hoàn thành được tiến độ dự kiến, Công ty cần phải có kế hoạch dự trữ vừa phải căn cứ vào tiến độ thi công và tính chất nguyên vật liêu, điều kiện kho bãi để dự trữ. 2. Tăng năng suất lao động. Việc tăng năng suất lao động là cơ sở để giảm hao phí lao động từ đó làm giảm chi phí nhân công trực tiếp. Để thực hiện được điều này, Công ty cần nghiên cứu, tổ chức thi công một cách khoa học. Các khối lượng công việc cần phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để sản xuất bị đứt quãng. Công ty phải thường xuyên ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào quá trình thi công nhằm làm tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó, Công ty cần phải có một chế độ tiền lương hợp lý và linh hoạt cùng với chế độ thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích lao động tăng năng suất lao động. Cụ thể, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và chất lượng công việc hoàn thành của công nhân sản xuất, các đội trưởng có thể đề nghị khen thưởng. Mức thưởng là 50.000- 100.000đ/người nhằm khuyến khích lao động nâng cao năng suất. Đồng thời để tăng năng suất lao động thì Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: Thứ nhất, cần giám sát chặt chẽ kết quả làm việc, về thời gian cũng như chất lượng giờ làm việc, khối lượng công việc cụ thể trong từng ngày, của từng người. Đồng thời kết hợp với công tác kế toán thông qua Bảng chấm công, biên bản giao nhận khối lượng công việc hoàn thành… Thứ hai, tuỳ vào tính khó khăn, phức tạp hay dễ dàng, đơn giản mà Công ty bố trí đúng người, đúng việc, đúng bậc thợ để tránh tình trạng sử dụng lãng phí lao động. Đồng thời có kế hoạch bổ sung hay điều chỉnh kịp thời lao động thiếu, thừa trong từng bộ phận. Thứ ba, Công ty phải đặc biệt quan tâm tới chính sách thu hút và chế độ đãi ngộ đối với những thợ có tay nghề cao, tiến hành đào tạo lại tay nghề cho các công nhân có tinh thần làm việc và sức khoẻ tốt nhằm đáp ứng nhiệm vụ được giao. 3. Giảm các khoản chi phí sản xuất chung Các khoản chi phí sản xuất chung trong Công ty chiếm một tỉ lệ lớn trong cơ cấu giá thành nhưng nhiều khi lại không có chứng từ gốc để xác minh. Vì vậy Công ty cần phải có quy chế hợp lý và cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này đồng thời phải yêu cầu các đội chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn chứng từ hợp lý, hợp pháp. Ta cũng có thể giảm chi phí máy thi công bằng cách nâng cao năng suất sử dụng, tiết kiệm nguyên liệu sử dụng máy thi công…Tuy nhiên, không nên sử dụng quá định mức công suất cho phép. Máy nào hết khả năng sử dụng nên thanh lý ngay để mua sắm thêm máy tiên tiến hơn cho phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật vào thi công xây lắp nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công. Đối với máy móc thuê ngoài Công ty nên quan tâm đến chất lượng và giá cả. KẾT LUẬN Trong hơn 45 năm trưởng thành và phát triển, Công ty cổ phần LICOGI 13 đã đạt được những thành tựu to lớn, có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước Qua quá trình thực tập tại Công ty em đã tiếp xúc với thực tế công tác hạch toán kế toán của Công ty và đặc biệt là phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như bộ máy tổ chức quản lý. Quá đó em có điều kiện hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, tìm hiểu việc vận dụng vào thực tế như thế nào Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển trong một thị trường có sự cạnh tranh, giải pháp quan trọng là phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đòi hỏi Công ty cổ phần LICOGI 13 nói riêng và các doanh nghiệp xây lắp nói chung phải nắm bắt kịp thời, đầy đủ mọi thông tin cụ thể chi tiết về chi phí và giá thành. Từ thực tế của Công ty em đã đưa ra một số nhận xét về những ưu điểm, nhược điểm và đã mạnh dạn đưa ra một số đóng góp để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Do thời gian thực tập hạn chế, đồng thời kinh nghiệm thực tế của bản thân vẫn chưa có nên bài viết này chắc chắn là còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô và các cán bộ kế toán của Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Minh Phương cùng cán bộ phòng Tài chính- Kế toán của Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn Sinh viên Hoàng Thị Lan Phương DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp CPSCXTHTT : Chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp CPSXCPB : Chi phí sản xuất chung phân bổ CPSX : Chi phí sản xuất GTSP : Giá thành sản phẩm TSCĐ : Tài sản cố định BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Sơ đồ 2: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Sơ đồ 3: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức các đội thi công Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán IEAS 2.0 Sơ đồ 8 : Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Biểu số 01: Bảng kê xuất vật tư tháng 10/2005 cho trung tâm HNQG Biểu số 01: Bảng kê xuất vật tư tháng 10/2005 cho trung tâm HNQG Biểu số 03: Nhật ký chung Biểu số 04: Sổ chi tiết tài khoản 621- Công trình Lán Bè- Quảng Ninh Biếu số 05: Sổ cái tài khoản 621 Biểu số 06 : Danh sách chia lương kỳ I cho nhân công thuê ngoài Biểu số 07 : Bảng chấm công nhân công thuê ngoài Biểu số 08 : Bảng thanh toán tiền lương tháng cho công nhân thuê ngoài Biểu số 09 : Bảng chấm công cá nhân. Biểu số 10 : Chi tiết quĩ lương tháng Bỉểu số 11 : Bảng thanh toán lương tháng Biểu số 12 : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Biểu số 13 : Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp Biểu số 14: Sổ cái tài khoản 622 Biểu số 15: Bảng kê xuất sử dụng vật tư phục vụ quản lý đội. Biểu số 16: Bảng kê xuất sử dụng CCDC Biểu số 17 : Bảng kê xuất vật tư cho sửa chữa nhỏ. Biểu số 18 : Bảng trích khấu hao TSCĐ quý III/2005 Biểu số 19: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp Biểu số 20: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp Biểu số 21 : Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung chờ phân bổ Biểu số 22 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Biểu số 23: Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Biểu số 24: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Biểu số 25: Bảng kê chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Biểu số 26: Bảng kê chi phí dở dang toàn công ty Biểu số 27: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Biểu số 28: Bảng tính giá thành sản phẩm, công trình Biểu sổ 29: Bảng kê số lượng và giá trị của vật tư, phế liệu thu hồi Biểu sổ 30: Bảng kê khối lượng giá trị xây lắp theo dự toán MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36306.doc
Tài liệu liên quan