Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị

Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng yếu tố vật chất, vốn và nguồn nhân lực trong công ty. Công tác tài chính kế toán của doanh nghiệp cung cấp thông tin cần thiết cho cả nhà quản trị doanh nghiệp, lẫn những đối tác, những người quan tâm. Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và sự chỉ bảo các kế toán viên, em đã tìm hiểu được cách thức hạch toán chi phí và tính giá thành sản xuất của công trình xây dựng.

doc86 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông tổ chức đội máy thi công riêng mà các đội thi công tự tiến hành mua máy thi công về sử dụng khi có nhu cầu và việc quản lý, sử dụng xe, máy các đội tự tiến hành. Các máy thi công khi mua về không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định thì kế toán đội lập chứng từ cần thiết gửi về phòng kế toán công ty tiến hành hạch toán chi phí đó trực tiếp vào công trình mà đội sử dụng máy thi công đó. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6233: Giá trị thực tế Nợ TK 133: Có TK 1412 Chi phí khấu hao máy thi công: công ty sử dụng phương pháp khấu hao đều. Máy thi công mua về đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định thì kế toán đội lập thẻ tài sản cố định, theo dõi tại đội. Cuối mỗi tháng, kế toán đội lập bảng tính và phân bổ khấu hao. Tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao máy thi công là: dựa trên số ca máy. Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì phân bổ cho công trình đó theo công thức sau: MTC X phân bổ cho CT A Khấu hao trong tháng của MTC X Số ca MTC X sử dụng cho CT A Số ca máy MTC sử dụng trong tháng = x Khấu hao trong tháng của MTC X Nguyên giá Số năm trích khấu hao = x 1 12 Kế toán đội lập bảng phân bổ khấu hao như sau: TT Chỉ tiêu Số khấu hao 1 tháng CT sân tennis – Văn Quán CT chợ xanh VQ Số ca máy Khấu hao Số ca máy Khấu hao 1 Máy trộn vữa 2.890.000 16 1.651.400 12 1.238.600 Kế toán công ty hạch toán như sau: Nợ TK 6234 : 1.651.400 Có TK 1412: 1.651.400 . Mẫu hợp đồng thuê máy thi công: HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY Ngày 20 tháng 9 năm 2007 - Căn cứ vào nhu cầu của các bên tham gia - Căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công công trình sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán Các bên gồm: Bên A: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị Địa chỉ: Khu Linh Đàm – Đại Kim – Hoàng Mai – Hà Nội Bên B: Địa chỉ: Sau khi bàn bạc hai bên ký kết hợp đồng với các điều khoản sau: Điều 1: Bên A thuê máy san của bên B cho công trình sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán với giá trị là 150.000 đồng/ tháng. Điều 2: Trách nhiệm của mỗi bên: Bên A: Bên giao khoán Tạo mọi điều kiện cần thiết, thuận tiện cho bên nhận khoán làm việc Cử cán bộ công nhân viên theo dõi, giám sát, hướng dẫn bên nhận khoán làm việc; nghiệm thu và thanh toán lương cho các bên nhận khoán Bên B: Bên nhận khoán: Bên B có thời gian làm việc và chế độ khác theo chế độ hợp đồng lao động mà từng cá nhân của bên B đã ký với công ty đó. Chịu trách nhiệm về an toàn lao động nếu nguyên nhân do bên B gây ra. Nếu bên B làm sai, hỏng phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ bằng vật chất theo giá trị thực tế Điều 3: Thời gian thực hiện và hình thức thanh toán Thời gian thực hiện: 1 tháng Hình thức thanh toán: Hai bên xác định khối lượng công việc thực tế hoàn thành, tiến hành thanh toán bằng tiền mặt. Trong quá trình thực hiện, hai bên có thể bàn bạc để tạm ứng nhưng số tiền không được vượt quá 60% số tiền của hợp đồng. Số còn lại thanh toán khi công việc hoàn thành Nếu công việc thực hiện xong trước thời hạn thì các bên phải thông báo trước 4 ngày cho bên kia Điều 4: Điều khoản chung Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã ghi trong hợp đồng Nếu một trong hai bên không thực hiện theo đúng hợp đồng hay tự ý hủy hợp đồng thì phải bồi thường vật chất cho bên kia theo giá trị thiệt hại thực tế gây ra Hợp đồng lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản Bên B Bên A Dựa vào bảng theo dõi ngày công làm việc của máy thi công đi thuê, kiểm tra khối lượng công việc hoàn thành lập biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy Công Ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Dịch Vụ Nhà ở Và Khu Đô Thị Đội xây dựng số 2 BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Căn cứ vào hợp đồng số HĐ 215/207 Căn cứ vào khối lượng bên B đã thực hiện cho bên A. Bên A xác nhận: Tổng số ngày công thực hiện: 48 giờ Đơn giá một giờ làm việc: 150.000 đồng/ giờ Thuế GTGT: 5% Tổng tiền bên A phải trả cho bên B: 1.260.000 đồng. Bên A đã thanh toán cho bên B bằng tiền mặt: 1.260.000 đồng Đại diện bên B Đại diện bên A Sổ chi tiết tài khoản 623 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6231 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Mã 03: 03 – Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh Mã CA: lll – Các công trình nguồn vốn Tổng công ty Mã CAA: 1 – Công trình xây lắp Mã CAA106: 106 – CT sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán Từ tháng 10/2007 đến T12/2007 Chứng từ Diễn giải T.K đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số Nợ có Số dư đầu kỳ 03/12/07 CPCTT11 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 11/07 1412 4.589.000 4.589.000 31/12/07 KC 6231 Kết chuyển Có TK 6231 sang Nợ TK 1541 1541 4.589.000 Cộng phát sinh 4.589.000 4.589.000 Sổ chi tiết tài khoản 623 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6232 – Chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi công Mã 03: 03 – Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh Mã CA: lll – Các công trình nguồn vốn Tổng công ty Mã CAA: 1 – Công trình xây lắp Mã CAA106: 106 – CT sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán Từ tháng 10/2007 đến T12/2007 Chứng từ Diễn giải T.K đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số Nợ có Số dư đầu kỳ 03/12/07 CPCTT11 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 11/07 1412 2.334.000 2.334.000 31/12/07 KC 6232 Kết chuyển Có TK 6232 sang Nợ TK 1541 1541 2.334.000 Cộng phát sinh 2.334.000 2.334.000 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công Mã 03: 03 – Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh Mã CA: lll – Các công trình nguồn vốn Tổng công ty Mã CAA: 1 – Công trình xây lắp Mã CAA106: 106 – CT sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán Từ tháng 10/2007 đến T12/2007 Chứng từ Diễn giải T.K đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số Nợ có Số dư đầu kỳ 03/12/07 CPCTT11 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 11/07 1412 1.651.400 1.651.400 31/12/07 CPCTT12 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 12/07 1.445.000 3.096.400 31/12/07 KC 6232 Kết chuyển Có TK 6232 sang Nợ TK 1541 1541 3.096.400 Cộng phát sinh 3.096.400 3.096.400 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Mã 03: 03 – Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh Mã CA: lll – Các công trình nguồn vốn Tổng công ty Mã CAA: 1 – Công trình xây lắp Mã CAA106: 106 – CT sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán Từ tháng 10/2007 đến T12/2007 Chứng từ Diễn giải T.K đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số Nợ có Số dư đầu kỳ 03/12/07 CPCTT11 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 11/07 1412 1.200.000 1.200.000 31/12/07 KC 6232 Kết chuyển Có TK 6232 sang Nợ TK 1541 1541 1.200.000 Cộng phát sinh 1.200.000 1.200.000 - Hạch toán tổng hợp: kế toán tiến hành hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào phần mềm kế toán theo màn hình nhập chứng từ như sau: Cũng giống như phần hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, khi nhập số liệu vào máy thì máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào nhật ký chung và sổ cái các tài khoản tương ứng. cuối quý thì kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản 1541 để tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp theo bút toán: Nợ TK 1541: 11.219.400 Có TK 6321: 4.589.000 Có TK 6232: 2.334.000 Có TK 6234: 3.096.400 Có TK 6237: 1.200.000 Sổ cái tài khoản: TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: S02c1 – DN Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Tháng 10/2007 đến tháng 12/2007 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đ.ứng Số phát sinh Số cuối Ngày Số Nợ Có Nợ Có Số dư đầu 03/12/07 CPCTT11 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 11/07 1412 4.589.000 4.589.000 03/12/07 CLBMĐ Nguyễn Anh Đức – HT chi phí thi công CT câu lạc bộ Mỹ Đình T111/07 1412 12.365.000 16.954.000 03/12/07 CPCTT11 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh T 11/07 1412 1.200.000 18.154.000 … … … … … … 31/12/07 CT20VH Hoàng Mạnh Quân – HT chi phí thi công CT nhà ở 5 tầng CT20A1 Khu đô thị mới Việt Hưng 1412 15.562.000 128.758.500 31/12/07 KC 6231 Kết chuyển Có TK 6231 sang Nợ TK 1541 1541 4.589.000 31/12/07 KC 6237 Kết chuyển Có TK 6237 sang Nợ TK 1541 1541 1.200.000 Cộng phát sinh 128.758.500 128.758.500 Hạch toán chi phí sản xuất chung Hạch toán chi tiết Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị có sự phân công lao động hợp lý, nên chi phí sản xuất chung được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình riêng. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân công quản lý đội, chi phí vật liệu dùng chung, chi phí công cụ dụng cụ quản lý đội, chi phí khấu hao máy móc phục vụ quản lý đội, chi phí lán trại, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,… Tài khoản sử dụng hạch toán: TK 627: chi phí sản xuất chung. Tài khoản này gồm 6 TK cấp 2: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chí phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Chi phí nhân viên quản lý đội: hàng ngày, đội trưởng tiến hành chấm công, kế toán đội lập bảng thanh toán lương cho nhân viê quản lý đội và gửi về phòng Tài chính – Kế toán tại công ty. Kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 6271: 21.135.380 Có TK 1412: 21.135.380 Chi phí vật liệu của công ty bao gồm chi phí liên quan đến văn phòng phẩm , phát sinh không nhiều. Kế toán công ty tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 6272: 788.000 Có TK 1412: 788.000 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: 01a - LĐTL Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2007 Stt Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 … … 27 28 29 30 31 Tổng số công T7 CN T7 CN 1 Nguyễn Văn Tĩnh + + + + + + + + + + … + + + 25c 2 Nguyễn Đăng Tuấn + + + + + + + + + + … + + + 27c 3 Nguyễn Thị Lan dung + + + + + + + + + + … + + + 25c 4 Lê Tuấn Hào + + + + + + + + + + … + + + 27c 5 Đặng Quang Tuyên + + + + + + + + + + … + + + 27c 6 Bùi Văn Hữu + + + + + + + + + + … + + + 27c 7 Dương Văn Nghĩa + + + + + + + + + + … + + + 27c 8 Đỗ Trọng Phát + + + + + + + + + + … + + + 27c Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Nguời chấm công TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: 02 - LĐTL Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 10 năm 2007 stt Họ và tên Hệ số lương cấp bậc và chức vụ Hệ số đánh giá thực hiên Hệ số lương phân phối thêm Lương thời gian Lương phân phối thêm Nghỉ hưởng 100% lương Phụ cấp theo lương 17% BH Các phụ cấp khác Tổng cộng Các khoản khấu trừ Kỳ II được lĩnh Ký nhận Số Công Số Tiền SC ST SC ST Tiền ăn ca Xăng xe, điện thoại Tạm ứng BH XH BH YT Thuế TNCN phải nộp SC ST A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 12 13 14 15 16 17 18 19 20 C 1 Nguyễn Văn Tĩnh 3,57 1 3,7 22 1.539.563 22 832.500 22 240.000 200.000 2.812.063 73.575 14.715 2.723.773 2 Nguyễn Đăng Tuấn 1,99 1 3,3 22 858.188 22 742.500 22 240.000 300.000 2.140.688 44.775 8.955 2.086.958 3 Nguyễn T Lan Dung 1.8 1 2.0 22 776.250 22 450.000 137.700 22 240.000 200.000 1.803.950 . 1.803.950 4 Lê Tuấn Hào 22 1.435.000 22 214.200 22 240.000 200.000 2.089.200 2.089.200 5 Đặng Quang Tuyên 22 1.075.000 22 153.000 22 240.000 200.000 1.668.000 1.668.000 6 Bùi Văn Hữu 22 1.255.000 22 183.000 22 240.000 200.000 1.878.600 1.878.600 7 Dương Văn Nghĩa 22 1.345.000 22 198.900 22 240.000 200.000 1.983.900 1.983.900 8 Đỗ Trọng Phát 22 1.345.000 22 198.900 22 240.000 200.000 1.983.900 1.983.900 Tổng cộng 176 8.064.000 176 2.025.000 1.086.300 176 1.920.000 1.700.000 16.360.300 118.350 23.670 16.218.280 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười sáu triệu ba trăm sáu mươi nghìn ba trăm đồng Hà nội, Ngày 31 tháng 10 năm2008 Đội xây dựng số 2 (ký, họ tên) Người lập (ký, họ tên) TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: 02 - LĐTL Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG THANH TOÁN TIỀN LÀM THÊM GIỜ Tháng 10 năm 2007 TT Họ và tên Hệ số lương cấp bậc và chức vụ Hệ số đánh giá thực hiện Hệ số lương phân phối thêm Tiền lương ngày Làm thêm ngày T7- CN Tổng cộng Ký nhận Theo hệ số lương cấp bậc Theo hệ số lương phân phối Số công Thành tiền Theo hệ số lương cấp bậc Theo hệ số lương phân phối A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 C 1 Nguyễn Văn Tĩnh 3,57 1 3,7 66.938 46.250 3,0 401.600 277.500 679.100 2 Nguyễn Đăng Tuấn 1,99 1 3,3 37.313 41.250 5,0 373.000 412.500 785.500 3 Nguyễn T Lan dung 1,8 1 2.0 33.750 25.000 3,0 202.500 150.000 352.500 4 Lê Tuấn Hào 140.000 5,0 700.000 700.000 5 Đặng Quang Tuyên 100.000 5,0 500.000 500.000 6 Bùi Văn Hữu 120.000 5,0 600.000 600.000 7 Dương Văn Nghĩa 130.000 5,0 650.000 650.000 8 Đỗ Trọng Phát 130.000 5,0 650.000 650.000 Tổng cộng 34,0 4.077.100 840.000 4.917.100 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười sáu triệu ba trăm sáu mươi nghìn ba trăm đồng Hà nội, Ngày 31 tháng 10 năm 2008 Đội xây dựng số 2 (ký, họ tên) Người lập (ký, họ tên) Sổ chi tiết TK 627 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng Mã 03: 03 – Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh Mã CA: lll – Các công trình nguồn vốn Tổng công ty Mã CAA: 1 – Công trình xây lắp Mã CAA106: 106 – CT sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán Từ tháng 10/2007 đến 12/2007 Chứng từ Diễn giải T.K đ.ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số Nợ có Số trang trước chuyển sang 30/10/07 CPCTT10 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 10/07 1412 21.135.380 21.135.380 03/12/07 CPCTT11 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 11/07 1412 4.945.200 26.080.580 31/12/07 CPCTT12 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 12/07 1412 7.263.500 33.344.080 31/12/06 KC6271 Kết chuyển có TK 6271 sang nợ TK 1541 1541 33.344.080 Cộng phát sinh 33.344.080 33.344.080 Chi phí sản xuất chung còn bao gồm các công cụ dụng cụ mua dùng chung cho toàn đội xây dựng. Dụng cụ mua về đem sử dụng ngay cho công trình, dựa vào hóa đơn giá trị gia tăng do kế toán đội cung cấp kế toán hạch toán vào TK 6273 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình phát sinh. HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 02 tháng 10 năm 2007 Mẫu số: 01 GTKT – 3LL QP/2007B 0067003 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Tĩnh Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị Địa chỉ: Đại Từ - Đại Kim – Hoàng Mai – Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán:… TM …… MS: 0101042990 STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Lưới an toàn m2 300 10.000 3.000.000 Cộng tiền hàng: 3.000.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 300.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 3.300.000 Số tiền bằng chữ : ba triệu ba trăm nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ thưởng đơn vị Kế toán tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 6273: 3.000.000 Nợ TK 133: 300.000 Có TK 1412: 3.300.000 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6272 – Chi phía vật liệu Mã 03: 03 – Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh Mã CA: lll – Các công trình nguồn vốn Tổng công ty Mã CAA: 1 – Công trình xây lắp Mã CAA106: 106 – CT sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán Từ tháng 10/2007 đến 12/2007 Chứng từ Diễn giải T.K đ.ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số Nợ có Số trang trước chuyển sang 30/10/07 CPCTT10 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 10/07 1412 185.000 185.000 03/12/07 CPCTT11 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 11/07 1412 291.000 476.000 31/12/07 CPCTT12 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 12/07 1412 312.000 788.000 31/12/06 KC6272 Kết chuyển có TK 6272 sang nợ TK 1541 1541 788.000 Cộng phát sinh 788.000 788.000 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất Mã 03: 03 – Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh Mã CA: lll – Các công trình nguồn vốn Tổng công ty Mã CAA: 1 – Công trình xây lắp Mã CAA106: 106 – CT sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán Từ tháng 10/2007 đến 12/2007 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải T.K đ.ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số Nợ có Số trang trước chuyển sang 30/10/07 CPCTT10 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 10/07 1412 3.000.000 3.000.000 03/11/07 CPCTT11 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 11/07 150.000 3.150.000 31/12/07 CPCTT12 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 12/07 1412 1.360.000 4.510.000 31/12/07 KC 6233 Kết chuyển Có TK 6233 sang Nợ TK 1541 1541 4.510.000 Cộng phát sinh 4.510.000 4.510.000 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Mã 03: 03 – Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh Mã CA: lll – Các công trình nguồn vốn Tổng công ty Mã CAA: 1 – Công trình xây lắp Mã CAA106: 106 – CT sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán Từ tháng 10/2007 đến 12/2007 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải T.K đ.ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số Nợ có Số trang trước chuyển sang 30/10/07 CPCTT10 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 10/07 1412 1.375.000 1.375.000 03/11/07 CPCTT11 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 11/07 1.048.000 2.423.000 31/12/07 CPCTT12 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 12/07 1412 1.259.000 3.682.000 31/12/07 KC 6237 Kết chuyển Có TK 6237 sang Nợ TK 1541 1541 3.682.000 Cộng phát sinh 3.682.000 3.682.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí này thường bao gồm: chi phí tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê phòng trọ cho công nhân. Các khoản chi phí này phát sinh thường xuyên và có chứng từ kèm theo là các hóa đơn giá trị gia tăng. Cuối tháng, kế toán công ty hạch toán chi phí này như sau: Nợ TK 6277: 1.375.000 Nợ TK 133: 137.500 Có TK 1412: 1.512.500 Chi phí chi bằng tiền khác: đây là khoản chi phí ngoài các khoản chi phí khác, nó thường bao gồm các chi phí tiếp khách,… căn cứ vào hóa đơn chứng từ kế toán đội chuyển lên, kế toán công ty hạch toán: Nợ TK 6278: Có TK 1412 Trong quý vừa qua, công trình không phát sinh chi phí này Hạch toán tổng hợp Kế toán công ty tiến hành cập nhật chứng từ theo màn hình nhập chứng từ sau: Nhật ký chung và sổ cái các tài khoản được phần mềm kế toán tự động chuyển số liệu vào các tài khoản tương ứng. Cuối mỗi quý thì kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung của từng công trình và hạch toán kết chuyển vào TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo bút toán: Nợ TK 1541: 33.344.080 Có TK 6271: 33.344.080 Nợ TK 1541; 788.000 Có TK 6272: 788.000 Nợ TK 1541; 4.510.000 Có TK 6273: 4.510.000 Nợ TK 1541: 3.682.000 Có TK 6277: 3.682.000 Công ty giao dự toán cho đội thi công 95% giá trị của công trình (đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng). Khi tiến hành quyết toán thì công ty giữ lại 5% giá trị công trình và được theo dõi trên TK 1412 (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình). Khi công trình xảy ra sự cố trong thời gian bảo hành, chủ công trình phải tiến hành sửa chữa và tập hợp chi phí phát sinh. Hết thời hạn bảo hành, công ty tiến hành quyết toán công trình, thanh toán số tiền còn giữ lại cho chủ công trình Sổ cái TK 627 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: S02c1 – DN Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 - Chi phí sản xuất chung Tháng 10/07 đến tháng 12/2007 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đ.ứng Số phát sinh Số cuối Ngày Số Nợ Có Nợ Có Số trang trước chuyển sang 30/10/07 CPCTT10 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh T10/07 21.135.380 21.135.380 02/12/07 CNCT13VH Nguyễn Quang Thắng – hạch toán CP thi công CT cấp nước cụm nhà 5 tầng lô CT 13 Việt Hưng 1412 1.120.000 22.255.380 … …. … … … … 03/12/07 CLBMĐ Nguyễn Anh Đức – HT chi phí thi công CT câu lạc bộ Mỹ Đình T111/07 1412 4.152.000 56.298.000 31/12/07 CPCTT12 Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí chung phát sinh T12/07 1412 1.360.000 64.287.500 31/12/07 KC6271 Kết chuyển Có TK6271 sang Nợ 1541 1541 33.344.080 30.943.420 31/12/07 KC6272 Kết chuyển Có TK6272 sang Nợ 1541 1541 788.000 30.155.420 … … … … … … … 31/12/07 KC6277 Kết chuyển Có TK6277 sang Nợ 1541 1541 1.682.000 Cộng phát sinh 64.287.500 64.287.500 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dở dang Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối mỗi quý, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí phát sinh cho từng công trình sang TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tài khoản sử dụng: TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản này tại công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thi được chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai. Mỗi tài khoản này dùng để theo dõi một lĩnh vực hoạt động riêng của công ty. Tài khoản 1541: xây lắp Tài khoản 1542: sản phẩm khác Tài khoản 1543: dịch vụ Với mỗi tài khoản này thì được mở riêng cho từng công trình, hạng mục công trình và mở riêng cho các xí nghiệp. Màn hình kế chuyển chi phí Tính giá trị sản phẩm dở dang: Việc đánh giá giá trị sản phẩm dở dang tại công ty dựa trên khối lượng công việc hoàn thành và theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Cuối mỗi kỳ xác định thì phòng thiết kế kỹ thuật tiến hành thực hiện đánh giá các tiến độ thi công của công trình và xác định khối lượng công việc hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc theo giai đoạn. Xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình. Phòng quản lý kỹ thuật cùng với đội lập “Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ”. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau: CP thực tế của khối lượng XL DD cuối kỳ CP thực tế của KL XL DD đầu kỳ CP thực tế của KL XL thực hiện trong kỳ CP dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ CP dự toán của KL XL HT trong kỳ CP dự toán của KL XL dở dang cuối kỳ = + + x Trong đó: Giá trị thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ là: 28.586.300 đ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện (phát sinh) trong kỳ: 152.621.780 đ Giá trị dự toán của khối lưọng XL hoàn thành trong kỳ: 136.840.000 Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 25.596.000 CP thực tế của khối lượng XL DD cuối kỳ 28.586.300 152.621.780 25.596.000 136.840.000 25.596.000 = + + x = 28.554.028 Kế toán kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành như sau: Nợ TK 632: 152.654.052 Có TK 1541: 152.654.052 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 1541 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Mã 03: 03 – Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh Mã CA: lll – Các công trình nguồn vốn Tổng công ty Mã CAA: 1 – Công trình xây lắp Mã CAA106: 106 – CT sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán Từ tháng 10/2007 đến 12/2007 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải T.K đ.ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số Nợ có Số dư đầu kỳ 28.586.300 31/12/07 KC621 Kết chuyển Có TK621 sang Nợ 1541 621 53.457.700 82.044.000 31/12/07 KC622 Kết chuyển Có TK622 sang Nợ 1541 622 45.620.600 127.664.600 31/12/07 KC6231 Kết chuyển Có TK6231 sang Nợ 1541 6231 4.589.000 132.253.600 31/12/07 KC6232 Kết chuyển Có TK6232 sang Nợ 1541 6232 2.334.000 134.587.600 31/12/07 KC6234 Kết chuyển Có TK6234 sang Nợ 1541 6234 3.096.400 137.684.000 31/12/07 KC6237 Kết chuyển Có TK6237 sang Nợ 1541 6237 1.200.000 138.884.000 31/12/07 KC6271 Kết chuyển Có TK6271 sang Nợ 1541 6271 33.344.080 172.228.080 31/12/07 KC6271 Kết chuyển Có TK6272 sang Nợ 1541 6272 788.000 173.016.080 31/12/07 KC6271 Kết chuyển Có TK6273 sang Nợ 1541 6273 4.510.000 177.526.080 31/12/07 KC6271 Kết chuyển Có TK6277 sang Nợ 1541 6277 3.682.000 181.208.080 31/12/07 KC 1541 Kết chuyển Có TK 1541 sang Nợ TK 632 632 152.654.052 28.554.028 Cộng phát sinh 152.621.780 152.654.052 Số dư cuối kỳ 28.554.028 Sổ cái TK 154 TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mâu số: Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 1541 – Xây lắp Từ tháng 10/2007 đến Tháng 12/2007 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải T.K đ.ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số Nợ có Số dư đầu kỳ 136.256.800 31/12/07 KC621 Kết chuyển Có TK621 sang Nợ 1541 621 53.457.700 189.714.500 31/12/07 KC622 Kết chuyển Có TK622 sang Nợ 1541 622 45.620.600 235.335.100 31/12/07 KC6231 Kết chuyển Có TK6231 sang Nợ 1541 6231 4.589.000 239.924.100 … … … … … … 31/12/07 KC1541 Kết chuyển Có TK1541 sang Nợ TK 632 632 152.654.052 99.270.048 31/12/07 KC6237 Kết chuyển Có TK621 sang Nợ 1541 621 78.526.300 177.796.348 … … … … … … … Cộng phát sinh 645.093.000 632.193.900 149.255.900 Số dư cuối kỳ 149.255.900 Tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn. Dựa trên số liệu tổng hợp về chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang, kế toán xác định được giá thành khối lượng hoàn thành theo từng công trình theo công thức Giá thành thực tế của KL XL hoàn thành Giá trị sản phẩm XL dở dang đầu kỳ Chi phí SX phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm XL dở dang cuối kỳ = + - Tính giá thành sản phẩm xây lắp có hai chức năng chính là bù đắp chi phí và lập giá. Tính giá thành sản phẩm xây lắp để doanh nghiệp có thể đưa ra mức giá thầu cho công trình, hạng mục công trình công ty tham gia đấu thầu, để đảm bảo doanh thu thu về có thể bù đắp chi phí bỏ ra và đạt mức lợi nhuận mong muốn. Đối với công trình sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán thì giá thành sản phẩm được xác định trong quý IV là: Ta có: Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ là: 28.586.300 đồng Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là: 152.621.780 đồng Chi phí sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là:28.554.028 đồng Giá thành KL XL = 28.586.300 + 152.621.780 - 28.554.028 = 152.654.052 đồng Thẻ tính giá thành sản phẩm CT sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán Quý IV TT Chỉ tiêu CP NVL trực tiếp CP CN trực tiếp CP sử dụng máy CP SX chung Tổng cộng 1 CPSX dở dang đầu kỳ 17.151.780 2.286.904 6.288.986 2.858.630 28.586.300 2 CP phát sinh trong kỳ 53.457.700 45.620.600 11.219.400 42.324.080 152.621.780 3 Tổng chi phí 70.609.480 47.907.504 17.508.386 45.182.710 181.208.080 4 CP dở dang cuối kỳ 8.414.760 7.181.120 1.765.930 11.192.218 28.554.028 5 Tổng giá thành 62.194.720 40.726.384 15.742.456 33.990.429 152.654.052 Bảng tổng hợp giá thành công trình hoàn thành Quý IV TT Chỉ tiêu Chi phí phát sinh trong kỳ DD đầu kỳ DD cuối kỳ Giá thành CP NVL TT CP NC TT CP sử dụng máy CP chung 1 CT sân tennis VQ 53.457.700 45.620.600 11.219.400 42.324.080 28.586.300 28.554.028 152.654.052 2 CC CN 5 tầng VH 50.269.500 12.695.200 4.987.600 16.856.800 17.230.400 67.578.700 … … … … .. … … Tổng 330.387.000 121.760.000 128.758.500 64.287.500 136.256.800 149.255.900 1.089.659.200 CHƯƠNG II – PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ 1. Nhận xét về đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung là hợp lý với cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến. Mô hình này kế toán của công ty và kế toán đội, xí nghiệp có sự kiểm tra đối chiếu chặt chẽ. Kế toán đội, xí nghiệp sẽ tiến hành hạch toán ban đầu, đến cuối tháng lập báo cáo gửi lên kế toán công ty. Kế toán công ty có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp số liệu nhận được và tiến hành đối chiếu với số liệu mình theo dõi tại công ty. Phòng tài chính – Kế toán với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động cùng trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên đáp ứng được những yêu cầu trong công tác hạch toán kế toán tại công ty. Đội ngũ kế toán tại công ty mỗi người được giao một nhiệm vụ riêng, khi cần thiết sẽ tiến hành hỗ trợ người khác, có tinh thần trách nhiệm với công việc nên công việc của phòng được giải quyết một cách nhanh chóng và có hiệu quả Về tổ chức công tác kế toán: tổ chức công tác kế toán của công ty phù hợp với yêu cầu của công ty trong nền kinh tế thị trường. Kế toán công ty đã nhanh chóng tiếp cận với chế độ kế toán mới của Bộ tài chính, công tác kế toán được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán đã đáp ứng được yêu cầu về cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản trị trong doanh nghiệp cũng như cung cấp thông tin cho đối tác, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước,… Tổ chức chứng từ kế toán: công ty có quy định về chứng từ ban đầu theo đúng quy định chuẩn của Bộ tài chính. Công ty có mẫu biểu chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ chặt chẽ. Quy trình luân chuyển chứng từ chặt chẽ, được kiểm soát của kế toán viên về tính hợp lệ, hợp lý đã giúp lãnh đạo công ty quản lý được tình hình tài chính, khi xảy ra sự cố thì có thể biết trách nhiệm của từng người trong công ty. Chứng từ gốc của các công trình, xí nghiệp của công ty đều do kế toán đội, xí nghiệp tập hợp để chuyển lên cho công ty. Ngoài các chứng từ gốc thì hệ thống chứng từ còn bao gồm các bảng tổng hợp do kế toán lập, hay các bảng kê kèm lập kèm theo chứng từ gốc ban đầu phục vụ công tác hạch toán kế toán dễ dàng hơn. Hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản của công ty được thiết kế theo đúng quy định của chế độ kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Hệ thống này bao gồm các tài khoản tổng hợp, các tài khoản chi tiết. Các tài khoản chi tiết được công ty thiết lập dựa trên nhu cầu quản lý các đối tượng của công ty. Các tài khoản hạch toán chi phí được chi tiết theo mã của từng công trình, hạng mục công trình, được chi tiết theo nguồn hình thành công trình: Các công trình cho bên ngoài hay công trình nguồn vốn Tổng công ty. Các tài khoản phải thu, phải trả nội bộ được chi tiết theo từng đội, từng xí nghiệp,… Hệ thống sổ sách kế toán: Hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là: Nhật ký chung. Đây là hình thức ghi sổ phù hợp với đặc điểm, yêu cầu kế toán tại công ty, kết cấu sổ đơn giản, tiện trong việc phân công lao động kế toán, việc ghi chép đơn giản, tiết kiệm thời gian và công sức. Hiện nay, công ty đang sử dụng kế toán máy trong công tác hạch toán kế toán nên việc sử dụng phương pháp này là hoàn toàn hợp lý, các kế toán viên chỉ cập nhật chứng từ ban đầu vào máy, còn máy tự động chuyển số liệu vào các sổ chi tiết và nhật ký chung cũng như các sổ cái tương ứng. Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là: Nhật ký chung song sổ cái các tài khoản được lập theo mẫu sổ cái của hình thức sổ kế toán là: chứng từ ghi sổ. Do công ty sử dụng kế toán máy trong công tác hạch toán kế toán, số liệu kế toán sau khi nhập vào máy sẽ tự động kết chuyển sang các sổ tương ứng nên việc này không làm ảnh hưởng tới việc kiểm tra đối chiếu số liệu. Việc sử dụng hình thức sổ cái này phù hợp với đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. Về phương pháp hạch toán kế toán: công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty, đáp ứng được yêu cầu trong quản lý hàng tồn kho tại công ty, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Về hệ thống báo cáo kế toán: Kế toán công ty lập đầy đủ hệ thống báo cáo theo quy định và mẫu biểu của Bộ Tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo được lập và gửi tới những nơi cần thiết theo quy định. Ngoài ra, kế toán công ty còn lập những báo cáo phục vụ cho mục đích quản trị trong công ty như báo cáo công nợ với khách hàng, báo cáo giá thành, báo cáo quỹ,… Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: do công ty áp dụng hình thức khoán gọn cho các đội xây dựng nên kế toán đội tiến hành tập hợp chi phí và cuối tháng hoàn chứng từ về cho kế toán công ty hạch toán theo dõi. Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ, bảng kê, bảng tổng hợp thống nhất về biểu mẫu, thời gian gửi chứng từ về công ty cho kế toán công ty theo dõi. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị đã đáp ứng được yêu cầu chung về theo dõi quá trình xây dựng theo tiến độ thi công, cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc. Đối tượng hạch toán, tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định là công trình, hạng mục công trình là hợp lý, giúp công tác hạch toán có hiệu quả hơn, đa số các chi phí được đội tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình đều có bản thiết kế riêng, có dự toán chi phí riêng nên ban giám đốc có thể đánh giá mức độ hoàn thành thi công của từng công trình, sẽ có biện pháp hữu hiệu, có kế hoạch điều chỉnh quá trình cung cấp vốn cho các đội để giúp việc thi công hiệu quả hơn, hoàn thành hợp đồng xây lắp. Các khoản chi phí phát sinh cho các công trình được tập hợp theo khoản mục chi phí cấu thành như sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Các tài khoản tương ứng được mở chi tiết cho từng yếu tố đã đáp ứng được yêu cầu chung về tập hợp chi phí và cung cấp thông tin kịp thời. Các khoản mục chi phí được hạch toán có những ưu điểm, nhược điểm như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: do các công trình được xây dựng, thi công tại nhiều địa điểm khác nhau, phân tán nên việc công ty áp dụng hình thức khoán gọn là hợp lý, các đội tự tiến hành mua nguyên vật liệu sử dụng cho công trình và nguyên vật liệu được mua dùng trực tiếp. Đây là hình thức phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng. Tuy nhiên, nguyên vật liệu được công ty khoán mức chi phí và các đội mua về được sử dụng trực tiếp cho các cônh trình, hạng mục công trình nên khó cho việc quản lý chi phí thực tế phát sinh, các chủ công trình và đội trưởng thi công tự chịu trách nhiệm quản lý và thu mua vật tư theo định mức. Điều đó rất dễ xảy ra hiện tượng khai khống vật tư sử dụng, mất mát vật tư, sử dụng vật tư không đúng tiêu chuẩn khi không có sự kiểm soát chặt chẽ của những người có trách nhiệm. Có nhiều trường hợp việc sử dụng vật tư không đúng tiêu chuẩn, không đủ số lượng đã dẫn đến tình trạng công trình thi công không đảm bảo kỹ thuật đặt ra. Do các công trình có thời gian thi công có khi đến vài năm. Chi phí đầu vào cho các nguyên vật liệu không ngừng thay đổi theo mức tăng giảm của thị trường. Hiện nay, tất cả các nguyên vật liệu đều tăng giá rất nhanh do các yếu tố thị trường chi phối trong khi đó dự toán chi phí cho các công trình được lập khi công trình bắt đầu khởi công xây dựng. Vì thế, nên khi có sự thay đổi giá cả thị trường của nguyên vật liệu đầu vào thì tổng công ty có dự toán cấp bù kinh phí do tăng giá. Đây là một hoạt động vô cùng cần thiết góp phần giảm bớt những việc có thể làm giảm chất lượng công trình thi công. Chi phí nhân công trực tiếp: công nhân trực tiếp đa số là công nhân do các đội thuê ngoài, đây là chính sách sử dụng lao động hợp lý. Công ty đã có chính sách linh hoạt phù hợp với công tác xây dựng, đáp ứng được yêu cầu sử dụng nhân công của đội một cách linh hoạt. Việc áp dụng chính sách này giúp cho công ty hạn chế được chi phí di chuyển lực lượng lao động và có thể tận dụng được lực lượng lao động tại địa phương. Hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp là theo hình thức khoán cũng phù hợp, nó cũng đã phần nào khuyến khích người lao động làm việc. Việc hạch toán chi phí này đơn giản, công ty tiến hành hạch toán cả các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí nhân công trực tiếp. Công ty không truy thu các khoản trích theo lương của công nhân thuê ngoài để nộp cho cơ quan cấp trên cũng như không mua BHXH, BHYT cho họ do tính chất công việc mang tính mùa vụ. Các khoản BHXH, BHYT công ty trả vào lương cho công nhân tự mua bảo hiểm. Tuy nhiên việc theo dõi chi phí này tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị còn một số hạn chế: Việc trả lương cho nhân công thuê ngoài là dựa theo đơn giá khoán và số công mà người lao động thực làm trong tháng, được áp dụng chung cho tất cả nhân công thuê ngoài, điều đó mới chỉ quan tâm tới số lượng lao động mà chưa thực sự quan tâm đến chất lượng của lao động. Người lao động có tay nghề cao cũng như lao động có tay nghề thấp, khi có cùng một số công nhất định thì lương được trả là như nhau. Việc trả lương như vậy không thực sự khuyến khích nhân công lao động tích cực. Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trong danh sách vào chi phí nhân công. Mặc dù đội ngũ nhân viên này không nhiều và chi phí này không lớn song điều này dẫn đến hiện tượng có tháng phát sinh nhiều và có tháng không phát sinh, làm chi phí nhân công trực tiếp biến động - Chi phí sử dụng máy thi công: Đối với máy thi công thì khi đội có nhu cầu thì đội tiến hành mua và được đội quản lý tại các đội. Các đội tiến hành lập thẻ tài sản cố đinh tại đội để theo dõi máy thi công đối với máy thi công mua về đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định, còn đối với máy thi công mua về không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định thì ghi vào chi phí toàn bộ giá trị mua về và không tiến hành phân bổ chi phí cho các tháng. Việc quản lý máy thi công như thế tạo điều kiện cho các đội chủ động dùng máy thi công trong xây dựng, song nhiều khi cũng gây nên hiện tượng lãng phí khi máy thi công không sử dụng mà vẫn phải trích khấu hao. Nhiều khi, các đội phải tiến hành thuê máy thi công bên ngoài để phục vụ công tác xây dựng. Như thế nhiều khi có thể giảm chi phí xuống hơn là sử dụng máy thi công của đội do công trình ở xa, chi phí vận chuyển máy thi công quá lớn. Hiện nay, công ty vẫn hạch toán chi phí sử dụng máy thi công bao gồm cả các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công bao gồm: BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Do các khoản trích theo lương này được các kế toán đội tiến hành lập và trích vào chi phí, còn công ty chỉ tiến hành thanh toán tiền lương theo dự toán thông qua TK 1412 mà không theo dõi chi phí nhân công của công nhân sử dụng máy thi công qua TK 334. Kế toán đội sẽ tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí nhân công, sau đó tiến hành tính các khoản trích theo lương và hạch toán vào chi phí, phần còn lại nộp về công ty theo quy định. Việc hạch toán các khoản chi phí này theo quy định phải hạch toán vào TK 6271. Công ty hạch toán vào TK 6231 làm cho chi phí sử dụng máy thi công tăng lên. Dự toán chi phí sử dụng máy thi công đã lập không bao gồm chi phí này, nên việc hạch toán chi phí như vậy làm cho thông tin liên quan đến việc quản lý chi phí sử dụng máy thi công không chính xác. Hiện nay, công ty chưa thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công mà khi phát sinh tại công trình nào thì sẽ tập hợp vào công trình đó. Việc làm này sẽ làm tăng chi phí đột biến ở một số công trình, hạng mục công trình không phản ánh chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. - Chi phí sản xuất chung: công ty không hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp và công nhân điều khiển máy thi công vào chi phí sản xuất chung theo quy định của nhà nước. Điều đó làm cho chi phí này chưa phản ánh đúng các khoản mục phát sinh để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí hợp lý. Trong khi hạch toán chi phí sản xuất chung, có những khoản chi có giá trị nhỏ, nhiều khi chi mua không có hóa đơn, chứng từ gốc nên gây khó khăn cho việc kiểm soát chi phí thực phát sinh 2. Những kiến nghị đề xuất cải thiện việc hạch toán kế toán tại doanh nghiệp Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị, với kiến thức được trang bị trong thời gian học tập nghiên cứu tại trường đại học, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán của công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng Tài chính – Kế toán, để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp cũng như những bên quan tâm Ý kiến thứ nhất: Về bộ máy kế toán của công ty Mặc dù các nhân viên trong phòng kế toán đều có trình độ từ cao đẳng trở lên, hiểu biết về nguyên tắc hạch toán chung và có kinh nghiệm làm việc tại công ty, nhưng các nhân viên cũng nên thường xuyên tự học hỏi để đáp ứng được yêu cầu mới trong nền kinh tế thị trường. Công ty sử dụng kế toán máy vào trong hạch toán kế toán nên tất cả các nhân viên cũng cần phải học hỏi để sử dụng phần mềm kế toán thành thạo cả những phần hành mà mình không trực tiếp theo dõi, hạch toán để khi cần vẫn có thể hỗ trợ và làm thay công việc của người khác khi cần. Công ty cũng nên thường xuyên có những khóa tập huấn nghiệp vụ cho kế toán đội, xí nghiệp để hướng dẫn cách hạch toán, cập nhật chế độ kế toán mới, cách làm báo cáo cần thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi công ty để cho các xí nghiệp tự hạch toán chi phí, lập báo cáo riêng của xí nghiệp (không bao gồm hoạt động xây lắp) để nộp về công ty. Như thế công việc của kế toán công ty được giảm xuống song ban đầu cũng cần phải chú ý, đối chiếu kiểm tra số liệu của xí nghiệp tránh việc ghi chép không đúng do kế toán xí nghiệp mới tiếp cận hạch toán riêng. Ý kiến thứ hai: Tổ chức chứng từ kế toán Việc lưu các chứng từ kế toán trong công ty cần được tiến hành một cách khoa học hơn giúp cho việc tra cứu tài liệu một cách thuận tiện. Công ty nên theo dõi các hợp đồng kinh tế theo số của hợp đồng, những hợp đồng nào đã tất toán nên sắp xếp theo số để dễ dàng tra cứu lại. Công ty cũng nên mở bản theo dõi tiến độ hợp đồng trên Excel để khi cần thi mở ra xem để tìm kiếm thông tin dễ dàng. Công ty hiện nay công việc bị dồn vào những ngày cuối tháng do công tác chuyển chứng từ được tập hợp vào cuối tháng. Để giảm bớt khối lượng công việc, công ty có thể yêu cầu xí nghiệp, kế toán từng đội có thời gian giao nhận chứng từ, báo cáo nhất định. Đối với xí nghiệp, các đội ở gần công ty thì có thể quy định định kỳ nửa tháng tập hợp chi phí lên phòng kế toán. Công ty cũng quy định hạn cuối phải hoàn chứng từ về công ty một ngày cố định và có chế tài tài chính nhất định trong việc chậm trễ này. Thông qua các quy định cụ thể như thế, kế toán đội sẽ biết sắp xếp thời gian hợp lý để tập hợp chứng từ cũng như các báo cáo liên quan để hoàn chứng từ về công ty đúng quy định. Đối với những công trình thi công xa, kế toán đội có thể giao nộp chứng từ với thời gian dài hơn hoặc có thể sử dụng phương tiện công nghệ hiện đại như gửi qua Fax, E - mail để công ty theo dõi kịp thời rồi định kỳ khoảng hai tháng gửi chứng từ gốc về hoàn trả cho công ty. Ý kiến thứ ba: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tất cả các khoản mục chi phí của công trình, nên việc sử dụng chi phí này hợp lý góp phần rất lớn trong công tác giảm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty. Công ty một mặt phải đảm bảo chất lượng của công trình, một mặt phải giảm được chi phí, tránh tình trạng lãng phí. Muốn vậy công ty nên có chính sách kiểm soát hợp lý. Công ty có thể xây dựng mối quan hệ lâu năm với nhà cung cấp vật liệu đầu vào, có kỹ thuật viên luôn theo sát công trình để kiểm tra việc sử dụng chi phí nguyên vật liệu có đảm bảo về số lượng và chất lượng theo yêu cầu thi công không. Khi phát hiện ra sự cố thì phải yêu cầu chủ công trình làm lại đảm bảo tiến độ thi công. Khi nguyên vật liệu mua về cho công trình sử dụng không hết thì phải có khu kho bãi để đảm bảo cho công tác bảo quản chất lượng cũng như tránh hiện tượng mất cắp vật tư. - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty không nên chỉ quan tâm đến số lượng lao động thuê ngoài mà nên quan tâm đến cả trình độ tay nghề cũng như thái độ, ý thức làm việc của họ. Công ty cũng nên có chính sách khuyến khích họ lao động hết mình vì chính lợi ích của họ và cũng vì công ty. Đồng thời các chủ công trình cũng nên giám sát hoạt động của họ chặt chẽ, đảm bảo chất lượng xây dựng, có hình thức kỷ luật thích đáng với những người có hành vi vi phạm quy định chung. Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương phép cho công nhân trực tiếp trong danh sách theo dự toán: Mức trích lương phép hàng tháng Tiền lương thực tế phải trả trong tháng Tỷ lệ trích trước = x Tỷ lệ trích trước Tiền lương nghỉ phép của CN theo kế hoạch năm Tiền lương chính của CN theo kế hoạch năm = Hạch toán chi phí này như sau: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi chi phí này thực tế phát sinh thì hạch toán: Nợ TK 335 Có TK 1412 Chi phí sử dụng máy thi công: các đội nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công vào từng công trình, hạng mục công trình. Nợ TK 623 Có TK 335 Chi phí sản xuất chung: Khoản mục này thường bao gồm nhiều chi phí, nên cần quản lý chặt chẽ, khoản mục chi phí vận chuyển nguyên vật liệu công ty nên hạch toán và TK 621 chứ không nên hạch toán vào TK 6277 như hiện nay. Ý kiến thứ tư: Việc hạch toán chi phí thi công vượt định mức hiện nay công ty tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 1541 Có TK 1412 Theo quy định hiện nay việc hạch toán chi phí vượt định mức như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cố định vượt định mức tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 632 Có TK 621, 622, 623, 627 Do công ty tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh sang TK 1541 nên khi phát sinh chi phí vượt định mức theo “Bảng chênh lệch vật tư”,… khi quyết toán giá trị công trình với các đội. Kế toán cần theo dõi chi phí này tốt hơn để hạch toán chi phí này theo đúng quy định hiện nay. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng yếu tố vật chất, vốn và nguồn nhân lực trong công ty. Công tác tài chính kế toán của doanh nghiệp cung cấp thông tin cần thiết cho cả nhà quản trị doanh nghiệp, lẫn những đối tác, những người quan tâm. Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và sự chỉ bảo các kế toán viên, em đã tìm hiểu được cách thức hạch toán chi phí và tính giá thành sản xuất của công trình xây dựng. Thời gian thực tập để cho sinh viên hoàn thiện kiến thức thực hành thực tế mà khi học tập hàn lâm chúng em chưa có được. Tìm hiểu thông tin về công ty, em thấy cơ cấu tổ chức kế toán công ty có sự phân công công việc theo từng phần hành riêng, tìm hiểu công tác hạch toán kế toán các phần hành và đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán trong doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán máy chuyên nghiệp đã làm giảm bớt công việc của kế toán viên, nâng cao hiệu quả các kế toán tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, hệ thống sổ sách cũng như báo cáo theo chế độ kế toán hiện hành của quyết định số 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Hạch toán kế toán tại doanh nghiệp tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành cùng văn bản liên quan khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33247.doc
Tài liệu liên quan