Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá

Biến động của chi phí sản xuất được gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Ví dụ, biến động về giá nguyên vật liệu do lạm phát, biến động về lượng nguyên vật liệu do chất lượng nguyên vật liệu không tốt, công nhân làm sai kỹ thuật, hoặc do máy móc hỏng, bảo trì kém. Biến động hiệu suất lao động trực tiếp có thể do công nhân thiếu kinh nghiệm, công nhân làm việc kém hiệu quả, công nhân lơ đểnh trong quá trình sản xuất, có thể do tinh thần của công nhân không được tốt, công nhân bị mệt mỏi, hoặc bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi thời tiết. Các biến động này được phân thành chi phí sản xuất kiểm soát được (ví dụ : không kiểm soát được giá mua nguyên vật liệu) và chi phí sản xuất không kiểm soát được (Ví dụ: kiểm soát được tiêu hao nguyên vật liệu. Đối với các chi phí có khả năng kiểm soát được biến động thì nhà quản lý cần tăng cường tiến hành kiểm soát hơn những biến động mà tổ chức không có khả năng kiểm soát được. Đối với những biến động thuận lợi cũng cần được xem xét để phát huy và cải tiến. Mặt khác, để quyết định có nên kiểm soát một biến động hay không, các nhà quản lý cần phải xem xét việc đánh đổi giữa lợi ích và chi phí để thực hiện việc kiểm soát.

doc105 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc phân bổ những khoản chi phí có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình chưa được các doanh nghiệp quan tâm, đánh giá đúng mức, tiêu thức phân bổ tùy tiện, chưa thống nhất nên không phản ánh chính xác các khoản chi phí phát sinh cho từng đối tượng. Việc đánh giá sản phẩm dở dang, các doanh nghiệp mới chỉ tập hợp được chi phí sản xuất trực tiếp tiêu hao trong quá trình sản xuất mà chưa tính đến phần chi phí sản xuất chung gián tiếp phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình dở dang nên công tác tính giá thành sản xuất không được chính xác. Trong quá trình thi công có những khối lượng công trình hoặc phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình chưa được các doanh nghiệp hạch toán các khoản thiệt hại này Về kế toán quản trị Các doanh nghiệp xây lắp hạch toán độc lập thuộc tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá chưa tổ chức bộ máy kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp cũng như việc phục vụ quản lý, điều hành, kiểm tra và ra quyết định hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xây lắp mới phân loại chi phí theo từng khoản mục chi phí nên chỉ đáp ứng được yêu cầu của việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp mà chưa chú trọng đến việc phân loại chi phí thành biến phí và định phí nên doanh nghiệp không đánh giá được mức độ tiết kiệm chi phí khi xây dựng các công trình, hạng mục công trình. Việc thiết kế, sử dụng định mức chi phí chủ yếu là do bộ phận kế hoạch và kỹ thuật của doanh nghiệp thực hiện mà chưa có sự tham gia của bộ phận kế toán, điều này dẫn đến sự hạn chế trong việc so sánh giữa chi phí lập định mức và chi phí thực hiện, sự chính xác của việc lập định mức so với thực tế để từ đó người làm định mức rút ra kinh nghiệm cho những công trình, hạng mục công trình khác. Các doanh nghiệp chưa coi trọng việc phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng công trình, hạng mục công trình để từ đó tìm ra nguyên nhân vượt, hụt chi phí nhằm kiểm soát được chi phí hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc phân loại và tập hợp chi phí theo các trung tâm trách nhiệm để phục vụ cho việc lập định mức, kế hoạch và đánh giá tình hình thực hiện của mỗi trung tâm. Nguyên nhân của những hạn chế trên là do đặc thù của ngành sản xuất xây lắp gây khó khăn trong công tác quản lý đặc biệt là trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do trình độ của nhân viên kế toán không đồng nhất và đặc biệt do chế độ kế toán của chúng ta có nhiều thay đổi trong những năm gần đây, công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý cấp trên còn mang tính hình thức, chưa có những biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về thuế đích đáng hoặc trong luật kế toán vẫn còn tạo ra khe hở đối với những hành vi vi phạm thủ tục thuế. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THANH HOÁ 3.1. Phương hướng phát triển của các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá. Mục tiêu chiến lược phát triển của Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá đến năm 2008 là: đạt giá trị sản lượng 250 tỷ đồng, giá trị sản lượng của sản phẩm xây lắp tăng từ 14-18% so với năm 2007, lấy sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ ngành xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp ở trong tỉnh cũng như ở ngoài tỉnh, đảm bảo tài chính lành mạnh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Để hoàn thành mục tiêu như đã định, Tổng công ty tăng cường công tác quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh. Giải quyết các vướng mắc, khó khăn giúp doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh từ tư vấn xây dựng, thi công xây lắp đến sản xuất vật liệu xây dựng, triệt để thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí. Quán triệt mục tiêu chung của Tổng công ty, các doanh nghiệp xây lắp thuộc tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá xác định mục tiêu, định hướng phát triển đến năm 2008 tạo mức tăng trưởng từ 12-20% so với năm 2007. 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các donh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh những mặt thuận lợi không ít những mặt khó khăn, thử thách đòi hỏi sự nỗ lực của toàn dân tộc đặc biệt là đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Để phù hợp yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập nền kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước đã không ngừng đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ các cơ chế, chính sách và công cụ kinh tế. Một trong bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính là kế toán, kế toán có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ chịu sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước mà ngày càng ngay gắt, khốc liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty ở những quốc gia khác nhau vốn rất mạnh về cả vốn, thương hiệu, khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý. Do vậy, để cạnh tranh và phát triển được trên thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm cho mình một hướng đi thích hợp. Ngày nay, trên thế giới người ta công nhận rằng: thông tin là yếu tố quan trọng nhất, quyết định không nhỏ đến sự thành bại của doanh nghiệp, mà thông tin không thể khác hơn ngoài thông tin kế toán. Cùng với sự tiến bộ nhanh chóng về khoa học kỹ thuật và sự ra đời ngày càng nhiều các công cụ quản lý, các chuyên ngành khoa học hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý. Dưới tác động của quy luật đó, hệ thống kế toán Việt Nam đang được chuyển đổi để phù hợp với cơ chế kinh tế kinh tế thị trường, thông lệ và chuẩn mực quốc tế vế kế toán. Kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin có tính lịch sử mà đòi hỏi thông tin phải đầy đủ, kịp thời, chính xác nhằm thoả mãn nhu cầu của các nhà quản trị trong việc ra quyết định điều hành sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó cùng với những yếu kém đang tồn tại trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hóa cũng phải tự khắc phụ, hoàn thiện, cải cách, đổi mới để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường. Chính vì vậy, yêu cầu hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty cổ phần Xây dựng Thanh Hoá để đáp ứng đầy đủ, kịp thời, chính xác yêu cầu của kế toán tài chính đồng thời cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong việc ra quyết định là việc làm hết sức cần thiết hiện nay. 3.3. Yêu cầu hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá Nhằm giúp các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá tổ chức tốt công tác kế toán, đặc biệt là khâu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, các doanh nghiệp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Yêu cầu hoàn thiện kế toán tài chính về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Nội dung hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam - Nội dung hoàn thiện phải phù hợp với điều kiện hiện nay của doanh nghiệp: trình độ chuyên môn, năng lực của cán bộ quản lý, nhân viên kế toán,cơ sở vật chất, định hướng phát triển của Tổng công ty nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. - Nội dung hoàn thiện phải đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho số đông người sử dụng ở bên ngoài đơn vị kinh tế thuộc phạm vi kế toán tài chính. - Nội dung hoàn thiện dựa trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những nội dung đã có để xây dựng những nội dung mới cho phù hợp Yêu cầu xây dựng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin theo yêu cầu quản lý về chi phí của từng công việc, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất, giá thành cho từng hạng mục công trình, công trình. - Cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin thực hiện, các định mức, đơn giá,…phục vụ cho việc lập dự toán, định mức công trình xây dựng - Đảm bảo cung cấp các thông tin chi tiết, cụ thể hơn so với kế toán tài chính - Kiểm soát thực hiện và giải trình các nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí theo dự toán, định mức và thực tế - Cung cấp các thông tin cần thiết để có các quyết định kinh doanh hợp lý. 3.4. Các giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá 3.4.1. Hoàn thiện dưới góc độ kế toán tài chính 3.4.1.1. Hoàn thiện về chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ và các vật mang tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế toán. Chứng từ được dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán phải là chứng từ hợp pháp và hợp lệ. Đặc thù của ngành xây lắp là sản xuất tại hiện trường, địa điểm thi công các công trình ở xa nên doanh nghiệp chủ yếu quản lý hoạt động sản xuất xây lắp công trình, hạng mục công trình bằng các chứng từ kế toán do kế toán đội cung cấp. Việc thừa nhận chứng từ kế toán của các công trình, hạng mục công trình trong các doanh nghiệp xây lắp cũng chính là việc thừa nhận các khoản chi phí phát sinh cho công trình hay hạng mục công trình đó. Vì vậy, công tác kiểm tra chứng từ kế toán hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp nhằm tránh tình trạng mua hóa đơn, kê khai khống khối lượng vật tư đầu vào. Nội dung của việc kiểm tra chứng từ kế toán gồm: - Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, phản ánh trên chứng từ - Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh - Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán - Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ thể lệ kinh tế, tài chính của nhà nước phải báo ngay cho giám đốc và kế toán trưởng biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số không rõ ràng, thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc báo cáo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ tục và điều chỉnh, sau đó mới dùng làm căn cứ để ghi sổ. 3.4.1.2. Hoàn thiện về nội dung hạch toán kế toán các khoản mục chi phí a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, vì vậy doanh nghiệp cần quản lý nguyên vật liệu thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý, tránh lãng phí thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt đồng thời góp phần hạ giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. - Trong khâu thu mua: Căn cứ vào dự toán đã được thẩm định, xác định khối lượng nguyên vật liệu cần xuất vào từng phần việc thi công cùng với vị trí xây dựng công trình mà doanh nghiệp có biện pháp thu mua thích hợp, cụ thể: + Nếu doanh nghiệp ở xa nơi thu mua thì doanh nghiệp nên tập hợp NVL theo chuyến để tiết kiệm được chi phí vận chuyển mà vẫn đảm bảo cung ứng NVL kịp thời cho quá trình sản xuất liên tục + Nếu doanh nghiệp ở gần nơi thu mua thì làm đến phần việc nào, doanh nghiệp tiến hành thu mua nguyên vật liệu cho từng phần việc đó. Trong khâu này, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại đúng yêu cầu của chủ đầu tư. - Trong khâu dự trữ và bảo quản, để quá trình sản xuất không bị gây gián đoạn cũng như không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích tồn kho nguyên vật liệu, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ đồng thời phải thực hiện chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu. Đối với một số đội thuộc doanh nghiệp xây lắp khi hạch toán thiết bị xây lắp công trình thì phải hạch toán vào TK 152 – Nguyên lật liệu trực tiếp mà không hạch toán vào tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ vì thiết bị công trình là một khoản chi phí kết tinh trong sản phẩm xây lắp nên được tính trong giá thành công trình, hạng mục công trình đó. b. Chi phí nhân công trực tiếp Theo quy định hiện hành, tài khoản 334 – Phải trả người lao động dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân về tiền công, tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp…Vì vậy đối với một số doanh nghiệp có các đội hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp như sau: Nợ TK 622/Có TK 111,112 là sai so với quy định chế độ kế toán. Các doanh nghiệp cần hạch toán: Nợ TK 622/Có TK 334 Nợ TK 334/Có TK 111,112 Như vậy mới thể hiện được tổng quỹ lương đã trả và số tiền còn nợ của công nhân sản xuất trực tiếp. Để theo dõi chi tiết và phản ánh đúng tính chất của tài khoản kế toán, các doanh nghiệp xây lắp chia TK 334 thành 2 tiểu khoản: TK 334.1 để theo dõi tiền lương phải trả của công nhân trong doanh nghiệp và TK 334.8 để theo dõi tiền lương phải trả của công nhân thuê ngoài. c. Chi phí máy thi công Một số các doanh nghiệp không mở tài khoản 623 theo dõi chi phí sử dụng máy thi công mà hạch toán trực tiếp vào tài khoản 627 là sai so với chế độ kế toán. Trong kỳ, nếu có chi phí sữa chữa lớn, nâng cấp máy móc phát sinh thì doanh nghiệp hạch toán luôn vào chi phí máy thi công của công trình, hạng mục công trình đó, như vậy sẽ đội giá thành của công trình làm cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình không chính xác. Doanh nghiệp nên trích trước khoản chi phí này và phân bổ cho các công trình. d. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phát sinh trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp vào công trình, hạng mục công trình đó. Đối với những khoản chi phí sản xuất gián tiếp thì doanh nghiệp tiến hành phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình. Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần Xây dựng Thanh Hóa chỉ mới phân bổ chi phí sản xuất chung gián tiếp cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, nếu trong kỳ có giá trị sản phẩm dở dang lớn thì theo cách phân bổ này chưa phản ánh đúng được giá thành sản phẩm xây lắp, các sản phẩm xây lắp hoàn thành phải gánh chịu lớn khoản chi phí sản xuất chung gián tiếp này. Tiêu thức phân bổ khoản chi phí này chưa thống nhất giữa các doanh nghiệp xây lắp, các doanh nghiệp nên chọn một tiêu thức chung để phân bổ, theo tác giả nên chọn tiêu thức phân bổ kết hợp của các chi phí sản xuất trực tiếp: a = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí máy thi công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung trực tiếp, công thức phân bổ: 3.4.1.3. Hoàn thiện hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng Nếu thiệt hại do đơn vị thi công gây ra thì toàn bộ các chi phí thiệt hại sau khi đã trừ đi phần phế liệu thu hồi và giá trị phải bồi thường được tính vào chi phí sản xuất, kế toán ghi Nợ TK 111, 152: Gía trị phế liệu thu hồi Nợ TK 138: Gía trị cá nhân phải bồi thường Nợ TK 632: Thiệt hại tính vào giá vốn hàng bán Có TK 154: Gía trị khối lượng phá đi làm lại Có TK 111, 334…., Chi phí tháo dở, phá bỏ Nếu thiệt hại do chủ đầu tư yêu cầu và chịu bồi thường trong quá trình thi công, kế toán ghi: Nợ TK 111, 152: Gía trị phế liệu thu hồi Nợ TK 131: Gía trị chủ đầu tư phải thanh toán, bồi thường Có TK 154: Gía trị khối lượng phá đi làm lại Có TK 111, 334: Chi phí tháo dỡ, phá bỏ 3.4.1.4. Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Để cho việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được thống nhất và chính xác, ngoài việc xác định các chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình dở dang như ở trong phần thực trạng doanh nghiệp nên tính thêm cả chi phí sản xuất chung gián tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình dở dang theo công thức phân bổ chi phí sản xuất chung gián tiếp giống trong phần hoàn thiện chi phí sản xuất chung ở trên. 3.4.1.5. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản xuất xây lắp bao gồm các khoản chi phí sản xuất trực tiếp (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung trực tiếp, chi phí sản xuất chung gián tiếp) trong đó chi phí sản xuất chung gián tiếp được phân bổ theo tiêu thức và công thức như ở trong phần hoàn thiện về nội dụng hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung. 3.4.2. Xây dựng kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp hạch toán độc lập thuộc tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá. 3.4.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị. Kế toán quản trị đã được hình thành và phát triển rất mạnh ở các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Canada, Anh Quốc. Trong khi đó ở Việt Nam, kế toán quản trị là lĩnh vực khá mới mẻ, được xây dựng và phát triển ở mức độ thấp. Tại các doanh nghiệp xây lắp thuộc tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá, hiện nay sự hiểu biết về kế toán quản trị chỉ mới là bước đầu kể cả về lý luận và thực tiễn. Kế toán tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tượng bên ngoài tổ chức bao gồm các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, các chủ nợ, các cơ quan nhà nước, các nhà phân tích đầu tư, khách hàng, trong khi đó trọng tâm của kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản lý của tổ chức. Mặt khác, Kế toán tài chính và kế toán quản trị có mối quan hệ mật thiết với nhau về nguồn thông tin, nguồn gốc số liệu, tài liệu, hệ thống báo cáo. Vì vậy mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp nhất hiện nay tại các doanh nghiệp là mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong cùng một bộ máy kế toán nhằm thoả mãn nhu cầu thông tin kế toán cho cả đối tượng bên ngoài và bên trong của tổ chức. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp (quy mô đầu tư, đặc điểm hoạt động, quy mô trình độ cán bộ, phương tiện kỹ thuật,...) để tổ chức bộ máy kế toán sao cho gọn nhẹ, khoa học, hợp lý và hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin cho đối tượng bên ngoài và bộ máy lãnh đạo của doanh nghiêp. Việc tồn tại một hệ thống kế toán như vậy sẽ tận dụng triệt để được thông tin và ít tốn kém hơn. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp theo hình thức kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị (Sơ đồ 3.01: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp) Chức năng của từng bộ phận kế toán theo mô hình này như sau: Nhóm kế toán tổng hợp (thực hiện tổng hợp, kiểm tra thuộc phần việc của kế toán tài chính): thực hiện nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; lập báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo giá thành sản phẩm thực hiện; thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu liên quan đến kế toán tài chính của các bộ phận kế toán khác, tổng hợp hoàn chỉnh số liệu và lập báo cáo tài chính. SƠ ĐỒ 3.01: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP Nhóm tổng hợp, phân tích và tư vấn (phần việc của kế toán quản trị): thực hiện nhiệm vụ lập dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung; tổ chức phân tích sự biến động chi phí sản xuất như phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cung cấp thông tin cho quản trị chi phí, giá thành; lập hệ thống dự toán ngân sách của doanh nghiệp; phân tích tình hình thực hiện dự toán qua đó đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp, đồng thời phân tích và tìm hiểu các nguyên nhân gây nên chênh lệch giữa các kết quả thực tế với số liệu dự toán về các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, lợi nhuận. Kế toán thanh toán: thực hiện hạch toán chi tiết nợ phải thu, nợ phải trả theo từng đối tượng nợ, từng nghiệp vụ phát sinh nợ và thanh toán nợ, theo dõi kỳ hạn thanh toán nợ… Kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ: thực hiện nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền lương, thanh toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động. Kế toán tài sản cố định: gồm việc hạch toán về số lượng, giá trị, các thông số kỹ thuật, thời gian khấu hao, mức khấu hao, sự biến động về số lượng, về giá trị do nhượng bán, do thanh lý, do chuyển nội bộ, do điều chuyển theo lệnh cấp trên… Kế toán bán hàng và xác định kết quả: thực hiện ghi sổ kế toán chi tiết bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ kế toán chi tiết kết quả, lập dự toán doanh thu, dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán vật tư: gồm việc hạch toán theo số lượng và giá trị của từng thứ, từng nhóm, theo từng kho. Kế toán thuế: thực hiện kê khai các loại thuế và phân tích các ảnh hưởng của các quyết định liên quan đến các luật thuế. Để mỗi nhóm kế toán hoạt động có hiệu quả thì cần phải kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán với nhau trong việc cung cấp thông tin kế toán nhằm mục đích phục vụ tốt cho doanh nghiệp trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và lập các báo cáo tài chính. 3.4.2.2. Người làm kế toán quản trị. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp, để dự đoán được chi phí trực tiếp kết tinh trong sản phẩm thì phải có các kỹ sư xây dựng chuyên môn bóc khối lượng công tác xây dựng từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thiết kế thi công theo trình tự phù hợp với quy trình công nghệ, đồng thời tính toán được đơn giá vật liệu, đơn giá nhân công, đơn giá máy thi công theo đơn giá xây dựng tổng hợp của một nhóm công tác xây lắp tạo thành một đơn vị kết cấu, bộ phận công trình hoặc theo đơn giá xây dựng chi tiết của loại công tác xây lắp. Vì vậy góp phần trong việc xác định giá trị gói thầu để thắng thầu và đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhất nhằm hạ giá thành sản phẩm thì người làm kế toán quản trị phải tìm hiểu thêm cả lĩnh vực xây dựng do đó các doanh nghiệp xây lắp nên đào tạo người làm công tác kế toán quản trị hiểu biết thêm về lĩnh vực này. 3.4.2.3. Tổ chức thực hiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán * Chứng từ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hiện nay, ở các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá khi xuất vật tư cho sản xuất đề sử dụng phiếu xuất kho thông thường (theo mẫu số: 02-VT, Quyết định số :1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính). Theo tác giả nên sử dụng phiếu xuất kho theo mẫu sau để quản lý được chi phí vật liệu xuất dụng cho từng danh mục của hạng mục công trình đồng thời quản lý được tình hình sử dụng nguyên vật liệu theo kế hoạch đã lập(Mẫu 3.02: Phiếu xuất kho) MẪU 3.02 Doanh nghiệp… Đội… PHIẾU XUẤT KHO Số… Ngày…tháng…năm… - Họ tên người nhận hàng: Địa chỉ(Bộ phận) - Lý do nhận: - Xuất tại kho: Stt Danh mục công việc Nội dung công việc Tên vật tư Đơn vị Định mức Thực tế Khối lượng Đơn giá Thành tiền Khối lượng Đơn giá Thành tiền Giám đốc duyệt Người nhận Thủ kho * Chứng từ về chi phí nhân công trực tiếp Ngoài các chứng từ các doanh nghiệp xây lắp sử dụng: bảng chấm công(mẫu số: 01a-LDTL); bảng chấm công làm theo giờ(mẫu số: 01b-TĐTL); phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành(mẫu số: 05-TDTL) được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính, doanh nghiệp có thể áp dụng thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 của Bộ tài chính để thiết kế chứng từ nhân công trực tiếp nhằm thuận lợi cho việc quản lý(ví dụ như mẫu 3.03 - Phiếu theo dõi nhân công lao động trực tiếp) MẪU 3.03 Doanh nghiệp… Đội… PHIẾU THEO DÕI NHÂN CÔNG LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP Số… Ngày…tháng…năm… Bộ phận sản xuất… Họ tên công nhân: STT Tên công trình Danh mục công việc Nội dung công việc Định Mức Thực hiện So sánh định mức/thực hiện Số công Đơn giá Thành Tiền Số công Đơn giá Thành Tiền tỷ lệ % Công Tiền Chênh lệch Số công Đơn giá Kỹ thuật Kế toán công trình b. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Để phục vụ cho công tác kế toán quản tri chi phí và giá thành sản phẩm, doanh nghiệp nên tổ chức hệ thống tài khoản kế toán xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản lý. Doanh nghiệp cần chi tiết hoá thành các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể tuỳ theo yêu cầu quản lý. Ví dụ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần được chia ra thành các khoản mục cụ thể là chi phí nguyên vật liệu chính(TK 1521) trong đó chi phí nguyên vật liệu chính lại chia thành: chi phí sắt (TK 15211), chi phí xi măng(TK 15212)…Các doanh nghiệp cấn chú ý, khi chi tiết hoá các tài khoản thì các tài khoản có mối quan hệ với nhau cần đảm bảo tính thống nhất về ký hiệu, cấp độ(Ví dụ: TK15211, 51111, 63211,91111…) đồng thời không được làm sai lệch nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép của tài khoản. c. Phân loại chi phí phục vụ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp Vì sản phẩm của ngành xây dựng mang tính đơn chiếc, không giống nhau và dự toán chi phí xây dựng(Hồ sơ dự thầu) công trình được xác định trên cơ sở khối lượng của từng công tác xây dựng hoặc nhóm công tác, bộ phận kết cấu và đơn giá xây dựng tiêu chuẩn do nhà nước quy định tương ứng với từng công tác xây dựng nên không có định mức giá thành cho sản phẩm xây dựng mà chỉ có định mức về chi phí cho từng chi tiết nhỏ tạo nên sản phẩm, vì vậy khi phân loại chi phí thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp(chi phí hỗn hợp gồm cả biến phí và định phí) doanh nghiệp chỉ cần quan tâm tới định mức của từng chi tiết nhỏ cấu thành nên sản phẩm xây lắp. Phần chênh lệch giữa doanh thu sau khi trừ đi phần tổng hợp của các biến phí từng chi tiết nhỏ gọi là số dư đảm phí(lãi trên biến phí). Số dư đảm phí trước hết được dùng để trang trải cho chi phí bất biến và những gì còn lại mới là lợi nhuận. Nếu số dư đảm phí không đủ để trang trải chi phí bất biến thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ trong kỳ mà những chi phí bất biến là đại lượng tương đối ổn định. Do đó, nếu doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận thì phương án tối ưu nhất là tối đa hóa lãi trên biến phí, đây là cơ sở rất quan trọng cho việc phân tích và đưa ra các quy định liên quan tới mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị xác định đúng phương hướng và biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất, xác định được các nguyên nhân vượt, hụt nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công. Xuất phát từ ý nghĩa của cách phân loại chi phí theo cách này, các doanh nghiệp xây lắp nên phân loại chi phí sản xuất trên các tài khoản khái quát sau(Bảng 3.04: Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí) BẢNG 3.04: PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ CỦA CHI PHÍ Tên TK Nội dung TK Biến phí Định Phí Chi phí hỗn hợp Ghi chú 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp × Là giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong 1 đơn vị khối lượng công tác 622 Chi phí nhân công trực tiếp × Là giá trị nhân công tiêu hao trong 1 đơn vị khối lượng công tác 623 Chi phí sử dụng máy thi công × 6232 Chi phí vật liệu × 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất × 6234 Chi phí khấu hao máy thi công × 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài × 6238 Chi phí bằng tiền khác × 627 Chi phí sản xuất chung × 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng × 6272 Chi phí vật liệu × 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất × 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ × 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài × 6278 Chi phí bằng tiền khác. × d. Hình thành các trung tâm trách nhiệm Trung tâm trách nhiệm là một hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận trong một tổ chức quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ riêng biệt thuộc phạm vi quản lý của mình. Các trung tâm này chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động tài chính đồng thời có nhiệm vụ xác định, đánh giá và báo cáo lên cấp trên trong tổ chức thông qua đó các cấp quản lý cao hơn sử dụng những thông tin này để đánh giá thành quả của các bộ phận trong tổ chức. Dựa vào đặc điểm và quy trình sản xuất, bộ máy tổ chức tại các doanh nghiệp xây lắp thuộc tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hóa, các doanh nghiệp tổ chức trung tâm trách nhiệm bao gồm: Trung tâm chi phí và trung tâm lợi nhuận * Trung tâm chi phí (Các đội thi công) - Mục tiêu: Tăng cường tính tự chịu trách nhiệm về chi phí. Kiểm soát được toàn bộ những chi phí phát sinh tại đội thi công, tại bộ phận văn phòng quản lý. Đội trưởng đội thi công hay trưởng các phòng ban là người trực tiếp kiểm soát chi phí và là người chịu trách nhiệm về những chi phí phát sinh tại trung tâm. Đảm bảo lợi ích mang lại lớn hơn các chi phí phát sinh và những nổ lực cho việc kiểm soát chi phí - Nhiệm vụ: Lập và thực hiện thi công theo dự toán công trình nhận khoán, quản lý chất lượng (đảm bảo thi công đúng chất lượng, đúng tiến độ); theo dõi và quản lý vật tư, nhân công của đội (cả trong và ngoài biên chế); tiết kiệm chi phí, lập hồ sơ hoàn công * Trung tâm lợi nhuận (Các doanh nghiệp xây lắp hạch toán độc lập): - Mục tiêu: Đảm bảo tỷ lệ tăng lợi nhuận trên doanh thu, đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của vốn nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận - Nhiệm vụ: Tổng hợp đầy đủ, chính xác doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh; theo dõi và quản lý tình hình sử dụng tài sản, bảo toàn và phát triển vốn được đầu tư e. Xây dựng hệ thống báo cáo trách nhiệm theo các trung tâm * Xây dựng hệ thống báo cáo của trung tâm chi phí - Xây dựng báo cáo dự toán: Dựa vào định mức giao khoán các công trình, Đội trưởng đội thi công chịu trách nhiệm lập Báo cáo dự toán trung tâm chi phí. Báo cáo dự toán của trung tâm chi phí được lập trên cơ sở tổng hợp tất cả các công trình mà đội đảm nhận thi công. Báo cáo dự toán cần phải được lập chi tiết theo các hao phí tạo nên đơn giá từng hạng mục công trình (vì khối lượng giao khoán từng hạng mục thường không thay đổi nhiều so với thiết kế). Đây chính là cơ sở để các tổ thi công hạng mục công trình tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát tổ viên, vật tư xuất dùng trong quá trình thi công. Cần phải khẳng định rõ là trách nhiệm của từng cá nhân gắn chặt với công việc và nhiệm vụ được giao. Đội trưởng đội thi công chịu hoàn toàn trách nhiệm về các chi phí theo dự toán giao khoán và cả các chi phí phát sinh ngoài dự toán (Bảng 3.05: Báo cáo dự toán của trung tâm chi phí) BẢNG 3.05: BÁO CÁO DỰ TOÁN CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ TT TÊN CÔNG VIỆC, VẬT TƯ HAO PHÍ ĐVT CÔNG TRÌNH A CÔNG TRÌNH B … TOÀN DOANH NGHIỆP Dự toán Đơn giá Thành tiền Dự toán Đơn giá Thành tiền 1 Vật liệu 2 Nhân công 3 Máy thi công 4 Cộng chi phí trực tiếp 5 Chi phí chung 6 TN chịu thuế tính trước 7 Chi phí xây lắp TT 8 Thuế GTGT 9 Đơn giá sau thuế - Xây dựng báo cáo kiểm soát chi phí Được các nhân viên kế toán quản trị sử dụng để trợ giúp cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí của tổ chức. Kế toán quản trị cần kiểm soát các chi phí: chi phí định mức, chi phí thực tế, và biến động giữa chi phí thực tế và chi phí định mức. Chi phí định mức: là sự ước lượng chi phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Trong ngành xây dựng, đây chính là hồ sơ dự toán công trình về chi phí xây dựng được doanh nghiệp lập trước khi bước vào đấu thầu. Chi phí thực tế : là chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản xuất, được nhân viên kế toán quản trị thu thập từ hệ thống kế toán của tổ chức. Biến động chi phí: là chênh lệch giữa các khoản mục chi phí thực tế so với chi phí dự toán đã được lập theo định mức thiết kế. Biến động chi phí được tách thành hai phần là biến động về giá và biến động về lượng nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí. Đánh giá về sự biến động: Nếu biến động dương, nghĩa là chi phí thực tế > chi phí định mức: Biến động không thuận lợi Nếu biến động dương, nghĩa là chi phí thực tế < chi phí định mức: Biến động thuận lợi Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu: Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định bằng các công thức: Biến động về giá=AQ(AP-SP) Biến động về lượng=SP(AQ-SQ) Biến động chi phí nguyên vật liệu = Biến động về giá + Biến động về lượng Trong đó: AQ là lượng nguyên vật liệu thực tế sử dụng SQ là lượng nguyên vật liệu tiêu chuẩn AP là giá thực tế SP là giá tiêu chuẩn Hàng tháng, kế toán công trường và kỹ sư thi công công trình đánh giá khối lượng đã thực hiện và đối chiếu với kế hoạch tiến độ thi công, định mức thiết kế. Việc theo dõi sâu sát, thường xuyên như vậy giúp kỹ sư thi công và giám đốc doanh nghiệp quản lý các chi phí phát sinh một cách chặt chẽ, không bị thất thoát nguyên nhiên vật liệu mà còn kịp thời phát hiện, hạn chế những sai sót phát sinh ngoài dự toán, ngừa được việc thi công không đúng thiết kế phải phá đi làm lại, chậm trễ tiến độ thi công. Khi hạng mục công trình đã hoàn thành, kế toán kết hợp với các bộ phận có liên quan như bộ phận cung ứng vật tư để tổng hợp toàn bộ chi phí thực tế phát sinh và lập báo cáo biến động về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(Bảng 3.06: Biến động về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) BẢNG 3.06 BIẾN ĐỘNG VỀ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tên công trình: Danh mục Công việc Nội dung công việc Tên vật tư Đơn vị tính Định Mức Thực tế Biến động Biến động chi phí NVL Nguyên nhân Khối lượng Gía Khối lượng Gía Lượng Gía Kỹ thuật thi công Kế toán công trình Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp: Đối với nhân công thêu ngoài, doanh nghiệp trả theo hình thức lương khoán nên tôi chỉ phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp trả theo lương thời gian. Định mức chi phí lao động trực tiếp thông qua hình thức doanh nghiệp trả lương theo thời gian biểu thị qua định mức giá của một giờ lao động trực tiếp và định mức lượng thời gian lao động trực tiếp để sản xuất một đơn vị m2 hoặc một đơn vị m3 khối lượng sản phẩm. Biến động chi phí lao động trực tiếp được xác định bằng các công thức sau: Biến động về giá lao động = AH(AR-SR) Biến động hiệu suất lao động = SR(AH-SH) Biến động chi phí lao động trực tiếp = Biến động về giá lao động + Biến động hiệu suất lao động Trong đó: AH là lượng thời gian thực tế sử dụng AR là đơn giá thực tế của một giờ lao động SH là lượng thời gian định mức SR là đơn giá tiêu chuẩn của một giờ lao động. Hàng ngày, kế toán công trường và kỹ sư thi công theo dõi tình hình sản xuất của công nhân để đảm bảo tính hiệu quả công việc trong thi công đồng thời đưa ra các biện pháp thưởng, phạt cho thích hợp(Bảng 3.07: Biến động về chi phí nhân công trực tiếp) BẢNG 3.07 BIẾN ĐỘNG VỀ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tên công trình: Ngày…tháng…năm Mã hiệu công việc Họ và tên Nội dung công việc Khối lượng Đơn vị tính Định mức Thực tế Biến động Biến động chi phí N/C trực tiếp Nguyên nhân Lượng thời gian Đơn giá Lượng thời gian Đơn giá Hiệu suất lao động Gía lao động Kỹ thuật thi công Kế toán công trình Phân tích biến động chi phí sản chung: Cuối kỳ, kế toán tâp hợp chi phí sản xuất chung phát sinh ở từng công trình còn đối với chi phí sản xuất chung của toàn doanh nghiệp kế toán tiến hành phân bổ theo công thức sau như phần hoàn thiện nội dung hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung. Sau đó, nhân viên kế toán quản trị so sánh chi phí sản xuất chung thực tế với chi phí sản xuất chung dự toán để phân tích biến động chi phí sản xuất chung tìm ra nguyên nhân của sự biến động(Bảng 3.08: Biến động chi phí sản xuất chung) BẢNG 3.08 BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG STT Tên công trình Gía trị hợp đồng Khối lượng sản phẩm hoàn thành Dự toán chi phí sản xuất chung (%)Dự toán chi phí sản xuất chung Thực tế Biến động chi phí sản xuất chung Nguyên nhân Chi phí chung ở công trình Chi phí chung được phân bổ Ngày…tháng…năm… Kế toán công trình Trong đó: Biến động của chi phí sản xuất được gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Ví dụ, biến động về giá nguyên vật liệu do lạm phát, biến động về lượng nguyên vật liệu do chất lượng nguyên vật liệu không tốt, công nhân làm sai kỹ thuật, hoặc do máy móc hỏng, bảo trì kém. Biến động hiệu suất lao động trực tiếp có thể do công nhân thiếu kinh nghiệm, công nhân làm việc kém hiệu quả, công nhân lơ đểnh trong quá trình sản xuất, có thể do tinh thần của công nhân không được tốt, công nhân bị mệt mỏi, hoặc bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi thời tiết. Các biến động này được phân thành chi phí sản xuất kiểm soát được (ví dụ : không kiểm soát được giá mua nguyên vật liệu) và chi phí sản xuất không kiểm soát được (Ví dụ: kiểm soát được tiêu hao nguyên vật liệu. Đối với các chi phí có khả năng kiểm soát được biến động thì nhà quản lý cần tăng cường tiến hành kiểm soát hơn những biến động mà tổ chức không có khả năng kiểm soát được. Đối với những biến động thuận lợi cũng cần được xem xét để phát huy và cải tiến. Mặt khác, để quyết định có nên kiểm soát một biến động hay không, các nhà quản lý cần phải xem xét việc đánh đổi giữa lợi ích và chi phí để thực hiện việc kiểm soát. - Xây dựng báo cáo thực hiện Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của trung tâm chi phí là chênh lệch giữa các khoản mục chi phí thực tế so với chi phí dự toán đã được lập theo định mức thiết kế. Định kỳ (hàng tháng), tổ trưởng tổ thi công thuộc đội đánh giá sơ bộ khối lượng đã thực hiện và đối chiếu với kế hoạch tiến độ thi công, định mức thiết kế. Việc theo dõi sâu sát, thường xuyên như vậy giúp tổ trưởng tổ thi công bên cạnh việc quản lý các chi phí phát sinh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình còn kịp thời phát hiện, hạn chế những sai sót phát sinh ngoài dự toán; phòng ngừa được việc thi công không đúng thiết kế phải phá dỡ làm lại, chậm trễ tiến độ thi công. Khi hạng mục thi công đã hoàn thành, tổ trưởng tổ thi công kết hợp với các bộ phận có liên quan (bộ phận cung ứng vật tư..) tổng hợp toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh và gởi báo cáo về cho Trung tâm chi phí (đội thi công). Trung tâm chi phí sẽ sử dụng các báo cáo này để lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí. Báo cáo này là căn cứ quan trọng để đánh giá thành quả của trung tâm chi phí. Quy trình lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí qua các bước sau: * Bước 1: Tập hợp các chi phí phát sinh * Bước 2: Tổng hợp chi phí và tính đơn giá thực tế(giá thành đơn vị) của hạng mục công trình * Bước 3: Lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí của trung tâm. Từ bảng tính đơn giá thực tế (giá thành đơn vị) trên, đối chiếu với đơn giá dự toán chi phí đã được lập trước đây, đội thi công (trung tâm chi phí) lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí để đánh giá thành quả của trung tâm. Mẫu báo cáo được thiết kế như sau(Bảng 3.09: Báo cáo thực hiện của trung tâm chi phí) BẢNG 3.09: BÁO CÁO THỰC HIỆN CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ TT TÊN CÔNG VIỆC, VẬT TƯ HAO PHÍ ĐVT KHỐI LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN Thực tế Dự toán C.Lệch Thực tế Dự toán C.Lệch Thực tế Dự toán C.Lệch 1 Vật liệu 2 Nhân công 3 Máy thi công 4 Cộng chi phí trực tiếp 5 Chi phí chung 6 TN chịu thuế tính trước 7 Chi phí xây lắp TT 8 Thuế GTGT 9 Đơn giá sau thuế Tổng hợp các báo cáo tình hình thực hiện chi phí của các hạng mục công trình, đội thi công lập báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chi phí cho toàn công trình. Như vậy, qua phân tích các biến động trong từng hạng mục công trình, người quản lý trung tâm chi phí cũng như các cấp cao hơn dễ dàng đánh giá trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong quá trình thi công, thực hiện nhiệm vụ được giao * Xây dựng hệ thống báo cáo của trung tâm lợi nhuận - Xây dựng báo cáo dự toán Báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận được thiết kế theo từng công trình, hạng mục công trình. Chịu trách nhiệm chính về các báo cáo này là giám đốc các Doanh nghiệp xây lắp. Căn cứ vào các công trình trúng thầu, khối lượng dự kiến các công trình, hạng mục công trình mà các đội thi công trong doanh nghiệp đảm nhận, các doanh nghiệp xây lắp lập báo cáo dự toán lợi nhuận để làm cơ sở đánh giá việc thực hiện, kết quả kinh doanh qua việc tổng hợp đầy đủ doanh thu, chi phí. Do tính chất “giao khoán” nên bên cạnh việc quản lý tài chính, doanh nghiệp còn phải kiểm soát các đội thi công về chất lượng công trình và tiến độ thực hiện. Kiểm soát chất lượng công trình là việc kiểm soát các đội thi công tuân thủ đúng thiết kế trong quá trình thi công; kiểm soát tiến độ thực hiện là kiểm soát việc tuân thủ tiến độ theo kế hoạch. Ví dụ mẫu báo cáo dự toán trung tâm lợi nhuận được thiết kế như sau(Bảng 3.10: Báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận) BẢNG 3.10: BÁO CÁO DỰ TOÁN CỦA TRUNG TÂM LỢI NHUẬN TT CHỈ TIÊU CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH… TOÀN DOANH NGHIỆP A B C … 1 Doanh thu thuần 2 Biến phí sản xuất 3 Số dư đảm phí sản xuất 4 Biến phí quản lý 5 Số dư đảm phí bộ phận 6 Định phí bộ phận 7 Số dư bộ phận 8 Chi phí(định phí) quản lý chung của công ty phân bổ 9 Lợi nhuận trước thuế - Xây dựng báo cáo thực hiện: Kết hợp với số công trình đang nhận thầu, các doanh nghiệp xây lắp tiến hành lập các báo cáo thực hiện với tư cách là trung tâm lợi nhuận để đánh giá hoạt động của mình. Báo cáo thực hiện của trung tâm lợi nhuận được thiết kế cho từng công trình, hạng mục công trình. Báo cáo thể hiện sự chênh lệch giữa lợi nhuận (lỗ) thực tế với lợi nhuận (lỗ) theo dự toán của trung tâm(Bảng 3.11: Báo cáo thực hiện của trung tâm lợi nhuận) BẢNG 3.11: BÁO CÁO THỰC HIỆN CỦA TRUNG TÂM LỢI NHUẬN TT CHỈ TIÊU CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH… TOÀN DOANH NGHIỆP A B C Dự toán Thực tế C.Lệch Dự totoán Thực tế C.Lệch Dự toán Thực tế C.Lệch Dự totoán Thực tế C.Lệch 1 Doanh thu thuần 2 Biến phí sản xuất 3 Số dư đảm phí sản xuất 4 Biến phí quản lý 5 Số dư đảm phí bộ phận 6 Định phí bộ phận 7 Số dư bộ phận 8 Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp 9 Lợi nhuận trước thuế 3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hóa. 3.5.1. Về phía nhà nước và các cơ quan chức năng Chính sách nhà nước ta thiếu tính đồng bộ và ổn định, thường xuyên thay đổi gây khó khăn đối với doanh nghiệp. Vì vậy, nhà nước cần sớm phải hoàn thiện chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tài chính, hoàn thiện chế độ kế toán sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam. Bộ tài chính xây dựng nhanh chóng hệ thống kế toán quản trị cho từng ngành, từng loại hình doanh nghiệp cùng với các văn bản hướng dẫn thực hiện làm cơ sở cho các doanh nghiệp nghiên cứu, vận dụng để quản lý tốt hoạt động kinh doanh của mình. Để cung cấp kiến thức kế toán một cách toàn diện cho các sinh viên học chuyên ngành kế toán, nhà trường cần có sự cải tiến chương trình và phương pháp đào tạo vào giảng dạy chuyên ngành kế toán ở các trường đại học, cao đẳng và trung học. Bên cạnh kế toán tài chính, kế toán quản trị cũng phải được đào tạo theo hướng chuyên sâu như là một ngành ứng dụng trong thực tế. 3.5.2. Về phía các doanh nghiệp Nhận thức và nâng cao trình độ quản lý của các nhà quản lý doanh nghiệp, đồng thời phải biết đưa ra những yêu cầu về thông tin cần được kế toán quản trị cung cấp và quan trọng nhất là các nhà quản trị phải phân tích và sử dụng được những thông tin đó. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất hợp lý, có sự phân định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin Nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn kế toán không những về kế toán tài chính mà còn cả về kế toán quản trị cho đội ngũ nhân viên kế toán của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với những người làm công tác kế toán quản trị cần phải đào tạo thêm nghiệp vụ xây dựng cơ bản. Tổ chức ứng dụng công nghệ tin học đặc biệt là các phần mềm kế toán trong công tác kế toán, như vậy sẽ giúp cho công tác kế toán trở nên đơn giản, tiết kiệm lao động, thời gian đồng thời có thể đáp ứng được khối lượng thông tin lớn, đầy đủ, kịp thời, chính xác. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, bên cạnh các công cụ quản lý kinh tế, tài chính khác thì hạch toán kế toán là một công cụ quản lý đắc lực cho công tác quản trị doanh nghiệp trong đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời là cơ sở cho doanh nghiệp giám sát, lập kế hoạch và phân tích tình hình biến động chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm đồng thời góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua khảo sát thực tế tại một số doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá, luận văn đã phân tích thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp và qua đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp này. Mặt khác, luận văn đã đề xuất những giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá. Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn Cô hưóng dẫn: TS. Phạm Thị Bích Chi đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn, cảm ơn các cô chú, anh chị phòng tài chính kế toán Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá, doanh nghiệp xây lắp số 2, doanh nghiệp xây lắp số 5 đã cung cấp tài liệu và thông tin để giúp tôi hoàn thành luận văn này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ tài chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 26 chuẩn mực kế toán mới & các văn bản hướng dẫn thực hiện, Nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội. TS. Nguyễn Văn Công (2002), Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. TS. Phạm Huy Đoán (2006), Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp bài tập và lập báo cáo tài chính, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. PGS.TS. Nguyễn Thị Đông (2006), Giáo trình hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. Thạc sĩ Hồ Phan Minh Đức, Bài giảng kế toán quản trị TS. Nguyễn Phương Liên (2005), Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. PGS.TS. Nguyễn Thị Lời, Bài giảng kế toán tài chính và tổ chức hạch toán kế toán. PGS.TS. Võ Văn Nhị (2007), Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương (2004), Giáo trình kế toán quản trị, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, Bài giảng kế toán quản trị (dùng cho cao học) GS.TS. Nguyễn Quang Quynh (2005), Lý thuyết kiểm toán, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội N.S.Lavin, Kế toán chi phí, Đặng Kim Cương dịch, NXB Thống kê, 1994 Thông tin trên mạng Internet trang www.mof.gov.vn; www.ketoantruong.com.vn;www.webketoan.com;www.tapchiketoan.com. Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá – tài liệu Tổng công ty Doanh nghiệp xây lắp số 2 - Số liệu tài chính năm 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21794.doc
Tài liệu liên quan