Trong thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH Điện tử Viễn thông Anh Đức kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường đạị học, em thấy công tác kế toán ở các công ty xây lắp trong nền kinh tế thị trường là một vấn đề mang tính chiến lược, có ý thiết thực. Việc hạch toán đúng, đủ chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ cung cấp nhiều thông tin cho các nhà quản trị từ đó sẽ đưa ra các biện pháp, chiến lược hiệu quả, tốt, chất lượng hơn, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để thực hiện được yêu cầu đó thì cơ chế quản lý kinh tế sản xuất và hệ thống tài chính cần phải có sự phù hợp nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu và tim hiểu thực tế ở Công ty TNHH Điện Tử Viễn thông Anh Đức, để hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này, mặc dù trình độ bản phân còn nhiều hạn chế nhưng được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Cô giáo hướng dẫn đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Qua thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em hiểu biết và củng cố thêm kiến thức đã học ở trường nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình, Tuy nhiên trong quá trình viết báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đơn vị thực tập của thấy cô giáo cùng toàn thể các bạn.
56 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân công
Đưa ra các biện pháp kỹ thuật
Thi công công trình
Nghiệm thu công trình,
hạng mục công trình
Quyết toán công trình, hạng mục công trình
Thanh lý hợp đồng (công trình được xác nhận là tiêu thụ)
Sơ đồ 1.02. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1. Đặc điểm bộ máy Kế toán
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông Anh Đức là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, xuất phát từ đặc điểm tổ chức và tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, trực tiếp và tập trung nên Công ty chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng. Phòng kế toán đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, các nhân viên phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
thanh toán
Kế toán đội
Kế toán tiền lương và BHXH
Thủ quỹ
Kế toán
vật liệu
Kế toán tài sản
cố định
Sơ đồ 2.01. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
Kế toán trưởng:
Là một kiểm soát viên về tài chính của công ty, kế toán trưởng chỉ đạo công việc chính của phòng, có quyền hạn tối đa và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Giám đốc Công ty.
Kế toán thanh toán:
Chuyên viết phiếu thu, phiếu chi, làm công tác thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, thanh toán lương với công nhân viên, theo dõi sổ sách về TSCĐ của Công ty.
Kế toán tiền lương và BHXH:
Trên cơ sở bảng chấm công, số sản phẩm sản xuất hoàn thành của từng tổ sản xuất, kế toán tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản khác có liên quan cho cán bộ công nhân viên theo chế độ của nhà nước ban hành.
Kế toán vật tư:
Thường xuyên theo dõi nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu hàng ngày, tập hợp số liệu báo cáo lượng vật tư tồn kho.
Thủ quỹ:
Trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm, thẩm quyền để thực hiện thu, chi đã có đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm, thẩm quyền để thực hiện thu, chi tiền mặt tại quỹ. Thủ quỹ phải theo dõi cập nhập, chính xác số tiền đã thu hoặc chi, đồng thời luôn nắm được số tiền hiện có trong quỹ để tiến hành đối chiếu số liệu với kế toán thanh toán và cung cấp số liệu thường xuyên cho phòng tài chính kế toán để tiến hành phân tích, nắm bắt kịp thời tình hình thanh toán của Công ty.
Kế toán đội:
Tập hợp chứng từ phát sinh rồi gửi về phòng tài chính kế toán của doanh nghiệp có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình.
2.3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức.
Khi tiến hành tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm thì tổng chi phí là toàn bộ chi phí dùng cho một công trình xây lắp và chi phí của tổ, đội.
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công trình: Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương được lấy làm ví dụ minh hoạ.
Công trình được khởi công từ: ngày 15 tháng 09 năm 2007
Hoàn thành: Ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Chi phí của Công trình được Công ty tiến hành hạch toán hàng quý cộng dồn kết chuyển cuối năm.
2.3.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Theo quy định hiện hành của Bộ xây dựng, giá thành xây lắp công trình, hạng mục công trinh được cấu thành từ 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:
Trong đó:
- Di: Lượng vật liệu thứ i ( i = 1 ÷ n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng quy định trong định mức xây dựng công trình
- GVLi: Giá vật liệu đến hiện trường của một đơn vị vật liệu thứ i (i = 1÷ n) được xác định như sau:
+ Được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng trên cơ sở giá thị trường do tổ chức có năng lực cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự.
+ Đối với những vật liệu không có trên thị trường nơi xây dựng công trình thì giá vật liệu này bằng giá gốc công chi phí vận chuyển đến công trình và các chi phí khác có liên quan
- KVL: Hệ số tính chi phí vật liệu khác so với tổng chi phí vật liệu chính quy định trong định mức xây dựng công trình của công tác xây dựng
Chi phí nhân công được xác định theo công thức:
NC = BxgNC x (1 + f)
Trong đó:
- B: Lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp theo cấp bậc bình quân cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng quy định trong định mức xây dựng công trình.
- gNC: Đơn giá nhân công bình quân của Công trình tương ứng với cấp bậc quy định trong định mức xây dựng công trình
- f: Tổng các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định được tính vào đơn giá bằng công thức:
f = f1 + f2 + f3
Trong đó:
+ f1: Tổng các khoản phụ cấp lương có tính chất ổn định
+ f2: Một số khoản lương phụ tính bằng 12% lương cơ bản và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% lương cơ bản
+ f3: Hệ số điều chỉnh cho phù hợp với thị trường nhân công khu vực và đặc thù của công trình.
Chi phí sản xuất chung được xác định: Bằng các lấy tổng chi phí trực tiếp nhân với tỷ lệ % do bộ xây dựng quy định đối với từng loại công trình.
Do đó để tiện cho việc quản lý các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo bốn khoản mục nói trên cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình là nơi phát sinh chi phí. Trên cơ sở đó, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục cho từng công trình, hạng mục công trình.
Qua cách phân loại chi phí thực tế tại các doanh nghiệp có thể kết luận là việc phân loại chi phí theo công dụng chung của chi phí và nơi phát sinh chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí đã đáp ứng được yêu cầu của hạch toán kế toán trong việc tính giá thành sản phẩm và lập các báo cáo tài chính. Tuy nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ cho kế hoạch quản trị.
Tính giá thành sản phẩm
2.3.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí
Do đặc thù của ngành xây lắp nên các doanh nghiệp xây lắp đều xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình hoặc hạng mục công trình.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí, đối với những chi phí trực tiếp phát sinh của từng công trình, hạng mục công trình như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, kế toán dùng cách phân bổ trực tiếp để tập hợp thẳng chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Còn đối với những khoản chi phí không thể tập hợp được cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình như khấu hao tài sản cố định, chi phí công cụ dụng cụ..phải tập hợp chung theo nơi phát sinh chi phí rồi tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo các tiêu thức thích hợp. Hiện nay, tiêu thức dùng đề phân bổ chi phí sản xuất chung mà các doanh nghiệp áp dụng là dựa trên doanh thu, nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp…của từng công trình, hạng mục công trình
2.3.3. Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
Hiện nay, Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày…của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
* Về hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm các chứng từ liên quan đến các yếu tổ chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao tài sản cố định…được các doanh nghiệp sử dụng rất phong phú và đa dạng, đảm bảo đúng mẫu và các yêu cầu quy định của bộ tài chính, cụ thể:
- Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ…
- Các chứng từ liên quan đến nhân công: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán…
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định…
* Về hệ thống tài khoản kế toán.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK627: Chi phí sản xuất chung
- TK632: Giá vốn hàng bán
- TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, do đặc thù của ngành xây dựng hiện nay đều thực hiện cơ chế khoán nên các doanh nghiệp có các đội tổ chức bộ máy kế toán riêng còn sử dụng tài khoản 141.3 - Tạm ứng để đối chiếu công nợ giữa doanh nghiệp với đội.
* Về sổ sách kế toán
Hệ thống sổ kế toán dùng để hệ thống hoá thông tin kế toán, có chức năng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hiện nay, hệ thống sổ kể toán của các doanh nghiệp xây lắp bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Hình thức sổ kế toán chủ yếu được các doanh nghiệp lựa chọn là:
Hình thức nhật ký chung: Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được phản ánh trên sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, sổ cái các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, TK 632, TK 154
2.3.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn hàng bán, thường từ 60-70%. Vì vậy, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có vai trò hết sức quan trọng trong việc xác định giá thành công trình xây dựng.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí đó là công trình, hạng mục công trình.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên và áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng.
Khi xây lắp các công trình, nhà thầu căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật và hồ sơ dự toán đã thẩm định để thi công.
Đối với Công ty xây lắp, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phòng kế toán Công ty mở sổ theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán đội định kỳ một tháng tập hợp chứng từ( hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho…) gửi lên phòng kế toán doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp căn cứ vào tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ vào sổ theo dõi chi tiết của từng công trình, hạng mục công trình phản ánh lên tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111,112,331
TK 111,112,152
Xuất NVL vào công trình
TK 152
TK 141
TK 133
VAT được khấu trừ
VAT được khấu trừ
Quyết toán khối
lượng tạm ứng
Chi phí NVL
trực tiếp
Tạm ứng chi phí XL Giao khoán nội bộ
Mua NVL
Đưa thẳng cho SX
Giá mua chưa thuế
TK 621
TK 154
Kết chuyển chi phí NVL
NVL sử dụng không hết cuối kỳ nhập kho
TK 152
Sơ đồ 2.02. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trường hợp vật tư được cung cấp tại kho:
Khi trong quá trình sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu thì người đội trưởng chỉ huy sản xuất sẽ báo với phòng kế hoạch - vật tư, phòng này quyết định xuất kho vật liệu, dựa vào phiếu yêu cầu xuất lĩnh vật tư và khối lượng thực xuất để lập phiếu xuất kho. Tổ đội có nhu cầu lập phiếu xuất kho thành 3 liên. Thủ kho ghi số lượng thực xuất và giữ lại 1 liên để ghi vào sổ kế toán, đó là sổ chi tiết vật tư ( Sổ chi tiết này được mở cho từng loại vật liệu).
Đơn vị: C.ty TNHH Điện tử Viễn thông Anh Đức Số: px221
Địa chỉ: 73 Nguyễn Phúc Lai, Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 17 tháng 02 năm 2008
Họ tên người nhận: Vũ Văn Điệp
Lý do xuất kho: Cho Công trình Cáp Quang bưu điện Hải Dương
TT
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
( Đồng)
Thành tiền
(đồng)
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Cát vàng
M3
15
15
80.000
1.200.000
...
...
...
...
...
...
Tổng
10.514.218
Người nhận P.KH – VT Giám đốc
(ký. họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. Thực hiện theo hình thức này Công ty sẽ tăng cười được việc kiểm tra và theo dõi sát hình hình sử dụng NVL, tránh thất thoát. Tuy nhiên tình hình giá cả luôn biến động, nếu mua nguyên vật liệu về không sử dụng ngay sẽ có thể cao hơn giá thị trường tại thời điểm hạch toán làm tăng giá thành sản phẩm. Vì vậy, ngoài việc mua nguyên vật liệu nhập kho Công ty còn sử dụng cách thứ hai là khi nhu cầu nguyên vật liệu phát sinh, đội trưởng sẽ viết đơn xin tam ứng kèm theo bản dự trữ nguyên vật liệu cần sử dụng, sau khi được sự đồng y của Giám đốc. Giám đốc ký duyệt đơn xin tạm ứng, đây là căn cứ để kế toán xuất tiền cho người xin tam ứng. Sau khi nhận tiền tạm ứng đội trưởng mua nguyên vật liệu về cho Công trình. Chứng từ gốc gồm:
Hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận vật tư
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 giao cho khách hàng
Ngày 15 tháng 02 năm 2008
MÉu sè: 01GTKL – 03LL
CK/2008B
0030231
Đơn vị bán hàng: XNKD vật tư kim khí thiết bị Điện
Địa chỉ: Ngõ 4. Nguyên Lương Băng, TP. Hải Dương
Tên đơn vị: Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức
Địa chỉ: 73 Nguyễn Phúc Lai, Đống Đa, Hà Nội
Số tài khoản:....................................................................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0101210116
ơ
(Đơn vị tính: Đồng)
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Bộ cọcH 5m – V75
.....
QH
Bộ
30
.....
1.248.000
....
37.440.000
....
Tổng tiền hàng
631.286.750
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
63.128.675
Tổng cộng tiền thanh toán
694.415.425
Sáu trăm chín mươi bốn triệu bốn trăm năm lươi lăm nghìn bốn trăm hai lăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 21 tháng 02 năm 2008
Đại diện Công ty: Ông Bùi Văn Lợi – Phòng kế hoạch
Đại diện bên nhận: Ông Vũ Khắc Chinh
Căn cứ hoá đơn: 0030231 ngày 15/02/2008
Tiến hành xác nhận các loại vật tư được giao sau:
TT
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đối tương cấp theo hoá đơn
HĐ
Thực nhận
Tự mua
theo HĐ
Cty mua cấp
....
5
.....
Bộ cọcH 5m – V75
....
.....
Bộ
.....
....
30
....
...
30
....
...
+
.....
....
....
Người phụ trách bộ phận sử dụng Người giao hàng Người nhận hàng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đồng thời căn cứ vào hoá đơn mua hàng và các chứng từ gốc khác kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 621, sổ được mở cho từng sản phẩm sản xuất.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
TÀI KHOẢN: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
Tháng 02 năm 2008
(Trích)
Ngày tháng vào sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh trong kỳ
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
...
12/01/08
215
12/01/08
Xuất vật tư cho công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
152
17.150.000
17/02/08
221
17/02
Xuất vật tư cho Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
152
10.514.218
21/02/08
245
05/03
Xuất vật tư cho Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
152
631.286.750
....
...
....
....
....
...
...
...
...
...
...
...
Kết chuyển TK 621
154
1.572.396.728
Cộng phát sinh ghi có TK 621
154
1.572.396.728
1.572.396.728
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(đã ký) ( đã ký)
Tăng thị Minh Hàn Ngọc Anh
(Nguồn: Phòng kế toán)
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho việc sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK: 621 ( Chi tiết từng sản phẩm)
Có TK 152, 153
- Khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay ( không qua kho) kế toán ghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết)
Nợ TK 133 (VAT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 111,112, 331, 141
- Khi phát sinh nghiệp vụ tạm ứng để mua nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 141
Có TK 111, 112
- Khi quyết toán tạm ứng với khối lượng sản phẩm hoàn thành, kế toán dựa vào biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản giao nhận vật tư (Kèm theo hoá đơn bán hàng) kế toán nghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết)
Nợ TK 133
Có TK 141
- Nguyên vật liệu không sử dụng hết, cuối kỳ nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 621
- Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trên TK 621 đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang Nợ TK 154 để tính giá thành theo định khoản sau:
Nợ TK 154 (Chi tiết)
Có TK 621 (Chi tiết)
Dựa vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ NKC.
NHẬT KÝ CHUNG
Quý I – Năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
221
11/02
Xuất vật tư cho công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
621
152
10.514.218
...
...
....
...
...
320
15/02
Thanh toán tiền mua vật tư cho công trình nâng cấp tuyến Cống bể từ BĐ Sao Đỏ - BĐ Hoàng Tiến
621
111
631.286.754
….
450
25/03
Xuất vật tư cho công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
621
152
17.514.218
...
…..
Cộng chuyển sang trang
Ngày...tháng...năm...
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Cuối kỳ kế toán dựa vào Sổ NKC, ghi vào sổ cái TK 621
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Quý I – Năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Đơn vị : đồng)
Ngày tháng vào sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh trong kỳ
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
...
...
....
....
1/02/08
326
1/02
Xuất vật tư cho Công trình nâng cấp tuyến Công bể từ BĐ Sao Đỏ đến BĐ Hoàng Tiến
152
86.159.758
...
...
....
15/02/08
621
15/02
Thanh toán tiền mua vật tư
111
631.286.754
25/03/08
221
25/03
Xuất vật tư cho công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
152
17.514.218
...
....
....
Cộng
7.948.458.731
7.948.458.731
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(đã ký) ( đã ký)
Tăng thị Minh Hàn Ngọc Anh
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.3.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Mặc dù lao động trong công ty có nhiều thành phần với chức năng trình độ và tay nghề khác nhau nhưng công tác quản lý lao động và vấn đề tiền lương trong công ty được thực hiện rất tốt. Hàng tháng người lao động được lĩnh lương và hưởng lao động đầy đủ, đều đặn, mức lương của công nhân được trả phù hợp với năng lực của mỗi người. Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho người lao động phát huy khả năng sáng tạo và sức làm việc của bản thân, đời sống vật chất tinh nhần của cán bộ công nhân viên được hết sức quan tâm. Tạo được niềm tin cho người lao động kích thích họ làm hăng say nhiệt tình, hiệu quả.
Nhân công trực tiếp của Công ty xây lắp chính là lực lượng lao động trực tiếp tham gia sản xuất, công thành sản phẩm xây lắp gồm có chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp của lực lượng lao động của doanh nghiệp và khi cần có thể thuê lao động ngoài.
Đối với các công trình của Công ty thì Công ty trả lương theo thời gian
Đối với lực lượng công nhân thuê ngoài, doanh nghiệp trả lương theo hình thức khoán. Trước khi thực hiện khối lượng công việc thì giám đốc kí hợp đồng giao khoán. Trong hợp đồng thể hiện rõ đơn giá từng khối lượng công việc * khối lượng công việc dự tính đồng thời nêu rõ trách nhiệm của mỗi bên như Công ty cung cấp vật tư, bên người lao động hoàn thành theo đúng thiết kế và tiến độ Công trình. Sau khi khối lượng làm xong, hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng thực tế hoàn thành.
Tiền lương phải trả CN = Đơn giá từng công việc * Khối lượng cv hoàn thành
Tổ trưởng là người phân phối tiền lương cho từng cá nhân trong nhóm thợ theo hình thức trả lương theo thời gian.
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn hàng bán, từ 17-20%.
Công ty sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để theo dõi khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, đồng thời không phản ánh vào tài khoản này các tài khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân sản xuất, các khoản này được tính vào TK 627.
Định kỳ một tháng, kế toán đội tập hợp chứng từ nhân công gửi lên phòng kế toán Công ty để hạch toán và tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên tài khoản 622 - để theo dõi và hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân, kế toán sử dụng 2 tài khoản: TK 334.1 – Công nhân trong doanh nghiệp; TK 334.8 – Công nhân thuê ngoài đúng với chế độ kế toán.
TK 335
TK 141
TK 622
TK 154
TK 111, 112
TK 334
Trích trước tiền lương nghỉ phép
Tiền lương
nghỉ phép phải trả
của công nhân sản xuất trực tiếp
Tiền lương phải trả cho công nhân
Tạm ứng tiền công
Thanh toán giá trị
nhân công nhận khoán
K/C chi phí NC trực tiếp
Sơ đồ2.03: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán dựa vào kết quả của bảng chấm công để lập “ Bảng tính và thanh toán tiền lương”
BẢNG TÍNH VÀ THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 02 năm 2008
Công trình: Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
(Đơn vị: đồng)
TT
Họ và tên
Tổng số cộng
Đơn giá
Thành tiền
BHXH phải nộp
Số còn lĩnh
...
...
...
...
...
...
...
4
Nguyễn Văn A
30
50.000
1.400.000
84.000
1.316.000
5
Đậu văn Tùng
30
45.000
1.080.000
64.800
1.015.200
6
Phạm kỳ Long
30
35.000
910.000
54.600
855.400
7
Bùi Đình Khách
30
45.000
1.260.000
75.600
1.184.400
...
...
...
...
...
...
Tổng
125.314.625
7.518.868
117.795.757
Kế toán trưởng Người lập Bảng
(ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Quý I năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Tên công trình: Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
23
31/01/08
Lương phải trả cho công nhân viên T01
3341
50.000.000
64
28/02/08
Lương phải trả cho công nhân viên T02
3341
125.314.625
58
31/03/08
Lương phải trả cho công nhân viên T03
3341
82.500.100
K/C CPNC Quý I
154
257.814.725
Cộng số phát sinh
Ghi có TK 622
154
257.814.725
257.814.725
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ tiền lương kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
- Tạm ứng chi phí nhân công trong quá trình sản xuất:
Nợ TK 141
Có TK 111, 112
- Quyết toán tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 141
- Cuối mỗi quý kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 ( Chi tiết cho từng đội)
Có TK 622
Dựa vào chứng từ gốc kế toán vào Sổ Nhật ký chung, cuối quý từ số liệu trên sổ NKC kế toán vào sổ Cái TK 622:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Quý I năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
( Đơn vị tính )
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
....
....
....
...
....
….
31/03/08
Phân bổ tiền lương cho công trình Cống bể BĐ Thanh Quang đến BĐ Hải Dương
334
125.314.625
….
31/03/08
Phân bổ tiền lương cho công trình Cáp quang Bưu điện Hải Dương
334
107.658.247
Kết chuyển TK 622
154
657.643.458
Tổng
657.643.458
657.643.458
2.3.3.3. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của mỗi công trình chiếm từ 5 – 10% tổng giá vốn hàng bán. Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành 2 loại:
Chi phí sản xuất chung trực tiếp là những khoản chi phí phát sinh trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Những khoản chi phí trực tiếp này được hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình liên quan (Lương nhân viên bảo vệ công trình, chi phí lán trại cho công trình trực tiếp, chi phí xây nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công). Đối với khoản chi phí chung trực tiếp này được các doanh nghiệp sử dụng tài khoản 627
TK 627
TK 334
TK 338
TK 152,111
Phân bổ rồi k/c
Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương
TK 152, 153, 142
TK 214
phải trả cho CN trực tiếp, nhân viên quản lý
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ (%) quy
định trên lương cả CN trực tiếp, nhân viên
quản lý đội, máy thi công
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho đội xây dựng
Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất
chi phí sản xuất chung
TK 111, 112, 331
Trích trước hoặc phân bổ chi phí
Chi phí thực tế
phát sinh
TK 133
Thuế VAT được
khấu trừ
Chi phí điện, nước, điện thoại
thuộc đội xây dựng
TK 335, 142
sửa chữa thuộc đội xây dựng
Sơ đồ 2.04: Hạch toán chi phí sản xuất chung
Sổ chi tiết tài khoản 627 công trình mạng cáp quang Bưu điện Hải Dương.
- Chi phí sản xuất chung gián tiếp là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình ( Lương cán bộ văn phòng, khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ ở văn phòng). Những khoản chi phí này được tập hợp sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo các tiêu thức thích hợp. Trong trường hợp này, sử dụng tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí SXC gián tiếp phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành
=
Chi phí N/C TT của từng công trình hạng mục công trình
x
Tổng chi phí sản xuất chung gián tiếp của đơn vị
Tổng Chi phí N/C TT của các công trình, hạng mục công trình
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6274
Khoản mục: Chi phí trích khấu hao máy móc
Công trình: Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
Quý I năm 2008
( Đơn vị tính)
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
....
....
215
31/03/08
Trích khấu hao cho máy
214
24.253.000
......
31/03
Kết chuyển chi phí khấu hao vào giá thành
154
24.253.000
Cộng phát sinh nợ
24.253.000
24.253.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6277
Khoản mục: Chi phí sản xuất chung
Công trình: Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
Quý I năm 2008
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
31/03
31/03
Số dư đầu kỳ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài vào giá thành
331
154
43.215.631
43.215.631
Tổng
43.215.631
43.215.631
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6278
Khoản mục: Chi phí bằng tiền mặt
Công trình: Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
Quý I Năm 2008
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
31/03
31/03
Số dư đầu kỳ
Chi phí bằng tiền mặt
Kết chuyển chi phí bằng tiền mặt khác vào giá thành
111
154
25.243.000
25.243.000
Tổng
25.243.000
25.243.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
Khoản mục: Chi phí sản xuất chung
Công trình: Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
Quý I Năm 2008
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
31/03
31/03
31/03
Số dư đầu kỳ
Chi phí khấu hao máy móc
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền mặt
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
...
214
331
111
154
24.253.000
43.215.631
25.243.000
92.711.631
Tổng
92.711.631
92.711.631
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Quý I Năm 2007
Tên TK: Chi phí sản xuất chung
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
03/01
07/02
31/03
Số dư đầu kỳ
Chi phí tiền điện ở Công trình
Chi phí tiếp khách cho công trình Cống bể BĐ Sao Đỏ-BĐ Hoàng Tiến
Kết chuyển TK627
...
111
….
111
154
2.500.000
4.145.000
….
326.598.000
Tổng
326.598.000
326.598.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.3.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp Viễn thông
Chi phí sản xuất xây lắp viễn thông bao gồm tất cả các loại chi phí có liên quan đến cấu thành sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong từng công trình, hạng mục công trình (trừ chi phí sản xuất chung gián tiếp) sau khi được tập hợp trên các khoản chi phí sẽ được tổng hợp và kết chuyển sang tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 622
TK 154
TK 152,111
Các khoản ghi giảm
K/C chi phí NVL sử dụng trực tiếp thi công
TK 621
TK 623
TK 627
các công trình, hạng mục công trình
K/C chi phí nhân công trực tiếp (kể cả thuê ngoài)
thi công công trình, hạng mục công trình
K/C chi phí sử dụng máy thi công cho từng
công trình, hạng mục công trình
K/C (phân bổ) chi phí sản xuất chung của công ty cho
công trình, hạng mục công trình
chi phí sản xuất
TK 632
Tổng giá vốn sản xuất thực tế của
công trình, hạng mục công trình hoàn thành
2.05. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Công trình: Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
Quý I Năm 2008
(Đơn vị: đồng)
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nguyên vật liệu
1.572.396.728
2
Chi phí nhân công trực tiếp
257.814.725
3
Chi phí sản xuất chung
92.711.631
Tổng
1.922.923.084
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bút toán kết chuyển được thực hiện:
VD: Tại công trình Cáp quang tại Bưu Điện Hải Dương như sau:
Nợ TK 154: 1.922.923.084
Có TK 621: 1.572.396.728
Có TK 622: 257.814.725
Có TK 627: 92.711.631
2.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong ngành sản xuất xây lắp viễn thông, việc đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác rất phức tạp, chỉ mang tính chất tương đối.
Đối với những công trình, hạng mục công trình khi đến kỳ báo cáo là cuối năm chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã được tập hợp theo công trình, hạng mục công trình đó đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển năm sau.
Trên thực tế Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng công trình, hạng mục công trình là tổng hợp các khoản chi phí đã phát sinh trong quá trình thi công luỹ kế từ thời điểm khởi công đến thời điểm cuối kỳ hạch toán bao gồm các khoản mục chi phí sau:
Đối với nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm tất cả nguyên vật liệu trực tiếp xuất vào công trình trừ đi khối lượng vật kiểm kê tại công trường
Đối với nhân công trực tiếp: Bao gồm tất cả tiền công nhân trực tiếp từ khởi công đến thời điểm đánh giá sản phẩm dở dang
Đối với chi phí sản xuất chung: Chỉ tính phần chi phí sản xuất chung trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình từ lúc khởi công đến thời điểm đánh giá sản phẩm dở dang
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG THỰC TẾ
Công trình: Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
Quý I năm 2008
(Đơn vị: đồng)
STT
Khoản mục chi phí
Giá trị thực tế
1
Chi phí NVL trực tiếp
65.950.000
2
Chi phí nhân công trực tiếp
35.625.000
3
Chi phí sản xuất chung
9.725.000
Tổng
111.300.000
Tính giá thành sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành được đầy đủ, chính xác cần thiết phải sử dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. Xét từ những đặc điểm riêng của Công ty, Công ty TNHH Điện Tử Viễn thông Anh Đức đã chọn phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành Công trình
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh
+
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cụ thể: Dựa vào số liệu và bảng kê kế toán tiến hành tính giá thành của công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
+ Chi phí sản xuất dở dang năm 2007 bằng Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 264.250.000 đồng
+ Chi phí sản xuất trong kỳ: 1.922.923.084 đồng
+ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 111.300.000 đồng.
Công trình hoàn thành 31/03/08
Giá thành Công trình được tính:
264.250.000 +1.922.923.084 –111.300.000 = 2.075.873.084(đồng)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
Công trình: Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
Quý I năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Số hiệu
Ngày Tháng
31/03/2008
Kết chuyển CPNVLTT
621
121.267.000
1.572.396.728
65.950.000
31/03/2008
Kết chuyển CPNCTT
622
90.689.000
257.814.725
35.625.000
31/03/2008
Kết chuyển CPSXC
627
52.294.000
92.711.631
9.725.000
Tổng
264.250.000
1.922.923.084
111.300.000
Đơn vị: C.Ty TNHH Điện tử Viễn thông Anh Đức
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
CÔNG TRÌNH CÁP QUANG TẠI BƯU ĐIỆN HẢI DƯƠNG
QUÝ I năm 2008
STT
Khoản mục chi phí
Giá trị SP dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Giá trị SP dở dang cuối kỳ
Giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành
1
Chi phí NVLTT
121.267.000
1.572.396.728
65.950.000
1.627.713.728
2
Chi phí NCTT
90.689.000
257.814.725
35.625.000
312.878.725
3
Chi phí SXC
52.294.000
92.711.631
9.725.000
135.280.631
Tổng
264.250.000
1.922.923.084
111.300.000
2.075.873.084
CHƯƠNG II
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP THUỘC CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG ANH ĐỨC.
2.1. Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Điện tử Viễn thông Anh Đức
* Thực trạng tính giá thành sản phẩm của Công ty
Ưu điểm:
Nhìn chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp về cơ bản đã tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, cụ thể sau:
- Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành, hầu hết phản ánh được đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Hệ thống tài khoản kế toán được doanh nghiệp sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm về cơ bản đã phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
- Công tác phân loại chi phí theo khoản mục chi phí giúp cho công việc kế toán chi phí sản xuất được thuận lợi, đảm bảo cho việc lập các báo cáo chi phí đáp ứng được yêu cầu quản lý đồng thời để tìm ra các nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và tìm ra các biện phám hạ giá thành sản phẩm.
- Công ty mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đã đáp ứng được phần nào trong việc so sánh giữa tình hình thực hiện và định mức.
Công ty áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán nên đã phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối đầy đủ và kịp thời.
Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những ưu điểm như trên, hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty còn tồn tại một số hạn chế sau:
Về kế toán tài chính
Công ty chưa sử dụng đầy đủ các chứng từ cần thiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho đúng với tính chất và nội dung của nghiệp vụ, VD: một số trường hợp nguyên vật liệu hạch toán vào chi phí sản xuất của công trình, hạng mục công trình chỉ có phiếu nhập, phiếu xuất kho mà không có hoá đơn giá trị gia tăng, hoặc hoá đơn thông thường… để chứng minh giá trị của nguyên vật liệu nhập kho là đúng thực tế. Một số chứng từ kế toán còn chưa đảm bảo đầy đủ tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ như có một số hoá đơn không có chữ ký của thủ trưởng đơn vị ký mà chỉ có dấu, trình độ nhân viên kế toán còn chưa tốt, nhiều nghiệp vụ phát sinh nhân viên không hạch toán đúng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu liên quan đến báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán. Để khống chế với cơ quan quản lý thuế và nhằm giảm thuế thu nhập của Công ty, Công ty hầu như khai thêm khối lượng nguyên vật liệu thực tế xuất, hồ sơ nhân công vào công trình, hạng mục công trình
Việc phân bổ những khoản chi phí có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình chưa được Công ty quan tâm, đánh giá đúng mức, tiêu thức phân bổ tuỳ tiện, chưa thống nhất nên không phản ánh chính xác các khoản chi phí phát sinh cho từng đối tượng.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang, Công ty mới chỉ tập hợp được chi phí sản xuất trực tiếp tiêu hao trong quá trình sản xuất mà chưa tính đến phần chi phí sản xuất chung gián tiếp phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình dở dang nên công tác tính giá thành sản phẩm không được chính xác.
Trong quá trình thi công có những khối lượng công trình chưa đạt yêu cầu phải làm lại để đảm bảo chất lượng công trình.
Về kế toán quản trị
Công ty hạch toán độc lập chưa tổ chức bộ máy kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của toàn Công ty cũng như việc phục vụ quản lý, điều hành, kiểm tra và ra quyết định hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Công ty chưa coi trọng việc phân tích chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm của từng công trình, hạng mục công trình để từ đó tìm ra nguyên nhân vượt, hụt chi phí nhằm kiểm soát được chi phí hiệu quả hơn.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do đặc thù của ngành sản xuất xây lắp gây khó khăn trong công tác quản lý đặc biệt là trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do trình độ của nhân viên kế toán không đồng nhất và đặc biệt do chế độ kế toán của chúng ta có nhiều thay đổi trong những năm gần đây, công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý cấp trên còn mang tính hình thức, chưa có những biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về thuế đích đáng hoặc trong luật kế toán vẫn còn tạo ra khe hở đối với những hành vi vi phạm thủ tục thuế.
2.2. Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức
Mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty TNHH Điện tử Viễn thông Anh Đức: Đạt giá trị sản lương của sản phẩm xây lắp tăng từ 10-12% sơ với năm 2008, đảm bảo tài chính lành mạnh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Để hoàn thành mục tiêu như đã định, Công ty tăng cường quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh. Giải quyết các vước mắc, khó khăn nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh từ tư vấn xây dựng, thi công xây lắp Viễn thông, triệt để thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí. Quán triệt mục tiêu chung của Công ty, định hướng phát triển đến năm 2010 tạo mức tăng trưởng từ 8-10% so với năm 2008
2.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh những mặt thuận lợi không ít nhữg mặt khó khăn, thử thách đòi hỏi sự nỗ lực của toàn dân tộc đặc biệt là đường lỗi, chính sách của Đảng và Nhà nước. Để phù hợp yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập nền kinh tế quốc tế. Đảng và Nhà nước đã không ngừng đối mới mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ các cơ chế, chính sách và công cụ quản lý kinh tế, tài chính là kế toán, kế toán có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ chịu sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp trong, ngoài nước từ các tập đoàn quốc gia, những công ty ở những quốc gia khác nhau vốn rất mạnh về cả vốn, thương hiệu, khoa học, trình độ kĩ thuật, trình độ quản lý. Do vậy, để cạch tranh và phát triển được trên thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm cho mình một hướng đi quan trọng nhất, quyết định không nhỏ đến sự thành bài của toàn Công ty, mà thông tin không thể khác hơn ngoài thông tin kế toán. Cùng với sự tiến bộ nhanh chóng về khoa học kỹ thuật và sự ra đời ngày càng nhiều các công cụ quản lý, các chuyên ngành khoa học hỗ trợ đặc lực cho công tác quản lý.
Dưới sự tác động những quy luật đó, hệ thống kế toán Việt Nam đang được chuyển đổi để phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, thông lệ và chuẩn mực quốc tế về kế toán. Kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin có tính lịch sử mà đòi hỏi thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác nhằm thoả mãn nhu cầu của các nhà quản trị trong việc ra quyết định điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhận thức được điều đó cùng với những yếu kém đang tồn tại trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty xây lắp Viễn Thông cũng phải tự khắc phục và hoàn thiện, cải cách, đổi mới để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường.
Chính vì vậy, yêu cầu hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức là việc làm hết sức cần thiết.
2.4. Yêu cầu hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức.
Yêu cầu hoàn thiện kế toán tài chính về hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Nội dung hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam
- Nội dung hoàn thiện phải phù hợp với điều kiện hiện nay của doanh nghiệp: trình độ chuyên môn, năng lực của cán bộ quản lý, nhân viên kế toán, cơ sở vật chất, định hướng phát triển của Công ty
- Nội dung hoàn thiện phải đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho số đông người sử dụng ở bên ngoài Công ty thuộc phạm vi kế toán tài chính.
- Nội dung hoàn thiện dựa trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những nội dung đã có để xây dựng những nội dung mới cho phù hợp.
Yêu cầu xây dựng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Cung cấp kip thời đầy đủ các thông tin theo yêu cầu quản lý về chi phí của từng công việc, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất, giá thành cho từng hạng mục công trình, công trình Viễn thông.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin thực hiện, các định mức, đơn giá…phục vụ cho việc lập dự toán, định mức công trình xây dựng
- Đảm bảo cung cấp các thông tin chi tiết, cụ thể hơn so với kế toán tài chính.
- Kiểm soát thực hiện và giải trình các nguyên nhân chênh lệch, giữa chi phí theo dự toán, định mức và thực tế
- Cung cấp các thông tin cần thiết để có các quyết định kinh doanh hợp lý.
2.5. Các giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Viễn Thông tại Công ty TNHH Điện Tử Viễn thông Anh Đức
2.5.1. Hoàn thiện dưới góc độ kế toán tài chính
2.5.1.1. Hoàn thiện về chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ và các vật mang tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi số liệu ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở Công ty đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế toán. Chứng từ được dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán phải là chứng từ hợp pháp và hợp lệ.
Đặc thù của nhành xây lắp Viễn thông là sản xuất tại hiện trường, địa điểm thi công các công trình ở xa nên Công ty chủ yếu quản lý hoạt động sản xuất xây lắp công trình, hạng mục công trình bằng các chứng từ kế toán do kế toán đội cung cấp. Việc thừa nhận chứng từ kế toán của các công trình, hạng mục công trình trong Công ty cũng chính là việc thừa nhận các khoản chi phí phát sinh cho công trình hay hạng mục công trình đó. Vì vậy, công tác kiểm tra chứng từ kế toán hết sức cần thiết đối với Công ty nhằm tránh tình trạng mua hoá đơn, kê khai khống khối lượng vật tư đầu vào. Nội dung của việc kiểm tra chứng từ kế toán gồm:
- Kế toán tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, phản ánh trên chứng từ
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán
- Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ thể lệ kinh tế, tài chính của nhà nước phải báo ngay cho Giám đốc và kế toán trưởng biết để xử lý kip thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số không rõ ràng, thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc báo cáo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ tục và điều chỉnh, sau đó mới dùng làm căn cứ để ghi sổ.
2.5.1.2. Hoàn thiện về nội dung hạch toán kế toán các khoản mục chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trong lớn trong tổng chi phí, vì
vậy Công ty cần quản lý nguyên vật liệu thật tốt. Công ty biết sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tránh lãng phí thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt đồng thời hạ giá thành sản phẩm. Công ty quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khi sử dụng.
- Trong khâu thu mua: Căn cứ vào dự toán đã được thẩm định, xác định khối lượng nguyên vật liệu cần xuất vào từng phần việc thi công cùng với vị trí xây dựng công trình mà Công ty có biện pháp thu mua thích hợp, cụ thể:
+ Nếu Công ty ở xa nơi thu mua thì Công ty nên tập hợp NVL theo chuyến để tiết kiệm được chi phí vận chuyển mà có thể đảm báo cung ứng NVL kịp thời cho quá trình sản xuất liên tục.
+ Nếu Công ty ở gần nơi thu mua thì làm đến phần việc nào, Công ty tiến hành thu mua NVL đến từng phần công đoạn đó, tránh việc thất thoát, hư hỏng NVL.
Trong khâu này đòi hỏi Công ty phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại đúng yêu cầu của chủ đầu tư.
- Trong khâu dự trữ vào bảo quản, để quá trình sản xuất không bị gián đoạn cũng như không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích tồn kho NVL, đòi hỏi Công ty cần phải dự trữ NVL đầy đủ đồng thời thực hiện chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
Đối với Công ty xây lắp thì hạch toán thiết bị xây lắp công trình Viễn thông thì phải hạch toán vào TK 152- NVL trực tiếp mà không hạch toán vào tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ vì thiết bị công trình là một khoản chi phí kết tinh trong sản phẩm xây lắp nên được tính trong giá thành công trình, hạng mục công trình đó.
Chi phí nhân công trực tiếp
Theo quy định hiện hành, tài khoản 334 - Phải trả người lao động
dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân về tiền công, tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp được hạch toán như sau:
Bút toán 1: Nợ TK 622
Có TK 334
Bút toán 2: Nợ TK 334
Có TK 111, 112
Như vậy mới thể hiện được tổng quỹ lương đã trả về số tiền còn nợ của công nhân sản xuất trực tiếp. Để theo dõi chi tiết và phản ánh đúng tính chất của tài khoản kế toán.
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phát sinh trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình nào thì tập hợp vào công trình, hạng mục công trình đó. Đối với những khoản chi phí sản xuất gián tiếp thì Công ty tiến hành phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình. Hiện nay, Công ty mới chỉ phân bổ chi phí sản xuất chung gián tiếp cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, nếu trong kỳ có giá trị sản phẩm dở dang lớn thì theo cách phân bổ này chưa phản ánh đúng được giá thành sản phẩm xây lắp, các sản phẩm xây lắp hoàn thành phải gánh chịu lớn khoản chi phí sản xuất chung gián tiếp này, công ty nên chọn một tiêu thức chung để phân bổ kết hợp của các chi phí sản xuất trực tiếp:
a = Chi phí NVLTT + Chi phí NCTT + Chi phí SXC:
Chi phí SXC gián tiếp phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc dở dang
=
a
Của từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc dở dang
X
Tổng chi phí sản xuất chung gián tiếp
Tổng a của các công trình, hạng mục công trình
2.5.1.3. Hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Để cho việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được thông nhất và chính xác, ngoài việc xác định các chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình dở dang như ở trong phần thực trạng Công ty nên tính thêm cả chi phí sản xuất chung gián tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình dở dang theo từng công thức phân bổ chi phí sản xuất chung gián tiếp giống trong phần hoàn thiện chi phí sản xuất chung ở trên.
2.5.1.4. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản xuất xây lắp bao gồm các khoản chi phí sản xuất trực tiếp (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trực tiếp, chi phí sản xuất chung gián tiếp) trong đó chi phí sản xuất chung gián tiếp được phân bổ theo tiêu thức và công thức như ở phần hoàn thiện về nội dung hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung.
KẾT LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH Điện tử Viễn thông Anh Đức kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường đạị học, em thấy công tác kế toán ở các công ty xây lắp trong nền kinh tế thị trường là một vấn đề mang tính chiến lược, có ý thiết thực. Việc hạch toán đúng, đủ chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ cung cấp nhiều thông tin cho các nhà quản trị từ đó sẽ đưa ra các biện pháp, chiến lược hiệu quả, tốt, chất lượng hơn, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để thực hiện được yêu cầu đó thì cơ chế quản lý kinh tế sản xuất và hệ thống tài chính cần phải có sự phù hợp nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu và tim hiểu thực tế ở Công ty TNHH Điện Tử Viễn thông Anh Đức, để hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này, mặc dù trình độ bản phân còn nhiều hạn chế nhưng được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Cô giáo hướng dẫn đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Qua thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em hiểu biết và củng cố thêm kiến thức đã học ở trường nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình, Tuy nhiên trong quá trình viết báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đơn vị thực tập của thấy cô giáo cùng toàn thể các bạn.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Nội dung viết tắt
Ký hiệu chữ viết tắt
1
Tài sản cố định
TSCĐ
2
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
3
Giá trị gia tăng
GTGT
4
Nguyên vật liệu
NVL
5
Tài khoản
TK
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.01. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6
Sơ đồ 1.02. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 8
Sơ đồ 2.01. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 9
Sơ đồ 2.02. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
Sơ đồ2.03: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 25
Sơ đồ 2.04: Hạch toán chi phí sản xuất chung 30
2.05. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp 37
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21196.doc