Trong nền kinh tế thị trường phát triển sôi động như ở Việt Nam, công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc đang dần khẳng định uy tín và thương hiệu của mình. Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Đảng và Nhà nước về kinh doanh và về công tác tổ chức hạch toán kế toán.
Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng của doanh nghiệp được thực hiện khá hoàn chỉnh, thay đổi linh hoạt trước những biến đổi của chế độ kế toán Việt Nam cũng như các văn bản pháp quy về kế toán.
104 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân hàng BIDV
Phương pháp hạch toán
Trong năm tài chính 2007, chi phí tài chính của doanh nghiệp có lãi tiền vay của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV và các khoản chiết khấu thanh toán được hưởng của các khách hàng thanh toán ngay khi mua hàng. Căn cứ vào giấy báo Nợ và sổ phụ của ngân hàng về số lãi phải thanh toán và các chứng từ liên quan đến chiết khấu như hợp đồng… kế toán bán hàng cập nhật vào máy để lên sổ kế toán tổng hợp vào cuối kỳ là Nhật ký chung và sổ cái TK 635.
CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN (Trích)
Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị: Đồng
Số Dư đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đã ghi NKC
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
12/12
HĐ 654
Chiết khấu thanh toán cho khách
131
10
29.255.732
12/08
HĐ 655
Chi phí lãi vay
111
10
266.434.143
31/12
PKT
Kết chuyển chi phí quản lý tài chính 635à 911
911
31
295.689.875
Tổng phát sinh nợ: 295.689.875
Tổng phát sinh có: 295.689.875
Số dư cuối kỳ :
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên)
Hạch toán kết quả kinh doanh
Trình tự hạch toán
Việc xác định kết quả kinh doanh tại công ty được tiến hành vào cuối mỗi tháng do hệ thống kế toán máy tự thực hiện. Sau đó, kế toán tổng hợp lên bảng cân đối phát sinh các tài khoản cho toàn công ty trong một năm tài chính và gửi lên kế toán trưởng kiểm tra, xem xét.
Chứng từ sử dụng
Tất cả chứng từ liên quan đến doanh thu và chi phí ở tất cả các phần hành, sổ sách là sổ cái TK 911
Tài khoản sử dụng
TK 911:Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không sử dụng tài khoản cấp 2
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2
TK 4211: Lợi nhuận năm trước
TK 4212: Lợi nhuận năm nay
Cuối mỗi năm tài chính vào ngày 31/12 kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác khóa sổ, máy sẽ tự động chạy chương trình và lập các báo cáo. Kế toán trưởng sẽ in và kiểm tra các báo cáo tài chính để có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt là báo cáo kết quả kinh doanh được lập sau đây
CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN (Trích)
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị: Đồng
Số Dư đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đã ghi NKC
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
NKC
Kết chuyển chi phí QLDN 642à911
642
10
912.757.081
31/12
NKC
Kết chuyển chi phí tài chính 635à911
635
10
295.689.875
31/12
NKC
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 515à911
515
10
2.002.423
31/12
NKC
Kết chuyển giá vốn 632 à911
632
10
23.063.491.540
31/12
NKC
Kết chuyển doanh thu 5111à 911
511
31
25.168.581.947
31/12
NKC
Kết chuyển 911à 421
421
33
908.645.867
Tổng phát sinh nợ: 26.079.230.237
Tổng phát sinh có: 26.079.230.237
Số dư cuối kỳ :
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên)
Công ty CP thiết bị điện
và Chiếu sáng Hồng Phúc
Mẫu số B 02 – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/ Đ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
Năm 2007
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2007
Năm 2006
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
25.171.829.960
22.967.090204
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3.248.013
-
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
25.168.581.947
22.967.090204
4
Giá vốn hàng bán
11
23.063.491.540
20.628.860.697
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
3.115.090.400
2.338.229.507
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
2.002.423
3.197.015
7
Chi phí tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
22
23
295.689.875
266.434.143
344.389.670
204.454.842
8
Chi phí quản lý
24
912.757.081
1.851.995.577
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
908.645.867
145.041.275
10
Thu nhập khác
31
11
Chi phí khác
32
12
Lợi nhuận khác
40
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
908.645.867
145.041.275
14
Chi phí thuế TNDN
51
254.420.842,8
40.611.557
15
Lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN
60
654.225.024,2
104.429.718
PHẦN III: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
Nhận xét chung về công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Qua quá trình thực tập, em xin rút ra một vài nhận xét sau:
Sau 3 năm thành lập và phát triển, Công ty đã đạt được nhiều thành tích quan trọng để xây dựng lên doanh nghiệp có uy tín thương hiệu cao. Hoà chung vào chặng đường phát triển của cả nước, để tồn tại và lớn mạnh, công ty đã đưa ra chính sách tận dụng tối đa những thế mạnh của mình. Đó là nguồn nhân lực dồi dào có chất lượng cao, tác phong làm việc nghiêm túc, hiệu quả, nguồn cung cấp rẻ cùng với sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo… Mặc dù, trong bước đường hoạt động, doanh nghiệp đã gặp những khó khăn không nhỏ, nhưng công ty đã đưa ra các chính sách linh hoạt và hiệu quả, để tìm ra hướng đi phù hợp nhất với nguồn lực và giải quyết những vấn đề phát sinh ngoài dự kiến. Hơn thế nữa, hàng hoá của công ty đang được nhiều người tiêu dùng tin cậy, công ty đã từng bước cải thiện hiệu quả kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Về mặt công tác quản lý kế toán, công ty đã áp dụng linh hoạt những quy định và chế độ kế toán của Nhà nước để thành lập một bộ máy kế toán hiệu quả như hiện nay.
Ưu điểm:
Thứ nhất: Về công tác kế toán:
Công tác kế toán nói chung cũng như công tác hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng được tổ chức kế toán khá khoa học, đáp ứng được các nhu cầu quản trị của Ban giám đốc. Bộ máy kế toán đã có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng và phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty. Việc tổ chức công tác kế toán đã góp phần nâng cao hình ảnh và uy tín của công ty trên thị trường thông qua chất lượng hoạt động. Mặt khác, bộ máy kế toán của công ty hầu hết là những cán bộ giỏi, trình độ nghiệp vụ cao (kế toán trưởng cùng kế toán viên đều tốt nghiệp đại học), có kinh nghiệm từ hai năm trở lên. Do đó, công tác kế toán đã phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp và phản ánh các thông tin kế toán kịp thời, góp phần thúc đẩy việc kinh doanh hàng hoá đạt hiệu quả cao. Bộ máy kế toán đã trở thành công cụ đắc lực nhất phục vụ cho việc đánh giá thực trạng tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại đó là công tác bán hàng hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên kế toán và giữa các phòng ban đã giúp doanh nghiệp xử lý linh hoạt các thông tin phát sinh đột xuất, nằm ngoài tầm kiểm soát. Việc thu thập thông tin kế toán phục vụ cho quá trình ghi sổ và lập báo cáo kế toán vì thế cũng dễ dàng và nhanh hơn.
Thứ hai: Về hình thức sổ kế toán
Việc hạch toán tại công ty ngày càng trở nên phức tạp vì quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều nên áp dụng kế toán máy là một lợi thế lớn của doanh nghiệp. Đặc biệt doanh nghiệp đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung - một loại hình hiệu quả cho các doanh nghiệp sử dụng kế toán máy. Đây là hình thức được thực hiện dựa trên sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cụ thể giữa phương pháp ghi sổ theo thứ tự thời gian và định khoản kế toán. Nên việc áp dụng phần mềm kế toán đã làm cho khối lượng công việc kế toán giảm nhẹ đi nhiều, hệ thống sổ sách được giảm bớt, các sai sót kế toán được giảm thiều, góp phần tiết kiệm được thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán.
Thứ ba: Về áp dụng phần mềm kế toán:
Việc áp dụng hệ thống máy vi tính vào công tác kế toán, từ đó phần mềm kế toán tự động chuyển vào sổ chi tiết, sổ tồng hợp và các báo cáo cuối kỳ cũng được tự động in ra làm cho công tác kế toán trở nên dễ dàng hơn nhiều. Việc sửa chữa sai sót kế toán cũng không còn phức tạp như kế toán tay, sổ sách kế toán giảm nhẹ, áp lực công việc kế toán không còn nặng nề như trước.
Thứ tư: Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Hệ thống chứng từ được sử dụng tại công ty đã thể hiện tính khoa học và hợp lý cao. Các chứng từ được sử dụng khá đầy đủ trong quá trình hạch toán kế toán và theo đúng mẫu, quy cách mà Bộ Tài Chính quy định. Hầu hết các chứng từ đều hợp pháp, hợp lý, hợp lệ và có đầy đủ các yều tố cầu thành như: chữ ký của các bên liên quan: kế toán trưởng, thủ quỹ, người bán hàng, người mua hàng, ngày tháng năm lập, nội dung chứng từ…. Định kỳ, các chứng từ này đều được phân loại và lưu trữ cẩn thận để tạo căn cứ pháp lý cho quá trình cung cấp và kiểm tra, đối chiếu các thông tin kế toán. Các chứng từ bán hàng và tiêu thụ hàng hoá được chuyển đến các phòng ban liên quan kịp thời. Trong công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh luôn luôn có sự đối chiếu, kiểm tra chứng từ, sổ sách giữa phòng kế hoạch – phòng lập kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, phòng kế toán – phòng lưu trữ thông tin và phòng thị trường – phòng quản lý công tác bán hàng. Do đó, nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được hạch toán đầy đủ, kịp thời cung cấp thông tin nhanh và hiệu quả.
Về quá trình luân chuyển chứng từ, quá trình này đã đáp ứng được yêu cầu luân chuyển nhanh, đáp ứng kịp thời các mục đích quản trị, hạn chế được vấn đề chồng chéo. Quá trình này luôn có sự kiểm tra, đối chiếu giữa các chứng từ nên quá trình luân chuyển nói chung là khá nhanh và khoa học.
Thứ năm: Về hệ thống sổ sách kế toán:
Các mẫu sổ sách được lập đầy đủ theo đúng quy định của Bộ Tài Chính về mẫu sổ, loại sổ….Để phục vụ hoạt động kinh doanh, công ty đã lập đầy đủ các loại sổ chi tiết theo từng đối tượng, có mẫu được thiết kế linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát các thông tin tài chính. Sổ chi tiết doanh thu, giá vốn đã theo dõi được từng doanh thu, giá vốn của từng mặt hàng, phù hợp với sự chi tiết tài khoản doanh thu, giá vốn và được tổng hợp doanh số cuối quý nên dễ kiểm soát lượng hàng tiêu thụ.
Thứ sáu: Về hệ thống tài khoản kế toán:
Việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản của công ty đã đảm bảo tuân thủ những quy định hiện hành của chế độ kế toán và phù hợp với đặc thu của công ty. Hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng trong quá trình hạch toán kế toán đã phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối đầy đủ và chính xác. Điều này giúp cho công ty có thể theo dõi dễ dàng và chính xác các nghiệp vụ trong quá trình hạch toán.
Thứ bảy: Về tổ chức bán hàng:
Việc bán hàng được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, có khả năng giao tiếp tốt đang ngày càng trẻ hoá kết hợp nhịp nhàng với những kỹ thuật viên của phòng dịch vụ với chuyên môn giỏi, sẵn sàng tư vấn cho khách hàng trong mọi hoàn cảnh. Việc quyết định giá bán và phương thức thanh toán được thực hiện bởi phòng thị trường nên đảm bảo cho việc định giá linh hoạt, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, công ty đã tổ chức một tổ kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm giao hàng và lắp đặt đến tận nơi khách hàng yêu cầu. Việc chiết khấu thanh toán được thực hiện bởi phòng thị trường tạo điều kiện khuyến khích cho khách hàng hoàn trả tiền hàng trong thời gian ngắn nhất.
Thứ tám: Về tính giá vốn hàng bán:
Doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán (tức là giá hàng hóa xuất kho vì đơn vị chỉ là một doanh nghiệp thương mại đơn thuần) theo phương pháp bình quân tháng. Phương pháp này thể hiện giá vốn hàng bán của doanh nghiệp được tính và cập nhật theo tháng. Điều này làm cho giá vốn hàng bán sẽ gần hơn với giá thị trường của mặt hàng đấy và việc kiểm soát giá theo tháng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đưa ra các bản kế hoạch phát triển sản phẩm hiệu quả và chính xác hơn. Như vậy, phương pháp tính giá này sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các chính sách về giá linh hoạt hơn nếu có sự thay đổi về giá hàng hoá trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang chịu ảnh hưởng của lạm phát và sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ.
Nhược điểm
Thứ nhất: Về chế độ kế toán:
Mặc dù năm 2006, công ty đã áp dụng Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 thay cho Quyết định số 1141. Tuy nhiên ngay sau đó, công ty phải thay đổi chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ngày 14 tháng 9 năm 2006 về chế độ kế toán trong doanh nghiệp Nhỏ và Vừa. Mặc dù, chế độ này ban hành rất phù hợp với cơ chế hoạt động cuả bộ máy kế toán nhưng vì hệ thống tài khoản, các mẫu sổ sách và chứng từ giữa các Quyết định là khác nhau. Nên việc thay đổi các chế độ kế toán trong một thời gian ngắn sẽ là chướng ngại không nhỏ ảnh hưởng đến hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và các vấn đề về luân chuyển chứng từ của công ty. Việc thay đổi chế độ làm cho công việc hạch toán kế toán không ổn định và phức tạp hơn. Nó sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán.
Thứ hai: Về mặt chứng từ, sổ sách:
Một số các chứng từ chưa được hoàn thiện các yếu tố như: chữ ký người mua hàng, giám đốc ký và đóng dấu. Điều này thể hiện công tác kiểm tra kế toán đôi khi bị nới lỏng. Các sổ chi tiết của doanh thu và giá vốn mới chỉ theo dõi được doanh thu và giá vốn của từng mặt hàng mà chưa theo dõi được ở từng cửa hàng và tại công ty nên gây khó khăn cho công tác quản trị trong kế toán như các chính sách khuyến khích tiêu thụ hàng hoá còn gặp nhiều hạn chế…. Sổ chi tiết của TK 642 mới chỉ phản ánh các chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp nói chung chứ chưa có sổ chi tiết của từng loại chi phí này, chưa chi tiết tại từng cửa hàng.
Thứ ba: Về tài khoản sử dụng:
Tại công ty hiện nay, kế toán không trích lập các khoản dự phòng trong đó có dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này sẽ tạo bất lợi cho công ty trong công tác hạch toán và quản lý hàng tồn kho, hạch toán giá vốn hàng bán vì hàng hoá tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn trong tài sản ngắn hạn của công ty
Do đó, việc lập khoản dự phòng này sẽ phục vụ các mục đích sau đây:
Nó thể hiện đúng nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong công tác kế toán của một năm tài chính, từ đó tính ra con số chính xác hơn về kết quả kinh doanh trong một kỳ khi liên quan đến chi phí, thu nhập và thuế thu nhập doanh nghiệp
Nó là nguồn tài chính bù đắp nếu hàng tồn kho bị giảm giá trên thị trường
Nó dùng để xác định giá trị thuần, giá trị thực của hàng tồn kho tại một thời điểm kế toán nhất định
Để đáp ứng đặc điểm kinh doanh cũng như phù hợp với đặc điểm giá cả leo thang và lạm phát khó kiểm soát như hiện nay công ty nên lập các khoản dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho để quản lý lượng hàng tồn kho lâu ngày. Mặc dù, công tác lập kế hoạch tiêu thụ của công ty khá tốt, luân chuyển hàng hoá khá nhanh, hiếm khi bị tồn đọng trong thời gian dài, nhưng để tránh rủi ro trong quá trình kinh doanh tại một thị trường sôi động như ở Việt Nam, công ty nên bổ sung tài khoản này.
Mặt khác, đối với TK 1562 ‘chi phí thu mua hàng hoá’ doanh nghiệp không phân bổ chi phí thu mua hàng hoá trong kỳ (tức là trong kỳ phát sinh chi phí thu mua là bao nhiêu thì cho hết vào trong giá vốn hàng bán). Điều này làm cho giá vốn hàng bán không chính xác. Bởi vì, lượng hàng mua vào và bán ra trong kỳ không giống nhau. Do đó doanh nghiệp cần phân bổ chi phí này một cách hợp lý và hiệu quả hơn.
Thứ tư: Về hạch toán doanh thu:
Công ty chưa áp dụng hình thức chiết khấu thương mại. Đây là hình thức thu hút người mua hàng trên thị trường, khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn trong một lần mua hoặc mua một lượng hàng nhất định được thanh toán trong một khoảng thời gian do doanh nghiệp quy định sẽ được hưởng chiết khấu thương mại. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức này một cách hiệu quả sẽ làm tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy doanh thu tăng cao.Mặt khác, chính sách quảng cáo, khuyến mại và chiết khấu thanh toán còn đơn lẻ, chưa đa dạng, độ linh hoạt đã có nhưng chưa cao. Hơn thế nữa, trong năm 2007 đã xuất hiện tình trạng hàng hoá bị trả lại. Đây là dấu hiệu ban đầu cho thấy khâu thu mua hàng hoá đang bị nới lỏng về việc kiểm tra chất lượng hàng hoá. Nếu tiếp tục thực trạng này sẽ làm cho chất lượng trong công tác bán hàng của doanh nghiệp sẽ giảm. Để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệpcần chú ý đến vấn đề này.
Việc hạch toán doanh thu đã hạch toán riêng doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ nhưng lại hạch toán loại doanh thu này như hạch toán việc bán một mặt hàng. Điều này là không chính xác bởi vì đây là hai loại hình hoạt động khác nhau. Mặc dù, doanh thu cung cấp dịch vụ chưa lớn nhưng cần có sự phân loại rõ ràng để Ban giám đốc quản trị doanh thu thực của từng loại hình kinh doanh cụ thể hiệu quả hơn để từ đó có các chính sách linh hoạt và phù hợp với vốn và đặc điểm của công ty. Mặt khác, công ty chỉ có một đội kỹ thuật để thực hiện loại hình hoạt động mà trên thị trường đây là mặt hàng có tiềm năng phát triển mạnh vì loại hàng hoá này có nhiều chủng loại. Nếu công ty vẫn duy trì một đội kỹ thuật này sẽ hạn chế doanh thu cung cấp dịch vụ vì sự tính toán lợi nhuận giữa doanh thu chi phí.
Thứ năm: Về công tác thu hồi nợ:
Mặc dù, khách hàng lớn của công ty đa phần là khách hàng quen nhưng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng là không nhỏ. Đó là do chính sách thu hồi nợ của công ty chưa được chú trọng đúng mức. Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để tránh rủi ro về tình trạng nợ xấu. Hầu hết việc đòi nợ đều tiến hành vào cuối năm đối với những khoản nợ lớn. Điều này làm cho tỷ lệ nợ tồn đọng khá cao (thể hiện ở bảng sau), việc chiếm dụng vốn lớn có thể ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty. Mặt khác, công ty đang hạch toán thanh toán ngay giống như thanh toán chậm. Điều này làm cho công tác quản trị bán hàng và thu nợ gặp nhiều khó khăn vì không biết được khách hàng nào thanh toán sớm hay muộn, có tồn đọng hay không, thường được hưởng chiết khấu thanh toán là bao nhiêu, từ đó việc đưa ra các chính sách bán hàng chưa được sát với thực tế. Doanh nghiệp nên có chính sách phù hợp để khắc phục tình trạng này.
BẢNG: NHỮNG KHÁCH HÀNG CÓ SỐ DƯ KHÔNG BIẾN ĐỘNG
(Từ 01/01/2007 đến 25/12/2007)
Chứng từ
Tên khách hàng
Số dư không biến động
(Đồng)
Số dư cuối kỳ của TK 131 (dư Nợ)
(Đồng)
Tỷ lệ số dư không biến động/ số dư cuối kỳ của TK131 (=6/8)
Ngày
Số
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
(6)
(7)
(8)
(8)
25/12
BTHSDN
Công ty ACE
240.000.000
8.637.970.259
2,78%
25/12
BTHSDN
Công ty COFICO
28.000.000
8.637.970.259
0,32%
Công ty Minh Quang M&E
98.145.000
8.637.970.259
1,14%
Khách sạn Foura
300.000.000
8.637.970.259
3,46%
……
……
……
…..
……
…….
………….
Tổng cộng
1.000.000.000
11,58%
Ngày 25 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trong đó, BTHSDN: Bảng tổng hợp số dư công nợ đến ngày 25/12/2007.
Từ ngày 26/12/2007 công ty sẽ xúc tiến các biện pháp đòi nợ để tránh nợ tồn đọng nên số dư này sẽ giảm đi đáng kể
Thứ sáu: Về hạch toán giá vốn:
Mặc dù, hạch toán giá vốn trong doanh nghiệp là giá bình quân theo tháng cũng phần nào đáp ứng yêu cầu cập nhật giá cả hàng hoá trên thị trường nhưng nó cũng chưa phản ánh thật sự chính xác sự biến động giá cả khi nó thay đổi theo từng ngày. Do đó, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch xây dựng giá cả khi có sự thay đổi giá đột xuất nhất là khi sự biến động này không xảy ra vào ngày cuối tháng nhất là khi doanh nghiệp không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Thứ bảy: Về công tác quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp:
Kế toán tại công ty không phân cấp TK 642. Tức là, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đang hạch toán chung và không được tách biệt riêng. Tại một công ty khá phát triển, như công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh nhiều và phức tạp. Quy mô của các loại chi phí này dù lớn hay nhỏ cũng ảnh hưởng lớn đến việc xác định kết quả kinh doanh của công ty. Hơn thế nữa, doanh nghiệp đang hoạt động theo mô hình là một công ty thương mại. Do đó, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai chỉ tiêu về chi phí trọng yếu, phản ánh trình độ quản lý kinh doanh của các nhà quản lý. Vì vậy, nếu không phân cấp tài khoản này sẽ không tránh khỏi tình trạng không kiểm soát được mức chi phí hiệu quả cũng như không thể đánh giá được mức độ tiết kiệm chi phí của các bộ phận quản lý và bán hàng tại công ty. Đặc biệt, công ty cũng chưa phản ánh được mức chi phí bán hàng đã phát sinh tại các cửa hàng bán lẻ - trong điều kiện các cửa hàng này ở xa trụ sở chính. Nó dễ dẫn đến tình trạng khống chi phí làm cho hiệu quả kinh doanh giảm. Điều này sẽ làm cho vấn đề quản trị doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu bán hàng nên được phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. Đây là vấn đề mà công ty cần phải xem xét và đưa ra phương thức xử lý.
2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện việc hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Phương hướng hoàn thiện
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Hoàn thiện trên cơ sở tuân thủ đúng các chế độ kế toán đã ban hành cũng như các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Luật kế toán Việt Nam. Trên cơ sở đó, luôn cập nhật nhanh nhất những thay đổi trong chế độ và chuẩn mực.
Hoàn thiện trên cơ sở bộ máy kế toán được thiết kế luôn đáp ứng được nhu cầu tự hoàn thiện công tác hạch toán và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty nhằm giúp Ban giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời.
Hoàn thiện trên cơ sở đáp ứng thông tin kịp thời, hiệu quả phục vụ cho mục đích quản trị doanh nghiệp. Đồng thời phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục tiêu tối ưu hoá các nguồn lực hiện có.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc
Thứ nhất: Về chứng từ, sổ sách:
Để đảm bảo tính pháp lý của các chứng từ, doanh nghiệp cần hoàn thiện những khiếm khuyết như: hoàn thiện đầy đủ chữ ký của các bên liên quan cho các chứng từ : chữ ký kế toán trưởng…. Đơn vị nên đẩy mạnh công tác kiểm tra chứng từ giữa các phòng ban, các nhân viên để khỏi mất công hoàn thiện vào cuối kỳ, tiết kiệm được thời gian và công sức, thành lập các hình phạt nếu vi phạm. Doanh nghịêp cũng nên có hệ thống sổ chi tiết theo dõi doanh thu và giá vốn theo từng cửa hàng để thuận lợi cho công tác quản trị.
Thứ hai: Về tài khoản sử dụng:
Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với những hàng hoá có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp để chứng minh quyền sở hữu và quyền kiểm soát doanh nghiệp đối với chúng. Cuối niên độ kế toán vào ngày 31/12, tính ra mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập theo công thức sau:
Di = Lượng HTK CK * (giá gốc HTK – giá HTK trên thị trường)
Trong đó : Di: dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Lượng HTK CK: Lượng hàng tồn kho cuối kỳ
Khi bắt đầu lập dự phòng, hạch toán vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632:
Có TK 159: mức dự phòng cần lập
Sang kỳ sau, tính ra mức dự phòng cần lập so với mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập còn lại ở năm trước:
Nếu mức dự phòng năm trước lập thiếu thì bổ sung thêm
Nợ TK 632:
Có TK 159: mức dự phòng bổ sung
Nếu mức dự phòng năm trước đã lập nhưng không xảy ra thì hoàn nhập
Nợ TK 159: mức dự phòng hoàn nhập
Có TK 632:
Đối với TK 1562:
Doanh nghiệp nên phân bổ chi phí thu mua trong kỳ cho phù hợp, phản ánh chi phí một cách hợp lý nhất. Chi phí thu mua hàng hoá trong kỳ được phân bổ theo công thức sau:
Chi phí thu Chi phí thu mua đầu kỳ + chi phí thu mua Trị giá
Mua phân bổ phát sinh trong kỳ hàng
Cho hàng tiêu = * xuất
thụ trong kỳ Trị giá hàng tồn + trị giá hàng xuất tiêu thụ
cuối kỳ tiêu thụ trong kỳ trong kỳ
Ví dụ: Cuối tháng 12/2007, doanh nghiệp có tình hình thu mua như sau:
Chi phí thu mua đầu kỳ là : 0 đ
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ là: 200.000.000 đ
Trị giá hàng tiêu thụ trong kỳ là: 23.063.491.540
Trị giá hàng tồn cuối kỳ là: 5.940.000.000
Chi phí thu mua hàng phân bổ cho hàng bán trong kỳ là:
200.000.000 * 23.063.491.540
23.063.491.540 + 5.940.000.000
= 159.039414,3 (đ)
Thứ ba: Về hạch toán doanh thu:
Công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thương mại: Khi áp dụng chiết khấu thương mại thì doanh nghiệp ngoài hóa đơn, lập thêm Bảng kê hàng hóa được hưởng chiết khấu thương mại cho cả khách hàng và cho doanh nghiệp và trên Bảng kê hóa đơn, có những ghi chú trên hóa đơn chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra. Nó sẽ được minh họa bởi ví dụ sau đây: Giả sử trong tháng 12 năm 2007 Tổng công ty thương mại Hà Nội – Công ty Bách Hóa Hà Nội được chiết khấu một lượng hàng với số tiền chưa thuế là 734.000
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 28 tháng 12 năm 2007
Mẫu số:01 GTKT-3LL
KP/2007B
0029449
Đơn vị tính: đồng
Đơn vị bán hàng : Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc
Địa chỉ : Lô 2 – 8B Cụm TT công nghiệp Hai Bà Trưng - Hoàng Mai – Hà Nội
Điện thoại : MS : 0101334552
Họ và tên người mua hàng : Phòng kinh doanh
Tên đơn vị : Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Công ty Bách Hoá Hà Nội
Địa chỉ : 45 Hàng Bồ - Hà Nội
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS : 0100101273
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1*2
1
Đèn huỳnh quang CLVS 240
Bộ
200
120.000
24.000.000
2
Đèn Exit Clex 103A
Bộ
70
310.000
21.700.000
3
Đèn Exit 1 mặt
Bộ
50
262.000
13.100.000
Ghi chú: Được hưởng chiết khấu thương mại: 734.000, Thuế GTGT (10%): 73.400
(Có bảng kê kèm theo)
Cộng tiền hàng:
44.966.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT:
4.496.600
Tổng cộng tiền thanh toán:
49.462.600
Số tiền bằng chữ: Chín triệu hai trăm năm mươi ba nghìn hai trăm
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
BẢNG KÊ HÀNG HÓA BÁN RA ĐƯỢC HƯỞNG CHIẾT KHẤU
THƯƠNG MẠI
(Kèm theo Hóa đơn: KP/2007B 0029449)
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Tên hàng
Số lượng (Bộ)
Đơn giá
Số tiền phải trả
Tỷ lệ chiết khấu
(2% trên số tiền chưa thuế)
Số tiền thực phải trả
( = 6+7-8-9)
Ngày
Số
Thành tiền=(4*5)
Thuể GTGT
Tiền (=2%*6)
Thuế GTGT
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
28/12
HĐ 0029449
Đèn huỳnh quang CLVS 240
200
120.000
24.000.000
2.400.000
480.000
48.000
25.872.000
28/12
HĐ 0029449
Đèn Exit Clex 103A
70
310.000
21.700.000
2.170.000
254.000
25.400
23.590.600
Tổng cộng
270
45.700.000
4.570.000
734.000
73.400
49.462.600
Ngày tháng năm
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo tờ kê khai thuế GTGT tháng 12 năm 2007)
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai tháng)
Tên cơ sở: Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc
Địa chỉ: số 8B Lô 2 Cụm tiểu thủ công nghiệp Hai Bà Trưng–Hoàng Mai–Hà Nội
: MS : 0101334552
Hóa đơn, chứng từ bán ra
Tên người mua
Mã số thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
(Nghìn đồng)
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Mẫu số
Ký hiệu
Số hóa đơn
Ngày tháng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
01 GTKT-3LL
KP/2007B
HĐ 0029449
28/12
Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Công ty Bách Hoá Hà Nội
0100101273
Đèn huỳnh quang CLVS 240
23.520
10%
2.400
Hưởng chiết khấu 480 chưa thuế
01 GTKT-3LL
KP/2007B
HĐ 0029449
28/12
Tổng cty Thương mại Hà Nội - Cty Bách Hoá Hà Nội
0100101273
Đèn Exit Clex 103A
21.446
10%
2.170
Hưởng chiết khấu 254 chưa thuế
…..
…..
…..
……
………
……
………..
….
….
….
…..
Cộng
25.168.581,947
10%
2.516.858,1947
Tổng chiết khấu thương mại:420.000
Người lập biểu Ngày tháng năm
(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hình thức này được hạch toán như sau:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 131:
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại nói trên sang TK 511
Nợ TK 511:
Có TK 521:
Doanh nghiệp cần chú ý tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng hoá khi mua vào vì đã xuất hiện tình trạng hàng hoá không đảm bảo chất lượng.Công ty cần thắt chặt hơn khâu này bằng cách thành lập ra một đội kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi nhập kho. Công ty mới chỉ có ban kiểm soát chất lượng hàng hoá trong kho trực thuộc phòng thị trường. Ban này có thể đươc giao trách nhiệm kiểm tra chất lượng khi nhập kho. Khi phát hiện ra hàng hoá kém chất lượng cần nhanh chóng quy trách nhiệm cho những người có liên quan về kiểm định chất lượng hàng và liên hệ với nhà cung cấp để đưa ra các biện pháp giải quyết phù hợp như trả hàng….
Doanh nghiệp cũng nên phân cấp tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thành các tiểu khoản theo loại hình hoạt động như sau
TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 51111: doanh thu bán hàng
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
51111
Doanh thu bán hàng
511111
Doanh thu bán nhãn hàng AC
5111111
Doanh thu hàng Công tắc AC – B12
5111112
Doanh thu hàng Công tắc Series AC
5111113
Doanh thu hàng ống và phụ kiện AC
5111114
Doanh thu hàng đèn pha Công nghiệp AC
5111115
Doanh thu hàng chấn lưu, tắc te AC
5111116
Doanh thu hàng đèn AC phản quang
5111117
Doanh thu hàng đèn AC Tán quang
TK 51112: doanh thu cung cấp dịch vụ
Đối với giá vốn hàng bán, doanh nghiệp cũng phân cấp các tiểu khoản giống như các tiểu khoản của doanh thu.
Bước đầu doanh nghiệp nên thành lập thêm một đội kỹ thuật nữa hoạt động trong miền Nam để tính hoạt động liên tục cao hơn khi nhận được đơn đặt hàng về loại hình dịch vụ và khai thác tốt hơn tiềm năng về loại hình này.
Thứ tư: Về thu hồi nợ:
Công ty có thể áp dụng các chính sách sau:
Khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp nên kiểm tra lại tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng đặc biệt là đối với khách hàng mua với số lượng lớn. Nếu thấy khả năng thanh toán của khách hàng không cao hoặc dây dưa nợ, công ty có thể từ chối ký kết các hợp đồng có giá trị lớn, nhưng vẫn có thể bán hàng với khối lượng nhỏ cho các khách hàng này. Điều này có thể làm cho doanh nghiệp mất đi một khoản lợi nhỏ nhưng rủi ro lại thấp – phù hợp với một công ty mới phát triển như Hồng Phúc.
Trong ký kết hợp đồng cần nêu rõ thời hạn và phương thức thanh toán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có), các điều khoản yêu cầu về chịu trách nhiệm thanh toán và giao hàng giữa các bên phải rõ ràng và hợp pháp. Đặc biệt, phải có các điều khoản phạt về vi phạm thời hạn thanh toán, có yêu cầu thế chấp đối với những hợp đồng có giá trị lớn.
Cần có các hình thức khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn như: các chương trình khuyến mại linh hoạt và mềm dẻo, sử dụng chiết khấu thanh toán một cách hiệu quả. Tỷ lệ chiết khấu hợp lý do công ty đưa ra sẽ phải nhỏ hơn hoặc bằng với lãi suất vay vốn trên thị trường liên ngân hàng. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng trả tiền sớm tránh tồn đọng vốn của công ty. Nó hiệu quả hơn nếu công ty không thực hiện chính sách này nhưng phải vay vốn với lãi suất cao để mở rộng kinh doanh.
Doanh nghiệp nên thêm cột tỷ lệ chiết khấu thanh toán với từng khách hàng trong sổ chi tiết doanh thu và cuối tháng có một bảng liệt kê số tiền chiết khấu thanh toán chi tiết cho từng đối tượng khách hàng (như mẫu dưới đây).
CÔNG TY CP THIẾT BỊ
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG (Trích)
Khách hàng: Tổng công ty Thương mại Hà Nội – Công ty Bách Hóa Hà Nội
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: Nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
Chiết khấu được hưởng
TK đối ứng
Sô phát sinh
Số dư
Ngày
tháng
Số hiệu
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.635.951
31/12
HĐ546
Thu tiền hàng
111
1.500.000
31/12
HĐ556
Bán hàng
3.562,35
(0,05%)
511313331
1.295.400
129.540
31/12
HĐ345
Thu tiền hàng
111
275.000
31/12
HĐ444
Bán hàng cho
2.343
(1%)
511313331
213.000
21.300
………
…………
…………
Cộng phát sinh
7.150
3.180.340
3.735.946
Số dư cuối kỳ
1.080.345
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi họ tên)
Doanh nghiệp nên trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để hạn chế rủi ro về nợ xấu. Cuối niên độ, kế toán phải tính ra số dư nợ khó đòi để lập dự phòng. Các khoản nợ này phải có căn cứ rõ ràng như: tên, địa chỉ, số nợ còn lại, các bằng chứng do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng minh khả năng thanh toán thấp. Cuối mỗi năm tài chính, kế toán theo dõi các phải thu khó đòi để tính ra tỷ lệ trích lập và tính ra mức dự phòng cần trích cho niên độ tiếp theo.
Trong đó, theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, cụ thể là theo thông tư 13/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, tỷ lệ trích lập dự phòng phải thu khó đòi được tính như sau:
30% giá trị đối với những khoản nợ quá hạn từ 3 tháng - dưới 1 năm.
50% giá trị đối với những khoản nợ quá hạn từ 1 năm – 2 năm.
70% giá trị đối với những khoản nợ quá hạn từ 2 năm - dưới 3 năm.
100% giá trị đối với những khoản nợ quá hạn trên 3 năm.
Hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:
Khi bắt đầu trích lập dự phòng
Nợ TK 642:
Có TK 139 (chi tiết theo từng đối tượng) : mức dự phòng cần lập
Sang kỳ kế toán tiếp theo, kế toán so sánh số dự phòng của năm trước còn lại với mức cần lập dự phòng cho niên độ tới:
Nếu số dự phòng còn lại nhỏ hơn so số cần lập thì bổ sung thêm số thiếu:
Nợ TK 642:
Có TK 139: số bổ sung
Nếu số dự phòng còn lại lớn hơn so với số cần lập thì hoàn nhập dự phòng
Nợ TK 139: số hoàn nhập
Nợ TK 642:
Khi thu hồi hay xoá sổ các khoản đã trích lập dự phòng, hạch toán như sau
Nợ TK 111, 112…: số tiền thu hồi
Nợ TK 139: trừ vào dự phòng
Nợ TK 642: số thiệt hại còn lại sau khi xoá sổ
Có TK 131: số nợ bị xoá
Đồng thời ghi Nợ TK 004 (chi tiết từng đối tượng): số đã xoá sổ
Nếu sau khi lập dự phòng mà thu hồi được toàn bộ số nợ phải thu (số nợ này đã trích lập dự phòng) thì hoàn nhập dự phòng
Nợ TK 139: số hoàn nhập
Nợ TK 642:
Thứ năm: Về công tác hạch toán giá vốn:
Doanh nghiệp nên cập nhật thường xuyên các thông tin về giá cả hàng hoá thông qua một bộ phận nghiên cứu thị trường. Từ đó, so sánh giá thị trường của hàng hoá với giá gốc của hàng hoá, nếu thấy có sự tăng, giảm đột biến sẽ đưa ra các chính sách xử lý linh hoạt tuỳ theo tình hình cụ thể.
Thứ sáu: Về công tác quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK 642 nên được phân cấp thành các tài khoản cấp 2 và cấp 3 như sau:
TK 6421: phản ánh chi phí bán hàng, được chi tiết theo các cửa hàng bán lẻ tại 64 tỉnh thành trong cả nước và ngay tại công ty ở ngoài Hà Nội.Ví dụ như:
TK 64211: Cửa hàng tại Hà Tây
TK 64212: Cửa hàng tại Hải Phòng
TK 64213: Cửa hàng tại Hồ Chí Minh
TK 64214: Cửa hàng tại Lai Châu
TK 64215: Cửa hàng tại Đà Nẵng
………………………………………………………………………………
TK 6422: Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, được chi tiết theo các cửa hàng bán lẻ tại 64 tỉnh thành và ngay tại công ty ở ngoài Hà Nội.Ví dụ như:
TK 64221: Cửa hàng tại Hà Tây
TK 64222: Cửa hàng tại Hải Phòng
TK 64223: Cửa hàng tại Hồ Chí Minh
TK 64224: Cửa hàng tại Lai Châu
TK 64225: Cửa hàng tại Đà Nẵng
……………………………………………………………………………
Doanh nghiệp nên có phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho mỗi cửa hàng theo tiêu thức thích hợp là doanh thu tiêu thụ thuần của mỗi cửa hàng. Cụ thể như sau:
Chi phí quản lý
Tổng chi phí QLDN
Doanh thu
Doanh nghiệp phân
=
*
thuần về BH
bổ cho từng
Tổng doanh thu thuần
của từng cửa
cửa hàng
về bán hàng
hàng
Chi phí
Tổng chi phí bán hàng
Doanh thu
Bán hàng phân
=
*
thuần về BH
bổ cho từng
Tổng doanh thu thuần
của từng cửa
cửa hàng
về bán hàng
hàng
Ví dụ : Cuối tháng 12/2007 chi phí QLDN phân bổ cho cửa hàng bán lẻ ở
Hà Tây như sau:
Chi phí
912.757.081
QLDN phân
=
*
800.391.020
=
29.026.767
bổ cho cửa hàng
25.168.581.947
ở Hà Tây
`
Tương tự các cửa hàng bán lẻ khác cũng có thể phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng và được thể hiện trên bảng phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng như ví dụ sau:
CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ
CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
BẢNG PHÂN BỐ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: Đồng
STT
Đơn vị
Doanh thu thuần
CQLDN
1
Cửa hàng ở Hà Tây
800.515.958
29.031.298
2
Cửa hàng ở Hải Phòng
1.100.456.897
39.908.876
3
Cửa hàng ở Đà Nẵng
942.551.576
34.182.324
…
………………..
……………..
…………..
Cộng
25.168.581.947
912.757.081
Ngày…tháng…năm
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
`
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường phát triển sôi động như ở Việt Nam, công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc đang dần khẳng định uy tín và thương hiệu của mình. Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Đảng và Nhà nước về kinh doanh và về công tác tổ chức hạch toán kế toán.
Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng của doanh nghiệp được thực hiện khá hoàn chỉnh, thay đổi linh hoạt trước những biến đổi của chế độ kế toán Việt Nam cũng như các văn bản pháp quy về kế toán.
Tuy nhiên, bộ máy kế toán của doanh nghiệp vẫn tồn tại những hạn chế vốn có của nó, bởi vì không phải hệ thống nào cũng thực sự hoàn chỉnh. Những hạn chế này luôn được ban lãnh đạo của công ty tìm hiểu và cố gắng đưa ra những phương hướng, biện pháp giải quyết nhanh nhất để hướng đơn vị đi theo một quỹ đạo ổn định là tối ưu hoá các nguồn lực.
Qua tìm hiểu về công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc, em đã được biết thêm kinh nghiệm thực tiễn quý báu về công tác hạch toán kế toán cũng như tìm hiểu thêm về những điểm ưu việt và những hạn chế tồn đọng trong bộ máy kế toán của công ty. Em đã đưa ra một số kiến nghị dựa trên đặc điểm kinh doanh và đặc điểm của bộ máy kế toán trong công ty cùng với hệ thống lý thuyết đã được học dựa trên chế độ kế toán Việt Nam và các văn bản pháp quy. Em rất mong được các thầy cô, các anh chị trong công ty và các bạn đọc xem xét và đóng góp ý kiến để phần kiến nghị của em được hoàn thiện và phù hợp hơn với đặc điểm kinh doanh của công ty – nơi em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Trần Đức Vinh cùng các anh chị trong công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo chuyên đề thực tập này.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Phụ lục 1: DANH MỤC TÀI KHOẢN SỬ DỤNG TRONG CÔNG TY CP THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
Số hiệu tài khoản
Tên tài khoản
111
Tiền mặt
1111
Tiền mặt Việt Nam
1112
Tiền ngoại tệ
112
Tiền gửi ngân hàng
1121
Tiền VND gửi ngân hàng
11211
Tiền VND gửi ngân hàng Quốc Tế
11212
Tiền VND gửi ngân hàng Sài Gòn Thương Mại
11213
Tiền VND gửi ngân hàng BIDV
112131
Tiền VND gửi ngân hàng BIDV
112132
Tiền vay VND gửi ngân hàng BIDV
113
Tiền đang chuyển
131
Phải thu của khách hàng
1311
Phải thu của khách hàng bán lẻ
13111
Trần Thu Trang
13112
Nguyễn Thị Mùi
13113
Bảo Linh
13114
Vũ Đăng Thắng
13115
Hoàng Việt Triều
13116
Hùng Huệ
13117
Lan Giang
13118
Cao Văn Cường
13119
Việt Quang
1312
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các công ty thông thường)
13121
Công ty COFICO
13122
Công ty Minh Quang M&E
13123
Khách sạn Foura
13124
Công ty ACE
13125
Công ty xây lắp 12
13126
TBĐ Đông Nam Á
13127
Công ty lắp máy điện nước
13128
Chi nhánh vật liệu xây dựng Đức Anh-Hà Giang
13129
Công ty xăng dầu Hưng Yên
1313
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các công ty TNHH)
13131
Công ty TNHH TM Trường Phúc
13132
Công ty TNHH vật tư kỹ thuật Tân Hải Linh
13133
Công ty TNHH TM Tổng hợp Việt Đức
13134
Công ty TNHH Trường An A
13135
Công ty TNHH TM Nguyễn Lê
13136
Công ty TNHH SX-TM điện cơ Campumyz
1314
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các VPP và NPP chính)
13141
VPP Khải Toàn
13142
NPP AC- Thu Lâm
13143
NPP Bốn phương- Hà Tây
13144
NPP Cúc Mai- Hải Dương
13145
NPP Dũng Hà- Quảng Ninh
13146
NPP Huy Phượng- Quảng Ninh
13147
NPP Oanh Thọ- Phủ Lý
13148
NPP Thiết bị điện Lộc Nga- Hà Nội
13149
NPP Trần Xuân Thành- Hà Tĩnh
131410
NPP Tuấn Thu- Tuyên Quang
1315
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các cá nhân)
13151
Hòa Hiệp- Hoàng Quốc Việt
13152
Minh Khoa- Bắc Giang
13153
Hồng Hạnh- Lào Cai
13154
Hòa Hiếu- Quảng Trị
13155
Hoàn Anh- Sơn Tây
13156
Hùng Soa- Hà Tĩnh
13157
Tiến Ngoan- Quảng Ninh
13158
Thắng Thuận- Hạ Long
13159
Tuấn Anh- Việt Trì
133
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa
1332
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
141
Tạm ứng
142
Chi phí trả trước
1421
Chi phí chờ kết chuyển
144
Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
153
Công cụ, dụng cụ
156
Hàng hóa
1561
Giá mua hàng hóa
1562
Chi phí thu mua
159
Các khoản dự phòng
1592
Dự phòng phải thu khó đòi
1593
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
211
Tài sản cố định hữu hình
2112
Máy móc,thiết bị
2113
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
214
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
311
Vay ngắn hạn
3111
Vay ngắn hạn VND
3112
Vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
331
Phải trả cho người bán
3311
Phải trả cho nhà cung cấp chính
3312
Phải trả cho người bán khác
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
3331
Thuế GTGT phải nộp
33311
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
33312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3333
Thuế xuất, nhập khẩu
33331
Thuế xuất khẩu
33332
Thuế nhập khẩu
3334
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3337
Thuế nhà, đất, tiền thuê đất
3338
Thuế khác
334
Phải trả người lao động
3341
Phải trả công nhân viên
3342
Phải trả lao động thuê ngoài
335
Chi phí phải trả
338
Phải trả, phải nộp khác
3382
Bảo hiểm y tế
3383
Bảo hiểm xã hội
3388
Phải trả, phải nộp khác
341
Vay dài hạn
342
Nợ dài hạn
411
Nguồn vốn kinh doanh
4111
Nguồn vốn chủ sở hữu
4112
Vốn khác
413
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
421
Lãi chưa phân phối
4211
Lãi năm trước
4212
Lãi năm nay
415
Các quỹ của doanh nghiệp
4158
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111
Doanh thu bán hàng hóa
51111
Doanh thu bán nhãn hàng AC
51111
Doanh thu hàng Công tắc AC – B12
51112
Doanh thu hàng Công tắc Series AC
51113
Doanh thu hàng ống và phụ kiện AC
51114
Doanh thu hàng đèn pha Công nghiệp AC
51115
Doanh thu hàng chấn lưu, tắc te AC
51116
Doanh thu hàng đèn AC phản quang
51117
Doanh thu hàng đèn AC Tán quang
51118
Doanh thu hàng đèn AC sân vườn
51119
Doanh thu hàng đèn AC Huỳnh quang
5112
Doanh thu bán nhãn hàng Comet
51121
Doanh thu hàng đèn Downlight Comet
51122
Doanh thu hàng đèn Huỳnh quang Comet
51123
Doanh thu hàng đèn Tán quang Comet
51124
Doanh thu hàng đèn Exit Comet
51125
Doanh thu hàng đèn Compac Comet
51126
Doanh thu hàng tắc te Comet
51127
Doanh thu hàng ống luồn Comet
51128
Doanh thu hàng tủ điện Comet
51129
Doanh thu hàng đèn hàng Át Comet
5113
Doanh thu nhãn hàng khác
51131
Doanh thu hàng quạt GNN
51132
Doanh thu hàng dây cáp Hàn
51133
Doanh thu hàng dây Seoul
51134
Doanh thu hàng Hager
51135
Doanh thu cung cấp dịch vụ
5118
Doanh thu bán hàng hóa nội bộ
515
Doanh thu hoạt động tài chính
5151
Lãi tiền cho vay,cổ tức và lợi nhuận được nhận
5152
Chiết khấu thanh toán
5153
Doanh thu tài chính khác
521
Các khoản giảm trừ doanh thu
5211
Chiết khấu hàng bán
5212
Hàng bán bị trả lại
5213
Giảm giá hàng bán
632
Giá vốn hàng bán
6321
Giá vốn nhãn hàng AC
63211
Giá vốn hàng Công tắc AC – B12
63212
Giá vốn hàng Công tắc Series AC
63213
Giá vốn hàng ống và phụ kiện AC
63214
Giá vốn hàng đèn pha Công nghiệp AC
63215
Giá vốn hàng chấn lưu, tắc te AC
63216
Giá vốn hàng đèn AC phản quang
63217
Giá vốn hàng đèn AC Tán quang
63218
Giá vốn hàng đèn AC sân vườn
63219
Giá vốn hàng đèn AC Huỳnh quang
6322
Giá vốn nhãn hàng Comet
63221
Giá vốn hàng đèn Downlight Comet
63222
Giá vốn hàng đèn Huỳnh quang Comet
63223
Giá vốn hàng đèn Tán quang Comet
63224
Giá vốn hàng đèn Exit Comet
63225
Giá vốn hàng đèn Compac Comet
63226
Giá vốn hàng tắc te Comet
63227
Giá vốn hàng ống luồn Comet
63228
Giá vốn hàng tủ điện Comet
63229
Giá vốn hàng đèn hàng Át Comet
6323
Giá vốn nhãn hàng khác
63231
Giá vốn hàng quạt GNN
63232
Giá vốn hàng dây cáp Hàn
63233
Giá vốn hàng dây Seoul
63234
Giá vốn hàng Hager
63235
Giá vốn loại hình cung cấp dịch vụ lắp đặt
6324
Chi phí thu mua hàng hoá
635
Chi phí tài chính
6351
Chi phí tài chính
6352
Chi phí lãi vay
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
711
Doanh thu khác
811
Thu nhập khác
821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
911
Xác định kết quả kinh doanh
007
Ngoại tệ các loại
011
Cổ tức, lợi nhuận phải trả
Phụ lục 2: DANH MỤC CÁC TÀI KHOẢN CẤP II VÀ CẤP III CỦA TK 511
Số hiệu
Tên tài khoản
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111
Doanh thu bán hàng hóa
51111
Doanh thu bán nhãn hàng AC
51111
Doanh thu hàng Công tắc AC – B12
51112
Doanh thu hàng Công tắc Series AC
51113
Doanh thu hàng ống và phụ kiện AC
51114
Doanh thu hàng đèn pha Công nghiệp AC
51115
Doanh thu hàng chấn lưu, tắc te AC
51116
Doanh thu hàng đèn AC phản quang
51117
Doanh thu hàng đèn AC Tán quang
51118
Doanh thu hàng đèn AC sân vườn
51119
Doanh thu hàng đèn AC Huỳnh quang
5112
Doanh thu bán nhãn hàng Comet
51121
Doanh thu hàng đèn Downlight Comet
51122
Doanh thu hàng đèn Huỳnh quang Comet
51123
Doanh thu hàng đèn Tán quang Comet
51124
Doanh thu hàng đèn Exit Comet
51125
Doanh thu hàng đèn Compac Comet
51126
Doanh thu hàng tắc te Comet
51127
Doanh thu hàng ống luồn Comet
51128
Doanh thu hàng tủ điện Comet
51129
Doanh thu hàng đèn hàng Át Comet
5113
Doanh thu nhãn hàng khác
51131
Doanh thu hàng quạt GNN
51132
Doanh thu hàng dây cáp Hàn
51133
Doanh thu hàng dây Seoul
51134
Doanh thu hàng Hager
51135
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Phụ lục 3: DANH MỤC CÁC TÀI KHOẢN CẤP II VÀ CẤP III CỦA TK 131
Số hiệu
Tên tài khoản
1311
Phải thu của khách hàng bán lẻ
13111
Trần Thu Trang
13112
Nguyễn Thị Mùi
13113
Bảo Linh
13114
Vũ Đăng Thắng
13115
Hoàng Việt Triều
13116
Hùng Huệ
13117
Lan Giang
13118
Cao Văn Cường
13119
Việt Quang
1312
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các công ty thông thường)
13121
Công ty COFICO
13122
Công ty Minh Quang M&E
13123
Khách sạn Foura
13124
Công ty ACE
13125
Công ty xây lắp 12
13126
TBĐ Đông Nam Á
13127
Công ty lắp máy điện nước
13128
Chi nhánh vật liệu xây dựng Đức Anh-Hà Giang
13129
Công ty xăng dầu Hưng Yên
1313
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các công ty TNHH)
13131
Công ty TNHH TM Trường Phúc
13132
Công ty TNHH vật tư kỹ thuật Tân Hải Linh
13133
Công ty TNHH TM Tổng hợp Việt Đức
13134
Công ty TNHH Trường An A
13135
Công ty TNHH TM Nguyễn Lê
13136
Công ty TNHH SX-TM điện cơ Campumyz
1314
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các VPP và NPP chính)
13141
VPP Khải Toàn
13142
NPP AC- Thu Lâm
13143
NPP Bốn phương- Hà Tây
13144
NPP Cúc Mai- Hải Dương
13145
NPP Dũng Hà- Quảng Ninh
13146
NPP Huy Phượng- Quảng Ninh
13147
NPP Oanh Thọ- Phủ Lý
13148
NPP Thiết bị điện Lộc Nga- Hà Nội
13149
NPP Trần Xuân Thành- Hà Tĩnh
131410
NPP Tuấn Thu- Tuyên Quang
1315
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các cá nhân)
13151
Hòa Hiệp- Hoàng Quốc Việt
13152
Minh Khoa- Bắc Giang
13153
Hồng Hạnh- Lào Cai
13154
Hòa Hiếu- Quảng Trị
13155
Hoàn Anh- Sơn Tây
13156
Hùng Soa- Hà Tĩnh
13157
Tiến Ngoan- Quảng Ninh
13158
Thắng Thuận- Hạ Long
13159
Tuấn Anh- Việt Trì
Phụ lục 4: DANH MỤC CÁC TK CẤP II VÀ CẤP III CỦA TK 632
6321
Giá vốn nhãn hàng AC
63211
Giá vốn hàng Công tắc AC – B12
63212
Giá vốn hàng Công tắc Series AC
63213
Giá vốn hàng ống và phụ kiện AC
63214
Giá vốn hàng đèn pha Công nghiệp AC
63215
Giá vốn hàng chấn lưu, tắc te AC
63216
Giá vốn hàng đèn AC phản quang
63217
Giá vốn hàng đèn AC Tán quang
63218
Giá vốn hàng đèn AC sân vườn
63219
Giá vốn hàng đèn AC Huỳnh quang
6322
Giá vốn nhãn hàng Comet
63221
Giá vốn hàng đèn Downlight Comet
63222
Giá vốn hàng đèn Huỳnh quang Comet
63223
Giá vốn hàng đèn Tán quang Comet
63224
Giá vốn hàng đèn Exit Comet
63225
Giá vốn hàng đèn Compac Comet
63226
Giá vốn hàng tắc te Comet
63227
Giá vốn hàng ống luồn Comet
63228
Giá vốn hàng tủ điện Comet
63229
Giá vốn hàng đèn hàng Át Comet
6323
Giá vốn nhãn hàng khác
63231
Giá vốn hàng quạt GNN
63232
Giá vốn hàng dây cáp Hàn
63233
Giá vốn hàng dây Seoul
63234
Giá vốn hàng Hager
63235
Giá vốn loại hình cung cấp dịch vụ lắp đặt
6324
Chi phí thu mua hàng hoá
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO
Phụ lục 1: DANH MỤC TÀI KHOẢN SỬ DỤNG TRONG CÔNG TY…. CP THIẾT BỊ ĐIỆN VÀCHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC.………………………..96
Phụ lục 2: DANH MỤC CÁC TK CẤP II VÀ CẤP III CỦA …….
TK 511....………………………………………………………………… 101
Phụ lục 3: DANH MỤC CÁC TÀI KHOẢN CẤP II VÀ CẤP III CỦA....
TK 131....………………………………………………………………….103
Phụ lục 4: DANH MỤC CÁC TK CẤP II VÀ CẤP III CỦA TK 632...105
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
Cty: Công ty
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
QĐ: Quyết định
BTC: Bộ tài chính
GTGT: Giá trị gia tăng
BIDV: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
MS: Mã số
TK: Tài khoản
GBN: Giấy báo Nợ của Ngân hàng
GBC: Giấy báo Có của Ngân hàng
HĐ: Hóa đơn
PKT: Phiếu kế toán
PT: Phiếu thu
PC: Phiếu chi
NKC: Nhật ký chung
PXK: Phiếu xuất kho
PNK: Phiếu nhập kho
ĐVT: Đơn vị tính
HTK: Hàng tồn kho
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
QLDN: quản lý doanh nghiệp
BH: Bán hàng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
T12: Tháng 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quy chế khen thưởng của công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc năm 2007
Chế độ kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa – BTC năm 2007
Chuẩn mực kế toán Việt Nam năm 2006
Giáo trình kế toán tài chính – ĐH Kinh Tế Quốc Dân n ăm 2007
Trang Web: Tapchiketoan.com.vn
Chế độ kế toán doanh nghiệp – BTC năm 2007
Luật kế toán Việt Nam năm 2003
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc năm 2003
Các hoá đơn, chứng từ, sổ sách của công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc năm 2007
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33248.doc