Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là đơn vị Nhà nước có truyền thống lâu đời. Đén nay, công tác kế toán tại Xí nghiệp đã đi vào nề nếp, vân dụng đúng đắn chế độ kế toán và có nhiều sáng tạo trong quá trình vân dụng. Kế toán tỉêu thụ thành phẩm là một trong những phần hành quan trọng đã được tổ chức khá khoa học và rất được chú trọng tại xí nghiệp. Để góp phần hoàn thiện phần hành kế toán này em mạnh dạn nêu ra một số ý kiến về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Xí nghiệp. Những đề xuất này còn mang nặng tính lý truyết chủ quan dưới góc nhìn của một sinh viên kế toán và không tránh khỏi những hạn chế vì vậy em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo, của các anh chị trong phòng kế toán tại xí nghiệp
89 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1728 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Diễn giải
Mã số
Đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
DT – 04
31/12
31/12
Xác định doanh thu nước tháng 12
51121
1311
467.495
467.495
K/C DT
31/12
31/12
Kết chuyển doanh thu nước tháng 12
51121
911
467.495
467.495
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
10.357.561
10.357.561
Phát sinh luỹ kế
10.357.561
10.357.561
Đơn vị tính: Đồng
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
3.2.3. Hạch toán tổng hợp
Hàng ngày song song với việc vào sổ chi tiết các tài khoản thì kế toán cũng tiến hành vào sổ nhật ký chung trên cơ sở các chứng từ như: hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, giấy báo nợ và chứng từ hạch toán doanh thu điện, nước.Cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán tiến hành vào sổ cái TK 511. Sau khi vào sổ cái TK 511 thì kế toán đối chiếu số liệu sổ tổng hợp chi tiết với sổ cái TK 511
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 005857, 005858, giấy đề nghị thanh toán gửi cho XN Sông Đà 802 và chứng từ hạch toán doanh thu điện, nước kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung (xem biểu 10) và sổ cái TK 511 (xem biểu 11) như sau:
Biểu 10: Sổ nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
Số chứng từ
Ngày chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
…
…
…
…
…
…
…
DT - 03
31/12
31/12
Xác định doanh thu điện tháng 12
1311 51121
4.432.852
4.432.852
K/C DT
31/12
31/12
Kết chuyển doanh thu điện tháng 12
51121
911
4432.852
4.432.852
DT - 04
31/12
31/12
Xác định doanh thu nước tháng 12 bán cho XN Sông Đà 802
1311
51121
467.495
4670495
K/C DT
31/12
31/12
Kết chuyển doanh thu nước tháng 12 bán cho XN Sông Đà 802
51122
911
467.495
467.495
…
…
…
…
…
…
…
Biểu 11: Sổ cái TK 511
SỔ CÁI
Tài khoản 511 – Doanh thu bán các thành phẩm
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
DT - 03
31/12
Xác định doanh thu điện tháng 12
1311
4.432.852
K/C DT
31/12
Kết chuyển doanh thu điện tháng 12
911
4432.852
DT - 04
31/12
Xác định doanh thu nước tháng 12 bán cho XN Sông Đà 802
1311
4670495
K/C DT
31/12
Kết chuyển doanh thu nước tháng 12 bán cho XN Sông Đà 802
911
467.495
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
460.928.856
460.928.856
Số dư cuối tháng
3.3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong trường hợp bán cho nội bộ
3.3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong nội bộ
Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả
Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
Tài khoản này không có số dư
3.3.2. Hạch toán chi tiết
Sau khi nhận các công trình do Công ty trúng thầu giao, Xí nghiệp giao cho các đội thi công. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán giá trị xây lắp hoàn thành, kế toán lập phiếu giá bao gồm Thanh toán giá trị hoàn thành, hoá đơn GTGT để gửi cho chủ đầu tư. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần, nội dung 3 liên giống nhau:
Liên 1: Màu xanh, lưu tại quyển
Liên 2: Mầu đỏ, gửi cho khách hàng
Liên 3: Mầu tím, nội bộ
Khi chủ đầu tư đồng ý thanh toán, kế toán tiến hành lập chứng từ hạch toán doanh thu và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 512 – Doanh thu từ các công trình bán cho nội bộ.
Ví dụ: Xí nghiệp nhận công trình Đường dây điện 110KW Thiệu Yên – Bá Thước từ công ty cổ phần Sông Đà 11. Sau khi giai đoạn I hoàn thành căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán giá trị xây lắp hoàn thành, bảng tổng hợp thanh toán giá trị vật lệu, máy thi công kế toán sẽ lập phiếu giá bao gồm thanh toán giá trị hoàn thành (xem biểu 12) và hoá đơn GTGT số 009989 (xem biểu 13) gửi cho chủ đầu tư, khi chủ đầu tư đồng ý thanh toán kế toán lập chứng từ hạch toán doanh thu (Xem biểu 14) và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 51123 (xem biểu 15)
Biểu 12: Thanh toán giá trị hoàn thành
Công ty Cổ phần Sông Đà 11 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xí nghiệp Sông Đà11-3 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Tây, ngày 28 tháng 12 năm 2005
THANH TOÁN GIÁ TRỊ HOÀN THÀNH
(Đợt I)
CÔNG TRÌNH: ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN 110 KW THIỆU YÊN – BÁ THƯỚC
Giá trị hoàn thành đợt I: 1.750.935.621 đồng
Giá trị thanh toán
(Bằng chữ: Một tỷ bảy trăm năm mươi triệu chín trăm ba mươi năm nghìn sáu trăm hai mươi mốt đồng)
ĐẠi DIỆN BÊN A ĐẠi DIỆN BÊN B
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 13: Hoá đơn GTGT của công trình đường dây Thiệu Yên – Bá Thước
Mẫu số: 01GTKT – 3LL
HOÁ ĐƠN Ký hiệu: AS/2005B
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số: 009989
Liên 3: Nội bộ
Ngày 28 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp Sông Đà 11-3
Địa chỉ: Nhà G9 Thanh Xuân – Hà Nội
Số tài khoản
Điện thoại Mã số: 0500313811 – 003
Họ tên người mua hàng
Tên đơn vị: Công ty Sông Đà 11
Địa chỉ: Km 10 đường Nguyễn Trãi – Hà Đông Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 0500313811
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Lắp đặt đường dây
1.667.557.734
110KW Thiệu Yên -
Bá Thước (Đợt I)
Cộng tiền hàng: 1.667.557.734
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 83.377.887
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.750.935.621
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ bảy trăm năm mươi triệu chín trăm ba mươi năm nghìn sáu trăm hai mươi mốt đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 14: Chứng từ hạch toán doanh thu
Công ty Cổ phần Sông Đà 11 Số CT: 05 DT
Xí nghiệp Sông Đà11-3
CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN DOANH THU
CÔNG TRÌNH: ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN 110 KW THIỆU YÊN – BÁ THƯỚC
ĐỘI TRƯỞNG: NGUYỄN HỮU HẢI
Căn cứ vào bảng quyết toán giá trị hoàn thành đợt I ngày 28 tháng 12 năm 2005 của công trình đường dây điện Thiệu Yên – Bá thước đã được bên A xác nhận
I) Khối lượng hoàn thành được bên A xác nhận đợt I đến ngày 18 tháng 6 năm 2005
Giá trị hoàn thành : 1.750.935.621 đồng
Trong đó: Doanh thu : 1667.557.734 đồng
Thuế GTGT 5% : 83.377.887 đồng
Kế toán hạch toán trong tháng 12 năm 2005
1) Hạch toán doanh thu
Nợ TK 131: 1.750.936.000
Có TK 512 : 1.667.558.095
Có Tk 3331: 83.377.887
2) Kết chuyển doanh thu sang xác định kết quả
Nợ TK 512 : 1.667.558.095
Có TK 911 : 1.667.558.095
3) Xác định giá vốn hàng bán
a) Nợ TK 632: 1.385.307.212
Có TK 154: 1.385.307.212
b) Nợ TK 911: 1.385.307.212
Có TK 632: 1.385.307.212
4) Phân bổ chi phí quản lý và lãi vay cho công trình
Nợ TK 911: 254.697.821
Có TK 142: 254.697.821
5) Xác địng lãi vay của công trình
Nợ TK 911: 27.553.063
Có TK 421: 27.553.063
Hà Tây, ngày tháng năm 2005
Kế toán lập Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 15: Sổ chi tiết TK 512
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2005
512 – Doanh thu các công trình bán cho nội bộ
Đơn vị tính: Đồng
Số chứng từ
Ngày chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Mã số
Đối ứng
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
DT – 05
31/12
31/12
Xác định doanh thu công trình Thiệu Yên – Bá Thước
51121
1311
1.667.558.095
1.667.558.095
K/C DT
31/12
31/12
Kết chuyển doanh thu công trình Thiệu Yên – Bá Thước
51121
911
1.667.558.095
1.667.558.095
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
2.393.352.987
2.393.352.987
Phát sinh luỹ kế
2.393.352.987
2.393.352.987
Hà Tây, ngày tháng năm 2005
Kế toán lập Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
3.3.3. Hạch toán tổng hợp
Hàng ngày song song với việc vào sổ chi tiết thì kế toán cũng tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung trên cơ sở chứng từ hạch toán doanh thu. Cuối tháng từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK 512.
Ví dụ: Căn cứ vào chứng từ hạch toán doanh thu của công trình đường dây 110 KV Thiệu Yên – Bá Thước kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung (xem biểu số) và sổ cái TK 512 (xem biểu 16) như sau:
Biểu 16: Sổ cái TK 512
SỔ CÁI
Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
DT - 03
31/12
Xác định doanh thu công trình Thiệu Yên – Ná THước
1311
1.667.558.095
K/C DT
31/12
Kết chuyển doanh thu điện tháng 12
911
1.667.558.095
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
2.393.352.987
2.393.352.987
Số dư cuối tháng
Cuối tháng từ sổ cái các TK 511, 512 kế toán lập báo cáo chi tiết doanh thu
Biểu 17: Báo cáo chi tiết doanh thu
BÁO CÁO CHI TIẾT DOANH THU
Tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên công trình
Tháng 12 năm 2005
Doanh thu
VAT đầu ra
Doanh số
I
Doanh thu các công trình bán cho A
460.928.856
23.564.321
484.493.177
1
Kinh doanh nước
10.357.561
1.035.756
11.393.317
2
Kinh doanh điện
450.571.295
22.528.565
473.099.860
II
Doanh thu các công trình bán cho nội bộ
2.393.352.987
155.957.376
2.549.310.381
1
Công trình đường dây Thiệu Yên – Bá thước
1.667.558.095
83.377.887
1.750.936.000
2
Công trình Chợ Đồn - Bắc Cạn
725.794.892
72.579.489
798.374.381
Tổng cộng
2.854.281.843
179.521.697
3.033.803.558
4. Hạch toán phải thu khách hàng
4.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu khách hàng mua chịu hàng hoá, sản phẩm của xí nghiệp
- Trả lại tiền cho khách hàng
Bên Có:
- Số nợ phải thu của khách hàng đã thu được
- Số tiền khách hàng ứng trước để mua hàng
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
4.2. Trình tự hạch toán
4.2.1. Hạch toán chi tiết
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như: hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, giấy báo nợ, chứng từ hạch toán doanh thu kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 131.
Ví dụ: Để hạch toán khoản phải thu của xí nghiệp Sông Đà 802 kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT số 005857, 005858 và chứng từ hạch toán doanh thu điện, nước để ghi vào sổ chi tiết TK 131(Biểu 18)
Biểu 18: Sổ chi tiết TK 131
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2005
131 – Phải thu khách hàng
Đơn vị tính: Đồng
Số chứng từ
Ngày chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Mã số
Đối ứng
Phát sinh
Nợ
Phát sinh Có
Số dư
DT – 03
31/12
31/12
Xác định khoản phải thu XN Sông Đà 802 từ bán điện
51121
3331
1311
1311
4.432.852
221.643
4.432.852
221.642
DT – 04
31/12
31/12
Xác định khoản phải thu XN Sông Đà 802 từ bán điện
51122
3331
1311
1311
467.495
46.750
467.495
46.750
DT – 05
31/12
31/12
Xác định khoản phải thu của công trình Thiệu Yên – Bá Thước
1.667.558.095
83.377.887
1.667.558.095
83.377.887
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
3.033.803.558
Phát sinh luỹ kế
3.033.803.558
4.2.2. Hạch toán tổng hợp
Hàng ngày song song với việc vào sổ chi tiết thì kế toán cũng tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung trên cơ sở chứng từ hạch toán doanh thu. Cuối tháng từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK 131
Ví dụ: Từ chứng từ hạch toán doanh thu điện, nước số DT – 03, DT – 04 của xí nghiệp Sông Đà 802 kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung (xem biểu 10) và sổ cái TK 131 (biểu 19) như sau:
Biểu 19: Sổ cái TK 131
SỔ CÁI
131 – Phải thu khách hàng
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
DT - 03
31/12
Xác định khoản phải thu Xn Sông Đà 802 từ bán điện
1311
4.654.495
DT - 04
31/12
Xác định phải thu Xn Sông đà 802 từ bán nước
1311
514.245
DT - 05
31/12
Xác định khoản phải thu của công trình Thiệu Yên – Bá Thước
1311
1.750.935.621
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
3.033.803.558
Số dư cuối tháng
5. Hạch toán giá vốn hàng bán
5.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: Trị giá vốn của công trình hoàn thành được cung cấp theo hoá đơn
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ vào tài khoản xác định kết quả
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
4.2. Phương pháp hạch toán
Vì các công trình giao cho các đội xây lắp thi công là theo hình thức khoán gọn nên giá vốn của các công trình, hạng mục công trình tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 được xác định theo công thức:
-
x
=
Giá vốn công trình Doanh thu Giá trị Phần trăm
hoàn thành chưa thuế hoàn thành phụ phí
Ví dụ: Giá trị hoàn thành của công trình đường dây 110 KW Thiệu Yên – Bá Thước là: 1.750.936.000 đồng, thuế GTGT 5%, phụ phí nộp cấp trên là 16,12%, doanh thu chưa thuế: thì giá vốn của công trình này là:
=
x
-
16,12%
1.750.936.000
1.667.558.095
Giá vốn công trình
1.385.307.212
=
Thiệu Yên – Bá thước
Khi công công trình, hạng mục công trình đã được coi là tiêu thụ thì kế toán lập chứng từ hạch toán doanh thu làm cơ sở ghi vào sổ chi tiết TK 632 và sổ nhật ký chung. Cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán mở sổ cái TK 632
Ví dụ: Từ chứng từ hạch toán doanh thu DT – 05 kế toán tiến hành mở sổ chi tiết TK 632 (biểu 20), sổ nhật ký chung (xem biểu 10) và sổ cái TK 632 (biểu 21) như sau:
Biểu 20: Sổ chi tiết Tk 632
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2005
632 – Giá vốn hàng bán
Đơn vị tính: Đồng
Số chứng từ
Ngày chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Mã số
Đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
DT - 05
31/12
31/12
Xác định giá vốn của công trình đường dây Thiệu Yên – Bá Thước
632
154
1.385.307.212
K/C DT
31/12
31/12
Kết chuyển giá vốn công trình đường dây Thiệu Yên – Bá Thước
632
911
1.385.307.212
DT - 03
31/12
31/12
Xác dịnh giá vốn bán điện cho XN Sông Đà 802
632
156
4.254.232
K/C DT
31/12
31/12
Kết chuyển giá vốn bán điện cho XN Sông Đà 802
632
911
4.254.232
DT - 04
31/12
31/12
Xác định giá vốn bán nước cho XN Sông Đà 802
632
156
446.925
K/C DT
31/12
31/12
Kết chuyển giá vốn bán nước cho XN Sông Đà 802
632
911
446.925
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
2.712.898.932
2.712.898.932
Biểu 21: Sổ cái TK 632
SỔ CÁI
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
DT - 03
31/12
Xác định giá vốn bán điện cho XN Sông Đà 802
156
4.254.232
K/C DT
31/12
Kết chuyển giá vốn bán điện cho Xn Sông Đà 802
911
4.254.232
DT - 04
31/12
Xác định giá vốn bán điện cho XN Sông Đà 802
156
446.925
K/C DT
31/12
Kết chuyển giá vốn bán điện cho Xn Sông Đà 802
911
446.925
DT – 05
31/12
Xác định giá vốn công trình đường dây Thiệu Yên – Bá Thước
154
1.385.307.212
K/C DT
31/12
Kết chuyển giá vốn công trình đường dây Thiệu Yên – Bá Thước
911
1.385.307.212
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
2.712.898.932
2.712.898.932
Số dư cuối tháng
5. Hạch toán thuế GTGT
5.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT phải nộp
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT được khấu trừ vào thuế GTGT đầu vào
- Số thuế GTGT đã nộp
Bên Có: Số thuế GTGT đầu ra
Dư Có: Số thuế GTGT phải nộp
4.2. Hạch toán thuế GTGT
Xí nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10%, 5%
Thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức:
x
=
Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp đầu ra được khấu trừ
x
=
Thuế GTGT Giá trị công trình Thuế suất
đầu ra hoàn thành thuế GTGT
x
=
Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hoá, dvụ Thuế suất
đầu vào mua vào có chứng từ hợp lệ hàng hoá, dvụ đó
Thuế GTGT được kê khai hàng tháng.Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ kế toán vào bảng kê số 02 – bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra, bảng kê 03 – Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào. Hai bảng kê này được lập thành từng tháng, riêng cho từng loại thuế suất, được ghi theo trình tự thời gian. Đồng thời kế toán cũng tiến hành ghi sổ chi tiết TK 133, 3331
Ví dụ: Từ hoá đơn GTGT số 005857, 005858, 009989 và các chứng từ hạch toán doanh thu DT 03, 04, 05 kế toán tiến hành ghi vào bảng kê 03, sổ chi tiết TK 3331 như sau:
Biểu 22: Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra
Mẫu số : 03/ GTGT
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
(Dùng cho cơ sở kê khai thuế theo phương pháp khầu trừ kê khai hàng tháng)
Tháng 12 năm 2005
Tên cơ sở kinh doanh: Xí nghiệp Sông Đà 11-3
Địa chỉ
Hoá đơn, chứng từ bán
Tên người mua hàng
Mã số thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa thuế
Thuế suất 10%
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu HĐ
Số HĐ
Ngày tháng
AS/2005B
005857
26/12
Cty SĐ11
0500313811
Nước
467.495
10
46.750
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
736.152.453
73.615.245
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu số : 03/ GTGT
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
(Dùng cho cơ sở kê khai thuế theo phương pháp khầu trừ kê khai hàng tháng)
Tháng 12 năm 2005
Tên cơ sở kinh doanh: Xí nghiệp Sông Đà 11-3
Địa chỉ
Hoá đơn, chứng từ bán
Tên người mua hàng
Mã số thuế
Người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa thuế
Thuế suất 5%
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu HĐ
Số HĐ
Ngày tháng
AS/2005B
005858
26/12
Cty SĐ11
0500313811
Điện
4.432.852
5
221.643
Á/2005B
009989
28/12
Cty SĐ 11
0500313811
GTXL
1.667.558.095
5
83.377.887
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
2.118.129.390
105.906.452
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Biểu 23: Sổ chi tiết TK 3331
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2005
3331 - Thuế GTGT đầu ra
Đơn vị tính: Đồng
Số chứng từ
Ngày chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Mã số
Đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
DT - 05
31/12
31/12
Xác định thuế GTGT đầu ra của công trình đường dây Thiệu Yên – Bá Thước
3331
1311
221.643
DT - 03
31/12
31/12
Xác dịnh thuế GTGT đầu ra từ bán điện cho XN Sông Đà 802
3331
1311
46.750
DT - 04
31/12
31/12
Xác định thuế GTGT đầu ra từ bán nước cho XN Sông Đà 802
3331
1311
83.337.887
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
179.521.697
Biểu 24: Sổ cái TK 3331
SỔ CÁI
Tài khoản 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
DT - 03
31/12
Xác định thuế GTGT đầu ra của công trình đường dây Thiệu Yên – Bá Thước
1311
221.643
DT - 04
31/12
Xác dịnh thuế GTGT đầu ra từ bán điện cho XN Sông Đà 802
1311
46.750
DT – 05
31/12
Xác định thuế GTGT đầu ra từ bán nước cho XN Sông Đà 802
1311
83.337.887
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
179.521.697
Số dư cuối tháng
Biểu 25 Tờ khai thuế GTGT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc Mẫusố:01/GTGT
---------------
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
[01] Kỳ kê khai: tháng 12 năm 2005
[02] Mã số thuế: 0500313811- 003
[03] Tên cơ sở kinh doanh: Xí nghiệp Sông Đà
[04] Địa chỉ trụ sở: Km 10 đường Nguyễn Trãi – Hà Đông
[05] Quận/Huyện: Hà Đông [06]Tỉnh/Thành phố: Hà Tây
[07]Điện thoại: 034.521.397 [08]Fax: [09]E-mail:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Giá trị HHDV (chưa thuế GTGT)
Thuế GTGT
A
Không phát sinh hoạt động mua bán(đánh dấu X)
[10]
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
[11] 11.228.533
C
Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước
Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào
I
1
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ:
([12] = [14] + [16] ; [13] = [15] +[17])
Hàng hoá mua vào trong nước
Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu
[12] 1.145.004.331
[13] 83.358.535
A
[14] 1.145.004.331
[15] 83.358.535
B
[16]
[17]
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
A
Điều chỉnh tăng
Điều chỉnh giảm
[18]
[19]
B
[20]
[21]
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào([22] = [13] +[19] – [21])
[22] 83.358.535
4
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
[23] 83.358.535
II
Hàng hoá dịch vụ bán ra
1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ
([24] = [26] + [27]; [25] = [28])
[24] 2.854.281.843
[25] 179.521.697
1.1
Hàng hoá dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT
[26]
1.2
Hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT
([27] = [29] + [30] + [32] ; [28] = [31] + [33])
[27] 2.854.281.843
[28] 179.521.697
A
Hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%
[29]
B
Hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%
[30] 2.118.129.390
[31] 105.906.452
C
Hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%
[32]736.152.453
[33] 73.615.245
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
A
Điều chỉnh tăng
[34]
[35]
B
Điều chỉnh giảm
[36]
[37]
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
([38] = [24] + [34] – [36] ; [39] = [25] + [35] –[37]
[38] 2.854.281.843
[39] 179.521.697
III
Xác định nghĩa vụ thúê GTGT phải nộp trong kỳ
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] – [23] –[11])
[40] 84.934.629
2
Thuế GTGT chưa được khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] – [23] – [11]
[41]
2.1
Thúê GTGT đề nghị hoàn kỳ này
[42]
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [41] – [42]
[43]
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai
…………..,ngày …tháng…năm…..
Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh
(Ký, đóng dấu)
5. Hạch toán xác định kết quả trong doanh nghiệp xây lắp
5.1. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
5.1.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doang nghiệp
Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh gnhiệp
Bên Có: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này không có số dư
5.1.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phi quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí tiếp khách, phụ phí nộp cấp trên…
Trong đó tiền lương nhân viên quản lý chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khác với lương công nhân xây dựng, lương nhân viên quản lý được tính theo thời gian. Hàng ngày mọi nhân viên quản lý đều tự chấm vào bảng chấm công, cuối ngày nộp cho kế toán trưởng để xác nhận và chuyển sang phòng tổ chức để lấy chữ ký của Giám đốc, sau đó chuyển cho kế toán tiền lương để lập bảng thanh toán tiền lương gián tiếp. Bảng thanh toán tiền lương được lập chung cho toàn Xí nghiệp. Sau đó căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương gián tiếp kế toán tiền lương ghi vào sổ chi tiết TK 642, sổ nhật ký chung.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán tính ra tiền lương cho công nhân viên.
Tiền lương của nhân viên được tính theo công thức sau
*
+
=
Tiền lương nhân Lương thời Lương Hệ số tiền lương
viên quản lý gian khoán được hưởng
Lương thời gian = Hệ số cấp bậc * tiền lương tiếu thiểu + các khoản phụ cấp
Lương khoán = Hệ số khoán * tiền lương cơ bản bình quân
Phụ cấp = 30% lương tối thiểu + 10% Lương cơ bản
Do xí nghiệp chưa thành lập tổ chức công đoàn nên các khoản trích theo lương chỉ trích 23%: 17% vào chi phí quản lý doanh nghiệp, 6% trừ vào lương
Ví dụ: lương của trưỏng phòng kế toán
Lương thời gian = 3.94 * 290.000 + ( 87.000 + 114.260) = 1.343.860
Lương khoán = 6.4 * 899.000 = 5.753.600
Tổng lương = ( 1.343.860 + 5.753.600 ) * 0.6 = 4.258.476
Sau đó kế toán tiến hành định khoản như
Nợ TK 642: 4.928.417
Có TK 334: 4.258.476
Có TK 338: 723.941
Hàng ngày khi phát sinh chi phí căn cứ vào hoá đơn, chứng từ kế toán ghi vào sổ chi tiết 642 – chi tiết theo từng tài khoản cấp 2
Bên cạnh đó phụ phí nộp cấp trên cũng chiếm một tỷ trọng lớn. Khoản phụ phí này được nộp lại cấp trên khi công trình hoàn thành bàn giao và được tính như sau:
Phụ phí = (Doanh thu – Giá trị hoàn thành x % Bảo hành công trình) x % phụ phí
Ví dụ: Phụ phí của công trình đường dây 110 KV Thiệu Yên – Bá Thước sẽ được tính như sau:
Giá trị hoàn thành = 1.750.936.000
Doanh thu = 1.667.558.095
Phần trăm phụ phí = 16,12%
Phần trăm bảo hành = 5%
Phụ phí = (1667.558.095 – 1.750.936.000 x 5% ) x 16, 12%
= 254.697.821
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê thu phụ phí do công ty gửi xuống kế toán tại xí nghiệp sẽ ghi vào sổ chi tiết tài khoản 642, sổ nhật ký chung và tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 642: 254.697.821
Có TK 336: 254.697.821
Ví dụ: Ta mở sổ chi tiết TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương gián tiếp của tháng 12/2005 như sau:
Biểu 26: Sổ chi tiết Tk 6421
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2005
6421 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính: Đồng
Số chứng từ
Ngày chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Mã số
Đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
PTCNV 01
31/12
31/12
Phải trả cho anh Ngô Đình Khương
642
334
4.258.467
Các khoản phải trích theo lương
642
338
723.941
K/C
31/12
31/12
Kết chuyển tiền lương nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương
642
911
4.928.417
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
64.595.193
64.595.193
Cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán mở sổ cái TK 642
Biểu 27: Sổ cái TK 642
SỔ CÁI
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
PTCNV 01
31/12
Xác định tiền lương phải trả anh Ngô Đình Khương
334
4.258.467
Xác định các khoản trích theo lương
338
723.941
K/C
31/12
Kết chuyển tiền lương nhân viên quản và các khoản trích theo lương
911
4.928.417
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
101..586.195
101.586.195
Số dư cuối tháng
5.2. Hạch toán xác định kết quả trong doanh nghiệp xây lắp
5.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm xây lắp
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
- Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
- Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản xuất trong kỳ
Bên Có:
- Doanh thu thuần về sản phẩm trong kỳ
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả lãi, lỗ từ các hoạt động và tình hình phân phối kết quả các hoạt động của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Số lỗ về các hoạt động kinh doanh nghiệp của doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Trích lập các quỹ
- Chia lợi nhuận cho các cổ đông
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
Bên Có:
- Số lãi về các hoạt động của doanh nghiệp
- Số tiền lợi nhuận các đội thi công nộp lên
- Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
5.2.2. Phương pháp hạch toán
-
-
-
+
-
=
Lợi nhuận Doanh thu Giá Doanh thu Chi phí Chi Chi
của hoạt thuần về vốn hoạt động hoạt động phí phí
động KD bán hàng hàng bán tài chính tài chính QLDN BH
* Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính của Xí nghiệp thường là thu lãi vay từ các đội thi công. Khoản lãi vay này bao gồm: lãi từ hoạt động cho vay vốn
Khi phát sinh khoản lãi này kế toán sẽ lập bảng tính lãi vay vốn lưu động làm căn cứ ghi sổ chi tiết các tài khoản, sổ nhật ký chung.
Ví dụ: Căn cứ vào bảng tính lãi vay vốn lưu động của công trình đường day 110 KV Thiệu Yên – Bá Thước tháng 12 năm 2005 kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 627 : 54.126.895
Có TK 515 : 54.126.895
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang xác định kết quả
Nợ TK 515 : 54.126.895
Có TK 911 : 54.126.895
* Hạch toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính phát sinh tại Xí nghiệp thường là chi nphí về lãi vay bao gồm chi phí lãi vay vồn cố định và chi phí lãi vay vốn lưu động
Khi chi phí phát sinh kế toán của Công ty sẽ lập bảng chi tiết tính lãi vay vốn rồi gửi công văn xuống Xí nghiệp kèm theo bảng chi tiết tính lãi vay vốn. Kế toán tại Xí nghiệp sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi vào sổ chi tiết các tài khoản, sổ nhật ký chung
Ví dụ: Căn cứ vào bảng chi tiết tính lãi vay vốn của Xí nghiệp trong tháng 12 năm 2005 kế toán sẽ tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 635 : 53.644.540
Có TK 336: 53.644.540
Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả
Nợ TK 911 : 53.644.540
Có TK 635 : 53.644.540
* Hạch toán xác định lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Cuối kỳ tính và kết chuyển hoạt động kinh doanh trong kỳ
Ví dụ: Kết quả hoạt động kinh doanh tháng 12 năm 2005
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh = 460.928.856 + 2.393.352.987 – 2.712.898.932 + 54.126.895 – 53.644.540 – 101.586.195 = 40.279.071
Sau đó kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 911: 40.279.071
Có TK 421: 40.279.071
Biểu 27: Sổ chi tiết TK 911
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2005
911 - Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
Số chứng từ
Ngày chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Mã số
Đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
DT – 03
31/12
31/12
Kết chuyển doanh thu bán điện cho XN Sồng Đà 802
911
51121
4.432.852
DT – 04
31/12
31/12
Kết chuyển doanh thu bán nước cho XN Sông Đà 802
911
51122
467.495
DT – 05
31/12
31/12
Kết chuyển doanh thu của công trình đường dây Thiệu Yên – Bá Thước
911
512
1.667.558.095
K/C DT
31/12
31/12
Kết chuyển giá vốn công trình đường dây Thiệu Yên – Bá Thước
911
632
1.385.307.212
K/C DT
31/12
31/12
Kết chuyển giá vốn bán điện cho XN Sông Đà 802
911
632
4.254.232
K/C DT
31/12
31/12
Kết chuyển giá vốn bán nước cho XN Sông Đà 802
911
632
446.925
LV 0301R
31/12
31/12
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
911
515
54.162.895
PN0102
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
911
632
53.644.540
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
911
642
101.586.195
…
…
…
…
…
…
…
...
Kết chuyển xác định lợi nhuận
911
421
40.279.071
Tổng phát sinh
2.868.129.667
2.908.408.738
Biểu 28: Sổ cái TK 911
SỔ CÁI
911 - Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
DT - 03
31/12
Kết chuyển doanh thu bán điện cho XN Sồng Đà 802
51121
4.432.852
DT - 04
31/12
Kết chuyển doanh thu bán nước cho XN Sông Đà 802
51122
467.495
DT - 05
31/12
Kết chuyển doanh thu của công trình đường dây Thiệu Yên – Bá Thước
512
1.667.558.095
K/C DT
31/12
Kết chuyển giá vốn bán điện cho Xn Sông Đà 802
632
4.254.232
K/C DT
31/12
Kết chuyển giá vốn bán điện cho Xn Sông Đà 802
632
446.925
K/C DT
31/12
Kết chuyển giá vốn công trình đường dây Thiệu Yên – Bá Thước
632
1.385.307.212
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
515
54.162.895
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
635
53.644.540
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
101.586.195
Kết chuyển xác định lợi nhuận
Tổng phát sinh
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 trong kỳ kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh để cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Biểu 28: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12/2005
Công ty CP Sông Đà 11
Xí nghiệp Sông Đà 11-3-MST: 0500313811-003
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phần I – lãi, lỗ
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
THÁNG 12/2005
1
2
4
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
2.854.281.843
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
03
+ Chiết khấu thương mại
04
+ Giảm giá hàng bán
05
+ Hàng bán bị trả lại
06
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
07
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03)
10
2. Giá vốn hàng bán
11
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20 =10 – 11)
20
2.854.281.843
4. Doanh thu hoạt động tài chính
21
54.162.895
5. Chi phí tài chính
22
53.644.540
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
53.644.540
6. Chi phí bán hàng
24
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
101.586.195
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
[30 =20 +(21 – 22) –(24+25)]
30
40.279.071
9. Thu nhập khác
31
10. Chi phí khác
32
11. Lợi nhuận khác (40 = 31-32)
40
12. Tổng lợi nhuận trước thuế(50 = 30 +40)
50
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
14. Lợi nhuận sau thuế
(60 =50 – 51)
60
PHẦN II. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠi XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3
1. Đánh giá chung
1.1. Về bộ máy quản lý
Công ty Sông Đà 11 từ khi thành lập đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với những biến động thăng trầm. Ngày nay công ty đã đạt được nhiều thành tiệu đáng kể: sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9002, thị trường ngày càng được mở rộng. Cùng với sự phát triển này xí nghiệp Sông Đà 11-3 cũng ngày càng có nhiều công trình thi công hơn, chất lượng thi công cũng ngày càng được nâng cao, đời sống của công nhân viên ngày càng ổn định. Để đạt được thành công đó,bộ máy quản lý Xí nghiệp luôn được cơ câu lại, thay đổi cho phù hợp và ngày càng được tinh chế gọn nhẹ và hiệu quả hơn. Mô hình quản lý của Xí nghiệp theo nguyên tắc tập trung, người lãnh đạo cao nhất là Giám đốc Xí nghiệp, điều hành mọi công việc, đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo hoạt động.Việc phê duyệt được thực hiện nhanh chóng, hiệu suất cao.
1.2. Về tổ chức hoạt động kinh doanh
Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh tại Xí nghiệp là khá hiệu quả, Xí nghiệp tổ chức thành các đội xây lắp và áp dụng hình thức khoán đến từng đội thi công căn cứ vào khối lượng công việc, năng lực, điều kiện thực tế của từng đội.Xí nghiệp cũng áp dụng quy chế giao khoán nội bộ để tạo căn cứ và hướng dẫn hoạt động của các đội.
1.3. Về mối quan hệ giữa Xí nghiệp và Công ty
Mối quan hệ giữa Xí nghiệp với Công ty được tổ chức khá chặt chẽ. Trong hoạt động kinh doanh Công ty là bên giao thầu còn Xí nghiệp là bên nhận thầu. Trong quan hệ kế toán, bộ phận kế toán của Xí nghiệp có quan hệ chặt chẽ với bộ phận kế toán của Công ty, định kỳ báo cáo và trao đổi số liệu.
1.4. Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty gồm có 5 người đều là những cán bộ có trình độ và được phân công, phân nhiệm rõ ràng nên công việc được giải quyết khá nhanh chóng tạo điều kiện cho các hoạt động liên quan trôi chảy. Hơn thế, các kế toán còn khá linh động trong quá trình luân chuyển chứng từ góp phần giải quyết công việc được kịp thời kể cả khi cập trên đi vắng. Mặc dù, mỗi kế toán đảm nhiệm những phần hành khác nhau nhưng kế toán ở phần hành khác vẫn có thể giải quyết công việc của phần hành này khi kế toán đảm nhiệm đi vắng vì mối liên hệ giữa các nhân viên trong phòng rất chặt chẽ.
Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán Xí nghiệp với kế toán đội xây lắp và kế toán Công ty rất chặt chẽ. Các kế toán đội có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, giải trình chứng từ kế toán ban đầu cho phòng kế toán Xí nghiệp. Bộ phận kế toán Xí nghiệp lại có trách nhiệm báo cáo tình hình biến động về hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp cho bộ phận kế toán của Công ty.
2. Đánh giá khái quát về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3
2.1. Những thành tựu đạt được
Kế toán tiêu thụ là một trong những phần hành kế toán quan trọng liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp vì vậy hạch toán hợp lý phần hành này có ý nghĩa rất quan trọng. Qua quá trình tìm hiểu tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 em nhận thấy công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả đã được nhiều thành tựu quan trọng.
2.1.1. Về tổ chức chứng từ kế toán
Các chứng từ của Xí nghiệp sử dụng theo đúng biểu mẫu quy định và lập, ghi chép, luân chuyển theo đúng chế độ. Các chứng từ ban đầu được tập hợp theo bộ số liệu cho từng công trình và là căn cứ để vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái tài khoản liên quan. Các chứng từ này do kế toán đội của từng công trình tập hợp, sau đó toàn bộ chứng từ được tập hợp tại phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ và lên các báo cáo kế toán. Đối với các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng… đều phải có chữ ký của Giám đốc Xí nghiệp, đặc biệt là chứng từ thanh toán giá trị hoàn thành phải có chữ ký của bên chủ đầu tư mới được ghi nhận là doanh thu tiêu thụ.
2.1.2. Về hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản của Xí nghiệp áp dụng theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và quyết định số 1864/1998/QĐ – BTC ngày 16/12/1998 áp dụng riêng cho các doanh nghiệp xây lắp. Việc áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng chuẩn mực kế toán quy định, ngoài ra Xí nghiệp còn mở them các tài khoản chi tiết để tiện cho việc theo dõi tình hình kinh doanh tại Xí nghiệp. Doanh thu tiêu thụ được mở sổ theo dõi trên tài khoản 511- chi tiết cho từng công trình, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, tài khoản xác định kết quả kinh doanh cũng được theo dõi trên các sổ chi tiết tương ứng và chi tiết theo từng công trình.
2.1.3. Sổ sách kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức sổ nhật ký chung đảm bảo được sự đối chiếu, kiểm tra liên tục. Các nghiệp vụ phát sinh ghi sổ đều có chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. Các sổ chi tiết được mở riêng cho từng công trình và chi tiết cho từng tài khoản. Mặt khác, nhờ áp dụng phần mềm kế toán SAS ( SONG DA ACCOUTING SYSTERM) là rất phù hợp với hình thức ghi sổ nhật ký chung đã góp phần giảm thiểu công việc của kế toán trong việc tính toán, ghi sổ, kết chuyển và lập các báo cáo kế toán. Ngoài ra phần mềm này còn cho phép Xí nghiệp mở sổ theo dõi chi tiết cho từng công trình mà không tốn kém nhiều, hiệu quả công việc cao.
2.1.4. Về lập báo cáo kế toán
Xí nghiệp lập báo cáo kế toán theo đúng chuẩn mực quy định. Định kỳ kế toán và kết thúc liên độ kế kế toán Xí nghịêp kịp thời gửi báo cáo về Công ty. Bên cạnh đó kế toán còn lập các báo cáo nội bộ để phục vụ quản trị như: báo cáo nguồn vốn kinh doanh, báo cáo các quỹ, báo cáo thu vốn…
2.1.5. Về quy trình hạch toán
Quy trình hạch toán của Xí nghiệp thực hiện theo đúng chuẩn mực. Kế toán từng phần hành sẽ dựa trên các chứng từ liên quan đến phần hành của mình để tập hợp và ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cuối tháng sẽ tập hợp vào sổ cái các tài khoản liên quan.
2. Những tồn tại trong công tác kế toán ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3
2.1.Về bộ máy kế toán:
Hiện nay, do khối lượng công việc ngày càng nhiều mà bộ máy kế toán của Xí nghiệp chỉ co 5 nhân viên kế toán kể cả kế toán trưởng do đó mỗi kế toán phải kiêm nhiệm nhiều phần hành, cụ thể kế toán tiền mặt hiện nay đang kiêm thủ quỹ, điều này là vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán.
2.2. Về tập hợp luân chuyển chứng từ:
Toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình chỉ được chuyển cho phòng kế toán Xí nghiệp vào thời điểm thi công hoàn thành. Như vậy một khối lượng lớn công việc phải thực hiện khi công trình hoàn thành dẫn đến khối lượng công việc dồn nhiều dễ gây nhầm lẫn, sai sót nhất là vào thời điểm cuối năm.
2.3. Về quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán với chủ đầu tư
Thủ tục hoàn thành hồ sơ thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư thường gặp nhiều khó khăn, thời gian thực hiện hay kéo dài vì công trình xây dựng hoàn thành đòi hỏi phải được kiểm tra có đảm bảo yêu cầu chất lượng công trình, các thông số kỹ thuật, thời gian sử dụng… hay không của phía chủ đầu tư. Do đó, có thể công trình có thể hoàn thành trong năm nay nhưng đến năm sau phía chủ đầu tư mới đồng ý thanh toán làm ảnh hưởng đến công tác ghi chép của kế toán. Cuối quý, cuối năm kế toán không có căn cứ để hạch toán doanh thu đối với các công trình đã hoàn thành nhưng chưa xong thủ tục thanh toán trong khi chi phí thực tế đã phát sinh, vi phạm nguyên tắc phù hợp.
2.4. Về chi phí quản lý doanh nghiệp:
Do hiện nay tại Xí nghiệp những khoản chi không có hoá đơn là tương đối nhiều ví dụ như chi phí tiếp khách, chi phí hội họp… Đối với những khoản chi này do không có hoá đơn nên được hạch toán như sau:
Nợ TK 642:
Có TK 111:
Việc hạch toán như trên là không hợp lý vì đã làm mất đi một khoản thuế GTGT được khấu trừ và làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Mặt khác việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo doanh thu hiện nay tại Xí nghiệp là chưa phù hợp vì doanh thu các công trình hiện nay đều là giá dự toán tức là một con số chưa chính xác do đó việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức này là chưa chính xác.
2.5. Về sổ sách kế toán:
Hiện nay do số lượng khách hàng của doanh nghiệp ngày càng nhiều, chủ yếu là các khách hàng thường xuyên với các nghiệp vụ phát sinh nhiều trong một kỳ kế toán. Do đó hiện nay doanh nghiệp chỉ mở sổ nhật ký chung để theo dõi là chưa phù hợp, không cung cấp đầy đủ thông tin về công nợ của từng khách hàng và tình hình công nợ của doanh nghiệp.
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠi XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 đã có một đội ngũ kế toán có trình độ đáp ứng về cơ bản nhiệm vụ được giao, cung cấp những thông tin cần thiết cho ban lãn đạo góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Xí nghiệp. Tuy nhiên, những tồn tại là tất yếu trong bất kỳ bộ máy nào và bộ máy kế toán cũng không là ngoại lệ.
Bộ phận kế toán là rất quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ đơn vị kinh doanh nào. Nó thu thập, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho toàn doanh nghiệp. Do vậy, nó phải được hoàn thiện thường xuyên để đáp ứng kịp với sự thay đổi của doanh nghiệp, các chính sách của nhà nước để bộ máy kế toán luôn là người hỗ trợ đắc lực cho lãnh đạo xí nghiệp.
Tiêu thụ thành phẩm và xác đinh kết quả là một trong những phần hành quan trọng nhất của bộ máy kế toán, nó là khâu cuối cùng xác định những nỗ lực của Xí nghiệp từ khi nhận công trình, thực hiện thi công và bàn giao công trình. Do đó việc hạch toán đúng theo quy định tại phần hành này là rất quan trọng vì chỉ cần một sai sót nhỏ cũng làm ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn doanh nghiệp, đưa đến những quyết định sai lầm. Như vậy việc hoàn thiện phần hành kế toán này là vô cùng cần thiết.
2. Phương hướng hoàn thiện
Do tầm quan trọng của phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nên việc hoàn thiện phần hành này phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Hoàn thiện phải dựa trên nguyên tắc tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Tuy nhiên, do chế độ kế toán chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp nên các doanh nghiệp nên vận dụng một cách linh hoạt tuỳ vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình nhưng phải nằm trong khuôn khổ cơ chế tài chính và chế độ kế toán.
- Hoàn thiện phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác quản lý
- Hoàn thiện phải dựa trên nguỷen tắc tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc kế toán nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả cao trong công việc.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3, ban kế toán Xí nghiệp đã thực hiện khá tốt công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Trong công tác hạch toán vẫn còn tồn tại một số điểm chưa hợp lý. Với mong muốn góp phần hoàn thiện phần hành kê toán này em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp sau.
III. GIẢi PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠi XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3
1. Về bộ máy kế toán
Do hiện nay công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp đang vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ, khối lượng công việc thường nhiều vào thời điểm cuối năm do đó việc tuyển thêm nhân viên kế toán là yêu cầu bức thiết trong giai đoạn tới đặc biệt để tránh vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán.
2. Về tập, luân chuyển chứng từ
Do chứng từ về các công trình thường nộp chậm và chỉ chuyển đến phòng kế toán Xí nghiệp khi công trình hoàn thành nên khối lượng công việc thường tập trung nhiều trong một thời điểm nhất định và rất dễ gây sai sót nhầm lẫn trong công tác hạch toán. Để khắc phục tình trạng này Xí nghiệp nên quy định các kế toán đội xây lắp định kỳ hàng tháng phải tập hợp và nộp cho phòng kế toán các chứng từ phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. Điều này sẽ giúp cho công tác kế toán giám sát chặt chẽ và thường xuyên, tăng cường mối quan hệ giữa phòng kế toán Xí nghiệp với kế toán đội. Đồng thời nó cũng giúp cho công việc tại phòng kê toán được dàn trải, tránh được những khoảng thời gian nhàn dỗi và đảm bảo cho công việc hạch toán kế toán được chính xác, kịp thời với tiến độ thi công thống nhất với nguyên tắc phù hợp trong công tác hạch toán kế toán.
3. Về quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán với chủ đầu tư
Ta đã biết rằng quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán với chủ đầu tư thường diễn ra chậm, các công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ nhưng chủ đầu tư chưa đồng ý thanh toán thì chưa được ghi nhận là doanh thu trong khi chi phí đã phát sinh nên đã vi phạm nguyên tắc phù hợp trong công tác kế toán. Để khắc phục tình trạng này theo chuẩn mực số 15 của Bộ Tài Chính về Hợp đồng xây dựng, kế toán doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cho từng công trình theo tỷ lệ phần trăm hoàn thành ước tính trên cơ sở luỹ kế từ khi công trình khởi công đến cuối mỗi kỳ kế toán. Như vây, sẽ đảm bảo việc ghi nhận kịp thời, phù hợp với chi phi thực tế phát sinh trong kỳ.
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành ước tính có thể được theo một trong ba phương pháp sau:
- Tỷ lệ phần trăm giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng
- Đánh giá phần công việc hoàn thành
- Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của công trình
* Điều kiện áp dụng phương pháp này là doanh nghiệp xác định doanh thu theo tiến độ kế hoạch tức là khi kết quả thực hiện hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy thì doanh thu và chi phí sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu.
* Tài khoản sử dụng: Tk 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch, được dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc hoàn thành do nhà thầu tự xác định
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kê hoạch
* Trình từ hạch toán
Khi kết quả thực hiện hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy thì kế toán căn cứ vào chứng từ hạch toán doanh thu (không phải hoá đơn) do nhà thầu từ xác định, ghi:
Nợ TK 337
Có TK 511
Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiền độ kế hoạch để phả ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch, ghi:
Nợ TK 131
Có TK 337
Có TK 3331
4. Về sổ sách kế toán
Do số lượng khách hàng tại Xí nghiệp ngày càng nhiều chủ yều là các khách hàng thường xuyên do đó xí nghiệp nên mở thêm sổ nhật ký đặc biệt mà cụ thể là sổ nhật ký bán hàng để tiện cho việc ghi chép, đối chiếu số liệu từ sổ nhật ký đặc biệt vào sổ cái. Xí nghiệp có thể mở theo mẫu sổ như sau:
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Năm…
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua (ghi Nợ)
Tài khoản ghi Nợ
Số
Ngày tháng
Hàng hoá
Thành phẩm
Dịch vụ
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
5. Về hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Đối với những khoản chi phí phát sinh mà không có hoá đơn xí nghiệp nên lập bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn theo mẫu sau:
Mẫu số: 04/GTGT
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HOÁ MUA VÀO KHÔNG
CÓ HOÁ ĐƠN
(Tháng… năm 200…)
- Tên cơ sở sản xuất kinh doanh………………………………………………..
- Mã số………………………………………………………………………….
- Địa chỉ…………………………………………………………………….......
- Địa chỉ nơi tổ chức thu mua…………………………………………………..
- Người phụ trach thu mua……………………………………………………..
Ngày tháng năm mua hàng
Người bán
Hàng hoá mua vào
Ghi chú
Tên người bán
Địa chỉ
Tên mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Tổng giá thanh toán
Tổng cộng
Tổng giá trị hàng hoá mua vào……………………………………….
Ngày…tháng…năm… Ngày…tháng…năm…
Người lập bảng kê Giám đốc cơ sở
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu)
Mặt khác việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo doanh thu hiện nay tại xí nghiệp là chưa hợp lý bởi vì việc xác định doanh thu hiện nay tại xí nghiệp chỉ mang tính chất ước tính không chính xác. Xí nghiệp nên phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo chi phí nhân công trực tiếp hoặc tính chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
- Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí bán hàng kết chuyển kỳ sau
=
Chi phí quản lý kỳ trước chuyển sang
Chi phí quản lý
phát sinh trong kỳ
Chi phí nhân công trực
tiếp của SP XL DD đầu kỳ
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
+
+
x
Chi phí nhân công trực tiếp của SP XL DD cuối kỳ
- Tính chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
Chi phí quản lý kỳ trước chuyển sang
Chi phí quản lý phát sinh trong kỳ
Chi phí quản lý kết chuyển kỳ sau
Chi phí quản lý phân bổ kỳ này
=
+
-
KẾT LUẬN
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là đơn vị Nhà nước có truyền thống lâu đời. Đén nay, công tác kế toán tại Xí nghiệp đã đi vào nề nếp, vân dụng đúng đắn chế độ kế toán và có nhiều sáng tạo trong quá trình vân dụng. Kế toán tỉêu thụ thành phẩm là một trong những phần hành quan trọng đã được tổ chức khá khoa học và rất được chú trọng tại xí nghiệp. Để góp phần hoàn thiện phần hành kế toán này em mạnh dạn nêu ra một số ý kiến về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Xí nghiệp. Những đề xuất này còn mang nặng tính lý truyết chủ quan dưới góc nhìn của một sinh viên kế toán và không tránh khỏi những hạn chế vì vậy em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo, của các anh chị trong phòng kế toán tại xí nghiệp
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán dặc biệt là thầy Trần Đức Vinh dã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán và các phòng ban khác trong quá trình em thực tập
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thuỳ An
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Khoa kế toán trường ĐHKTQD
Giáo trình kế toán doanh nghiệp – Tác giả học viện tài chính
Giáo trình quản trị nhân lực – Khoa kinh tế lao động và dân số trường ĐHKTQD
Giáo trình hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp
Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán - Bộ tài chính
Một số bài luận văn của sinh viên K 41, 42, 43 trường ĐHKTQD...
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32317.doc