MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp, tài sản cố định là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất của người lao động. Bởi vậy tài sản cố định được xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô tài sản cố định mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với tài sản cố định, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất tài sản cố định kết hợp với việc thường xuyên đổi mới tài sản cố định.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý tài sản cố định của một doanh nghiệp. Kế toán tài sản cố định cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán tài sản cố định phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán. Để chế độ tài chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định. Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiễn ở doanh nghiệp sản xuất, nhằm bổ sung những vấn đề mới về lý luận kế toán tài sản cố định, hoàn thiện kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu và phân tích lý luận và thực tế kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân trong năm 2006 và qua đó đưa ra các nhận xét đánh giá về những mặt đạt được và những hạn chế còn tồn tại qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau để nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng; Phương pháp thống kê kinh tế; Phương pháp hạch toán kế toán; Phương pháp phân tích
Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Hoàng Vân Ngọc, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Thiên Tân” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm chung về công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân
Phần II: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân.
Phần III: Kết quả thực tập tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân.
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định
1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định
1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
2.1. Phân loại tài sản cố định
2.2. Đánh giá tài sản cố định
3. Khấu hao tài sản cố định
3.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
3.2. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
4. Giá trị hao mòn của tài sản cố định
5. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định
II. Hạch toán tài sản cố định
1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định
2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp
3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
4. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
4.1. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính
4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
4.4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định
5. Sổ kế toán
5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
5.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ
5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ
5.5. Hình thức ghi sổ bằng máy vi tính
Phần hai: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THIÊN TÂN
1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty
2.1. Mục tiêu
2.2. Nhiệm vụ
3. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2005 và 2006
4. Mô hình tổ chức
5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
5.2. Phân công nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế toán
6. Tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty
6.1. Chính sách và chế độ kế toán
6.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ sách kế toán
6.3. Trình tự ghi sổ kế toán
7. Tình hình thực tế hạch toán tài sản cố định tại Công ty
7.1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định tại Công ty
8.2. Đánh giá tài sản cố định tại Công ty
8.3. Hạch toán tài sản cố định tại Công ty
8.3.1. Chứng từ sử dụng
8.3.2 Phương pháp hạch toán
9. Công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định tại Công ty
Phần ba: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THIÊN TÂN
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân
1. Những ưu điểm
2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1711 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Thiên Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sẵn sàng sử dụng.
c. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của tài sản cố định cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng .
d. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng.
đ. Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến…: Nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
e. Tài sản cố định hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp...: Nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
2.2.3. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a. Tài sản cố định vô hình loại mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế, các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp: Nguyên giá tài sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán.
b. Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi là giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi.
c. Tài sản cố định vô hình hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
d. Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng: Nguyên giá tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
đ. Quyền sử dụng đất: Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
e. Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Nguyên giá của tài sản cố định loại này là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có bản quyền, quyền phát hành, bằng sáng chế.
g. Nhãn hiệu hàng hóa: Nguyên giá của tài sản cố định là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
h. Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá của tài sản cố định là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
2.2.4. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
- Nâng cấp tài sản cố định;
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
3. Khấu hao tài sản cố định.
3.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định.
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, đòi bồi thường thiệt hại... và tính vào chi phí khác.
- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm:
+ Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, giữ hộ.
+ Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,... được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
+ Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá,...
+ Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cố định cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định.
- Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá, không được trích khấu hao.
3.2. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định.
3.2.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
3.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện:
+ Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
+ Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phát triển nhanh.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định
=
Giá trị còn lại của tài sản cố định
x
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu khao nhanh(%)
=
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
x
Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%)
=
1
Thời gian sử dụng của tài sản cố định
x 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t £ 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t £ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm)
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần bằng mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
3.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định:
Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
x
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
bình quân tính cho =
một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm
x
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
4. Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do sự bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào mòn, hư hỏng). Hao mòn vô hình là hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
5. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định.
Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu cầu sau:
Phải quản lý tài sản cố định như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra năng lực sản xuất của đơn vị.
Quản lý tài sản cố định như là một bộ phận vốn cơ bản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp với tính chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn.
Doanh nghiệp phải quản lý phần giá trị tài sản cố định đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
II. Hạch toán tài sản cố định.
1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định.
Tài sản cố định là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán tài sản cố định nhằm mục đích theo dõi một cách thường xuyên tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Việc hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định.
2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng, cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát thường xuyên việc bảo quản, giữ gìn tài sản cố định và kế hoạch đầu tư mới cho tài sản cố định.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát việc sửa chữa tài sản cố định về chi phí và công việc sửa chữa.
Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo gỡ hệ thống làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định.
Tham gia kiểm tra đánh giá tài sản cố định theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo toàn vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng tài sản cố định tại đơn vị.
3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên giao tài sản cố định lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản cố định. Với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản, lưu vào bộ hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, các tài liệu kỹ thuật, Hoá đơn mua tài sản cố định, Hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ. Phòng Hế toán giữ lại một bản để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và chi tiết tài sản cố định.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng Kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định. Thẻ chi tiết tài sản cố định được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng.
Khi giảm tài sản cố định, tuỳ theo từng trường hợp giảm tài sản cố định mà doanh nghiệp có thể phải sử dụng các chứng từ như: Biên bản thanh lý tài sản cố định, Hợp đồng mua bán tài sản cố định. Căn cứ vào các chứng từ này, Phòng Kế toán huỷ Thẻ tài sản cố định và ghi giảm sổ chi tiết tài sản cố định.
4. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định.
4.1. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định.
4.1.1. Tài khoản sử dụng:
a. Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình”:
Nội dung Tài khoản 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định trong kỳ.
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 2111 Nhà cửa vật kiến trúc;
TK 2112 Máy móc thiết bị;
TK 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn;
TK 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý;
TK 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
TK 2118 Tài sản cố định hữu hình khác.
b) Để theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp kế toán sử dụng Tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình":
Nội dung Tài khoản 213: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định vô hình trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định vô hình.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định vô hình
Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có.
Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 2131: Quyền sử dụng đất;
TK 2132: Quyền phát hành;
TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế;
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá;
TK 2135: Phần mềm máy vi tính;
TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
TK 2138: Tài sản cố định vô hình khác.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số Tài khoản liên quan như Tài khoản 214, 331, 111, 112.
4.1.2. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trường hợp 1: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng vốn chủ sở hữu:
- Mua tài sản cố định bằng tiền mặt, tiền ngân hàng…thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp này cũng như một số trường hợp khác (mua trả chậm, mua sắm thông qua lắp đặt…), kế toán phản ánh bút toán kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK liên quan (414,441,431):
Có TK 411: Nếu tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có TK 4313: Nếu tài sản được hình thành từ Quỹ phúc lợi.
- Tài sản cố định tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng nguyên giá theo giá mua trả ngay, lãi trả chậm hạch toán vào bên Nợ TK 635.
Trường hợp 2: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao bằng vốn vay dài hạn.
- Kế toán không thực hiện kết chuyển nguồn.
Trường hợp 3: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng do nhận vốn góp, nhận tặng thưởng, do trao đổi và các nguyên nhân khác.
- Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định tương đương. Kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nhận về theo giá trị còn lại của tài sản cố định đem đi trao đổi.
- Tài sản cố định tăng do đổi tài sản cố định không tương đương. Kế toán hạch toán như việc bán tài sản cố định để mua tài sản cố định khác thông qua tài khoản trung gian 131 “Phải thu của người mua”. Kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nhận về theo tổng giá thoả thuận.
- Tài sản cố định tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2411). Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định vào bên Nợ TK 211 đối ứng Có TK 2411. Các chi phí không hợp lý được ghi giảm vào bên Có TK 2411 đối ứng Nợ các TK 111, 112, 334 và TK 632.
- Phản ánh tài sản cố định hữu hình tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành và tài sản cố định vô hình tăng sau giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển khai, các chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2412), khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán ghi Nợ TK 213 đối ứng Có TK 2412; bút toán kết chuyển nguồn tương ứng.
- Chuyển công cụ dụng cụ thành tài sản cố định: Nếu công cụ, dụng cụ còn mới thì kế toán ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá trị của công cụ dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá trị còn lại chưa phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 142 (1421).
- Chuyển thành phẩm thành tài sản cố định: Ngoài bút toán phản ánh nguyên giá tài sản cố định kế toán còn phải phản ánh bút toán giá vốn hàng bán như nghiệp vụ bán hàng thông thường bằng cách ghi Nợ TK 632 đối ứng Có TK (154,155).
- Tài sản cố định tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.
4.1.3. Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trường hợp 1: Tài sản cố định giảm do nhượng bán, thanh lý.
- Tài sản cố định giảm do thanh lý, nhượng bán. Ngoài bút toán xoá sổ tài sản cố định, kế toán còn phải phản ánh giá nhượng bán hoặc số thu hồi về thanh lý vào bên Có TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng Nợ các tài khoản liên quan (111,112..). Các chi phí về nhượng bán, thanh lý được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “Chi phí khác” đối ứng Có các TK liên quan (111,112,331..).
Trường hợp 2: Tài sản cố định hữu hình chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ hoặc tài sản cố định vô hình không đủ tiêu chuẩn.
- Tài sản cố định giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị còn lại nhỏ kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu giá trị còn lại lớn, kế toán phản ánh vào chi phí trả trước dài hạn.
Trường hợp 3: Tài sản cố định giảm do góp vốn liên doanh.
Trường hợp 4: Tài sản cố định giảm do trả lại vốn góp cho các bên tham gia.
Trường hợp 5: Tài sản cố định giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Trường hợp 6: Ghi giảm tài sản cố định vô hình do khấu hao hết.
Cụ thể các bút toán hạch toán trong trường hợp kế toán tài sản cố định tăng do mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng phương pháp khấu trừ) thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 01:
Kế toán tài sản cố định tăng do mua ngoài dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh
(áp dụng phương pháp khấu trừ)
111,112,331 211 - TSCĐ hữu hình 111,112
2411
Lắp đặt Khi đưa vào sử dụng
chạy thử
Chiết khấu thương mại
Giá mua Khi sử dụng ngay giảm giá khi mua vào
Thuế 133
GTGT
3333 (nếu có)
Thuế nhập khẩu
3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu
33312 133
Thuế GTGT hàng NK
(nếu được khấu trừ)
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
(nếu không được khấu trừ)
3339
Lệ phí trước bạ (nếu có)
Đồng thời ghi:
411 441 009
Nếu mua TSCĐ bằng nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản (DNNN)
414 Nếu mua TSCĐ bằng
Nếu mua TSCĐ bằng quỹ ĐTPT nguồn vốn khấu hao
Trong trường hợp kế toán tài sản cố định tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 02:
Kế toán tài sản cố định tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành
1. Trường hợp hạch toán trên cùng hệ thống kế toán.
241 211- TSCĐ hữu hình
Khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao
đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh
152,153
Trường hợp tài sản hình thành không thoả mãn
điều kiện ghi nhận tài sản cố định
Đồng thời ghi:
411 441
Phản ánh tăng nguồn vốn kinh doanh
2. Trường hợp không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán.
341,343,411 211- TSCĐ hữu hình
Nguyên giá được duyệt
Nguồn vốn hình thành TSCĐ
được bàn giao (kể cả khoản vay) 133
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Trường hợp hạch toán thanh lý, nhượng bán tài sản cố định hữu hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng phương pháp khấu trừ):
Sơ đồ số 03:
Hạch toán thanh lý, nhượng bán tài sản cố định hữu hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
(áp dụng phương pháp khấu trừ)
111,112,331 133 811 911
Thuế GTGT
(nếu có)
Chi phí thanh lý, nhượng bán K/c chi phí thanh lý, K/c thu về
nhượng bán TSCĐ thanh lý,
211-TSCĐ hữu hình nhượng bán
Giá trị còn lại của tài sản cố định
214 421
Giá trị hao mòn k/c chênh lệch
thu lớn hơn chi
k/c chênh lệch chi lớn hơn thu
711 111,112,131
Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ
33311
Thuế GTGT
Các trường hợp kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định vô hình được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ số 04:
Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định vô hình
111,112,331,141 213 - TSCĐ vô hình 811
mua ngoài đưa ngay sử dụng Nguyên giá Giá trị còn lại
133 thanh lý, nhượng bán 214
Thuế GTGT(nếu có) Nguyên giá Giá trị hao mòn
331
mua trả chậm 711 222
133 GTĐG>GTCL
Thuế GTGT (nếu có) (lợi ích các bên)
242 811 3387
Lãi trả chậm GTĐG>GTCL
241 GTĐG<GTCL (lợi ích của mình)
tăng do XDCB hoàn thành 138
411 Nguyên giá TSCĐ Giá trị còn lại
TSCĐ tăng do nhận góp vốn phát hiện thiếu khi kiểm kê 214
Giá trị hao mòn
221,222,223
Nhận lại vốn góp liên doanh
711 217
TSCĐVH tăng do được biếu, tặng TSCĐVH là quyền sử dụng đất
chuyển thành BĐS đầu tư
217 2147 2143
BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất đồng thời k/c giá trị hao mòn
chuyển thành TSCĐ vô hình
2143 2147 Đánh giá giảm 412
đồng thời k/c giá trị hao mòn
Đánh giá tăng
4.1.4. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Việc hạch toán được tiến hành tương tự như ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác ở chỗ khi mua sắm tài sản cố định thì thuế GTGT được tính trực tiếp và nguyên giá tài sản cố định.
4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính.
4.2.1. Điều kiện về giao dịch thuê tài chính:
Một hợp đồng thuê tài sản cố định được coi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong các điều kiện sau:
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản đi thuê.
Tại thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê (giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán giữa các bên trên cơ sở ngang giá).
Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần thay thế, sửa chữa.
Bên thuê đồng ý đền bù tổn thất liên quan đến việc huỷ bỏ hợp đồng thuê tài chính.
Bên thuê được tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn thuê với tiền thuê thấp hơn tiền thuê trên thị trường.
4.2.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình đi thuê tài sản cố định dài hạn kế toán sử dụng Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”:
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính tăng thêm.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính giảm.
Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định đang thuê dài hạn.
Tài khoản 212 mở chi tiết cho từng tài sản cố định thuê dài hạn.
4.2.3. Hạch toán biến động tài sản cố định đi thuê tài chính:
Các trường hợp tăng tài sản cố định thuê tài chính:
- Nhận tài sản cố định thuê ngoài.
- Định kỳ, kế toán phản ánh số nợ gốc và số lãi phải trả, đồng thời trích khấu hao tài sản cố định đi thuê vào chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan. Ngoài ra kế toán còn phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 3331(33311): Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 133(1332): Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ.
- Số phí cam kết phải trả cho bên cho thuê.
Giảm tài sản cố định thuê tài chính:
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê mua lại hoặc được quyền sở hữu hoàn toàn.
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê trả lại tài sản cố định. Nếu giá trị còn lại của tài sản cố định lớn thì kế toán phản ánh vào TK 242, nếu nhỏ thì kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí (627,641,642..)
Sơ đồ số 05:
Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính
111,112 142 212 - TSCĐ thuê tài chính 2142
Khi phát sinh K/chuyển chi phí trả lại tài sản thuê TC cho bên cho thuê
nghiệp vụ thuê trực tiếp 211 214(2141)
342
ứng tiền thuê trước Nợ gốc phải trả
các kỳ tiếp theo 111,112 k/c số đã
244 315 chi tiền trả khấu hao
Tiền ký quỹ nợ gốc thêm khi mua khi mua lại
phải trả lại TS thuê TS thuê
4.2.4. Hạch toán biến động tài sản cố định thuê (và cho thuê) hoạt động:
Tài sản cố định thuê ngắn hạn là tài sản cố định thuê không thoả mãn một trong các tiêu chuẩn về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không phải là Công ty cho thuê tài chính.
a. Hạch toán ở đơn vị đi thuê:
Căn cứ vào hợp đồng thuê và các chi phí khác có liên quan kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (Nợ TK 627,641,642): Tiền thuê tài sản cố định.
Nợ TK 142 (1421): Kết chuyển chờ phân bổ.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331 (Hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả.
Có TK 111,112,...: Chi phí khác.
Đồng thời ghi nợ TK 001 “Tài sản thuê ngoài”; Khi trả tài sản ghi Có TK 001.
Trong thời gian thuê tài sản cố định doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung thêm các bộ phận cần thiết thì phải được sự đồng ý của bên cho thuê. Các bộ phận này được hạch toán như tăng tài sản cố định hữu hình bình thường.
b. Hạch toán ở đơn vị cho thuê:
Tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như chi phí khấu hao tài sản cố định cho thuê, chi phí môi giới, vận chuyển kế toán phản ánh:
Nợ TK Nợ TK 635 : Tập hợp chi phí cho thuê.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 214 (2141,2143): Khấu hao tài sản cố định cho thuê.
Có TK liên quan (111,112...): Chi phí khác
Khoản thu về cho thuê:
Nợ TK liên quan (111,112,138): Tổng số thu.
Có TK 515: Số thu về cho thuê.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định.
4.3.1. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao:
a. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng Tài khoản 214 "Hao mòn tài sản cố định ". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp.
Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn tài sản cố định
Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn tài sản cố định
Dư Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 214 có 3 tiểu khoản:
2141 - Hao mòn tài sản cố định hữu hình;
2142 - Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính;
2143 - Hao mòn tài sản cố định vô hình.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản.
Bên Nợ : Phản ánh nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên Có : Phản ánh nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Dư Nợ : Số vốn khấu hao cơ bản hiện có.
b. Hạch toán khấu hao tài sản cố định:
Định kỳ, kế toán trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng bộ phận): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414): Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
Nợ TK 642 (6424): Khấu hao tài sản cố định dùng chung toàn doanh nghiệp.
Có TK 214: Tổng số khấu hao phải trích.
Chi tiết được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 06:
Kế toán hao mòn tài sản cố định
211,213 214 - Hao mòn TSCĐ 623,627,641,642
Nguyên giá TSCĐ Số đã hao mòn Định kỳ trích khấu hao TSCĐ
811
Giá trị còn lại Điều chỉnh tăng số khấu hao
212
Trả lại tài sản thuê TC cho bên cho thuê
623,627,641,642
Điều chỉnh giảm số khấu hao
4.4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định.
Sửa chữa tài sản cố định bao gồm:
Sửa chữa nhỏ, thường xuyên là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh đến đó.
Sửa chữa lớn mang tính chất phục hồi: Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế thì tài sản cố định sẽ không hoạt động được. Chi phí để sửa chữa lớn cao, thời gian kéo dài có thể thực hiện trong kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.
Sửa chữa nâng cấp: Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của một tài sản cố định như cải tạo thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của tài sản cố định.
Việc hạch toán sửa chữa lớn tài sản cố định được khái quát qua sơ đồ số 07.
Sơ đồ số 07:
Kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
112,112,152… 241(3) XDCB dở dang 623,627,641,642
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (tự làm) Ghi vào chi phí SXKD
1332
Thuế GTGT 142,242,335
(nếu có) T/hợp chi phí SCL có giá trị lớn
331 phải phân bổ cho nhiều kỳ hoặc
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành đơn vị trích trước chi phí SCL
theo phương thức giao thầu 211
1332 T/hợp chi phí SCL đủ điều kiện
Thuế GTGT (nếu có) ghi tăng nguyên giá TSCĐ
5. Sổ kế toán.
5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung.
* Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Quy trình ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Sơ đồ số 08:
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái TSCĐ
Bảng cân đối số phát sinh TSCĐ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Sổ thẻ kế toán chi tiết TSCĐ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi định kỳ
5.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái.
* Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
* Quy trình ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và dùng làm căn cứ ghi sổ. Số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ Nhật ký - Sổ cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ những chứng từ kế toán vào sổ, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, Có ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng.
Sơ đồ 09:
Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Bảng tổng hợp chi tiết
NHẬT KÝ SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng; cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ.
* Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái.
Sơ đồ 10:
Hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng; cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ.
* Quy trình ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu chi trực tiếp vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê,sổ chi tiết tài sản cố định có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê tài sản cố định, sổ chi tiết tài sản cố định, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng trên bảng kê tài sản cố định, sổ chi tiết tài sản cố định vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng khoá sổ , cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết tài sản cố định, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái tài sản cố định. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 11:
Hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu, kiểm tra
5.5. Hình thức ghi sổ bằng máy vi tính.
* Đặc trưng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp giữa các hình thức kế toán trên đây.
* Quy trình ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động cập nhật nhập vào sổ Cái và các sổ thẻ có liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính trung thực, chính xác theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Sơ đồ 12:
Hình thức kế toán bằng máy vi tính
Phần mềm
kế toán
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Máy vi tính
PHẦN HAI
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THIÊN TÂN
Phần ba
Một số ý kiến hoàn thiện kế toán tài sản cố định
tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân.
1. Những ưu điểm.
Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân đã không ngừng cải thiện công tác hạch toán tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy việc sử dụng tài sản cố định đã được cải thiện đáng kể, năng suất lao động đã tăng, khả năng cung ứng cho khách hàng cũng tăng đó cũng là tiền đề tạo điều kiện cho lợi nhuận của công ty tăng lên.
- Thứ nhất: Trong phân loại tài sản cố định
+ Theo nguồn hình thành: giúp Công ty có biện pháp khai thác các nguồn vốn kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán, chi trả các khoản vay nợ đúng hạn. Mặt khác giúp cho kế toán biết chính xác nguồn hình thành của từng loại tài sản cố định để hạch toán và trích lập khấu hao được chính xác.
+ Theo đặc trưng kỹ thuật: Với cách phân loại này cho biết kết cấu của tài sản cố định sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Số tài sản cố định hiện đang sử dụng bao gồm những nhãn tài sản cố định nào theo đặc trưng kỹ thuật. Từ đó căn cứ vào nhu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ có phương hướng đầu tư tài sản cố định một cách đứng đắn đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông qua cách phân loại này giúp cho công tác quản lý tài sản cố định ở công ty được chi tiết, chặt chẽ và cụ thể , có biện pháp đầu tư và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty.
- Thứ 2: Trong công tác kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định
Trong Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân, mọi trường hợp tăng, giảm tài sản cố định đều được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, của ngành, đảm bảo có đỳ đủ các chứng từ hợp lý, hợp lệ về mua sắm, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định …
Các nghiệp vụ phát sinh về tăng, giảm tài sản cố định đều được phản ánh kịp thời trên các sổ sách kế toán thích hợp.
- Thứ 3: Công tác quản lý tài sản cố định và vốn.
Công tác quản lý tài sản và vốn là công tác hết sức phức tạp và khó khăn mặc dù vậy công ty vẫn thực hiện sự bảo toàn vốn trong quá trình hoạt động, không những vậy mà vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng sau mỗi kỳ hoạt động.
Công tác quản lý tài sản cố định ở Công ty được thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc do vậy không để xảy ra hiện tượng mất và thất thoát tài sản.
Đây là thành tích không chỉ riêng của phòng kế toán mà còn có sự đóng góp của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong ý thức giữ gìn và bảo quản của công.
2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân.
Với quy mô hiện nay của Công ty, cơ cấu tổ chức quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng đã di vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả và hợp lý. Hiệu quả của công tác kinh doanh ngày càng phát triển song bên cạnh những kết quả đạt được công tyvẫn còn những vấn đề tồn tại trong hạch toán, quản lý và sử dụng tài sản cố định cần được khắc phục.
- Thứ nhất: Trong công tác sửa chữa tài sản cố định
Thông thường công tác sửa chữa lớn tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân đều được thuê ngoài. Do đó công ty sẽ không thực hiện lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nên toàn bộ chi phí sửa chữa lớn này phất sinh ở các kỳ kế toán nào được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chụi chi phí của các bộ phận có tài sản cố định sửa chữa lớn. Do vậy ảnh hưởng đến chi tiêu giá thành sản xuất tromg kỳ làm cho giá thành không ổn định giữa các kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến sự hoạt động kinh doanh của đơn vị.
-Thứ hai : Bảng tính và phân bổ khấu hao chưa thể hiện được số khấu hao đã trích quý trước, số khấu hao tăng trong quý, số khấu hao giảm trong quý mà chỉ biết được ố kháu hao trích trong quý.
- Thứ ba: Hiện nay hệ thống cơ sở vật chất cho việc tổ chức công tác kế toán trong Công ty là khá hiện đại với giàn máy vi tính mới nhưng Công ty vẫn chưa áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán để nâng cao khả năng cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý, giảm thiểu công tác kế toán.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân.
Xuất phát từ những vấn đề trên, để đám bảo tính hợp lý và hiệu quả của công tác hạch toán, quản lý tài sản cố định. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân em đã tìm hiểu đi sâu nghiên cứu thực tế tại Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến chủ quan của mình nhằm góp phần hoàn thiện hơn việc tổ chức hạch toán tài sản cố định của Công ty.
- Thứ nhất: Để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân và hai phương pháp phân loại tài sản cố định. Theo em, công ty nên áp dụng thêm cách phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng. Theo cách phân loại này tài sản cố định chia thành:
- Tài sản cố định đang dùng
- Tài sản cố định chưa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng chờ sử lý
Với cách phân loại này Công ty sẽ biết chính xác tài sản cố định nào đang tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định nào chưa từng có ở kho từ đó có kế hoạch hoạt độngsử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy hiệu quả kinh tế, đồng thời có những biện pháp xử lý những tài sản cố định không cần dùng cũ nát nằm tồn trong kho như nhượng bán, thanh lý kịp thời tài sản cố định ấy. Từ đó tiết kiệm được chi phí bảo quản và kho không bị ứ đọng vốn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn.
- Thứ hai: Về công tác sửa chữa tài sản cố định
Việc sủa chữa lớn tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân hiện nay (toàn bộ chi phí sửa chữa lớn đều được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng bộ phận chụi chi phí trong kỳ) điều này ảnh hưởng đến chỉ tiêugiá thành sản phẩm.
Để khắc phục vấn đề này Công ty thực hiện công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất trong kỳ của các bộ phận sử dụng tài sản cố định
Công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định có thể được thực hiện qua sơ đồ sau:
TK 241 (241.3) TK 335 TK 627,641,642
Chi phí chữa lớn Trích trước CP sửa chữa lớn
TSCĐ phát sinh hàng kỳ kế toán
Việc thực hiện công tác trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định được dựa trên kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định của công ty. Việc trích trước này được thực hiện ở các kỳ kế toán trong 1 niên độ kế toán.
Đến cuối niên độ kế toáncăn cứ vào chi phí sửa cgữa lớn thực tế phát sinh và số đã trích trước kế toán có nghĩa vụ điều chỉnh cho phù hợp.
Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh (kế toán ghi tăng chi phí hạch toán toàn bộ hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ)
Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định lớn hơn chi phí thực tế phát sinh kế toán sẽ điều chỉnh giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
Với công tác trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định này sẽ làm ổn định tình hình giá thành sản xuất giữa các kỳ, đảm bảo tính ổn định của sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba: Với điều kện là một Công ty có quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại Công ty có thể áp dụng phần mềm kế toán máy đẻ tăng cường công tác quản lý của Công ty giúp nhà quản lý nắm bắt kịp thời về biến động của Công ty để Công ty điều hành quản lý được nâng cao.
- Thứ tư: về tài khoản ngoài bảng Công ty nên đăng ký sử dụng các tài khoản ngoại bảng để theo dõi riêng các hoạt động khi phát sinh các nghiệp vụ thuê hoạt động có thể có trong tương lai và mở TK 009 để theo dõi và sử dụng nguồn vốn khấu hao một cách hợp lý.
Khi trích khấu hao ở các bộ phận sử dụng tài sản cố định trong công ty kế toán thực hiện bút toán
Nợ TK 627
Nợ TK 641, 642
Có TK 214
Khi thực hiện việc trích khấu hao này công ty đồng thời nên thực hiện việc ghi đơn trên TK 009
Ghi đơn Nợ TK 009
Và khi sử dụng nguồn vốn khấu hao thì đồng thời với bút toán
Nợ TK 214
Có TK liên quan
Kế toán ghi đơn Có TK 009
Từ đó có thể theo dõi một cách chi tiết hơn việc trích khấu hao trong Công ty và tình hình sử dụng vốn khấu hao.
KẾT LUẬN
Tài sản cố định là tư liệu lao động quan trọng, là một lĩnh vực lớn đối với các doanh nghiệp. Làm sao để sử dụng, quản lý, hạch toán tài sản cố định tốt là một vấn đề quan trong với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Mục đích của bào viết này là vận dụng lý luận về kế toán tài sản cố định vào thực tiễn của Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân để từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
Trên đây là toàn bộ nội dung Báo cáo chuyên đề mà em nghiên cứu. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em thấy rằng tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán tài sản cố định nói riêng là một vấn đề vừa mang tính chất lý luận vừa mang tính thực tiễn. Để cho công tác kế toán thực sự phát huy được những tác dụng của mình trở thành một công cụ sắc bén phục vụ tốt cho công tác quản lý kinh tế, đứng về phía Công ty, theo em cần kiện toàn và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả hơn nữa.
Là sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán - Trường Đại học Phương Đông, trong những năm học tập lý thuyết trên ghế nhà trường cùng với thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân, được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô giáo, nay em đã có điều kiện vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế, trên cơ sở đó em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty và hoàn thành Báo cáo thực tập của mình. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong Công ty và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Tăng Văn Khiên và các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2007
Phụ lục 11:
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Quý III/2006
STT
Chỉ tiêu
NG TSCĐ
Khấu hao
TK 627
TK 641
TK 642
TK 154.3
Tổng tài sản
16.405.319.442
563.353.037
515.900.050
4.251.398
11.162.825
32.038.764
1
Nhà xưởng
1.410.212.643
159.716.654
4.251.398
2
Máy móc thiết bị
14.117.130.882
356.183.396
3
Phương tiện vận tải
807.414.259
32.038.764
4
Tài sản cố định khác
18.956.476
5
Thiết bị văn phòng
51.605.182
11.162.825
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuẩn mực kế toán Việt Nam - NXB Tài chính - 2006.
Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tài sản cố định.
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - Đại học Kinh tế Quốc dân 2006.
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - Đại học Phương Đông 2006.
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - Học viện Tài chính 2006.
Báo cáo Quản trị của Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân năm 2006.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định
1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định
1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
2.1. Phân loại tài sản cố định
2.2. Đánh giá tài sản cố định
3. Khấu hao tài sản cố định
3.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
3.2. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
4. Giá trị hao mòn của tài sản cố định
5. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định
II. Hạch toán tài sản cố định
1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định
2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp
3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
4. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
4.1. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính
4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
4.4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định
5. Sổ kế toán
5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
5.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ
5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ
5.5. Hình thức ghi sổ bằng máy vi tính
Phần hai: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THIÊN TÂN
1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty
2.1. Mục tiêu
2.2. Nhiệm vụ
3. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2005 và 2006
4. Mô hình tổ chức
5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
5.2. Phân công nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế toán
6. Tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty
6.1. Chính sách và chế độ kế toán
6.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ sách kế toán
6.3. Trình tự ghi sổ kế toán
7. Tình hình thực tế hạch toán tài sản cố định tại Công ty
7.1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định tại Công ty
8.2. Đánh giá tài sản cố định tại Công ty
8.3. Hạch toán tài sản cố định tại Công ty
8.3.1. Chứng từ sử dụng
8.3.2 Phương pháp hạch toán
9. Công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định tại Công ty
Phần ba: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THIÊN TÂN
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân
1. Những ưu điểm
2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý tài sản cố định tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty TNHH thương mại tổng hợp Thiên Tân
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1847.doc