Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán kế toán Tài sản cố định với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty Cổ phần Sông Đà 9

- Ý kiến thứ nhất: Thực hiện định kì phân tích. Định kỳ theo Quý hoặc theo năm, Công ty nên tiến hành phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ thông qua các thông tin về tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ trong mối quan hệ với doanh thu, chi phí, lợi nhuận hàng quý, năm. Việc phân tích tài chính liên quan đến TSCĐ theo một số chỉ tiêu nêu ở mục 5 phần II ở trên. Qua các thông tin phân tích này có được thông tin rất hữu ích cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, so sánh với các năm trước để phát hiện chiều hướng phát triển thực tế của Công ty; đồng thời có thể định hướng hoặc điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai và nâng cao biện pháp quản lý TSCĐ. - Ý kiến thứ hai: Phân tích tình hình biến động và hiệu quả sử dụng TSCĐ Việc phân tích biến động và hiệu quả nâng cao sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp là rất quan trọng, nhất là đối với một Công ty xây dựng có giá trị TSCĐ rất lớn. Bởi vậy, Công ty nên chú trọng áp dụng các biện pháp trong việc phân tích TSCĐ, phân tích tình hình biến động và hiệu quả sử dụng TSCĐ, vì Công ty hoạt động trong ngành xây dựng, hơn nữa là Công ty cổ phần nên để thực hiện được mục tiêu giá cổ phiếu tăng hoặc hấp dẫn được các nhà đầu tư có hiểu biết thì tình hình TSCĐ là một tiêu chí quan trọng. Vì vậy, để đăng công bố thông tin định kỳ trên thị trường chứng khoán, ngoài các chỉ tiêu đã tính tại ý 5 phần II, Công ty nên lưu ý đến việc tính và đưa ra một số chỉ tiêu sau đây

doc97 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán kế toán Tài sản cố định với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty Cổ phần Sông Đà 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi Nợ và đối tượng sử dụng Tài khoản ghi Có 2141 2142 2143 627401 627401- Trụ sở Công ty tại Mỹ Đình 27.432.455 Tổng cộng 27.432.455 627402 627402- Chi nhánh Sông Đà 908 42.586.224,99 Tổng cộng 42.586.224,99 64200104 64200104- Chi phí khấu hao Ban Nậm Khánh 7.072.677 Tổng cộng 7.072.677 64200204 64200204- Chi phí khấu hao Ban Nậm An 7.103.264 Tổng cộng 7.103.264 642402 642402- Khấu hao phương tiện vận tải 12.765.786 Tổng cộng 12.765.786 642403 642403- Khấu hao thiết bị văn phòng 5.464.405 1.333.333 Tổng cộng 5.464.405 1.333.333 642404 Tổng cộng 98.424.812 1.333.333 Tổng số đối tượng sử dụng: 6 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Bảng 6: Bảng tổng hợp phân bổ khấu hao Trong đó, bảng chi tiết phân bổ khấu hao cụ thể như sau: Công ty CP Sông Đà 9 Phòng TCKT- MST: 0100845515 CHI TIẾT PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng 12 năm 2007 Tài khoản TK ghi Nợ và đối tượng sử dụng TK ghi Có Tên Số hiệu 2141 2142 2143 627401 Tru sở CT tại Mỹ Đình 21120201-01 627401- Trụ sở Công ty tại Mỹ Đình 27.432.455 Tổng cộng 27.432.455 627402 Ô tô tải ben CAT 769D 627402- KH xe ôtô tải ben 6.333.333,33 Máy ủi R964B số 6 627402- KH máy ủi R964B số 6 24.558.447,22 Máy ủi D10N 627402- KH máy ủi D10N 11.694.444,44 Tổng cộng 42.586.224,99 64200104 ...... 64200104-CF khấu hao ban Nậm Khánh 7.072.677 Tổng cộng 7.072.677 64200204 64200204-CF khấu hao ban Nậm An 7.103.264 Tổng cộng 7.103.264 642402 642402-KH phương tiện vận tải 8.765.786 Tổng cộng 8.765.786 642403 Tổng cộng 5.464.405 1.333.333 .......... ........ .......... ........... Tổng cộng 98.424.812 1.333.333 Tổng số đối tượng sử dụng: 63/6 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Bảng 7: Chi tiết phân bổ khấu hao tháng 12/2007 Kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào số khấu hao mà máy tính đã tính cho từng tài sản trong từng tháng để hạch toán trình bày ở Phụ lục( biểu 26). Từ phiếu hạch toán, máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào Sổ Nhật ký chung( Biểu mẫu 13) và Sổ cái TK 214 như sau: CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 Phòng TCKT-MST: 0100845515 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 214- HAO MÒN TSCĐ Năm 2007 Số dư đầu kì: 15.386.150.926 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư cuối kỳ … … … … … … … … 20/12/2007 20/12/2007 Điều chuyển máy ủi R964B số 6 2113 2.854.919.490 19.766.230.824 … … … … … … CTHT143B 26/12 26/12 Giảm TSCĐ do thanh lý 2113 1.894.500.000 18.423.766.321 KHAO7-12 31/12 31/12 Khấu hao ôtô tải ben CAT 769D 627402 38.000.000 KHAO1-11 31/12 31/12 Khấu hao máy ủi R964B số 6 627402 294.701.366,6 KHAO1-12 31/12 31/12 Khấu hao máy ủi D10N 627402 140.333.333 … … … … … … … Tổng số phát sinh Tổng phát sinh luỹ kế 3.546.760.542 9.995.148.653 23.790.875.037 Số dư cuối kỳ: 23.790.875.037 Biểu mẫu 17: Sổ cái tài khoản 214 4. Hạch toán sửa chữa Tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một đơn vị thi công các công trình xây dựng, thuỷ điện, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là hoạt động xây lắp. Chính vì lẽ đó mà hiện tại Công ty đang sở hữu một lượng TSCĐ có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, được nhập ở các nước như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Nga...Để đảm bảo cho tài sản có tuổi thọ lâu dài, khả năng hoạt động bình thường, cũng như đem lại lợi ích kinh tế lâu bền, Công ty luôn tiến hành các công tác sửa chữa TSCĐ. Tại Công ty chỉ có hoạt động sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch. Còn hoạt động sửa chữa nâng cấp và sửa chữa lớn ngoài kế hoạch Công ty không tiến hành. Công tác hạch toán kế toán sửa chữa TSCĐ tại Công ty được tiến hành cụ thể như sau: 4.1. Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Công ty Cổ phần Sông Đà 9 thường tiến hành sửa chữa thường xuyên đối với những TSCĐ như: máy vi tính, các thiết bị văn phòng ( điều hoà, máy photo, máy in...), bảo dưỡng thay thế phụ tùng nhỏ...Các chi phí của sửa chữa thường xuyên phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp vào tài khoản chi phí tuỳ theo bộ phận sử dụng. Thông thường chi phí này được tập hợp trên tài khoản 642- Chi phí QLDN. Vào ngày 24 tháng 9, Nguyến Đức Tiến- cán bộ phòng Quản lý KT-CN hoàn tiền sửa chữa bảo dưỡng một bộ máy tính Pentium 4 3.0G, tiền thuê ngoài sửa chữa bảo dưỡng là 420.000 đồng; chi phí phụ tùng thay thế là 2.050.000 đồng. Kế toán căn cứ vào Hoá đơn dịch vụ sửa chữa, Hoá đơn mua phụ tùng thay thế, giấy hoàn ứng, sẽ hạch toán như sau: Trước tiên, kế toán lập phiếu hạch toán trên máy tính Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Phòng TCKT-MST: 0100845515 PHIẾU HẠCH TOÁN Số CT: HƯ 15 Ngày CT: 24/9/2007 Ngày ghi sổ: 24/9/2007 Diễn giải: Nguyễn Đức Tiến- Cán bộ phòng KT_CN hoàn tiền sửa chữa, bảo dưỡng bộ máy tính Pentium 4 3.0G Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh Có 642705- Thuê ngoài sửa chữa TS VP 420.000 642203-CF sửa chữa TS VP 2.050.000 1331110101- Thuế GTGT được KT 102.500 1410101-Nguyễn Đức Tiến 2.572.500 Ngày 24 tháng 9 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu mẫu 18.Phiếu hạch toán sửa chữa TSCĐ Từ phiếu hạch toán, máy tính sẽ tự động chuyển các thông tin vào trong Nhật ký chung ( biểu mẫu 15) 4.2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch Tổng Công ty Sông Đà nói chung và Công ty Cổ phần Sông Đà nói riêng, hàng năm đều lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ để nâng cao chất lượng máy móc thiết bị thi công. Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn được lập, phòng Quản lý Vật tư- cơ giới cùng kế toán các chi nhánh, xí nghiệp thuộc Công ty lập biên bản kiểm kê tình trạng kỹ thuật xe máy, thiết bị để đưa vào sửa chữa. Đồng thời, tiến hành lập dự toán sửa chữa lớn, sau khi sửa chữa xong thì lập biên bản kiểm nghiệm thu kỹ thuật xe, thiết bị và quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ. Sau đó gửi bộ hồ sơ sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm: Biên bản kiểm kê tình trạng kỹ thuật xe máy, thiết bị, dự toán sửa chữa lớn TSCĐ cho kế toán tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9. Tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 không tiến hành tập hợp chi phí sửa chữa mà chỉ căn cứ vào các chứng từ mệnh lệnh để cấp nguồn chi phí sửa chữa lớn cho các chi nhánh, xí nghiệp. Kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 9 căn cứ vào các chứng từ sau để tiến hành hạch toán nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch. Xét trong trường hợp Chi nhánh Sông Đà 908 tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ. Biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe được trình bày như phần Phụ lục( biểu 27) Tại chi nhánh, ban kinh tế, kế toán và ban vật tư- cơ giới sẽ lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ. Khi kết thúc quá trình sửa chữa, phòng Kinh tế và phòng kế toán tại Chi nhánh tổng hợp chi phí và gửi hồ sơ lên Công ty Cổ phần Sông Đà 9. TỔNG HỢP KINH PHÍ DỰ TOÁN SỬA CHỮA LỚN XE HUYNDAI 270 29T-9528 Thực hiện tháng 9 năm 2007 STT Nội dung kinh phí Hệ số Thành tiền 1 Chi phí vật liệu: VL=VLđg 1 32.445.210 2 Chi phí vật liệu phụ: VLp=1%VLđg 0.01 324.452,1 3 Chi phí nhân công: NC=NGđg 1 3.235.400 4 Chi phí máy thi công: MTC=MTCđg 1 5.798.300 5 Chi phí phụ, phí xưởng: Pcx=23,5%NCđg 0.235 760.319 Giá dự toán 42.563.681,1 Giá trị làm tròn 42.563.681 Bằng chữ: Bốn mươi hai triệu năm trăm sáu mươi ba ngàn sáu trăm tám mươi mốt đồng. Người tính Giám đốc chi nhánh ( Ký, họ tên) ( Ký tên, đóng dấu) Bảng 8: Tổng hợp kinh phí dự toán sửa chữa lớn TSCĐ Sau khi lập dự toán, Công ty tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ và có biên bản quyết toán sửa chữa như ở phần Phụ lục( biểu 28) Căn cứ vào bản quyết toán sửa chữa ở trên, kế toán chi tiền cho bộ phận sửa chữa và được phản ánh ở phiếu chi trình bày tại phần Phụ lục( biểu 29) Kế toán Công ty căn cứ vào những chứng từ trên tiến hành lập phiếu hạch toán CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 Phòng: TCKT-MST: 0100845515 PHIẾU HẠCH TOÁN Số CT: CTHT142B Ngày CT: 31/10/2007 Ngày GS: 31/10/2007 Diễn giải: Hạch toán quyết toán chi phí sửa chữa lớn xe ôtô HUYNDAI 270 29T-9528 cho chi nhánh Sông Đà 908 Tài khoản: Phát sinh Nợ Phát sinh Có 13680206- Vốn lưu động CN SĐ 908 42.563.681 33501- Chi phí SCL TSCĐ trong KH 42.563.681 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) Biểu mẫu 19. Phiếu hạch toán quyết toán chi phí sửa chữa lớn Từ phiếu hạch toán, máy tính sẽ tự động chuyển các thông tin vào Nhật kí chung ( biểu mẫu 15) 5. Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty CP Sông Đà 9 Phân tích tình hình biến động TSCĐ hữu hình tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Loại tài sản Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Nguyên giá Nguyên giá Tuyệt đối Tỷ lệ % TSCĐ HH 744.934.552.896 793.576.553.870 48.642.000.974 6,53 - Nhà cửa, vật kiến trúc 174.426.597.362 186.326.553.650 11.899.955.288 6,82 - Máy móc, thiết bị 260.869.031.756 280.869.031.756 20.000.000.000 7,67 - Phương tiện vận tải 308.250.588.216 323.655.590.870 15.405.002.654 4,99 - Thiết bị, dụng cụ quản lý 1.256.585.931 2.375.535.931 1.118.950.000 89,05 - TSCĐ khác 131.749.631 349.841.663 218.092.032 165,54 Bảng 9: Bảng tính toán phân tích tình hình biến động của TSCĐ Qua bảng tính toán trên, nhìn chung nguyên giá của TSCĐ tăng so với năm 2006 là 48.642.000.974 đồng( về số tương đối là 6,53%). Trong đó phương tiện vận tải chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu TSCĐ hữu hình, năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là 15.405.002.654( số tương đối là 4,99%) đã cho thấy sự phát triển của Công ty. Việc TSCĐ hữu hình tăng đã chứng tỏ Công ty hoạt động kinh doanh rất có hiệu quả và không ngừng mở rộng quy mô sản xuất thông qua việc tích cực mua sắm máy móc thiết bị cũng như phương tiện vận tải. Việc Công ty chuyển đổi sang mô hình cổ phần đã đem lại kết quả khả quan cho hoạt động kinh doanh. Đồng thời, Công ty đã chú ý đến việc xây dựng cơ cấu tài sản một cách hợp lý. Với tính chất hoạt động là thi công xây lắp các công trình, Công ty Sông Đà 9 đã chú trọng đến việc đầu tư nâng cao chất lượng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Là một Công ty lớn, chính vì vậy Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc không ngừng tăng nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc. So với năm 2006, Công ty đã có nhiều bước tiến đáng kể và cơ cấu TSCĐ hợp lý hơn. Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty, ta tính các chỉ tiêu sau: Tổng khấu hao tài sản trong năm Hệ số hao mòn = ________________________ TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của = ___________________________ TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân Lợi nhuận thuần trước thuế Sức sinh lời của = _________________________ TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Tuyệt đối % 1.Nguyên giá TSCĐ đầu năm 822.575.031.563 750.424.552.896 2.Nguyên giá TSCĐ cuối năm 750.424.552.896 801.176.803.870 3.Nguyên giá TSCĐ bình quân năm 786.499.792.230 775.800.678.383 4.Khấu hao TSCĐ trong năm 312.323.165.239 355.766.170.943 5.Doanh thu thuần 226.262.867.835 478.926.330.717 6.Lợi nhuận thuần 11.290.806.412 13.789.950.142 7.Hệ số hao mòn của TSCĐ( 7=4/3) 0,36 0,46 0,1 27,78 8.Sức sản xuất của TSCĐ (8=5/3) 0,54 0,62 0,08 14,81 9.Sức sinh lời của TSCĐ ( 9=6/3) 0,017 0,018 0,001 5,88 Bảng 10: Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ Từ bảng tính toán ở trên, cả hai năm hệ số hao mòn đều trên 0,3 điều đó cho thấy TSCĐ của Công ty được tính khấu hao nhanh tạo điều kiện cho đổi mới công nghệ nhanh chóng. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công ty xây dựng có tỷ lệ TSCĐ/ Tổng tài sản trên 50%. Hệ số hao mòn của TSCĐ năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0,1 tương đương với 27,78%, chứng tỏ khấu hao của máy móc thiết bị và các phương tiện vận tải được tính nhanh hơn. Đó là do thực tế tại Công ty, TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tín dụng tương đối lớn nên có thể lựa chọn phương pháp khấu hao để nhanh chóng trả được vay tín dụng. Tuy nhiên, Công ty cần lưu ý trong việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao, để tránh tình trạng gây lãng phí và không tận dụng được hết sức sản xuất của TSCĐ. Sức sản xuất của TSCĐ năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0,08 tương đương 14,81%; đây là dấu hiệu cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty đang tăng. Điều đó là nhờ biện pháp quản lý cũng như kế hoạch sử dụng TSCĐ đúng đắn của Công ty. Công ty cần phát huy sức sản xuất của TSCĐ hơn nữa Trong năm 2007, sức sinh lời của TSCĐ có tăng nhưng không đáng kể, tăng 0,001 tương đương 5,88%. Như vậy, Công ty đã cố gắng tận dụng TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận cao hơn. Cả hai năm sức sinh lời của TSCĐ khá cao nên cũng là một tiền đề tốt để công ty có thể tích luỹ vốn, đầu tư chiều sâu sản xuất. PHẦN III : MỘT VÀI Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 Từ đặc điểm TSCĐ tại Công ty, thì việc hạch toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lý TSCĐ là hết sức cần thiết. Hơn nữa, do TSCĐ là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời TSCĐ thường có giá trị lớn nên các công ty cần quan tâm để công tác về TSCĐ được chuyên nghiệp, hiệu quả và tiết kiệm hơn. Đặc biệt, tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 do đặc điểm về loại hình kinh doanh nên TSCĐ đóng vai trò hết sức quan trọng. Công ty không ngừng hoàn thiện và phát huy công tác quản lý, sử dụng và tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ. Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9, bằng những kiến thức đã học được, cũng như thực tế ghi nhận ở Công ty, cùng sự hướng dẫn, giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn – Th.S Đặng Thuý Hằng, và các anh chị trong phòng Kế toán- Tài chính, phòng Kinh tế, phòng Vật tư- Cơ giới, tôi xin có một vài ý kiến đánh giá về thực trạng công tác quản lý, sử dụng và tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ và mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến nhằm nâng cao công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9. 1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng và tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 1.1. Những ưu điểm trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9. 1.1.1. Những ưu điểm trong công tác quản lý TSCĐ tại Công ty. - Với đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh thì TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 chủ yếu phục vụ cho hoạt động xây lắp. Do đó, Công ty đã tiến hành cho các TSCĐ được phân về Đội cơ giới, các chi nhánh và khối cơ quan Công ty. Khi TSCĐ được phân về bộ phận nào thì sau khi tiếp nhận, TSCĐ được sử dụng đúng mục đích, kế hoạch của Công ty. Đồng thời, các bộ phận phải có trách nhiệm quản lý TSCĐ, nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng ngoài định mức thì phải bồi thường vật chất. Chính nhờ biện pháp quản lý chặt chẽ và quy về trách nhiệm mà các bộ phận có tinh thấn trách nhiệm cao trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. - Để việc quản lý có hiệu quả hơn, định kỳ, Công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ để sớm phát hiện những trường hợp thừa thiếu TSCĐ, từ đó đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời, qua việc kiểm kê TSCĐ cũng xác định được những TSCĐ hư hỏng cần sửa chữa hay thanh lý, nhượng bán. 1.1.2. Ưu điểm trong hạch toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9. Về tổ chức bộ máy kế toán - Đội ngũ nhân viên phòng Kế toán- Tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 mặc dù chưa đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng nhưng trình độ chuyên môn cao( 100% nhân viên có trình độ đại học về chuyên ngành kế toán trở lên). Điều đó góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tại Công ty. Các kế toán viên được phân công theo từng phần hành cụ thể tạo cơ sở cho sự chuyên môn hoá thực hiện công việc. - Để nâng cao chất lượng công việc và cập nhật các kiến thức, thông tin kế toán tài chính mới ban hành, Công ty Cổ phần Sông Đà 9 rất chú trọng thường xuyên mời chuyên gia, các giảng viên của các trường kinh tế đào tạo cho các nhân viên Phòng kế toán tài chính và các nhân viên kế toán tại các chi nhánh, các tổ đội, Về phần mềm kế toán hỗ trợ Theo chủ trương của Tổng công ty Sông Đà và yêu cầu hoạt động trong thị trường cạnh tranh của một công ty cổ phần có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán, Phòng tài chính kế toán của Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy SAS được thiết kế chuyên dùng cho Tổng Công ty Sông Đà và các công ty thành viên, để hỗ trợ cho công tác kế toán tiến hành nhanh chóng, chính xác, chuyên nghiệp trong việc phân loại, hạch toán và tổng hợp các báo cáo. Nhờ việc áp dụng khoa học tiên tiến một cách phù hợp với tình hình Công ty, đã đem lại lợi ích về mọi mặt trong đó phải kể đến công việc của kế toán viên được giảm bớt, việc hạch toán diễn ra nhanh chóng, chính xác hơn, tránh được những chi phí không cần thiết Về chứng từ kế toán -Bộ chứng từ cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh luôn được lập đầy đủ, hợp lý, hợp lệ theo đúng quy định của Bộ tài chính. Công ty sử dụng các mẫu chứng từ như: Biên bản bàn giao TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, thẻ TSCĐ… theo mẫu của Bộ tài chính ban hành. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập, luân chuyển chứng từ, lưu trữ và bảo quản cũng như việc kiểm tra đối chiếu giữa số liệu thực tế và số liệu sổ sách. - Quy trình luân chuyển TSCĐ được thực hiện một cách chặt chẽ. Việc xác định từng TSCĐ bằng các số liệu tương ứng với các đặc trưng kỹ thuật và tác dụng của chúng giúp cho kế toán quản trị thuận lợi trong việc sắp xếp TSCĐ theo các chỉ tiêu quản lý, nghiên cứu khi cần thiết. Đồng thời đảm bảo được trách nhiệm vật chất cá nhân, bộ phận sử dụng trong quá trình bảo quản và sử dụng TSCĐ Về tài khoản kế toán Công tác áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006. Ngoài ra, Công ty còn mở chi tiết các tài khoản cấp 3, 4 để thuận lợi hơn trong công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Về hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo Hằng năm, Công ty lập hệ thống sổ và báo cáo theo đúng quy định, bên cạnh đó, Công ty còn lập hệ thống sổ và báo cáo quản trị riêng nhằm phục vụ cho mục đích quản lý. Riêng đối với TSCĐ, Công ty lập sổ tăng giảm TSCĐ, sổ khấu hao theo đơn vị sử dụng, đồng thời có các báo cáo tăng giảm TSCĐ, bảng tổng hợp khấu hao. Như vậy, có thể thấy rõ ràng tình hình tăng, giảm TSCĐ, mức khấu hao để có biện pháp phân bổ và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý. Về công tác sửa chữa lớn Tài sản cố định Tài sản của Công ty phần lớn là máy mócc thiết bị có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Do vậy, hàng năm, Công ty đều lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, điều này giúp Công ty chủ động trong quá trình sửa chữa. Đối với những TSCĐ đã khấu hao hết giá trị mà vẫn hoạt động được, Công ty trích phụ phí sử dụng TSCĐ và sửa chữa lớn, công việc sửa chữa thường xuyên đảm bảo cho quá trình thi công- sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Về công tác đầu tư mới TSCĐ Là công ty Cổ phần có sự chi phối hoạt động của Nhà nước, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, Công ty luôn nhận thức rõ vấn đề quan trọng của việc đầu tư trang thiết bị TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã đầu tư một cơ cấu TSCĐ hợp lý và có chất lượng nhằm đảm bảo tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. Với kết quả kinh doanh đạt được trong quá trình hoạt động, Công ty luôn chủ động trong việc đầu tư mua mới trang thiết bị, điều này ảnh hưởng tích cực đến quá trình và chất lượng thi công của Công ty Về nguồn đầu tư cho TSCĐ Đầu tư cho TSCĐ có đặc điểm là vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài.. nên không dễ dàng để huy động nguồn đầu tư cho TSCĐ. Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Sông Đà 9 đã rất năng động trong việc huy động vốn tự có và vốn tín dụng để giải quyết vấn đề này. Nhờ uy tín của Công ty trên thị trường mà việc huy động vốn tín dụng của Công ty diễn ra khá suôn sẻ, phần vốn tín dụng đầu tư trong TSCĐ của Công ty là tương đối lớn. 1.2. Những nhược điểm trong hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Bên cạnh những điểm đã đạt được thì công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 vẫn còn những mặt chưa hoàn thiện như sau: Về bộ máy kế toán Do bộ máy tổ chức của Công ty còn cồng kềnh nên công tác tổ chức kế toán chưa được nhanh chóng, gọn nhẹ, do vậy đôi khi gây nhầm lẫn trong việc hạch toán. Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình trực tuyến, ngoài việc uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc lớn hạch toán độc lập thì Công ty vẫn chỉ đạo chỉ đạo trực tiếp cho các đơn vị trực thuộc nhỏ. Điều đó có nghĩa là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đơn vị trực thuộc nhỏ đều phải tập hợp lên phòng kế toán của Công ty để hạch toán. Do đó gây mất thời gian, làm chậm trễ trong việc hạch toán, làm tăng khối lượng công việc trong phòng kế toán Công ty, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và gây mất chủ động ở các đơn vị trực thuộc. Trong việc phân công nhiệm vụ của các nhân viên trong phòng kế toán, vẫn còn tồn tại tình trạng nhân viên kế toán vừa là kế toán TSCĐ vừa là thủ quỹ. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng lao động của cán bộ này. Về công tác khấu hao TSCĐ - Trong sổ chi tiết TSCĐ, số khấu hao theo nguồn không được phản ánh. Việc khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý tại Công ty như sau: Tại toà nhà Sông Đà- nơi đặt trụ sở của Công ty tại Mỹ Đình sử dụng máy phát điện DETUZ 165KVA… thì chi phí khấu hao phải đưa vào Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp thì Công ty lại hạch toán vào Tài khoản 627404- Trụ sở Công ty tại Mỹ Đình. Hoặc khấu hao TSCĐ mà cụ thể là máy thi công san, ủi tại đội xây dựng tổng hợp Sơn La, phải đưa vào Tài khoản 623- chi phí máy thi công, Công ty lại đưa vào 627- chi phí sản xuất chung, đã làm sai bản chất chi phí, từ đó có thể có những đánh giá sai lệch trong việc tính giá trị sản phẩm dở dang, ảnh hưởng đến kết luận của kế toán quản trị cũng như của ban giám đốc Công ty… Công ty đã tiến hành rích khấu hao với một số TSCĐ vô hình như Thương hiệu Sông Đà, phần mềm máy tính nhưng chưa tiến hành trích khấu hao đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, là một TSCĐ vô hình có giá trị lớn. Công ty nên tham khảo về quy định liên quan đến thời gian sử dụng đất với việc trích khấu hao quyền sử dụng đất. Về công tác đánh giá lại TSCĐ Khi đánh giá lại TSCĐ, kế toán Công ty không hạch toán sự tăng giảm giá trị TSCĐ trên tài khoản 412 “ Chênh lệch đánh giá lại”, mà giá trị tăng giảm đó kế toán Công ty lại ghi giá trị âm vào bên tài khoản 214 “ Hao mòn luỹ kế”, như vậy sẽ làm cho khấu hao không đúng, gây khó khăn cho công tác đánh giá tình hình tài sản, ảnh hưởng đến đánh giá của kế toán quản trị. 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực xây lắp, là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cho nên Tài sản cố định chủ yếu của Công ty là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Hầu hết TSCĐ đều có giá trị lớn, được sản xuất ở nhiều nước, thời gian sử dụng lâu dài nên việc theo dõi, hạch toán TSCĐ là hết sức khó khăn, phức tạp Thêm vào đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gắn liền với việc sử dụng các máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển. Do đó, hàng năm, các chi phí kinh doanh trong kỳ chiếm phần lớn là chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một Công ty Cổ phần được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nên Báo cáo Tài chính là hết sức qua trọng. Mà TSCĐ lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng Tài sản của của Công ty ở Bảng Cân đối kế toán và chi phí khấu hao TSCĐ chiếm phần tương đối lớn chi phí trong Báo cáo kết quả kinh doanh Việc hạch toán TSCĐ một cách hợp lý, hợp lệ và logic là rất cần thiết. Điều này sẽ đánh giá chính xác tình hình sử dụng TSCĐ, giúp cho ban giám đốc Công ty ra quyết định đúng đắn, giúp cho việc nâng cao năng suất máy thi công, thực hiện khấu hao TSCĐ hợp lý hơn làm tăng lợi nhuận kinh doanh. 2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Đối với công ty hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự muốn có chỗ đứng trên thị trường thì luôn phải nâng cao hiệu quả quản lý, hạch toán kế toán chính xác để ra quyết định đúng đắn cho sản phẩm chất lượng với giá thành hạ, để chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. Từ thực tế tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty, với vốn kiến thức đã được học, Tôi xin có một số ý kiến đề xuất như sau để góp phần làm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty 2.2.1. Đối với công tác hạch toán kế toán TSCĐ - Ý kiến thứ nhất: Về bộ máy kế toán Phòng kế toán của Công ty nên phân công thực hiện công việc kế toán của các đơn vị trực thuộc nhỏ. Điều đó có nghĩa là phòng kế toán của Công ty chỉ nên tổng hợp báo cáo của đơn vị trực thuộc vào cuối mỗi kỳ( theo tháng hoặc theo quý) để tiến hành kiểm tra đồng thời phản ánh vào số liệu tổng hợp của Công ty. Điều này sẽ góp phần làm giảm bớt công việc kế toán cho Công ty, vừa tạo sự chủ động, kịp thời cho các đơn vị trực thuộc. Việc kế toán TSCĐ kiêm luôn nhiệm vụ thủ quỹ là không hợp lý, do đó Công ty nên tiến hành phân công chức năng, nhiệm vụ rõ ràng cho các nhân viên kế toán, đề phòng tránh những rủi ro không cần thiết, thực hiện chuyên môn hoá công việc để đạt được kết quả cao hơn. Ý kiến thứ hai: Tuân thủ ghi nhận TSCĐ theo quy định chung: Công ty nên thường xuyên tiến hành xem xét lại các TSCĐ hiện có, qua đó phát hiện những TSCĐ có giá trị nhỏ hơn 10 triệu đồng để chuyển sang thành công cụ, dụng cụ đang sử dụng. Xác định số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại của TSCĐ để ghi chuyển sang chi phí trả trước dài hạn hoặc chi phí kinh doanh trong kỳ và được hạch toán như sau: Nợ TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn ( nếu GTCL của TSCĐ lớn) Nợ TK 623,627,641,642: ( nếu GTCL của TSCĐ nhỏ) Nợ TK 214 : Hao mòn TSCĐ Có TK 211: TSCĐHH Ý kiến thứ ba: Về công tác sửa chữa lớn TSCĐ Theo quy định thì kế toán phải tham gia lập dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nhưng kế toán tại Công ty chỉ làm nhiệm vụ cấp nguồn sửa chữa lớn cho các chi nhánh, gây khó khăn cho việc quản lý nguồn chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Công ty nên cho các chi nhánh, xí nghiệp chủ động trong quá trình trích trước chi phí sửa chữa và tiến hành hoạt động sửa chữa. Sau đó, phòng kế toán trên Công ty sẽ tiến hành tổng hợp các chứng từ liên quan đến sửa chữa lớn TSCĐ tại các chi nhánh, xí nghiệp để tiến hành hạch toán hợp lý. Ý kiến thứ tư: Về công tác khấu hao TSCĐ + Về thời điểm trích và thôi trích khấu hao TSCĐ : theo quy định của Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Việc trích và thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng, giảm hoặc tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Và căn cứ vào khung thời gian của TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, công ty nên xác định lại khung thời gian khấu hao của một số TSCĐ cho phù hợp hơn, tránh tình trạng trích khấu hao không đúng gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như kế toán quản trị của Công ty. + Về việc xác định mức trích khấu hao của TSCĐ Tuân thủ theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ hiện hành theo Quyết định số 206 ở trên, đối với những TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2004, Công ty nên xác định lại mức trích khấu hao như sau: Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của Tài sản cố định Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau: t1 T = T2 ( 1 - ------ ) T1 Trong đó: T : Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ T1 : Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ Lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC. T2 : Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ Xác định mức trích khấu hao hằng năm( cho những năm còn lại của TSCĐ) như sau: Mức trích khấu hao Giá trị còn lại của TSCĐ trung bình hàng năm = ------------------------------------------- của TSCĐ Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ Mức trích khấu hao trung bình hằng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. + Về việc hạch toán đúng chi phí khấu hao: Công ty nên sử dụng đúng các tài khoản để phản ánh đúng chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, các chi phí khấu hao máy móc của đội xây dựng Tổng hợp Sơn La tại chi nhánh Sông Đà 908 nên đưa vào Tài khoản 623- Chi phí máy thi công, để xác định đúng giá thành các công trình thực hiện, chi phí khấu hao máy móc phục vụ cho công tác quản lý nên đưa vào tài khoản 6424- Khấu hao tài sản phục vụ cho quản lý, tạo thuận lợi cho kế toán quản trị trong việc nghiên cứu các biện pháp nhằm giảm bớt chi phí kinh doanh của Công ty + Về việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao hợp lý Theo quyết định 206/2003QĐ-BTC về việc quản lý TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ đã cho phép doanh nghiệp căn cứ vào tình trạng kỹ thuật của TSCĐ mà xác định một khoảng thời gian tối thiểu hoặc tối đa, cũng như quy định ba phương pháp tính khấu hao TSCĐ( trong đó có phương pháp khấu hao theo đường thẳng mà Công ty đang áp dụng). Do Công ty mua TSCĐ bằng nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn tín dụng, nên để đảm bảo cho Công ty có thể trả vốn vay nhanh khi tiến hành đầu tư TSCĐ bằng nguồn vốn tín dụng, Bộ Tài chính đã cho Doanh nghiệp khấu hao TSCĐ theo năm vay vốn nhưng không quá số vốn vay. Việc này tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính nhanh mức khấu hao, từ đó giảm tối đa thời gian khấu hao. Do Công ty Cổ phần Sông Đà 9 quản lý TSCĐ của cả các chi nhánh, các tổ đội xây dựng nên cấn lưu tâm đến quy định vừa nêu. Khi khấu hao hết thì có kế hoạch thanh lý hay nhượng bán TSCĐ, tận dụng thời gian khấu hao nhanh để tăng hiệu suất sử dụng TSCĐ và cập nhật công nghệ mới. Bên cạnh đó, Công ty cần có sự giám sát chặt chẽ việc sử dụng và trích khấu hao của các chi nhánh, đội xây dựng nhằm tránh tình trạng lợi dụng quy định để làm tăng chi phí hay bảo quản không tốt TSCĐ, hoặc có thông đồng với các đơn vị được nhượng bán, thanh lý TSCĐ, tạo nguồn thu bất chính cho một số cá nhân. Công ty có thể lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ. Như: TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc thì nên áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. TSCĐ là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải gắn liền với biến động của tình hình sản xuất kinh doanh và thường xuyên được sử dụng thì nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh. + Về việc trích khấu hao của TSCĐ VH là quyền sử dụng đất Theo quyết định số 206/QĐ-BTC thì quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ VH đặc biệt được ghi nhận vào nguyên giá nhưng không được trích khấu hao. Còn quyền sử dụng đất có thời hạn thì thời gian sử dụng là thời hạn được sử dụng đất theo quy định, do vậy quyền sử dụng đất có thời hạn vẫn phải trích khấu hao. Quyền sử dụng đất của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 chính là quyền sử dụng đất của Toà nhà Sông Đà trên đường Phạm Hùng, Mỹ Đình và một số nơi khác( nơi đặt các chi nhánh, các tổ đội của Công ty), nhưng quyền sử dụng đất này do Tổng Công ty cấp cho Công ty CP Sông Đà 9 nên chưa xác định được thời hạn sử dụng đất. Công ty nên làm rõ về thời hạn sử dụng đất với Tổng công ty Sông Đà để ra quyết định rõ ràng về việc có trích khấu hao quyền sử dụng đất. 2.2.2. Đối với việc tổ chức quản lý TSCĐ cà công tác đầu tư TSCĐ - Ý kiến thứ nhất: Bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà, lại là một công ty có quy mô lớn, đội ngũ cán bộ công viên đông đảo, lĩnh vực kinh doanh ngành nghề đa dạng. Vì vậy, cần phải có một bộ máy quản lý thật sự khoa học và nhất quán. Công ty cần không ngừng tăng cường công tác quản lý theo chiều sâu, xây dựng mô hình đội, tổ chức bộ máy thực hiện công tác lập biện pháp thi công , quản lý kinh tế để kiên quyết giao khoán cho các đơn vị. Củng cố bộ máy quản lý kỹ thuật chất lượng, tiến độ tại các công trình, lập biện pháp thi công và thoả thuận kịp thời với các chủ đầu tư. Cần ổn định tổ chức sản xuất để phát triển doanh nghiệp theo định hướng đã đề ra. Tập trung cán bộ để tăng cường công tác thu hồi vốn, công nợ tại các công trình. Ý kiến thứ hai: Nguồn vốn tín dụng đầu tư cho TSCĐ Do TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nên Công ty cần thận trọng trong việc theo dõi sử dụng TSCĐ đó, chất lượng của các công trình mà có nhiều tài sản bằng nguồn vốn tín dụng tham gia để có biện pháp kịp thời xử lý khi có sự cố, đồng thời thu thập được số liệu chính xác để thuyết phục các tổ chức tín dụng, ngân hàng khi có Công ty vay đầu tư mua sắm TSCĐ Ý kiến thứ ba: Lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư mua sắm TSCĐ Đây là bước quan trọng vì nó quyết định đến giá cả mua, chất lượng TSCĐ và hiệu quả sử dụng sau này. Công ty đã có phòng VT-CG để thu thập, so sánh báo giá, đánh giá chất lượng, chức năng của TSCĐ cần mua, do đó đây là đặc điểm cần phát huy. Với tiềm lực kinh doanh của Công ty thì việc đầu tư mua mới TSCĐ hoàn toàn nằm trong khả năng. Tuy nhiên, Công ty nên xem xét trước khi quyết định mua TSCĐ, vì TSCĐ thuê tài chính hoặc thuê hoạt động cũng có nhiều ưu điểm. Cụ thể: Áp dụng hình thức thuê Tài chính: sử dụng TSCĐ thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp không phải huy động tập trung tức thời một lượng vốn lớn để mua TSCĐ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi số vốn của doanh nghiệp lại hạn chế, mà tiền thuê( cả gốc và lãi) được thanh toán trong nhiều kỳ. Sử dụng hình thức thuê tài chính giúp doanh nghiệp dễ dàng và chủ động hơn trong việc huy động và sử dụng vốn vay. Đặc điểm của thuê tài chính là bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản cho thuê, vì vậy, khi thực hiện hợp đồng thuê tài chính bên cho thuê không đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp như khi vay tín dụng hoặc ngân hàng. Sử dụng TSCĐ thuê tài chính giúp các doanh nghiệp nhanh chóng thực hiện các dự án, hoặc đẩy cao tiến độ thi công khi cần thiết trong khi lại tiết kiệm được nguồn chi phí đáng kể. Áp dụng hình thức thuê hoạt động: sử dụng tài sản thuê hoạt động thì bên cho thuê không phải chịu trách nhiệm về việc bảo trì, bảo hiểm TSCĐ và không phải chịu rủi ro về TSCĐ nếu như không phải do lỗi của bên thuê, tránh được các chi phí không cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong năm hoạt động Ý kiến thứ tư: Sử dụng tốt công tác điều chuyển nội bộ TSCĐ. Do đặc điểm của Công ty là trực thuộc Tổng Công ty Sông Đà, bản thân Công ty cũng có các chi nhánh, Công ty góp vốn chi phối các đơn vị trực thuộc có nghĩa là Công ty có nguồn lớn có thể huy động TSCĐ do điều chuyển nội bộ dễ dàng. Đây là việc hết sức cần thiết và Công ty cần tận dụng ưu thế này để huy động TSCĐ hoàn thành các công trình đang còn chậm tiến độ hay thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật, đồng thời Công ty có thể hỗ trợ cho các chi nhánh, khắc phục được tình trạng mất cân đối giữa các chi nhánh, tránh lãng phí… 2.2.3. Đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Ý kiến thứ nhất: Thực hiện định kì phân tích. Định kỳ theo Quý hoặc theo năm, Công ty nên tiến hành phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ thông qua các thông tin về tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ trong mối quan hệ với doanh thu, chi phí, lợi nhuận hàng quý, năm. Việc phân tích tài chính liên quan đến TSCĐ theo một số chỉ tiêu nêu ở mục 5 phần II ở trên. Qua các thông tin phân tích này có được thông tin rất hữu ích cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, so sánh với các năm trước để phát hiện chiều hướng phát triển thực tế của Công ty; đồng thời có thể định hướng hoặc điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai và nâng cao biện pháp quản lý TSCĐ. - Ý kiến thứ hai: Phân tích tình hình biến động và hiệu quả sử dụng TSCĐ Việc phân tích biến động và hiệu quả nâng cao sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp là rất quan trọng, nhất là đối với một Công ty xây dựng có giá trị TSCĐ rất lớn. Bởi vậy, Công ty nên chú trọng áp dụng các biện pháp trong việc phân tích TSCĐ, phân tích tình hình biến động và hiệu quả sử dụng TSCĐ, vì Công ty hoạt động trong ngành xây dựng, hơn nữa là Công ty cổ phần nên để thực hiện được mục tiêu giá cổ phiếu tăng hoặc hấp dẫn được các nhà đầu tư có hiểu biết thì tình hình TSCĐ là một tiêu chí quan trọng. Vì vậy, để đăng công bố thông tin định kỳ trên thị trường chứng khoán, ngoài các chỉ tiêu đã tính tại ý 5 phần II, Công ty nên lưu ý đến việc tính và đưa ra một số chỉ tiêu sau đây Nguyên giá TSCĐ mới tăng trong kỳ Hệ số đổi mới = _______________________ Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ Hệ số giảm TSCĐ = _______________________________ Nguyên giá TSCĐ bình quân dùng vào kỳ SXKD Nguyên giá TSCĐ cũ giảm trong kỳ Hệ số loại bỏ TSCĐ = __________________________________- Nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ Nguyên giá bình quân thiết bị SX đang sử dụng Tỷ lệ thiết bị sản xuất = _______________________________ Nguyên giá bình quân TSCĐ đang sử dụng Trong đó, Nguyên giá TSCĐ bình quân dùng trong = ( Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + nguyên giá TSCĐ CK)/2 kỳ kinh doanh - Ý kiến thứ ba: Từ việc tính toán ra các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ, Kế toán quản trị và Ban giám đốc Công ty cần phân tích đánh giá các chỉ tiêu trên để tìm ra nguyên nhân, nhằm phát huy những điểm mạnh, khắc phụ những điểm còn thiếu sót. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9, được tiếp cận thực tế với công tác hạch toán kế toán tại Công ty. Với vốn kiến thức đã học được không tránh khỏi những bỡ ngỡ. Qua quá trình tìm hiểu về phần hành hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty, đã nhìn nhận được công việc hạch toán cụ thể cũng như thực hiện các quy định về TSCĐ ở các doanh nghiệp. Điều đó không những củng cố thêm kiến thức đã được học qua đào tạo tại trường mà còn phát huy thêm những sáng tạo hợp lý, khoa học nhưng vẫn đúng theo quy định để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công việc. Xin chân thành cảm ơn Cô giáo Th.S Đặng Thuý Hằng đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong việc viết chuyên đề này. Cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Kế toán- Tài chính, Phòng Kinh tế- Kế hoạch, Phòng Vật tư cơ giới tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 đã tạo điều kiện giúp tôi tìm hiểu thực tế doanh nghiệp, và thực hiện chuyên đề. Mặc dù rất cố gắng nhưng do thời gian không cho phép, cùng những hạn chế trong việc thu thập tài liệu nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự ủng hộ và đóng góp hướng dẫn của thầy cô, bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Nhung DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính, 2006, Quyết định 15/2006/QĐ-BTC 2. Bộ Tài chính, 2003, Quyết định 206/2003/QĐ-BTC. 3. Bộ Tài chính, ngày 14/03/2006, Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. 4. Bộ Tài chính, 2001, Quyết định 149/2001/QĐ-BTC “ Về việc ban hành và công bố 4 Chuẩn mực kế toán đợt một, 10-34 5. Bộ Tài chính, 2002, Thông tư 89/2002/QĐ-BTC “ Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam( đợt 1), 2-13 6. Nhiều tác giả, 2006, “ Báo cáo tài chính , chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán”. NXB Lao động xã hội 7. PGS.TS Võ Văn Nhị, 2005, “ Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp, ghi sổ kế toán theo các hình thức kế toán lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 77-116. 8. PGS.TS Đặng Thị Loan, 2006, “ Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 5-31 9. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, “ Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân 10. Đề tài luận văn “ Tổ chức kế toán TSCĐ tại các Công ty…” khoá 44, 45 11. Chuyên khảo: Phân tích báo cáo Tài chính 12. Trang web: Songda9.com.vn 13. Tài liệu phòng Tài chính kế toán, phòng kinh tế kế hoạch và phòng Vật tư- cơ giới Công ty Cổ phần Sông Đà 9. PHỤ LỤC CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Chi nhánh Sông Đà 908 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2007 GIẤY ĐỀ NGHỊ Kính gửi: Ông Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Ông Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Để kịp thời cho sản xuất kinh doanh tại Công trình thuỷ điện Sơn La, chi nhánh Sông Đà 908 đề nghị Công ty có quyết định điều chuyển TSCĐ để tạo điều kiện cho đội xây dựng Tổng hợp Sơn La quản lý, sử dụng TSCĐ và trích khấu hao theo đúng quy định, bao gồm các tài sản dưới đây: TSCĐ xin giảm ( có danh sách kèm theo) Máy ủi R964B số 6 Rất mong được sự quan tâm của quý Công ty. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! Nơi nhận Giám đốc chi nhánh Như kính gửi Lưu TC-KT Biểu 20.Giấy đề nghị xin giảm TSCĐ cho điều chuyển CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Chi nhánh Sông Đà 908 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Số: 05CN/QLCG- VT Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2007 BIÊN BẢN BÀN GIAO MÁY MÓC THIẾT BỊ Hôm nay, ngày 10 tháng 12 năm 2007. Chúng tôi gồm có: Đại diện bên giao: Chi nhánh Sông Đà 908 - Ông Nguyễn Hoàng Cường Chức vụ: Giám đốc chi nhánh Sông Đà 908 - Ông Đặng Tiến Hưng Chức vụ: Giám đốc phụ trách Ban CG-VT - Ông....................... II. Đại diện bên nhận: Đội xây dựng Tổng hợp Sơn La - Ông Lê Hữu Tú Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng - Ông Trịnh Xuân Khánh Chức vụ: Trưởng đội CG- VT - Ông.............................. Cùng tiến hành kiểm tra và bàn giao xe máy sau: Loại xe( máy): Máy ủi R964B số 6 Số đăng ký: 29T- 9528 Thông số kỹ thuật: 70T Số máy: D9200687 Số khung: 563211 Năm sử dụng: 1998 Tình trạng kỹ thuật Phần động cơ: Hoạt động bình thường Hệ thống truyền động, di chuyển: Hoạt động bình thường Hệ thống phanh lái, công tác: Hoạt động bình thường Hệ thống điện: Hoạt đông bình thường Khung vỏ và cơ cấu khác: Bình thường Đại diện bên giao Đại diện bên nhận ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu mẫu 21: Biên bản bàn giao thiết bị do điều chuyển TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Số 01 CT/QLCG-VT Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2007 TỜ TRÌNH (V/v xin thanh lý TSCĐ) Kính gửi: Ông Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Sông Đà Ông trưởng phòng Quản lý Vật tư- Cơ giới Căn cứ vào quy định quản lý xe, mãy móc thiết bị thi công của Tổng Công ty Sông Đà Căn cứ vào hiện trang xe, máy của đơn vị Công ty Cổ phần Sông Đà 9 đề nghị được phép thanh lý một số xe máy, thiết bị đã sử dụng lâu năm, thời gian khấu hao còn không đáng kể¸ đã bị hư hỏng nặng, sửa chữa phục hồi kém hiệu quả, không dùng được hiện đang bảo quản tại Công ty. Tổng số xe, máy xin được thanh lý: 01 chiếc máy ủi D10N Tổng nguyên giá: 2.105.000.000 đồng Trong đó: Vốn tín dụng: 2.105.000.000 đồng Đã khấu hao :1.894.500.000 đồng Giá trị còn lại theo sổ sách: 210.500.000 đồng Giá trị ước tính thu hồi 620.000.000 đồng. Rất mong được sự quan tâm giải quyết, xin cảm ơn! Nơi nhận Giám đốc Công ty - Như kính gửi ( Ký tên, đóng dấu) - Lưu phòng QLCG- VT Biểu 22. Tờ trình về việc xin thanh lý TSCĐ BỘ XÂY DỰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Số: 01/7-5 TCT/HĐQT Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ (V/v phê duyệt phương án nhượng bán máy ủi D10N) Căn cứ: Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 9/1/1999, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 về sửa đổi bổ sung nghị định số 88/1999/NĐ-CP và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP Điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng Công ty Sông Đà Quy chế tài chính của Tổng công ty Sông Đà ban hành theo quyết định số 288TCT/HĐQT ngày 5/10/2000 của Hội đồng quản trị Tổng công ty. Quy chế quản lý xe theo quyết định số 227TCT/HĐQT ngày 10/5/2002 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Tờ trình số 01CT ngày 18 tháng 11 năm 2007 của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 V/v xin nhượng bán TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật, phục hồi sửa chữa kém hiệu quả, không có nhu cầu sử dụng. QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Phê duyệt phương án bán TSCĐ không cần dùng, hư hỏng nặng, sửa chữa hoặc tái đầu tư không hiệu quả của Công ty CP Sông Đà 9 như sau: Loại xe máy: Máy ủi D10N Nước sản xuất: Nhật Bản Năm sản xuất: 1994 Nguyên giá: 2.105.000.000 đồng Giá trị còn lại: 210.500.000 đồng Giá trị thu hồi ước tính: 620.000.000 đồng Mức giá để làm cơ sở xét thầu: do hội đồng nhượng bán TSCĐ nếu không có nhu cầu sử dụng, sửa chữa hoặc tái đầu tư không có hiệu quả của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 quyết định nhưng không nhỏ hơn mức thu hồi là 600.000.000 đồng. Thời gian tổ chức nhượng bán: tháng 11 năm 2007 Địa điểm tổ chức nhượng bán: Tại trụ sở Công ty CP Sông Đà 9 Điều 2: Hội đồng quản trị giao cho ông Tổng giám đốc Tổng công ty chỉ đạo Giám đốc Công ty Cổ phần Sông Đà 9 thực hiện công việc trên theo đúng pháp luật Nhà nước và các quy định của Tổng công ty. Điều 3: Các ông Tổng Giám đốc, Trưởng các phòng chức năng Tổng công ty và Giám đốc Công ty CP Sông Đà 9 căn cứ quyết định thực hiện Nơi nhận T/M HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ - Như điều 3 CHỦ TỊCH - Các TV. HĐQT ( Ký tên, đóng dấu) - Các Phó TGĐ-TCT - Lưu VP HĐQT Biểu mẫu 23. Quyết định của HĐQT phê duyệt phương án thanh lý Tổng Công ty Sông Đà Công ty Cổ phần Sông Đà 9 THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số: 21140106-01 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 568 ngày 20 tháng 12 năm 2007 Tên, ký hiệu TSCĐ: máy ủi D10N Số hiệu TSCĐ: 21130106-01 Nước sản xuất: Nhật Bản Năm sản xuất: 1994 Bộ phận quản lý sử dụng: Đội xây dựng tổng hợp Sơn La Công suất thiết kế: Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày... tháng...năm... Lý do đình chỉ:................................................... Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn Ngày CT Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C D E F G GIAM 03 26/12/2007 Thanh lý 2.105.000.000 2007 1.894.500.000 1.894.500.000 Dụng cụ kèm theo: Số TT Tên quy cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C 1 2 Ghi giảm TSCĐ chứng từ: Quyết định số QĐ01/7-5 ngày 20 tháng 11 năm 2007. Lý do giảm: Thanh lý Biểu mẫu 24. Thẻ TSCĐ CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 Phòng TCKT- MST: 0100845515 PHIẾU HẠCH TOÁN Số CT: CTHT 143B Ngày CT: 26/12/2007 Ngày GS: 26/12/2007 Diễn giải: Hạch toán giảm máy ủi D10N Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh Có 2141- Hao mòn TSCĐ 1.894.500.000 81102- GTCL của TSCĐ 210.500.000 2113- Phương tiện, máy móc 2.105.000.000 81101- Chi phí thanh lý TSCĐ 5.824.000 111- Tiền mặt 5.824.000 71101- Thu nhập từ thanh lý TSCĐ 800.000.000 33311- Thuế GTGT phải nộp 40.000.000 111210301- NHĐT&PT Việt Nam 840.000.000 Ngày 26 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu mẫu 25. Phiếu hạch toán giảm TSCĐ do thanh lý CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 Phòng TCKT-MST: 0100845515 PHIẾU HẠCH TOÁN Số CT: KHAO12 Ngày CT: 31/12/2007 Ngày GS: 31/12/2007 Diễn giải: Hạch toán khấu hao TSCĐ tháng 12 năm 2007 Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh Có 627401- Trụ sở CT tại Mỹ Đình 27.432.455 627402- KH thiết bị CN 908 42.586.225 64200204- CF KH ban Nậm Khánh 7.072.677 64200204- CF KH ban Nậm An 7.103.264 642402- KH phương tiện vận tải 8.765.786 642403- KH thiết bị văn phòng 6.797.738 2141- Hao mòn TSCĐ HH 98.424.812 2143-Hao mòn TSCĐ vô hình 1.333.333 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu mẫu 26: Phiếu hạch toán khấu hao TSCĐ CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Chi nhánh Sông Đà 908 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Số: 1232CN/QLVT-CG Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2007 BIÊN BẢN KIỂM TRA TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT XE Tên gọi: Xe ôtô tải HUYNDAI HD 270 29T- 9528 Ký hiệu: 21130708 Số đăng kí: 09 Số máy: R683514 Số khung: 695832 Nước sản xuất: Hàn Quốc Năm sử dụng: 2000 Số giờ( số km kiểm tra gần đây nhất): 420432 km Khối lượng cần sửa chữa: TT Tên bộ phận cần sửa chữa Tình trạng hư hỏng Biện pháp sửa chữa ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Động cơ Hoạt động kém Tra dầu mỡ, thay pittong Hộp, chiếc O2 01 2 Hệ thống chuyển động Không đều Thay bi Vòng 04 3 Phần phanh lái Má phanh bị mòn Thay má phanh Chiếc 02 Tổ trưởng đội xe Kỹ thuật SC Ban VTCG Giám đốc chi nhánh ( ký, họ tên) (ký tên , đóng dấu) ( ký, họ tên) ( ký tên, đóng dấu) Phòng QLVT- CG Công ty Giám đốc Công ty ( ký tên, đóng dấu) ( ký tên, đóng dấu) Biểu mẫu 27: Biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Chi nhánh Sông Đà 908 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc BẢN QUYẾT TOÁN SỬA CHỮA Tên gọi: Xe ôtô HUYNDAI 270 29T-9528 Ký hiệu: 21130708 Số đăng ký: 09 Số máy: R683514 Số khung: 695832 Nước sản xuất: Hàn Quốc Năm sử dụng: 2000 Xe máy, thiết bị đã được đưa vào sửa chữa theo Biên bản kiểm tra kĩ thuật số: 1232CN/QLVT-CG ngày 21 tháng 09 năm 2007 và đưa vào sử dụng theo Biên bản kiểm tra kĩ thuật số 2563CN/QLVT-CG ngày 22 tháng 10 năm 2007. Đơn vị sử dụng: Chi nhánh Sông Đà 908 Đơn vị sửa chữa: Chi nhánh Sông Đà 908 Thời gian sửa chữa: từ ngày 22 tháng 9 năm 2007 đến ngày 22 tháng 10 năm 2007. + Cơ sở quyết toán: - Căn cứ vào yêu cầu sửa chữa của Chi nhánh Sông Đà 908 - Căn cứ vào biên bản kiểm tra tình trạng kĩ thuật xe trước khi đưa vào sửa chữa, bản dự toán sửa chữa, biên bản kiểm tra tình trạng kĩ thuật xe sau khi sửa chữa. - Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa và phiếu chi tiền + Giá trị quyết toán: - Giá trị dự toán: 42.563.681 đồng - Giá trị quyêt toán: 42.563.681 đồng - Giá trị quyết toán được duyệt: 42.563.681 đồng Phòng QLVT-CG Giám đốc chi nhánh ( ký tên, đóng dấu) ( ký tên, đóng dấu) Biểu mẫu 28: Bản quyết toán sửa chữa TSCĐ Đơn vị: chi nhánh Sông Đà 908 Địa chỉ:................................. Tel:....................................... PHIẾU CHI Ngày 22 tháng 10 năm 2007 Nợ:............................ Có:........................... Họ tên người nhận tiền: Trần Mạnh Hùng Địa chỉ: Phòng Kinh tế- kế hoạch Lí do chi: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Số tiền: 42.563.681 đồng ( Viết bằng chữ: Bốn mươi hai triệu năm trăm sáu mươi ba ngàn sáu trăm tám mươi mốt đồng) Kèm theo: Giấy đề nghị thanh toán, Chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập (ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu) ( ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ):.................................................................. Thủ qũy Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) Ngày 22 tháng 10 năm 2006 - Tỷ giá ngoại tệ - Số tiền quy đổi Biểu mẫu 29. Phiếu chi về sửa chữa lớn TSCĐ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11848.doc
Tài liệu liên quan