Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán (lao động), tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Xây dựng và Thường Mại Thành Anh

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp là côn gviệc ít nhiệm vụ và đơn giản tuy nhiên để hạch toán tiên lương. Các khoản trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý vừa là chỗ dựa đáng tin cậy cho người lao động thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Điều này phải có sự kết hợp khéo léo giữa các chế độ lao động tiền lương hiện hành và đặc thù lao động tại đơn vị. Kế toán phải nắm chắc chức năng nhiệm vụ của kế toán tiền lương. Công tác hạch toán tiền lươngvà các khoản trích theo lương phải căn cứ vào mô hình chung đặc chưng SXKD của doanh nghiệp, cùng những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để có hướng hoàn thiện thích hợp. Mặt khác khi hạch toán tiền lương cũng như hạch toán kế toán phần hành kế toán phải cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác nhất cho sự đề ra biện pháp tăng NSLĐvới những kiến thức dã học được trương cùng với thời giân thực tập thức tế tại công ty Cổ phần Xây Dựng và Thường Mại Thành Anh với sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy hướng dẫn các bác, các cô chú, anh chị làm việc tại công ty, em viết luân văn này với hy vọng công trình nghiên cứu nhỏ bé này của em sẽ gòp phần hoàn thiện công tác tiền lương lại do sự hiểu biết có hạn nên chắc chắn bản luận này còn nhiều sai sót em rất mong được thông cảm và đóng góp ý kiến của người đọc

doc73 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán (lao động), tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Xây dựng và Thường Mại Thành Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.042.501 Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 4.052.995.292 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20- (21 +22) 30 1.386.979.112 Thu nhập hoạt động tài chính 31 547.099.145 Thu nhập phải nộp 32 Chi phí hoạt động tài chính 33 1.897.775.901 Lợi nhuận hoạt động tài chính (31- 32- 33) 40 - 1.350.676.756 - Các khoản thu nhập bất thường 41 85.422.263 - thuế doanh thu phải nộp 42 - chi phí bất thường 43 120.625.494 Lợi nhuận bất thường (41- 42- 43) 50 - 35.203.231 Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 1.009.125 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 351.000 Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 748.125 Phần II: Tình Hình Thực Hiện Nghĩa Vụ Vơí Nhà Nước đvt: vnđ Chỉ tiêu Số còn phải nộp năm trước Số phải nộp trong kỳ Số đã nộp trong kỳ Số còn phải nộp trong kỳ 1 2 3 4 5 = 2+3-4 - Thuế 695.792.459 576.914.486 555.733.762 716.973.183 1. Thuế DT 201.193.471 1.399.991 30.000.000 172.593.462 Thuế VAT 372.354.474 433.756.338 393.246.630 412.864.182 Thuế tiêu thụ đặc biệt - 0 Thuế xuất nhập khẩu - 5.350.432 5.350.432 0 Thuế lợi tức 390.000 351.000 741.000 Thuế trên vốn 830.214 748.125 1.578.339 Thuế tài nguyên - - 0 Tiền thuế đất 101.620.800 132.708.600 124.636.700 109.692.700 Các loại thuế khác - 2.500.000 2.500.000 0 Phải nộp khác 19.403.509 100.000 19.503.500 Các khoản phải nộp khác - 0 Các khoản phụ thu 0 0 Các khoản phí, lệ phí 0 0 Các khoản phải nộp khác 0 0 Tổng cộng 695.792.459 576.914.486 555.733.762 716.973.183 Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Bốn Tháng Đầu Năm 2006 Phần I: Lãi Lỗ Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này 1 2 3 4 Tổng doanh thu 01 45.868.000 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02 122.967.168 Các khoản giảm trứ (04+05+06) 03 2.035.272 Chiết khấu 04 Giảm giá 05 Giá trị hàng bán bị trả lại 06 2.035.175 Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK phải nộp 07 Doanh thu thuần(04-03) 10 11.743.822.788 Giá vốn bán hàng 11 19.362.666.944 Lợi nhuận gộp (10-11) 20 1.364.155.844 Chi phí bán hàng 21 204.459.176 Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1.309.485.407 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20-(21+22) 30 132.788.739 Thu nhập hoạt động tài chính 31 454.719.192 Thuế doanh thu phải nộp 32 Chi phí hoạt động tài chính 33 566.363.650 Lợi nhuận hoạt động tài chính (31-32-32) 40 111.620.858 Các khoản thu nhập bất thường 41 30.444.000 Thuế doanh thu phải nộp 42 Chi phí bất thường 43 87.209.48 Lợi nhuận bất thường(41-42-43) 50 56.795.11 Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 304.205.01 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 Phần II: Tình Hình Thực Hiện Nghĩa Vụ Với Nhà Nước Chỉ tiêu Số con phải nợ năm trước Số phải nộp trong năm Số đã nộp trong năm Số còn phải nộp trong kỳ Thuế 716.973.183 139.544.878 343.231.473 513.286.588 Thuê doanh thu 172.593.462 172.593.462 Thuế VAT 412.864.182 91.184.712 259.851.589 244.197.305 Thuế tiêu thụ đăc biệt 0 Thuế xuất nhập khẩu 0 Thuế lợi tức 741.000 390.000 354.000 Thuế trên vốn 1.578.339 829.184 749.155 Thuế tài nguyên 0 Tiền thuế đất 109.692.760 44.236.166 80.760.700 20.168.160 Các loại thuế khác 2.500.000 1.400.000 1.400.000 Phải nộp khác 19.503.500 1.642.000 21.127.500 Các khoản nộp khác 0 Các khoản phụ thu 0 0 Các khoản phí,lệ phí 0 0 Các khoản nộp khác 0 0 Tổng cộng 713.973.183 139.544.878 343.231.473 513.286.588 Nhận xét: Nhìn chung qua bảng trên, ta thấy doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng nhiều so với năm trước. Điều đó cho thấy công ty đã vươn lên và đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, sự tăng trửởng của các năm qua của công ty có thể khẳng định đều đặn, liên tục với tốc độ cao. Đó là sự tăng trưởng có hiẹu quả, chất lương về sản xuất kinh doanh, về sản phẩm kể cả về uy tín của công ty. Đồng thới nó có tính bền vững do động lực hồi sinh, do nhân tố con người có ý thức tự lựctự cường, do hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra nguồn lực để đầu tư phát triển. 2.3/ Nghành nghề, quy mô và đặc điểm tổ chức sản kinh doanh : Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng công nghệ, giao thông , thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật. Khảo sát thiết kế quy hoạch chi tiết và thiết kế các công trình dân dụng, công nghệ, giao thông , thuỷ lợi và hạ tầng và kỹ thuật. Thẩm định dự án đầu tư thiết bị kỳ thuật và tổng dự toán, quyết toán các công trình xây dựng. Lập hồ sơ mới thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu xảy lắp, mua hàng hoá, tuyển chọn tư vấn, thực hiện các dịch vụ tư vấn từ ngoài Kiểm định chất lương công trình xây dựng. Trang thiết bị nội thất cho công trình, máy xây dựng. Thiết bị công nghệ phương tiện vận tải, môi trường, xây dựng, nguyên nhân hư hỏng và lập phương án sửa chữa đánh giá, giá trị còn lại các sản phẩm trên tư vấn xây dựng hệ thống đảm bảo chất lương công trình xây dựng. Thí nghiệm vật liệu xây dựng, cần kiện xây dựng. Tổng thầu xây dựng công trình , quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị. Đào tạo, nghiên cứu chuyên giao công nghệ xây dựng và vật liệu xây dựng, thiết kế, khám nghiệm sửa chữa phục hồi bảo hành thiết bị công nghê và máy xây dựng. Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp hạ tần kỹ thuật. Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm công nghệ vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị Lập dự án đầu tư, kiểm định, kiểm sát thiết kế các công trình cấp thoát nước và môi trường. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quan trắc tác động của môi trường tới chất lương công trính xây dựng dân dụng công nghiệp và hạ tầng đọ thị nông thôn. Thực hiện đầu tư kinh doanh nhà và 1 số công trình dân dụng, công nghệ, hạ tầng kỹ thuật , vệ sinh môi trường cum dân cư. 2.3/ Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh. Giám đốc Hội đồng quản trị Phó giám đốc marketing Phó giám độc kỹ thuật Phòng quản lý thi công Phòng KT _ hành chính tổng hợp Phòng kế hoặch kinh doanh Phòng dự án đầu thầu Phòng tổ chức lao động Phân xưởng mộc Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số 2 Đôi xây dụng số 3 Phân xưởng SX cơ khí sơ đồ bộ chức bộ máy công ty Sơ đồ 1: sơ đồ chức bộ máy quán lý công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh. * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phân trong công ty. 1)Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vần đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. 2) Giám đốc: là ngưới được hội đồng quản trị giao nhiệm vụ quản lý mọi công việc sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng phát luật, là người có quyền uỷ nhiệm bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp dưới của mình, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và tổng công ty các đơn vị chủ quản, pháp luật điều tiết mọi hoạt động của công ty. 3) Phó giám đốc marketing: là người chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc và di tìm thị trường cho công ty. 4) Phó giám đốc kỹ thuật: Quản lý kỹ thuận, thiết bị về tổ chức hành chính, các phòng ban, chịu trách nhiệm trước ban Giám Đốc về phần việc được giao, chỉ đạo thực hiện có kết quả kế hoặch sản xuất kinh doanh. 5) phòng quản lý thi công: là phòng quản lý trực tiếp tiền độ thi công, công việc hàng ngày của công ty. 6)Phòng KT hành chính tổng hợp: Có chức năng quản lý các công việc như con dấu, tiếp nhận và quản lý công văn, lưu trữ tiếp đón khách, lập kế hoạch, sữa chữa các công trình, nhà xưởng.... 7) Phòng kế hoạch kinh doanh : Đáp ứng nhu cầu về kinh doanh, tổ chức thực hiện tìm kiếm nguồn kinh doanh, tiến hành lựa chọn, đàm phán, kỳ kết các hợp đồng mua cho công ty, xây dụng ,lập kế hoạch sản xuất kinh doanh 8)Phòng dự án đấu thầu: Tìm việc làm, tổ chức và thực hiện công tác đấu thầu cũng như các biện pháp đảm bảo trúng thầu cho các công trình tham gia 9) Phòng tổ chức lao động: Có chức năng giải quyết các vấn đề nhân sự, hồ sơ cán bộ công nhân viên, tuyển dụng, sa thải cũng như xem xét điều chỉnh 10)Phân xưởng mộc: là phân xừỏng quan trọng của công ty chuyên sản xuất các công cụ dụng phục cho phân xưởng khác. 11) Đội xây dựng 1,2,3 : là những người tham gia trực tiếp vào việc thi công, sản xuất của côngty. 12) Phân xưởng sản xuất cơ khí : là phân xưởng sản xuất các sản phẩm cơ khí ngành xây dựng theo các đơn đặt hàng. II. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy toán. * Mô hình tổ chức.Bộ máy kế toán kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung , toàn bộ công viêc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội, đơn vị sản xuất trực thuộc côn gty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm thu nhập , phân loại, kiểm tra chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi lên công ty vào ngày 25 hàng tháng. Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán gồm có: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt TGNH Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán tiền lương và các khoản vay Kế toán vật tư TSCĐ CCDC Nhân viên thống kê kế toán tại các đội Sơ đồ 2: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 1) Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung việc trong phòng kế toán , chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc, Hội đòng quản trị về công tác kế toán , sản xuất kinh doanh của công ty, và quan hẹ ngoại giao. 2) kế toán vật tư – TSCĐ: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn của vật tư, xáca định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, phản ánh đây đủ kịp thời và chính xác số lương TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang bị. 3)Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản Thành toán cuối tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp. 4)kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất tình giá Thành công trình tổng hợp số liệu báo cáo. Kế toán tổng hợp phụ trách nhiệm tài khoản sau: 621,655,627,642,154,911,421,511,512. Kế toán tiền lương và các khoản vay: Căncứ vào bảng duyệt quỹ lương của các đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiền hành lập tập hợp bảng lương, thực hiện phân bổ, tính toán lương và các khoản phải tính cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Theo dõi tiền vay và các khoản phải trả lãi ngân hàng. Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu ,chi đã được phê duyệt, thủ quỹ tiền hành phát,thu, nộp tìên ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty. 2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán 2.1/ Chứng từ kế toán: Các đợn vị trực thuộc tập chung chứng từ phát sinh tại đơn vị mình (chứng từ chi tiết trực tiếp và chi phí quản lý) phụ trách và kế toán đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ phát sinh tại đơn vị phòng tài chính kế toán tập hợp chứng từ toàn công ty, hạch toánkế toán và lập các báo cáo với các cơ quan quản lý và giảm đốc công ty. 2.2/ Tổ chức bộ số kế toán và hình thức kế toán tại công ty *Tổ chức sổ kế toán: Phòng kế toán tài chính kế toán hạch toán tại đơn vị Thành viên sử dụng hình thức báo sổ. Công ty hoạt động trong lĩnh vực xay dựng cơ bản, tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gain, nên chi phí phát sinh thường xuyên liên tục và đa dạng. để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong pháp kế toán kê thường xuyên. Công ty hạch toán kế toán theo phương thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Số quỹ Bảng tổng chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Số kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cao tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Cuối tháng hay định kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 3: hình thức chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ: Hàng tháng căncứ vào chứng từ gốc của bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào “ sổ đăng ký ghi sổ:, số này được dùng để ghi “sổ cái” :Các chứng gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dung ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoa sổ tính ra tổng sốtiền các nhan viên kế toán tài chính pháp sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứnh từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và dư của tài khoản trên trên sổ cái là căn cứ lập bảng cân đối pháp sinh. Sau khi đối chiếu khớp số liệu trên sổ liệu trên sổ cái và bảng tổn hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải bảo đảm tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh nợ và bằng tổng số tiền pháp sinh trên “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Tổng số phát sinh nợ và tổng số dư của từng tài khoản trên bảng CĐ số phát sinh phải bằng nhau. Và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiêt. 2.3/Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: 2.3.1 Thủ tục, chứng từ: Cuối tháng kế toán tiền lương dựa vào các bảng chấm công , phiếu giao nhận hoàn thành công việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH..... kế toán sẽ tính toán xác định tiền lương của từng ngườig và từng bộ phận. 2.3.2/ Tài khoản sử dụng: Các tài khoản sử dụng: 111, 112, 154, 334, 335, 338, 3382, 3383, 3384, 622, 627, 642,.... 2.3.3 Phương pháp hạch toán: a) Nội dung quỹ tiền lương tại công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh như sau: Quỹ tiền lương trả cho người lao động theo các hình thức trả lương quy định sau: lương khoán, lương sản phẩm lương thời gian ít nhất bằng 70% tổng quỹ tiền lương thực thi trong năm Quỹ tiền lương khuyến khích khen thưởng hoàn thành tiền độc năng xuất chất lượng tối đa không quá 15% Quỹ tiền lương khuyế khích người lao động có công nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, quản lý tốt, tay nghề giỏi đa không quá 3% Quỹ tìên lương dự phòng năm sau tối dda 12%. b) Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty: * Trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp: Hiện tại công ty áp dụng hình thức trả lương như sau: - Trả lương tính theo thời gian: Hình thức này được áp dụng với các lãnh đạo công ty , tuy thuộc vào chức danh và căn cứ vào quá trình làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao cho các phòng ban và con ngưới cụ thể. - Trả lương theo giờ công lao động: Được áp dụng đối với những người tạm thời, đối với tình công việc. - Trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian công tác * Trả lương cho bộ lao động trực tiếp: Xác định khối lương khoán theo từng loại công viêc,từng công trình. Tiền lương của người lao động trực tiếp sản xuất phụ thuộc vào khối lượng của côn gviệc hoàn thành của tưng tổ,đội. Hàng tháng đơn vị nghiệm thu tính toán giá trị thực hiện mức tiền lương tương ứng( trường hợp công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng công ty sẽ tương ứng theo khối lương công việc đã làm trong tháng). Công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng tứ đó đẩy mạnh hợp lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật,không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chất lương sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hàng ngày các phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu Thành toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu Thành toán. Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giâ tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau Tiền lương sản phẩm phải trả = Khối lương phẩm đã hoàn thành x Đơn gía tiến lương sản phẩm VD: Nguyễn Văn Lâm ở phân xưởng sản xuất cơ khí khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng1 năm 2006 là 195 ( Thành) với đơn giá tiền lương sản phẩm là 4400 đồng ta có: Tiền lương sản phẩm = 195 x 4.400 = 858.000đồng Các công nhân khác trong phân xưởng cũng áp dụng như trên Công nhân Nguyễn Văn Lâm ở phân xưởng.... với ngày công 30 múc 5000 đồng/ngày Tiền ăn ca = 30 x 150.000 = 150.000 đồng Vậy anh lĩnh tiền: 858.000 + 050.000 = 1.008.000 đồng Cụ thẻ ta có bảng chia lương: Đợn vị : Công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh Bộ phận: phòng quản lý thi công Bảng chia lương phòng Thán 1 năm 2006 Bộ phận : phòng quản lý thi công Tổng số tiền đạt được trong tháng : 7.930.000 Tổng số ngày công: (350 ngày công) stt Họ và tên Số công Trình độ Đơn gí 1 ngày công Thành tiền Ký nhận 1 Nguyễn Quang Vinh 26 Đại học 40.000 1.040.000 2 Nguyễn Thị Thuỷ 24,5 Đại học 40.000 980.000 3 Nguyễn Ngọc Vân 26 Đại học 40.000 1.040.000 4 Hoàng Thị Thành 23 Cao đẳng 35.000 805.000 5 Nguyễn Minh Thoa 22 Cao đẳng 35.000 770.000 6 Trần Tuấn Anh 20 Cao đẳng 35.000 700.000 7 Ngô Thuý Hà 21 Cao đẳng 35.000 735.000 8 Vũ Việt Thắng 20,5 Trung cấp 30.000 615.000 9 Hoàng Thành Mai 19,5 Trung cấp 30.000 585.000 10 Phạm Anh Tú 17 Trung cấp 30.000 510.000 11 Tiền trách nhiệm Trưởng phòng 100.000 12 Tiêng trách nhiệm Phó phòng 50.000 13 Cộng 350.000 7.930.000 Trưởng phòng (Ký, họ tên) Cụ thể cách tính lương như sau: Chị Nguyễn Ngọc vân làm với công là 26 đơn giá là40.000 đồng Tiền lương = số công x Đơn giá Tiền lương 26 x40.000 = 1.040.000 đồng Tiền ăn trưa = số ngày công x 5000 đ = 26 x 5000 đ = 130.000đồng số danh sách lao động trong doanh nghiệp. Stt Đơn vị Tổng sổ Biên chế Hợp đồng Ghi chú 1 Phòng quản lý thi công 12 7 5 2 Phòng KT hành chính tổng hợp 15 11 4 3 Phòng kế hoặch kinh doanh 15 6 9 4 Phòng dự án đấu thấu 18 8 10 5 Phòng tổ chức lao động 20 10 10 ...... .................................... .......... ....... ......... bảng chấm công tháng 1 năm 2006 Công ty: Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh Phòng quản lý công ty Mẫu số 01 – LĐTL Ban hành theo QĐ số 1141TC/CĐKT Ngày 1/11/ 1995 của BTC stt Họ và tên Ngày trong tháng Số công được hưởng lương sản phẩm 1 2 ... 10 .... 16 ... 20 .... 31 1 NguyễnQuanhVinh K K K K K Bo 26 2 Nguyễ Thị Thuỷ K K K K K Bo 24,5 3 Nguyễn Ngọc Vân K K K K K K 25 4 Hoàng Thị Thành K K K K K K 23 5 Nguyễn Minh Thoa K K K K K K 22 6 Trần Tuấn Anh K K Bo K K K 20 7 Ngô Thuỳ Hà K K Bo K K K 21 8 Vũ Việt Thắng K K Bo K K K 20,5 9 Hoàng Thành Mai K K Bo K K K 19,5 10 Phạm Anh Tú K K Bo K K K 17 ..... ................. Ký hiệu chấm công: + Lương sản phẩm: K + ốm, điều dưỡng : Ô + Nghỉ không lương : Bo + Nghỉ phép : F + Nghỉ bù : NP + ....................... Tổ trưởng ( đã ký, họ tên) Đội trưởng (đã ký, ghi họ tên) Người kiểm tra ( đã ký, họ tên) 2.3.4/ Kế toán các khoản trích theo lương: * Tính lương, thưởng cho người lao động: Công việc tính lương thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Đối với những công ty lớn thì việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động có thể giao cho nhân viên hạch toán phân xưởng hoặc bộ phận kế toán các đợn phụ thuộc đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng của công ty. Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động theo tháng. Căn cứ để tính các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan ( như giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc.....) tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán. Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tiền lương, tính thưởng, tính phụ cấp trợ cấp, kế toán tiền hành tính lương tính lương, tính thưởng, kế toán tiến hành tính lương thưởng tính trợ cấp phải trả cho người lao đông theo hình thức tả lương tả thưởng đang áp dụng tại công ty Các hình thức khen thưởng như: biểu dương trước toàn công ty, thưởng vật chất cho người lao động theo tháng. * Phụ cấp: là phần bổ sung cho lương trong những điều kiện cụ thể, một số loại phụ cấp lương được áp dụng ở công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh như sau; phụ cấp chức vụ : được dành cho Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng hành chính nhằm khuyến khích những cán bộ này tích cực hơn trong công tác quản lý của mình để đưa công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh ngày càng phát triển. Phụ cấp làm thêm: là số tiền bồi dưỡng, động viên công nhân viên khi công ty Cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh có viêc nhiều: như làm đêm, làm tăn ca. Phụ cấp độc hại: danh cho công nhân kỹ thuật đứng máy trong môi trường tiếng ồn, độc hại mức phụ cấp là 20% mức lương tối thiểu. Ngoài lương và phụ cấp lương, Công ty Cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh còn thực hiên đúng các chế độ quy định của nhà nước, các chế độ phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội. Hàng năm cán bộ công nhân viên được nghỉ phép một số ngày và được hưởng nguyên lương. Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà cán bộ công nhân viên có số ngày nghỉ khác nhau, với công nhân viên có số năm công tác< 5 năm thì số ngày được nghỉ là 10 ngày /1 năm và thâm niên công tác cứ tăng thêm 5 năm thì số ngày được nghỉ phép được tăng lên một ngày. * Các chế độ BHXH được hưởng cụ thể như sau: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tinh theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí kinh doanh còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng. Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp: Chế độ trợ cấp ốm đau: Được thưởng 75% lương cơ bản, thời gian hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu. Khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội áp dụng đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi. Chế độ thai sản được bảo hiểm xã hội trả thay lương cho 4 tháng và trợ cấp thêm một tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao động có thể nghỉ thêm ( với sự đồng ý của Công ty cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh) nhưng không được hưởng trợ cấp. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động: được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền lương trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho người lao động. Tuỳ theo mức giảm khả năng lao động có các mức phụ cấp cụ thể phù hợp. Chế độ hưu trí: được áp dụng với điều kiện nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên. Lương hưu hàng tháng được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức lương tháng trung bình làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Nếu thời gian đóng bảo hiểm đủ 15 năm thì lương hưu được tính bằng 45% mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội lương hưu sẽ được tính thêm 2% nhưng mức lương hưu tối đa là 75% lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH và mức lương hưu thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu. Chế độ tử tuất: Khi người lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ giải quyết hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai táng được nhận một khoản bằng 8 tháng lương tối thiểu. Nếu người chết đã có thời gian đóng bảo hiểm đủ 15 năm thì thân nhân là con chưa đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động thì được hưởng tiền tuất tháng. Tiền tuất tháng bằng 50% lương tối thiểu, trường hợp thân nhân không có nguồn thu nhập nào khác thì được hưởng 70% lương tối thiểu. Nếu thân nhân không thuộc diện hưởng tiền tuất tháng thì được nhận tiền tuất một lần bằng 6 tháng lương hiện hưởng. Để thực hiện tuất được các chế độ trên, Công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh đã đóng vào quỹ BHXH 20% tổng quỹ tiền lương, trong đó 15% tính vào chi phí và 5% tính trích vào lương cán bộ công nhân viên.Sau khi nộp được cơ quan bảo hiểm ứng lại 3% nhờ đơn vị trả kho hộ khi công nhân viên ốm đau, tai nạn lao động thai sản. * BHYT trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên được khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế của nhà nước với mức trợ cấp 100%. Các trường hợp nhu tự tử, dung ma tuý, say rượu, vi phạm pháp luật thì không được hưởng trợ cấp BHXH. Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động trong đó người sử dụng lao động phải chị 2% và tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% ( Trừ vào thu nhập cảu người lao động). * Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động của công đoàn các cấp. Theo cơ chế hiện hành KPCĐ được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu,( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) thông thường khi xác định được mức tính KPCĐ trong kỳ thì một nửa thì được sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại cá đơn vị. Nội dung hạch toán: Hạch toán lao động: Hạch toán lao động nhằm cung cấp thông tin để có những quyết định đảm bảo cho sự hoạt động bình thường, nhịp nhàng và liên tục của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh đồng thời cũng tính đến sự mở rộng va phát triện hơn nữa. Vì vậy nó đòi hỏi những hạch toán chính xác và sâu hơn về những thay đổi số lương, chất lương lao động tìm ra nguyên nhân thiếu hụt hay dư thừa ( nhất thời và lâu dài) để có kế hoạch bổ sung thay thế kịp thời. Cụ thể công ty Cổ phần Xây dựng và Thường Mại Thành Anh phân loại cán bộ như sau: Cán bộ biên chế chính thức của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thường Mại Thành Anh: hiện có 33 người do Giám đốc Công ty quyết định điều về công tác tại công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh. Cán bộ hợp đồng dài hạn: hiện có 40 người làm việc thường xuyên tại các chế độ theo quy định của Nhà nước. Bảng cơ cấu lao động Chỉ tiêu Biên chế Hợp đồng 1. Tổng số lao động 33 40 Nam 18 25 Nữ 15 15 2. Độ tuổi trung bình 40 30 Nhìn vào bảng ta có thể nhận xét rằng: Tỉ lệ nam trong biên chế chiếm tỉ trọng lớn hơn gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của công ty Cổ phần xây dựng và Thường mại Thành Anh. Vì vậy đây là một Công ty xây dựng nên số cán bộ công nhân viên nam là chủ yếu, mà chủ yếu là cán bộ hợp đồng dài hạn. Mặt khác tuổi trung bình của cán bộ biên chế ngày càng cao, chủ yếu là những cán bộ công tác lâu năm ở xí nghiệp xây dựng cũ nên việc tuyển chọn bỗi dưỡng và đào tạo những cán bộ trẻ làm hợp đồng là hoàn toàn hợp lý. Kết hợp hài hoà kinh nghiệm với những kiến thức về khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ đem lại hiệu quả cao, phát triển được trình độ chuyên môn và năng lực của từng người. Bên cạnh việc hạch toán số lương và chất lượng lao động phải hạch toán thời gian lao động mới phản ánh đựơc đây đủ tiềm năng lao động đựơc sử dụng. Chứng từ dùng để phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động và bảng châm công, bảng này được lập theo từng phòng ban, từng bộ phận trong đó ghi chép cho từng người hàng ngày theo các cột thời gian có mặt, vắng mặt ( chi tiết cho từng nguyên nhân). Cuối kỳ chuyển lên phòng hành chính tập hợp và chuyển cho phòng kế hoặch tài vụ tính trả lương. 3)Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tại Công ty để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng YK 334” Phải trả cán bộ công nhân viên” Trình tự hạch toán tiền lương tại công ty Cổ phần xây dựng và Thường mại Thành Anh tháng 1/2006. Căn cứ vào bảng phân phối tiền lương, kế toán hạch toán +) Tiền lương bộ phận sản xuất trực tiếp Nợ TK 622: 120.965.600 Có TK334: 120.965.600 +) Tiền lương bộ phận quản lý đội. Nợ TK 627: 26.970.205 Có TK 334: 26.970.205 +) Tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642: 36.735.744 Có TK334: 36.735.744 +) Cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí Nợ TK 154: 120.965.600 Có TK 622: 120.965.600 * Hạch toán BHXH: Kế toán sử dụng tài khoản 3383 để phản ánh số BHXH phải nộp. Cụ thể trong tháng1/2006 Trong đó 15% hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 622: 18.144.840 Nợ TK 627: 4.045.530,75 Nợ TK 642: 5.510.361,6 Có TK 338: 27.700.732,35 +) Hạch toán 5% trích từ quỹ lương của cán bộ công nhân viên: Nợ TK 334: 9.233.577,45 Có TK 338: 9.233.577,45 +) Khi tính BHXH phải trả trợ cấp cho cán bộ công nhân viên Nợ TK 3383: 1.945.300 Có TK 334: : 1.945.300 * Hạch toán BHYT Để hạch toán hình thức thu nộp BHYT, kế toán sử dụng TK 3384. Cuối kỳ kế toán căn cư vào bảng phân bổ chi phí tiền lương để tiến hành tính BHYT theo tỉ lệ 2% tính theo chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào lương cán bộ công nhân viên. Nợ TK 622: 2.419.312 Nợ TK 627: 539.404,1 Nợ TK 642: 734.714,88 Có TK 3384: 3.639.430,98 +) Khi tính số BHYT trừ vào lương của CBCNV, kế toán ghi . Nợ TK 334: 1.846.715,49 Có TK 3384: 1.846.715,49 +) Khi nộp BHYT cho cơ quan đăng ký BHYT, kế toán ghi . Nợ TK 3384: 5.420.267,6 Có TK 112: 5.420.267,6 * Hạch toán kinh phí công đoàn Để theo dõi tình hình chi tiêu KPCĐ, kế toán sử dụng TK 3382 +) Khi trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ 2%, kế toán ghi Nợ TK 622: 2.419.312 Nợ TK 627: 539.404,1 Nợ TK 642: 734.714,88 Có TK 3382: 3.693.430,98 +) Khi trích nộp KPCĐ cho công đoàn cơ quan cấp trên, kế toán ghi Nợ TK 3382: 1.846.715,98 Có TK 112: 1.846.715,98 +) Khi chi tiêu KPCĐ tại công đoàn cơ sở, kế toán ghi. Nợ TK 3382: 1.846.715,98 Có TK 111: 1.846.715,98 Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi: +) Khi chi các khoản từ quỹ phúc lợi, kế toán ghi Nợ TK 4311: 14.245.890 Có TK 111: 14.245.890 +) Doanh nghiệp trả trợ cấp từ quỹ lợi, kế toán ghi Nợ TK 4312: Có TK 111: 4.613.515 * Khi tiến hành trích BHXH, BHYT lưu ý rằng trong lương cơ bản có phụ cấp, Công ty Cổ phần Xây Dựng và Thường Mại Thành Anh có thực hiện một số dạng trợ cấp như: Trợ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm thêm giờ và phụ cấp đặc biệt nhưng khi trích BHXH, BHYT chỉ trích lương cơ bản có phụ cấp chức vụ. VD: Tình lương cho ANH Nguyễn Quanh Vinh ( Trưởng phong) Thời gian làm việc của Anh: đủ 48 giờ/ tuần, 26 ngày / tháng. Hệ số phụ cấp chức : 0,3 Hệ số phụ cấp đặc biệt:10% Tính như sau: Tiền lương = [(2,81+0,3) x 350.000+[10% x (2,81 +0,3) x350.000] = 1.189.350 Các khoản trích theo lương: BHXH = [(2.81+0.3) x 350.000] x5% = 54.425 đồng BHYT = [(2.81+0.3) x 350.000] x 1% = 10.885 đồng Vậy tiền lương thực lĩnh của Trưởng phòng là: tiền lương – BHXH – BHYT 1.189.350 – 54.425 – 10.885 = 1.124.040 *. Hạch toán chi tiêt BHXH: BHXH được quản lý theo chế độ thực chi,thực Thành ,sau khi trích 20% BHXH công ty nộp cho cơ quan bảo hiểm quý côngt y chỉ làm nhiệm vụ chi hộ. Cuối quý tổng hợp phần chi BHXH công ty quyết toán với có quan BHXH. Chứng từ để Thành toán bảo hiểm.: từ 1đên 5 chứng từ do y tế công ty cấp, đó là giây chứng nhận để Thành toán bảo hiểm Nếu nghỉ 5 ngày trở lên thì phải có giấy chứng nhận của bênh viện Chứng từ phải có XD của phụ trách đơn vị chữ ký của y bác sĩ khám chữa bênh sau đó được đưa lên phòng kế ttoán việc nghỉ BHXH phải là lý do chinh đáng phong kế toán sẽ dựa vào chứng tứ nghỉ hưởng BHXH xem xét giải quyết Thành toán ổn thoả cho cán bộ cho CNV trong công ty.Kế toán sẽ Thành toán BHXH cho công nhân viên cần phải có xác nhận trên phiếu Nghỉ hưởng BHXH: Tên sơ ytê,ytế công ty Ban hành theo mẫu tại CV Số 93 TC/CĐkinh tế ngày 20/7/1995 Quyển số:3 Số:3o Giấy chứng nhận Nghỉ thai sản Họ và tên: Nguyên Thị Thuỷ tuổi 28 Lý do nghỉ việc : nghỉ đẻ Số ngày cho nghỉ:120 Từ ngày 1/5/2005 Xận nhận phụ trách bộ phân Ngày 1/5/2005 Số ngày thực nghỉ :120 ngày Phân BHXH Số tiền BHXH 2.382.416,5 Lương binh quân ngày 19.853,8 đ Tỷ lệ % hưởng BHXH 100% Số tiền BHXH Ngày 29/9/2005 Phụ trách BHXH đơn vị Đợn vị: Công ty Cổ phần Xây dựngvà Thường mại Thành Anh Bộ phận: Phòng kỹ thuật Phiếu nghỉ hưởng lương bảo hiểm trả hội Số :30 Họ tên : Nguyên Thị Thuỷ tuổi 28 Tên cơ quan y tế Ngày tháng năm Lý do Số ngày cho nghỉ Y bác sỹ , ký tên đóng dấu Số ngày thực nghỉ Xác nhiệm của phụ trách bộ phận Tổng số Từ ngày đến hết ngày A 1 B 2 3 4 C 5 D Bệnh viện phụ sản 1/5/05 Nghỉ để 120 1/5/05 29/9/05 (ký, đóng dấu) 120 (Ký , họtên) Phần Thành toán Số ngày nghỉ tính BHXH Lương binh quân một ngày % tính BHXH Số tiền hưởng BHXH 1 2 3 4 120 19.853,8 100% 2.382.461,5 Bảng Thành toán bảo hiểm xã hội là 1 bảng trợ cấp BHXH trả thay lương cho người pháp lao động là căn cứ lập báo cáo quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên. phương pháp lập bảng này dựa vào phiếu nghỉ BHXH,lập toàn công ty, chi tiết từng trường hợp nghỉ, cuối tháng tổng cộng số ngày nghỉ, tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn công ty. Cuối cùng chuyển sang cho trưởn bản BHXH Xác nhận và kế toán trưởng duyệt chi, bảng này được lập thành 2 liên một gửi cho phòng kế toán, một gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH để Thành toán Ta có bảng Thành toán BHXH ở công ty Cổ phần Xây dựng và Thường Mại Thành Anh trong tháng 9 Bảng Thành toán BHXH Tháng 9/2005 Tt Nghỉ ốm .... Nghỉ đẻ .... Tổng số tiền Ký nhận SN ST Sn ST A B C D E F G H I K 1 2 Nguyễn Thị Thuỷ 120 2.382.461,5 2.382.461,5 Thuỷ Cộng 120 2.382.461,5 2.385.461,5 Kế toán BHXH (đã ký,họ tên) Trưởng ban BHXH (đã ký, họ tên) Kế toán trưởng (đã ký ,họ tên) Việc hạch toán lương quan đến nhiều kế toán phần hành như kế toán TGNH, kế toán TM, kế toán tập hợp chi phí.......Do vậy các kế toán phần hành phải thường xuyên đối chiếu so sánh với nhau trong việc hạch toán, kế toán dựavào bảng chi lương chi tiết các khoản trích theo lương... Công ty Cổ phần Xây dựng và Thường Mại Thành Anh. Bộ xây dựng Công ty:CPXD và TMTA Chứng từ ghi sổ1/2006 Số 123 ĐVT: đồng Trích yếu TK đối ứng Số tiền TK ghi Nợ TK ghi có Nợ Có Tạm ứng lương I Chi KPCĐ tại cơ sở Chi các khoản phúc lợi Doanh nghiệp trả trợ cấp 334 3382 4311 4312 111 111 111 111 76.350.000 1.846.715,49 14.245.890 4.613.515 76.350.000 1.846.715,49 14.245.890 4.613.515 Tổng cộng x X 96.996.120,49 96.996.120,49 Bộ xây dựng Công ty:CPXD và TMTA Chứng từ ghi sổ1/2006 Số 124 ĐVT: đồng Trích yếu TK đối ứng Số tiền TK ghi Nợ TK ghi có Nợ Có BHXH phải Trả cho CNV Nộp BHYT cho cấp trên Nộp KPCĐ cho cấp trên 338 338 338 334 112 112 1.945.300 5.420.267,6 1.846.715,49 1.945.300 5.420.267,6 1.846.715,49 Tổng cộng x x 9.212.283,09 9.212.283,09 Bộ xây dựng Công ty:CPXD và TMTA Chứng từ ghi sổ1/2006 Số 122 ĐVT: đồng Trích yếu TK đối ứng Số tiền TK ghi Nợ TK ghi có Nợ Có Phân bổ chi phi CN trực tiếp Phân bổ chi phi SXC Phần bổ chi phi QLDN Tinh vào lương cho CNV 334 338 22.973.464 5.124.338,95 6.979.791,36 11.080.292,94 22.973.464 5.124.338,95 6.979.791,36 11.080.292,94 Tổng cộng x x 46.167.887,25 46.167.887,25 Bộ xây dựng Công ty:CPXD và TMTA Chứng từ ghi sổ1/2006 Số 121 ĐVT: đồng Trích yếu TK đối ứng Số tiền TK ghi Nợ TK ghi có Nợ Có Phân bổ chi phi CN trực tiếp Phân bổ chi phi SXC Phần bổ chi phi QLDN 622 627 642 338 338 338 120.965.600 26.970.205 36.735.744 120.965.600 26.970.205 36.735.744 Tổng cộng x x 184.671.549 184.671.549 Bộ xây dựng Công ty :CPXD và TMTA Sổ đắng ký chứng từ ghi sổ 1/2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 121 1/2006 184.671.594 122 1/2006 46.167.887,25 123 1/2006 96.996.120,49 124 1/2006 9.212.283,09 Tổng cộng 337.047.839,83 Bộ xây dựng Công ty: CPXD và TMTA Sổ cái Tên TK: phải trả công nhân viên Số hiệuTK:334 ĐTV: đồng tt NG S Chứng từ GS Diễn Giải TK ĐU Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 15/1 123 ....1/2006 Tạm ứng lương kỳ I 111 76.350.000 2 121 ...1/2006 Phần bổ lương vao chi phi NCtrực tiếp 622 120.965.600 3 121 ....1/2006 Phân bổ vào chi phi sản xuất chung 627 26.970.205 4 121 ...1/2006 Phân bổ vao chi phí QLDN 642 36.735.744 5 122 ...1/2006 Trích BHYT, BHXH vào lương 338 11.080.292,49 Tổng phát sinh 87.370.292,94 184.671.549 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc công ty Bộ xây dựng Công ty: CPXD và TMTA Sổ cái Tên TK: phải trả công nhân viên Số hiệuTK:338 ĐTV: đồng TT NG S Chứng từ GS Diễn Giải TK Đu Số tiền SH NT Nợ Có 1 122 ...1/2006 Tính vào NCTT 622 22.973.464 2 122 ...1/2006 Tính vào SXC 627 5.124.338,95 3 122 ...1/2006 Tính vào QLDN 642 6.979.791,36 4 122 ...1/2006 Tính vào lương của CNV 334 11.080.292,94 5 124 ...1/2006 BHXH phải trả CNV 334 1.945.300 6 124 ...1/2006 Nộp BHYT 112 5.420.267,6 7 124 ...1/2006 Nộp KPCĐ 112 1.846.715,49 8 124 ...1/2006 Chi KPCĐ tại cơ sở 111 1.846.715,49 Tổng phát sinh 11.058.998,58 11.058.998,58 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc công ty 2.3.4 Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp. Công tác hoặch toán, kế toán có nhiệm vụ rất quan trọng trong bất cứ một doanh nghiệp nào, để tổ chức tốt công tác kế toán và đạt được hiệu quả cao thì khâu đầu tiên cũng là khâu quyết định đó là thực hiện tốt cá chứng từ, mọi nhiệm kinh tế phát sinh, mọi thông tin nội bộ bên trong, bên ngoài phải được kết hợp, phân tích, phản ánh chính sách xác và kịp thời. Các chứng từ phát sinh trong và ngoài phòng kế toán thuộc phần kế toán tiền lương của công ty. Bảng danh sách lao động trong doanh nghiệp Bảng chia lương phòng Bảng châm công Bảng cơ cấu lao động Giấy chứng nhận nghỉ thai sản Bảng thành toán bảo hiểm Chứng từ ghi số Sổ đăng ký chứng từ ghi số Sổ Cái Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Sơ đồ trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Bảng tổng hợp tiền lương toàn DN Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Sổ Cái TK 334, TK 338 Sổ kế toán Tiền mặt TGNH Chứng từ kế toán lao động BHXH và các chứng từ kế toán có liên quan Tính lương BHXH phải trả Bảng thanh toán lương (MS 02 - LĐTL Bảng thanh toán BHXH (MS04 –LĐTL) (2) (1) (1) (3) (4) (5) Bảng tổng hợp tiền lương từng phân xưởng, bộ phận gián tiế (6) (7) (6) Phần III: Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Xây dựng và Thường Mại Thành Anh. I. Đánh giá về công tác quản lý hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Qua 1 thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh kết hợp với những kiến thức lý luận cơ bản vệ hạch toán đã được trang bị tại trường học em xin đưa 1 số nhận xét như sau. 1). Công tác kế toán chung: Việc tổ chức công tác Thành toán kể toán tại công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh là tương đối tốt. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu và phân công hạch định nghiêm vụ rõ ràng, mỗi kế toán có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể từ dưới phân xưởng, lập báo cáo tình hình xong gửi lên phòng kế toán tài chính việc này đã tạo điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy tính sáng tạo động lực thúc đẩy quá trính triển khai, khác thác nghiệm vụ đạt hiệu quả và chính xác đúng chế độ. Đối ngũ kế toán của công ty đạt trình độ chuyên môn cao và cũng không ngừng nâng cao nhiệm vụ chuyên môn cho phù hợp với sự phát triển của ngành kế toán. các chứng từ, sổ sách, sổ cái. Thẻ sổ chi tiết luôn được ghi chép rõ ràng hợp lý đúng chế độ hiện hành. Với tình hình làm ăn có hiệu quả của công ty hiện nay không thể phủ nhận vai trò của đội ngũ kế toán trong việc cung cấp thông tin chính xác kịp thời phụ vụ động lực cho việc ra quyết định, tổ chức SXKD. Hoạch định chiến lược tăng mở rộng thị trường nâng cao lao động. 2). Công tách hạch toán tiền lương và khoản trích theo lương 2.1/ Hạch toán chi tiết Cách tính tiền lương cho người lao động của công ty rất hợp lý và chính xác, thông qua việc kết hợp được số lương sản phẩm người lao động làm ra thời gian làm việc. Ngày công làm việc người lao động. Hệ thống chứng từ ban đầu phản ánh số lượng chất lượng lao động, các bảng chấm công phiếu giao việc, số lương sản phẩm hoàn thành được theo rã chặt chẽ, ghi chép chính xác rõ ràng, lưu chuyển chứng từ sổ sách theo đúng trình tự như quy định đảm bảo tính chính xác số liệu nhiệm vụ kinh tế phát sinh. Việc Thành toán lương được thực hiện tương đối tốt, đúng kỳ hạn.chính xác hợp lý thoả đáng cho người lao động. 2.2/ Hạch toán tổng hợp. Sổ sách kế toán tổng hợp như các: sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, chứng từ ghi sổ sổ cái được công ty đã làm tốt việc trích BHXH và BHYT được đưa vào bảng Thành toán tiên lương do vậy kế toán đã phải tách rời Bảng tổng hợp phân chi lương giảm bớt công kênh sổ sách của kế tiền lương. Doanh nghiệp áp dụng sổ sách chứng từ ghi sổ để hạch toán, đây Là hính thức phù hợp cho việc sử dụng kế toán máy tuy nhiên đại bộ phận công ty đậc điểm là bộ phận kế toán thống kế trang bị. Thiếu hút máy vi tính. Điều này đã tạo ra rất nhiều kho khăn cho việc triển khai thực hiện công tác kế toàn đạt hiệu quả chính xác cao. Gọn nhẹ tính giảm công tác kế toán II. Thuận lợi, kho khăn phương hưởng mục tiêu của công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh trong việc quản lý sử dụng quỹ lương. 1. Thuận lợi và kho khăn. Do công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh áp dụng việc trả lương theo hiệu quả hoạt động SXKD từng xưởng, đã tạo điều kiện cho các xưởng năng động và tạo tủ chủ trong việc hạch toán chi trả lương cho người lao động đồng thời nhạy bên trong việc tìm và hợp tác quan hệ làm ăn với các bạn hàng có nhu cầu về dịch vụ,tháng tạo điều kiện thuận lợi con người lao động có khả năng thành toán các khoản chi phí sinh hoạt gia tăng. Bên cạnh đó với dịp cuối năm ( âm lịch) tức vào tháng 1 tiền lương của người lao động đã tăng cao là do tiền thu về rất lớn. Việc lương của người lao động tăng vào dịp tết nguyên đán, têt tây là điều kiện sức thuận lợi cho họ chi tiêu vào dịp này và tạo điều kiện sức thuận lợi cho họ chi tiêu vào dịp này và tạo điều cho họ yên tâm lao động, công tác tại công ty. Tuy nhiên, công ty để các xưởng tư hạch toán kinh doanh dần tới tình trạng thu nhập của người lao động không đồng đều giữa các đơn vị dù họ có cùng bậc thợ, cùng số năm công tác tại công ty nhưng người có lương cao người có lương thấp, tạo ra tâm lý bất ổn trong người lao động ngoài ra việc này cũng đề dẫn tới việc báo cáo mất tính chính xác về hiệu quả SXKD của từng xưởng làm cho công ty thất thoát nguốn thu giảm lợi nhuận, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sẽ không đảm bảo tình chung thực. Mặcdù vậy nhìn tổng quán thì dù có người lương cao thấp ( bất công thu nhập) độ trung thực báo cáo kinh doanh của các xưởng. Công ty vẫn đảm bảo doanh thu có lãi và hiệu qua sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra cho công ty là cần phải làm sao đưa ra được mức lương hợp lý, các chế độ đãi ngộ thoả đang cho người lao động, tạo tâm lý yên tâm công hiến công tác tại công ty 2. Phương hướng mục tiêu. Công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh. đang có kế hoạch trang bị thêm 1 số máy móc in phin mâu hiện đại đáp ứng nhu cầu mới thị trường, tăng NSLĐ, hiệu quả công việc. Bên cạnh đó công ty đang xem xét đưa ra giải phátp hữu hiệu trong việc triển khai nhiệm vụ kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương đạt độ chính xác cao thoả mãn nhu cầu người lao động. Cố gắng mức công tác tại các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả phát đạt, tạo yên tâm cho người lao động tại công ty cũng với bạn hàng muốn kỳ kết làm ăn. III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khỏn trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh. Sau những nhận xét có được trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và thường mại thành Anh cùng với côn gcụ đặc lực trong quản lý kinh tế toán để nó luôn là công cụ đặc lực trong quản lý kinh tế hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác cạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Xây dựng và Thường mại Thành Anh góp phần tạo hiệu quả cao trong việc hạch toán kế toán. 1. Việc chấm công cần phải quan tâm chặt chẽ với đội ngũ lao động gián tiếp hương lương theo ngày công, nêu rõ trường hợp đi muộn về sớm thậm chi làm việc nửa ngày để đảm bảo sự công bằng cho những người thực hiện nghiêm chỉnh giờ hành chính tại cơ quan. 2. Công ty cần chú trọng vào việc đào tạo nhận lực thông các quỹ đầu tư phát triển, đặt biệt là việc đào tạo,đáo tại lại chuyên ru đội ngũ các nhà làm tài chính thống he cụ thể làm bộ phận kế toán. 3. Công ty cần chú ý tăng lương thoả đáng cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là tỷ lệ khoản lương là 25% là con thấp đối với nghành nghề thiết bị kế chi phí chủ yếu là nhân công. Hình thức trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng kích thích công nhân không ngừng tăng NSLĐ, sử dụng đầy đủ và hợp lý thời gian lao động. Nâng cao chất lương sản xuất. Việc tăng lương thoả đang, chính sách dãi ngộ kịp thời sẽ là cuộc sống đối với người lao động họ sẽ gắn chặt hết mình vì công ty, ngoài ra việc đảm bảo độ tin cậy đến các bạn hàng , chiếm lĩnh mở rộng thị trường. Kết luận Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp là côn gviệc ít nhiệm vụ và đơn giản tuy nhiên để hạch toán tiên lương. Các khoản trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý vừa là chỗ dựa đáng tin cậy cho người lao động thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Điều này phải có sự kết hợp khéo léo giữa các chế độ lao động tiền lương hiện hành và đặc thù lao động tại đơn vị. Kế toán phải nắm chắc chức năng nhiệm vụ của kế toán tiền lương. Công tác hạch toán tiền lươngvà các khoản trích theo lương phải căn cứ vào mô hình chung đặc chưng SXKD của doanh nghiệp, cùng những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để có hướng hoàn thiện thích hợp. Mặt khác khi hạch toán tiền lương cũng như hạch toán kế toán phần hành kế toán phải cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác nhất cho sự đề ra biện pháp tăng NSLĐvới những kiến thức dã học được trương cùng với thời giân thực tập thức tế tại công ty Cổ phần Xây Dựng và Thường Mại Thành Anh với sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy hướng dẫn các bác, các cô chú, anh chị làm việc tại công ty, em viết luân văn này với hy vọng công trình nghiên cứu nhỏ bé này của em sẽ gòp phần hoàn thiện công tác tiền lương lại do sự hiểu biết có hạn nên chắc chắn bản luận này còn nhiều sai sót em rất mong được thông cảm và đóng góp ý kiến của người đọc Em xin chân thành cảm ơn giúp đỡ tận tình cảu thầy hướng dẫn cùng với chỉ bảo của các bác ,chú, cac anh ,chị tại phòng kế toán phòng tổ chức nhân sự công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thường Mại Thành Anh trong việc hoàn thành bản luận văn này. Hà Nội, ngày......tháng ..... năm 2006 Sinh viên Nguyễn Thị Bích Mục lục Lời mở đầu Phần I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất. 3 I: Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và lao động 3 1. Khái niệm tiền lương vai trò phân loại các hình thức trả lương. 3 Khái niệm về tiền lương và lao động 3 Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh 4 Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất 5 Các hình thức trả lương. 7 Một số chế độ khác khi tính lương 11 Chế độ thưởng 11 Chế độ cấp 12 Chế độ trả lương khi ngừng việc 12 Chế độ trả lương làm thêm giờ 12 3. Yêu cầu, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 13 II. Hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất. 15 1. Hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất. 15 Hạch toán số lượng lao động 15 Hạch toán thời gian lao động 16 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 18 2.1 Tài khoản sử dụng 18 2.2. Nội dung và phương pháp hạch toán 22 Phần II. Tình hình thực tế và hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh. 28 I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh. 28 Quá trình hình thành và phát triển . 28 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 29 Chức năng nhiệm vụ 29 Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh…………………………… ……………………. 30 Ngành nghề và quy mô và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ……………………………………………………………………………….34 Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh. …………………………………… 35 II. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh. 38 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 38 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán 40 Chứng từ kế toán …………………………………………………... 40 Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh ……………………………………………. 40 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh.. …………………42 Thủ tục chứng từ 42 Tài khoản sử dụng 42 Phương pháp hạch toán kế toán Kế toán các khoản trích theo lương 48 3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 52 Phần III. Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thường Mại thành Anh 65 I. Đánh giá về công tác quản lý hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 65 1. Công tác kế toán chung 65 2. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 66 Hạch toán chi tiết 66 Hạch toán tổng hợp 66 II. Thuận lợi, khó khăn phương hướng, mục tiêu của Công ty cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh trong việc sử dụng quỹ lương. 66 1. Thuận lợi, khó khăn 66 2.Phương hướng, mục tiêu. 67 III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng và thường mại Thành Anh. 68 Kết luân. 69 Nhận xét của đơn vị thực tập Ngày …. tháng …. năm 2006

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32573.doc
Tài liệu liên quan