Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT

- Công ty là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nên sử dụng ngoại tệ thường xuyên và nhiều loại ngoại tệ khác nhau vì vậy việc sử dụng TK ngoài bảng 007 sẽ giúp cho Công ty theo dõi ngoại tệ dễ dàng thuận tiện hơn giúp nắm bắt được số ngoại tệ từng loại còn bao nhiêu, phát sinh tăng giảm bao nhiêu đảm bảo phục vụ cho công tác thanh toán hàng hoá nhập khẩu. TK 007 được mở chi tiết cho từng loại nguyên tệ. Khi có phát sinh tăng về ngoại tệ, kế toán ghi Nợ TK 007- chi tiết cho từng loại nguyên tệ Khi có phát sinh giảm về ngoại tệ, ghi: Có TK 007- chi tiết cho từng loại nguyên tệ - Đối với những trường hợp khi hạch toán nghiệp vụ do áp dụng 2 tỷ giá khác nhau dẫn đến chênh lệch tỷ giá hối đoái, kế toán cần xác định Lãi chênh lệch hoặc Lỗ do chênh lệch. Tuy nhiên việc xử lý Lãi/Lỗ này không nên đưa vào TK 413 “chênh lệch tỷ giá hối đoái” như công ty vẫn làm, mà phải đưa vào Có TK 515 – nếu Lãi hoặc đưa vào Nợ TK 635 – nếu Lỗ. Xử lý như vậy sẽ đảm bảo hạch toán ngoại tệ theo đúng tinh thần chuẩn mực và quy định mới.

doc128 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1605 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cái TK 632 Bảng kê chứng từ Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 20/04/2005 Chứng từ Ngày Số lô Tiểu khoản Diễn giải Dư đầu Số PS Nợ (VND) Số PS Có (VND) Dư cuối ………….. ……….. …………….. …………………… ……………….. …………… …………… AA/05T-0017 16/04/2005 KCT0225921 0100000.102011 100 SS HDD SP0812C 96,161,100 AA/05T-0017 16/04/2005 KCT0225921 0100000.102012 50 SS HDD SP1213C 62,587,612.5 ………….. ……….. ……………. ………………….. ………………. …………… …………… Cộng dồn trang CÔNG TY FPT Bảng số 5 Báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng với NCC TX Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 20/04/2005 Mã nhà cung cấp: 530200 Tên nhà cung cấp: Công ty Samsung Electronics Co., Ltd Tài khoản Số lô Số hóa đơn Ngày HĐ Diễn giải Giá trị hồ sơ (VND) ………….. ……….. …………………… …………… 3310.90.10.30 KCT0225921 7001015088 04/04/2005 Nhập SS 39,199,069.75 ………….. ……………… …………… Tổng theo nhà cung cấp CÔNG TY FPT Bảng số 6 Báo cáo tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn Từ ngày 01/04/2005 đến ngày 20/04/2005 Số lượng: chiếc Giá trị: VND Mã hàng Tên hàng Tồn đầu Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị ……. ……. …… …… …… …… …… …… …… …… 530200.102011 SS HDD SP0812C 3 3,036,339 597 574,081,767 100 96,161,100 500 480,957,006 530200.102012 SS HDD SP1213C 1 1,232,467 199 249,098,697.75 50 62,587,612.5 150 187,743,552.25 ……. ……. …… …… …… …… …… …… …… …… Sơ đồ 13: Hạch toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp tại công ty FPT TK 331, 111,112 TK 156(1561) TK 333 (33312) TK 632 TK 157 TK 151 TK 133 (1331) TK 333 (3333) TK 331,(3312) Thanh tóan tiền hàng cho người bán Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ Hàng nhập khẩu đang đi trên đường Thuế nhập khẩu phải nộp Nhập kho hàng hóa Hàng gửi đi bán không qua kho Hàng bán thẳng không qua kho Nộp thuế NK, thuế GTGT hàng nhập khẩu TK 641(6415) Chi phí mua hàng nhập khẩu Nhập khẩu uỷ thác Quá trình thực hiện thủ tục nhập khẩu uỷ thác Mặc dù hoạt động nhập khẩu chủ yếu của công ty FPT là hoạt động nhập khẩu trực tiếp, song công ty vẫn thực hiện dịch vụ nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu nhưng không đủ điều kiện thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu. Các mặt hàng mà công ty thường xuyên nhập khẩu uỷ thác là các loại thiết bị viễn thông, mạng, công nghệ thông tin. Khi một Công ty có nhu cầu nhập khẩu uỷ thác thì FPT ký hợp đồng uỷ thác với Công ty này (trong hợp đồng uỷ thác thì Công ty giao uỷ thác là bên A và FPT là bên B). Trong hợp đồng uỷ thác quy định rõ tên hàng, quy cách, đơn giá, số lượng, tổng trị giá, xuất xứ, thời gian, địa điểm giao nhận hàng, trách nhiệm của mỗi bên, phương thức thanh toán. Sau đó, FPT sẽ ký hợp đồng mua bán với nhà xuất khẩu. FPT ký quỹ mở L/C để nhập khẩu lô hàng vừa đặt. Khi này FPT đóng vai trò như khách hàng mua hàng hoá của nhà xuất khẩu và quá trình nhập khẩu hàng hoá và các chứng từ liên quan cũng giống như như nhập khẩu trực tiếp. Khi hàng về bên A sẽ được báo nhận hàng và hoàn thành nốt phần thanh toán còn thiếu cho FPT để chuyển tiền trả nợ nhà xuất khẩu. Khi quá trình nhập khẩu hoàn thành thì bên A và bên B thực hiện thanh lý hợp đồng. Quá trình luân chuyển chứng từ được thực hiện giống nhập khẩu trực tiếp nhưng chỉ khác về một số chứng từ như nhập khẩu uỷ thác không có phương án kinh doanh, không có hợp đồng mua bán trong nước mà lại có hợp đồng uỷ thác. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác số 012004 FPT – FIS/TCTK – SIDA ngày 08/01/2004 được ký kết giữa FPT (Bên B) và Tổng cục thống kê (bên A) về việc nhập khẩu lô thiết bị tin học nhằm tăng cường khả năng thống kê kinh tế cho ngành thống kê Việt Nam. Công ty FPT có nhiệm vụ nhập về lô thiết bị tin học với tổng giá trị CIF tại Hà Nội, Việt Nam: 391,440.00 USD Các bút toán phản ánh nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác theo hợp đồng trên: Ngày 10/1/2004 Bên B dùng TGNH-VND, tài khoản mở tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam VCB làm thủ tục bảo lãnh thưc hiện hợp đồng với giá trị là 15% giá trị hợp đồng, tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng cùng ngày 15,550VND/USD: Nợ TK 1440.20.00.10: 913,033,800 (391,440*15%*15,550) Có TK 1121.10.00.10: 913,033,800 Ngày 14/01/2004 Bên A chuyển về NH VCB cho Công ty tiền đặt cọc, 30% giá trị hợp đồng theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng cùng ngày 15635 VND/USD, nghiệp vụ này được kế toán vào máy như sau: Nợ TK 1121.10.00.10: 1,836,049,320 Có TK 1388.90.00.00: 1,836,049,320 (391,440 * 30% * 15635) Ngày 16/01/2004 Kế toán ngân hàng làm thủ tục ký quỹ mở L/C số tiền là 117,432 USD (30% giá trị hợp đồng) tại ngân hàng VCB, tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng cùng ngày 15,630 VND/USD, nghiệp vụ này được phản ánh trên các sổ cái bằng định khoản sau: a) Nợ TK 1440.90.10.10: 1,835,462,160 Có TK 1122.10.10.10: 1,835,462,160 (117,432 * 15630) b) Thanh toán phí ngân hàng mở L/C – 0.1% giá trị L/C Nợ TK 1388.90.00.00: 1,835,462.16 (117,432 * 0.1% * 15,630) Có TK 1121.10.00.10: 1,835,462.16 Ngày 16/02/2004 Công ty kiểm nhận hàng nhập khẩu và nhập về kho (tỷ giá cùng ngày 15,650), kế toán vào máy: a) Nợ TK 1560.10.00.01: 6,432,337,800 Có TK 3310.90.10.01: 6,126,036,000 (391,440 * 15,650) Có TK 3330.13.00.00: 306,301,800 (391,440 * 15,650 * 5%) b) Số thuế GTGT của lô hàng nhập khẩu – 5%: Nợ TK 1388.90.00.00: 321,616,890 Có TK 3330.11.23.00: 321,616,890 c) Thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài Nợ TK 3310.90.10.01: 6,126,036,000 Có TK 1122.10.10.10: 4,288,225,200 (391,440 * 70% * 15,650) Có TK 1440.90.10.10: 1,835,462,160 Có TK 4130.00.00.00: 2,348,640 d) Công ty chuyển giao lô hàng cho tổng cục Thống kê: Nợ TK 1388.90.00.00: 6,432,337,800 Có TK 1560.10.00.01: 6,432,337,800 Ngày 20/2/2004 Công ty nộp hộ thuế nhập khẩu và thuế GTGT cho lô hàng trên qua TK tại NH NN&NT Láng Hạ Nợ TK 3330.13.00.00: 306,301,800 Nợ TK 3330.11.23.00: 321,616,890 Có TK 1121.10.00.30: 627,918,690 Ngày 25/02/2002 Bên A thanh toán số tiền còn thiếu (tiền hàng + tiền chi phí mở L/C + thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp hộ) và số hoa hồng bên B được hưởng 3% trên tổng giá trị lô hàng nhập khẩu, thanh toán chuyển khoản bằng VND tại NH VCB, tỷ giá cùng ngày 15,660 VND/USD, được phản ánh vào máy như sau: Nợ TK 1121.10.00.10: 5,122,029,195.36 Có TK 1388.90.00.00: 4,919,740,832.16 Có TK 5110.10.00.00: 183,898,512 (391,440 * 3% * 15,660) Có TK 3330.11.13.00: 18,389,851.2 Ngày 26/2/2005 Ngân hàng VCB báo đã giải ngân khoản bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Nợ TK 1121.10.00.10: 913,033,800 Có TK 1440.20.00.10: 913,033,800 Ngày 28/02/2004 Kế toán kết chuyển doanh thu nhập khẩu uỷ thác và lãi giao dịch ngoại tệ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính được kế tóan vào máy như sau: a) Nợ TK 5111.10.00.00: 183,898,512 Có TK 9110.00.00.00: 183,898,512 b) Nợ TK 4130.00.00.00: 2,348,640 Có TK 5150.50.00.00: 2,348,640 Nợ TK 5150.50.00.00: 2,348,640 Có TK 9110.00.00.00: 2,348,640 Bảng số 7 CÔNG TY FPT Sổ cái TK 138 Bảng kê chứng từ Từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/03/2004 Chứng từ Ngày Số lô Tiểu khoản Diễn giải Dư đầu Số PS Nợ (VND) Số PS Có (VND) Dư cuối ………….. ……….. …………….. …………………… ……………….. …………… …………… 2VCB-42 14/01/2004 8900000.435000 KH 435 đặt cọc 30% HĐ số 012004 1,836,049,320 2VCB-45 16/01/2004 8900000.435000 Phí mở L/C 1,835,462.16 AA/04B-326 16/02/2004 SCT1425731 8900000.435000 Thuế GTGT lô hàng nhập khẩu 321,616,890 …………… 456X-435 16/02/2004 SCT1425731 8900000.435000 Chuyển hàng cho KH 435 6,432,337,800 3VCB-66 25/02/2004 SCT1425731 8900000.435000 KH 435 tất tóan HĐ 4,919,740,832.16 ………….. ……….. …………….. …………………… ……………….. …………… …………… Tổng cộng …………… …………… Bảng số 8 Sổ cái TK 112 Bảng kê chứng từ Từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/03/2004 C/Từ Ngày Số lô Tiểu khoản Diễn giải Dư đầu Số PS Nợ (VND) Số PS Có (VND) Dư cuối ………… ……….. …………….. ……………… ……………….. …………… …………… 2VCB-38 10/01/2004 1100010.000000 Bảo lãnh 15% HĐ số 012004 913,033,800 2VCB-42 14/01/2004 1100010.435000 KH 435 đặt cọc 30% HĐ số 012004 1,836,049,320 2VCB-44 16/01/2004 2101010.000000 Ký quỹ mở L/C tại VCB 117,432 USD 1,835,462,160 2VCB-45 16/01/2004 1100010.000000 Phí mở L/C 1,835,462.16 3VCB-56 16/02/2004 SCT1425731 2101010.515000 Thanh toán nốt 70% HĐ (274,008 USD) với NCC 515 4,288,225,200 2NN-34 20/02/2004 SCT1425731 1100030.000000 Nộp thuế NK và thuế GTGT 627,918,690 3VCB-66 25/02/2004 SCT1425731 1100010.435000 KH 435 tất tóan HĐ số 012004 5,122,029,195.36 3VCB-69 26/02/2004 SCT1425731 1100010.000000 Giải ngân bảo lãnh 2VCB-38 913,033,800 ………… ……….. …………….. ……………… ……………….. …………… …………… Tổng Nhận tiền của bên giao ủy thác nhập khẩu Giao hàng nhập khẩu cho đơn vị ủy thác TK 156 Hàng nhập khẩu về TK 331(3312) Thanh tóan tiền hàng cho NCC nước ngoài TK 333(33311) Hoa hồng nhập khẩu ủy thác được hưởng Nộp thuế GTGT, thuế nhập khẩu hàng nhập khẩu ủy thác TK 333(3333) TK 138 (1388) TK333 (33312) TK 111,112 TK 511(5113) Thuế GTGT hàng nhập khẩu ủy thác phải nộp Thuế nhập khẩu phải nộp Sơ đồ 14: Kế toán nhập khẩu hàng hóa ủy thác tại công ty Phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty FPT Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với các yếu tố tài chính và các yếu tố phi tài chính. Các yếu tố này tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng vậy, nó chịu ảnh hưởng của nguồn lực vốn, cách quản lý và sử dụng vốn... và của môi trường kinh doanh, danh tiếng ... của doanh nghiệp, rồi đến lượt nó tác động trở lại đến khả năng tài chính, danh tiếng, chất lượng sản phẩm, trình độ quản lý...Vì vậy việc phân tích tình hình hoạt động nhập khẩu hàng hóa giúp ta đánh giá được hiệu quả của hoạt động này. Bảng 9: Tổng quan tình hình nhập khẩu Quý Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 $ % $ % Tổng doanh thu 3,172,567,895,688 100 5,099,271,582,445 100 Tổng doanh số hàng NK 837,568,483,745 26.4 1,894,254,737,256 37.15 Một trong các chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty FPT là hoạt động thương mại, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu. Trong những năm gần đây, đáp ứng nhu cầu hàng hóa công nghệ, viễn thông ngày càng tăng cao của thị trường, hoạt động nhập khẩu của công ty cũng diễn ra ngày càng sôi nổi. Trong khi hoạt động nhập khẩu có nhiều nét đáng mừng thì hoạt động xuất khẩu của công ty chưa hiệu quả, chủ yếu là sản xuất, gia công phần mềm xuất khẩu cho thị trường Nhật Bản. Do hoạt động xuất khẩu còn mới manh nha nên em không so sánh hiệu quả của hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu với nhau. Từ bảng trên, ta thấy tổng doanh số hàng nhập khẩu năm 2004 tăng lên số với năm 2003 là: 1,926,703,686,757 VND tương ứng với 6.07% đã góp phần làm tăng tổng doanh thu của toàn công ty. Tỷ trọng doanh thu hàng nhập khẩu đóng góp vào tổng doanh thu toàn công năm 2003 là 26.4%, năm 2004 là 37.15%, như vậy hoạt động nhập khẩu năm 2004 tại công ty đã sôi nổi, mạnh mẽ hơn trước. Đây là một con số tương đối hợp lý vì ngoài công ty phân phối FDC thuộc FPT thực hiện chức năng kinh doanh hàng hóa nhập khẩu thì công ty FPT còn có các công ty con khác kinh doanh hiệu quả các mặt hàng khác và đóng góp vào tổng thu của FPT. Bảng 10: Tình hình nhập khẩu hàng hóa đối với Nhà cung cấp STT Danh mục Năm 2003 Năm 2004 Năm 2004 so với năm 2003 VND % VND % +/- % 0 Tất cả 837,568,483,745 100 1,894,254,737,256 100 1,056,686,253,511 126.16 1 3Com 45,524,657,725 5.44 77,362,279,909 4.08 31,837,622,184 69.93 2 Acer 35,768,457,547 4.27 60,342,769,834 3.19 24,574,312,287 68.70 3 Alcatel 25,577,425,754 3.05 53,578,905,425 2.83 28,001,479,671 109.48 4 BenQ 14,577,546,790 1.74 46,579,460,087 2.46 32,001,913,297 219.53 5 Cisco 34,571,437,973 4.13 57,179,905,689 3.02 22,608,467,716 65.40 6 HP-Compaq 67,264,216,346 8.03 158,526,251,890 8.37 91,262,035,544 135.68 7 IBM 104,464,734,627 12.47 207,568,251,436 10.96 103,103,516,809 98.70 8 Lotus 23,436,568,547 2.80 50,768,628,987 2.68 27,332,060,440 116.62 9 Microsoft 45,346,898,653 5.41 80,327,678,984 4.24 34,980,780,331 77.14 10 Motorola 48,457,576,987 5.79 116,768,243,845 6.16 68,310,666,858 140.97 11 Nokia 157,267,758,935 18.78 346,676,572,976 18.30 189,408,814,041 120.44 12 Oracle 24,546,899,564 2.93 73,467,876,873 3.88 48,920,977,309 199.30 13 Olivetti 11,365,789,899 1.36 46,478,362,878 2.45 35,112,572,979 308.93 14 Samsung 108,215,637,378 12.92 306,356,243,653 16.17 198,140,606,275 183.10 15 Toshiba 89,436,788,135 10.68 198,563,858,804 10.48 109,127,070,669 122.02 16 Khác 1,746,088,885 0.21 13,709,445,986 0.72 11,963,357,101 685.15 Nhận xét: Hoạt động nhập khẩu năm 2004 tăng so với năm 2004 là 1,056,686,253,511 VND, tương ứng với 126,1%. Điều này cho thấy, quy mô hoạt và hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty đã tăng, vừa cho thấy hoạt động kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả tương đối cao, vừa phản ánh thị trường đối với các sản phẩm tin học, viễn thông còn rất “nóng” và hấp dẫn. Năm 2003, hoạt động nhập khẩu các mặt hàng của hãng Nokia mạnh mẽ nhất, sau đó đến Samsung, mặc dù mặt hàng điện thoại di động cũng mới chi được công ty quan tâm vào năm 2003; giá trị nhập khẩu lớn thứ 3 là các thiết bị tin học của IBM. Điều này cho thấy thị trường điện thoại di động đang trở thành cơn sốt. Năm 2004, công ty tiếp tục khai thác thị trường cho các mặt hàng của 3 hãng lớn nói trên, đồng thời tăng cường hoạt động nhập khẩu cho các tên tuổi lớn khác như Toshiba, HP-Compaq, Motorola, Microsoft… Năm 2004, các hãng Nokia, Samsung, IBM, Toshiba… vẫn tiếp tục dẫn đầu về giá trị nhập khẩu tại công ty. Nhìn chung, tỷ trọng nhập khẩu các thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin của các hãng cho công ty vẫn có sự ổn định, không có dấu hiệu đột biến. Tuy nhiên, nếu xét về tốc độ tăng trưởng thì ngoài các hãng như Nokia, Samsung, HP vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao thì một số mặt hàng đã có dấu hiệu đang ngày càng thịnh hành và lên ngôi như Olivetti đạt trên 300%, BenQ và Oracle đạt xấp xỉ 200%. Điều này gợi ý cho công ty nên tập trung vào thị trường máy tính, thiết bị mạng vấn rất được thị trường quan tâm. Qua phân tích và nghiên cứu hoạt động nhập khẩu, ta có thể thấy, mặc dù công ty FPT được biết đến với chức năng sản xuất phần mềm, cung cấp dịch vụ mạng và giải pháp công nghệ thông tin, nhưng hoạt động kinh doanh thương mại các mặt hàng nhập khẩu lại có những đóng góp không nhỏ đối với sự tồn tại, phát triển và mở rộng quy mô của công ty. Tuy nhiên, theo em, công ty còn mất cân đối trong hoạt động xuất nhập khẩu và chưa chú trọng đúng mức để nâng cao hiệu quả hoạt động chức năng chính của mình, nhằm mở rộng thêm thị trường, đặc biệt thị trường nước ngoài với khả năng gia công, xuất khẩu phần mềm. PHẦN III PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY FPT I. Những ưu điểm và những tồn tại trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng như trong kế toán nhập khẩu Từ những ngày đầu hoạt động kinh doanh, với những nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên toàn Công ty, sự quan tâm của Bộ Khoa học Công nghệ và Bộ Tài chính, cho đến nay công ty vẫn luôn xứng đáng là một trong những đơn vị đi đầu trong hoạt động công nghệ thông tin và tin học cả nước. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trên nhiều mảng kinh doanh: sản xuất phần mềm, cung cấp dịch vụ CNTT và kinh doanh thiết bị viễn thông…Công ty đã không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu để đạt được trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả kinh doanh như vừa qua. Đó là một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, nó trở thành một đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty. Việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Nhà nước, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với Ngân sách Nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống công nhân viên. Qua thời gian thực tập tại FPT, em xin đưa ra một số nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu và tổ chức hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu như sau: Về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá Trước hết, đó là môi trường kinh doanh nhập khẩu hàng hoá có nhiều điều kiện thuận lợi và Công ty đã tận dụng được để tìm kiếm thị trường, bạn hàng kinh doanh, mặt hàng kinh doanh theo quy định của Nhà nước. Thị trường nhập khẩu của Công ty bao gồm cả các nước Châu á (Nhật, Lào, Campuchia, Indonexia, Malaysia…), Châu Âu (Liên Xô, Anh, Bỉ…), Mỹ, thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu trải rộng tại nhiều tỉnh thành cả nước. Công ty đã có chi nhánh giao dịch, tiếp nhận hàng hoá tại các thành phố lớn là cửa ngõ buôn bán giữa nước ta với quốc tế là một thuận lợi nữa giúp cho việc điều hành tổ chức tiếp nhận và phân phối hàng hoá được nhanh chóng, an toàn và mang tính hiệu quả cao. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là các thiết bị viễn thông, tin học và CNTT. Đó là sản phẩm của các công ty, các tập đoàn công nghiệp nổi tiếng trên thế giới có chất lượng, kiểu dáng, có khả năng cạnh tranh lớn trên thị trường như: máy PC và các phụ kiện của IBM, HP Compaq, Olivetti, Toshiba; các thiết bị mạng 3COM, CISCO; điện thoại di động Samsung, Nokia,...Hàng hoá nhập khẩu của công ty mang tính chất độc quyền, có chất lượng và đáp ứng được nhu cầu trong nước nên tốc độ tiêu thụ nhanh. Ngoài ra, công ty còn có một đội ngũ cán bộ hoạt động trong công tác nhập khẩu hàng hoá nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình, hăng say, có trách nhiệm với công việc và có khả năng tiếp thu các kỹ năng, kỹ thuật hiện đại, đây là nguồn vốn vô cùng quý giá của Công ty. Bên cạnh những ưu điểm trên, trong hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu của Công ty còn tồn tại những nhược điểm sau: Trong công tác tiêu thụ hàng nhập khẩu, với lợi thế là đại lý độc quyền Công ty chưa áp dụng bán hàng có giảm giá, chiết khấu cho khách hàng, đặc biệt chất lượng dịch vụ hậu mãi còn chưa tốn. Đây là một nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả của việc tiêu thụ hàng hoá. Công ty chưa có kế hoạch lập dự phòng cho hàng hoá để đề phòng trong những trường hợp có những nhân tố khách quan làm giảm giá hàng hoá gây thiệt hại cho Công ty. Điều này sẽ làm cho Công ty kém chủ động về tài chính và lúng túng trong xử lý khi có những thiệt hại xảy ra. 2. Về tổ chức kế toán và tổ chức hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở FPT 2.1. Ưu điểm Về việc tổ chức cán bộ kế toán, Công ty đã bố trí và phân định công việc trong bộ máy kế toán tương đối phù hợp với trình độ và mức độ thành thạo công việc, các cán bộ kế toán của Công ty đều trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có trách nhiệm trong công tác, sử dụng máy vi tính và phần mềm kế toán được áp dụng tốt, vận dụng linh hoạt hệ thống kế toán hiện thời, biết giao tiếp bằng tiếng Anh. Kế toán trưởng của Công ty là người có kinh nghiệm trong nghề, được đào tạo chuyên môn trong và ngoài nước, hiểu biết và nắm chắc các chế độ về kế toán và kiểm toán, thường xuyên tham gia các khóa học ngắn hạn để cập nhật thông tin và chế độ tài chính – kế toán, có khả năng hướng dẫn, chỉ đạo kế toán viên trong việc thực hiện phần nghiệp vụ của mình, nhờ đó mà các hoạt động của phòng Kế toán tài chính được thực hiện nhịp nhàng, đúng theo chế độ quy định, đáp ứng được nhu cầu quản lý về mặt tài chính. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Việc tổ chức tập trung được thực hiện tại công ty mẹ và từng công ty chi nhánh. Hình thức tổ chức kế toán này giúp cho lãnh đạo công ty và chi nhánh có thể theo dõi và quản lý tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra giám sát và chỉ đạo thực hiện các chủ trương chính sách, chế độ kế toán của Nhà nước đồng thời có được thông tin kế toán tập trung và toàn diện, tức thời khi cần thiết về hoạt động của toàn bộ Công ty. Tuy nhiên, giữa công ty mẹ và các công ty chi nhánh có sự phân tán về bộ máy vận hành nói chung và tổ chức bộ máy kế toán nói riêng. Hàng ngày hoặc định kỳ, tùy thuộc loại nghiệp vụ, trưởng phòng tài chính kế toán tại các trung tâm và các công ty chi nhánh có trách nhiệm lập báo cáo gửi về cho kế toán trưởng để kiểm tra và ghi sổ và lên báo cáo kế tóan tổng hợp. Với hình thức tổ chức công tác kế toán và sự hoạt động khá quy củ đã tạo ra sự thống nhất trong công tác kế toán từ trên xuống trong Công ty. Phương pháp hạch toán mà Công ty đang áp dụng trong việc hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu hiện nay là phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp này cho phép Công ty có thể theo dõi thường xuyên sự biến động của hàng hoá nhập khẩu mà không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê, đảm bảo tính chính xác tình hình lưu chuyển hàng hoá tồn kho và rất phù hợp với loại hình kinh doanh thương mại với số lượng hàng hoá lớn và có giá trị lớn. Về phương pháp xác định giá trị xuất kho của hàng nhập khẩu, Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh, đây là phương pháp thích hợp bởi vì hàng nhập khẩu của Công ty chủ yếu là theo đơn đặt hàng của khách hàng và giao ngay cho khách hàng sau khi bốc dỡ tại cảng, phương pháp này cho phép xác định giá bán hàng nhập khẩu nhanh chóng, chính xác và đơn giản. Về hình thức sổ sách, Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung để phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tuy nhiên được cải tiến và thực hiện trên hệ thống máy tính nối mạng toàn công ty. Hình thức sổ này đơn giản về quy trình hạch toán, số lượng sổ, thuận lợi cho việc kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ gốc; hơn thế nữa, việc áp dụng kế toán máy giúp cho Công ty có được thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác, xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp chi tiết và khá đầy đủ, kế toán viên hàng ngày có thể giải quyết một khối lượng lớn công việc. Hệ thống tài khoản kế toán công ty FPTsử dụng trong công tác tổ chức nhập khẩu hàng hoá được chi tiết phù hợp với loại hình hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty. Ví dụ như tài khoản 112 Công ty mở chi tiết cho từng Ngân hàng tạo thuận lợi trong công tác theo dõi việc thanh toán và theo dõi nợ với từng ngân hàng, hoặc tài khoản 131, Công ty cũng mở chi tiết theo từng khách hàng, từ đó kế toán có thể theo dõi sát tình hình thanh toán của khách hàng với Công ty khi bán hàng hoá nhập khẩu. Các chứng từ mà Công ty sử dụng trong nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá đều đảm bảo tính hợp lệ tức là đều dựa trên các biểu mẫu do Nhà nước quy định, phù hợp với thông lệ quốc tế. Các nghiệp vụ và các thông tin kinh tế được phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời trên các chứng từ tạo điều kiện kiểm tra giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ sách kế toán. các chứng từ được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, kịp thời. Các chứng từ được luân chuyển theo trình tự hợp lý, đảm bảo thống nhất phù hợp với các yêu cầu về tổ chức chứng từ. Các chứng từ được phân loại và lưu trữ theo từng hợp đồng, khách hàng, ngân hàng thanh toán để việc vào sổ kế toán phù hợp, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu. 2.2. Nhược điểm Về tài khoản sử dụng, kế toán nhập khẩu hàng hoá của công ty FPT sử dụng rất nhiều đến ngoại tệ các loại nhưng lại không sử dụng TK 007 để theo dõi theo nguyên tệ các loại, điều này sẽ gây khó khăn trong việc xác định ngoại tệ từng loại của Công ty còn bao nhiêu, phát sinh bao nhiêu, từ đó để có kế hoạch dự trữ ngoại tệ, mua bán ngoại tệ cho phù hợp với tình hình kinh doanh cụ thể của Công ty. Việc sử dụng TK 413 “chênh lệch tỷ giá hối đoái” của công ty cũng chưa theo kịp với sự thay đổi mới của các quy định, chuẩn mực kế toán hiện nay và vẫn áp dụng những hướng dẫn trước đây về việc hạch toán những nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến ngoại tệ. Nguyên nhân do công ty chưa mạnh dạn thay đổi vì muốn thống nhất phương pháp hạch toán ngoại tệ giữa các năm. Ngoài ra, việc hạch toán các chi phí thu mua hàng hóa liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá vừa được hạch toán vào TK 641- Chi phí bán hàng vừa được hạch toán vào TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp mà không phản ánh vào TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá là sai với quy định của bộ Tài chính: những khoản chi phí liên quan đến việc mua hàng hoá trừ tiền hàng ghi trên hoá đơn và thuế nhập khẩu, phát sinh trước lúc nhập kho hoặc tiêu thụ (trong trường hợp bán thẳng không qua kho) thì phải hạch toán vào TK 1562. Thuộc chi phí thu mua hàng hóa gồm có chi phí bảo hiểm hàng hóa, chi phí vận chuyển, xếp, dỡ, thuê kho hàng, bến bãi, hoa hồng thu mua…FPT hạch toán các chi phí liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá cụ thể như sau: Phí giao nhận hàng hoá, phí mở L/C hạch toán vào TK 641, các chi phí như lãi vay ngân hàng, lệ phí hải quan hạch toán vào TK 642. Cuối kỳ các chi phí này được kết chuyển toàn bộ và trực tiếp vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh, không phụ thuộc chi phí này thuộc hàng đã tiêu thụ rồi hay hàng đang tồn kho. Việc hạch toán này làm ta không thể chính xác giá vốn hàng bán và do đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của từng mặt hàng và từng kỳ kinh doanh, hơn nữa chúng ta sẽ không có được giá trị chính xác hàng tồn kho để lập kế hoạch dự trữ hàng hoá hợp lý đảm bảo tăng hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả của các chi phí bỏ ra và việc lập các kế hoạch, chiến lược kinh doanh. Về thanh toán công nợ khi thực hiện tiêu thụ hàng nhập khẩu, tình trạng chiếm dụng vốn do khách hàng nợ là một vấn đề nan giải cần quan tâm. Trong khi phải nợ một khoản tiền lớn thì công ty lại bị khách hàng chiếm dụng vốn (do chưa thu hồi được nợ). Mặt khác, công ty không thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong khâu thu mua, vận chuyển chứa đựng nhiều rủi ro, dự phòng phải thu khó đòi trong khâu tiêu thụ nên nhiều khi không lường hết được rủi ro trong kinh doanh. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm, hiệu quả kinh doanh không cao, chứa đựng rủi ro trong hoạt động thương mại. Nguyên nhân, một phần do kế toán chưa thấy tầm quan trọng của việc thiết lập dự phòng. Mặt khác việc sức ép tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu đã dẫn đến tình trạng nhân viên kinh doanh chạy theo doanh số, gánh nặng thu nợ rơi về bộ phận kế toán nên nhiều khi công nợ của khách hàng đã mức cho phép nhưng các bộ phận vẫn làm hợp đồng và xuất kho bán hàng. Hậu quả của việc không trích lập dự phòng là vi phạm nguyên tắc thận trọng trong kế toán, dễ gây đột biến chi phí trong kỳ kinh doanh. Đối với hàng hoá nhập khẩu, thì chủ yếu Công ty nhập hàng về là giao ngay cho khách hàng nhưng đối với một số mặt hàng, công ty kinh doanh bán lẻ và một số lô hàng không giao ngay thì Công ty nhập kho, đối với những lô hàng này Công ty chưa lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết thích hợp để phản ánh chính xác, hạn chế sai sót, tiêu cực, tránh thiệt hại cho Công ty. Về hệ thống sổ sách kế toán, do sử dụng phần mềm kế toán Solomon nên trang sổ Nhật ký chung có mẫu tương tự như phiếu kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật vào phiếu kế toán với một mã số nhất định, kế toán ghi mã số lên chứng từ gốc, kẹp với phiếu kế toán đã in ra, để sử dụng khi cần đối chiếu, kiểm tra. Với quy trình như vậy, việc rà soát các nghiệp vụ kinh tế và các số liệu phát sinh trong cùng ngày gặp khó khăn và chứa đựng khả năng gian lận, sai sót. Ngoài ra, trong hệ thống sổ sách của Công ty còn thiếu một số sổ tổng hợp và chi tiết để phản ánh một cách đầy đủ và khoa học nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá. Công ty hoạt động kinh doanh nhập khẩu nên sử dụng nhiều đến ngoại tệ nhưng Công ty lại không theo dõi các TK liên quan đến ngoại tệ trên các sổ chi tiết theo dõi theo nguyên tệ, không sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua hoặc người bán bằng ngoại tệ. Do vậy Công ty không theo dõi sát được đối tượng cần quản lý, sẽ khó khăn khi cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý. Trên đây là một số tồn tại trong công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá cũng như trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu mà em xin mạnh dạn nêu ra và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục để góp phần nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán tại Công ty. II. Cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện những tồn tại trong hoạt động nhập khẩu hàng hoá Có thể nói, trong 10 năm gần đây chính sách quản lý nhập khẩu chuyển mình khá toàn diện và mang lại hiệu quả tích cực, đưa nền ngoại thương nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung đạt được những thành tựu như hiện nay. Như mạnh dạn thay đổi quan niệm về Nhà nước độc quyền ngoại thương, chuyển đổi cơ chế quản lý hàng hoá, thủ tục hành chính đã được cải tiến phù hợp với tập quán quốc tế, đổi mới công cụ điều tiết hoạt động nhập khẩu - thay thế dần các biện pháp hành chính, mệnh lệnh bằng các công cụ kinh tế. Để thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, hoà nhập với thị trường quốc tế, đưa nước ta vào hàng các nước có nền ngoại thương tương đối phát triển, một trong những yếu tố cơ bản là tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn về cơ chế quản lý nhập khẩu. Đây là những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, việc mở cửa nền kinh tế, thiết lập quan hệ ngoại thương với nhiều nước, nhiều khu vực kinh tế, việc gia nhập và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của khu vực mậu dịch tự do AFTA, tổ chức thương mại thế giới WTO...làm cho cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Khi đó muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải làm ăn có lãi và có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu đó các nhà lãnh đạo phải nắm được các thông tin của đơn vị mình một cách chính xác và kịp thời, một phần quan trọng các thông tin đó là do kế toán cung cấp. Một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi phải là một công ty trước tiên có đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo và đặc biệt đứng trước những khó khăn trong thời đại hiện nay cùng với những tiến bộ khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão, thời đại bùng nổ thông tin thì các cán bộ phải có đủ phẩm chất và năng lực, các cán bộ lãnh đạo, các cán bộ quản lý nhất thiết phải có tri thức, có trí tuệ, năng lực tổ chức, quản lý và điều hành. Trong công tác nhập khẩu hàng hoá các doanh nghiệp phải biết lựa chọn nhà cung cấp sao cho đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất, phải biết tạo dựng uy tín trên thị trường, có các chiến lược kinh doanh thích hợp cho từng thời kỳ nhằm đảm bảo tính linh hoạt khi có biến động trên thị trường. Các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phải tuân thủ các thông lệ quốc tế và Pháp luật của Nhà nước. Với vai trò của mình kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng đòi hỏi phải được hoàn thiện từ công tác hạch toán đến tổ chức bộ máy kế toán, đây là điều kiện không thể thiếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh toàn doanh nghiệp nói chung. Đối với công tác kế toán, các thông tin kế toán phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá, đặc biệt trong cơ chế thị trường các thông tin này phải đảm bảo tính nhạy bén và phù hợp điều kiện kinh tế. Công tác thu thập và phản ánh các thông tin kế toán này phải xuất phát từ các đặc trưng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu, từ mục tiêu của hoạt động này là vì lợi nhuận, từ các đặc điểm của từng doanh nghiệp để vận dụng sáng tạo nhưng trong khuôn khổ các luật định, chế độ kế toán. Các chứng từ sử dụng trong kế toán nhập khẩu hàng hoá được ghi chép kịp thời, rõ ràng, luân chuyển chứng từ phải phù hợp với đặc điểm riêng của nghiệp vụ. Đối với công tác tổ chức bộ máy kế toán, để hoàn thiện thì phải đảm bảo các điều kiện sau: Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng các cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán. Tuy nhiên, doanh nghiệp được phép vận dụng chủ động và sáng tạo việc thực hiện kế toán chi tiết, trong khuôn khổ chế độ, tôn trọng cơ chế tài chính. Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp, nhằm tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học, đem lại hiệu quả cao nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp nhu cầu quản lý. Bộ máy kế toán đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động của đơn vị. Các nhân viên kế toán trong một bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy. Cán bộ kế toán phải cẩn thận, tỷ mỷ trong công việc, có chuyên môn, có phẩm chất đạo đức và có lòng hăng say trong công việc. Cán bộ quản lý và kế toán trưởng am hiểu nghiệp vụ, có khả năng xử lý nhanh nhạy các tình huống xảy ra, có óc phán đoán và phân tích, có khả năng bao quát toàn bộ công việc kế toán trong doanh nghiệp. Trong công tác, đội ngũ cán bộ cần có sự nhất trí, lấy lợi ích tập thể đặt lên trên lợi ích cá nhân, tất cả vì mục tiêu tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Kế toán trực tiếp làm nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu phải là người có trình độ hiểu biết nghiệp vụ và đặc biệt là thông thạo tiếng Anh vì kế toán viên này là người thường xuyên tiếp xúc các chứng từ và tài liệu bằng tiếng Anh, từ đó mà kế toán có thể hiểu và phản ánh nghiệp vụ nhập khẩu một cách chính xác, đầy đủ, đảm bảo thông tin kế toán xuất nhập khẩu. Ngoài ra đối với các doanh nghiệp sử dụng kế toán máy thì kế toán phải biết xử lý, thao tác và vận dụng phần mềm kế toán mà doanh nghiệp sử dụng để các nghiệp vụ kế toán được phản ánh kịp thời, chính xác đáp ứng nhu cầu về thông tin kế toán. III. Đề xuất phương hướng hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá của FPT 1. Đối với hoạt động nhập khẩu hàng hoá Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá chiếm một phần đáng kể trong toàn bộ lợi nhuận của Công ty FPT. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá là một yếu tố rất quan trọng đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Muốn vậy, trước hết Công ty phải không ngừng mở rộng thị trường, Công ty cần mạnh dạn xây dựng chiến lược quy mô về tiếp thị, chào hàng, giới thiệu sản phẩm. Công ty cần dành một chi phí thoả đáng cho công tác quảng cáo, tiếp thị bao gồm đào tạo đội ngũ tiếp thị, trả lương thoả đáng cho các cán bộ tiếp thị ; đối với cán bộ có lòng nhiệt tình mang lại hiệu quả cao cho Công ty trong công tác chào hàng giới thiệu sản phẩm cần có chính sách khen thưởng bằng vật chất kịp thời nhằm khuyến khích cán bộ tiếp thị ngày càng làm việc có hiệu quả hơn. Hơn thế nữa, Công ty cần đi sâu nghiên cứu khai thác các nguồn hàng, cử cán bộ chuyên môn đi khảo sát thị trường trong và ngoài nước , tìm hiểu tập quán cũng như thị hiếu người tiêu dùng, nhờ đó có chính sách tập trung nhập khẩu những mặt hàng thuộc thế mạnh của Công ty, được thị trường tiêu thụ ở mức độ lớn, đồng thời sẵn sàng chấp nhận bán hạ giá hàng hoá để thu hồi nhanh chóng nguồn vốn, không để vốn của Công ty ứ đọng quá lâu, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nhu cầu khách hàng là rất khác nhau, do đó để có thể tiêu thụ được hàng hoá, Công ty cần phải thực hiện phân loại thị trường, phân vùng khách hàng và phân vùng tiêu thụ. Không ngừng mở rộng quan hệ với nhà cung cấp trong và ngoài nước; trong quá trình đàm phán với doanh nghiệp nước ngoài, cần nghiêm túc cẩn thận đòi hỏi điều khoản có lợi cho Công ty nhất là các điều khoản có lợi cho quá trình thanh toán. Việc kéo dài thời gian thanh toán tạo điều kiện để Công ty với số vốn thấp, có thể nâng cao doanh số tiêu thụ mà vẫn thanh toán sòng phẳng, đúng hạn. Trong quan hệ với khách hàng, biện pháp tạo thuận lợi cho khách hàng như giảm giá, chiết khấu, trả chậm tiền hàng là điều kiện cần thiết để nâng cao doanh thu tiêu thụ, tuy nhiên sự ưu đãi này nên có sàng lọc đối với các khách hàng đáng tin cậy, lai lịch rõ ràng, có quan hệ mua bán thường xuyên với doanh nghiệp, có thực lực tài chính.... có như vậy mới hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra do khách hàng phá sản hoặc mất khả năng thanh toán. Một trong những vấn đề của khâu tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu là tình trang công nợ dây dưa, khách hàng thường xuyên chiếm dụng vốn của công ty. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần đưa ra những nguyên tắc bán hàng như: mọi khách hàng mua không thanh toán ngay đều phải ký hợp đồng kinh tế, xây dựng mức dư nợ cụ thể cho từng khách hàng, thường xuyên trao đổi thông tin công nợ và đôn đốc khách hàng thanh toán, xây dựng chính sách tín dụng của công ty và công bố cho khách hàng với những điều khoản về thời hạn thanh toán, lượng hàng mua với những ưu đãi cụ thể… Để có lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì FPT ngoài việc thực hiện các biện pháp nói trên thì cũng đồng thời phải thực hiện các biện pháp giảm chi phí kinh doanh như tăng cường quản lý kho, tổ chức tốt khâu vận chuyển và bảo quản hàng hoá và nâng cao trình độ của cán bộ trực tiếp thực hiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá. Trình độ của cán bộ nghiệp vụ đóng vai trò quan trọng nhất bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đối với tiến trình thực hiện hoạt động nhập khẩu đồng thời quyết định tính hiệu quả của các yếu tố khác trong việc thực hiện giảm chi phí cho hàng nhập khẩu. Một biện pháp không kém phần quan trọng là FPT cần có kế hoạch luân chuyển hàng hoá hợp lý. Công tác lập kế hoạch luân chuyển hàng hoá bao gồm công tác lập kế hoạch cho hàng nhập về, kế hoạch cho việc bán hàng và kế hoạch cho việc dự trữ hàng hoá. Các kế hoạch này được lập dựa trên các đơn đặt hàng của khách hàng, tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu của giai đoạn trước, dự báo tình hình thị trường và nhu cầu thị trường trong nước, tình hình thực hiện tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu so với kế hoạch, và tình hình tài chính của Công ty. Nhờ có các kế hoạch này, Công ty có thể chủ động trong việc xây dựng các kế hoạch tài chính và lợi nhuận. 2. Đối với kế toán nhập khẩu hàng hoá 2.1. Về tài khoản sử dụng và cách hạch toán Để giải quyết những tồn tại trong việc sử dụng tài khoản em xin có một vài đề xuất sau: Về hạch toán chi phí mua hàng nhập khẩu - Các chi phí trong việc mua hàng nhập khẩu phải được hạch toán rõ ràng và đúng quy định. Các chi phí liên quan đến bán hàng thì mới hạch toán vào TK 641, các chi phí liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp thì mới hạch toán vào TK 642, còn các chi phí liên quan đến việc mua hàng phải hạch toán vào TK 1562 theo định khoản sau: Nợ TK 1562: chi phí thu mua hàng hóa chưa thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111, 112, 331: tổng chi phí thu mua hàng hóa Cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua này cho hàng tiêu thụ và hàng tồn kho theo công thức: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ Chi phí thu mua tồn đầu kỳ + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ Trị giá mua hàng tồn cuối kỳ = ´ Trị giá mua hàng xuất tiêu thụ trong kỳ + Trị giá mua hàng tồn cuối kỳ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra = Chi phí thu mua tồn cuối kỳ + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ - Chi phí thu mua phân bổ hàng tồn cuối kỳ Sau khi đã xác định được chi phí mua hàng của hàng đã tiêu thụ thì phản ánh chi phí này vào giá vốn theo bút toán sau: Nợ TK 632 Có TK 1562 Về hạch toán ngoại tệ - Công ty là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nên sử dụng ngoại tệ thường xuyên và nhiều loại ngoại tệ khác nhau vì vậy việc sử dụng TK ngoài bảng 007 sẽ giúp cho Công ty theo dõi ngoại tệ dễ dàng thuận tiện hơn giúp nắm bắt được số ngoại tệ từng loại còn bao nhiêu, phát sinh tăng giảm bao nhiêu đảm bảo phục vụ cho công tác thanh toán hàng hoá nhập khẩu. TK 007 được mở chi tiết cho từng loại nguyên tệ. Khi có phát sinh tăng về ngoại tệ, kế toán ghi Nợ TK 007- chi tiết cho từng loại nguyên tệ Khi có phát sinh giảm về ngoại tệ, ghi: Có TK 007- chi tiết cho từng loại nguyên tệ - Đối với những trường hợp khi hạch toán nghiệp vụ do áp dụng 2 tỷ giá khác nhau dẫn đến chênh lệch tỷ giá hối đoái, kế toán cần xác định Lãi chênh lệch hoặc Lỗ do chênh lệch. Tuy nhiên việc xử lý Lãi/Lỗ này không nên đưa vào TK 413 “chênh lệch tỷ giá hối đoái” như công ty vẫn làm, mà phải đưa vào Có TK 515 – nếu Lãi hoặc đưa vào Nợ TK 635 – nếu Lỗ. Xử lý như vậy sẽ đảm bảo hạch toán ngoại tệ theo đúng tinh thần chuẩn mực và quy định mới. Về trích lập dự phòng Như đã trình bày ở trên, với hoạt động kinh doanh thương mại hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin như công ty FPT, để quán triệt theo nguyên tắc thận trọng trong kế toán, việc thực hiện trích lập dự phòng đối với giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi là rất quan trọng. Ý nghĩa của việc trích lập này là: Mặt hàng kinh doanh của công ty thuộc lĩnh vực công nghệ cao, vòng đời của mỗi sản phẩm ngắn; hơn nữa việc vận chuyển những mặt hàng này từ nước bạn về chứa đựng những rủi ro dẫn đến tỷ lệ sản phẩm hỏng, lỗi thường cao hơn những mặt hàng khác. Thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ phòng tránh biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh,ổn định giá cả mặt hàng kinh doanh. Về mặt kinh tế cũng như tài chính hành vi dự phòng cho phép Công ty luôn thực hiện được nguyên tắc hạch toán tài sản theo giá phí gốc, lại vừa có thể ghi nhận trên các báo cáo tài chính của mình giá thực tế của tài sản. Những mặt hàng nhập khẩu hiện nay của công ty đều được tổ chức phân phối ra thị trường dưới dạng đại lý độc quyền hoặc đại lý chính thức tại Việt Nam và tiếp tục phân phối tới đại lý cấp 2 dưới hình thức trả chậm. Chính vì vậy, công tác thu hồi công nợ thường rất vất vả và nhiều rủi ro và nên tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi. Lập dự phòng làm tăng tổng số chi phí, do vậy nó đồng nghĩa với sự tạm thời làm giảm thu nhập ròng của niên độ báo cáo- niên độ lập dự phòng của Công ty; mặt khác dự phòng tạo lập cho Công ty một quỹ tiền tệ để đủ sức khắc phục trước mắt các thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh, ngoài ra dự phòng có thể được nhìn nhận như một đối sách tài chính cần thiết để duy trì Công ty. Khi tính toán dự phòng cho hàng hoá tồn kho kế toán phải thực hiện theo nguyên tắc sau: + Chỉ trích dự phòng cho những mặt hàng mà giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo quyết toán giảm xuống so với giá gốc. + Số dự phòng cần lập phải dựa trên số lượng của mỗi loại hàng tồn kho theo kiểm kê và thực tế diễn biến giá trong năm có kết hợp với dự báo giá diễn ra trong niên độ tiếp theo. Mức dự phòng cần lập cho niên độ (N+1) = Số lượng hàng tồn kho mỗi loại x Mức chênh lệch giảm giá của mỗi loại + Số dự phòng thực tế ghi vào chi phí tại ngày 31/12/N hoặc số dự phòng thực tế được hoàn nhập cho năm N được tính toán trên 2 cơ sở; theo số dự phòng tính toán phải lập và số dự phòng đã lập còn lại tới ngày 31/12/N. Mức dự phòng thực tế cần lập hoặc hoàn nhập = Số dự phòng phải lập cho năm (N+1) - Số dự phòng đã lập cho năm (N) còn lại Nếu chênh lệch của phép tính trên là (+) thì ngoài mức dự phòng đã lập cho năm N còn tới cuối năm, Công ty cần lập thêm mức dự phòng mới ghi vào chi phí của năm N. Như vậy dự phòng chuyển cho năm (N+1) sẽ bằng số đã lập năm trước còn lại cuối năm N và số bổ sung thực hiện cuối niên độ N. Nếu ngược lại chênh lệch cho ta biết số dự phòng phải lập cho năm (N+1) nhỏ hơn mức đã dự phòng còn lại cuối niên độ N, Công ty sẽ ghi nhận mức chênh lệch (-) đó vào sổ thu nhập của niên độ N gọi là hoàn nhập dự phòng. Để lập phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho thực hiện như sau: Đối với dự phòng phải thu khó đòi, cuối năm, công ty tiến hành kiểm tra các khoản phải thu của khách hàng, nếu thấy khách hàng nào khó khăn về tài chính, công ty dự đoán số tiền khách hàng không trả được và lập dự phòng cho khách hàng đó. Mức dự phòng phải thu khó đòi = Số nợ phải thu khó đòi x % nợ có khả năng mất (ước tính) Theo quy định khách hàng nợ quá hạn 2 năm trở lên kể từ ngày quá hạn thanh toán mới được quyền trích lập dự phòng, chỉ trích lập dự phòng đối với khách hàng thực sự mất khả năng thanh toán nợ cho công ty. Trường hợp đặc biệt tuy chưa quá hạn 2 năm nhưng khách hàng đang trong thời gian xem xét giải thể phá sản hoặc có dấu hiệu khác như bỏ trốn, đang bị giam giữ, truy cứu trách nhiệm hình sự … thì cũng được coi là nợ khó đòi (TT107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2004) Để lập dự phòng phải thu khó đòi, công ty sử dụng TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi. Nội dung tài khoản: Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng đã lập thừa vào thu nhập bất thường Bên Có: Lập dự phòng phải thu khó đòi ghi chi phí quản lý doanh nghiệp cho năm báo cáo Dư Có: Dự phòng đã lập hiện có Cuối niên độ kế toán năm N, khi lập dự phòng phải thu khó đòi, kế toán ghi: Nợ TK 642 (6426): số trích lập dự phòng Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi Trong niên độ (N+1), nếu nợ phải thu khó đòi thực sự xảy ra, kế toán ghi: Nợ TK 642 (6426): Số tiền thực mất Có TK 131: Số tiền không đòi được Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 004: Nợ phải thu khó đòi đã xử lý Nếu khách hàng sau khi đã xử lý xóa nợ phải thu khó đòi mà công ty đòi được tiền ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 711 Đồng thời ghi có TK 004: Nợ phải thu khó đòi đã xử lý Cuối niên độ (N+1), tiến hành lập dự phòng cho niên độ mới Nếu số dự phòng không thay đổi, không cần lập thêm. Nếu số cần lập lớn hơn số năm trước đã lập, thực hiện trích lập thêm theo số chênh lệch Nợ TK 642 (6426) Có TK 139 Nếu số dự phòng phải lập cho năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập cho năm trước thì thực hiện hoàn nhập theo số chênh lệch, ghi: Nợ TK 139 Có TK 711 2.2. Về hệ thống sổ sách Nhìn chung, việc hạch tóan trên các sổ chi tiết và sổ tổng hợp ở công ty khá hoàn thiện. Hệ thống sổ chi tiết đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, cho phép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán các chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của công ty. Hệ thống sổ tổng hợp chủ yếu là sổ cái đã đáp ứng được yêu cầu của việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán theo trình tự thời gian. Hệ thống sổ kế toán mà công ty sử dụng là hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung nhưng do công ty áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán nên một số sổ kế toán được sửa đổi để phù hợp với đặc điểm riêng của công ty. Tuy nhiên, để nâng cao hơn năng lực kiểm tra, đối chiếu, sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản nên được bổ sung cột phản ánh TK đối ứng. Trong công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá, kế toán nên dùng thêm sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán bằng ngoại tệ. 2.3. Về tổ chức bộ máy kế toán Để hoạt động kế toán mang lại những thông tin chính xác, đáng tin cậy, theo đúng quy định của chế độ kế toán, nhất là đối với một Công ty khá lớn hoạt động trên cả lĩnh vực kinh doanh thương mại và xây lắp, số lượng nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều do vậy em thấy rằng việc thành lập kiểm toán nội bộ là thiết thực đối với công tác kế toán của Công ty. Kiểm toán nội bộ thực hiện việc đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách, thủ tục quy định do quản lý thiết lập nhằm đảm bảo một cách hợp lý rằng tài sản được bảo vệ, các thông tin tài chính kế toán được cung cấp kịp thời và đảm bảo tính hiệu quả cao trong kinh doanh, đồng thời kiểm toán nội bộ còn đánh giá tính hiệu quả, hiệu năng và tính kinh tế của các loại hình nghiệp vụ cũng như các bộ phận từ đó tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả của toàn bộ đơn vị. Trên đây là một vài đề xuất mà em mạnh dạn nêu ra mong góp phần nào đó vào vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty FPT. KẾT LUẬN Cùng với những kiến thức học tập tại trường và sự tìm hiểu sâu sát tại nơi thực tập về hoạt động kinh doanh của công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu tìm hiểu hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu và hạch toán nhập khẩu hàng hóa: “Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT” . Trong phạm vi của luận văn em đã trình bày một số nội dung cơ bản sau: - Về lý luận: Luận văn đã trình bày tương đối có hệ thống những lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và tổ chức công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đã trình bày thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá ở Công ty FPT trên các khía cạnh chung về lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu, những nguyên tắc chung trong kế toán nhập khẩu hàng hóa, và việc thực hiện kế toán nhập khẩu hàng hóa theo phương thức nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra những đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá ở Công ty FPT. - Với sự nghiên cứu về thực tiễn và lý luận hoạt động kinh doanh và kế toán nhập khẩu hàng hóa, phần ba của luận văn nêu ra những ưu, nhược điểm trong hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu và kế toán nghiệp vụ nhập khẩu của Công ty từ đó đưa ra một số phương hướng nhằm hoàn thiện các công tác này. Do trình độ và kinh nghiệm có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót và khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự phê bình, chỉ bảo và góp ý của các thầy, các cô, các cán bộ phòng kế toán Công ty FPT để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Năng Phúc và chị Ngô Thị Minh Huệ, kế toán viên tổng hợp và các anh, chị trong phòng Tài chính – Kế toán của công ty FPT đã hướng dẫn em hoàn thành luận văn. Sinh viên Đào Lan Hương DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. SÁCH VÀ GIÁO TRÌNH Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp PGS.TS. Đặng Thị Loan NXB Thống Kê 2004 Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính TS. Nguyễn Văn Công NXB Tài chính 2002 Kế toán kinh doanh xuất nhập khẩu TS. Lê Gia Lục NXB Giáo dục 1997 Hệ thống kế toán doanh nghiệp NXB Tài chính 1995 Tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ GS.TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân NXB Thống kê Hà Nội 2003 Giáo trình kinh tế Ngoại thương Bùi Xuân Lưu NXB Giáo dục 1997 Kế toán Quốc tế TS. Robert Anthony NXB Thống kê 1992 Giáo trình Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại Nguyễn Thị Mơ, Hoàng Ngọc Thiết NXB Giáo dục II. TẠP CHÍ Tạp chí kế toán Tạp chí kiểm toán Tạp chí kinh tế phát triển Tạp chí tài chính Tạp chí thương mại III. TÀI LIỆU KHÁC Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực kế toán quốc tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28688.doc
Tài liệu liên quan