Hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính hiện thực cao. Để kế toán phát huy vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh, giám đốc một cách toàn diện tài sản, tiền vốn Công ty ở mọi khâu của quá trình kinh doanh lưu chuyển hàng hoá, nhằm cung cấp thông tin và hợp lý phục vụ cho lãnh đạo chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh. Do đó, hoàn thiện công tác kế toán là tất yếu. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc bán hàng trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu đòi hỏi kế toán cần phát huy hiệu quả cao nhất để đúng với vài trò của mình.
Thời gian qua em đã tìm hiểu công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TM XNK Hà Nội. Bên cạnh những mặt ưu điểm, công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ còn một số vấn đề tồn tại, em đã đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa.
45 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 762 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TM XNK Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội ảnh hưởng đến hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ................................................................................ ..3
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty................................................. 3
1.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty................................................. 4
1.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.........................5
1.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.................................................. 6
1.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.............................. ..8
1.2.Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội........................................ 11
1.2.1.Đặc điểm hàng hoá và lưu chuyển hàng hoá tại Công ty..................... 11
1.2.2.Hạch toán quá trình mua hàng tại Công ty..................................... 12
1.2.2.1.Các phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ............................. 12
1.2.2.2.Tính giá hàng hoá mua......................................................... 13
1.2.2.3.Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng...................................... 14
1.2.3.Hạch toán quá trình bán hàng tại Công ty...................................... 14
1.2.3.1.Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ.............................. 14
1.2.3.2.Tính giá mua của hàng hoá xuất bán.......................................... 15
1.2.3.3.Hạch toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ.......................................... 15
1.2.3.4.Hạch toán doanh thu bán hàng................................................ 17
1.2.4.Hạch toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý tại Công ty.................. 17
1.2.5Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ............................................ 25
Phần 2: Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội................................ 29
2.1.Đánh giá hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội........................................ 29
2.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội............................30
Kết luận................................................................................... 32
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................... 33
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại đóng vai trò quan trọng và là một nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế. Thương mại là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Trước đây một nhà sản xuất vừa phải tìm nguồn cung cung cấp yếu tố đầu vào, vừa thực hiện hoạt động sản xuất và vừa phải tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm, chính điều này đã làm cho nhà sản xuất không thể chuyên tâm vào việc sản xuất sản phẩm, không có điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vì vậy, hoạt động thương mại đã làm giảm gánh nặng cho nhà sản xuất, để nhà sản xuất có thể chuyên tâm vào việc sản xuất sản phẩm. Hoạt động chính của một Công ty thương mại là mua hàng và bán hàng để thực hiện mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề được đặt ra thường xuyên đối với một Công ty thương mại.
Là một Công ty thương mại, Công ty TM XNK Hà Nội sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực để điều hành quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là những phần hành kế toán chủ yếu trong hệ thống kế toán của Công ty.
Để hiểu rõ về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, trong quá trình thực tập tại Công ty TM XNK Hà Nội em chọn đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TM XNK Hà Nội.
Đề tài gồm hai phần:
Phần 1: Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TM XNK Hà Nội.
Phần 2: Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TM XNK Hà Nội.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội, kết hợp với kiến thức được học ở trường, em đã hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Để có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này em đã được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Văn Thuận và các cô chú trong phòng tài vụ đã tạo điều kiện cho em thực hiện tốt giai đoạn thực tập này.
Phần 1
Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội.
1.1.Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội ảnh hưởng đến hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TM XNK Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu. Công ty có tư cách pháp nhân, là một đơn vị hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng.
Nhìn lại chặng đường đã qua, Công ty TM XNK Hà Nội có những thay đổi đáng kể, phù hợp với tình hình kinh tế nước nhà.
Công ty được thành lập theo Quyết định số 316/QĐ-UB ngày 19/5/1983, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 109522 ngày 7/4/1984 với tên gọi ban đầu là Công ty Dịch vụ Hai Bà Trưng. Đến ngày 1/5/1985, Công ty chính thức đi vào hoạt động, trụ sở được đặt tại 53 Lạc Trung – Hà Nội. Khoảng thời gian từ khi Công ty đi vào hoạt động cho tới năm 1993, Công ty TM XNK Hà Nội chủ yếu hoạt động kinh doanh thương mại trong nước.
Bước sang năm 1994, cùng với sự bùng nổ của xu hướng hội nhập, ngoại thương, Công ty được UBND Thành phố Hà Nội cấp Giấy phép kinh doanh XNK số 540/CP-UB ngày 1/4/1999, do Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp, đồng thời đổi tên thành Công ty XNK Hai Bà Trưng, tên giao dịch là Habamexco.
Qua đó, Công ty được phép mở rộng phạm vi kinh doanh, vừa tiếp tục hoạt động kinh doanh trong nước, vừa tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Được phép của UBND Thành phố Hà Nội và cũng là để tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã chuyển trụ sở về 142 Phố Huế – Hà Nội với một tên mới là Công ty TM XNK Hà Nội, trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội kể từ tháng 6 năm 2001.
Hiện nay, Công ty TM XNK Hà Nội (Hacimex), trụ sở tại 142 Phố Huế – Hà Nội, điện thoại 04-9434753, đã và đang là đối tác tin cậy đối với bạn hàng trong và ngoài nước.
Các nghành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay là:
- Kinh doanh hàng điện tử dân dụng (tủ lạnh, điều hoà, máy giặt), vải sợi, lương thực, thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng (máy công cụ, máy nén khí, máy xúc), vật liệu xây dựng (parafin, silicat, thép ống, PVC), xi măng, sắt thép, hoá chất, hàng điện máy, xe máy, các sản phẩm nông nghiệp và đặc sản rừng.
Sự ra đời của Công ty đã góp phần đáp ứng những nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng, nguyên vật liệu, máy móc cho sản xuất trong nước, mở rộng sự hiểu biết về sản phẩm nước ngoài đồng thời đẩy mạnh sản xuất trong nước, khai thác mọi tiềm năng sẵn có và mặt mạnh của quốc gia, vươn mình ra thị trường quốc tế góp phần cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty đã cho phép các cửa hàng chủ động tìm kiếm thị trường và ký kết các hợp đồng đại lý với bạn hàng. Ngoài các hoạt động kinh doanh như đã kể trên, Công ty còn chủ động ký kết các hợp đồng nhận uỷ thác xuất nhập khẩu do bạn hàng giao cho, tích cực đầu tư với các bên liên doanh khác. Trong hai hình thức nhập khẩu của Công ty là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác thì hình thức nhập khẩu trực tiếp chiếm đa số. Giá nhập khẩu được tính theo giá CIF, địa điểm giao hàng thường là hai cảng lớn là Cảng Hải Phòng và Cảng Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, phương thức giao hàng có thể là đường sắt hoặc đường hàng không. Phương thức bán hàng thường là bán buôn trực tiếp qua kho, còn hình thức bán lẻ và gửi bán hàng qua đại lý chủ yếu là do các cửa hàng trực tiếp của Công ty cung cấp.
1.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình tham mưu chức năng. Công ty hiện có 7 phòng ban và hệ thống 4 cửa hàng tiêu thụ trên địa bàn Hà Nội.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Tài vụ
Phòng Giao
nhận
và vận chuyển
Các
cửa hàng
Phòng Tổ
chức hành chính
Phòng XNK
1
Phòng XNK
2
Phòng KDTH
Phòng Kinh doanh
3
Phó giám đốc
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TM XNK Hà Nội
Giám đốc là người chỉ đạo chung, có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước.
Bên cạnh Giám đốc là hai Phó giám đốc cũng chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban do mình quản lý, giúp Giám đốc nắm vững tình hình hoạt động của Công ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng, giải quyết các công việc được phân công.
Phòng Xuất nhập khẩu 1 (XNK 1) và phòng xuất nhập khẩu 2 (XNK 2): với chức năng tìm hiểu thị trường, bán hàng nước ngoài để từ đó ký kết các mặt hàng XNK trên những kế hoạch đã đề ra, giải quyết các vấn đề liên quan đến XNK.
Phòng Kinh doanh tổng hợp (KDTH) và phòng kinh doanh 3 (KD3): có nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thị trường trong nước để có hoạt động lâu dài, tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch tiêu thụ, theo dõi hoạt động của cửa hàng. Ngoài ra cũng thực hiện việc mua bán hàng nhập khẩu.
Phòng Giao nhận và vận chuyển: có nhiệm vụ giao nhận và vận chuyển hàng hoá.
Các cửa hàng: là mạng lưới lưu chuyển hàng hoá trong nước của Công ty thực hiện việc bán buôn và bán lẻ, là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh đều được gửi về Công ty làm công tác hạch toán.
Phòng Tài vụ: tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động XNK, kinh doanh giải quyết các vấn đề tổ chức thanh toán, quyết toán bán hàng, thu tiền, tiền lương, tiền thưởng, nghĩa vụ với Nhà nước và các vấn đề liên quan đến tài chính. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch tổ chức.
Phòng Tổ chức hành chính: phụ trách hành chính, đối nội, đối ngoại, lưu trữ hồ sơ giấy tờ, thủ tục công văn, tổ chức nhân sự, lãnh đạo. Bên cạnh đó phòng còn chịu trách nhiệm liên quan đến con người, giải quyết điều hành những chính sách về người lao động.
1.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Quy trình sản xuất kinh doanh chung cuả Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tiền
Mua hàng
Bán hàng
Tiền
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất kinh doanh chung cuả Công ty
Nhập khẩu: Chủ yếu nhập hoá chất, điện lạnh, điện dân dụng, hàng trang trí nội thất, vật liệu xây dựng, xe máy.
Xuất khẩu: Hàng nông sản (lạc, gạo, chè,...).
Kinh doanh nội địa: Chủ yếu kinh doanh các mặt hàng như: điện dân dụng, quần áo may sẵn, đồ dùng gia đình, hàng tiêu dùng phục vụ đời sống nhân dân và làm đại lý bán vé máy bay.
* Các phương thức bán hàng tại Công ty:
Công ty Xuất nhập khẩu Hà Nội là một Công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Nhập hàng từ nước ngoài về bán hàng trong nước, và thu mua hàng trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, việc xuất khẩu hàng ở Công ty không thực hiện nữa mà chủ yếu thực hiện hai công việc: Nhập khẩu hàng nước ngoài bán trong nước và kinh doanh lưu chuyển nội địa.
Từ đặc điểm thực tế như vậy, việc bán hàng ở Công ty được chia làm hai mảng ( hai phương thức): Bán hàng nhập khẩu và bán hàng trong nước.
1.1.3.1.Bán hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu từ cảng về sẽ được bán trong nước theo hai phương thức: bán hàng trực tiếp tại cảng không qua kho và nhập về kho Công ty để bán buôn và bán lẻ.
*Phương thức bán hàng trực tiếp tại cảng không qua kho.
Theo phương thức này, khi có hàng về cảng theo hợp đồng nhập khẩu, Công ty cử nhân viên kinh tế từ phòng kinh doanh cùng với bên mua (theo hợp đồng thoả thuận ký kết giữa Công ty theo hợp đồng mua bán) đến nhận hàng tại cảng. Công ty sẽ nhận hàng từ bên bán cùng với các chứng từ bán hàng sau đó giao hàng cho bên mua. Tại thời điểm này, Công ty viết hoá đơn giá trị gia tăng giao cho bên mua và các chứng từ gốc liên quan đến hàng nhập khẩu (Ví dụ: giấy phép nhập khẩu, hoá đơn phí vận chuyển, tờ khai thuế,...). Sau khi bên mua ký vào hoá đơn giá trị gia tăng, hàng nhập khẩu được coi là chuyển quyền sở hữu (tiêu thụ).
*Phương thức nhập hàng nhập khẩu bán qua kho.
Theo phương thức này, thủ tục nhập kho hàng nhập khẩu giống với nhập kho mua hàng trong nước. Việc bán hàng theo phương thức này có thể bán buôn, bán lẻ... căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và hợp đồng kinh tế giữa Công ty với khách hàng.
1.1.3.2.Phương thức bán hàng trong nước
Ngoài chức năng nhập khẩu hàng hoá, nhằm giữ vững vị trí của Công ty và tăng hiệu quả kinh doanh, Công ty còn tham gia vào kinh doanh lưu chuyển hàng trong nước. Việc kinh doanh hàng trong nước được thực hiện độc lập ở từng phòng kinh doanh nhằm phát huy khả năng kinh doanh của từng cá nhân trong Công ty và đảm bảo cân bằng trong phân phối thu nhập. Tuy nhiên việc hạch toán kinh doanh vẫn được thực hiện ở Công ty.
Kinh doanh lưu chuyển hàng hoá trong nước được đa dạng hoá các mặt hàng trên cơ sở nghiên cứu thị trường. Ngoài việc bán hàng được thực hiện đa phương thức: bán buôn, bán lẻ, hàng gửi đi bán... Các phương thức bán hàng cũng được thực hiện đa dạng trên nguyên tắc thận trọng và phù hợp với kỹ năng thanh toán của khách hàng, với mục tiêu chính của Công ty là đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Nhiệm vụ chung của Phòng Kế toán (Phòng Tài vụ) là hạch toán một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời những nhiệm vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến Công ty, từ đó phản ánh chính xác chi phí kinh doanh, doanh thu tiêu thụ và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra tổ chức quản lý sử dụng và bảo toàn vốn được Nhà nước giao, sử dụng kế hoạch thu chi tiền mặt, nộp ngân sách Nhà nước. Kế toán cũng cung cấp thông tin về quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn, thực hiện nghĩa vụ ngân sách cho Nhà nước, những sổ sách kế toán là những bằng chứng có tính chất pháp lý cho công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán tiền mặt ,công nợ
KT-TGNH các khoản vay
Kế toán tổng hợp
KT các quỹ, TSCĐ và doanh thu
Kế toán hàng hoá và thủ quỹ
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TM XNK Hà Nội
Phòng Tài vụ của Công ty có 7 người, mỗi người có một trách nhiệm khác nhau, cụ thể như sau:
Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng tài vụ): là người đứng đầu bộ máy kế toán, có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác kế toán ở Công ty và làm tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc, quản lý kế toán.
Phó phòng Kế toán: là người giúp việc cho kế toán trưởng và thực hiện uỷ quyền của kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp số liệu vào sổ kế toán tổng hợp lên báo cáo tài chính xác định kết quả hoạt động trong kỳ.
Kế toán tiền mặt và công nợ: có nhiệm vụ kiểm soát thông báo thường xuyên tình hình tăng giảm tiền mặt, có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận có liên quan đến tiền mặt để đảm bảo chế độ thanh toán, kiểm soát thường xuyên về công nợ đối với khách hàng, công nhân viên.
Kế toán tiền gửi ngân hàng, các khoản vay: thường xuyên cho theo dõi tình hình biến động của các khoản tiền gửi của Công ty tại ngân hàng Công thương, theo dõi tình hình gửi tiền, rút tiền gửi ngân hàng, tình hình trả nợ cho ngân hàng và trả nợ cho người vay thông qua ngân hàng. Ngoài ra còn có chức năng kiểm tra tính phù hợp của từng khoản vay.
Kế toán các quỹ, tài sản cố định (TSCĐ) và doanh thu: phản ánh chính xác việc trích lập các quỹ của Công ty và theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng loại TSCĐ. Bên cạnh đó còn làm nhiệm vụ hạch toán doanh thu ban đầu cung cấp thông tin cho bộ phận kế toán tổng hợp để từ đó lập Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.
Kế toán hàng hoá và thủ quỹ: là người thực hiện các lệnh thu, chi, căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi để thực hiện nhiệm vụ thu chi tiền mặt. Bộ phận này còn theo dõi tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hoá của Công ty.
Công tác kế toán ở Công ty được thực hiện thủ công. Các bộ phận kế toán có nhiệm vụ thực hiện đúng chức năng của mình, đến cuối tháng có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho bộ phận kế toán tổng hợp để vào sổ kế toán tổng hợp. Việc phối kết các phần hành kế toán trong Công ty được thực hiện khá chặt chẽ và nhịp nhàng.
1.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.1.5.1.Hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính Việt Nam. Trong hệ thống chứng từ đó Công ty sử dụng những chứng từ kế toán sau:
*Lao động tiền lương:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Bảng đối chiếu các hợp đồng đã hoàn thành trong kỳ
Phiếu báo làm thêm giờ
Hợp đồng giao khoán
Biên bản điều tra tai nạn lao động
*Hàng tồn kho:
Biên bản kiểm nghiệm hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
*Bán hàng:
Hoá đơn tiền điện
Hoá đơn tiền nước
Hoá đơn khối lượng XDCB hoàn thành
Hoá đơn phí bảo hiểm
Hoá đơn mua hàng
*Tiền tệ:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
*Tài sản cố định (TSCĐ):
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận, sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
1.1.5.2.Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty TM XNK Hà Nội đang áp dụng chế độ tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính ban hành - đã sửa đổi, bổ sung mà Công ty có quy định cụ thể cho các phòng ban và các cửa hàng thành viên.
Hệ thống tài khoản Công ty đang vận dụng :
*Tài khoản loại 1:
Tài khoản 111 (1111, 1112: TM bằng tiền VNĐ và Ngoại tệ)
Tài khoản 112 (1121, 1122: TGNH bằng tiền VNĐ và Ngoại tệ)
Tài khoản 1121, 1122 được chi tiết theo Ngân hàng
Tài khoản 1121A, Tài khoản 1122A: theo dõi tiền gửi ở Ngân hàng Vietcombank
TK 1121B; TK 1122B: theo dõi tiền gửi ở Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn
TK138; TK 141; TK 142
TK 133; TK 131; TK 136; TK 156; TK 157
*Tài khoản loại 2:
TK 211; TK 212; TK 214; TK 241
*Tài khoản loại 3:
TK 311 (TK 3111:vay ngắn hạn bằng tiền VNĐ; TK 3112: vay Ngân hàng bằng tiền Ngoại tệ)
TK 331; TK 333(1,2,3,4); TK 334; TK 338(1,2,3,4,7,8)
TK 341; TK 342
*Tài khoản loại 4:
TK 411; TK 412; TK 413; TK 414; TK 421; TK 441
*Tài khoản loại 5:
TK 511; TK 515; TK 521; TK 532
*Tài khoản loại 6:
TK 632; TK 635;
TK 642: được chi tiết theo chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
*Tài khoản loại 7:
TK 711
*Tài khoản loại 8:
TK 811
*Tài khoản loại 9:
TK 911
*Tài khoản ngoài bảng CĐKT:
TK 009
1.1.5.3.Hệ thống sổ kế toán
Sổ sách kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện công việc kế toán hàng ngày và định kỳ trong mỗi doanh nghiệp. Dựa vào hệ thống sổ kế toán các doanh nghiệp nắm vững các thông tin, tình hình hoạt động của đơn vị một cách chi tiết và tổng hợp. Mỗi doanh nghiệp sẽ căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh để lựa chọn hình thức sổ cho phù hợp với công việc và khả năng của mình.
Công tác kế toán ở Công ty được thực hiện thủ công. Việc thực hiện kế toán thủ công làm công việc tính toán khá nhiều, khối lượng lớn đặc biệt các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu tính bằng ngoại tệ. Độ ngũ kế toán viên có trình độ, kinh nghiệm nên công việc kế toán được thực hiện khá chính xác và đúng tiến độ. Tuy nhiên, nếu có sự kết hợp của kế toán máy sẽ giúp Công ty giảm bớt khối lượng tính toán, tiết kiệm được thời gian cũng như công sức lao động kế toán, tính chính xác cao hơn trong việc tổng hợp số liệu.
Theo chế độ ban hành thì hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ.
Trong 4 hình thức đó Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Hình thức ghi sổ tại Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng kê
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Sổ cái
báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại
Công ty TM XNK Hà Nội
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú:
1.1.5.4.Hệ thống báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính Công ty phải lập:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Công ty gửi Báo cáo cho các cơ quan:
Cục thuế Thành phố Hà Nội
Cục thống kê
Sở Thương mại Hà Nội
Các Ngân hàng mà Công ty mở tài khoản
1.2.Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội
1.2.1.Đặc điểm hàng hoá và lưu chuyển hàng hoá tại Công ty
Công ty TM XNK Hà Nội kinh doanh ở cả hai lĩnh vực: hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động kinh doanh nội địa. Những mặt hàng mà Công ty kinh doanh rất đa dạng và phong phú.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu:
- Công ty nhập khẩu các mặt hàng mà trong nước có nhu cầu nhưng thị trường còn chưa đáp ứng hết, chủ yếu nhập hoá chất, điện lạnh, điện dân dụng, hàng trang trí nội thất, vật liệu xây dựng, xe máy.
- Công ty xuất khẩu những mặt hàng nông sản như lạc, gạo, chè,... và sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Đây là những mặt hàng được thu mua từ trong nước.
Đối với hoạt động kinh doanh nội địa: Công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng như: điện dân dụng, quần áo may sẵn, đồ dùng gia đình, hàng tiêu dùng phục vụ đời sống nhân dân và làm đại lý bán vé máy bay.
Công ty TM XNK Hà Nội là một Công ty thương mại, quy trình lưu chuyển hàng hoá tại Công ty là tuần hoàn khép kín trong hai giai đoạn, Công ty có ba hình thức lưu chuyển hàng hoá như sau:
-Mua hàng trong nước và xuất khẩu sang nước ngoài
-Nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài và bán hàng nhập khẩu
-Mua hàng và bán hàng nội địa
Thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu thường dài hơn so với lưu chuyển hàng hoá trong nước.
1.2.2.Hạch toán quá trình mua hàng tại Công ty
1.2.2.1.Các phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ
Công ty TM XNK Hà Nội thực hiện ba phương thức mua hàng sau:
*Mua hàng theo phương thức chuyển hàng:
Công ty ký hợp đồng nội với nhà cung cấp trong nước, với phương thức này thì nhà cung cấp phải chuyển hàng đến cho Công ty theo địa điểm ghi trên hợp đồng (thường là tại kho của Công ty).
Nhà cung cấp phải giao hoá đơn bán hàng cho bên mua.
Khi nhà cung cấp giao hàng thì Công ty làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho: lập biên bản kiểm nghiệm hàng hoá, phiếu nhập kho.
Tuỳ theo phương thức thanh toán ghi trên hợp đồng mà Công ty trả tiền cho bên bán.
*Mua hàng theo phương thức đến lấy hàng trực tiếp tại kho của nhà cung cấp:
Công ty ký hợp đồng nội với nhà cung cấp trong nước, với phương thức này thì Công ty phải đến kho của nhà cung cấp để nhận hàng và tự tổ chức vận chuyển hàng về kho của Công ty.
Nhà cung cấp giao hoá đơn cho Công ty.
Công ty làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho: Lập biên bản kiểm nghiệm hàng hoá và phiếu nhập kho.
Tuỳ theo phương thức thanh toán mà Công ty trả tiền cho nhà cung cấp.
*Mua hàng theo phương thức thu mua: Phương thức này áp dụng cho những mặt hàng nông sản như: gạo, lạc,...
Công ty cử cán bộ xuống địa phương thu mua nông sản, cán bộ thu mua sẽ trực tiếp phân loại hàng, lập hoá đơn thu mua và phải có chữ ký của cả cán bộ thu mua (về phía Công ty) và người bán.
Công ty xác định chất lượng, thống nhất giá cả với bên bán và thanh toán cho người bán.
Công ty sẽ làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho: Lập biên bản kiểm nghiệm hàng hoá và phiếu nhập kho.
Ví dụ: Công ty ký hợp đồng thu mua hàng hoá với Công ty TNHH TM & TH Trần Trung ngày 12/01/2004. Hợp đồng kinh tế được lập theo Biểu số 01 như sau:
Hợp đồng kinh tế
Ngày 12/01/2004 Số 05
Bên A (bên mua): Công ty TM XNK Hà Nội
Bên B (bên bán): Công ty TNHH TM & TH Trần Trung
Địa chỉ: Số 2 Thi Sách – Hai Bà Trưng- Hà Nội
Đại diện: Ông Nguyễn Nhật Quang Chức vị: Giám đốc
Số TK:............................. MST: 0101044405
Hai bên ký kết hợp đồng này với các điều khoản sau:
1. Hàng hoá:
Bên bán đồng ý bán và bên mua đồng ý mua các loại hàng hoá sau:
STT
Tên hàng
Mã số
ĐVT
Số thực nhập
Đơn giá
Thuế GTGT
Thành tiền
1
Máy in HP Deskjet 845
Cái
200
775.600
10%
170.632.000
2
Máy in HP Deskjet 656
Cái
70
744.864
10%
57.354.528
3
Máy in HP Deskjet 640
Cái
64
512.094
10%
36.051.418
4
Máy in HP Lazer 1000
Cái
170
2.979.570
10%
557.179.590
5
Máy quét 5470
Cái
8
3.518.582
10%
30.963.522
6
Bộ Compaq Deskpro SB P4
Bộ
6
6.362.380
10%
41.962.008
7
Note Book Compaq N610 C
Bộ
2
26.515.163
10%
58.333.358
8
Bộ Compaq DP SB 3000 P4
Bộ
2
11.559.408
10%
25.430.697
9
Main intel
Cái
95
643.191
10%
67.213.459
10
Moniter
Cái
23
2.299.406
10%
58.174.972
Tổng cộng
1.103.325.253
2. Phương thức giao hàng:
Thời gian: Bên A có trách nhiệm giao hàng cho bên B chậm nhất 07 ngày sau khi ký hợp đồng.
Địa điểm: tại kho bên B
3. Thanh toán:
- Thanh toán 90% tổng giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
- Thanh toán 10% tổng giá trị hợp đồng còn lại sau 20 ngày kể từ ngày có hiệu lực.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi hoặc tiền mặt.
..........
Sau khi hai bên ký kết hợp đồng, bên A có trách nhiệm thực hiện hợp đồng. Khi Công ty nhận được hàng do Công ty Trần Trung giao thì sẽ nhận được hoá đơn mua hàng.
Biểu số 1.1: Hợp đồng kinh tế
1.2.2.2.Tính giá hàng hoá mua
Tại Công ty TM XNK Hà Nội, giá hàng hoá mua được tính như sau:
Giá hàng hoá mua nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
Trong đó:
Giá mua ghi trên hoá đơn là giá chưa thuế
Chi phí mua hàng Công ty không tính vào giá hàng hoá mua nhập kho mà tính vào chi phí bán hàng.
1.2.2.3.Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng
Khi hàng hoá mua về nhập kho, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 156: giá thực tế hàng hoá nhập kho
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112: đã thanh toán
Có TK 331: phải trả người bán
Ví dụ: Trong kỳ, Công ty có nghiệp vụ nhập kho hàng hoá theo Hoá đơn GTGT số 1379 ngày 15/01/2004 và Phiếu Nhập kho số 10 ngày 15/01/2004, kế toán sẽ tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 156 : 1.003.022.957
Nợ TK 133 : 100.302.296
Có TK 112 : 992.992.728
Có TK 331-TT : 110.332.525
Còn các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng sẽ được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.3.Hạch toán quá trình bán hàng tại Công ty
1.2.3.1.Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ
Kinh doanh lưu chuyển hàng hoá trong nước được đa dạng hoá các mặt hàng trên cơ sở nghiên cứu thị trường. Ngoài việc bán hàng được thực hiện đa phương thức: bán buôn, bán lẻ, hàng gửi bán,...Các phương thức bán hàng cũng được thực hiện đa dạng trên nguyên tắc thận trọng và phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, với mục tiêu chính của Công ty là đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Hoạt động bán hàng của Công ty chủ yếu thực hiện theo phương thức bán buôn:
Phương thức bán buôn: có hai hình thức bán buôn:
*Bán buôn qua kho: với phương thức này Công ty bán hàng sau khi hàng đã về nhập kho.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Công ty ký hợp đồng với người mua, khi thực hiện giao hàng thì Công ty phải vận chuyển hàng đến cho người mua theo địa điểm đã ghi trên hợp đồng.
Ví dụ: Công ty ký kết hợp đồng cung cấp hàng hoá với Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh ngày 19/01/2004 theo Biểu số 04 như sau:
Hợp đồng kinh tế
Ngày 19/01/2004 Số: 12
Bên A (bên bán): Công ty TM XNK Hà Nội
Bên B (bên mua): Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh
Địa chỉ: Số 90 Lê Văn Hưu – Hai Bà Trưng- Hà Nội
Đại diện: Ông Nguyễn Xuân Đông Chức vị: Giám đốc
Số TK:............................. MST: 0101232938
Hai bên ký kết hợp đồng này với các điều khoản sau:
1. Hàng hoá:
Bên bán đồng ý bán và bên mua đồng ý mua các loại hàng hoá sau:
STT
Tên hàng
Mã số
ĐVT
Số thực nhập
Đơn giá
Thuế GTGT
Thành tiền
1
Máy in HP Deskjet 845
Cái
200
800.807
10%
176.177.540
2
Máy in HP Deskjet 656
Cái
70
769.072
10%
59.218.544
3
Máy in HP Deskjet 640
Cái
64
528.737
10%
37.223.085
4
Máy in HP Lazer 1000
Cái
170
3.076.406
10%
575.287.922
5
Máy quét 5470
Cái
8
3.697.983
10%
32.542.250
6
Bộ Compaq Deskpro SB P4
Bộ
6
6.569.175
10%
43.356.555
7
Note Book Compaq N610 C
Bộ
2
27.376.906
10%
60.229.193
8
Bộ Compaq DP SB 3000 P4
Bộ
2
11.935.089
10%
26.257.196
9
Main intel
Cái
95
664.095
10%
69.397.927
10
Moniter
Cái
23
2.374.137
10%
60.065.666
Tổng cộng
1.176.978.963
2. Phương thức giao hàng:
Thời gian: Bên A có trách nhiệm giao hàng cho bên B chậm nhất 07 ngày sau khi ký hợp đồng.
Địa điểm: tại kho bên B
3. Thanh toán:
- Thanh toán 10% tổng giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
- Thanh toán 90% tổng giá trị hợp đồng còn lại trong vòng 3 tháng kể từ ngày có hiệu lực.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi hoặc tiền mặt.
..........
Biểu số 1.4: Hợp đồng kinh tế
Bán buôn qua kho theo hình thức người mua đến kho của Công ty để nhận hàng:
Công ty ký hợp đồng nội, với hình thức này thì đến thời điểm giao hàng người mua phải đến tận kho của Công ty để nhận hàng và tự tổ chức vận chuyển hàng về.
Công ty giao hoá đơn GTGT cho người mua
Người mua sẽ trả tiền Công ty tuỳ theo phương thức thanh toán đã thoả thuận trên hợp đồng.
Trong quý I, năm 2004 Công ty không ký kết một hợp đồng kinh tế nào theo hình thức này.
*Bán buôn vận chuyển thẳng: đây là phương thức bán buôn hàng về không nhập kho mà chuyển thẳng cho người mua:
Công ty ký hợp đồng với người bán và đồng thời ký hợp đồng với người mua để bán hàng. Công ty trực tiếp tham gia thanh toán tiền hàng với người bán và thanh toán tiền hàng với người mua.
Trong quý I, năm 2004 Công ty không ký kết một hợp đồng kinh tế nào theo hình thức này.
1.2.3.2.Tính giá vốn của hàng hoá xuất bán
Giá vốn hàng bán của Công ty được xác định theo giá thực tế và chính bằng giá thực tế hàng nhập kho, được tính theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế hàng nhập kho
=
Trị giá mua thực tế đích danh của hàng hoá
1.2.3.3.Hạch toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ
Hạch toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ sẽ được thực hiện tuỳ theo hình thức bán hành của Công ty.
* Công ty bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức trực tiếp: khi xuất bán trực tiếp hàng hoá, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan sẽ tiến hành phản ánh giá vốn hàng bán như sau:
Nợ TK 632: trị giá vốn hàng bán
Có TK 156: giá thực tế hàng xuất bán
Ví dụ: Trong kỳ Công ty bán hàng hoá cho Công ty TNHH Thương mại và Tổng hợp Hoàng Anh theo Hợp đồng số 06 ký ngày 31/01/2004. Căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán tiến hành phản ánh giá vốn như sau:
Nợ TK 632 : 1.003.022.957
Có TK 156: 1.003.022.957
* Khi Công ty bán buôn hàng hoá theo hình thức giao bán thẳng trực tiếp thì kế toán sẽ ghi sổ như sau:
Hàng hóa của Công ty dù được bán thẳng trực tiếp không qua kho nhưng kế toán vẫn tiến hành phản ánh giá thực tế mua của hàng hoá thông qua TK 156-Hàng hoá:
Nợ TK 156: giá thực tế hàng hoá nhập kho
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112: đã thanh toán
Có TK 331: phải trả người bán
Khi hàng được bán trực tiếp thì kế toán sẽ phản ánh giá vốn hàng bán như hình thức bán hàng qua kho:
Nợ TK 632: trị giá vốn hàng bán
Có TK 156: giá thực tế hàng xuất bán
Kế toán sẽ tiến hành vào sổ kế toán như sau: Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành vào Bảng kê TK 632-Giá vốn hàng bán.
Ví dụ: Biếu số 1.5: Bảng kê TK 632-Giá vốn hàng bán Quý I/2004 của Công ty.
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành vào Sổ cái TK 632-Giá vốn hàng bán (Biểu số 1.6).
1.2.3.4.Hạch toán doanh thu bán hàng
Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan để phản ánh doanh thu như sau:
Nợ TK 111, 112: đã thanh toán
Nợ TK 131: phải thu của khách hàng
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Ngoài ra Công ty còn có hàng hoá dùng cho nội bộ Công ty nhưng Công ty cũng tiến hành hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ như trường hợp bán hàng cho khách hàng thông qua TK 511-Doanh thu.
Doanh thu bán hàng sẽ được kế toán hạch toán vào Bảng kê doanh thu bàn hàng theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ví dụ: Doanh thu bán hàng theo Hoá đơn số 3457 ngày 22/01/2004 sẽ được kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 112 : 117.697.896,3
Nợ TK 131 : 1.059.281.066,7
Có TK 511 : 1.069.980.876
Có TK 3331 : 106.998.087
Kế toán sẽ tiến hành lập Bảng kê doanh thu bán hàng (Biểu số 1.7)
Cuối kỳ kế toán tiến hành ghi Sổ cái TK 511-Doanh thu (Biểu số 1.8).
1.2.4.Hạch toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý tại Công ty
Các khoản chi phí lưu thông và chi phí quản lý của Công ty sẽ được theo dõi và hạch toán trên TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp và được mở chi tiết như sau:
-TK 6421: chi phí bán hàng
- TK 6422: chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1.Hạch toán chi phí mua hàng
Chi phí mua hàng của Công ty bao gồm các loại chi phí sau:
- Chi phí vận chuyển, bốc dợ, bốc xếp hàng mua
- Chi phí kho bãi chứa đựng
- Chi phí trả lệ phí cầu, đường, phà phát sinh khi mua
- Chi phí hoa hồng môi giới liên quan tới khâu mua hàng
- Chi phí hao hụt hàng mua trong định mức
Các chi phí mua hàng khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng sẽ được hạch toán ngay vào TK 6421-Chi phí bán hàng như sau:
Nợ TK 6421: chi phí mua hàng phát sinh
Có TK 111, 112, 331: số tiền phải thanh toán
1.2.5.2.Hạch toán chi phí bán hàng
Các khoản chi phí bán hàng của Công ty bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu, bao bì dùng cho bán hàng
- Chi phí khấu hao TSCĐ của các khâu bán hàng
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá
- Chi phí kho bãi
- Chi phí trả tiền hoa hồng môi giới
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, chi bằng tiền khác...
Các khoản chi phí này khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 6421: chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 331: số tiền phải thanh toán
Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành vào Bảng kê tổng hợp TK 6421.
Ví dụ: Biểu số 1.9: Bảng kê tổng hợp TK 6421 và TK 6422 của Quý I/2004.
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành vào Sổ cái TK 642 (Biểu số 1.10).
1.2.5.3.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 6422: chi phí QLDN
Có TK 111, 112, 331: số tiền phải thanh toán
Cuối kỳ, kế toán tiến hành vào Bảng kê tổng hợp TK 6422.
Ví dụ: Biểu số 1.9: Bảng kê tổng hợp TK 6421 và TK 6422 của Quý I/2004.
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành vào Sổ cái TK 642 (Biểu số 1.10).
1.2.5.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả tiêu thụ.
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 : 65.828.303.850
Có TK 911: 65.828.303.850
- Kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ:
Nợ TK 911 : 64.662.662.607
Có TK 632: 64.662.662.607
- Kết chuyển chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 : 860.337.813
Có TK 642: 860.337.813
Kế toán sẽ vào Bảng kê TK 911 (Biểu số 1.11) và Sổ cái TK 911 (Biểu số 1.12).
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành lập Bảng kê kết quả kinh doanh (Biểu số 1.13).
Phần 2
Hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội
2.1.Đánh giá hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội
Nhìn chung kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị. Kế toán của Công ty đã ghi chép đầy đủ tình hình thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng, tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá, cung cấp các số liệu giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được hiệu quả cao.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán và luân chuyển sổ sách chứng từ tương đối hợp lý, trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ Công ty, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, thuận tiện cho việc quản lý.
Khối lượng công việc của Phòng Kế toán tương đối lớn do phải tổng hợp theo dõi các số liệu từ các phòng kinh doanh và các cửa hàng, đồng thời phải quản lý sát sao tình hình bán hàng của từng phòng và cửa hàng, thế nhưng Công ty đã có kế hoạch theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị này khá chi tiết thông qua các sổ chi tiết nội bộ cuả doanh nghiệp. Việc này thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp.
Công ty luôn chấp hành đúng chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, các chính sách về thuế, tổ chức sổ sách một cách phù hợp để phản ánh và theo dõi tình hình mua hàng, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cho lĩnh vực lưu thông đạt hiệu quả cao.
Kế toán Công ty hạch toán khá chi tiết các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh trong kỳ, trong kỳ đều được theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán. Kết quả bán hàng trong kỳ được hạch toán trên sổ sách phù hợp với chế độ hiện hành quy định.
Với những khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào những kỳ phát sinh nhiều không tương xứng với doanh thu trong kỳ thì Công ty đã kết chuyển vào tài khoản 142 (1422). Việc làm này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đánh giá đúng kết quả kinh doanh của kỳ kinh doanh, thêm vào đó việc hạch toán này đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán, tức là tất cả các chi phí được xác định để tính lãi (lỗ) phải phù hợp với doanh thu ghi nhận trong kỳ và phải được phân chia rõ ràng trong kỳ.
Bên cạnh những ưu điểm trên kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kế quả kinh doanh còn có những tồn tại cần khắc phục.
2.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội
Để nâng cao hiệu quả trong công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TM XNK Hà Nội, em xin đề xuất một số phương hướng sau:
Thứ nhất: Về khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá từ khi được báo hàng về tới khi nhập kho như: phí vận chuyển, công tác phí của cán bộ đi nhận hàng thì kế toán phải phản ánh vào tài khoản 1562 “chi phí thu mua hàng hoá”. Khoản chi phí này cuối kỳ được phân bổ cho hàng bán ra và hàng còn lại cuối kỳ để hạch toán vào giá vốn hàng bán xác định kết quả kinh doanh. Việc hạch toán các khoản khi phí này vào chi phí bán hàng tại Công ty là chưa phản ánh đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các khoản chi phí này phát sinh trong quá trình thu mua chứ không phải trong quá trình bán hàng. Khi hạch toán như vậy, Công ty sẽ không xác định chính xác giá vốn hàng bán, kết quả kinh doanh cũng bị sai lệch và việc đánh giá tỷ trọng các loại chi phí sẽ thiếu hiệu quả.
Thứ hai: Trong chi phí bán hàng của Công ty, chi phí lãi vay được hạch toán như một khoản chi phí thuộc khoản mục chi phí này. Hạch toán như vậy là không đúng với chế độ, không đúng với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trên thực tế, chi phí lãi vay là chi phí hoạt động tài chính. Ngoài ra, tại Công ty TM XNK Hà Nội, khoản chi phí lãi vay phát sinh thường xuyên và khá lớn vì Công ty thường phải vay tiền của Ngân hàng để tiến hành thanh toán với nhà cung cấp. Vì vậy, nếu hạch toán khoản chi phí này vào chi phí bán hàng thì có kỳ khoản chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí và có khi vượt quá tỷ lệ cho phép dẫn đến Công ty không được cơ quan thuế công nhận việc tính khoản chi phí lãi vay ngân hàng vào chi phí hoạt động tài chính và cuối kỳ kết chuyển vào TK 911. Kế toán có thể hạch toán như sau:
Khi phát sinh khoản chi phí lãi vay, kế toán ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112
Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 635
Ngoài ra, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp cần được phân loại riêng và hạch toán riêng vào TK 6421 và TK 6422. Làm như vậy việc tập hợp và theo dõi chi phí sẽ chính xác và cụ thể hơn.
Thứ ba: Trong quá trình hạch toán chi tiết hàng hoá, để giúp cho việc theo dõi lượng hàng hoá biến động trong kỳ được rõ ràng và thuận tiện thì ngoài việc ghi số lượng và giá trị thành tiền của hàng hoá nhập, xuất vào “Sổ kế toán chi tiết hàng hoá” (mở tương ứng với thẻ kho) thì kế toán hàng hoá cuối kỳ nên tập hợp số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng hoá” theo từng loại hàng hoá để giúp cho việc theo dõi được tổng hợp và dễ đưa ra kế hoạch lâu dài trong tương lai. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá có mẫu như sau:
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho hàng hoá
Tài khoản 156 – Hàng hoá
Quý I, năm 2004
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
(Biểu 2.5: Bảng tổng hợp Nhập – Xuất –Tồn kho hàng hoá)
Thứ tư: Về việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán
Trong thời đại của sự bùng nổ thông tin và sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, máy vi tính trở thành một phương tiện quan trọng và vô cùng hữu ích giúp con người cập nhật thông tin, xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng. Tin học được coi là công nghệ vĩ đại nhất trong thế kỷ XX và được ứng dụng rất rộng rãi vào trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt trong công tác kế toán là một lĩnh vực phải ghi chép và xử lý lượng thông tin khá lớn và phức tạp thì việc chuyên môn hoá công tác kế toán trong hiện tại và tương lai là xu thế tất yếu và cần thiết. Nếu ứng dụng kế toán máy, công việc ghi chép và tính toán sẽ đơn giản rất nhiều, số lượng thông tin được lưu trữ lớn, tốc độ truy cập và xử lý thông tin nhanh hơn nhiều. Tất cả những ưu điểm đó sẽ giúp công tác kế toán được thực hiện chính xác và giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên. Hiện nay, tại Công ty số lượng các chứng từ và sổ sách liên quan đến hoạt động lưu chuyển hàng hoá là khá lớn và đa dạng. Vì vậy, nếu được nghiên cứu để lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh sẽ là phương hướng hữu ích để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty.
Kết luận
Hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính hiện thực cao. Để kế toán phát huy vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh, giám đốc một cách toàn diện tài sản, tiền vốn Công ty ở mọi khâu của quá trình kinh doanh lưu chuyển hàng hoá, nhằm cung cấp thông tin và hợp lý phục vụ cho lãnh đạo chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh. Do đó, hoàn thiện công tác kế toán là tất yếu. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc bán hàng trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu đòi hỏi kế toán cần phát huy hiệu quả cao nhất để đúng với vài trò của mình.
Thời gian qua em đã tìm hiểu công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TM XNK Hà Nội. Bên cạnh những mặt ưu điểm, công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ còn một số vấn đề tồn tại, em đã đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa.
Do thời gian nghiên cứu chuyên đề có hạn, nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Kế toán cùng bạn đọc để chuyên đề hoàn chỉnh hơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Trường Đại học kinh tế quốc dân
2. Các chuẩn mực kế toán
3. Báo cáo thực tập tổng hợp – K41
4. Luận văn tốt nghiệp các khoá trước
5. Báo cáo tài chính năm 2001, 2002 của Công ty TM XNK Hà Nội
6. Quy định về tính nguyên giá và trích khấu hao TSCĐ tại Công ty TM XNK Hà Nội
7. Các sổ sách kế toán khác của Công ty TM XNK Hà Nội
Bảng kê TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Quý I, năm 2004
NGS
SCT
Tên khách hàng
Tên hàng hoá
Ghi Nợ TK 632, ghi có TK
Ghi có TK 632, ghi nợ các TK
156
911
....
Tổng
22/01
.....
3457
........
Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh
Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh
Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh
Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh
Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh
.........
.........
...........
Máy in HP Deskjet 845
Máy in HP Deskjet 656
Máy in HP Deskjet 640
Máy in HP Deskjet 1000
Máy quét 5470
............
.............
Cuối kỳ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
..........
155.120.000
52.140.480
32.774.106
506.526.900
28.148.656
..........
..........
64.662.662.607
....
....
.........
..........
64.662.662.607
Cộng
64.662.662.607
64.662.662.607
64.662.662.607
(Biểu số1.5: Bảng kê TK 632)
Sổ cái TK 632 – GVHB
Quý I, năm 2004
NGS
SCT
DG
TK Đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
.......
22/01
.......
.......
3457
........
............
Bán hàng cho Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh:
Máy in HP Deskjet 845
Máy in HP Deskjet 656
Máy in HP Deskjet 640
Máy in HP Deskjet 1000
Máy quét 5470
...............
...............
Kết chuyển giá vốn hàng bán
......
156
156
156
156
156
.......
.......
911
...........
155.120.000
52.140.480
32.774.106
506.526.900
28.148.656
............
.............
64.662.662.607
Cộng
64.662.662.607
64.662.662.607
(Biểu số 1.6: Sổ cái TK 632)
Bảng kê TK 511 – Doanh thu bán hàng
Quý I, năm 2004
NGS
SCT
DG
Ghi có TK 511, ghi nợ TK
111
112
131
Cộng
......
22/01
....
......
3457
......
.............
Bán cho Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh:
Máy in HP Deskjet 845
Máy in HP Deskjet 656
Máy in HP Deskjet 640
Máy in HP Deskjet 1000
Máy quét 5470
..............
..............
..........
..........
............
16.016.140
5.383.504
3.383.916,8
52.298.902
2.958.386,4
.........
.........
..........
144.145.260
48.451.536
30.455.251,2
470.690.118
26.625.477,6
..........
..........
160.161.400
53.835.040
33.839.168
522.989.020
29.583.864
............
............
Cộng
9.357.206.155
21.261.144.245
35.209.953.450
65.828.303.850
(Biểu số 1.7: Bảng kê TK 511)
Sổ Cái
Quý I, Năm 2004
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu TK: TK 511
NGS
SCT
GD
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
.......
22/01
........
05/02
.......
.........
3457
........
3465
.......
...............
Bán hàng cho Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh
...........
Bán hàng cho Công ty TNHH Quang Vinh
..............
Kết chuyển xác định kết quả KD
..........
112
131_HA
.......
111
131_QV
.......
911
65.828.303.850
.........
106.998.087,6
962.982.788,4
.........
166.546.850
166.546.850
...........
Cộng
65.828.303.850
65.828.303.850
(Biểu 1.8: Sổ cái TK 511)
Bảng kê tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Quý I, năm 2004
STT
Nội dung chi phí
TK 6421
TK 6422
Tổng cộng
Tổng chi phí
624.597.459
253.740.354
860.337.813
Trong đó:
1
Điện
6.888.348
7.233.534
14.121.882
2
Điện thoại
5.934.975
35.972.910
41.907.885
3
Văn phòng phẩm
5.231.640
5.231.640
4
Công tác phí
26.049.294
3.373.632
29.422.926
5
Vận chuyển
54.518.100
13.263.738
67.781.838
6
Lãi vay
296.296.815
296.296.815
7
Lệ phí
27.396.000
17.454.000
44.850.000
9
Chi phí giao dịch
4.592.340
21.054.243
25.646.583
10
Lương
75.264.234
139.437.600
214.701.834
11
Bảo hiểm xã hội
25.582.712
25.582.712
12
Môn bài
2.250.000
2.250.000
13
Khấu hao TSCĐ
159.000.000
159.000.000
14
Chi khác
22.944.643
35.445.057
58.389.700
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
(Biểu 1.9: Bảng kê tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN)
Bảng kê TK 911
Quý I, năm 2004
NGS
SCT
DG
Ghi nợ TK 911, ghi có TK
Ghi có TK 911, ghi nợ TK
632
511
....
Tổng
.......
22/01
.....
........
3457
......
...............
Bán hàng cho Công ty TNHH TM & TH Hoàng Anh:
Máy in HP Deskjet 845
Máy in HP Deskjet 656
Máy in HP Deskjet 640
Máy in HP Deskjet 1000
Máy quét 5470
..............
...........
............
155.120.000
52.140.480
32.774.106
506.526.900
28.148.656
.............
.............
..........
160.161.400
53.835.040
33.839.168
522.989.020
29.583.864
..............
.............
..........
...........
.........
..........
160.161.400
53.835.040
33.839.168
522.989.020
29.583.864
...........
...........
Cộng
64.662.662.607
65.828.303.850
65.828.303.850
(Biểu số 1.11: Bảng kê TK 911)
Sổ cáI
Năm 2004
TK 642
Ngày ghi sổ
Mã Ctừ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
31/03
- Lương nhân viên
334
214701.834
- BHXH
338
25.582.712
-Khấu hao TSCĐ
214
159.000.000
-Các khoản chi
111
221.820.616
- Phí chi bằng tiền
112
364.078.653
- Kết chuyển chi phí lưu thông và quản lý doanh nghiệp
911
860.337.813
Cộng
860.337.813
860.337.813
(Biểu số 1.10: Sổ cáI TK 642)
Sổ cáI
Năm 2004
TK 911
Ngày ghi sổ
Mã Ctừ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ
511
65.828.303.850
Kết chuyển giá vốn
632
64.662.662.607
Kết chuyển chi phí bán hàng
6421
624.597.459
Kết chuyển chi phí QLDN
6422
253.740.354
Kết chuyển lãi
421
287.303.430
Cộng
65.828.303.850
65.828.303.850
(Biểu số 1.12: Sổ cáI TK 911)
Bảng kê kết quả kinh doanh
Quý I, năm 2004
STT
Nội dung
TK ĐƯ
Nợ
Có
1
Doanh thu thuần
511
65.828.303.850
2
Giá vốn hàng bán
632
64.662.662.607
3
Chi phí bán hàng
6421
624.597.459
4
Chí phí QLDN
6422
235.740.354
5
Kết chuyển lãi (lỗ)
4212
287.303.430
(Biểu 1.13: Bảng kê kết quả kinh doanh)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1294.doc