Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán nguyên liệu, vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng

Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang cơ chế thị trường, từng bước hoà nhập vào bối cảnh sôi động chung của nền kinh tế thế giới. Cùng với sự thay đổi nền kinh tế của đất nước, cơ cấu tổ chức cũng như phương pháp quản lý trong từng doanh nghiệp cũng có những thay đổi đáng kể từ việc tổ chức lại sản xuất, cải tổ bộ máy quản lý đến chế độ hạch toán kế toán. Điều này tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để đảm bảo cho cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung, việc quản lý vật tư tài sản và sử dụng có hiệu quả tiền vốn là rất quan trọng. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho riêng mình những chiến lược cũng như sách lược ngắn hạn, dài hạn cùng các kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn, chuẩn xác. Đây cũng là một yêu cầu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Sau ba tháng thực tập tổng hợp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng là cơ hội để em nắm bắt, xâm nhập thực tế, củng cố những kiến thức, lý luận đã học về hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán nguyên vật liệu nói riêng, kết hợp giữa lý thuyết và thực tế công việc. Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, của cán bộ công nhiên viên công tác tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng đặc biệt là sự giúp đỡ của chuyên viên phòng Kế toán- Tài chính. Em xin bày tỏ sự cám ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Kế toán tài chính Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đặc biệt là thầy giáo TS Nguyễn Năng Phúc, người đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bao em trong quá trình thực tập cũng như khi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên chức công tác tại phòng Kế toán tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty, cho em hiểu thêm về thực tế và sự phức tạp muôn màu trong việc áp dụng lý thuyết vào thực tế. Mặc dù rất muốn đi sâu tìm hiểu hơn nữa nhưng do thời gian có hạn, trình độ nhận thức chưa sâu nên trong chuyên đề tốt nghiệp này còn chưa tránh khỏi được những điểm khiếm khuyết. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để báo cáo thực tập tốt nghiệp hoàn thiện hơn.

doc83 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán nguyên liệu, vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trộn Phân xưởng in Phân xưởng in men Phân xưởng Lò nung Phân xưởng hoàn chỉnh Phân xưởng cơ điện II.Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty Như đã đề cập ở trên, Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng chỉ tiến hành sản xuất một số mặt hàng, khối lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều và do yêu cầu quản lý tập trung của Công ty nên công tác kế toán của Công ty được thực hiện theo hình thức tập trung. Công ty chỉ bố trí 2 nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán. Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung, cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty được thực hiện theo sơ đồ sau : Kế toán trưởng Kế toán TSCD Kế toán vật tư hàng hoá Kế toán tiền lương, Bảo hiểm, CPCD Kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP Kế toán bán hàng và kế toán thanh toán Thủ quỹ Nhân viên kinh tế tại các phân xưởng Để tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp, nhằm tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ cho việc điều hành quản lý kinh doanh Công ty đã sử dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ để lập ghi sổ (Công việc này được tiến hàng trên giấy).Chứng từ ghi sổ có kèm theo một hoặc nhiều chứng từ gốc được chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào nhật ký chứng từ , sau đó số liệu được ghi vào sổ cái. Với những tài khoản cần mở sổ và thẻ kế toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ ghi sổ, chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cộng sổ cái tính ra số dư, số phát sinh trong tháng của từng tài khoản, lấy kết quả lập bảng cân đối số phát sinh. Cộng số tiền phát sinh trong tháng trên nhật ký chứng và đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh. Tổng số tiền phát sinh trên nhật ký chứng từ phải bằng tổng số phát sinh có và bằng tổng số phát sinh nợ của tất cả các tài khoản trong bảng cân đối số phát sinh. Cộng các sổ kế toán chi tiết. Đối với các tài khoản có nhiều sổ chi tiết, căn cứ vào kết quả cộng sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết, lấy kết quả đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu, kiểm tra đảm bảo sự khớp đúng thì căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán của Công ty được quy định rõ như sau: + Tổ chức công tác kế toán để thực hiện đầy đủ những nội dung và phần hành kế toàn trong đơn vị. + Tổ chức kiểm tra công tác kế toán tài chính, kiểm tra việc cháp hành các chế độ, thể lệ kế toán và các chính sách quản lý tài chính của Nhà Nước. + Phối hợp cùng các bộ phận khác trong đợn vị thực hiện công tác kiểm kê, đánh giá tài sản, xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp được quy định như sau: + Kế toán trưởng: Là người tổ chức và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về toàn bộ công tác kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà Nước về việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán hiện hành. Đồng thời, kế toán trưởng trực tiếp tiến hành công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do Công ty không tổ chức bộ phận tài chính riêng, nên kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tổ chức huy động vốn kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. + Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tài sản cố định của Công ty về mặt giá trị, theo dõi tình hinh tăng tài sản cố định trong kỳ kế toán. + Kế toán vật tư, thành phẩm: Tổ chức kế toán chi tiết vật tư, thành phẩm theo phương pháp thẻ song song. Cuối tháng, kế toán tính giá thực tế vật tư, hàng hoá, thành phẩm xuất kho(Công ty vừa sử dụng giá hạch toán vừa sử dụng giá thực tế để đánh giá vật tư thành phẩm) và phản ánh vào các bảng phân bổ, sổ kế toán liên quan, tổng hợp số liệu chi tiết để đối chiếu với sổ tổng hợp. Kế toán tiền lương: Tính lương thời gian, lương sản phẩm cho từng công nhân viên trong Công ty, thực hiện việc trích BHYT,BHXH, KPCĐ theo chế độ quy định, trên cơ sở các bảng thanh toán lương tập hợp được để lập bẩng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Ké toán bán hàng và thanh toán: Theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, theo dõi và xúc tiến công tác thanh toán công nợ. Thực hiện kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản331,131,511. Cuối tháng trên cơ sở doanh thu trong tháng, tính toán thuế VAT phải nộp. Thủ quỹ: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quỹ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ tại công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng. Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra III.Thực tế kế toán nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng A Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty. 1. Đặc điểm nguyên vật liệu, phân loại nguyên vật liệu của Công ty. Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất các loại sản phẩm gốm sứ nên Công ty rất đa dạng về chủng loại mẫu mã. Để thực hiện nhiệm vụ của mình Công ty cần nhiều nguyên vật liệu khác nhau. Ví dụ : Đất hồ, men, than, củi, côban, vàng - KB, màu lục, màu đỏ..v..v.. 2. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc thu mua, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu: Bộ phận cung ứng do một phó giám đốc phụ trách kết hợp với phòng kế hoạch kinh doanh căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, nhu cầu sản xuất kinh doanh lập kế hoạch thu mua , cụ thể: là ký hợp đồng với nhà cung cấp, theo dõi giám sát việc thực hiện hợp đồng. Công ty có hai kho để dự trữ, bảo quản : kho Thượng Đình, kho tại Tràng Thi. Trang thiết bị của kho khá hiện đại, đảm bảo cho công tác kiển tra, bảo quản về mặt chất lượng, số lượng cũng như cân nặng. Tuy vậy, công ty cũng gặp một số khó khăn do các kho dự trữ nằm phân tán, rải rác trên địa bàn thành phố nên việc kiểm tra kho đối chiếu giữa kế toán và kho tương đối phức tạp, gây khó khăn cho kế toán. B.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng Như đã nói ở trên, Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát tràng có chủng loại phong phú, mật độ xuất nhập lớn nhưng hệ thống kho tàng phân tán. Vì vậy để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song. Các sổ kế toán tổng hợp mà Công ty đang sử dụng là: Các nhật ký chứng từ số 1,2,3,8,9,11. Các bảng kê số 1,2,3,8,9,11. Các bẩng phân bổ số 1,2,3. ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho tường danh điểm vật liệu. Hàng ngày, khi thủ kho nhận được chứng từ của kế toán về nhập-xuất , thủ kho thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, ghi số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và phân loại chứng từ. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật liệu. ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật liệu. Thể này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khcá là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, họăc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhận viên kế toán vật liệu phải kiểm tra , đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại . Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật liệu ở Công ty còn mở sổ đăng ký thẻ kho, ghi giao thẻ kho cho thủ kho , kế toán còn ghi vào sổ. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng Phiếu nhập kho Phiếu nhập kho Thẻ kế toán chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp Thẻ kho C. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng Để hạch toán tổng hợp, Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Với việc tổ chức hạch toán theo phương pháp này, Công ty đã kiểm soát được thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho trên sổ kế toán. Kế toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng Khi có nhu cầu lĩnh vật tư dùng cho sản xuất sản phẩm, các tổ sản xuất thuộc các phân xưởng lập giấy đề nghị lấy vật tư. Giấy đề nghị lĩnh vật tư đã được quản đốc phân xưởng thông qua sẽ được chuyển tới bộ phận cung ứng vật tư thuộc phòng sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào yêu cầu lĩnh vật tư của các phân xưởng, bộ phận cung ứng vật tư sẽ lập phiếu xuất kho( lập 3 liên kê giáy than viết một lần). Tại kho vật tư, thủ kho căn cứ vào yêu cầu xin lĩnh vật tư và lượng vật tư thực tế còn trong kho để tiến hành xuáat giao vật tư và ghi số thực xuất( theo đơn vị hiện vật) vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Thủ kho giữ một liên, lưu ở phòng kinh doanh một liên và một liên lưu tại phân xưởng lĩnh vật tư. Doanh nghiệp thực hiện kế toán chi tiết , hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. thủ kho căn cứ vào các phiếu xuất kho để ghi vào các thẻ kho mở cho từng loại, quy cách . Phiếu xuất kho trong ví dụ trên sẽ được thủ kho sử dụng để làm căn cứ để ghi vào 3 thẻ kho của 3 loại quy cách nguyên vật tư tương ứng. Định kỳ, thường là 10 ngày, thủ kho giao các phiếu xuất kho cho kế toán. Kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và tính giá hạch toán của khối lượng xuất kho (Đối với những loại mà doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để đánh giá). Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để đánh giá đối với những loại chủ yếu có nghiệp vụ xuất kho thường xuyên: Thép lá, thép tấm các loại, nửa thành phẩm mua ngoài...( Các loại được đánh giá theo giá hạch toán được phản ánh ở các tài khoản cấp 2 của tài khoản 152 bao gồm: TK 1521- Thép các loại. TK 1522- Nửa thành phẩm mua ngoài. TK 1523- Vật liêu phụ. và các loại nửa thành phẩm mua ngoài được phản ánh trên tài khoản 155). Đơn giá hạch toán chính là đơn giá kế hoạch của các loại vật tư trên và được sử dụng nhất quán trong một kỳ kế toán. Trị giá hạch toán xuất kho được ghi vào sổ kế toán chi tiết cho từng loại, từng quy cách . Cuối các quý, kế toán xác định hệ số chênh lệch giá để xác định giá thực tế xuất kho. Hệ số chênh lệch được xác định trên bảng kê tính giá thành thực tế và công cụ dụng cụ. Đối với các loại nhiên liệu, phụ tùng thay thế, phụ tùng phế phẩm được phản ánh ở các tài khoản cấp hai sau: TK 1524- Nhiên liệu. TK 1525- Phụ tùng thay thế. TK 1527- Phụ tùng phế phẩm doanh nghiệp thực hiện đánh giá theo phương pháp giá thực tế. Trị giá của nhóm này xuất kho được tính theo đơn giá bình quân gia quyền. Cuối quý, kế toán xác định đơn giá bình quân gia quyền cho các loại nói trên theo công thức sau. = Khối lượng NVL tồn đầu kỳ+ Khối lượng NVL nhập trong kỳ Trị giá NVL tồn đầu kỳ+ Trị giá NVL nhập trong kỳ Đơn giá bình quân gia quyền = ´ Khối lượng NVL xuất trong kỳ Đơn giá thực tế bình quân gia quyền Trị giá NVL xuất kho trong kì Đơn giá bình quân gia quyền được xác định cho từng loại vật tư xuất kho ngay trên sổ chi tiết của từng loại vật tư đó. Ví dụ, quý 2 năm 1999, trên sổ chi tiết vật tư mở cho nhiên liệu là dầu Diezel có số liệu sau: - Khối lượng dầu Diezel tồn đầu kì là 120 lít trị giá 540.000 đ. - Trong kì nhập kho 300 lít dầu trị giá 1.380.000 đ (trong đó chi phí vận chuyển là 30.000 đ ). Vậy đơn giá bình quân gia quân gia quyền được xác định như sau: 540.000 +1.380.000 Đơn giá bình quân gia quyền = 120 + 300 =4571,4/ lít Trong quý 2 công ty xuất kho 270 lít để chạy máy phát điện, trị giá thực tế dầu Diezel xuất kho là 270 ´ 4571,4 = 1.234.278 đ. Số liệu này sẽ được ghi vào sổ chi tiết mở cho dầu Diezel và được tổng hợp để ghi vào sổ chi tiết xuất vật liệu. Cuối các quý, phiếu xuất kho vật tư được phân loại, tập hợp theo đối tượng sử dụng để ghi vào các sổ chi tiết xuất sau: - Sổ chi tiết xuất vật liệu chính TK 1521 (theo giá hạch toán) - Sổ chi tiết xuất NTP mua ngoài TK 1522 (theo giá hạch toán) - Sổ chi tiết xuất vật liệu phụ TK 1523 (theo giá hạch toán) - Sổ chi tiết xuất nhiên liệu TK 1524 (theo giá thực tế) - Sổ chi tiết xuất phụ tùng thay thế TK 1525 (theo giá thực tế) Các sổ chi tiết xuất này sẽ được sử dụng để lập bảng phân bổ và công cụ dụng cụ - bảng phân bổ số 2. Đồng thời với việc lập bảng phân bổ và công cụ dụng cụ, kế toán lập bảng kê tính giá thành thực tế và công cụ dụng cụ - bảng kê số 3. Căn cứ để lập bảng kê số 3 là các nhật ký chứng từ 1,2,5,... và số liệu trên bảng phân bổ số 2. Kế toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng Để thực hiện nghiệp vụ mua , phòng kế hoạch kinh doanh phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch mua phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau khi kế hoạch này được giám đốc chấp nhận thì phòng kế hoạch hoặc đại diện của phòng kế toán ký hợp đồng với nhà cung cấp . Khi về đến kho của Công ty, bộ phận kỹ thuật kết hợp với kế toán , thủ kho, tiến hành kiểm tra theo như đơn đặt hàng về số lượng, quy cách, phẩm chất... Sau đó so sánh với những điều khoản liên quan đến hàng nhập kho trên hợp đồng và hoá đơn bán hàng của người bán để lập biên bản kiểm nhận vật tư. Khi hoàn thành việc kiểm nhận cả chuyến hàng, kế toán mới tiến hành lập phiếu nhập kho theo số lượng thực nhập và ghi đơn giá theo đơn giá ghi trên hoá đơn của người bán. Phiếu nhập kho được chia thành 3 liên ghi rõ ngày tháng nhập kho , tên người nhập, qui cách, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền: Liên 1: (liên gốc) được lưu kẹp vào chứng từ nhập trong tháng. Liên 2: thủ kho lưu lại để ghi vào thẻ kho. Liên 3: kế toán chuyển cho kế toán tổng hợp. Như vậy nghiệp vụ nhập kho bao gồm các chứng từ sau: Biên bản kiểm nhận vật tư; phiếu nhập kho. Phương pháp kế toán. * Hệ thống tài khoản kế toán Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu là: NVL là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc mở các TK tổng hợp để ghi chép sổ kế toán, xác định giá trị NVL tồn kho, giá trị NVL mua vào và xuất dùng giúp kế toán đưa ra những thông tin có ích cho ban lãnh đạo. Để thực hiện nhiệm vụ này, kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. kế toán sử dụng các TK sau: - TK 152: “ ” được sử dụng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động của NVL tồn kho. Kết cấu TK 152 như sau: Bên nợ: - SDDK: trị giá NVL tồn kho kỳ trước chuyển sang. - Trị giá NVL tăng trong kỳ do mua vào. Bên có: - Trị giá NVL giảm trong kỳ do xuất cho SXKD chính, phụ... Số dư bên nợ: trị giá NVL còn đến cuối kỳ. Tài khoản 152 còn được chi tiết thành các tài khoản cấp hai như sau. TK 1524- Nhiên liệu. TK 1525- Phụ tùng thay thế. TK 1527- Phụ tùng phế phẩm - TK 154: “ Chi phí SXKD dở dang” được sử dụng để phản ánh chi phí SXKD của Công ty. Ngoài ra Công ty Xe đạp VIHA còn sử dụng một số TK có liên quan khác như: TK 331: phải trả người bán TK 141: tạm ứng. TK 336: phải trả nội bộ. TK 621,622,627, TK 111, TK 112, TK 1388.... - Mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho kế toán ghi. Nợ TK 152: trị giá thực tế vật liệu( chi tiết từng loại ). Nợ TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ Có TK liên quan (111,112,141,331): Tổng giá thanh toán - Trường hợp khi mua phát sinh thiếu: kế toán chỉ phản ánh số thực nhập, số thiếu sẽ được ghi vào biên bản kiểm nhận NVL, bên bán xác nhận đồng thời cùng kế toán trước khi ghi lập phiếu nhập kho. Khi đó kế toán ghi: Nợ TK 152 : Trị giá số thực nhập kho theo giá không thuế(chi tiết vật liệu) Nợ TK 1381: trị giá thiếu (không thúê) Nợ TK 1331: VAT đầu vào thiếu. Có TK 331:Trị giá thanh toán theo hoá đơn. -Trường hợp khi mua phát sinh thừa , Công ty làm văn bản báo cáo cho các bên liên quan biết để cùng xử lý. Về mặt, kế toán ghi như sau. + Nếu nhập toàn bộ: Nợ TK 152 : Trị giá toàn bộ số hàng ( giá không thuếVAT) Nợ TK 1331(1331) Thuế VAT tính theo số hoá đơn Có TK 3381: Trị giá số hàng thừa chưa có thuế VAT Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn - Trường hợp hàng hoá kếm phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo theo hợp đồng. Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán. Khi xuất kho giao trả hoặc số được giảm giá , ghi; Nợ TK 331,111,112 Có TK 152( chi tiết vật liệu). Có TK 1331: Thuế VAT của số giao trả hoặc giảm giá. Căn cứ vào các chứng từ chi tiết thu hồi, hàng tháng kế toán lập bảng kê thu hồi và bảng đánh giá thu hồi rồi tập hợp theo từng năm, cho từng chủng loại . Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng TK 621 TK627,641,642... TK154 TK 641,3381 Xuất NVL góp vốn liên doanh TK1381, 642 Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm TK 152 TK 331,111, 112,141,311 TK1331 Thuế VAT được khấu trừ TK151 Hàng đi đường kỳ trước Nhận cấp phát tặng thưởng, vốn góp liên doanh... Thừa phát hiện khi kiểm kê TK411 TK128, 222 Nhận lại vốn góp liên doanh Xuất cho chi phí sản xuất chung,bán hàng, quản lý TK128, 222 Xuất thuê ngoài gia công chế biến Phát hiện thiếu khi kiểm kê TK 412 Đánh giá giảm Đánh giá tăng 3. Sổ sách hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng Để phản ánh một cách chính xác, hiệu quả công tác tổ chức quản lí tại Công ty, kế toán đã sử dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Với hình thức này, việc hạch toán được thực hiện trên các loại sổ sách sau: Các nhật ký chứng từ số: 1,2,5,7,10. Các bảng kê số: 1,2,3,8,9,11. Các bảng phân bổ số: 1,2,3. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là để đơn giản hoá công tác kế toán cho phù hợp với tình độ của cán bộ kế toán và mức đoọ hiện đại hoá chưa cao trong công tác kế toán nên Công ty không mở các chứng từ và bảng kê còn lại. Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Với hình thức này, việc tiến hành ghi sổ sẽ được thưc hiện như sau: trên cơ sở các hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, tạm ứng và hoàn tạm ứng , kết hợp với các chứng từ dẫn chiếu khác như giấy xin cấp vật tư..., theo định kỳ hàng tuần kế toán NVL tiến hành vào bảng kê chi tiết nhập NVL, xuất NVL, tạm ứng NVL và hoàn tạm ứng NVL. Bảng kê tạm ứng và hoàn tạm ứng được lập riêng cho từng đơn vị trong từng tháng; bảng kê nhập NVL ( Nợ TK 152) và bảng kê xuất NVL ( Có TK 152) được lập riêng cho từng chủng loại vật tư, phải ghi rõ tên kho có liên quan, số lượng, đơn giá, thành tiền và các tài khoản đối ứng có liên quan. Đồng thời hành tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ và bảng kê trên tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Trên cơ sở này kế toán thiết lập số cái chi tiết Tài khoản 152 nhằm theo dõi khái quát tình hình nhập, xuất, tồn về mặt giá trị. Cuối tháng, kế toán phải đối chiếu các số liệu trên bảng kê chi tiết với sổ cái . Số liệu trên sổ cái sẽ là căn cứ để lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác. Để việc theo dõi các khoản phải trả cho người cung cấp chính xác, thống nhất, kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với người bán: căn cứ vào các hoá đơn, phiếu nhập kho, các chứng từ chi tiền do kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng chuyển đến, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp (Nợ TK 331, Có TK 331). V. Nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xe đạp VIHA Hà Nội. 1. Phân tích tính hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Vốn lưu động của Công ty là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho Công ty có đủ vốn để dự trữ các loại taì sản lưu động (cả trong sản xuất và trong lưu thông) nhằm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động cuả Công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động là yếu tố cần thiết không thể thiếu được và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn lưu động của Công ty chủ yếu được sử dụng để mua sắm, dự trữ tài sản lưu động như: công cụ dụng cụ...Thực tế cho thấy nguồn vốn lưu động cuả Công ty chỉ chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Theo số liệu cuối năm 1999 thì nguồn vốn này chỉ chiếm tỉ trọng: 3.164.000.000 = 0,73 4.342.000.000 Trong tổng số vốn của Công ty, nó được hình thành từ nguồn vốn được ngân sách thành phố cấp, nguồn vốn vay và nguồn vốn tự bổ xung của Công ty. Để thấy được mức độ đảm bảo tăng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, ta theo dõi bảng phân tích sau: Tình hình huy động và mức độ đảm bảo vốn lưu động. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Chênh lệch I-Nguồn vốn LĐ 4.030.000.000 4.432.000.000 312.000.000 Nguồn vốn NS ----------------- ------------------ --------------- Nguồn vốn bổ xung Nguồn vốn vay 494.000.000 362.000.000 II- Tài sản dự trữ 3.153.000.000 3.470.000.000 Hàng tồn kho 3.153.000.000 3.470.000.000 317.000.000 Mức độ đảm bảo (I- II) 1.232.000.000 1.364.000.000 Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn lưu động cuả Công ty cuối năm 1999 so với năm 1998 tăng 132.000.000đồng. Số này tăng do nguồn vốn tự có bổ xung tăng chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả và nguồn vốn vay của Công ty giảm được đánh giá là tốt, Công ty dần dần tự chủ được vốn. Bên cạnh đó, tài sản dự trữ của Công ty tăng chủ yếu do tồn kho tăng làm cho mức độ đảm bảo vốn lưu động có chiều hướng suy giảm. Công ty luôn trong tình trạng không đảm bảo vốn lưu động cho mua sắm, dự trữ tài sản và sự thiếu hụt vốn lưu động có chiều hướng gia tăng. 2. Tình hình tổ chức hạch toán với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Dự trữ tài sản lưu động thực tế với nguồn vốn lưu động có quan hệ mật thiết với nhau. Thừa hoặc thiếu nguồn vốn dự trữ cho tài sản lưu động có thể do dự trữ thực tế không đủ đảm bảo nhu cầu cho sản xuất hoặc dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn. Trong dự trữ tài sản lưu động thì dự trữ chiếm một vị trí quan trọng. Đặc biệt đối với Công ty, phải luôn được đảm bảo cung cấp kịp thời không làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại Công ty chiếm phần lớn trong tổng số vốn lưu động. Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chiếm hơn 73%. Nhận rõ tầm quan trọng trong việc sử dụng một cách hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động cuả Công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng đang dần dần từng bước hoàn thiện hơn việc hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tình hình dự trữ này có ưu điểm là giúp Công ty luôn luôn bảo đảm cung cấp đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tình hình dự trữ này có nhược điểm là khối lượng vốn lưu động bị tồn đọng quá lớn sẽ không mang lại hiệu quả cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu hiệu quả sử dụng được biểu hiện qua các khâu dự trữ, cung cấp, sử dụng...thì có thể nói rằng với khả năng dự trữ dồi dào như vậy, lúc nào Công ty cũng đảm bảo cung cấp đầy đủ cho quá trình sản xuất, không làm chậm tiến độ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, mức dự trữ của Công ty là quá lớn gây ảnh hưởng không ít đến công việc chính của Công ty. Nếu nguồn này do Công ty chiếm dụng từ nhà cung cấp thì quan hệ thanh toán của Công ty với nhà cung cấp là không tốt, Công ty phải chịu mất một số khoản chi phí không cần thiết. Nếu nguồn vốn này là nguồn vốn tự có của Công ty thì số vốn lưu động của Công ty là “vốn nằm chết” trong kho mà hoàn toàn không sinh lợi. Ngoài ra, chi phí bảo quản cho số lượng lớn vật liệu như vậy cúng không phải nhỏ. Trên một góc độ khác, sự phức tạp của không cho phép Công ty có kế hoạch dự trữ như các doanh nghiệp khác. Với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo một dây chuyền công nghệ xác định, hoặc chuyên sản xuất một hay hai loại sản phẩm hàng hoá nào đó sẽ dễ dàng xác định được tỉ lệ dự trữ thích hợp. Trong khi Công ty không thể biết được những đột biến của thị trường nên rất khó xác định được là phải dự trữ khi nào, với số lượng bao nhiêu. Để phân tích tình hình tổ chức hạch toán với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động một cách tổng quát hơn, ta cần xem xét các chi tiết sau: Chỉ tiêu Đơn vị quí II/1998 quí II/1999 chênh lệch 1. Hệ số doanh lợi của vốn LĐ lần 1,482 1,534 -0,05 2. Số vòng quay của vốn LĐ vòng 4,02 4,331 -0,311 3. Thời gian một vòng luân chuyển ngày 32,1 31,45 -0,65 4. Tỷ lệ phế liệu % 3,318 3,162 -0,16 Như vậy, so với cùng kỳ năm 1998, sang năm 1999 các chỉ tiêu: hệ số doanh lợi cuả vốn lưu động và số vòng quay cuả vốn lưu động đều tăng lên. Qúi 1/1998: cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra được 1,482 đ lãi Quí 1/1999: cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra được 1,534 đ lãi Tăng lên là 1,534 - 1,482 = 0,05 đ Trong khi đó, thời gian của một vòng luân chuyển và tỉ lệ phế liệu đều giảm. Thời gian một vòng luân chuyển giảm: 31,45 - 32,1 = - 0,65 (ngày) tỉ lệ phế liệu giảm 3,162% - 3,318% = - 0,16% Các con số trên cho thấy tình hình phát triển rất khả quan của Công ty. Tuy nhiên, trong tương lai để phát triển một cách bên vững Công ty vẫn cần cải tiến hơn nữa tình hình tổ chức hạch toán . Phần III. Ưu nhược điểm của công tác tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu một số kiện nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn gốm sứ bát tràng 1. Đánh giá công tác kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng. Hoà nhập cùng xu thế thay đổi chung của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, trong mấy năm trở lại đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ bát Tràng đã có những biến đổi dể thích ứng. Công ty đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh. Cùng với sự năng động của bộ máy quản lý và sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, đến nay hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định: Tốc độ tăng trưởng nhanh, sản phẩm có uy tín, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được đảm bảo. Thành tựu của Công ty đạt được cũng do một phần đóng góp không nhỏ của việc tổ chức tốt công tác hạch toán ở Công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thì việc tăng cường quản lý và hoàn thiên công tác kế toán vật liệu là một trong những vấn đề quan trọng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. ý thức được vấn đề này, hệ thống kế toán tài chính nói chung và kế toán nói riêng của của Công ty cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện hơn cả về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán, được thể hiện qua các mặt sau. 1.1 Những ưu điểm. Thứ nhất: Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty về cơ bản là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung có bố chí một số nhân viên kế toán ở các phân xưởng xa trung tâm là hợp lý, đảm bảo được tính gọn nhẹ và hiệu quả của bộ máy kế toán. Chín cán bộ kế toán của Công ty được phân công khá khoa học vừa đảm bảo phát huy được năng lực của từng người, vừa tạo ra sự phối hợp giữa các bộ phận trong việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh. Nhờ vậy, mặc dù toàn bộ công tác kế toán của Công ty được thực hiện thủ công, nhưng các cán bộ kế toán luôn hoàn thành tốt côngviệc, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy dủ cho lãnh dạo doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đặc biệt là : tạo khả năng kiểm tra giám sát một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thứ hai: Việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và tính giá thành sản phẩm được thực hiện theo đúng chế độ chứng từ kế toán của Nhà Nước. Các chứng từ được luân chuyển hợp lý để ghi sổ kế toán. Việc tổ chức tốt hệ thống chứng từ kế toán đã tạo điều kiện cho việc hạch toán đúng, đủ kịp thời chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thứ ba: Do chu kỳ sản xuất của Công ty tương đối dài, nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo định kỳ hàng quý là thích hợp. Kì tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo xẽ đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời về giá thành sản xuất cho lãnh đạo Công ty cũng như các cơ quan Nhà Nước thông qua hệ thống báo cáo kế toán định kỳ. Thứ tư: Việc xác định đối tượng kế toán nói riêng và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói chung là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đã làm cho công tác kế toán tương đối đơn giản, khối lượng tính toán không nhiều, thích hợp với trình độ trang bị phương tiện kế toán còn thô sơ và trình độ của nhân viên kế toán. Tuy nhiên đây chỉ là sự phù hợp tạm thời, sự phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi thông tin kế toán phải cụ thể chi tiết hơn khi đó đối tượng kế toán và tập hợp chi phí hiện nay không còn phù hợp. Đặc biệt, khi phương tiện phục vụ kế toán được hiện đại hoá thì điểm mạnh của công tác kế toán không còn rõ nét nữa. Thứ năm: Mặc dù kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, nhưng ý thức được rằng yếu tố chi phí trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và là một yếu tố dễ gây lãng phí, thất thóat nên doanh nghiệp đã tổ chức hệ thống sổ hạch toán chi phí tới từng phân xưởng- hệ thống ổ này mang tính chất của hạch toans nghiệp vụ giúp lãnh đạo doanh nghiệp quản lý chặt chẽ chi phí trong quá trình sản xuất. Thứ sáu: Việc tính toán tập hợp chi phí nhân công được tiến hành khá khoa học và chặt chẽ. Sự vận dụng kết hợp các hình thức tiền lương trả cho người lao động(lương thời gian và lương sản phẩm), đặc biệt là sự vận dụng hình thức lương sản phẩm đã gắn kết qủa sản xuất cả mặt lượng và mặt chất với thu nhập của người lao động, qua đó tạo động lực nâng cao năng suất của người lao động. Công tác hạch toán tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động cũng như các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện nghiêm túc theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Thứ bẩy: Nhờ kinh nghiệm nhiều năm tronh lĩnh vực sản xuất xe đạp, Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật đồng bộ và luôn được đổi mới. Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đặc biệt là kế hoạch giá thành sản phẩm được xây dựng thường xuyên và có căn cứ vững chắc. Chính vì vậy, công tác quản lý chi phí được đơn giản hoá những vẫn đảm bảo được yêu cầu quản lý chặt chẽ cần thiết. Công tác tính giá thành sản phẩm cũng trở nên đơn giản rất nhiều phù hợp với điều kiện hiện tại của bộ máy kế toán. 1.2 Những điểm cần hoàn thiện. Thứ nhất: Như đã đề cập ở trên, chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm nhiều chi phí khác nhau, kế toán sử dụng tài khoản 627- chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuúat chung phát sinh trong kỳ. Nhưng ở Công ty tài khoản 627 không được mở các tài khoản cấp hai để theo dõi từng yếu tố chi phí thuộc khoản mục chi phí này. Như vậy số liệu về chi phí sản xuất chung chỉ là số liệu tổng hợp, nó không giúp nhà quản lý xác định được tầm quan trọng của từng yếu tố, do đó khó xác định trọng tâm quản lý chi phí và khó xác định hiệu quả của các biện pháp, các quyết định nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất chung. Hơn nữa khi chi phí sản xuất chung không được phản ánh theo từng yếu tố chi phí thì việc xác định chi phí sản xuất theo yếu tố của doanh nghiệp để ghi sổ và lập báo cáo kế toán là rất khó khăn vì kế toán phải bóc tách từng yếu tố chi phí của khoản mục chi phí sản xuất chung dựa trên hàng loạt sổ kế toán và chứng từ kế toán. Thứ hai: Đối với khoản mục chi phí phải trả, do tình hình nghỉ phép của công nhân sản xuất của Công ty trong thời gian qua là khá đều đặn giữa các quý trọng năm nên Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Tuy nhiên cũng cần nhận thức rằng đây chỉ là hiện tượng mang tính chất ngẫu nhiên rất có thể trong thời gian tới, tình hình nghỉ phép của công nhân sản xuất sẽ thay đổi và dẫn tới những biến động trong chi phí và giá thành sản phẩm. Do vậy, Công ty cần xem xét lập kế hoạch trích trước tiền lương của công nhân sản xuất. Thứ ba: Quan niệm về sản phẩm làm dở của Công ty chưa thực sự đúng đắn. Theo quan niệm này, bộ phận nguyên liệu, vật liệu và nửa thành phẩm mua ngoài xuất dùng cho sản xuất nhưng chưa được sử dụng cũng được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ và được hạch toán trong số dư nợ của tài khoản 154. Cách quan niệm và hạch toán như vậy rõ ràng không phản ánh đúng sự vận động tài sản của Công ty. Thứ tư: Trong sáu phân xưởng sản xuất của Công ty, có phân xưởng cơ điện là phân xưởng phục vụ chung cho các phân xưởng còn lại. Hiện tại các chi phí phát sinh ở phân xưởng này đều được tập hợp cùng các phân xưởng khác trên toàn Công ty. Đây là một sự bất hợp lý bởi vì các chi phí ở phân xưởng phục vụ không thể có sự liên hệ với sản phẩm sản xuất ra như chi phí ở các phân xưởng khác. Sản phẩm của phân xưởng này chỉ là các lao vụ, dịch vụ phục vụ cho các phân xưởng khác, chẳng hạn chi phí nguyênvật liệu trực tiếp của phân xưởng cơ điện sẽ cấu thành nên giá thành của các dịch vụ mà phân xưởng này cung cấp- dịch vụ sửa chữa tài sản... thì sau đó chi phí này sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung của các phân xưởng khác. Nhưng hiện tại, phần chi phí trực tiếp này vẫn được tính vào chi phí trực tiếp của các phân xưởng . Thứ năm : Công tác lập kế hoạch giá thành sản xuất sản phẩm mặc dù đã được thực hiện khá tỷ mỉ và có căn cứ xác thực nhưng vẫn còn một số hạn chế quan trọng. Đó là giá thành sản xuất kế hoạch chưa được xây dựng theo từng khoản mục chi phí theo quy định. Chính vì vậy khi áp dụng phương pháp tỉ lệ để tính giá thành sản xuất thực tế, kế toán không thể tính tỉ lệ giá thành cho từng khoản mục chi phí mà phải tính một tỉ lệ gía thành chung. Điều đó làm cho giá thành thực tế tính được không chi tiết theo từng khoản mục chi phí như quy định, gây cản trở cho công tác quản lý và phân tích giá thành. Thứ sáu: Hiện tại, Công ty có nghiệp vụ thuê ngoài gia công chế biến vật liệu phát sinh thường xuyên. Các chi phí thuê ngoài ra công được hạch toán vào tài khoản 154. Tuy nhiên, kế toán của Công ty lại không mở chi tiết cho tài khoản 154, dẫn đến việc tập hợp chi phí thuê ngoài ra công chế biến kha phức tạp. Thứ bảy: Công ty đang áp dụng hình thức kế tóan nhật ký chứng từ. Tuy nhiên trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, các bảng kê tập hợp chi phí sản xuất như bảng kê số 4, số 5, số 6 không được công ty sử dụng. Điều đó đã gây ra nhiều khó khăn cho công tác kế toán tập hợp chi phí bởi vì không có các bảng kê này, kế toán phải căn cứ vào các bảng phân bổ, các nhật ký chứng từ , thậm trí cả các chứng từ để tập hợp chi phí sản xuất và nhật ký chứng từ số 7. Thứ tám: Về kế tóan chi tiết , Công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán. Về cơ bản, phương pháp này đã phát huy tác dụng và đem lại hiệu quả.Tuy nhiên, do công tác hạch toán là vào cuối mỗi quý nên khi các nghiệp vụ phát sinh lớn, nếu có sai sót, nhầm lẫn thì khó phát hiện. Mặt khác, thủ kho khi giao nhận toàn bộ chứng từ cho kế toán vật liệu không lập phiếu giao nhận chứng từ dẫn đến thiếu chặt chẽ trong công tác hạch toán. Kế toán tổng hợp : Về cơ bản việc phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí là phù hợp với quy định. Tuy nhiên ở trên bảng phân bổ số 2, kế toán chỉ phản ánh chi phí trực tiếp chung cho các đố tượng sử dụng mà không chi tiết cho từng đối tượng. Cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất thì số lượng cần thiết cho sản xuất sản phẩm ngày càng lớn, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh càng nhiều. Trong điều kiện đó, làm kế toán bằng tay một cách thủ công sẽ không đạt hiệu quả cao, gây vất vả cho kế toán phần hành, thậm chí tính chính xác không đảm bảo. Trên đây là một số ý kiến nhận xét của em về công tác kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xe đạp VIHA. Những nhận xét trên đây đều dựa trên sự những lý luận, chế độ kế toán và những điều kiện thực tế của Công ty. Trên cơ sở những nhận xét trên, em xin mạnh dạn nêu ra một số kiến nghị để góp phần nhỏ của mình vào nỗ lực chung của Công ty nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty Xe đạp VIHA Hà Nội. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Xe đạp VIHA Hà Nội. 2.1 Doanh nghiệp nên xem lại quan điểm về sản phẩm dở dang cuối kỳ. Hiện tại, ở doanh nghiệp, sản phẩm làm dở cuối kỳ còn bao gồm cả bộ phận nguyên vật liệu, nửa thành phẩm xuất dùng cho sản xuất nhưng chưa được sử dụng còn tồn ở các phân xưởng vào thời điểm cuối kỳ. Theo em quan điểm như vậy là không đúng đắn. Bởi vì bộ phận nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất còn tồn ở các phân xưởng vào thời điểm cuôí kỳ kế hoạch thì hạch toán không phải là sản phẩm làm dở mà phải nhập lại kho nguyên vật liệu. Việc Công ty quan niệm về sản phẩm làm dở như vậy xẽ dẫn đến thông kế toán cung cấp cho lãnh đạo và các đối tượng khác về chi phí, giá thành bị sai lệch: chỉ tiêu hàng tồn kho có thể bị phản ánh thấp hơn thực tế, ngược lại chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh dở dang có thể bị phản ánh cao hơn thực tế. Để khắc phục điểm này, theo em, cuối các quý khi tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán căn cứ vào phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ của các phân xưởng gửi lên để ghi giảm chi phí theo định khoản sau: Nợ TK 152(chi tiết liên quan). Có TK 621 Nếu vật tư được để lại các phân xưởng để sở dụng cho kỳ tiếp theo. Nợ TK 621 (Ghi số âm). Có TK 152 (Ghi số âm). Đầu kỳ kế toán tiếp theo, kế toán ghi bút toán điều chỉnh để xoá bút toán này. Nợ TK 621 Có TK 152 ( chi tiết liên quan). Sau đó tiến hành đáng giá sản phẩm làm dở ở các phân xưởng theo phương pháp đã áp dụng.Lúc này chi phí sản xuất sản phẩm làm dở tính được mới phản ánh đúng thực tế sản phẩm làm dở cuối kỳ. Để thực hiện được việc này đoi hỏi kế toán phải hướng dẫn các phân xưởng tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu còn tồn ở các phân xưởng và lập phiếu báo vật tư còn tồn cuối kỳ. Khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán nên đánh giá theo từng khoản mục chi phí để tạo điều kiện cho việc tính giá thành sản phảam sau này. Muốn vậy ngay từ khi đánh giá sản phẩm làm dở ở các phân xưởng, chi phí sản xuất sản phẩm làm dở phải được chi tiết theo khoản mục. 2.2 Công ty nên hạch toán riêng nghiệp vụ thuê ngoài ra công chế biến nguyên liệu, vật liệu. Hiện tại, do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ nên tài khoản 154 không được mở chi tiết, chính vì vậy, mặc dù nghiệp vụ thuê ngoài ra công chế biến vật tư phát sinh thường xuyên nhưng nó chỉ được phản ánh chung với các nghiệp vụ khác trên tài khoản 154. Điều đó gây ra những khó khăn lớn cho việc quản lý chi phí gia công. Theo em, kế toán Công ty nên mở chi tiết thêu ngoài gia công vật tư để hạch toán riêng nghiệp vụ này, trong đó có thể mở chi tiết cho từng lần thuê ra công. Khi bắt đầu một lô hàng thuê ra công, kế toán mở cho lần thuê ra công đó một tờ kê tập hợp chi phí gia công. Khi lô hàng thuê ra công kết thúc kế toán că cứ vào chi phí tập hợp được để xác định giá thành của vật tư thuê ngoài ra công nhập kho hoặc xuất thẳng cho sản xuất. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài, nguyên vật liệu mang đi ra công chế biến, cuối quý kế toán xác định được trị giá thực tế và ghi sổ kế toán- Bảng phân bổ NVL CCDC các nhật ký chứng từ 5,10,... theo định khoản: Nợ TK 154 ( Chi tiết thuê ngoài ra công chế biến- cho từng lô hàng) Có TK 152 Có TK 155 Có TK 331 Chi phí vận chuyển bốc dỡ vật tư mang đi ra công và chuyển trở về công ty sau khi gia công hoàn thành, kế toàn ghi vào các nhật ký chứng từ số 1,2,5 theo định khoản Nợ TK 154 ( Chi tiết thuê ngoài ra công chế biến- cho từng lô hàng) Có TK 111 Có TK 112 Có TK 331 Tiền thuê ra công phải trả cho doanh nghiệp nhận ra công, kê toán ghi sổ theo định khoản Nợ TK 154 ( Chi tiết thuê ngoài ra công chế biến- cho từng lô hàng) Có TK 111 Có TK 112 Có TK 331 Khi lô hàng thuê ra công chế biến đã hoàn thành về nhập kho hoăc xuất dung thẳng cho sản xuất sản phẩm, kế toán că cứ vào tờ kê chi tiết thuê ngoài ra công của từng lô hàng để xác định giá thành vậ tư nhập kho, kế toán ghi vào các bảng kê và NKCT liên quan theo định khoản. Nợ TK 621 Nợ TK 152 Nợ TK 155 Có TK 154 ( chi tiết thuê ngoài ra công chế biến) Chi tiêt thêu ngoài ra công chế biến của tài khoản 154 có thể có số dư cuối quý phản ánh trị giá của vật tư hàng hoá đem đi ra công và các chi phí gia công của lô hàng gia công chưa hoàn thành. Số dư này hoàn toàn độc lập với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. 2.3 Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Để đảm báo cho quá trình sản xuất inh doanh không bị ngừng trệ. Công ty Xe đạp VIHA Hà Nội luôn phải có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu. Nhưng nền kinh tế thị trường luôn có sự vận động không ngừng, giá cả ít khi ổn định. Nếu không có sự hỗ trợ kịp thời thì việc giá cả nguyên vật liệu biến động sẽ gây ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy Công ty Xe đạp VIHA nên sớm xem xét để lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho. Khi lập dư phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho phải lập riêng cho từng thứ, từng nhóm nguyên vật liệu có tính chất như nhau. Việc lập dư phòng này phải có tính nhất quán trong toàn Công ty. Khi lập dự phòng phải xây dựng hệ thống sổ sách chứng từ hợp lý để làm că cứ chứng minh tính hợp lý, hợp lệ khi kiểm toán kiểm tra Công ty. Trình tự hạch toán lập dự phòng nguyên vật liệu tồn kho như sau: Cuối niên độ kế toán trước, nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho thấp hơn giá có thể bán được trên thị trường, kế toán lập dự phòng ghi. Nợ TK 642 Có TK 159. Cuối niên độ kế toán sau, căn cứ vào số dự phòng giảm giá của niên độ trước và tình hình biến động gía nguyên vật liệu tồn kho kỳ này kế toán hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã lập cuối năm trước vào khoản thu nhập bất thường để xác định kết quả kinh doanh. Khi hoàn nhập kế toán ghi: Nợ TK 159 : Số dự phòng phải hoàn nhập Có TK 721 : Số dự phòng phải hoàn nhập Đồng thời kế toán tiến hành lập dự phòng mới cho năm sau khi đã có đầy đủ điều kiện quy định. 2.4 Về việc tăng cường kiểm tra kho nguyên vật liệu. Công ty Xe đạp VIHA thông thường tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu theo định ky 6 tháng một lần. Theo tôi, cần có một số thay đổi như sau: - Về thời gian: Công ty nên tiến hành kiểm kê kho mỗi quý một lần để Công ty luôn nắm được tình hình thực tế nguyên vật liệu trong kho chính xác nhất. Việc kiểm kê này không chỉ dừng lại ở kiểm kê số lượng mà cò cả về mặt chất lượng. Để công tác kiểm kê được nhanh gọn, thuận lợi, Công ty phải xem xét lại các điều kiện theo hướng sau. + Về mặt sổ sách: Kế toán và thủ kho phải thống nhất cách ghi chép, cách sắp xếp các thẻ kho, các sổ chi tiết danh điểm nguyên vật liệu. Việc tổ chức cất giữ nguyên vật liệu trong kho cũng cần phải thật khoa học để có thể dễ tìm, dễ thấy. + Công ty phải bố chí đầy đủ các nhân viên kỹ thuật, cán bộ kế toán, thủ kho và người giúp việc phục vụ cho quả trình kiểm kê. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, ban lãnh đạo Công ty có thể ra quyết định xử lý kịp thời,tránh những ảnh hưởng xấu tới tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. 2.5 Hạch toán nguyên vật liệu với việc sử dụng máy tính. Ngày nay, máy vi tính được sử dụng để sử lý, cung cấp và truyền thông tin trên các lĩnh vực. Nó thực sự là một công cụ hữu ích cho bất cứ công ty nào. Việc sử dụng máy vi tính sẽ thực sự hiệu quả và nhẹ nhàng cho công tác kế toán nếu Công ty đưa vào sử dụng máy vi tính cùng các phần mềm kế toán khác nhau cho công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng. Kết Luận. Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang cơ chế thị trường, từng bước hoà nhập vào bối cảnh sôi động chung của nền kinh tế thế giới. Cùng với sự thay đổi nền kinh tế của đất nước, cơ cấu tổ chức cũng như phương pháp quản lý trong từng doanh nghiệp cũng có những thay đổi đáng kể từ việc tổ chức lại sản xuất, cải tổ bộ máy quản lý đến chế độ hạch toán kế toán. Điều này tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để đảm bảo cho cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung, việc quản lý vật tư tài sản và sử dụng có hiệu quả tiền vốn là rất quan trọng. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho riêng mình những chiến lược cũng như sách lược ngắn hạn, dài hạn cùng các kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn, chuẩn xác. Đây cũng là một yêu cầu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Sau ba tháng thực tập tổng hợp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng là cơ hội để em nắm bắt, xâm nhập thực tế, củng cố những kiến thức, lý luận đã học về hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán nguyên vật liệu nói riêng, kết hợp giữa lý thuyết và thực tế công việc. Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, của cán bộ công nhiên viên công tác tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng đặc biệt là sự giúp đỡ của chuyên viên phòng Kế toán- Tài chính. Em xin bày tỏ sự cám ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Kế toán tài chính Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đặc biệt là thầy giáo TS Nguyễn Năng Phúc, người đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bao em trong quá trình thực tập cũng như khi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên chức công tác tại phòng Kế toán tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty, cho em hiểu thêm về thực tế và sự phức tạp muôn màu trong việc áp dụng lý thuyết vào thực tế. Mặc dù rất muốn đi sâu tìm hiểu hơn nữa nhưng do thời gian có hạn, trình độ nhận thức chưa sâu nên trong chuyên đề tốt nghiệp này còn chưa tránh khỏi được những điểm khiếm khuyết. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để báo cáo thực tập tốt nghiệp hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Đàm Quang Thấm Tài liệu tham khảo 1.Lý thuyết Hạch toán Kế toán - NXB Tài Chính năm 1995 2. Hệ thống Tổ chức Hạch toán Kế toán - NXB Tài chính năm 1995 3. Kế toán Tài chính doanh nghiệp - NXB Tài Chính năm 1999 4. Kế toán doanh nghiệp sản xuất - NXB Tài chính năm 1995 Mục lục Trang Phần I : Nhữngvấn đề lý luận chung về hạch toán nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp 3 I. Đặc điểm của nguyên vật liệu và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu 3 1. Định nghĩa nguyên vật liệu 3 2. Yêu cầu quản lý 4 3. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán nguyên vật liệu đối với việc quản lý nguyên vật liệu 5 II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 6 1. Phân loại nguyên vật liệu 6 2. Tính giá nguyên vật liệu 8 III. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp 11 1. Sự cần thiết phải tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 11 2. Tổ chức hợp lý công tác hạch toán ban đầu 13 3. Xây dựng danh mục các tài khoản và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành cho phù hợp với doanh nghiệp sản xuất 15 4. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 16 IV. Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển nguyên vật liệu 19 1. Phương pháp kê khai thường xuyên 21 2. Hạch toán tổng hợp nguyên liệu theo phương pháp định kỳ 23 3. Tổ chức hệ thống ghi sổ kế toán ghi chép 24 V. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 27 1. Nguyên vật liệu và vốn lưu động 27 2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 28 Phần II : Thực tế hạch toán nguyên liệu, vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 29 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 29 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 29 2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 30 II. Cơ cấu tổ chức kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 31 1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 31 2. Cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 33 III. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 34 IV. Thực tế kế toán nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 36 A. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 36 1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 36 2. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc thu mua và dự trữ bảo quản 36 B. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 37 C. Hạch toán nguyên vật liệu tổng hợp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 38 V. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 47 1. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty 47 2. Tình hình tổ chức hạch toán với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 48 Phần III : Ưu nhược điểm của công tác tổ chức kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng Hà Nội 51 1. Đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 51 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Gốm sứ Bát Tràng 55 Kết luận 60

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36875.doc
Tài liệu liên quan