Trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ như hiện nay, những thành tựu của nó đã trở thành một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp . Bởi thế, doanh nghiệp nào sở hữu TSCĐ hữu hình càng tiên tiến, hiện đại bao nhiêu thì doanh nghiệp đó càng có lợi thế trong cạnh tranh. Tuy nhiên để phát huy được chức năng đó, duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất thiết người ta phải có các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng nguồn lực đó một cách hiệu quả. Trong các biện pháp đó, hạch toán TSCĐ hữu hình cũng là một công cụ đắc lực.
Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã vận dụng những kiến thức đã học vào tìm hiểu thực tế, đặc biệt trong phạm vi hạch toán TSCĐ hữu hình. Đồng thời, tôi cũng học hỏi được nhiều điều bổ ích từ sự vận dụng linh hoạt chế độ kế toán vào thực tiễn ở từng đơn vị. Với ý thức cầu tiến, mong rằng những ý kiến của mình có thể đóng góp phần nào vào việc hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ hữu hình tại công ty.
26 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 931 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại Công ty Lắp máy điện nước – Tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ hữu hình) là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. TSCĐ đặc biệt là máy móc thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng, nó trở thành yếu tố quan trọng để tạo sức mạnh vật chất cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Thực tế đó đã đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ những yêu cầu ngày càng cao. Kế toán TSCĐ đã nhanh chóng trở thành phương tiện đắc lực cho công tác quản lý, theo dõi, định hướng việc sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả hơn, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn trong doanh nghiệp.
Công ty lắp máy điện nước là một doanh nghiệp mới được thành lập được 7 năm với tiền thân chỉ là một xí nghiệp cơ giới và lắp máy điện nước. Vì vậy trong những năm qua, Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn trong kinh doanh đặc biệt là những trở ngại về vốn kinh doanh. Tuy nhiên TSCĐ trong Công ty vẫn đang từng bước được đổi mới để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty đã mua sắm nhiều máy móc thiết bị văn phòng mới, nhiều máy móc cho thi công, xây dựng thêm khu nhà xưởng sản xuất thực tế đó đặt ra những yêu cầu mới cho công tác đầu tư, quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty.
Xuất phát từ vị trí và vai trò của TSCĐ, thực trạng quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ tại Công ty, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu : “Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại Công ty Lắp máy điện nước – Tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI)” làm chuyên đề.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính sau:
Phần I : Cơ sở lý luận về hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp
Phần II : Thực trạng hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại Công ty Lắp máy điện nước – Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI)
Phần III: Một số biện pháp hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ hữu hình tại Công ty Lắp máy điện nước – Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI)
Phần I
Cơ sở lý luận về hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp
Những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình
1. Khái niệm và đặc điểm
Theo quy định mới nhất hiện nay về tiêu chuẩn tài sản cố định hữu hình được nêu trong chuẩn mực kế toán TSCĐ (chuẩn mực số 03), thông tư số 89/2001/ TT – BTC ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/ QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, trong đó đưa ra khái niệm TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là những loại tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
Bốn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất của mỗi TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích trong tương lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan.
Những tài sản đảm bảo cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên các tài sản này chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không vượt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản có liên quan. Ví dụ, một nhà máy hoá chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện một quy trình chứa và bảo quản hoá chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc sản xuất và lưu trữ hoá chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được hạch toán là TSCĐ hữu hình nếu không có chúng doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động và bán sản phẩm và hoá chất của mình.
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Tiêu chuẩn thứ hai cho việc ghi nhận TSCĐ hữu hình thường đã được thoả mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, trao đổi hoặc tự xây dựng.
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu như khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được coi là tài sản lưu động và được hạch toán và chi phí khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐ hữu hình khi doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ được dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng là không thường xuyên thì chúng được hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và được khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên quan.
Có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành
Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Trường hợp này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên được sử dụng theo các tỷ lệ và các phương pháp khấu hao khác nhau. Ví dụ một thân máy bay và động cơ của nó cần được hạch toán thành hai TSCĐ hữu hình riêng biệt, có tỷ lệ khấu hao khác nhau, nếu chúng có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau.
TSCĐ hữu hình có đặc điểm là:
Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và vẫn giữ nguyên hinh thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.
2. Phân loại
Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như nhà cửa, trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho,phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi.
Máy móc thiết bị: gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng, dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực
Phương tiện vận tải, truyền dẫn: gồm các phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng truyền tải
Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ dùng trong quản lý như máy tính, thiết bị điện tử, tủ bàn làm việc, thiết bị dụng cụ đo lường
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm, súc vật làm việc (trâu bò) và các súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa)
TSCĐ hữu hình khác: gồm các TSCĐ hữu hình khác chưa liệt kêvào các loại trên như TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý, nhượng bán, các tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn, tranh ảnh
3. Đánh giá TSCĐ hữu hình
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. Giá trị của TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. TSCĐ được đánh giá lần đầu và trong quá trình sử dụng có thể đánh giá lại cho phù hợp với giá thị trường tại thời điểm nhất định
Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 đã nêu rõ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tuy nhiên, không phải mọi khoản chi phí đều được tính vào nguyên giá TSCĐ mà phải là các phí tổn hợp lý và cần thiết để đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Cụ thể ta xem xét một số trường hợp phổ biến:
TSCĐ loại mua sắm: nguyên giá bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia, các chi phí liên quan trực tiếp khác
+ Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình
+ TSCĐ mua trả chậm: nguyên giá TSCĐ được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực “chi phí đi vay”.
TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng với các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
TSCĐ đem đi trao đổi: nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến:
Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở đơn vị được cấp hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các phí tổn trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ)
Nếu TSCĐ được điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ ở đơn vị bị điều chuyển. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh chi tiết vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
Lưu ý rằng, đối với cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần thuế GTGT đầu vào. Ngược lại, đối với cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp mua sắm TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh những mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho hoạt động phúc lợi, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ lại bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Giá trị hao mòn của TSCĐ
Giá trị hao mòn được tính bằng tổng số khấu hao luỹ kế đến thời điểm xác định.
Xác định giá trị còn lại
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại thời điểm xác định, chỉ tiêu này phản ánh được năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
II. Sửa chữa TSCĐ hữu hình
1. Khái niệm và phân loại sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Người ta phân hoạt động sửa chữa TSCĐ hữu hình thành các loại:
Sửa chữa nhỏ, mang tính chất bão dưỡng: là sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Do khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó.
Trường hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi: là sửa chữa thay thế những bộ phận, chi tiết hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ hữu hình sẽ không hoạt động hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí sửa chữa lớn khá cao. Thời gian sửa chữa thường kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Toàn bộ chi phí sửa chữa được tập hợp riêng theo từng công trình, sau khi công trình hàn thành được coi như một khoản chi phí theo dự toán và sẽ đưa vào chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch) hay chi phí trả trước (nếu sửa chữa ngoài kế hoạch)
Trường hợp sửa chữa nâng cấp: sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hữu hình hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ hữu hình như cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của TSCĐ hữu hình. Việc hạch toán sửa chữa nâng cấp được tiến hành như sửa chữa lớn. Lhi công trình sửa chữa nâng cấp hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình. Đồng thời được kết chuyển nguồn vốn tương tự như các trường hợp tăng TSCĐ hữu hình khác.
2. Phương pháp hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình
Với ba loại sửa chữa TSCĐ hữu hình như trên, tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa , kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp. Phương pháp hạch toán các loại sửa chữa trên có thể khái quát trong sơ đồ sau:
Tk 111,112,152,334... TK 627,641,642
Chi phí sửa chữa lặt vặt (tự làm)
TK1421, 242
TK331,111,112 TK2413
Kết chuyển giá thành sửa chữa
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp
Tự làm S/chữa ngoài Phân bổ dần
KH
Thuê ngoài TK 211
S/chữa
TK 1331 nâng cấp
Thuế GTGT CP sửa chữa không được
ghi tăng, NG tính vào CP
Thuế GTGT SXKD trong kỳ
TK 335
(nếu có) Sửa chữa trong Trích trước
KH
Chi phí sửa chữa lặt vặt (thuê ngoài)
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán các hình thức sửa chữa TSCĐ hữu hình
Phần II
Thực trạng hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ hữu hình tại công ty lắp máy điện nước – tổng công ty xây dựng
và phát triển hạ tầng (licogi)
Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế toán tại Công ty lắp máy điện nước
Lịch sử hình thành và phát triển Công ty lắp máy điện nước – Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) được thành lập theo quyết định 90 của thủ tướng chính phủ. Cùng với các tổng Công ty khác được thành lập theo quyết định này, Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng trở thành lực lượng nòng cốt trong tăng trưởng kinh tế, đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước, duy trì mức tăng trưởng cao so với khu vực doanh nghiệp nhà nước. Tổng Công ty có 20 thành viên, được bố trí ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Trong đó, Công ty Lắp máy diện nước cũng là một thành viên trực thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng với tên giao dịch là Eletric - water Equipment Installation Company.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp cơ giới và Lắp máy điện nước thuộc Công ty xây dựng 18 và trạm máy 382. Tuy nhiên, do thấy trước thi trường rộng lớn và yêu cầu ngày càng cao về tính chuyên nghiệp của lĩnh vực mà Xí nghiệp đang hoạt động, ngày 23 / 7 / 1997 Xí nghiệp đã được đổi tên thành Công ty lắp máy điện nước theo quyết định số 474 / BXD / TCLD Bộ Xây dựng với điều lệ tạm thời do Hội đồng quản trị Tổng Công ty ban hành.
Như vậy, từ tháng 7 / 1997 Công ty lắp máy điện nước thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng chính thức được thành lập, trở thành một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước. Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, với cơ quan chủ quản là UBND thành phố Hà Nội. Công ty có giấy phép kinh doanh số 308374 do Sở kế hoạch đầu tư cấp ngày 14 / 8 / 1997, giấy phép hành nghề số 153 BXD / CSXD cấp ngày 16 / 4 / 1999.
Trụ sở của Công ty âtj tại tầng 4 và tầng 5 nhà H2A – Thanh Xuân Nam – quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội. Công ty có tài khoản tiền gửi và tiền vay mở tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội và Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Công ty lắp máy điện nước là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập với nhiệm vụ kinh doanh chính là:
Thi công nền móng, xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện; các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến thế điện
Công ty lắp máy điện nước được thành lập chưa lâu, số vốn ban đầu không lớn nhưng trải qua 7 năm hoạt động, công ty đã dần dần phát triển, tạo được vị trí vững chắc trong ngành xây lắp điện nước. Trong một vài năm gần đây mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng Công ty đã từng bước khắc phụckhó khăn ban đầu và hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được đảm bảo, tài sản, nguồn vốn, doanh thu, khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước nhìn chung tăng lên. Điều đáng nói nhất ở công ty là khả năng tiếp cận thị trường, mở rông quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng và tự tìm kiếm , ký kết các hợp đồng xây lắp. Sự tồn tại và phát triển của công ty đã và đang được kiểm định bằng một loạt các công trình xây lắp có quy mô lớn, chất lượng cao. Để thấy rõ hơn những kết quả đạt được của công ty trong một vài năm gần đây ta xem xét một số chỉ tiêu trong biều số 1:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2001 và 2002
Chỉ tiêu
đv
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2002/2001
Số tuyệt đối
TL %
1. Tổng giá trị sản lượng
Đồng
63.863.000.000
63.863.000.000
+833.000.000
+1,32
2. Tổng doanh thu
Đồng
28.391.560.112
36.836.503.482
+8.444.943.370
+29,74
3. Tổng giá vốn
Đồng
26.592.706.063
34.235.059.149
+7.642.353.086
+28,74
4. Tổng lợi nhuận trước thuế
Đồng
400.379.969
651.790.683
+211.410.714
+48,01
5.Thuế thu nhập doanh nghiệp
Đồng
140.921.590
162.947.671
+52.852.679
+48,01
6. Số lao động bình quân
Đồng
452
526
+74
+16,37
7. Thu nhập bình quân đầu người
đ/ng
800.000
850.000
+50.000
+6,25
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Với phương châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được giao, làm việc có hiệu quả; phù hợp với cơ chế thị trường, đúng pháp luật, pháp quy của nhà nước và phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo phương thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc: là người điều hành chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc còn có 3 phó giám đốc:
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc phụ trách thi công
Phó giám đốc phụ trách xưởng 382
Ta có thể khái quát bộ máy tổ chức quản lý của công ty như trong sơ đồ 2
Sơ đồ 2: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty lắp máy điện nước
Hội đồng quản trị công ty
Giám đốc
PGĐ trạm 382
PGĐ thi công
PGĐ kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng tổ chức hành chính
Trạm cơ khí 382
Xưởng 382 và các đội thi công
Điều hành, chỉ đạo trực tiếp
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và việc vận dụng chế độ kế toán tại công ty lắp máy điện nước
Xuất phát từ những đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp và đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động tập trung trên một địa bàn, đồng thời có một bộ phận phụ thuộc đơn vị hoạt động phân tán trên một địa bàn khác nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung – phân tán. Theo loại hình tổ chức này, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán trung tâm, tổ kế toán ở đơn vị phụ thuộc hoạt động phân tán và các nhân viên kinh tế đội (sơ đồ 3). Phòng kế toán trung tâm ở đơn vị thực hiện hạch toán các hoạt động kinh tế tài chính có tính chất chung toàn đơn vị, lập báo cáo kế toán, hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong đơn vị. Các bộ phận thuộc các đội không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê ghi chép ban đầu những thông tin kinh tế, tập hợp chứng từ gốc của các hoạt động kinh tế phát sinh ở đội, định kỳ gửi về phòng kế toán công ty để kiểm tra, xử lý tổng hợp (vai trò này thường do đội trưởng kiêm nghiệm).
Riêng đối với xưởng 382 là đơn vị trực thuộc công ty, được phép mở sổ kế toán riêng theo dõi các hoạt động tài chính kế toán trong kỳ nhưng cuối kỳ phải tập trung sổ sách, tài liệu về phòng kế toán để đối chiếu và lập báo cáo toàn công ty.
Sơ đồ 3: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí giá thành
Kế toán tiền lương, BHXH BHYT
KPCĐ
Thủ quỹ kiêm giao dịch ngân hàng
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán thanh toán
Nhân viên kinh tế các đội thi công
Tổ kế toán
xưởng 382
Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ
Chức năng nhiệm vụ của từng lãnh đạo kế toán:
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán)
Là người phụ trách điều hành chung mọi công tác, mọi hoạt động kế toán của công ty, thực hiện sự phân công lao động trong phòng kế toán. là người giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động có liên quan đến tài chính, công tác kế toán thống kê của Tổng công ty ; thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, phân tích số liệu, hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận kế toán trong công ty.
Kế toán thanh toán
Là người có trách nhiệm xử lý các chứng từ có liên quan đến các nghiệp vụ giao dịch thanh toán.
Kế toán vật tư, tài sản
Là người có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng tài sản, vật liệu, công cụ, dụng cụ. Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất vật tư kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết thường xuyên hoặc định kỳ làm căn cứ để kế toán tổng hợp ghi sổ.
Kế toán tiền lương
Có nhiệm vụ ghi chép ban đầu, xử lý và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền lương, BHXH.
Thủ quỹ
Thủ quỹ trong công ty có trách nhiệm quản lý vốn bằng tiền, thực hiện hoạt động giao dịch ngân hàng để huy động vốn, mở các tài khoản tiền vay, tiền gửi, bảo lãnh các hợp đồng tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, quản lý và theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt của công ty. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi tiến hành các hoạt động nhập, xuất quỹ.
Kế toán tổng hợp
Là người có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu đã được phản ánh trên sổ chi tiết của các kế toán phần hành khác chuyển sang. Kế toán tổng hợp tập hợp và phân bổ các khoản chi phí và các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và giá thành nên có trách nhiệm xử lý các chứng từ có liên quan đến chi phí và giá thành.
Ngoài ra, còn có các nhân viên kinh tế của các đội thi công, vai trò này thường do đội trưởng kiêm, có chức năng cung cấp thông tin cho các kế toán phần hành của công ty. Mỗi nhân viên kế toán trong phòng tài vụ ngoài việc phụ trách một phần hành riêng còn phụ trách việc theo dõi chi tiết quan hệ giữa công ty với một số đội theo từng công trình theo cơ chế khoán nội bộ. Kế toán sẽ trực tiếp quản lý và trao đổi với nhân viên kinh tế của đội hoặc đội trưởng đội mà mình phụ trách về chứng từ, hoá đơn, tình hình thanh toán với công ty như : bảng thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành do đội thi công, bản đối chiếu công nợ đội và công ty, chi tiết của đội và công ty, bảng thanh toán hợp đồng khoán từng công trình, bảng kê chi tiết các khoản vay, quyết toán vật tư, báo cáo thẩm định kết quả
Việc vận dụng chế độ kế toán tại công ty lắp máy điện nước
Hiện nay, tại công ty hệ thống tài khoản của công ty được xây dựng dựa trên hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998. Hình thức sổ mà công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung. Theo hình thức này, tại công ty sử dụng các sổ sách sau:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản
Các sổ chi tiết
Gồm các loại sổ chi tiết cho các tài khoản phản ánh các tài sản, vật tư, thành phẩm, các tài khoản công nợ, các tài khoản chi phí sản xuất như:
+ Sổ tài khoản cố định
+ Sổ chi tiết tiền vay
+ Sổ chi tiết thanh toán người bán, thanh toán nội bộ
+ Các sổ chi tiết chi phí giá thành
+ The tính giá thành sản phẩm, công trình xây lắp hoàn thành
Ngoài các sổ tổng hợp và chi tiết trên, công ty không sử dụng một loại sổ nhật ký đặc biệt nào khác.
Quy trình hạch toán TSCĐ trên hệ thống sổ theo hình thức nhật ký chung như sau:
Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chung tại công ty lắp máy điện nước
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái TK
211, 214
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán về TSCĐ
Nhập dữ liệu vào máy hàng ngày
Chuyển số liệu định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình tại công ty
Trong quá trình tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, những hao mòn hỏng hóc xảy ra đối với TSCĐ trong công ty là không thể tránh khỏi. Vì vậy để phục hồi năng lực hoạt động của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất kinh doanh cần thiết phải tiến hành sửa chữa , thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng có ảnh hưởng đến hoạt động của TSCĐ. Khi phát hiện TSCĐ có những hư hỏng cần sửa chữa, bộ phận sử dụng sẽ lập giấy đề nghị sửa chữa để gửi lên bộ phận phụ trách thiết bị, phó giám đốc PT – KV, giám đốc để xin phê duyệt. Khi giấy đề nghị được duyệt, công ty sẽ tiến hành sửa chữa. Thông thường, công ty tiến hành sửa chữa những hư hỏng này theo phương thức thuê ngoài (giao thầu).
Sửa chữa thường xuyên
Trong quá trình thi công, vận chuyển máy móc trong công ty có thể bị hư hỏng, những hư hỏng này thường không nghiêm trọng nên các đội thường chủ động tiến hành sửa chữa sau đó tập hợp những hoá đơn chứng từ có liên quan gửi cho phòng kế toán. Đây là công việc sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng, chi phí sửa chữa thường nhỏ. Do đó, kế toán tập hợp và hạch toán ngay vào các tài khoản chi phí. Nếu công việc sửa chữa xảy ra đối với TSCĐ tại các phòng ban thì kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 642 (6427): Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan 111, 112, 331 Tổng số tiền chi cho sửa chữa
Nếu công việc sửa chữa xảy ra đối với TSCĐ tại các đội xây lắp thì kế toán hạch toán :
Nợ TK 627 (6277): Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan 111, 112, 331 Tổng số tiền chi cho sửa chữa
Ví dụ: tại xưởng 382 sửa chữa máy mài BOSCH. Nội dung sửa chữa bao gồm:
Thuê quấn sửa động cơ 15 KW
Thuê quấn lại rôto, thay cổ góp máy mài BOSCH, thay chì than.
Các chứng từ ban đầu phát sinh trong nghiệp vu này gồm:
Giấy đề nghị sửa chữa của bộ phận sử dụng
Biên bản kiểm tra thiết bị
Hoá đơn giá trị gia tăng
Giấy đề nghị thanh toán
Phiếu chi
Hoá đơn (gtgt) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 13 tháng 9 năm 2002
Đơnvị bán hàng: Vật tư hàng hoá tổng hợp – Dương Quang Hải
Địa chỉ: Đông Anh – Hà Nội
Điện thoại:
Họ và tên người mua hàng: Anh Hùng
Đơn vị: Công ty Lắp máy điện nước
Địa chỉ: Nhà H2A – Thanh Xuân Nam – Thanh Xuân – Hà Nội
Tài khoản: 01000106440001
Hình thức thức thanh toán: TM. MS:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền
tính lượng
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Quấn sửa động cơ 15KW Cái 1 1.275.000 1.275.000
2 Quấn sửa chữa máy mài Cái 1 210.000 210.000
Bosh 670 W, thay chổi
than
Cộng tiền hàng: 1.350.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 135.000
Tổng cộng tiền thanh toán 1.485.000
Số tiền viết bằng chữ: một triệu bốn trăm tám lăm nghìn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên )
Phiếu chi Mẫu số 02 – 141
QĐ 1141 – TC/CĐKT
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Mạnh Hùng
Đơn vị: Xưởng 832 – Công ty lắp máy điện nước
lý do chi: Thanh toán tiền sửa chữa máy mài BOSH và động cơ 15 KW
Số tiền 1.485.000
Bằng chữ: Một triệu bốn trăm tám lăm nghìn đồng chẵn
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu
Đã nhận đủ số tiền: 1.485.000 ( Một triệu bốn trăm tám lăm nghìn đồng )
Ngày 13 tháng 9 năm 2002
Thủ quỹ Người nhận tiền
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tại phân xưởng phản ánh bút toán sau vào máy tính, máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào nhật ký chung và sổ cái TK có liên quan.
Nợ TK 6277: 1.350.000
Nợ TK 1331: 135.000
Có TK 111: 1.485.000
Sửa chữa lớn TSCĐ
Như đã đề cập ở trên, TSCĐ của công ty còn tồn đọng khá nhiều máy móc cũ, thường xuyên hỏng hóc nhưng do hạn chế về tài chính nên công ty vẫn chưa thể đầu tư mua mới. Vì vậy, để khắc phục khó khăn trên, công ty tiến hành sửa chữa phục hồi TSCĐ đó. Thường thì chi phí để sửa chữa khá cao, thời gian sửa chữa kéo dài.
Hàng năm, trên cơ sở kết quả kiểm kê và kiểm tra kỹ thuật của TSCĐ, xí nghiệp lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ. Tuy nhiên, việc kiểm tra hiện trạng cũng như lập kế hoạch sửa chữa còn sơ sài, mang tính hình thức. Kế toán không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà phân bổ dần chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất chung các kỳ sau khi phát sinh nghiệp vụ sửa chữa. Như vậy xét về bản chất, những hoạt động sửa chữa lớn TSCĐ tại công ty đều là ngoài kế hoạch.
Để thấy rõ hơn thực tế việc sửa chữa lớn TSCĐ tại công ty, ta xem xét ví dụ về trình tự tiến hành và cách hạch toán sửa chữa cẩu Krúp tại xưởng 382 trong tháng 9 năm 2002.
Nghiệp vụ này bắt đầu khi bên xưởng 382 gửi giấy đề nghị sửa chữa lên công ty.
Công ty lắp máy điện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xưởng cơ khí 382 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đông Anh, ngày 04 tháng 9 năm 2002
Giấy đề nghị sửa chữa
Kính gửi: Ông giám đốc công ty lắp máy điện nước
Phòng kỹ thuật công ty
Tên thiết bị sửa chữa : Cẩu Krúp
Mã hiệu:
Số máy:
Trong thời gian qua, do cẩu đã cũ lại phải thường xuyên làm việc trong địa hình xấu. Một số bộ phận của cẩu đã có biểu hiện hư hỏng nặng: trục trước bị gãy, phanh rão, chảy dầu nên cẩu không thể vận hành được. Thời gian tới xưởng cần vận chuyển một khối lượng lớn cho chuyển xưởng. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu này, xưởng đề nghị lãnh đạo công ty, phòng kỹ thuật công ty cho phép xưởng sửa chữa cẩu Krúp. Cụ thể như sau:
Thay trục trước
Mua mới bình và ống dẫn dầu
Thay tio
Thay cupben tổng hơi
Sửa chữa và bảo dưỡng tổng phanh hơi
.
Trên đây là các thiết bị cần phải sửa chữa và thay thế, kính mong công ty cho phép sửa chữa để sản xuất được đảm bảo.
P. giám đốc PT – KV PT. Thiết bị công ty Kế toán xưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi nhận được đơn đề nghị sửa chữa cẩu của xưởng 382, phòng kỹ thuật cùng với cán bộ phụ trách thiết bị ở xưởng và thợ lái cẩu tiến hành kiểm tra và lập biên bản kiểm tra thiết bị
Công ty lắp máy điện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xưởng cơ khí 382 Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
Biên bản kiểm tra thiết bị
Tên thiết bị : Cẩu Krúp
Mã hiệu:
Số máy:
Hôm nay, ngày 05 tháng 09 năm 2002
Chúng tôi gồm
Ông : Nguyễn Mạnh Hùng Cán bộ phụ trách thiết bị
Ông : Nguyễn Văn Vũ Cán bộ phụ trách kỹ thuật
Ông : Nguyễn Văn Chính Thợ lái cẩu
Đã tiến hành lập biên bản kiểm tra thiết bị như sau:
Hiện tượng: hỏng trục giữa, phanh không ăn, đường dẫn dầu phanh bên lái bánh giữa chảy dầu.
Kết quả kiểm tra : gãy trục giữa, bó tổng phanh, mất hơi ( thủng tio hơi), hỏng cupben tỏng phanh, hỏng 4 cupben bánh giữa bên lái.
Nguyên nhân hư hỏng: xe cẩu quá cũ, dùng quá tải, rỉ tổng phanh, chảy dầu bánh giữa bên lái.
Đề nghị biện pháp xử lý:
Tháo, bảo dưỡng tổng phanh
Thay 2 cupben tổng hơi
Thay tio hơi
Thay 4 cupben dầu bánh giữa bên lái
Thay trục giữa
.
Biên bản này làm xong lúc: giờ ngày 05 tháng 09 năm 2002
Nơi lập biên bản : Xưởng 382 - Đông Anh
Phó giám đốc Quản đốc Kỹ thuật xưởng Thợ sửa chữa CB phụ trách TB
Khi được sự phê duyệt của ban lãnh đạo, xưởng chủ động tìm kiếm và ký kết hợp đồng giao khoán sửa chữa thiết bị này vớiông Nguyễn Long Hải, chủ cửa hiệu sửa chữa, kinh doanh phụ tùng ô tô
Khi cẩu đã được sửa chữa xong, tiến hành lập biên bản kiểm tra kỹ thuật cẩu và thanh lý hợp đồng sửa chữa cẩu. Bên nhận sửa chữa gửi hoá đơn đến cho công ty
Hoá đơn (gtgt) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 2: (Giao khách hàng) 02-B
Ngày 13 tháng 9 năm 2002 AX: 093166
Đơnvị bán hàng: Vật tư hàng hoá tổng hợp – Dương Quang Hải
Địa chỉ: Đông Anh – Hà Nội
Điện thoại:
Họ và tên người mua hàng: Anh Hùng
Đơn vị: Công ty Lắp máy điện nước
Địa chỉ: Nhà H2A – Thanh Xuân Nam – Thanh Xuân – Hà Nội
TK:01000106440001
Hình thức thanh toán: TM MS
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền
tính lượng
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Sửa chữa tổng phanh hơi Cái 1 1.275.000 1.275.000
2 Cupben hơi phanh Hàn Cái 2 45.000 90.000
Thay tio Cái 1 40.000 40.000
Thay trục giữa Cái 1 24.452.000 24.452.000
Cộng tiền hàng: 77.485.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 7.784.500
Tổng cộng tiền thanh toán 85.629.500
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi lăm triệu sáu trăm hai chín nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên )
Căn cứ vào hình thức thanh toán trong trường hợp này là thanh toán bằng tiền mặt, kế toán xưởng nhập vào máy các bút toán sau
- Khi trả tiền cho bên nhận sửa chữa, kết hợp với biên bản thanh toán tạm ứng (khoản tạm ứng này phát sinh khi Công ty tạm ứng cho Ông Hùng để trả cho bên sữa chữa), kế toán định khoản vào máy:
Nợ TK 241 (2413): 77.845.000
Nợ tài khoản 1332: 7.784.500
Có tài khoản 141: 42.814.750
Có tài khoản 111: 42.814.750
Vì trường hợp này chi phí sữa chữa khá lớn nên Công ty không chuyển thẳng vào TK 627 mà quyết định phân bổ dần vào chi phí qua TK 142 trong ba kỳ liên tiếp
Trong kỳ này, kế toán phân bổ chi phí và nhập vào máy định khoản như sau:
Nợ TK 142: 51.897.120
Nợ TK672(6277): 25.948.560
Có TK 241(2413): 77.845.680
Sau hai kỳ kế toán tiếp theo, kế toán hạch toán:
Nợ TK 627 (6277): 25.948.560
Có TK 142: 25.948.560
Trong những định khoản trên được nhập vào chứng từ kế toán máy (như mẫu đã trình bày tại biều số 6 trang 36) máy sẽ tự động lọc số liệu để vào nhật ký chung và các Sổ cái các tài khoản tương tự như các trường hợp tăng giảm tài sản cố định đã trình bày ở trên.
Phần III
Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ hữu hình tại công ty lắp máy điện nước – Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
Tính đến nay, công ty lắp máy điện nước đã trải qua 7 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành. Mặc dù còn non trẻ về tuổi đời, quy mô còn hạn chế, lại trong giai đoạn khó khăn do điều kiện môi trường kinh doanh mới mẻ, tính cạnh tranh của thị trường giữa các doanh nghiệp nhưng công ty đã khắc phục được những khó khăn ban đầu, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên được bảo đảm , sản phẩm của công ty có mặt ở khắp các công trình xây dựng trong cả nước và tạo được uy tín với khách hàng. Với những thành tựu đạt được trong những năm gần đây công ty đang từng bước khẳng định mình, chứng tỏ một bản lĩnh vững vàng. Có được kết quả này là nhờ sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự đóng góp của các phòng ban trong công ty trong đó có phòng kế toán.
Trong thời gian qua, công tác kế toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng tại công ty đã có nhiều thay đổi, có những đóng góp nhất định trong sự trưởng thành của công ty. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót cần được giải quyết, bổ sung kịp thời. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty, tôi xin đưa ra một số nhận xét sau:
Những thành tựu đạt được
Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ. Phòng kế toán được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể dưới sự kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, được đào tạo cơ bản, trung thực, có trách nhiệm với công việc.
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung – phân tán. Đây là hình thức tổ chức phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Nó có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi để kiểm tra chỉ đạo nhiệm vụ và đảm bảo chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo của công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác nó còn thuận tiện trong phân công lao động kế toán và xử lý kế toán bằng máy vi tính.
Vừa qua, công ty đã đưa một số lượng lớn các loại máy thiết bị quản lý như máy vi tính, máy in, máy photocoppy phục vụ ở các bộ phận trong đó có phòng kế toán. Việc sử dụng phần mềm kế toán thống nhất đối với toàn Tổng công ty đã giúp cho việc hạch toán trên một số phần hành cơ bản được nhanh chóng, thuận lợi cho việc tra cứu, đối chiếu khi cần thiết. Vì vậy, công việc của nhân viên kế toán được giảm nhẹ, tiết kiệm dược lao động.
- Về hình thức sổ kế toán: việc áp dụng hình thức nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm, quy mô của công ty. Đồng thời nó cũng phù hợp với mặt bằng trình dộ chuyên môn của nhân viên kế toán trong công ty cũng như việc áp dụng tin học trong công tác hạch toán.
Về công tác kế toán TSCĐ
Nói chung, công tác kế toán hạch toán TSCĐ tại công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu quản lý của ban lãnh đạo. Kế toán đã hạch toán tương đối đúng quy định của chế độ về hạch toán kế toán TSCĐ.
Về công tác quản lý TSCĐ
Công ty cũng có những quy định khá rõ ràng cụ thể. Định kỳ, vào 01/01 hàng năm kế toán TSCĐ cùng với một số bộ phận khác như phòng kỹ thuật, đơn vị sử dụng TSCĐ thực hiện kiểm kê toàn bộ TSCĐ của công ty. Sau đó, kế toán lập bảng đối chiếu TSCĐ và CCDC cho từng đơn vị và tổng hợp thành biên bản kiểm kê TSCĐ và CCDC của toàn đơn vị. Do đó nếu có những biến động bất thường sẽ dễ dàng phát hiện và quy kết trách nhiệm vật chất cho đơn vị làm hư hỏng, mất mát TSCĐ.
2. Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, công tác kế toán ở công ty vẫn còn có những tồn tại nhất định như
Việc luân chuyển chứng từ còn chậm
Thực tế là các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ trong công ty diễn ra không thường xuyên, quá trình đầu tư mua sắm lại kéo dài, chứng từ phát sinh và bị lưu lại ở nhiều bộ phận khác nhau nên nhiều khi những TSCĐ mới mua được lắp đặt được dưa vào sử dụng hoặc việc chuyển nhượng TSCĐ đã được thực hiện từ lâu nhưng TSCĐ vẫn chưa được ghi sổ. Điều này gây ảnh hưởng đến tính kịp thời trong việc cung cấp thông tin quản lý cũng như việc tính và trích khấu hao TSCĐ.
Về hạch toán chi tiết TSCĐ
Mặc dù khá tỉ mỉ, chi tiết trong hạch toán chi tiết TSCĐ nhưng công ty vẫn còn thiếu sót là không lập thẻ TSCĐ cho từng TSCĐ. Lập thẻ TSCĐ cho từng TSCĐ là quy định bắt buộc của chế độ trong việc hạch toán chi tiết TSCĐ. Qua thẻ TSCĐ, ta có thể thấy được toàn bộ quá trình sống của tài sản kể từ khi nó được đưa vào hoạt động cho đến khi thanh lý, nhượng bán hoặc điều chuyển đi, có những chỉ tiêu “phụ tùng chi tiết kèm theo”
Sổ TSCĐ được thiết kế quá phức tạp vừa là sổ TSCĐ vừa là bảng tính khấu hao từng kỳ, thông tin phản ánh trùng lặp không cần thiết. Mặt khác, công ty cũng chưa đánh số (mã hiệu) cho TSCĐ.
Còn tồn tại những điều trên có thể là do số lượng TSCĐ hiện nay của công ty chưa nhiều, kế toán còn có thể dễ dàng theo dõi, quản lý. Nhưng trong thời gian tới, khi khối lượng công trình ngày càng tăng về cả số lượng và chất lượng kỹ thuật, công ty có chủ trương tăng cường đổi mới, đầu tư thêm nhiều loại TSCĐ như máy móc thiết bị, dụng cụ quản lý cũng như các phương tiện vận tải Khi đó, thiếu sót trên sẽ trở thành hạn chế lớn cho lế toán trong việc ghi chép, phản ánh và cung cấp thông tin về tình hình TSCĐ.
Hạch toán khấu hao TSCĐ
Thứ nhất, về phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho tất cả TSCĐ áp dụng tại công ty. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính tuy nhiên nó không phản ánh đúng mức khấu hao cần trích theo cường độ sử dụng TSCĐ, tốc độ thu hồi vốn chậm . Vì là một đơn vị xây lắp, công ty có thể sử dụng một máy móc thiết bị xây cất chuyên dùng cho tháng này rồi sau đó không sử dụng trong rất nhiều tháng. Đối với loại TSCĐ như vậy thì việc áp dụng phương pháp khấu hao trên là không còn phù hợp, không phản ánh đúng chi phí thực tế bỏ ra tương ứng với doanh thu thực tế thu được. Hơn nữa, một bộ phận lớn TSCĐ trong công ty có nguồn hình thành từ vốn vay ngân hàng, việc khấu hao đều theo số năm mà công ty lựa chọn khung thời gian sẽ không giúp công ty thu hồi nhanh vốn trả nợ.
Thứ hai, về cách tính và phân bổ khấu hao. Việc trích khấu hao TSCĐ theo quý cộng với việc không lập bảng tính và phân bổ khấu hao theo quy định nên đôi khi kế toán không trích khấu hao một số TSCĐ mới đưa vào sử dụng trong quý hoặc không xác định rõ đưa vào từ tháng nào, có trường hợp tính khấu hao ngay trong tháng có TSCĐ tăng thêm, làm cho việc phản ánh chi phí khấu hao thiếu chính xác. Hơn nữa kế toán khó theo dõi, kiểm tra lại mức khấu hao ở mỗi đơn vị trong từng kỳ kinh doanh.
Ngoài ra, việc phân bổ toàn bộ chi phí khấu hao trong kỳ cho từng đơn vị sử dụng, công trình, hạng mục công ty theo chi phí lao động trực tiếp là không hợp lý, không đúng với chi phí khấu hao thực tế tại mỗi đơn vị sử dụng TSCĐ. Điều này cũng cho thấy, việc lập sổ chi tiết cho từng TSCĐ theo đơn vị sử dụng trong công tykhông được sử dụng làm cơ sở cho việc xác định mức khấu hao trích vào chi phí từng đơn vị mà đơn thuần chỉ phục vụ cho việc quản lý TSCĐ về mặt hiện vật.
Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Công tác sửa chữa TSCĐ đặc biệt là sửa chữa lớn và sửa chữa nâng cấp TSCĐ vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Công ty có lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ tuy nhiên kế hoạch này thường sơ sài, chưa sát với thực tế. Kế toán không trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vì vậy không có nguồn bù đắp cho các chi phí phát sinh khi có TSCĐ hỏng hóc cần sửa chữa.
Công tác phân tích đánh giá tình hình sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty
Nhìn chung, công ty chưa chủ động thực hiện việc đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ. Công ty mới chỉ dừng lại ở việc xem xét những chỉ tiêu thô như nguyên giá, giá trị hao mòn. Còn những chỉ tiêu mang tính chất phân tích như hệ số sử dụng thiết bị đã lắp đặt, hệ số lắp đặt máy móc thiết bị, hệ số sử dụng thiết bị hiện có, hay các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng như sức sản xuất của TSCĐ, sức sinh lời của TSCĐ, suất hao phí của TSCĐ vẫn chưa được tính toán phục vụ cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo công ty.
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ hữu hình tại công ty lắp máy điện nước
Hoàn thiện hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
Thứ nhất, sửa chữa lớn TSCĐ và nâng cấp TSCĐ là hai khái niệm khác nhau. Theo quy định của bộ tài chính: sửa chữa lớn TSCĐ là công việc mang tính khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ, thay thế các bộ phận, chi tiết quan trọng bị hỏng trong khi sử dụng mà nếu không sử dụng sửa chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động hoặc hoạt động không bình thường. Thời gian sửa chữa kéo dài, chi phí sửa chữa khá lớn và chiếm một tỷ trọng đáng kể so với chi phí kinh doanh của từng kỳ hạch toán. Trong khi đó sửa chữa nâng cấp TSCĐ là hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của TSCĐ. Do sự khác nhau về bản chất như vậy dẫn đến việc hạch toán cũng rất khác nhau.
Tuy nhiên, khi đưa hai khái niệm này ra thực tế, người ta rất khó phân định rạch ròi, đặc biệt trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ và sửa chữa lớn kết hợp cải tạo nâng cấp TSCĐ.
Lợi dụng khái niệm chưa rõ ràng này, nhiều doanh nghiệp đã tuỳ tiện biến tướng nghiệp vụ nâng cấp TSCĐ thành nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ làm cho chi phí sửa chữa nâng cấp đáng lẽ phải phản ánh vào nguyên giá TSCĐ lại được hạch toán vào chi phí kinh doanh. Do vậy, đa số các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ khá dồi dào cũng không bỏ qua cơ hội tận dụng này, mục đích của họ là giấu lợi nhuận, trì hoãn việc đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây chính là một kẽ hở trong quy định của chế độ về công tác sửa chữa lớn TSCĐ.
Tại công ty lắp máy điện nước, kế toán cũng không có sự phân định rõ ràng về hai loại hình sửa chữa này. Việc xác định chỉ mang tính tương đối, đôi khi kế toán căn cứ vào mức độ chi phí phát sinh để xác định loại hình sửa chữa và cách hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh.
Qua thực tế trên, tôi thiết nghĩ bộ tài chính nên có những quy định mọi trường hợp. Điều đó tạo điều kiện cho công tác quản lý, sử dụng TSCĐ và công tác kiểm tra của các cơ quan chức năng hiệu quả hơn.
Thứ hai, hiện nay công tác sửa chữa lớn TSCĐ tại công ty vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Công ty thường rơi vào thế bị động khi có những TSCĐ hỏng hóc cần sửa chữa lớn. Việc kiểm tra hiện trạng kỹ thuật TSCĐ để lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ còn sơ sài và mang tính hình thức.
Vì vậy để nâng cao tính hiệu quả sử dụng TSCĐ, công ty cần quan tâm nhiều hơn đến công tác sửa chữa TSCĐ. Vào các thời kỳ kiểm kê TSCĐ, hội đồng kiểm kê cần chú ý phát hiện những TSCĐ có khả năng bị hư hỏng nặng, cần sửa chữa, đại tu để nhắc nhở các đơn vị sử dụng lập biên bản và đề nghị lên công ty xin sửa chữa. Trên cơ sở đó, công ty sẽ lên kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ. Chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch này cần dược phân bổ trước cho các kỳ kinh doanh. Cụ thể, việc hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch được tiến hành như sau:
+ Trước hết, theo kế hoạch, định kỳ hàng quý kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn:
Nợ TK 627: Đối với TSCĐ tại các đội thi công
Nợ TK 632: Sửa chữa máy thi công
Nợ TK 642: Đối với TSCĐ dùng cho khối quản lý tại công ty
Có TK 335: Mức trích trước mỗi lần
+ Khi công việc sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh , tập hợp chi phí sửa chữa lớn chi tiết theo công việc sửa chữa
Nếu thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa thực tế
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
Nếu do xí nghiệp tự làm, kế toán ghi:
Nợ TK 2413: Chi phí sửa chữa thực tế
Có TK111, 112, 334, 338
+ Khi công việc sửa chữa hoàn thành, kết chuyển công việc chi phí như sau:
Nợ TK 335
Có TK 2413
So sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí đã trích trước theo dự toán để tiến hành điều chỉnh
Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước, kế toán ghi tăng chi phí số chênh lệch
Nợ TK 623, 627, 642
Có TK 335
Nếu chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí trích trước ghi giảm chi phí tương ứng bằng số chênh lệch:
Nợ TK 335
Có TK623, 627, 642
Kết luận
Trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ như hiện nay, những thành tựu của nó đã trở thành một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp . Bởi thế, doanh nghiệp nào sở hữu TSCĐ hữu hình càng tiên tiến, hiện đại bao nhiêu thì doanh nghiệp đó càng có lợi thế trong cạnh tranh. Tuy nhiên để phát huy được chức năng đó, duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất thiết người ta phải có các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng nguồn lực đó một cách hiệu quả. Trong các biện pháp đó, hạch toán TSCĐ hữu hình cũng là một công cụ đắc lực.
Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã vận dụng những kiến thức đã học vào tìm hiểu thực tế, đặc biệt trong phạm vi hạch toán TSCĐ hữu hình. Đồng thời, tôi cũng học hỏi được nhiều điều bổ ích từ sự vận dụng linh hoạt chế độ kế toán vào thực tiễn ở từng đơn vị. Với ý thức cầu tiến, mong rằng những ý kiến của mình có thể đóng góp phần nào vào việc hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ hữu hình tại công ty.
Do còn hạn chế về thời gian cũng như vốn kiến thức nên chuyên đề của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp chân thành ttừ phía các thầy cô giáo trong khoa, các anh, chị, em trong phòng kế toán cùng các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 01/11/2003
Sinh viên
Trần Thị Lan Vy
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I – Cơ sở lý luận về hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp 2
Những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình 2
Khái niệm và đặc điểm 2
Phân loại 3
Đánh giá tài sản cố định hữu hình 4
Sửa chữa TSCĐ hữu hình 5
Khái niệm và phân loại sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình 5
Phương pháp hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình 6
Phần II – Thực trạng hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ hữu hình tại công ty lắp máy điện nước – Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng 7
Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế toán tại công ty lắp máy điện nước 7
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty lắp máy điện nước – tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng 7
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 8
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và việc vận dụng chế độ kế toán tại công ty lắp máy điện nước 9
Việc vận dụng chế độ kế toán tại công ty lắp máy điện nước 11
Hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ hữu hình tại công ty 12
Sửa chữa thường xuyên 13
Sửa chữa TSCĐ
Phần III – Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ hữu hình tại công ty lắp máy điện nước 19
Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty 19
Những thành tựu đạt được 19
Những tồn tại cần khắc phục 20
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ hữu hình tại công ty lắp máy điện nước 21
Kết luận 24
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1123.doc