Do đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty là trong lĩnh vực viễn thông – Thông tin di động, một lĩnh vực dựa trên sự phát triển của công nghệ điện tử, tin học. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, với tốc độ phát triển rất nhanh của ngành công nghệ thông tin và sự ra đời của hàng loạt các công nghệ, thiết bị hiện đại chỉ trong một thời gian ngắn, điều đó sẽ làm cho các công nghệ, thiết bị công ty đang sử dụng nhanh chóng bị lỗi thời. Hao mòn về mặt vô hình của tài sản cố định diễn ra với tốc độ cao. Mặt khác, TSCĐ trong ngành Viễn Thông nói chung và công ty MobiFone nói riêng là rất lớn (cả về giá trị và số lượng) đặc biệt là các thiết bị điện tử và tin học, vì vậy chính sách sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng trong công ty MobiFone là chưa phù hợp vì nó không phản ánh được mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ trong công ty dẫn tới làm giảm tốc độ thu hồi vốn để tái đầu tư, mua mới TSCĐ.
56 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty Thông tin di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính cước và quản lý các khách hàng; Hệ thống đối soát cước; Hệ thống IN và các hệ thống thanh toán điện tử khác.
Ban Quản lý dự án: Triển khai và thực hiện công tác quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, công trình kiến trúc.
Toàn công ty có 6 đơn vị trực thuộc trong đó bao gồm 5 trung tâm thông tin di động và một xí nghiệp thiết kế:
- Các trung tâm thông tin di động các khu vực là các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng (đấu nối thuê bao, bảo hành, chăm sóc khách hàng). Các trung tâm thực hiện các nhiệm vụ:
Trực tiếp quản lý, điều hành, khai thác và bảo dưỡng mạng lưới thông tin di động, hệ thống hỗ trợ kinh doanh, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật nghiệp vụ theo qui định.
Tổ chức sản xuất, kinh doanh, khai thác và cung cấp các dịch vụ thông tin di động.
Tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn tài sản cố định theo ủy quyền của giám đốc công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo Kế toán – Tài chính – Thống kê.
- Xí nghiệp thiết kế có chức năng quản lý lao động và tài sản thuộc đơn vị mình, đồng thời quản lý tổ chức hoạt động về tư vấn đầu tư xây dựng, khảo sát, lập dự án, lắp đặt các công trình thông tin di động.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty MobiFone (trang 16)Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty MobiFone
Giám đốc công ty
Các phó giám đốc
P. Xuất nhập khẩu
P. Công nghệ phát triển mạng
P. Tin học
P. Thanh toán cước phí
P. Xét thầu
P. Thẩm tra
Trung tâm tính cước và
đối soát cước
P. Tổ chức hành chính
P. Kế toán thống kê
tài chính
P. Chăm sóc khách hàng
P. Giá cước tiếp thị
P. Kế hoạch bán hàng
P. Quản lý đầu tư
xây dựng
Ban quản lý dự án
P. Quản lý kỹ thuật điều hành khai thác mạng
Trung tâm
TTDĐ
khu vực I
Trung tâm
TTDĐ
khu vực II
Trung tâm
TTDĐ
khu vực III
Trung tâm
TTDĐ
khu vực IV
Trung tâm
TTDĐ
khu vực V
Xí nghiệp thiết kế
1.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty MobiFone
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty MobiFone.
Bộ máy kế toán của công ty MobiFone bao gồm một bộ phận kế toán tại văn phòng công ty và các bộ phận kế toán của các đơn vị trực thuộc.
Bộ phận kế toán tại văn phòng công ty MobiFone là một bộ phận chủ yếu nằm trong phòng Kế Toán – Thống Kê – Tài Chính (KT – TK – TC). Nhiệm vụ của phòng kế toán tại công ty MobiFone:
Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng công ty
Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa công ty và các đơn vị trực thuộc, các quan hệ phát sinh giữa công ty với tập Đoàn, với các đơn vị trong cùng Tập đoàn và với Ngân sách Nhà nước.
Tổng hợp chi phí sản xuất, xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính toàn công ty.
Lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện
Hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán tài chính của các đơn vị cơ sở.
Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán bao gồm:
Một trưởng phòng phụ trách chung thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tất cả các công tác hạch toán, công tác tài chính, công tác thống kê trong công ty;
Hai phó phòng phụ trách Kế toán – Thống kê và phụ trách Tài chính – Chế độ – Kiểm tra;
Các bộ phận:
Bộ phận kế toán: Kế toán tài sản cố định (TSCĐ), kế toán vật tư hàng hóa, kế toán tiền lương, kế toán thanh toán, kế toán thuế, kế toán xây dựng cơ bản, kế toán tổng hợp, thủ quỹ.
Bộ phận thống kê: có nhiệm vụ tổng hợp, lập và gửi kịp thời, đầy đủ các biểu mẫu báo cáo thống kê theo qui định.
Bộ phận tài chính: có nhiệm vụ xây dựng và lập kế hoạch tài chính toàn công ty.
Bộ phận chế độ - kiểm tra: có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán, thi hành chế độ, qui định về kế toán – tài chính của Nhà nước.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty MobiFone
Phòng Kế Toán – Thống Kê – Tài chính
Trưởng phòng KT – TK – TC
Kế Toán Trưởng
Phó phòng Kế Toán,
Thống Kê
Phó phòng Tài Chính, Chế Độ - Kiểm tra
- Các bộ phận kế toán các phần hành
- Bộ phận kế toán tổng hợp
- Bộ phận thống kê
- Bộ phận tài chính
- Bộ phận chế độ, kiểm tra
Bên cạnh đó, công ty có 6 đơn vị thực hiện hạch toán phụ thuộc, mỗi đơn vị đều có một bộ phận kế toán riêng làm nhiệm vụ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lên các báo cáo kế toán định kỳ của đơn vị mình theo qui định chung của công ty.
1.3.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty MobiFone
Công ty MobiFone áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính V/v Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp . Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Kỳ kinh doanh là quý.
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, đồng tiền ghi sổ sử dụng là Việt Nam Đồng, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá thực tế hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân theo tháng). Tài sản cố định của toàn công ty được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản.
1.3.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty MobiFone
1.3.3.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ
Việc tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán của công ty được thực hiện theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính V/v Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo đó, chứng từ kế toán của công ty bao gồm cả hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.
Về trình tự luận chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng của đơn vị qui định. Trình tự luân chuyển chung như sau:
Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ hoặc trình giám đốc, phó giám đốc công ty ký duyệt
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, thực hiện định khoản và ghi sổ chứng từ kế toán
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
1.3.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán, kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu của các tài khoản có trong hệ thống tài khoản kế toán của công ty MobiFone được thực hiện theo qui định trong “Chế độ kế toán doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
Hệ thống Tài khoản kế toán của công ty bao gồm 85 tài khoản cấp 1 ghi kép và 6 tài khoản ghi đơn. Công ty không sử dụng tài khoản 158 (Tài khoản hàng hóa kho bảo thuế).
Do đặc thù về đặc điểm sản phẩm dịch vụ và đặc đỉểm hoạt động sản xuất kinh doanh nên hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đang áp dụng có một số đặc trưng nhất định:
Công ty có 6 đơn vị trực thuộc là 5 trung tâm thông tin di động và một xí nghiệp thiết kế vì vậy công ty có các tài khoản thanh toán nội bộ TK 136 và TK 336.
Các tài khoản được mở chi tiết đến cấp 2, cấp 3, cấp 4 để thực hiện hạch toán và quản lý chi tiết theo các đối tượng (chi tiết theo từng trung tâm, xí nghiệp thiết kế và ở văn phòng công ty)
Tập đoàn bưu chính viễn thông là ngành dịch vụ có nhiều nét đặc thù riêng, vì vậy, Bộ Tài chính cho phép ngành không phải sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” trong hạch toán chi phí. Công ty MobiFone là một đơn vị thành viên của Tập đoàn, vì vậy, công ty cũng không sử dụng TK 621 và TK622 trong hạch toán chi phí.
1.3.3.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán tại công ty MobiFone
Công ty MobiFone sử dụng hình thức ghi sổ Chứng Từ - Ghi sổ và sử dụng phần mềm kế toán máy Sun System.
Trình tự ghi sổ chung của hình thức Chứng Từ - Ghi Sổ như sau:
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghi sổ kế toán Chứng Từ Ghi Sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng chứng từ ghi sổ
Sổ Cái các tài khoản
Bảng tổng hợp
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Về hệ thống báo cáo nội bộ: hệ thống báo cáo nội bộ cung cấp thông tin kinh tế, tài chính phục vụ yêu cầu hạch toán và yêu cầu của công tác quản trị nội bộ trong công ty. Theo qui định của công ty, hệ thống báo cáo kế toán nội bộ bao gồm 23 mẫu biểu kế toán như sau:
STT
Tên báo cáo
Kỳ hạn lập
1
Bảng cân đối tài khoản
Quý
2
Doanh thu
Tháng + Quý
3
Chi phí sản xuất kinh doanh
Tháng + Quý
4
Chi phí bán hàng
Tháng + Quý
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng + Quý
6
Chi phí hoạt động tài chính
Tháng + Quý
7
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
Quý
8
Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm
Quý
9
Báo cáo chi tiết thuế GTGT phải nộp (áp dụng cho Trung tâm I và XNTK)
Quý
10
Báo cáo chi tiết thuế GTGT phải nộp (áp dụng cho trung tâm II,III,IV)
Quý
11
Thanh toán với CIV
Quý
12
Chi hộ công ty
Quý
13
Lao động và thu nhập
Quý
14
Thanh toán với công ty
Quý
15
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Quý
16
Lưu chuyển tiền tệ
Quý
17
Chi tiết công nợ người bán
Quý
18
Nhập xuất tồn hàng hóa
Quý
19
Nhập xuất tồn vật tư, vật liệu
Quý
20
Bán hàng cho Tổng đại lý
Quý
21
Tình hình tăng giảm TSCĐ
Quý
22
Bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ
Quý
23
Bảng chi tiết trích khấu hao TSCĐ
Quý
Phần 2: Thực trạng hạch toán tài sản cố định tại công ty Thông Tin Di Động (MobiFone)
2.1. Đặc điểm, phân loại và tính giá tài sản cố định tại công ty MobiFone
2.1.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý tài sản cố định tại công ty MobiFone
2.1.1.1. Đặc điểm về tài sản cố định của công ty MobiFone
Tài sản cố định trong công ty MobiFone chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 25% trong tổng tài sản, trong đó chủ yếu là tài sản cố định hữu hình. Hơn nữa, do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của MobiFone là trong lĩnh vực viễn thông, vì vậy các loại máy móc thiết bị công tác và thiết bị truyền dẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản cố định của toàn công ty. Đó là các tài sản cố định như: đường ống, đường trục; dây cáp đồng, cáp quang…
Các tài sản cố định trong công ty được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty hoặc nguồn đi vay, trong công ty không có tài sản cố định thuê tài chính. Tài sản cố định trong công ty tăng chủ yếu là do các các nghiệp vụ đầu tư mua mới, nhận điều chuyển tài sản cố định, xây dựng cơ bản hoàn thành; giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán và điều chuyển tài sản cố định cho các đơn vị thành viên khác trong cùng công ty.
Hằng năm, Công ty MobiFone luôn có kế hoạch đầu tư mới, sữa chữa, cải tạo và nâng cấp tài sản cố định để nâng cao hiệu quả và đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường của hoạt động kinh doanh.
2.1.1.2. Yêu cầu quản lý tài sản cố định
a. Yêu cầu quản lý
Là một công ty hàng đầu ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thông tin di động. Tài sản cố định lại chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số vốn của MobiFone, giữ vai trò quan trọng trong hoạt động vận hành mạng lưới cũng như phục vụ cho các hoạt động quản lý. Vì vậy, công tác tổ chức quản lý tài sản cố định tại công ty MobiFone rất được chú trọng nhằm mục đích bảo toàn vốn, tránh thất thoát, lãng phí đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có các qui định sau:
Mỗi một tài sản cố định trong công ty đều được theo dõi chi tiết dựa trên các chỉ tiêu : nước sản xuất, nguồn vốn tài trợ, nhóm tài sản cố định, bộ phận sử dụng (chi tiết người sử dụng). Mỗi tài sản cố định đều được lập một bộ chứng từ gốc bao gồm tất cả các chứng từ liên quan từ khi tài sản cố định đó được hình thành (do mua sắm, nhận điều chuyển…) cho đến khi tài sản đó được thanh lý, nhượng bán, hoặc điều chuyển…
Định kỳ, vào cuối mỗi niên độ kế toán, công ty tiến hành kiểm kê tài sản cố định toàn công ty (được thực hiện ở cả văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc). Khi tiến hành kiểm kê, công ty thành lập ban kiểm kê bao gồm đại diện của các phòng ban có liên quan thực hiện kiểm kê trực tiếp các đối tượng để xác định số lượng, giá trị thừa hay thiếu, tình trạng kỹ thuật từ đó đưa ra kiến nghị và xử lý.
Công ty thực hiện việc đánh giá lại tài sản cố định trong các trường hợp: theo quyết định của Nhà nước, quyết định của ban giám đốc, hay khi góp vốn liên doanh, bán hoặc cho thuê… Việc đánh giá lại tài sản cố định, công ty cũng phải thành lập hội đồng đánh giá lại, sau khi đánh giá phải lập biên bản và ghi sổ đầy đủ.
b. Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định
Công ty MobiFone là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Bản thân công ty cũng có 6 đơn vị thành viên thực hiện hạch toán phụ thuộc. Tài sản cố định trong công ty bao gồm: các tài sản cố định dùng chung trong công ty, các tài sản cố định tại văn phòng công ty, và các tài sản cố định tại từng đơn vị trực thuộc. Bộ phận kế toán tại văn phòng công ty làm nhiệm vụ theo dõi, hạch toán các tài sản cố định tại văn phòng công ty và các tài sản cố định dùng chung cho toàn công ty. Còn bộ phận kế toán tại từng đơn vị trực thuộc làm nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các tài sản cố định trong phạm vi do đơn vị mình quản lý đồng thời có nghĩa vụ lên các báo cáo định kỳ về tài sản cố định để gửi về văn phòng công ty theo qui định.
Xuất phát từ yêu cầu của quản lý, việc hạch toán tài sản cố định tại công ty phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Kế toán tài sản cố định phải ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời về số lượng giá trị tài sản cố định hiện có và tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong công ty.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức hao mòn và theo qui định của chế độ.
Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép các loại sổ thẻ kế toán và việc hạch toán tài sản cố định theo qui định của công ty và của Nhà nước.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, lập dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát công việc sửa chữa và kết quả sửa chữa.
2.1.2. Phân loại tài sản cố định trong công ty MobiFone
Theo yêu cầu quản lý, tài sản cố định trong công ty MobiFone được phân loại theo 2 cách: phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và cách phân loại tài sản cố định theo nguồn vốn.
- Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định (TSCĐ) trong công ty được chia thành các loại sau:
Bảng 2.1: Bảng phân loại tài sản cố định của công ty MobiFone theo hình thái hiểu hiện
Tại ngày 31/12/2007
Đơn vị: VNĐ
STT
Loại TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
I
TSCĐ hữu hình
5.692.811.563.170
4.582.815.186.036
1.109.996.377.134
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
286.831.139.932
117.162.148.283
169.668.991.649
2
Máy móc thiết bị
5.012.684.484.461
4.194.189.046.546
818.495.437.915
3
Phương tiện vận tải và truyền dẫn
279.979.953.745
186.525.584.360
93.454.369.385
4
Thiết bị dụng cụ quản lý
113.315.985.032
84.938.406.847
28.377.578.185
II
Tài sản cố định vô hình
146.375.123.603
94.149.619.774
52.225.503.829
1
Quyền sử dụng đất
14.910.127.394
422.562.853
14.487.564.541
2
Bản quyền, bằng sáng chế
49.802.901.697
33.700.309.774
16.102.591.923
3
Phần mềm máy tính
81.662.094.512
60.026.747.147
21.653.347.365
Cộng
5.839.186.686.773
4.676.964.805.810
1.162.221.880.963
(Nguồn: thuyết minh báo cáo tài chính công ty MobiFone ngày 31/12/2007)
- Theo nguồn hình thành, tài sản cố định trong công ty được chia thành 3 loại:
+ Các tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn của tổng công ty (TCT)
+ Các tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn liên doanh với Comvik/Kinnevik (BBC)
+ Các tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn của công ty MobiFone (VMS)
Bảng 2.2: Bảng phân loại tài sản cố định của công ty MobiFone theo nguồn vốn
Tại ngày 31/12/2007
Đơn vị: VNĐ
STT
TSCĐ phân theo
nguồn vốn
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
1
TCT
0
0
0
2
BCC
3.223.789.075.078
2.903.763.812.083
320.025.262.995
3
VMS
2.615.397.611.695
1.773.200.993.727
842.196.617.968
Tổng
5.839.186.686.773
4.676.964.805.810
1.162.221.880.963
(Nguồn: Bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ quý IV – năm 2007)
2.1.3. Tính giá tài sản cố định tại công ty MobiFone
Việc tính giá TSCĐ trong công ty MobiFone được thực hiện theo đúng những hướng dẫn trong Chuẩn mực kế toán về TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- Đối với tài sản cố định hữu hình:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm bao gồm giá mua trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và toàn bộ các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được công ty cấp hoặc nhận điều chuyển từ các đơn vị khác đựợc ghi theo sổ của đơn vị cấp, các chi phí phát sinh trước khi sử dụng được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Riêng đối với tài sản cố định của công ty bao gồm máy móc thiết bị nhận bào giao từ Comvik International Viet Nam AB và Industriforvaltings AB Kinnevik (CIV) khi kết thúc hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC) với nguyên giá là 3.223.789.075.078 đồng, nguyên giá tài sản cố định nhận bào giao được công ty tạm hạch toán trên cơ sở số liệu theo dõi trên sổ kế toán của CIV (nguyên tệ USD) quy đổi theo tỷ giá liên ngân hàng tại ngày 18/05/2005 là 15.838 VND/USD theo hướng dẫn tại Công văn số 2547/BTC-TCDN ngày 28/05/2005 của Bộ tài chính về việc “Hạch toán giá trị tạm tính của tài sản cố định do CIV chuyển giao”.
Ví dụ: Ngày 04/03/2009, công ty MobiFone thực hiện mua sắm một máy chủ Sun SPARC Enterprise T5220 phục vụ cho dự án “Nâng cấp hệ thống tích hợp thông tin khách hàng phục vụ SXKD pha 3”. Giá mua: 554.645.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 5%. Dịch vụ bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật trong ba năm 85.237.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 10%. Tài sản cố định đã được bàn giao và đưa vào sử dụng ngày 04/03/2009.
Nguyên giá máy chủ Sun SPARC Enterprise T5220 là 639.882.000 đồng bao gồm:
+ Giá mua máy: 554.645.000 đồng
+ Chi phí dịch vụ bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật trong ba năm: 85.237.000 đồng
- Đối với tài sản cố định vô hình: nguyên giá tài sản cố định vô hình thuộc sở hữu của công ty là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện như phí tổn thành lập công, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển…tuân thủ theo quyết định của nhà nước và công ty.
2.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định tại công ty MobiFone
2.2.1. Thủ tục, chứng từ
- Qui định về trình tự luân chuyển chứng từ TSCĐ trong công ty:
Căn cứ vào kế hoạch vốn được duyệt, đề nghị của các phòng ban, các đơn vị trực thuộc, giám đốc công ty đưa ra quyết định tăng (quyết định đầu tư), giảm TSCĐ.
Phòng thực hiện đầu tư tiến hành tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu, sau đó trình duyệt kết quả đấu thầu và thực hiện ký kết hợp đồng mua bán TSCĐ.
Hội đồng giao nhận TSCĐ tiến hành giao nhận TSCĐ và lập các chứng từ liên quan: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng và thanh lý hợp đồng, Hóa đơn GTGT, Tờ đề nghị thanh toán của bên B và phòng thực hiện đầu tư…
Kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên tiến hành kiểm tra, sau đó lập (hủy) thẻ TSCĐ, tiến hành ghi sổ chi tiết tổng hợp nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ và chuyển chứng từ vào lưu trữ.
Trình tự lập và luân chuyển chứng từ:
(1)
(2)
(3)
(4)
Quyết định tăng, giảm TSCĐ
Giám đốc công ty
Phòng thực hiện đầu tư
Hội đồng giao nhận TSCĐ
Kế toán TSCĐ
- Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu
- Ký hợp đồng mua, bán hàng hóa
- Giao nhận TSCĐ
- Lập chứng từ liên quan
- Kiểm tra chứng từ
- Ghi sổ chi tiết, tổng hợp TSCĐ
- Tài sản cố định trong công ty tăng do nhiều nghiệp vụ khác nhau: Mua sắm, do công ty cấp (chủ yếu là nghiệp vụ tăng tài sản tại các trung tâm), nhận điều chuyển từ đơn vị khác, do xây dựng cơ bản hoàn thành... Mỗi một nghiệp vụ hình thành tài sản cố định khác nhau đều phải tuân thủ qui định chung của công ty và của chế độ về thủ tục và chứng từ.
2.2.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
- Các sổ kế toán chi tiết tài sản cố định trong công ty bao gồm:
Thẻ tài sản cố định
Sổ chi tiết tài sản cố định
Báo cáo tăng, giảm tài sản cố định
- Về việc tổ chức ghi sổ kế toán chi tiết TSCĐ tại công ty: Căn cứ vào các chứng từ nhận được của các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ, kế toán sẽ kiểm tra tính đúng đắn, hợp lệ của các chứng từ. Sau đó, kế toán TSCĐ lập (hoặc hủy) Thẻ TSCĐ cho TSCĐ tăng lên hoặc giảm đi và tiến hành vào Sổ chi tiết TSCĐ. Các biến động về TSCĐ trong công ty được thể hiện thông qua Báo cáo tăng giảm TSCĐ được lập vào cuối mỗi quý, đồng thời, báo cáo này cũng là cơ sở để lập các báo cáo tài chính.
Việc tổ chức ghi sổ chi tiết TSCĐ tại công ty MobiFone có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ chi tiết TSCĐ tại công ty MobiFone
Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Báo cáo tăng, giảm TSCĐ
Báo cáo tài chính
Sau đây là một ví dụ minh họa về trình tự hạch toán chi tiết tài sản cố định tại văn phòng công ty của MobiFone:
Ngày 04/03/2009, công ty MobiFone thực hiện mua của công ty cổ phần tư vấn chuyển giao công nghệ ITC một máy chủ Sun SPARC Enterprise T5220 theo hợp đồng đã ký ngày 04/12/2008 để phục vụ cho dự án “Nâng cấp hệ thống tích hợp thông tin khách hàng phục vụ SXKD pha 3”. Giá mua: 554.645.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 5%. Dịch vụ bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật trong ba năm 85.237.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 10%. Tài sản cố định đã được bàn giao và đưa vào sử dụng ngày 04/03/2009.
2.3. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
Qui trình ghi sổ tổng hợp Tài sản cố định tại công ty MobiFone như sau:
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ tại công ty MobiFone
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Thẻ TSCĐ
Sổ Cái TK 211, 213, 214
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng kê chứng từ ghi sổ
Sau đây là phương pháp hạch toán tổng hợp các loại nghiệp vụ về TSCĐ trong công ty MobiFone
2.3.1. Hạch toán tổng hợp biến động tăng, giảm tài sản cố định
* Chứng từ sử dụng
- Tài sản cố định trong công ty (bao gồm TSCĐ dùng chung cho toàn công ty và TSCĐ trong các đơn vị phụ thuộc) tăng lên phần lớn là do các nghiệp vụ mua sắm TSCĐ, do các đơn vị được cấp, do điều chuyển từ các đơn vị khác, do công tác xây dựng cơ bản hoàn thành. Cụ thể về chứng từ sử dụng:
Đối với nghiệp vụ mua sắm tài sản cố định, bộ chứng từ gốc bao gồm:
Quyết định phê duyệt Dự án đầu tư của giám đốc công ty MobiFone
Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của giám đốc công ty MobiFone
Hợp đồng cung cấp hàng hóa
Biên bản xác nhận tài sản cố định
Biên bản xác nhận hoàn thành đào tạo, cài đặt và chuyển giao công nghệ (nếu có)
Biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng và thanh lý hợp đồng
Hóa đơn
- Tài sản cố định trong công ty giảm chủ yếu do thanh lý, nhượng bán, điều chuyển tài sản cố định cho đơn vị khác. Cụ thể về chứng từ sử dụng:
Đối với nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, bộ chứng gốc từ bao gồm:
Quyết định phê duyệt thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của giám đốc công ty MobiFone
Hợp đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Biên bản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ thanh lý, nhượng bán
Đối với nghiệp vụ điều chuyển tài sản cố định (thường là điều chuyển giữa các trung tâm), bộ chứng từ gốc bao gồm:
Quyết định về việc điều chuyển tài sản cố định của giám đốc công ty MobiFone
Bảng kê tài sản cố định điều chuyển (đi kèm theo quyết định về việc điều chuyển tài sản cố định của giám đốc công ty)
Biên bản xác nhận tài sản cố định
Biên bản giao nhận tài sản cố định (kèm theo danh mục tài sản cố định điều chuyển)
* Trình tự ghi sổ
Công ty MobiFone có các đơn vị hạch toán phụ thuộc là 5 Trung tâm thông tin di động và một xí nghiệp thiết kế. Vì vậy, có sự khác nhau giữa kế toán ở các Trung Tâm & Xí nghiệp thiết kế và kế toán ở công ty về các sổ kế toán sử dụng trong các nghiệp vụ TSCĐ. Do các Trung tâm và xí nghiệp thiết kế là các đơn vị thực hiện hạch toán phụ thuộc, vì vậy khi xảy ra các nghiệp vụ TSCĐ liên quan đến các đơn vị phụ thuộc (nghiệp vụ cấp TSCĐ cho các đơn vị trực thuộc; Thanh lý, nhượng bán TSCĐ tại các đơn vị trực thuộc…), kế toán TSCĐ trong công ty (Kế toán TSCĐ tại các đơn vị trực thuộc và kế toán TSCĐ ở công ty) sử dụng TK13614 “Phải thu về vốn đầu tư” và TK 33614 “Phải trả về vốn đầu tư”để phản ánh mối quan hệ thanh toán nội bộ vốn đầu tư bằng TSCĐ của công ty cho các đơn vị trực thuộc.
a. Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định tại các đơn vị phụ thuộc
Khi nhận được các chứng từ (như trên) của nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ. Kế toán ở các đơn vị trực thuộc tiến hành kiểm tra sự đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ. Sau đó lập (hủy) thẻ TSCĐ và ghi sổ chi tiết TCSĐ. Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ nhận được, kế toán lập chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, sau đó, số liệu được tự động cập nhật vào sổ Cái các tài khoản TK 211, 213, 214, 33611, 3314… Cuối kỳ, số liệu sẽ được tổng hợp để lên các báo cáo.
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định
tại các đơn vị trực thuộc
(Trang 36)
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định
tại các đơn vị trực thuộc
Giảm TSCĐ
Tăng TSCĐ
Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Thẻ TSCĐ
Sổ Cái TK 211, 213, 214, 133, 33614…
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng kê chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 211, 213, 214, 811, 33614…
b. Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định ở công ty
Khi nhận được các chứng từ (như trên) của nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ. Kế toán TSCĐ tại công ty tiến hành kiểm tra sự đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ. Sau đó lập (hủy) thẻ TSCĐ và ghi sổ chi tiết TCSĐ. Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ nhận được, kế toán lập chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, sau đó, số liệu được tự động cập nhật vào sổ Cái các tài khoản TK 211, 213, 214, 411, 13614… Cuối kỳ, số liệu sẽ được tổng hợp để lên các báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định ở công ty
(Trang 37)
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định ở công ty
Tăng TSCĐ
Giảm TSCĐ
Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Thẻ TSCĐ
Sổ Cái TK 211, 213, 214, 133, 411…
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng kê chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 211, 213, 214, 811, 13614…
Sau đây là một ví dụ minh họa về trình tự hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tăng tài sản cố định tại văn phòng công ty của MobiFone:
Ngày 04/03/2009, công ty MobiFone thực hiện mua của công ty cổ phần tư vấn chuyển giao công nghệ ITC một máy chủ Sun SPARC Enterprise T5220 theo hợp đồng đã ký ngày 04/12/2008 để phục vụ cho dự án “Nâng cấp hệ thống tích hợp thông tin khách hàng phục vụ SXKD pha 3”. Giá mua: 554.645.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 5%. Dịch vụ bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật trong ba năm 85.237.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 10%. Tài sản cố định đã được bàn giao và đưa vào sử dụng ngày 04/03/2009.
2.3.2. Hạch toán khấu hao tài sản cố định tại công ty MobiFone
Tài sản cố định của công ty được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản phù hợp với qui định tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành qui định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Thời gian khấu hao tài sản cố định hữu hình cụ thể như sau:
Tài sản Thời gian khấu hao (năm)
Nhà xưởng, vật kiến trúc 5 – 25
Máy móc, thiết bị 3 – 8
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 6 – 8
Thiết bị văn phòng 3 – 4
Bắt đầu từ năm 2006, công ty đã đăng ký với cục thuế thành phố Hà Nội để được tiến hành trích khấu hao theo phương pháp khấu hao nhanh với một số tài sản cố định. Tài sản khấu hao nhanh bao gồm: máy móc thiết bị động lực, máy móc công tác, dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm, dụng cụ quản lý và phần mềm bản quyền.
* Phương pháp hạch toán
- Phương pháp hạch toán tại các đơn vị trực thuộc
Hằng quý, căn cứ trên sổ chi tiết TSCĐ, kế toán TSCĐ tại các đơn vị trực thuộc tiến hành tính ra số khấu hao của từng TSCĐ trong quý đó thông qua chương trình tự động của phần mềm kế toán, số khấu hao chi tiết của từng TSCĐ được thể hiện trên “Bảng chi tiết khấu hao tài sản cố định”. Dựa vào “Bảng chi tiết khấu hao tài sản cố định”, kế toán lên “Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định” đồng thời tiến hành lập chứng từ ghi sổ nghiệp vụ trích khấu hao tài sản cố định. Chứng từ ghi sổ là căn cứ để phần mềm tự động vào sổ nghiệp vụ trích khấu hao TSCĐ: sổ Cái tài khoản hao mòn TSCĐ (sổ Cái TK 211, 213) và sổ Cái các tài khoản chi phí đối ứng (sổ Cái TK 154, 641, 642). Cuối cùng kế toán thực hiện ghi sổ nghiệp vụ kết chuyển giá trị khấu hao TSCĐ trong quý để thực hiện thanh toán với công ty (sổ Cái TK 33614 và sổ Cái các TK chi phí đối ứng TK 154, 641, 642). Cuối kỳ, số liệu sẽ được tổng hợp để lên các báo cáo tài chính.
Đồng thời, cũng vào cuối mỗi quý, bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc phải gửi cho bộ phận kế toán ở công ty các báo cáo:
+/ Bảng chi tiết khấu hao tài sản cố định
+/ Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định
Các báo cáo này sẽ làm cơ sở cho bộ phận kế toán ở công ty tính toán chi phí khấu hao phát sinh tại các đơn vị trực thuộc và tiến hành các bút toán kết chuyển.
- Phương pháp hạch toán tại công ty
Hằng quý, căn cứ trên sổ chi tiết TSCĐ, kế toán TSCĐ tại công ty tiến hành tính ra số khấu hao của từng TSCĐ trong quý đó thông qua chương trình tự động của phần mềm kế toán, số khấu hao chi tiết của từng TSCĐ được thể hiện trên “Bảng chi tiết khấu hao tài sản cố định”. Dựa vào “Bảng chi tiết khấu hao tài sản cố định”, kế toán lên “Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định” đồng thời tiến hành lập chứng từ ghi sổ nghiệp vụ trích khấu hao tài sản cố định cho từng bộ phận sử dụng. Chứng từ ghi sổ là căn cứ để phần mềm tự động vào sổ nghiệp vụ trích khấu hao TSCĐ: sổ Cái tài khoản hao mòn TSCĐ (sổ Cái TK 211, 213) và sổ Cái các tài khoản chi phí đối ứng (sổ Cái TK 154, 641, 642).
Cuối quý, căn cứ vào các báo cáo ở các đơn vị gửi lên (Bảng chi tiết khấu hao tài sản cố định và Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định), kế toán TSCĐ tại công ty tiến hành kiểm tra, sau đó thực hiện ghi sổ các nghiệp vụ kết chuyển chi phí khấu hao tài sản cố định tại các đơn vị trực thuộc (vào sổ Cái TK chi phí liên quan 154, 641, 642 và sổ Cái TK đối ứng 13614). Cuối kỳ, số liệu sẽ được tổng hợp để lên các báo cáo tài chính.
2.3.3. Hạch toán sửa chữa TSCĐ tại công ty MobiFone
2.3.3.1. Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Sửa chữa thường xuyên trong công ty là việc sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ. Các chi phí sửa chữa phát sinh ít, trong thời gian ngắn, vì vậy được công ty hạch toán ngay vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Kế toán căn cứ vào nơi sử dụng TCSĐ để hạch toán chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài khoản phù hợp. Trong trường hợp này, phương pháp hạch toán chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ của kế toán ở công ty và kế toán tại các đơn vị trực thuộc là giống nhau.
Các chứng từ của nghiệp vụ sửa chữa thường xuyên TSCĐ trong công ty:
Giấy đề nghị cho sửa chữa TSCĐ
Giấy ủy quyền
Bảng quyết toán chi tiết chi phí sửa chữa TSCĐ
Hóa đơn GTGT (trường hợp có thuê ngoài sửa chữa)
Căn cứ vào các chứng từ nhận được của nghiệp vụ sửa chữa thường xuyên TSCĐ. Kế toán TSCĐ kiểm tra và lập chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ sửa chữa. Sau đó, số liệu sẽ được tự động cập nhật vào sổ Cái TK 152, 153, 3311… và sổ Cái các tài khoản chi phí liên quan: sổ Cái TK 154, 641, 642. Cuối kỳ, số liệu sẽ được tổng hợp để lên các báo cáo tài chính.
2.3.3.2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
- Sửa chữa lớn TSCĐ trong công ty có tính chất khôi phục, duy trì năng lực hoạt động của TSCĐ, sửa chữa bảo dưỡng, thay thế những bộ phận quan trọng của TSCĐ. Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, mọi chi phí phát sinh đều được hạch toán ngay vào chi phí kinh doanh trong kỳ, vì vậy, trong công ty cũng không phân biệt sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch và sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch (sửa chữa lớn TSCĐ bất thường).
- Khi có nhu cầu sửa chữa lớn TSCĐ, bộ phận có nhu cầu sẽ tiến hành lập kế hoạch sửa chữa, (trong đó bao gồm thời gian, nội dung, mức độ công việc sửa chữa, phương thức sửa chữa…) trình giám đốc đơn vị phê duyệt. Kế hoạch sửa chữa sẽ được lập và phê duyệt trong vòng 1 quý. Trên cơ sở kế hoạch sửa chữa được phê duyệt, bộ phận kế toán sẽ cùng các bộ phận liên quan lên kế hoạch tổng dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Phương pháp hạch toán nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ ở công ty cũng như ở các đơn vị trực thuộc tương tự với phương pháp hạch toán nghiệp vụ sửa chữa thường xuyên TSCĐ.
2.3.3.3. Hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ
- Sửa chữa nâng cấp TSCĐ trong công ty có tính chất tăng thêm công suất, tính năng hoạt động của TSCĐ hoặc kéo dài tuổi thọ của TSCĐ.
- Kế hoạch nâng cấp TSCĐ sẽ được bộ phận có trách nhiệm lập và trình giám đốc công ty phê duyệt (trong đó bao gồm thời gian, nội dung, mức độ công việc nâng cấp, phương thức nâng cấp…). Đối với TSCĐ ở các đơn vị trực thuộc (là các trung tâm và xí nghiệp thiết kế), kế hoạch nâng cấp TSCĐ phải được trình giám đốc trung tâm (xí nghiệp) và giám đốc công ty phê duyệt. Kế hoạch sửa chữa sẽ được lập và phê duyệt trong vòng 1 quý. Trên cơ sở kế hoạch sửa chữa được phê duyệt, bộ phận kế toán sẽ cùng các bộ phận liên quan lên kế hoạch tổng dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Sau khi tiến hành nâng cấp TSCĐ, công ty tiến hành đánh giá lại TSCĐ và xác định lại mức khấu hao của TSCĐ sau nâng cấp.
Trong trường hợp này, phương pháp hạch toán nghiệp vụ nâng cấp TSCĐ của kế toán ở công ty và kế toán tại các đơn vị trực thuộc là tương tự nhau.
Các chứng từ sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán nghiệp vụ sửa chữa nâng cấp TSCĐ:
Giấy đề nghị sửa chữa TCSĐ
Quyết định phê duyệt kế hoạch sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Bảng dự toán chi tiết chi phí sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Giấy ủy quyền
Hợp đồng kinh tế (kèm theo Báo giá sửa chữa nâng cấp TSCĐ)
Biên bản nghiệm thu sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Biên bản thanh lý hợp đồng
Hóa đơn GTGT
Bảng quyết toán chi tiết chi phí sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Căn cứ vào các chứng từ nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra và lập chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ sửa chữa nâng cấp TSCĐ. Tiếp đó, số liệu sẽ được tự động cập nhật vào sổ Cái TK 2413, 152, 153, 111, 112, 3311… Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán TSCĐ lập chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ kết chuyển tổng chi phí tập hợp và nghiệp vụ kết chuyển nguồn. Số liệu sẽ tiếp tục được tự động vào sổ Cái các TK 2143, 2111, 2113, 411, 33614… và tổng hợp lên báo cáo tài chính vào cuối kỳ.
Phần 3: Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty Thông Tin Di Động
3.1. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản cố định tại công ty MobiFone
3.1.1. Những kết quả đạt được
3.1.1.1. Công tác quản lý tài sản cố định tại công ty MobiFone
Để tránh tình trạng TSCĐ sử dụng trong công ty bị hư hỏng mất mát, công ty MobiFone đã có một chính sách quản lý TSCĐ chặt chẽ. Công ty đã tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ cho từng phòng ban, tập thể và các cá nhân quản lý, có qui định rõ ràng nhiệm vụ của từng đối tượng trong công tác quản lý TSCĐ:
- Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính quản lý TSCĐ về cả hiện vật và giá trị. Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh ghi chép TSCĐ trong công ty theo các chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty cũng như các chỉ tiêu chi tiết về thời gian sử dụng, bộ phận, cá nhân sử dụng.
- Từng bộ phận phòng ban, từng cá nhân thuộc các bộ phận phòng ban được công ty trang bị TSCĐ để sử dụng phải có trách nhiệm theo dõi và bảo quản các TSCĐ trong phạm vi mình quản lý. Ngoài ra, tất cả các cá nhân và các bộ phận trong công ty phải có trách nhiệm trong việc giữ gìn và bảo vệ các TSCĐ dùng chung trong công ty như: Nhà cửa, vật kiến trúc…
Bên cạnh việc phân cấp nhiệm vụ quản lý TSCĐ, trước khi mỗi TSCĐ được đưa vào sử dụng, công ty đều phối hợp với các đơn vị cung cấp, các đơn vị chuyên môn, kỹ thuật để tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng TSCĐ nhằm đảm bảo việc sử dụng đúng và tận dụng tối đa khả năng phục vụ của TSCĐ, thực hiện việc tổ chức sản xuất theo đúng qui trình công nghệ. Đồng thời, trong quá trình sử dụng, có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời và phù hợp.
3.1.1.2. Công tác tổ chức hạch toán TSCĐ
Công ty MobiFone là một doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam thực hiện hạch toán độc lập, công ty có 6 đơn vị hạch toán phụ thuộc là 5 trung tâm Thông tin di động và một Xí nghiệp thiết kế. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm một bộ phận kế toán tại văn phòng công ty và bộ phận kế toán tại từng đơn vị trực thuộc đều được tổ chức một cách chặt chẽ, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng. Bộ phận kế toán tại văn phòng công ty với vai trò chỉ đạo, hướng dẫn công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc, đồng thời tiến hành tổng hợp xác định kết quả và lên các báo cáo kế toán toàn công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Về công tác hạch toán kế toán TSCĐ trong công ty được thực hiện theo đúng chế độ, qui định về tài chính kế toán của Nhà Nước cũng như các qui định của tập đoàn Bưu Chính – Viễn Thông Việt Nam.
Trong phần hành kế toán TSCĐ, công ty đã qui định được một trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, có sự hướng dẫn rõ ràng trong công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ về TSCĐ. Kế toán TSCĐ thực hiện việc ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ về TSCĐ, các báo cáo TSCĐ từ các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin kịp thời cho kế toán TSCĐ ở công ty tiến hành tổng hợp để lên các báo cáo kế toán toàn công ty cũng như các báo cáo về TSCĐ phục vụ cho công tác quản trị nội bộ.
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại
3.1.2.1. Công tác quản lý tài sản cố định
Số lượng TSCĐ trong công ty MobiFone là rất lớn, đồng thời, các nghiệp vụ biến động tăng, giảm TSCĐ cũng diễn ra khá thường xuyên. Trong khi đó, công tác kiểm kê TSCĐ ở công ty chi được thực hiện một lần trong một năm vào cuối mỗi niên độ kế toán. Vì vậy, trong suốt một thời gian dài của một niên độ kế toán, các TSCĐ rất dễ có thể bị mất mát, hư hỏng hoặc bị lạm dụng cho mục đích cá nhân mà không bị phát hiện.
Bên cạnh đó, kế toán TSCĐ cũng chỉ thực hiện theo dõi, gán mã cho TSCĐ của công ty trên sổ sách chứ chưa thực hiện việc dán tem, dán mã hay đánh số trên từng TSCĐ. Đây cũng là một hạn chế trong công tác quản lý TSCĐ khi trong những trường hợp cần thiết cần phân biệt nhanh các TSCĐ cùng loại nhưng thuộc các phòng, ban khác nhau…
3.1.2.2. Công tác kế toán tài sản cố định
a. Về các chính sách kế toán TSCĐ áp dụng tại MobiFone
Do đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty là trong lĩnh vực viễn thông – Thông tin di động, một lĩnh vực dựa trên sự phát triển của công nghệ điện tử, tin học. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, với tốc độ phát triển rất nhanh của ngành công nghệ thông tin và sự ra đời của hàng loạt các công nghệ, thiết bị hiện đại chỉ trong một thời gian ngắn, điều đó sẽ làm cho các công nghệ, thiết bị công ty đang sử dụng nhanh chóng bị lỗi thời. Hao mòn về mặt vô hình của tài sản cố định diễn ra với tốc độ cao. Mặt khác, TSCĐ trong ngành Viễn Thông nói chung và công ty MobiFone nói riêng là rất lớn (cả về giá trị và số lượng) đặc biệt là các thiết bị điện tử và tin học, vì vậy chính sách sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng trong công ty MobiFone là chưa phù hợp vì nó không phản ánh được mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ trong công ty dẫn tới làm giảm tốc độ thu hồi vốn để tái đầu tư, mua mới TSCĐ.
Tuy từ năm từ năm 2006, công ty đã đăng ký với cục thuế thành phố Hà Nội để được tiến hành trích khấu hao theo phương pháp khấu hao nhanh với một số tài sản cố định thuộc các loại: máy móc thiết bị động lực, máy móc công tác, dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm, dụng cụ quản lý và phần mềm bản quyền, nhưng số lượng số TSCĐ này vẫn còn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số các TSCĐ của công ty.
b. Công tác hạch toán tài sản cố định
* Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Trong việc mở sổ chi tiết theo dõi TSCĐ, từng bộ phận trong công ty tiến hành mở sổ theo dõi chi tiết TSCĐ của bộ phận mình về mặt hiện vật, còn tại bộ phận kế toán mở sổ chi tiết theo dõi TSCĐ của toàn công ty theo loại TSCĐ và có chi tiết chỉ tiêu “Bộ phận sử dụng”. Như vậy, kế toán TSCĐ tại công ty không mở sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng. Điều này sẽ gây rất nhiều khó khăn cho công tác kiểm kê định kỳ khi tiến hành đối chiếu tính khớp đúng giữa kết quả kiểm kê TSCĐ ở các bộ phận với việc ghi chép TSCĐ ở phòng kế toán để kiểm tra sự tồn tại của TSCĐ, và lại càng khó khăn hơn trong khi số lượng TSCĐ của công ty là rất lớn.
* Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
- Về phương pháp hạch toán nghiệp vụ TSCĐ do được cấp, hoặc nhận điều chuyển TSCĐ (trường hợp TSCĐ đã qua sử dụng), kế toán ở công ty thực hiện bút toán định khoản như sau:
Nợ TK 211, 213 TSCĐ (phản ánh theo nguyên giá)
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại)
Có TK 2141, 2143 Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
Công ty MobiFone là một đơn vị hạch toán độc lập, vì vậy, khi nhận TSCĐ do đơn vị được cấp, bản chất chính là việc nhận cấp vốn kinh doanh bằng TSCĐ. Công ty sẽ chỉ phản ánh giá trị TSCĐ tăng lên theo giá trị còn lại của TSCĐ, hoặc theo giá đánh giá lại của TSCĐ chứ không phải phản ánh phần giá trị hao mòn lũy kế đã được trích ở đơn vị cấp trên. Vì vậy, phương pháp hạch toán nghiệp vụ tăng TSCĐ được cấp tại công ty là chưa phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ.
- Về nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán ở các đơn vị trực thuộc và kế toán tại công ty đều không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định hoặc cũng không thực hiện phân bổ chi phí này cho nhiều kỳ kinh doanh, mọi chi phí phát sinh đều được hạch toán ngay vào chi phí kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 154, 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
Có TK 152, 153, 334…
Như vậy, nếu phát sinh chi phí sửa chữa lớn bất thường sẽ làm tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty tăng lên một cách đột ngột, lợi nhuận giảm đáng kể. Kế toán đã vi phạm nguyên tắc “Phù hợp” dẫn tới thông tin do kế toán cung cấp sẽ trở nên thiếu tính chính xác.
- Về sổ kế toán sử dụng: Trong công ty MobiFone, các sổ ghi chép các tài khoản chi tiết như TK 2111, 2113… đều được gọi là sổ Cái TK 2111, 2113… Cách gọi này không phù hợp với phân cấp của tài khoản kế toán. Đây là một nhược điểm của phần mềm kế toán SUN - một nhược điểm thường dễ thấy trong các phần mềm kế toán mua sẵn.
3.2. Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty MobiFone
3.2.1. Công tác quản lý tài sản cố định
Để đảm bảo quản lý và kiểm soát chặt chẽ hơn nữa tình hình sử dụng TSCĐ, công ty nên xem xét lại chính sách về kiểm kê TSCĐ. Công ty có thể có những qui định về số lần kiểm kê trong một niên độ kế toán đối với từng loại tài sản cố định khác nhau. Đối với những TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nên qui định phải tiến hành kiểm kê 6 tháng một lần (tức 2 lần kiểm kê trong một niên độ kế toán), còn đối với những TSCĐ không cần dùng, những TSCĐ hư hỏng, chờ thanh lý… công ty có thể giữ nguyên chính sách kiểm kê mỗi năm một lần.
Ngoài việc tăng cường việc kiểm soát chặt chẽ TSCĐ, việc thay đổi chính sách kiểm kê này còn có tác dụng phát hiện sớm những TSCĐ hỏng hóc, có nguy cơ hỏng hóc, hay những TSCĐ đã khấu hao hết chờ thanh lý, từ đó công ty có thể lên kế hoạch kịp thời để bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ không làm gián đoạn quá trình kinh doanh hay có kế hoạch thanh lý các TSCĐ để thu hồi vốn sớm, tránh tình trạng ứ đọng, lãng phí.
Bên cạnh đó, công ty cũng nên tiến hành dán mã, đánh số cho các tài sản cố định để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác quản lý các TSCĐ.
3.2.2. Công tác kế toán tài sản cố định
3.2.2.1. Phương pháp khấu hao tài sản cố định
Như phân tích trên, việc áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng là chưa phù hợp với phần lớn các TSCĐ trong công ty. Vì vậy, để phản ánh đúng mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ trong công ty, đồng thời đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn để có thể tái đầu tư vào những TSCĐ mới, theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như không bị tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh, trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục đăng ký thêm các TSCĐ được áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, đồng thời trong tương lai, công ty có thể xem xét đến việc đăng ký thay đổi phương pháp khấu hao TSCĐ từ phương pháp đường thẳng sang phương pháp khấu hao nhanh.
3.2.2.1. Công tác hạch toán
* Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Trong việc mở sổ chi tiết TSCĐ. Tại từng phòng ban, bộ phận có mở sổ chi tiết để theo dõi các TSCĐ mà bộ phận mình sử dụng, quản lý về mặt hiện vật. Tại phòng kế toán, kế toán TSCĐ mở sổ chi tiết tài sản cố định theo loại TSCĐ trong đó có chi tiết chỉ tiêu “Bộ phận sử dụng”. Như vậy, kế toán TSCĐ không mở sổ chi tiết để theo dõi TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng trong khi số lượng TSCĐ trong công ty là rất lớn (cả về mặt hiện vật và giá trị). Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý TSCĐ, đặc biệt là khi tiến hành hoạt động kiểm kê. Hội đồng kiểm kê sẽ mất nhiều công sức và thời gian khi tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa kết quả kiểm kê với số liệu tại phòng kế toán. Vì vậy, kế toán TSCĐ cần thiết phải mở sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng để phục vụ tốt hơn yêu cầu của quản lý. Kế toán TSCĐ có thể mở sổ chi tiết TSCĐ theo mẫu sau:
Bảng 2.3: Sổ theo dõi Tài sản cố định
(Theo bộ phận sử dụng)
Tên TSCĐ
Bộ phận sử dụng
Chi tiết BPSD
Ngày tháng đưa vào sử dụng
Nước sản xuất
Số SERIAL
TS 1
A
TS 2
A
…
A
TS n
A
TS 1’
B
…
…
Trong công ty có một số lượng lớn các phòng ban, vì vậy, để tránh phải mở quá nhiều sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng. Kế toán có thể theo dõi TSCĐ của từng bộ phận trên chung một sổ chi tiết được thiết kế tương tự với sổ chi tiết TSCĐ theo loại TSCĐ mà kế toán đã có. Trong sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng, kế toán tiến hành liệt kê toàn bộ TSCĐ của một bộ phận cho đến hết theo thứ tự từng bộ phận trên sổ theo dõi TSCĐ theo bộ phận sử dụng. (Các sổ chi tiết TSCĐ tại công ty đều được mở trên Excel)
* Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
- Đối với nghiệp vụ tăng TSCĐ, bộ phận kế toán tại công ty nên phân biệt cách hạch toán 2 nghiệp vụ: Nhận TSCĐ do được cấp và nhận TSCĐ do điều chuyển (trường hợp TSCĐ đã qua sử dụng):
+ Khi công ty nhận TSCĐ do được cấp, kế toán phản ánh bút toán định khoản như sau:
Nợ TK 211, 213 TSCĐ (Theo giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại)
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
+ Khi ở công ty nhận TSCĐ do điều chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213 TSCĐ (phản ánh theo nguyên giá)
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại)
Có TK 2141, 2143 Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
- Đối với nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ, định kỳ theo kế hoạch, kế toán ở cả tại công ty và các đơn vị trực thuộc phải thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Nợ TK 154, 641, 642
Có TK 335
Khi diễn ra công việc sửa chữa lớn diễn ra, tập hợp chi phí sửa chữa phát sinh: Nợ TK 2413
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
Có TK 152, 153, 334…
Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng, tiến hành bút toán kết chuyển: Nợ TK 335
Có TK 2143
Riêng đối với công việc sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, khi phát sinh chi phí, kế toán tập hợp trên TK 2413 (tương tự như trên). Khi sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí:
Nợ TK 142, 242
Có TK 2413
Sau khi đã lập kế hoạch phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ, căn cứ vào kế hoạch phân bổ, kế toán ghi:
Nợ TK 154, 641, 642
Có TK 142, 242
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ ở công ty Thông tin di động (MobiFone) không ngừng được đổi mới hiện đại hóa và tăng lên nhanh chóng để tạo ra và duy trì chất lượng dịch vụ thông tin di động ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu khách hàng và giành ưu thế trong cạnh tranh. Điều đó lại càng đòi hỏi ban giám đốc công ty phải không ngừng tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Công tác kế toán TSCĐ tại công ty phải ngày càng được hoàn thiện hơn để ghi chép, hạch toán và cung cấp thông tin cho quản lý TSCĐ.
Trên đây là những hiểu biết của em về công tác kế toán TSCĐ tại công ty MobiFone. Đồng thời, trên cơ sở đó em đã đề xuất một số giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của công ty Thông tin di động.
Do còn sự hạn chế về trình độ thời gian, bài viết của em không tránh khỏi còn những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để giúp em hoàn thiện chuyên để thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày27 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Minh Thu
MỤC LỤC
KẾT LUẬN……………………………………………………………...... 52
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty MobiFone 18
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty MobiFone 20
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghi sổ kế toán Chứng Từ Ghi Sổ 23
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ chi tiết TSCĐ tại công ty MobiFone 32
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ tại công ty MobiFone 33
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định 36
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định ở công ty 37
tại các đơn vị trực thuộc 36
Bảng 2.1: Bảng phân loại tài sản cố định của công ty MobiFone theo hình thái hiểu hiện 28
Bảng 2.2: Bảng phân loại tài sản cố định của công ty MobiFone theo nguồn vốn 28
Phần 3: Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty Thông Tin Di Động 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo Tài Chính của công ty Thông Tin Di Động – VMS các năm 2004, 2005, 2006, 2007.
Báo cáo Tài Chính tạm tính của công ty Thông Tin Di Động – VMS năm 2008
Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính V/v Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Quyết định số 1188/QĐ-KTTKTC ngày 30 tháng 08 năm 2006 của giám đốc công ty thông tin di động V/v Ban hành Quy định cụ thể áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21805.doc