Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nhiều ngành, lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống xã hội. Và một trong những ngành nghề đó, là kế toán. Máy vi tính sẽ giúp cán bộ kế toán, cung cấp thông tin một cách chính xác, nhanh, tiết kiệm lao động, tiết kiệm chi chí cho doanh nghiệp, và hiệu ích của nó là hơn hẳn so với kế toán thủ công.
Hiện nay, tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, phòng kế toán đã được trang bị 04 máy vi tính, 02 máy in, nhưng kế toán lại chỉ sử dụng máy tính chủ yếu trong việc lập báo cáo quyết toán, lên bảng tổng kết tài sản, báo cáo tiêu thụ, Đây là một hạn chế cần xử lý kịp thời. Phần mềm kế toán hiện đang bị lỗi, và vẫn chưa được chỉnh sửa. Bởi vậy, Công ty cần nhanh chóng khắc phục tình trạng này, hoàn thiện lại hệ thống xử lý thông tin bằng máy vi tính, cũng như phần mềm kế toán. Khi sử dụng phần mềm kế toán, thì công việc đầu tiên là phải tiến hành mã hóa toàn bộ các đối tượng: khách hàng, nhà cung cấp, chủng loại vật tư, hàng hóa, Sau đó căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, thu chi, kế toán tiến hành nhập vào máy.
Tuy nhiên, để có thể thực tế vận dụng hạch toán bằng máy tính (thông qua phần mềm chuyên dụng) trong thời gian tới, bên cạnh điều kiện về vật chất (máy móc, thiết bị), Công ty cần phải chú trọng công tác đào tạo, củng cố và nâng cao kỹ năng vận hành kế toán máy đối với nhân viên kế toán của mình. Trong điều kiện tổ chức kế toán máy, vần đề kiểm định chất lượng phần mềm kế toán, chế độ bảo mật, kiểm soát chương trình, hệ thống mạng, là đặc biệt quan trọng và bắt buộc phải thực hiện.
Quy trình hạch toán tự động bằng máy, có thể được khái quát theo sơ đồ trang sau, trong đó:
(1). Hàng ngày, căn cứ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành lập chứng từ kế toán.
92 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2, và điều chỉnh doanh thu hàng bán (cuối tháng) cùng thuế GTGT đầu ra.
Cụ thể, theo hoá đơn số 27119, ngày 28/12/2004.
Số tiền giảm giá = 13.125.000 (đồng).
Trong đó: Doanh thu bán hàng giảm = 12.500.000 (đồng).
Thuế GTGT đầu ra giảm = 625.000 (đồng).
Kế toán sẽ ghi vào Sổ chi tiết TK 532 theo bút toán sau:
Nợ TK 532: 12.500.000
Nợ TK 3331: 625.000
Có TK 111: 13.125.000
Công ty Cơ khí quang trung
Sổ chi tiết TK 532
Tháng 12/2004
Đơn vị tính: đồng.
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tháng 12/2004
…
…
5
27119
28/12
C.ty kinh doanh tổng hợp
112
12.500.000
…
…
…
31/12
Kết chuyển giảm trừ doanh thu
511
150.000.000
Cộng
150.000.000
150.000.000
Cuối tháng, sau khi khoá Sổ chi tiết TK 532, kế toán tiến hành lấy số liệu tổng cộng, để ghi vào Sổ NKCT số 8 – cột ghi Có TK 532, theo bút toán sau:
Nợ TK 511: 150.000.000
Có TK 532: 150.000.000
2.2.5. Hạch toán thuế GTGT phải nộp.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được tính trên GTGT của vật tư, hàng hóa từ khâu sản xuất (hoặc nhập khẩu) đến khâu tiêu dùng.
Thuế GTGT được tính căn cứ vào giá tính thuế, và thuế suất thuế GTGT. Theo chế độ hiện hành, thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp, được tính theo 1 trong 2 phương pháp sau:
- Phương pháp khấu trừ: áp dụng với các doanh nghiệp có đủ điều kiện thực hiện khấu trừ thuế GTGT, theo quy định tài chính hiện hành.
- Phương pháp trực tiếp: áp dụng đối với các doanh nghiệp không có đủ điều kiện để thực hiện khấu trừ thuế GTGT, và các doanh nghiệp đặc biệt theo quy định (cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam; cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý,…).
Tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, việc kê khai, tính và hạch toán thuế GTGT đang được tiến hành thực hiện theo phương pháp khấu trừ. Trong thời gian 10 ngày đầu tiên của mỗi tháng, kế toán phải tiến hành kê khai, tính thuế GTGT phải nộp, căn cứ vào Hóa đơn GTGT của hàng hóa bán ra trong tháng trước đó; thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, và thuế GTGT còn phải nộp sau khi được khấu trừ trong tháng trước đó, thông qua việc lập bộ hồ sơ về thuế GTGT, gồm:
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Tờ khai thuế GTGT.
Tài khoản sử dụng:
- TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”.
- TK 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 3331.
- Sổ chi tiết TK 133.
- Sổ cái TK 133.
- Sổ cái TK 3331.
Quy trình hạch toán thuế GTGT:
* Hạch toán chi tiết:
- Thuế GTGT đầu ra.
Hàng ngày, khi thực hiện các nghiệp vụ bán hàng, kế toán tiêu thụ viết Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01/GTGT-3LL), ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT (với thuế suất thuế GTGT đầu ra là 5%), và tổng giá thanh toán. Căn cứ vào hóa đơn này, kế toán tiến hành ghi vào Sổ chi tiết TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”.
Cụ thể, theo Hoá đơn GTGT số 27110 ngày 23/12/2004, kế toán Công ty đã ghi sổ, theo bút toán sau:
Nợ TK 131: 565.382.265
Có TK 511: 538.459.300
Có TK 33311: 26.922.965
Trong kỳ, khi xuất hiện trường hợp hàng bán bị trả lại, căn cứ vào hóa đơn hàng bán bị trả lại, kế toán Công ty tiến hành ghi giảm giá vốn hàng bán, đồng thời ghi giảm thuế GTGT đầu ra vào sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 531.
Nợ TK 33311.
Có TK 111, 112, 131.
Cụ thể: Căn cứ hóa đơn hàng bán bị trả lại số 17514 do Công ty Xây dựng dân dụng & công nghiệp Delta lập, ngày 24/12/2004, kế toán sẽ ghi sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 531: 64.615.117
Nợ TK 33311: 3.230.756
Có TK 131: 67.845.873
Đối với trường hợp, Công ty chấp nhận giảm gía cho khách hàng: Căn cứ vào hoá đơn do Công ty lập lại, kế toán đồng thời tiến hành điều chỉnh doanh thu, và ghi giảm thuế GTGT theo bút toán sau:
Nợ TK 532.
Nợ TK 33311.
Có TK 111, 112, 131
Cụ thể: Căn cứ hoá đơn số 27119 ngày 28/12/2004, kế toán sẽ ghi sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 532: 12.500.000
Nợ TK 33311: 625.000
Có TK 112: 13.125.000
Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng
TK: 33311
Tháng 12 năm 2004.
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
1. Số dư đầu kỳ
0
2. Số phát sinh trong kỳ
…
…..
23/12
27110
23/12
Bán Thùng chứa ben 31m3
111
26.922.965
…
…..
27115
23/12
Máy sàng cát
131
937.000
…
…
24/12
17514
24/12
Hàng bán bị trả lại
131
3.230.756
…
…
28/12
27119
28/12
Giảm giá hàng bán
112
625.000
…
31/12
Thuế GTGT được khấu trừ
133
Cộng số phát sinh
21.180.000
706.009.850
3. Số dư cuối kỳ
684.829.850
- Thuế GTGT đầu vào.
Để hạch toán chi tiết thuế GTGT đầu vào trong kỳ, Công ty đã sử dụng Sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ.
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ mua vật tư (đầu vào), kế toán căn cứ Hóa đơn GTGT do nhà cung cấp gửi đến, tiến hành ghi sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 152, 153,…
Nợ TK 1331.
Có TK 111, 112, 331.
Cụ thể, trong tháng 12/2004:
+ Căn cứ hoá đơn mua vật liệu nhập kho, số 13526 ngày 1/12/2004 , kế toán ghi sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 152: 218.500.000
Nợ TK 1331: 21.850.000
Có TK 112: 240.350.000
+ Căn cứ hoá đơn thanh toán tiền điện thoại (dùng cho quản lý) số 11051 tháng 12/2004 của Bưu điện Hà Nội, ngày 25/12/2004, kế toán ghi sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 642: 6.300.000
Nợ TK 1331: 630.000
Có TK 112: 6.930.000
Sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ
TK 1331
Tháng 12 năm 2003
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
1. Số dư đầu kỳ
0
2. Số phát sinh trong kỳ
1/12
13526
1/12
Mua NVL nhập kho
112
21.850.000
…
….
25/12
11051
25/12
Điện thoại phục vụ quản lý
112
630.000
…
…
31/12
Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ
3331
473.025.000
Cộng số phát sinh
473.025.000
473.025.000
3. Số dư cuối kỳ
0
- Thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
Thuế GTGT phải nộp trong tháng, được xác định theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Cụ thể, trong tháng 12/2004:
Số thuế GTGT phải nộp = 684.829.850 – 473.025.000 = 211.804.850 đồng.
Cuối tháng, căn cứ số liệu này, kế toán tiến hành ghi sổ, theo bút toán sau:
Nợ TK 33311: 473.025.000
Có TK 1331: 473.025.000
* Hạch toán tổng hợp thuế GTGT phải nộp.
Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết thuế GTGT, kế toán tiến hành lấy số liệu để ghi vào Sổ cái TK 133 và TK 3331, đồng thời lập bộ hồ sơ thuế GTGT, để nộp cho cơ quan thuế theo quy định.
2.2.6. Hạch toán thanh toán với khách hàng.
Về phương thức thanh toán, trong quy trình tổ chức quản lý kinh doanh của mình, công tác hạch toán thanh toán với khách hàng luôn được Công ty rất chú trọng. Việc phân loại và quản lý khách hàng là hết sức thiết thực.
Đối với những bạn hàng thường xuyên, có uy tín, Công ty cho phép nợ lại tiền hàng, theo những điều khoản trong hợp đồng đã được hai bên ký kết. Công ty cũng có thể tạo điều kiện cho bạn hàng được trả chậm trong vòng 10 ngày, hay chấp nhận giảm giá.
Đối với những khách hàng không thường xuyên, trước khi bàn giao sản phẩm, Công ty yêu cầu khách hàng phải thanh toán đầy đủ số tiền đã ghi theo hoá đơn. Nếu khách hàng muốn nợ lại tiền hàng, thì phải thực hiện ký cược tài sản (có tổng giá trị tương đương với lô hàng đó), và cam kết sẽ thanh toán nợ theo đúng hạn mà Công ty đưa ra. Nếu khách hàng không chấp hàng đúng theo hạn định, thì Công ty sẽ có thông báo về sự chậm chễ này đến khách hàng, tuỳ theo mức độ mà phạt tính lãi suất cho số tiền trả chậm quá hạn.
- Sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (mở cho từng khách hàng).
Bảng kê số 11.
Sổ cái TK 131.
- Quy trình hạch toán:
Hoá đơn GTGT; phiếu thu;…
Sổ chi tiết TK 131
Bảng kê số 11
Sổ NKCT số 8
Sổ cái TK 131
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 14: quy trình hạch toán thanh toán với khách hàng
Tại công ty cơ khí quang trung
Hàng ngày, căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua (được mở cho từng khách hàng).
Cụ thể, căn cứ Hoá đơn GTGT số 27110 ngày 23/12/2004, Công ty Cơ Khí Quang Trung bán cho Công ty Xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta 25 thùng chứa ben 31m3, nhưng khách hàng chưa thanh toán, kế toán tiến hành ghi Sổ chi tiết thanh toán với người mua (mở cho Công ty Xây dựng dân dụng & công nghiệp Delta), theo bút toán sau:
Nợ TK 131: 565.382.265
Có TK 511: 538.459.300
Có TK 3331: 26.922.965
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan (chứng từ tiền mặt, tiền ngân hàng,…), để ghi vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Cụ thể, ngày 27/12/2004, Công ty Xây dựng dân dụng & công nghiệp Delta thanh toán tiền hàng, bằng tiền mặt, sau khi trừ đi số tiền tương ứng với lô hàng bị trả lại, căn cứ phiếu thu số 17, kế toán tiến hành ghi sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 111: 497.536.393
Có TK 131: 497.536.393
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng cộng trên Sổ chi tiết thanh toán với người mua (mở cho từng khách hàng), kế toán lấy số liệu ghi 01 lần vào 01 dòng trên Bảng kê số 11 “Phải thu khách hàng”.
Sau khi khóa sổ Bảng kê số 11, xác định số phát sinh bên Có TK 131, kế toán lấy số liệu này để ghi vào Sổ NKCT số 8 – cột ghi Có TK 131, đối ứng Nợ với các TK liên quan theo bút toán sau:
Nợ TK 111: 3.954.156.798
Nợ TK 112: 7.008.313.595
Có TK 131: 10.962.470.393
Căn cứ vào Sổ NKCT số 8, kế toán xác định số tổng cộng phát sinh bên Có TK 131, để ghi vào Sổ cái TK 131, và số phát sinh bên Nợ TK 131, được phản ánh chi tiết theo từng TK đối ứng, theo định khoản:
Nợ TK 131: 9.636.916.185
Có TK 511: 9.178.015.413
Có TK 3331: 458.900.772
2.3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cơ khí quang trung.
Hạch toán xác định kết quả kinh doanh, chính là công đoạn cuối cùng, không thể thiếu, sau khi kết thúc một quy trình sản xuất kinh doanh, trong các doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin vốn có của mình, hạch toán xác định kết quả kinh doanh, sẽ giúp cho chủ doanh nghiệp, nhanh chóng nắm bắt được một cách chính xác nhất, thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị mình, từ đó sớm có những quyết sách đúng đắn, trong việc quản lý, và thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
Nắm bắt được tầm quan trọng đó, của công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp. Công ty đã sớm có sự quan tâm, chú trọng đến việc tổ chức thực hiện tốt nhất, hiệu quả nhất công tác hạch toán nói chung, và hạch toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại chính đơn vị mình.
Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh) tại Công ty, được hiểu là số chênh lệch giữa tổng lợi nhuận gộp về bán hàng, cung cấp dịch vụ, và lợi nhuận tài chính (doanh thu tài chính trừ đi chi phí tài chính), với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Doanh thu thuần
=
Doanh thu bán hàng
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần
=
Lợi nhuận gộp
+
Lợi nhuận
tài chính
-
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý nghiệp nghiệp
2.3.1. Hạch toán xác định kết quả hoạt động tài chính:
* Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính, là những hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú, trong đó doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm các khoản sau:
- Tiền lãi: gồm các khoản lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng hoá, dịch vụ;…
- Thu nhập từ cho thuê tài sản.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
…
Tại Công ty Cơ Khí Quang Trung hiện nay, bên cạnh doanh thu hoạt động tiêu thụ thành phẩm, cũng có một số khoản doanh thu hoạt động tài chính, như:
- Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng hoá, dịch vụ.
- Lãi tiền gửi.
Để tiến hành hạch toán các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh, kế toán Công ty đã sử dụng TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, với kết cấu ghi chép như sau:
Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính.
Bên Có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
Các sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 515.
- Sổ Cái TK 515.
Cụ thể: Tại Công ty, tháng 12/2004.
Ngày 03/12/2004, sau khi đề nghị Công ty Gang Thép Thái Nguyên, thực hiện chiết khấu thanh toán cho Công ty, về lô vật tư mua nhập kho ngày 01/12/2004, và đã được Công ty Thép Thái Nguyên đồng ý chiết khấu 1% trên tổng giá thanh toán (của lô hàng). Kế toán Công ty, căn cứ phiếu thu số 11 ngày 03/12/2004, tiến hành ghi sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 111: 2.403.500
Có TK 1331: 218.500
Có TK 515: 2.185.000
Công ty Cơ khí quang trung
Sổ chi tiết TK 515
Tháng 12/2004
Đơn vị tính: đồng.
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tháng 12/2004
11
03/12
Chiết khấu thanh toán được hưởng
111
2.185.000
…
….
31/12
Kết chuyển doanh thu HĐTC
911
10.925.000
Cộng
10.925.000
10.925.000
Căn cứ vào số số liệu có được sau khi khóa Sổ chi tiết TK 515, kế toán tiến hành ghi vào Sổ NKCT số 8 – cột ghi Có TK 515, theo bút toán sau đây:
Nợ TK 515: 10.925.000
Có TK 111: 10.925.000
* Hạch toán chi phí hoạt động tài chính:
Tương ứng với sự đa dạng, phong phú của các hoạt động tài chính, trong các doanh nghiệp hiện nay, như: tham gia liên doanh; đầu tư chứng khoán (ngắn hạn, dài hạn); cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản;…, chi phí hoạt động tài chính thường bao gồm các khoản như:
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn.
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ, và chênh lệch do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn, phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ.
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Dự phòng giảm gía đầu tư chứng khoán.
- Chiết khấu thanh toán thực hiện đối với khách hàng.
- Chi trả lãi tiền vay (ngắn hạn, dài hạn)….
Tại Công ty Cơ Khí Quang Trung hiện nay, chi phí tài chính phát sinh, thường chỉ là lãi tiền vay (ngắn hạn; dài hạn).
Để hạch toán chi phí hoạt động tài chính phát sinh, kế toán Công ty hiện sử dụng TK 635 “Chi phí tài chính”, để ghi chép với kết cấu ghi như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí tài chính để xác định KQKD.
TK 635 không có số dư cuối kỳ.
Các sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 635.
- Sổ Cái TK 635.
Cụ thể: Trong tháng 12/2004, khi phân bổ lãi tiền vay ngắn hạn (đã trả trước) từ TK 142, vào chi phí tài chính của tháng, kế toán Công ty tiến hành ghi sổ, theo bút toán sau:
Nợ TK 635: 14.819.000
Có TK 142: 14.819.000
Công ty Cơ khí quang trung
Sổ chi tiết TK 635
Tháng 12/2004
Đơn vị tính: đồng.
Số TT
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tháng 12/2004
31/12
Lãi tiền vay ngắn hạn
142
14.819.000
31/12
Kết chuyển chi phí HĐTC
911
14.819.000
Cộng
14.819.000
14.819.000
Căn cứ vào số liệu có được sau khi khóa Sổ chi tiết TK 635, kế toán tiến hành ghi vào Sổ NKCT số 8 – cột ghi Có TK 635, theo bút toán sau đây:
Nợ TK 911: 14.819.000
Có TK 635: 14.819.000
2.3.2. Hạch toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp. Đây là loại chi phí ngoài sản xuất, cần thiết để đẩy mạnh lưu thông hàng hóa và đảm bảo đưa hàng hóa đến tay khách hàng.
Chi phí bán hàng thường bao gồm:
- Chi phí tiếp thị.
- Chi phí khuyến mại.
- Chi phí quảng cáo.
- Chi phí đóng gói sản phẩm tiêu thụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
- Lương nhân viên bán hàng.
- Chi phí bảo hành sản phẩm.
- Tiền hoa hồng bán hàng,…
Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, khi thực hiện công tác tiêu thụ thành phẩm của mình, Công ty Cơ Khí Quang Trung đã phải bỏ ra một khoản chi phí phục vụ cho khâu bán hàng, gồm có:
- Chi phí vận chuyển thành phẩm đi tiêu thụ.
- Chi phí bao bì đóng gói.
- Chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Các chi phí bằng tiền khác.
Trong thực tế, Công ty đã tiến hành hạch toán chi phí bán hàng như sau:
- Sổ sách sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 641.
+ Sổ cái TK 641.
- Quy trình hạch toán:
Trong kỳ, kế toán Công ty không tiến hành theo dõi riêng từng khoản chi phí bán hàng, mà đến cuối kỳ kế toán mới tập hợp chi phí bán hàng, để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chi phí bán hàng được tập hợp từ các Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, rồi ghi vào Bảng kê, NKCT số 1, số 2 và các sổ kế toán liên quan.
Kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí bán hàng, và ghi vào Sổ chi tiết TK 641 theo bút toán sau:
Nợ TK 641: 1.399.006.000
Có TK 111: 510.563.000
Có TK 112: 284.537.000
Có TK 152: 60.057.500
Có TK 153: 120.112.500
Có TK 214: 150.000.000
Có TK 334: 230.000.000
Có TK 338: 43.700.000
Căn cứ vào Sổ chi tiết TK 641, kế toán lấy số liệu để ghi vào Sổ NKCT số 8 – cột ghi Có TK 641. Đồng thời, căn cứ vào Sổ NKCT số 8 để ghi vào Sổ cái TK 641.
2.3.3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động cụ thể nào (nó không thể xếp vào chi phí sản xuất hay bán hàng được). Tất cả các tổ chức, dù là kinh doanh, hay không đều phải có chi phí quản lý này.
Chi phí quản lý doanh nghiệp thường gồm những khoản như:
- Lương cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng.
- Chi phí văn phòng phẩm.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí bằng tiền khác.
Hiện nay, tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản như:
- Lương nhân viên khối quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bộ phận quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, điện thoại, nước, fax, internet,…).
- Các chi phí bằng tiền khác.
Công ty đã thực tế hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
- Sổ sách sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 642.
+ Sổ cái TK 642.
Cũng như các khoản chi phí bán hàng, trong kỳ kế toán không theo dõi riêng từng khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp, mà đến cuối kỳ, kế toán mới tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp, thông qua các chứng từ liên quan, như: Bảng phân bổ (vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương, khấu hao TSCĐ); Sổ NKCT số 1, số 2.
Cuối kỳ, kế toán căn cứ các chứng từ, sổ sách liên quan đến các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến hành ghi vào Sổ chi tiết TK 642, theo bút toán sau:
Nợ TK 642: 818.100.000
Có TK 111: 220.000.000
Có TK 112: 74.443.000
Có TK 152: 27.300.000
Có TK 153: 53.650.000
Có TK 214: 210.300.000
Có TK 334: 195.300.000
Có TK 338: 37.107.000
Sau đó, căn cứ vào Sổ chi tiết TK 642, kế toán lấy số liệu để ghi vào Sổ NKCT số 8 – cột ghi Có TK 642, đồng thời từ Sổ NKCT số 8, kế toán tiến hành ghi vào Sổ cái TK 642.
2.3.4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty:
Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết TK 911.
Sổ NKCT số 8, số 10.
Sổ cái TK 911, TK 421.
Quy trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty:
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh, sau đó lấy số liệu để ghi Sổ chi tiết TK 911, theo các bút toán sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm trong kỳ.
Nợ TK 511: 13.696.592.000
Có TK 911: 13.696.592.000
- Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 911: 11.718.568.000
Có TK 632: 11.718.568.000
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ:
Nợ TK 515: 10.925.000
Có TK 911: 10.925.000
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính trong kỳ:
Nợ TK 911: 14.819.000
Có TK 635: 14.819.000
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
Nợ TK 911: 1.399.006.000
Có TK 641: 1.399.006.000
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Nợ TK 911: 818.100.000
Có TK 642: 818.100.000
- Kết quả kinh doanh trong kỳ (tháng 12 năm 2004) của Công ty, được xác định và phản ánh vào sổ qua bút toán sau:
Nợ TK 911: 30.024.000
Có TK 421: 30.024.000
Cuối kỳ, kế toán tiến hành khóa Sổ NKCT số 8 (đây là sổ kế toán tổng hợp cuối cùng, phản ánh tổng hợp quá trình tiêu thụ), xác định tổng số phát sinh bên Có các TK: 155; 131; 511; 515; 632; 635; 641; 642; 711; 811; 911, đối ứng Nợ các TK liên quan, và lấy số tổng cộng của Sổ NKCT số 8 để ghi vào Sổ cái. Sổ cái của Công ty được mở cho cả năm, mỗi tờ sổ mở cho 01 TK, trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, Có và số dư cuối kỳ của TK đó. Số phát sinh Có của mỗi TK được phản ánh trên Sổ cái theo tổng số dư từ các Sổ NKCT ghi Có của TK đó, số phát sinh Nợ được lấy từ các Sổ chi tiết, Bảng kê, các Sổ NKCT liên quan.
Hóa đơn GTGT
Sổ chi tiết
TK 632, 635
NKCT số 8
Sổ chi tiết
TK 641, 642
Sổ chi tiết
bán hàng
Sổ cái TK
911, 511,…
Báo cáo kế toán
Chừng từ gốc &
các bảng phân bổ
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 15: quy trình hạch toán tiêu thụ & XĐKQ kinh doanh
Tại công ty cơ khí quang trung
Phần 3:
Hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cơ Khí Quang Trung
3.1. Đánh giá chung về tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ Khí Quang Trung.
Sau thời gian thực tập tổng hợp và chuyên đề, với sự cố gắng tìm hiểu tình hình tổ chức quản lý nói chung, cũng như công tác tổ chức thực hành kế toán nói riêng tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, em có một số nhận xét chung về mô hình tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty như sau:
Trước hết, về mô hình tổ chức quản lý của Công ty, là một doanh nghiệp nhà nước với quy mô tương đối lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, việc tổ chức quản lý theo cơ chế 1 thủ trưởng, với sự giúp việc của các phó giám đốc và các phòng ban chức năng, cụ thể cùng với việc tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, đã phần nào phản ánh sự phù hợp không chỉ về mặt lý luận, mà còn cả về mặt thực tế hiệu quả tổ chức hoạt động, nó được thể hiện qua sự phát triển ổn định của Công ty trong suốt những năm vừa qua, mặc dù nền kinh tế của chúng ta nói chung, ngành cơ khí nước nhà nói riêng còn đang gặp rất nhiều khó khăn như hiện nay. Công tác kế toán được tổ chức tập trung, bởi vậy số liệu kế toán sẽ được tập trung, phục vụ kịp thời cho chỉ đạo toàn đơn vị, bên cạnh đó việc phân công công tác, và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ phụ trách kế toán, được thực hiện dễ dàng và hiệu quả cao.
Cũng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển, nâng cao chất lượng công tác kế toán nói riêng, công tác quản lý tài chính nói chung, trong những năm vừa qua, Công ty đã thường xuyên đặt báo Tài chính hàng tháng, và coi đó như một chi phí cố định, rất cần cho việc cập nhật, nắm bắt sự thay đổi thông tin, và sự chỉ đạo hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, thông qua các cơ chế, chính sách tài chính. Cùng với đó, Công ty đã tích cực đầu tư, thuê viết riêng một phần mền kế toán máy, để vận dụng vào thực tế, nâng cao chất lượng tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị.
3.2. Đánh giá về tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cơ Khí Quang Trung.
Là 1 doanh nghiệp có quy mô lớn, tuy nhiên Công ty đã tổ chức tốt, chặt chẽ hệ thống chứng từ hạch toán ban đầu. Quy trình hạch toán chi tiết và tổng hợp lên các sổ sách tương đối hợp lý, theo đúng chế độ quy định. Các nghiệp vụ đều được phản ánh đầy đủ trên các chứng từ.
Mặt khác, với khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn như vậy, hiện Công ty đang sử dụng hình thức NKCT để ghi chép kế toán là phù hợp. Hình thức này, đã kết hợp rộng rãi việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian, với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán, trong cùng một quá trình ghi chép.
3.2.1. Những kết quả đạt được.
Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cơ Khí Quang Trung được thực hiện, và phản ánh một cách khá đầy đủ, kịp thời trên tất cả các phần hành đang được thực tế áp dụng tại đơn vị, đặc biệt là trên một số phần hành chủ yếu như phần hành:
Về kế toán TSCĐ:
Giá trị TSCĐ hiện có của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số tài sản toàn đơn vị, và đặc biệt được phân loại rất rõ ràng giữa TSCĐ trực tiếp tham gia sản xuất (thường là các trang bị máy móc có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, với tốc độ thay đổi công nghệ không quá nhanh) với tài sản phục vụ công tác điều hành quản lý, cũng như thiết kế sản phẩm (là những tài tài sản trang bị hiện đại, như máy vi tính, cùng các trang bị hiện đại khác, có tốc độ thay đổi công nghệ khá nhanh). Bởi vậy, việc Công ty tiến hành áp dụng hai phương pháp khấu hao, đó là phương pháp khấu hao đường thẳng với các máy móc có giá trị lớn, tốc độ thay đổi công nghệ không quá nhanh, và phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, với các máy móc trang bị hiện đại, là hoàn toàn phù hợp cả về mặt lý luận cũng như thực tế hiệu quả kinh doanh tại Công ty. Việc tính khấu hao nhanh, với các tài sản có sự thay đổi công nghệ nhanh như máy vi tính …, sẽ tạo điều kiện cho Công ty phản ánh đầy đủ, và hiệu quả nhất chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời Công ty cũng sẽ chủ động hơn, trước sự thay đổi ngày một nhanh của khoa học công nghệ, nhằm không ngừng hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
Về kế toán vật tư:
Việc áp dụng phương pháp ghi “Thẻ song song” trong kế toán chi tiết hàng tồn kho, là phù hợp với đặc điểm bố trí hệ thống kho tàng tập trung, và mật độ phát sinh các nghiệp vụ nhập xuất khá dầy đặc của Công ty. Đồng thời giảm bớt việc ghi chép trùng lặp, giữa Kho và Phòng kế toán, mà vẫn bảo đảm theo dõi được chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho.
Về kế toán lao động và tiền lương:
Hiện, tại Công ty các chế độ về lương, thưởng, BHXH và các chính sách khác về lao động, tiền lương được chú trọng áp dụng rất đúng, đủ, nhằm không ngừng đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động, và nâng cao năng suất lao động toàn Công ty. Việc xây dựng hệ thống quy định, định mức về lao động được Công ty phân giao cụ thể cho các phòng ban chức năng. Bên cạnh đó, trong năm vừa qua Công ty còn tiến hành quản lý lao động bằng thẻ, điều này đã giúp Công ty quản lý tốt hơn không chỉ về thời gian, năng suất lao động mà còn thúc đẩy tinh thần lao động hăng say của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả:
Việc tính giá xuất kho theo 02 phương pháp, áp dụng cho thành phẩm xuất kho hàng loạt (giá bình quân gia quyền) và thành phẩm xuất kho được sản xuất theo đơn đặt hàng (gía thực tế đích danh của từng đơn hàng), là phù hợp với đặc điểm vừa sản xuất theo kế hoạch nhà nước giao, vừa sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng của bạn hàng tại Công ty, đây là sự vận dụng rất linh hoạt trong khâu tính giá tiêu thụ, và xác định kết quả kinh doanh.
Cùng với đó, công tác hạch toán chi tiết cũng như tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến khâu tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh luôn được kế toán Công ty thực hiện rất thường xuyên, và đúng đủ dựa trên các văn bản pháp quy, các chính sách tài chính, chế độ kế toán hiện hành, các chính sách giá, thuế của Nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, của công tác hạch toán kế toán nói chung, hạch toán thành phầm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng, mà Công ty Cơ Khí Quang Trung đạt được, còn có những tồn tại, hiện Công ty có khả năng cải tiến, và hoàn thiện, nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu hạch toán kế toán, cũng như quản lý tại Công ty.
3.2.2. Những tồn tại.
* Việc tính giá giao khoán và giá thành thực tế thành phẩm xuất kho theo đơn đặt hàng là chưa chính xác.
Hiện nay, việc tính giá giao khoán sản phẩm cho các phân xưởng trong Công ty, được thực hiện trên Bảng tính định mức tại Phòng kế hoạch. Tuy nhiên, Bảng tính này lại được áp dụng trong nhiều năm, mà chưa được thay đổi cho phù hợp với thực tế sản xuất hiện nay của Công ty. Giá thành sản phẩm xuất kho được xác định, chính là giá thành phẩm nhập kho, dựa trên tỷ lệ giao khoán cho từng phân xưởng, điều này có nghĩa là gía thành phẩm nhập, xuất kho không phản ánh đúng chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hình thành nên thành phẩm, mà được tính theo một tỷ lệ cố định cho mọi đơn hàng (là 75%). Do đó, giá thành phẩm xuất kho chưa chính xác, dẫn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chưa được phản ánh chính xác.
* Chưa trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu theo quy định.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong toàn bộ quy trình luân chuyển của vốn. Bởi vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải chú trọng đến khâu tiêu thụ, thúc đẩy tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh để tiến hành tái đầu tư sản xuất mở rộng. Tuy nhiên, trong thực tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau (tình hình tài chính của bạn hàng, chính sách bán hàng của Công ty, các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng,…), mà Công ty đã chấp nhận cho bạn hàng nợ lại tiền hàng. Và như vậy, rủi do là hoàn toàn có thể xẩy ra đối với các khoản nợ này. Nhưng hiện nay, Công ty Cơ Khí Quang Trung lại chưa có những biện pháp hữu hiệu hơn, nhằm thu hồi các khoản nợ phải thu của khách hàng, để số nợ này đến cuối năm khá lớn. Đồng thời, Công ty cũng chưa thực hiện trích lập dự phòng cho các khoản nợ này.
* Chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, không được chi tiết theo từng khoản mục, và đến cuối kỳ mới được tập hợp.
Tại Công ty Cơ Khí Quang Trung hiện nay, các loại chi phí này không được theo dõi riêng theo từng khoản mục chi phí phát sinh, mà đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành tập hợp toàn bộ trên TK cấp 1 là TK 641 và TK 642. Việc kế toán như vậy là chưa phản ánh kịp thời, dễ dẫn đến việc nhầm lẫn, bỏ sót và chi phí có thể bị sai lệch, ảnh hưởng đến việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mặt khác, thông tin kế toán quản trị cũng sẽ bị cung cấp thiếu hoặc không kịp thời, ảnh hưởng lớn đến các quyết định quản trị cuả Ban giám đốc.
* Chưa thực hiện chiết khấu thanh toán đối với khách hàng.
Chiết khấu thanh toán, là một trong những chính sách tài chính, mà các doanh nghiệp nên áp dụng. Đặc biệt, đối với những đơn vị, mà bạn hàng thường xuyên thanh toán trước hạn. Hiện nay, tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, tình hình bạn hàng thanh toán trước hạn là không nhiều. Nhưng, cũng như các doanh nghiệp khác, việc thực hiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng là cần thiết, và Công ty nên thực hiện chính sách này.
* Hệ thống sổ kế toán chi tiết bán hàng.
Hệ thống sổ kế toán chi tiết, luôn giữ vai trò mắt sích quan trọng, không thể thiếu trong quá trình tổ chức, thực hiện công tác hạch toán kế toán. Việc xây dựng, sử dụng tốt hệ thống sổ kế toán chi tiết, dựa trên những nguyên tắc kế toán thống nhất, sẽ là nhân tố quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán nói riêng và quản lý kinh tế nói chung. Hiện nay, Công ty Cơ Khí Quang Trung đã xây dựng, và sử dụng khá tốt, hoàn chỉnh hệ thống sổ kế toán chi tiết. Tuy nhiên, việc tách biệt giữa các sổ: Sổ chi tiết bán hàng; Sổ chi tiết TK 531; Sổ chi tiết TK 532, có thể sẽ dẫn đến sự cồng kềnh về hệ thống sổ chi tiết, mà hiệu quả của việc ghi chép kế toán, chưa hẳn đã được nâng cao.
* Kế toán máy chưa hoàn chỉnh.
Tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, phòng kế toán hiện đã được đầu tư, trang bị, và viết riêng một phần mềm kế toán máy, phục vụ cho việc nâng cao hơn, chất lượng công tác hạch toán kế toán tại đơn vị. Nhưng, trên thực tế, phần mềm này, kể từ khi bàn giao, chưa phát huy được tính năng, sự ưu việt của một phần mềm kế toán. Đây là một trong những hạn chế, cần được nhanh chóng khắc phục, nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tại Công ty, tránh tình trạng “có cũng bằng không” như hiện nay.
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cơ Khí Quang Trung.
3.3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp, chính là nơi sản xuất, và cung ứng hầu hết các sản phẩm, dịch vụ quan trọng đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội, đóng góp một phần lớn cho nguồn lực tài chính nước nhà. Công ty Cơ Khí Quang Trung, là một doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp, Bộ Công nghiệp, chuyên sản xuất các loại máy móc, thiết bị, phục vụ cho ngành công nghiệp cơ khí nói riêng, cũng như một số ngành công nghiệp khác. Công ty chủ yếu thực hiện sản xuất, chế tạo sản phẩm theo đơn đặt của bạn hàng trên cả nước. Bởi vậy, việc hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là rất cần thiết. Đây chính là một trong những khâu quan trọng nhất, quyết định đến sự thành bại của Công ty.
Hoàn thiện và công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh, sẽ giúp doanh nghiệp ngày một kiện toàn hơn bộ máy quản lý nói chung, và bộ máy quản lý tài chính nói riêng, góp phần quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được giao, đồng thời phát triển nguồn vốn kinh doanh đó. Ngoài ra, việc hoàn thịên về công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh, sẽ giúp doanh nghiệp nhận ra được khâu cần thiết trong công tác hạch toán thành phẩm, cũng như xác định giá vốn thành phẩm, giúp doanh nghiệp đẩy mạnh khả năng tiêu thụ của mình ở tất cả các thị trường, ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu cần thiết của xã hội.
Hoàn thịên về công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh, sẽ giúp doanh nghiệp nhận ra được yếu điểm của mình, trong công tác hạch toán, và từ đó sớm có biện pháp, ngày một nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý hạch toán kế toán toàn Công ty.
Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty cần phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào, để có thể đạt được hiệu quả cao nhất, tạo ra sản phẩm tốt nhất, chất lượng cao nhất, phù hợp với yêu cầu của khách hàng, cùng giá thành hợp lý. Tiêu thụ được sản phẩm, chính là vấn đề quyết định đến sự tồn tại, và phát triển của doanh nghiệp. Có thực hiện tốt công tác tiêu thụ này, doanh nghiệp mới có thể tự khẳng định được vị thế của mình, trước hết là trong việc đầu tư, tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy sản xuất xã hội. Thông qua khâu tiêu thụ, tính hữu ích của sản phẩm mới được xã hội thừa nhận, và cũng chỉ từ đó, Công ty mới khẳng định được chỗ đứng trên thương trường cơ khí trong và ngoài nước, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển ổn định, lâu dài.
Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, tại Công ty Cơ Khí Quang Trung trong thời gian tới, cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Cần phải dựa trên sự tôn trọng các nguyên tắc kế toán, đã được Nhà nước thống nhất ban hành, cũng như những nguyên tắc kế toán khác được chấp nhận rộng rãi, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế liên quan. Đồng thời, việc hoàn thiện cũng cần phải được vận dụng linh hoạt, trên cơ sở tuân thủ đúng, đủ các quy chế tài chính, chế độ kế toán đã được ban hành.
- Công tác hạch toán, phải bảo đảm phù hợp với quy mô, đặc điểm, điều kiện thực tế tại đơn vị, đáp ứng tốt nhất yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán. Đồng thời, phải phù hợp với yêu cầu của quản lý.
- Cần bảo đảm sự phù hợp giữa chi phí và hiệu quả do công tác hạch toán mang lại.
3.3.2. Một số ý kiến cụ thể.
* Việc tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho:
Hiện Công ty đang áp dụng 02 phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho trong đó có phương phấp gía đích danh (nhập theo giá nào thì khi xuất cũng được tính theo giá đó), tuy nhiên hiện nay đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là theo các đơn đặt hàng và tiến hành thực hiện sản xuất theo kiểu giao khoán với mức giá khoán là 75% do đó việc áp dụng giá đích danh trong khâu tính giá thành phẩm xuất kho là chưa phù hợp, chưa phản ánh đúng đủ các chi phí sản xuất để tạo ra thành phẩm, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Công ty, bởi vậy trong thời gian tới Công ty nên xem xét áp dụng tính giá thành phẩm xuất kho (theo đơn hàng) theo giá thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán, cụ thể:
Giao cho thống kê các phân xưởng tập hợp chi phí phát sinh, rồi cuối tháng báo cáo lên Phòng kế toán.
Kế toán tính giá thành căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh do thống kê phân xưởng gửi lên, đồng thời tiến hành tập hợp và phân bổ các chi phí gián tiếp liên quan đến quá trình sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bằng tiền khác,… để xác định giá thành phẩm xuất kho trong tháng.
Còn tỷ lệ giao khoán mà Công ty đặt ra chỉ nên dùng để làm tiêu chuẩn xác định mức độ hoàn thành sản xuất của các phân xưởng đối với từng đơn đặt hàng.
* Việc trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu theo đúng quy định.
Để hạn chế những rủi ro trong kinh doanh nói chung, cũng như những tổn thất, về các khoản phải thu khó đòi, có thể xẩy ra nói riêng (nhằm ồn định tình hình tài chính của đơn vị, đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán), cuối mỗi niêm độ, kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi, để tiến hành trích lập dự phòng.
Mặc dù vậy, kế toán chỉ được trích lập dự phòng, với các khoản nợ phải thu có bằng chứng chứng minh tính hợp lý của nó. Cụ thể:
- Thời gian thanh toán nợ đã quá hạn 02 năm trở lên (kể từ ngày đến hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ,…), và Công ty đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần, nhưng chưa thu được nợ.
- Khách hàng nợ đang trong tình trạng phá sản, có dấu hiệu bỏ trốn, hoặc bị cơ quan phát luật giam giữ, xét hỏi,…
Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi, cần được xác lập dựa trên cơ sở phân tích khả năng tài chính của người nợ.
Khi khoản phải thu khó đòi, có đủ bằng chứng chứng minh không đòi được thì doanh nghiệp tiến hành xóa nợ.
Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi, phải được chi tiết theo từng khoản phải thu, phải trích lập dự phòng.
Để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi, kế toán sử dụng TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, với kết cấu ghi chép như sau:
Bên Nợ: + Bù đắp khoản phải thu đã trích lập dự phòng.
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.
Bên Có: Trích dự phòng phải thu khó đòi.
Dư Có: Dự phòng đã trích chưa hoàn nhập.
Tài khoản này chi tiết theo từng khoản phải thu được trích dự phòng.
Phương pháp trích lập:
Mức trích lập dự phòng được tính theo công thức sau:
Mức dự phòng cần phải lập cho niêm độ tới của khách hàng đáng ngờ i
=
Số nợ phải thu của khách hàng đáng ngờ i
x
Tỷ lệ ước tính không thu được ở khách hàng đáng ngờ i
- Cuối năm N, khi xác định được mức trích dự phòng phải thu khó đòi, kế toán tiến hàng ghi theo bút toán sau:
Nợ TK 642 (6422): Mức trích lập dự phòng.
Có TK 139: Mức trích lập dự phòng.
- Cuối năm N+1, kế toán xác định mức trích dự phòng mới, và so sánh với mức trích dự phòng cuối năm N còn lại, để xác định mức trích thêm, hoặc hoàn nhập bớt.
+ Nếu trích thêm:
Nợ TK 642 (6426): Mức trích thêm.
Có TK 139: Mức trích thêm.
+ Nếu hoàn nhập bớt:
Nợ TK 139: Mức hoàn nhập bớt.
Có TK 711: Mức hoàn nhập bớt.
Đồng thời với việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, Công ty cần có những biện pháp để thu hồi vốn nhanh, quay vòng vốn, đưa vào tái sản xuất mở rộng, giảm thiểu việc chiếm dụng vốn trong khách hàng.
* Thực hiện chiết khấu thanh toán đối với khách hàng.
Chiết khấu thanh toán, thực chất là một khoản chi phí tài chính Công ty trả cho khách hàng, khi họ thanh toán trước hạn tiền hàng cho Công ty. Việc thực hiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng là cần thiết, đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán, phản ánh chính xác hơn tình hình hoạt động của Công ty. Bên cạnh đó, đây có thể được coi như một phương thức tích cực, thúc đẩy quá trình tiêu thụ, khuyến khích bạn hàng thanh toán.
Tỷ lệ chiết khấu thanh toán (lãi suất chiết khấu, tính theo ngày), cần được Công ty cùng bạn hàng, thống nhất thoả thuận và ghi rõ trên hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
Khi khách hàng thanh toán trước hạn (ghi trong hợp đồng), Công ty căn cứ lãi suất chiết khấu đã quy định, và số tiền được thanh toán trước hạn, cũng như thời gian khách hàng thanh toán trước hạn (số ngày trước hạn), để tính ra số tiền chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng.
Cụ thể:
Số tiền chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng
=
Số tiền khách hàng thanh toán trước hạn
x
Số ngày thanh toán trước hạn
x
Lãi suất chiết khấu thanh toán
Căn cứ số liệu tính toán trên, hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu thanh toán, kế toán tiến hành ghi các sổ liên quan theo bút toán sau:
Nợ TK 635.
Có TK 111, 112, 131,…
Cuối kỳ, kế toán cũng tiến hành kết chuyển số liệu, trên các sổ liên quan, như những nghiệp vụ kinh tế khác.
* Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty không theo dõi riêng từng khoản mục chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, mà đến cuối kỳ, kế toán mới tiến hành tập hợp toàn bộ các chi phí này trên TK 641, TK 642. Việc hạch toán như vậy, là chưa đáp ứng tính kịp thời, cập nhật của thông tin kế toán, dễ dẫn đến bỏ sót, nhầm lẫn, làm cho chi phí bị sai lệch, ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh, gây nhiều khó khăn cho việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. Bên cạnh đó, lãnh đạo Công ty sẽ không thể nắm bắt được kịp thời, các chi phí theo từng khoản mục, để từ đó có thể tìm ra nguyên nhân, biện pháp hữu hiệu, nhằm tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận.
Để khắc phục tình trạng đó, Công ty nên tiến hành hạch toán các chi phí này, cập nhật theo từng khoản mục chi phí. Cụ thể, các khoản mục chi phí này cần được chi tiết tương ứng với các TK cấp 2.
Đối với TK 641 “Chi phí bán hàng”:
Hiện nay, chi phí bán hàng phát sinh tại Công ty bao gồm:
Chi phí vận chuyển đi tiêu thụ.
Chi phí bao bì đóng gói.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
Chi phí bảo hành sản phẩm.
Chi phí tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng.
Các chi phí bằng tiền khác.
Và TK 641 nên được mở chi tiết như sau:
TK 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng”.
TK 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì, nguyên vật liệu phụ”.
TK 6413 “Chi phí công cụ, dụng cụ”.
TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”.
TK 6415 “Chi phí bảo hành sản phẩm”.
TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”.
TK 6418 “Chi phí khác bằng tiền”.
Khi đó: Hàng ngày, việc hạch toán chi phí bán hàng tại Công ty, sẽ được chi tiết theo từng bút toán như sau:
+ Chi phí tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 6411: 273.700.000
Có TK 334: 230.000.000
Có TK 338: 43.700.000
+ Chi phí bao bì đóng gói.
Nợ TK 6412: 60.057.500
Có TK 152: 60.057.500
+ Chi phí đồ dùng, dụng cụ:
Nợ TK 6413: 120.112.500
Có TK 153: 120.112.500
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại,…).
Nợ TK 6417: 284.573.000
Có TK 112: 284.573.000
+ Chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 6414: 150.000.000
Có TK 214: 150.000.000
+ Chi phí bảo hành:
Nợ TK 6415: 350.200.000
Có TK 111: 350.200.000
+ Chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 6418: 160.363.000
Có TK 111: 160.363.000
Đối với TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”:
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại Công ty hiện gồm:
Lương nhân viên khối quản lý doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ quản lý.
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Tương ứng với các khoản mục chi phí hiện có tại Công ty này, TK 642 nên được mở chi tiết như sau:
TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”.
TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”.
TK 6423 “Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý”.
TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ toàn doanh nghiệp”.
TK 6425 “Thuế, phí, lệ phí”.
TK 6426 “Chi phí dự phòng”.
TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”.
TK 6428 “Chi phí khác bằng tiền”.
Hàng ngày, việc hạch toán chi phí bán hàng sẽ được thực hiện chi tiết, theo các bút toán sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý (tiền lương và các khoản phải trả khác).
Nợ TK 6421: 232.407.000
Có TK 334: 195.300.000
Có TK 338: 37.107.000
+ Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý.
Nợ TK 6422: 27.300.000
Có TK 152: 27.300.000
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
Nợ TK 6423: 53.650.000
Có TK 153: 53.650.000
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
Nợ TK 6424: 210.300.000
Có TK 214: 210.300.000
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại,…).
Nợ TK 6427: 74.443.000
Có TK 112: 74.443.000
+ Chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 6428: 220.000.000
Có TK 111: 220.000.000
* Việc lập sổ kế toán chi tiết bán hàng.
Về cơ bản, quy trình ghi chép, kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán tại Công ty là không có gì thay đổi. Tuy nhiên, việc kết hợp chung Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết TK 531, Sổ chi tiết TK 532, trên cùng một trang sổ, sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc ghi chép, và theo dõi kế toán một cách tập trung hơn, thống nhất hơn.
Cụ thể, trang Sổ chi tiết bán hàng, có thể được thiết kế lại theo mẫu in ở trong sau.
* Hoàn thiện và phát huy tối ưu tính năng của phần mềm kế toán.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nhiều ngành, lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống xã hội. Và một trong những ngành nghề đó, là kế toán. Máy vi tính sẽ giúp cán bộ kế toán, cung cấp thông tin một cách chính xác, nhanh, tiết kiệm lao động, tiết kiệm chi chí cho doanh nghiệp, và hiệu ích của nó là hơn hẳn so với kế toán thủ công.
Hiện nay, tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, phòng kế toán đã được trang bị 04 máy vi tính, 02 máy in, nhưng kế toán lại chỉ sử dụng máy tính chủ yếu trong việc lập báo cáo quyết toán, lên bảng tổng kết tài sản, báo cáo tiêu thụ, … Đây là một hạn chế cần xử lý kịp thời. Phần mềm kế toán hiện đang bị lỗi, và vẫn chưa được chỉnh sửa. Bởi vậy, Công ty cần nhanh chóng khắc phục tình trạng này, hoàn thiện lại hệ thống xử lý thông tin bằng máy vi tính, cũng như phần mềm kế toán. Khi sử dụng phần mềm kế toán, thì công việc đầu tiên là phải tiến hành mã hóa toàn bộ các đối tượng: khách hàng, nhà cung cấp, chủng loại vật tư, hàng hóa,… Sau đó căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, thu chi,… kế toán tiến hành nhập vào máy.
Tuy nhiên, để có thể thực tế vận dụng hạch toán bằng máy tính (thông qua phần mềm chuyên dụng) trong thời gian tới, bên cạnh điều kiện về vật chất (máy móc, thiết bị), Công ty cần phải chú trọng công tác đào tạo, củng cố và nâng cao kỹ năng vận hành kế toán máy đối với nhân viên kế toán của mình. Trong điều kiện tổ chức kế toán máy, vần đề kiểm định chất lượng phần mềm kế toán, chế độ bảo mật, kiểm soát chương trình, hệ thống mạng,… là đặc biệt quan trọng và bắt buộc phải thực hiện.
Quy trình hạch toán tự động bằng máy, có thể được khái quát theo sơ đồ trang sau, trong đó:
(1). Hàng ngày, căn cứ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành lập chứng từ kế toán.
(2). Căn cứ chứng từ đã lập, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký.
(3). Từ sổ nhật ký, kế toán ghi sổ cái tài khoản.
(4). Cuối kỳ lập bảng cân đối tài khoản (tạm thời), để lấy số liệu cần thiết lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khóa sổ.
(5). Lập các bút toán điều chỉnh cuối kỳ.
(6). Lập các bút toán khóa sổ cuối kỳ.
(7). Ghi sổ nhật ký các bút toán điều chỉnh và bút toán khóa sổ.
(8). Ghi sổ cái các TK liên quan đến bút toán điều chỉnh và bút toán khóa sổ.
(9). Lập bảng cân đối TK hoàn chỉnh để kiểm tra, đối chiếu.
(10). Lập các báo cáo tài chính.
Kết luận
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, kế toán đã và đang là một trong những công cụ quan trọng, phục vụ hiệu quả cho việc quản lý nền kinh tế, cả về mặt vĩ mô và vi mô. Cơ chế thị trường hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất, phải thường xuyên quan tâm đến việc tạo ra thành phẩm, cũng như vấn đề tiêu thụ thành phẩm, và đánh giá được kết quả kinh doanh của mình. Do đó, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa kinh doanh, là một trong những phần hành kế toán quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất. Đây là vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tế rất cao. Với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh, thực sự là một trong những công cụ phục vụ đắc lực, cho việc phản ánh, giám sát tình hình biến động thành phẩm, cũng như quá trình tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp. Bởi vậy, hoàn thiện công tác hạch toán nói chung, hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, luôn là một yêu cầu tất yếu được đặt ra, đối với các doanh nghiệp sản xuất. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước nhà, đang có sự biến chuyển nhanh, tích cực trên lộ trình ra nhập WTO như hiện nay. Khi mà tiêu thụ thành phẩm, trở thành một vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, thì việc tổ chức công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh, đòi hỏi ngày càng cần phải được hoàn thiện, và hoàn thiện hơn nữa.
Trong thời gian thực tập, thông qua việc tìm hiểu thực tế về công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, em xin đưa ra một vài ý kiến đóng góp, nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán tại Công ty. Và em mong rằng, những ý kiến đó, sẽ có tác dụng thiết thực, đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, cũng như kiện toàn, nâng cao hiệu quả tổ chức hạch toán nói riêng, tại Công ty trong thời gian tới.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp (NXB Thống kê, 2004).
Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính (NXB Tài chính, 2004).
Hệ thống kế toán doanh nghiệp (NXB Tài chính, 1995).
Hướng dẫn Chế độ chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ (NXB Tài chính, 2004).
Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Tạp chí kế toán số 50 (10/2004); …
Địa chỉ Web:
Một số luận văn khóa trước.
Nhận xét của đơn vị thực tập.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36836.doc