Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc

Sau khi thực tập ở Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc, nắm được tầm quan trọng của “ Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty cổ phần lương thực Hà Bắc" em đã tìm hiểu, nghiên cứu để thấy được những mặt mạnh cần phát huy, những mặt tồn tại cần khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán. Cũng qua tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc em nhận thức được rằng: Lý luận phải gắn liền với thực tiễn, phải biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã được học cho phù hợp với tình hình thực tế ở đơn vị để nâng cao hiệu quả hạch toán lao động.

doc65 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1692 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực Hà Bắc, của kế toán quản trị và kế toán thuế. Hàng ngày, đôn đốc kiểm tra công việc của từng kế toán viên trong đó đặc biệt chú ý đến thu hồi công nợ. - Đối chiếu kiểm tra số liệu báo cáo do kế toán quản trị và kế toán thuế thực hiện. Nắm bắt thông tin kế toán, cung cấp số liệu cho ban giám đốc nếu có yêu cầu. Phân tích đưa ra các tư vấn cần thiết cho ban giám đốc về tình hình tài chính tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc, đề xuất các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng cường kiểm soát nội bộ trong Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. - Cập nhật các chế độ kế toán mới, các chế độ có liên quan phổ biến cho nhân viên trong văn phòng, đào tạo trình độ nhân viên nếu cần thiết. é. Kế toán tổng hợp: - Hàng ngày, cập nhật, đối chiếu số liệu khi phát sinh, lập phiếu thu, phiếu chi, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Hạch toán và theo dõi công nợ tạm ứng, tiền lương và các khoản trích theo lương. Hạch toán TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ. - Kiểm tra soát xét toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày tập hợp chứng từ, trình kế toán trưởng xem xét tổng quát vào cuối ngày. - Cuối tháng tổng hợp toàn bộ số liệu, đối chiếu số liệu tổng hợp và chi tiết, lập báo cáo tài chính trình kế toán trưởng xem xét vào ngày mồng 4 hàng tháng. é.Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm về vấn đề thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay... - Theo dõi toàn bộ tình hình thanh toán tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc và khách hàng trong kỳ. Kiểm tra các chứng từ liên quan đến chỉ tiêu tiền mặt, chứng từ thanh toán, trừ nợ trước khi lập phiếu trình duyệt chi. - Vào sổ chi tiết theo dõi công nợ cá nhân, theo dõi và quản lý tiền mặt, các khoản thu chi qua ngân hàng, các nghiệp vụ rút tiền mặt. - Lập khế ước vay và theo dõi các khoản vay trả vay cũng như tình hình thanh toán bằng tiền mặt và công nợ của khách hàng. é.Kế toán tài sản cố định: - Theo dõi toàn bộ tình hình thanh toán tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc và khách hàng trong kỳ. Kiểm tra các chứng từ liên quan đến chỉ tiêu tiền mặt, chứng từ thanh toán, trừ nợ trước khi lập phiếu trình duyệt chi. - Vào sổ chi tiết theo dõi công nợ cá nhân, theo dõi và quản lý tiền mặt, các khoản thu chi qua ngân hàng, các nghiệp vụ rút tiền mặt. - Lập khế ước vay và theo dõi các khoản vay trả vay cũng như tình hình thanh toán bằng tiền mặt và công nợ của khách hàng. Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định, tình hình trích khấu hao tài sản cố định mà tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc hiện có. é. Kế toán ngân hàng, vay ngắn hạn ngân hàng, phải trả người bán ( bao gồm công nợ phải trả trong nước và nước ngoài ): - Kế toán ngân hàng và giao dịch ngân hàng. + Hàng ngày giao dịch với ngân hàng, lấy chứng từ ngân hàng về. + Hạch toán các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng theo từng ngân hàng và lưu trữ chứng từ theo từng ngân hàng. + Thường xuyên đối chiếu với ngân hàng để kịp thời phát hiện chênh lệch nếu có + Thông báo mã số công nợ mới đặt cho kế toán nhập hàng và xuất hàng các nghiệp vụ kế toán có liên quan. + Cuối tháng có bảng tổng hợp chi tiết số dư từng ngân hàng (có đối chiếu xác nhận của ngân hàng hoặc sổ phụ của ngân hàng trong thời điểm kết thúc niên độ ). - Kế toán vay ngắn hạn ngân hàng. + Lưu trữ các hợp đồng tín dụng và các hồ sơ liên quan đến vay mượn ngân hàng. Lên kế hoạch trả lãi nợ vay và gốc vay đối với các khoản vay trực tiếp của Công ty. - Kế toán công nợ phải trả người bán ( trong nước và nước ngoài ). + Mở từng file theo dõi riêng công nợ phải trả của từng khách hàng. Thực hiện đối chiếu công nợ hàng tháng với các nhà cung cấp để đảm bảo các khoản công nợ phải trả đã được hạch toán đúng và đầy đủ. + Cuối tháng lập các bảng tổng hợp công nợ, khoản phải trả, chi tiết rõ số dư nội tệ, ngoại tệ. Phân tích các khoản công nợ trong tháng tới. é. Thủ quỹ, kiêm thủ kho. - Quản lý quỹ ,quản lý thu chi, lập báo cáo quỹ. - Theo dõi toàn bộ tình hình hạch toán phát sinh tại tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc, giúp giám đốc trong công tác bảo toàn và phát triển vốn. Tổ chức thu thập thông tin một cách chính xác cho lãnh đạo, kiểm tra tình hình ngân sách. - Theo dõi lượng hàng nhập, xuất, tồn trong kho. é.Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận chính xác, kịp thời. Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương. Kế toán tiền lương phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí.... é.Kế toán doanh thu: Có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh tình hình doanh thu bán hàng hoá thành phẩm tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. Với hình thức tổ chức công tác kế toán phù hợp, đảm bảo thoả mãn nhu cầu thông tin cho các đối tượng trong và ngoài đơn vị với chi phí tiết kiệm nhất. 1.3.3.2 Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng: Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm 2 loại: Hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc sử dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt và lựa chọn một số loại chứng từ hướng dẫn để phục vụ cho việc hạch toán ban đầu. Quy trình luân chuyển chứng từ được hạch toán chặt chẽ và đầy đủ. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công mà tính lương cho CBCN theo quy định và từ các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và trừ khoản lương cơ bản đã ứng. Đối với CBCN, chờ việc hoặc đi làm việc khác khi đã sắp xếp việc làm phù hợp với trình độ sức khoẻ mà không chịu làm thì Chi nhánh Quế Võ - Công ty cổ phần Lương thực Hà Bắc trả 70% lương chức vụ tối đa không quá 3 tháng, hết hạn 3 tháng Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc không trả lương và cho nghỉ việc. 1.3.3.3 Hệ thống tài khoản sử dụng: Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc sử dụng hầu hết các tài khoản cấp I và cấp II được ban hành trong Quyết định số 15/2006/QĐ-BTCcủa Bộ trưởng Bộ tài chính. DANH MỤC TÀI KHOẢN TẠI CHI NHÁNH QUẾ VÕ ĐƯỢC MỞ NHƯ SAU: Số hiệu tài khoản Tên tài khoản 1 2 111 Tiền mặt 112 Tiền gửi ngân hàng 131 Phải thu khách hàng 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1 2 141 Tạm ứng 152 Nguyên liệu, vật liệu 153 Công cụ, dụng cụ 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 311 Vay ngắn hạn 315 Nợ dài hạn đến trả 333 Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 334 Phải trả người lao động 338 Phải trả, phải nộp khác 341 Vay dài hạn 342 Nợ dài hạn 411 Nguồn vốn kinh doanh 431 Quỹ khen thương và phúc lợi 511 Doanh thu bán hàng 621 Chi phí nguyên vật liệu 622 Chi phí nhân công trực tiếp 627 Chi phí chung 631 Giá thàng sản xuất 641 Chi phí bán hàng 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 711 Các khoản thu nhập khác 811 Chi phí khác 911 Xác định kết quả kinh doanh 001 Tài sản thuê ngoài 004 Nợ khó đòi đã sử lý Do đặc điểm sản xuất kinh doanh đa dạng nên Chi nhánh Quế Võ - Công ty cổ phần Lương thực Hà Bắc sử dụng hầu hết các tài khoản của Bộ tài chính quy định. 1.3.3.4 Hệ thống sổ kế toán: Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc sử dụng đầy đủ các sổ sách, nhật ký chung, bảng kê cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty cổ phần Lương thực Hà Bắc: - Số nhật ký chung. - Sổ cái.( Sổ cái 334, 338 và các tài khoản khác có liên quan) - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 1.3.3.5 Hệ Thống báo cáo kế toán: Cuối mỗi tháng, quý, năm , Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phâng Lương thực Hà Bắc tiến hành lập Báo cáo theo quy định của Bộ tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kế t quả kinh doanh. Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài 4 lọai báo cáo đã nêu ở trên, Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc còn lập một số báo cáo chi tiết khác nhằm mục đích quản trị như: Báo cáo tổng kết kỹ thuật, Báo cáo giá thành thực tế ... PHẦN II THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH QUẾ VÕ - CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC HÀ BẮC 2.1 Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo tìên lương tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty cổ phần Lương thực Hà Bắc. 2.1.1 Kế toán tiền lương 2.1.2 Cơ cấu lao động tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. Bên cạnh việc sử dụng lao động trong biên chế, Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc, còn tiến hành sử dụng lao động thuê ngoài. Do đặc điểm sản xuất tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc, nên điều kiện di chuyển các yếu tố sản xuất hết sức phức tạp. Để khắc phục khó khăn này, Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc tiến hành thuê mướn lao động ngay tại địa phương. Đối với lực lượng này, Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc phải giao cho đội trưởng đội lắp ráp, tổ trưởng các tổ sản xuất quản lý, trả lương theo hình thức khoán ngoài. 2.1.3 Cách xây dựng quỹ lương kế hoạch tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. Hàng năm căn cứ vào tổng hệ số của toàn thể cán bộ công nhân viên nhân lương tối thiểu nhân phụ cấp ngành (gián tiếp 1,12; công nhân là 1,36) cộng với các khoản phụ cấp trách nhiệm nhân với 12 tháng để xây dựng kế hoạch của năm kế tiếp. 2.1.4 Hình thức trả lương tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. Hiện nay áp dụng hai hình thức trả lương sau : 2.1.4.1 Hình thức trả lương theo thời gian. Được áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, chuyên môn, kỹ thuật… thường là cán bộ nhân viên văn phòng nghiệp vụ. Hiện nay thang bậc cơ bản được nhà nước quy định, nhà nước khống chế mức lương tối thiểu, không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập của người lao động, chế độ quy định về mức lương tối thiểu hiện nay do tiêu chuẩn nhà nước quy định là 540.000 đồng/tháng. Theo hình thức này tiền lương trả cho bộ phận gián tiếp được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương theo quy định. Công thức tính: Lương thời gian của một nhân viên Mức lương bình quân 1 ngày của 1 nhân viên Số ngày làm việc thực tế = x Trong đó : Mức lương bình quân 1 ngày của 1 nhân viên = 540.000 x Hệ số cấp bậc Ngày làm việc theo chế độ Tiền lương phải trả cho nhân viên hưởng lương thời gian . Lương phải trả cho một nhân viên = Lương thời gian + Lương sản phẩm + Các khoản phụ cấp Lương bổ sung của 1 nhân viên = Lương thời gian x Hệ số lương bổ sung Hệ số lương bổ sung được Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc và ban lãnh đạo quy địng tuỳ theo từng tháng (hệ số lương này chỉ áp dụng với nhân viên ở các phòng ban tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc). Các khoản phụ cấp gồm : Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, các phụ cấp khác, ăn ca… những khoản phụ cấp này cũng do Chi nhánh Quế Võ - Công ty cổ phần Lương thực Hà Bắc và ban giám đốc quy định theo Nhà nước. Ví dụ : Trong tháng 3/2008 ở bộ phận sản xuất công nhân Vũ Tiến Thành là công nhân gián tiếp có hệ số cấp bậc là 3,67 số ngày làm việc thực tế 21 ngày. Kế toán tính tiền lương phải trả cho công nhân Thắng là: 540.000 x 3,67 22 x 21 = 1.891.718 đ 2.1.4.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm : Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc áp dụng hình thức lương khoán gọn cho các đội sản xuất, đội sản xuất, nghĩa là khối lượng công việc được giao cho tổ sản xuất. Tổ trưởng phải chịu trách nhiệm đôn đốc lao động trong tổ, thực hiện phần việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ, và đúng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, đồng thời kiểm tra tình hình lao động của từng cá nhân trong tổ. Khi khối lượng công việc hoàn thành, tổ trưởng cùng đội trưởng và cán bộ kỹ thuật chính tiến hành kiểm tra chất lượng, nghiệm thu, bàn giao và lập phiếu giao nhận công việc kiêm hợp đồng thanh toán. Đơn giá tiền lương là đơn giá nội bộ do phòng dự án lập trên cơ sở đơn giá do Nhà nước qui định . Hàng tháng, người phụ trách chấm công tại các tổ, đội sản xuất, các phòng ban tiến hành chấm công cho mỗi công nhân. Cuối tháng, bảng chấm công được gửi về cho bộ phận kế toán tại các đội. Kế toán tại đội dựa vào các ký hiệu chấm công để tính ra công trong tháng cho mỗi công nhân từ đó tính ra số lương được hưởng của mỗi người trong tháng. Cuối tháng, bảng chấm công được gửi đến phòng kế toán của Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc, kế toán lao động và tiền lương trong Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc sẽ căn cứ vào đó để lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân, hoặc phân phối và tổng hợp cho mỗi đội. Bảng thanh toán lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động tại các đội, tổ, đội sản xuất của Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Trong trường hợp do yêu cầu công tác của cán bộ công nhân viên phải làm thêm giờ và ngày chủ nhật thì tiền lương được tính như sau : - Đối với ngày làm chủ nhật, ngày lễ theo đúng chế độ quy định của Nhà nước ở Bộ luật lao động, tiền lương được hưởng 1 ngày công làm việc chủ nhật bằng 200% tiền lương 1 ngày công bình thường. Đối với làm thêm giờ thì tiền lương làm thêm giờ được hưởng bằng 150% tiền lương làm giờ bình thường. Trong tháng CBCN có thể được nghỉ phép hoặc nghỉ lễ thì theo quy định của Nhà nước tiền lương được hưởng là 100% lương cơ bản . Ngoài ra CBCN còn được hưởng tiền công tác phí khoán theo tính chất công việc của từng người, từng phòng và tiền trách nhiệm như trưởng phòng, tổ trưởng, đội trưởng….. - Chứng từ kế toán: Bảng chấm công. Bảng chấm công của phòng Kế hoạch do phòng Kế hoạch theo dõi chấm công.Hàng ngày, trưởng phòng kế hoạch hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phần mình để chấm công cho từng người trong ngày ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 trong các ký hiệu quy định trong chứng từ.Cuối tháng trưởng phòng kế hoạch và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán ( phòng kế toán tài vụ) kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và BHXH. Biểu 2.1: Bảng chấm công phòng kế hoạch tháng 03 năm 2008 Chi nhánh Quế Võ-Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc Phố Mới-Huyện Quế Võ-Thành Phố Bắc Ninh. Bảng chấm công Phòng kế hoạch. Tháng 03 năm 2008. TT Họ tên 1 2 3 4 5 6 … 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng 1 Vũ Văn Sâm N N X X X X … X X N N X N X X X N N X 21 2 Tiến Bình N N X X X X … X X N N X X X X X N N X 22 3 Mai Hoàng N N X X X X … X X X X X X X X X N N X 22 4 Thanh Sơn N N X X X X … X X X X X X X X X N N X 22 5 Tạ Mai Anh N N X X X X … X X X X X X X X X N N X 22 6 Vũ Minh N N X X X X … X X X X X X X X X N N X 22 Cộng …. 131 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Phụ trách lao động Người chấm công 2.1.5 Cách tính lương của Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. 2.1.5.1 Cách tính lương theo thời gian. Công thức tính: Lương thời gian của một nhân viên Mức lương bình quân 1 ngày của 1 nhân viên Số ngày làm việc thực tế = x Trong đó : Mức lương bình quân 1 ngày của 1 nhân viên = 540.000 x Hệ số cấp bậc Ngày làm việc theo chế độ Tiền lương phải trả cho nhân viên hưởng lương thời gian . Lương phải trả cho một nhân viên = Lương thời gian + Lương sản phẩm + Các khoản phụ cấp Lương bổ sung của 1 nhân viên = Lương thời gian x Hệ số lương bổ sung VD : Kế toán căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiến hành tính tiền lương của ông Vũ Văn Sâm là Trưởng phòng Kế hoạch: - Số ngày làm việc thực tế trong tháng 3/2008 là 21 ngày. - Bậc lương có hệ số là 4,06 theo quyết định xếp lương của Công ty cổ phần kỹ thuật Seen. * Lương của ông Sâm được tính như sau: Tiền lương 1 tháng của ông Sâm = 4,06 x 540.000 22 x 21 = 2.092.745 đ Ngoài mức lương được hưởng ông Sâm còn được hưởng thêm : - Tiền trách nhiệm: Ông Vũ Văn Sâm là trưởng phòng, phụ cấp trách nhiệm hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu = 540.000đ x 30% = 162.000đ. - Tiền công tác phí : 70.000đ - Phụ cấp thâm niên ông Sâm được hưởng bằng 15% của lương cơ bản: 4,06 x 540.000đ x 15% = 328.860đ. - Phụ cấp ngành ông Sâm được hưởng bằng 12% của lương cơ bản = 4,06 x 540.000đ x 12% = 263.088đ Vậy tổng thu nhập của ông Sâm trong tháng 3/2008 là : 2.092.745 + 162.000 + 70.000 + 328.860 + 263088 = 2.916.693 đ Với cách tính lương như của ông Sâm kế toán tính tiền lương của toàn bộ CNV các phòng nghiệp vụ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập hai bảng, một bản lưu, một bản chuyển về thủ quỹ để phát trả lương cho các phòng. Biểu 2.2: Bảng thanh toán tiền lương tháng 03 năm 2008 Chi nhánh Quế Võ-Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc Phố Mới-Huyện Quế Võ-Thành Phố Bắc Ninh. Bảng thanh toán tiền lương. Tháng 03 năm 2008 Bộ phận: Phòng Kế hoạch Đơn vị : Đồng Họ và tên Cấp bậc Lương thời gian Nghỉ,ngừng việc hưởng…% lương Tổng Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ Kỳ 2 thực lĩnh Số công Số tiền Số công Số tiền BHXH 5% BHYT 1% Tổng Vũ Văn Sâm 4,06 21 2.916.693 0 0 2.916.693 450.000 109.620 21.924 131.544 1.615.149 Lê Tiến Bình 3, 89 22 2.100.600 0 0 2.100.600 450.000 105.030 21.006 126.036 1.524.564 Mai Hoàng 2,94 22 1.587.600 0 0 1.587.600 450.000 79.380 15.876 95.256 1.042.344 Thanh Sơn 2.37 22 1.279.800 0 0 1.279.800 450.000 63.990 12.798 76.788 753.012 Tạ Mai Anh 3,70 22 1.998.000 0 0 1.998.000 450.000 99.900 19.980 119.880 1.427.120 Vũ Minh 3,32 22 1.792.800 0 0 1.792.800 450.000 89.640 17.928 107.568 1.235.232 Tổng cộng 131 10.955.493 0 0 10.955.493 2.700.000 547.560 109.512 657.072 7.598.421 Tương tự như với phòng Kế hoạch tính được tiền lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban khác trong toàn Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. Số liệu ở dòng tổng cộng của các khoản (các cột) trong bảng thanh toán tiền lương được dùng để ghi chép vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của cả khối phòng ban. 2.1.5.2 Cách tính lương sản phẩm khoán cho các tổ, đội sản xuât. Để tính lương cho bộ phận lao động trực tiếp kế toán tiền lương dựa vào đơn giá khoán tiền lương theo từng hạng mục công việc và khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu để tính lương cho bộ phận lao động trực tiếp. Hiện nay Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc đang dùng đơn giá khoán các hạng mục công việc tới người lao động để nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân trong quá trình sản xuất và đảm bảo được chất lượng công tác. Để tính lương cho công nhân sản xuất theo công việc thực tế hoàn thành kế toán tính theo công thức sau: = x Tiền lương một Đơn giá Khối lượng công việc cn đó công nhân tiền lương thực hiện được Sau đó căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận lao động trực tiếp, khối lượng công việc thực tế hoàn thành nghiệm thu để tính lương cho từng công nhân. Hàng ngày căn cứ vào số người đi làm thực tế, các giấy báo nghỉ ốm, học, họp... các đội trưởng tiến hành chấm công cho từng người lao động trên bảng chấm công theo ký hiệu đã quy định. Hàng tháng căn cứ vào kết quả lao động tháng trước của công nhân sản xuất mà kế toán đưa ra tiền tạm ứng lương cho công nhân . Tương tự như với phòng Kế hoạch ta tính được tiền lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban khác trong toàn Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. Số liệu ở dòng tổng cộng của các khoản (các cột) trong bảng thanh toán tiền lương được dùng để ghi chép vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của cả khối phòng ban. Hàng tháng căn cứ vào kết quả lao động tháng trước của công nhân sản xuất mà kế toán đưa ra tiền tạm ứng lương cho công nhân . Biểu 2.3: Bảng thanh toan tạm ứng lương của tổ số 3 tháng 03 năm 2008 Bảng tạm ứng lương của Tổ số 3 Bảng tạm ứng lương Ngày 5 tháng 3 năm 2008 Số 56 ĐVT: Đồng STT Họ và tên Số tiền Ký nhận 1 Bùi Thị Lan 450.000 2 Phạm Thị Sản 450.000 3 Nguyễn Khắc Dung 450.000 4 Nguyễn Bích Hạnh 450.000 5 Nguyễn Thị Tĩnh 450.000 6 Nguyễn Thị Báu 450.000 Cộng 2.700.000 Bằng chữ: (Hai triệu bây trăn nghìn đồng chẵn) Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu Phương pháp tính toán: Lương đơn giá sản phẩm Lương cấp bậc chức vụ Hệ số đơn giá hạng mục sản xuất = x Hệ số đơn giá sản phẩm hạng mục công trình là 1,36. * Ví dụ : Tính lương tháng 3/ 2008 cho bà Bùi Thị Lan là tổ trưởng. Bậc lương có hệ số : 4,4 Căn cứ vào bảng chấm công, bà Bùi Thị Lan đi làm thực tế 23 ngày Lương của bà lan được tính như sau: Tiền lương cấp bậc chức vụ của bà Lan: 4,4 x 540.000 = 2.376.000 đ Lương sản phẩm của bà Lan là: 2.376.000 x 1,36 = 3.231.360đ Vì bà Lan là tổ trưởng tổ sản xuất chính (công việc khoán gọn theo hạng mục sản xuất), bà có tiền trách nhiệm công tác là: Lương tháng 3 năm 2008 của bà Lan: 3.231 + 10.000 = 3.241.360 đ Các khoản khấu trừ vào lương : BHXH phải nộp : 4,4 x 540.000 x 5 % = 118.800 đ BHYT phải nộp : 4,4 x 540.000 x 1% = 23.760đ Đầu tháng bà Lan đã lĩnh 300.000đ tiền tạm ứng Biểu 2.4: Bảng thanh toán tiền lương tổ sản xuất số 03 tháng 03 năm 2008 Dơn vị: Chi nhánh Quế Võ-Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc Phố Mới-Huyện Quế Võ-Thành Phố Bắc Ninh. Bảng thanh toán tiền lương. Tháng 03 năm 2008. Tổ số 3 Đơn vị:đồng Họ và tên Cấp bậc Lương sản phẩm Nghỉ,ngừng việc hưởng…% lương Tổng Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ Kỳ 2 thực lĩnh HSĐG Số tiền HS Số tiền BHXH 5% BHYT 1% Tổng Bùi Thị Lan 4,4 1.36 3.241.360 0 0 3.241.360 450.000 118.800 23.760 142.560 2.648.800 Phạm Thị Sản 2,14 1.36 1.571.616 0 0 1.571.616 450.000 57.780 11.556 69.336 1.052.280 Nguyễn K Dung 2,78 1.36 2.041632 0 0 2.041.632 450.000 75.060 15.012 90.072 1.501.560 Nguyễn B Hạnh 1,55 1.36 1.138.320 0 0 1.138.320 450.000 41.850 8.370 50.220 638.100 Nguyễn Thị Tĩnh 4,4 1.36 3.231.360 0 0 3.231.360 450.000 118.800 23.760 142560 2.648.800 Nguyễn V Báu 4,06 1.36 2.981.664 0 0 2.981.664 450.000 109.620 21.924 131.544 2.400.120 Tổng cộng 14.205.952 14.205.952 2.700.000 521.910 104.382 626.292 10.879.660 Biểu 2.5: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 03 năm 2008 Đơn vị: Chi nhánh Quế Võ-Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc Phố Mới-Huyện Quế Võ-Thành Phố Bắc Ninh. BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 3 năm 2008 ĐVT: Đồng Bộ phận Lương SP Lương TG Lương phép Phụ cấp TN Thu nhập Tạm ứng kỳ I BHXH 5% BHYT Còn lĩnh kỳ 2 -Tổ sản xuất 42.050.000 2.200.000 289.650 395.000 44.934.650 9.300.000 2.212.500 442.500 32.979.650 + Tổ 2 42.050.000 0 180.650 250.000 42.480.650 8.800.000 2.102.500 420.500 31.157.650 +NVQL 0 2.200.000 109.000 145.000 2.454.000 500.000 110.000 22.000 1.822.000 -Tổ 87.570.600 3.199.257 546.721 406.000 91.722.578 21.400.000 4.538.463 907.699 64.876.416 + Tổ 1 73.374.648 0 435.518 251.000 74.061.166 18.100.000 3.856.590 771.324 51.333.252 + Tổ 3 14.195.952 10.000 14.205.952 2.700.000 521.910 104.382 10.879.660 +NVQL 0 3.199.257 111.203 145.000 3.455.460 600.000 159.963 31.993 2.663.504 -CP QLDN, CPBH 0 35.500.000 180.500 570.000 36.250.500 7.600.000 1.775.000 355.000 26.520.500 Cộng 98.554.432 40.899.257 716.660 1.095.500 141.522.060 30.200.000 6.972.183 1.394.435 73.052.442 * Các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền lương. - Hàng tháng, tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 622 130.747.768 Nợ TK 627 5.909.460 Nợ TK 642 36.250.500 Có TK 334 172.907.728 2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty cổ phần lương thực Hà Bắc. 2.2.1 BHXH. - Đối với BHXH: Quỹ bảo hiểm xã hội của Chi nhánh Quế Võ - Công ty cổ phần lương thực Hà Bắc được dùng để chi trả tiền lương hưu cho những cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu và những cán bộ công nhân viên không còn khả năng lao động trong thời gian tham gia đóng bảo hiểm. Theo quy định hiên hành, hàng tháng Chi nhánh Quế Võ - Công ty cổ phần lương thực Hà Bắc phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ là 20% trên tổng số tiền lương cơ bản của công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động và 5% người lao động phải phải đóng góp. BHXH phải trích tính theo công thức sau: Bảo hiểm xã hội phải trích = Tổng số tiền lương cơ bản phải trả cán bộ công nhân viên X 20% Trong đó : BHXH khấu trừ vào lương của CNV = Tổng lương cơ bản X 5% BHXH phải trích tính vào chi phí = Tổng số tiền lương cơ bản của công nhân viên trong toàn doanh nghiệp X 15% Việc tính trợ cấp BHXH cho công nhân viên ở Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc được tiến hành theo từng tháng dựa trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do cơ quan y tế cấp theo quy. Đối với nữ công nhân viên chức còn có giấy nghỉ hưởng BHXH do con ốm hoặc thai sản, kế toán phải căn cứ vào những giấy nghỉ ốm BHXH để tính trả BHXH cho người lao động. Sau thời gian điều trị người lao động sẽ nộp phiếu nghỉ hưởng BHXH cho phòng kế toán để kế toán căn cứ vào đó để lập bảng thanh toán BHXH. * Cách tính: BHXH cho công nhân viên nghỉ ốm, con ốm, thai sản... được tính dựa vào số ngày công nghỉ theo chế độ và tiền lương cơ bản của công nhân viên đó. Mẫu: Phiếu nghỉ hưởng BHXH. Tên cơ sở y tế Mẫu số 02 - BH Bệnh viện TP Bắc Giang Ban hành kèm theo QĐ số 1058 TC/CĐKT ngày 29/9/1995 của BTC SốKB/BA67 GIẤY CHỨNG NHẬN Nghỉ hưởng BHXH Quyển số :170 Số 062. Họ và tên: Lê Thị Hải. Tuổi 35 Đơn vị công tác : Chi nhánh Quế Võ_Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc Lý do nghỉ việc: ốm. Số ngày cho nghỉ: 5 ngày (Từ ngày 11/3/2008 đến hết ngày 15/3 2008) Xác nhận của phụ trách đơn vị. Ngày 15 tháng 03 năm 2008 Số ngày thực nghỉ : 5 ngày Y bác sĩ KCB PHẦN BHXH Số sổ BHXH 116 1- Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 5 ngày 2- Lương tháng đóng BHXH: 819.000đ 3- Lương bình quân ngày: 32.000đ 4- Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75% 5- Số tiền hưởng BHXH: 120.000đ Ngày 15 tháng 03 năm 2008 CÁN BỘ CƠ QUAN BHXH PHỤ TRÁCH BHXH CỦA ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Ghi chú: Phần mặt sau, căn cứ ghi là giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH hoặc giấy ra viện. Biểu 2.6: Bảng thanh toán BHXH tháng 03năm 2008 Đơn vị: Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc Bộ phận: Phòng kế toán Bảng thanh toán BHXH. Tháng 3 năm 2008. Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ đẻ Nghỉ tai nạn LĐ Tổng tiền Ký nhận Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền Lê Thị Hải 5 5 120.000 120.000 Cộng 120.000 120.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm hai mươi nghìn đồng chẵn. Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã ký Đã ký Đã ký Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH của chị Lê Thị Hải kế toán lập phiếu chi: Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. Mẫu số 01-TT QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Phiếu chi Ngày 20 tháng 3 năm 2008 Nợ TK 338 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền: Lê Thị Hải Địa chỉ: Phòng Kế toán Lý do chi: Thanh toán tiền nghỉ hưởng BHXH Số tiền: 120.000đ Viết bằng chữ (Một trăm hai mươi ngàn đồng chẵn) Đã nhận đủ Một trăm hai mươi ngàn đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi sổ: Nợ TK 338. 120.000 Có TK 111. 120.000 2.2.2: BHYT. Quỹ bảo hiểm y tế của công ty được nộp toàn bộ cho cơ quan chuyên môn phụ trách để thanh toán các khoản tiền chữa bệnh thuốc thang… cho người lao động trong thời gian đau ốm, sinh đẻ… Theo chế độ hiện hành, Công ty phải trích lập quỹ BHYT theo tỷ lệ quy định là 3% trên tổng quỹ tiền lương cơ bản của doanh nghiệp.Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% khấu trừ vào lương của người lao động. Bảo hiểm y tế phải trích tính theo công thức sau: BHYT phải trích = Tổng số tiền lương cơ bản của công nhân viên toàn CNQV - CTCPLTHB x 3% BHYT khấu trừ vào lương của CNV = Tổng quỹ lương cơ bản của CNQV - CTCPLTHB X 1% BHYT tính vào chi phí củaCNQV-CTCPLTHB = Tổng quỹ lương cơ bản của CNQV - CTCPLTHB X 2% 2.2.3: KPCĐ. Theo chế độ hiên hành Chi nhánh Quế Võ - Công ty cổ phần lương thực Hà Bắc phải trích lập quỹ KPCĐ theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng số tiền lương phải trả công cho công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh , trong đó 1% kinh phí công đoàn nộp lên cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, còn 1% công ty giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp như: thăm hỏi công nhân viên khi đau ốm, bệnh tật hay tổ chức cho công nhân viên đi thăm quan du lịch, kỷ niệm những ngày lễ tết… KPCĐ được tính theo công thức sau: KPCĐ phải trích = Tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong CNQV - CTCPLTHB X 2% Sau khi kế toán tính toán xong BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương và mức lương cơ bản để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Biểu 2.7: Bảng phân bổ tièn lương và BHXH tháng 03 năm 2008 Đơn vị: Chi nhánh Quế Võ-Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc Phố Mới-Huyện Quế Võ-Thành Phố Bắc Ninh. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Ngày 31 tháng 03 năm 2008 ĐVT: Đồng Số TT Ghi có tài khoản Đối tượng sử dụng (ghi nợ các tài khoản) TK 334- Phải trả người lao động TK 338- Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương phải trả Các khoản khác Cộng có TK 334 Bảo hiểm xã hội (15 %) Bảo hiểm y tế (2 %) Kinh phí công đoàn (2%) Cộng có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 TK 622- Chi phí NCT2 + Tổ sản xuất 2 + Tổ đội 129.620.600 42.050.000 87.570.600 1.127.168 430.650 696.518 130.747.768 42.480.650 88.267.118 19.443.090 6.307.500 13.135.590 2.592.412 841.000 1.751.412 2.592.412 841.000 1.751.412 24.627.914 7.989.500 16.638.414 155.377.282 50.470.150 104.252.532 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 2 TK 627- Chi phí SXC + Tổ sản xuất + Tổ đội 5.399.257 2.200.000 3.199.257 510.203 254.000 256.203 5.909.460 2.454.000 3.455.460 809.889 330.000 479.889 107.985 44.000 63.985 107.985 44.000 63.985 1.025.859 418.000 607.859 6.935.319 2.872.000 4.063.319 3 TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp, CPBH 35.500.000 750.500 36.250.500 5.325.000 710.000 710.000 6.745.000 42.995.500 4 TK334- Phải trả người lao động 8.525.963 1.705.199 10.231.162 10.231.162 Cộng 170.521.457 2.387.871 172.907.728 34.103.942 5.115.596 3.410.397 42.629.935 215.539.263 Ngày 31 tháng 03năm2008 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) 2.2.4: Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty cổ phần lương thực Hà Bắc. - Đến kỳ tạm ứng lương tháng 03/2008 cho người lao động, kế toán ghi sổ: Nợ TK 334 38.300.000 Có TK 111 38.300.000 - Cuối tháng 03/2008 thanh toán lương kỳ II cho người lao động căn cứ vào số đã tạm ứng và số lương thực tế phát sinh kế toán định khoản: Nợ TK 334 130.376.566 Có TK 111 130.376.566 - Phản ánh số BHYT, BHXH, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp cho cấp trên: Nợ TK 338 40.924.737 Nợ TK 338(2) 1.705.199 Nợ TK 338(3) 34.103.942 Nợ TK 338(4) 5.115.596 Có TK 111 40.924.737 - Phản ánh khoản khầu trừ BHYT, BHXH khấu trừ vào lương của người lao động: Nợ TK 334 10.231.162 Có TK 338 10.231.162 Có TK 338(3) 8.525.963 Có TK 338(4) 1.705.199 .2.2.5. Lập Nhật ký chung và sổ cái TK 334, 338. Biểu 2.8: Nhật ký chung 2008 (trích từ 1/03/ đến 31/03/2008) Đơn vị: Chi nhánh Quế Võ_Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc Phố Mới_Huyện Quế Võ_Thành Phố Bắc Ninh. Nhật ký chung Năm 2008 Trích từ 01/03 – 31/03 ĐVT:Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi SC STT dòng TKĐ Ư Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang …. ….. ….. ……. … … … …. … 10/03 PC11 10/03 Tạm ứng lương cho CNV( kỳ I ) x 10 334 111 38.300.000 38.300.000 12/03 PC12 12/03 Trả BHXH cho CNV x 12 3383 111 120.000 120.000 15/03 PC13 15/03 Nộp tiền BHYT, BHXH,KPCĐ x 14 338 111 40.924.737 40.924.737 … … … …… .. … … … … 20/03 PC19 20/03 Thanh toán lương cho CNV( kỳ II ) x 19 334 111 130.376.566 130.376.566 20/03 PC18 20/03 Trả BHXH cho CNV x 20 338 111 3.150 3.150 20/03 PC27 20/03 Thanh toán tiền nghỉ BHXH x 25 338 111 120 120 21/03 PC20 21/03 Chi KPCĐ x 21 338 111 890 890 .. …. … …. …. …. …. … …. Cộng chuyển trang sau. 160.250.000 160.250.000 Ngày…tháng…năm 200…. Người ghi sổ. (Ký, họ tên) Kế toán trưởng. (Ký, họ tên) Giám đốc. (Ký, họ tên) Biểu 2.9: Sổ cái năm 2008 (TK: 334) Đơn vị: Chi nhánh Quế Võ-Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc Phố Mới-Huyện Quế Võ-Thành Phố Bắc Ninh. Sổ cái Năm: 2008 TK 334-Phải trả người lao động Đơn vị: Đồng NT Chứng từ Diễn giải NK chung TKĐƯ Số tiền SH NT Trangsổ STT dòng Nợ Có Số dư đầu tháng 03/2008 8.650.000 Phát sinh 31/03 PC11 10/03 Tạm ứng lương kỳ I 01 20 111 38.300.000 31/ 03 Lương phải trả CNV kỳ này 172.907.728 + Lương công nhân trực tiếp sản xuất 622 130.747.768 + Lương nhân viên quản lý 627 5.909.460 + Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp 642 36.250.500 31/03 PC19 04/03 Trả lương kỳ II cho CNV 01 30 111 130.376.566 ... ... ... ... ... Cộng phát sinh tháng 03/2008 168.676.566 172.907.728 Số dư cuối tháng 03/2008 12.881.162 Biểu 2.10: Sổ cái năm 2008(TK 338 trích từ 01/03/2008 đến 31/ 03/2008) Đơn vị: Chi nhánh Quế Võ-Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc Phố Mới-Huyện Quế Võ-Thành Phố Bắc Ninh. Sổ cái Năm: 2008 TK 338-Phải trả, phải nộp khác. Trích từ 01/03- 31/03 Đơn vị: Đồng NT Chứng từ Diễn giải NK chung TKĐƯ Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Số dư đầu tháng 03/2008 9.125.360 Phát sinh tháng 03/2008 31/03 BHYT, BHXH, KPCĐ khấu trừ lương CNV 334 10.231.162 31/03 BHYT, BHXH, KPCĐ tính vào CF sản xuất 622 627 642 24.617.914 1.025.859 6.745.000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 31/03 PC18 12/03 Trả BHXH cho CNV 01 23 111 3.150.000 31/03 PC 13 15/03 Nộp, BHXH, BHYT, KPCĐ 111 42.274.952 31/03 PC 20 … Chi KPCĐ 111 890.000 31/03 PC27 28/03 Thanh toán nghỉ BHXH 111 120.000 Cộng phát sinh tháng 03/2008 46.434.952 42.629.935 Số dư cuối tháng 03/2008 5.320.343 PHẦN III NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH QUẾ VÕ - CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC HÀ BẮC. 3.1 Nhận xét chung về chế độ tiền lương tạiChi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc 3.1.1 Nhận xét chung. Lao động là một trong những yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Kỹ thuật và công nghệ tạo ra những lợi thế quan trọng của sản xuất và làm chủ lợi thế đó, đòi hỏi một đội ngũ lao động có kỹ năng cao, đội ngũ lao động lành nghề trở thành một vũ khí cạnh tranh quyết định với bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Vấn đề đặt ra cho người quản lý là không những phấn đấu xây dựng đội ngũ lao động tăng về số lượng mà đội ngũ lao động phải nâng cao tay nghề, có tác phong công nghiệp, phải lựa chọn hình thức biện pháp trả thù lao hợp lý cho người lao động. Tiền lương không chỉ phụ thuộc vào quan hệ cung cầu lao động mà còn phải đảm bảo cuộc sống cho người lao động nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội của từng doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp thì chi phi tiền lương chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Do đó công tác quản lý kinh tế cần phải quản lý tốt lao động tính toán chi phí tiền lương chính xác sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Thông qua định mức lao động và đơn giá tiền lương, Nhà nước thực hiện quản lý tiền lương nhằm đảm bảo phân phối theo lao động đảm bảo công bằng xã hội để góp phần cùng doanh nghiệp quản lý tiền lương và thu nhập. Ban chấp hành công đoàn Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc cần tập trung làm tốt các việc sau: Tuyên truyền, vận động cán bộ công nhân viên có ý thức trách nhiệm bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa làm việc có năng xuất và chất lượng cao. Đồng thời phát động phong trào thi đua sản xuất, an toàn lao động. Như vậy, để khuyến khích người lao động tích cực nâng cao hiệu quả công tác thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chế độ trả lương xứng đáng và công bằng cho người lao động. Tuy nhiên, do đặc thù kinh doanh của mỗi doanh nghiệp khác nhau nên các hình thức trả lương cũng khác nhau. 3.1.2 Một số ưu, nhược điểm trong công tác hạch toán tiền lương tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc 3.1.2. Ưu điểm: Công tác kế toán tiền lương và BHXH tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc được thực hiện theo đúng luật ngân sách từ các hạt, đội đến các phòng ban. Có được điều đó là do sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của ban giám đốc cùng sự tự giác của đội ngũ những người làm việc trực tiếp. Đặc biệt là nhờ sự định hướng chỉ đạo kịp thời thông qua các thông tư, quyết định, quy chế và công văn về tiền lương, BHXH và các công văn quy định chế độ làm thêm giờ, công tác phí, phụ cấp... các bộ phận thực hiện công tác tính và chi trả tiền lương, BHXH đều thể hiện sự gắn kết, hỗ trợ lẫn nhau cùng cố gắng hoàn thành công việc được giao. é. Về tổ chức công tác kế toán: Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc có đội ngũ kế toán gồm 6 nhân viên đều tốt nghiệp Đại học, cao đẳng có trình độ năng lực, nhiệt tình trung thực, năng động trong công việc, có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính , nên đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kế toán của Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc do đó đã cung cấp cho lãnh đạo và cơ quan quản lý quản lý kịp thời hơn, dễ hiểu hơn các chỉ tiêu kết cấu báo cáo kế toán tài chính phù hợp với chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế, nên báo cáo đã phục vụ tốt cho việc lập kế hoạch đầu tư. Cán bộ nhân viên phòng kế toán tài vụ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy tổ chức được sắp xếp gọn nhẹ bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của từng nhân viên. Với sự đầu tư và trang thiết bị hiện đại nên công tác kế toán nói chung và hệ thống chứng từ, sổ sách của Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc được thiết lập một cách đầy đủ, chính xác và khoa học. Kế toán trưởng và phó phòng kế toán tài vụ là những cán bộ làm việc có tinh thần trách nhiệm cao, linh hoạt trong công việc. Hướng dẫn phân công công việc cho từng thành viên và là những người có nghiệp vụ kế toán cao nhất. Công tác kế toán tập trung theo đúng quy định của nhà nước, cung cấp thông tin, tham mưu kịp thời cho Ban giám đốc ra quyết định đúng đắn. Việc phân bổ hạch toán tiền lương và các khoản thu nhập đã phần nào đáp ứng được sự quan tâm tới đời sống của người lao động, đã động viên khuyến khích được sự hăng say nhiệt tình lao động của cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. Trong phòng kế toán, bộ phận kế toán tiền lương tại công ty gồm 2 người đã tập hợp được các chứng từ liên quan tại các hạt, đội sản xuất để có thể tính lương, phân bổ lương và các khoản trích theo lương cho công nhân tại các hạt, đội và các phòng ban rất thuận lợi và nhanh chóng. é. Về sổ chứng từ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc đang áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung ” nên việc mở sổ ghi chép tính toán chính xác theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Phần nghiệp vụ kế toán nói chung, phần kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng đã được vận dụng đúng các chế độ kế toán hiện hành. Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc thực hiện đầy đủ các chứng từ quy định, tuỳ theo từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà Công ty lựa chọn thêm và đổi các biểu mẫu để theo dõi riêng. Chứng từ được luân chuyển hợp lý đảm bảo tránh nhầm lẫn, trùng lặp. é. Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Nói chung phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc cơ bản và hợp lý. Đã thực hiện được nội dung hạch toán đáp ứng được yêu cầu lao động tiền lương, phản ánh tình hình sử dụng quỹ lương. Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty đã sử dụng đúng hệ thống tài khoản. TK 334 - Phải trả công nhân viên. TK 338 - Phải trả phải nộp khác. TK 622 - Chi phí công nhân trực tiếp TK 627 - Chi phí sản xuất chung. TK 111 - Tiền mặt. Và một số TK có liên quan. é. Về việc trả lương theo hiệu quả lao động: Hiện nay ở Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc Giám đốc công ty trả lương cho người lao động thông qua hợp đồng và thoả ước lao động tập thể. Tiền lương và thu nhập của người lao động phụ thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất. é. Lập báo cáo thống kê hàng tháng, báo cáo quyết toán tài chính hàng quý kịp thời, số liệu chính xác. Hướng dẫn các đội trong việc quản lý và giao nhận, tiếp quỹ tiền mặt từ các đội về Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. Phối hợp cùng với các phòng ban chức năng để kịp thời tháo gỡ những khó khăn cho các đội. 3.1.2.2 Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được ở bộ phận kế toán nói chung và công tác tiền lương, bảo hiểm nói riêng còn có những hạn chế sau: + Người lao động đôi khi để hoàn thành khối lượng công việc được giao khoán chỉ chú ý đến khối lượng công việc được giao mà đôi khi làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Đồng thời còn dẫn đến tình trạng sao nhãng việc an toàn trong lao động, dễ gây ra các tai nạn lao động hoặc đôi khi để hoàn thành hợp đồng giao khoán sản phẩm công việc phải làm quá thời gian quy định là 8 giờ/ ngày. Việc làm tăng giờ trong ngày ảnh hưởng đến sức khoẻ, tinh thần làm việc của người lao động và thời gian nghỉ ngơi của họ. + Hiện nay Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất cho nên khi phát sinh sẽ gặp khó khăn chi trả cho người lao động. 3.1.3 Định hướng của Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc trong thời gian tới. Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc đã luôn khẳng định là nhà cung cấp lớn, uy tín trong lĩnh vực kinh doanh của mình trên thị trường. Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc luôn nỗ lực cố gắng đầu tư đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, đưa ra các đường lối chính sách kinh doanh nhằm mục tiêu: - Nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm trên thị trường với phương trâm cung cấp các loại lương thực và sản phẩm thức ăn chăn nuôi tốt nhất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người và của các nhà chăn nuôi hiện nay. - Không những phát triển ở thị trường trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. - Phát triển mạnh sản phẩm chủ lực đồng thời mở rộng đầu tư một số sản phẩm mới. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh, là một thành phần kinh tế có đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn bước vào hội nhập. 3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. Với những mặt còn hạn chế về công tác hạch toán lao động tiền lương tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc em xin mạnh dạn đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về phương pháp tính lương, hạch toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương như sau : - Thứ nhất: Cách tính lương đối với đội ngũ gián tiếp hưởng lương thời gian như phần thực tế tính toán ta đã thấy cách tính lương mà Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc áp dụng đối với đội ngũ gián tiếp đã không mang lại hiệu quả cũng như năng suất cao trong lao động . Cách tính lương này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm làm việc và trình độ phân theo hệ cấp bậc . Nó không phản ánh trung thực khả năng lao động cụ thể của từng người, ở đây những người có cùng mức độ hoàn thành công việc như nhau nhưng lại có thể có mức lương khác nhau . Như vậy không tạo ra sự công bằng trong lao động , để hạn chế được nhược điểm này công ty có thể lựa chọn một trong cách sau : + Để mang lại sự công bằng cho người lao động , tiền lương trả cho đội ngũ gián tiếp ngoài việc tính lương theo hệ số cấp bậc , phản ánh theo số ngày làm việc còn tính theo hệ số tự đánh giá công việc hoàn thành của từng người . Tức là hàng tháng công nhân viên tại các phòng ban sẽ được đánh giá khả năng hoàn thành công viêc, sau đó phòng ban sẽ họp và bình bầu phân loại theo hệ số . Thứ hai: Là trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Hiện nay Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất . Số lượng công nhân trong biên chế thì không nhiều nên tiền lương nghỉ phép cũng không nhiều và không gây biến động đến chi phí tiền lương giữa các kỳ hạch toán . Do đó Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân vì như vậy sẽ đảm bảo lợi ích cho người lao động , giúp họ yên tâm làm việc , gắn bó và cố gắng hơn nữa vì lợi ích của Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. Mức trích trước tiền. Mức trích tiền lương nghỉ phép = Tiền lương chính thức thực tế CN SX trong tháng x Tỷ lệ trích trước - Thứ ba: Là việc ứng dụng công tác tin học trong công tác kế toán. Tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc hiện nay phòng kế toán cũng được trang bị máy vi tính nhưng máy vi tính chưa thực sự phát huy vai trò trong phần hành kế toán. Các phần hành kế toán hầu như làm theo phương pháp truyền thống ( ghi sổ thủ công ) mặt khác việc tập hợp các số liệu ghi vào sổ kế toán không mấy đơn giản . Vì vậy Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc nên áp dung phần mềm kế toán trong công tác hạch toán của mình nhằm giảm bớt công tác hạch toán và tiết kiệm được thời gian. Những vấn đề nêu trên đây chỉ là ý kiến nhỏ của em nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Em mong góp một phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. KẾT LUẬN Tiền lương là một bộ phận thu nhập của người lao động. Trong nền kinh tế thị trường, quan điểm về tiền lương đã và đang thay đổi để phù hợp với cơ chế quản lý mới, phát huy vai trò đòn bẩy của tiền lương. Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một loại chi phí- chi phí về lao động sống - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Còn đối với người lao động, tiền lương là thu nhập chính để mua tư liệu sinh hoạt, các dịch vụ cần thiết cho cuộc sống thường nhật và thoả mãn các nhu cầu về văn hoá tinh thần cho người lao động và gia đình họ. Bấy nhiêu thôi cũng cho chúng ta thấy tầm quan trọng của tiền lương trong cuộc sống. Để có mức thu nhập cao, người lao động phải hết lòng vì công việc, yêu ngành, yêu nghề, sự tận tâm của họ vì công việc sẽ được đền đáp xứng đáng biểu hiện dưới dạng tiền lương và các khoản thu nhập khác.. Một chế độ tiền lương phù hợp phải đi đôi với nguồn doanh thu và lợi nhuận dồi dào, gắn hiệu quả lao động với năng suất lao động. Năng suất lao động cao sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. Sau khi thực tập ở Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc, nắm được tầm quan trọng của “ Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty cổ phần lương thực Hà Bắc" em đã tìm hiểu, nghiên cứu để thấy được những mặt mạnh cần phát huy, những mặt tồn tại cần khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán. Cũng qua tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc em nhận thức được rằng: Lý luận phải gắn liền với thực tiễn, phải biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã được học cho phù hợp với tình hình thực tế ở đơn vị để nâng cao hiệu quả hạch toán lao động. Qua đây cho phép em được bày tỏ lòng cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Trần Đức Vinh cùng các cán bộ lãnh đạo, các cán bộ phòng ban chức năng, đặc biệt là phòng tài vụ của Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ em có kiến thức áp dụng vào thực tế để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này. Trong quá trình thực tập, mặc dù rất cố gắng nhưng do khả năng với phạm vi kiến thức và kinh nghiệm của một học sinh đầu tiên tiếp cận với những vấn đề mới còn hạn hẹp nên sự nhận thức về nội dung và trình bày chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý, bổ sung của thầy giáo, các bạn và cán bộ của các phòng ban chức năng, nhất là phòng tài chính của Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn và có thêm bài học thực tế quản lý bổ sung cho nghiệp vụ chuyên môn sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Bắc giang, ngày 05 tháng 01 năm 2008. Học sinh. Lương Thị Dung . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và báo cáo tổng hợp tiền lương của 2007, quý I - 2008 của Chi nhánh Quế Võ - Công ty Cổ phần Lương thực Hà Bắc. 2. Các chế độ tiền lương mới – NXB Thống kê 2007. 3. Giáo trình Kinh tế Lao động - Trường Đại học kinh tế quốc dân. 4. Giáo trình tổ chức lao động khoa học tập 1, 2 - Trường Đại học KTTQD. 5. Giáo trình Quản trị nhân lực - Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 6. Luật lao động. 7. Tạp chí lao động và xã hội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33454.doc
Tài liệu liên quan