Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho Doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các Doanh nghiệp đều muốn đạt được.
Tiêu thụ hàng hóa là một khâu rất quan trọng trong một chu trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Vì vậy tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ cũng có một vị trí, vai trò và ý nghĩa to lớn trong tổ chức kế toán của Doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát đã rất chú trọng, quan tâm đến khâu quản lý hàng hóa, tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ. Là một Doanh nghiệp cổ phần hóa, hạch toán kinh tế độc lập, Công ty đã chủ động tìm bạn hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, quản lý chặt chẽ hàng hóa và ngày càng sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phòng kế toán và bộ phận kế toán hàng hóa và tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của Công ty. Trong thời gian tới với quy mô ngày càng mở rộng, hy vọng kế toán Công ty sẽ ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý.
Trải qua một quá trình nghiên cứu và thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát em nhận thấy rằng, đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng. Chính vì vậy thời gian thực tập ngắn tại phòng kế toán Công ty Cổ Phần thương mại và Sản xuất Hợp Phát, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bản chuyên đề này.
Tuy nhiên giữa lý luận và thực tế không phải lúc nào cũng giống nhau do những điều kiện đặc điểm của Công ty nói chung cũng như bộ máy kế toán nói riêng. Nên việc vận dụng lý luận để phù hợp với thực tế mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, có hiệu quả và đúng chế độ luôn là trách nhiệm của người làm công tác kế toán.
Dưới góc độ nhìn nhận của một sinh viên kế toán thực tập tại Công ty mà hoạt động kinh doanh thương mại vừa đa dạng vừa mang tính đặc thù, mặt khác giữa kiến thức đã học và thực tiễn còn có khoảng cách, do vậy các vấn đề đã nêu trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các cô, chú, các anh các chị trong phòng kế toán của Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
100 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào chứng từ, sau đó xuất hàng đồng thời ghi vào Thẻ kho (được lập thành 01 liên), Phiếu đề nghị xuất hàng được giao cho khách hàng để ra cổng.
Thẻ kho do Thủ kho mở và được chi tiết theo từng loại hàng hoá. Sau khi ghi vào Thẻ kho, Thủ kho chuyển Hoá đơn GTGT và Phiếu đề nghị xuất hàng kiêm phiếu xuất kho của số hàng mình vừa xuất lên Phòng kế toán, căn cứ vào đó Kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký chung đồng thời vào Sổ chi tiết hàng hoá.
Biểu 2.1:
Công ty Hop Phat T&P..,JSC Số phiếu: 03037
Địa chỉ: 02 Chương Dương Độ. HN Kho: Công ty
Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi công ty
Kiêm phiếu xuất kho
Ngày 17/03/2005
Xuất cho: Siêu Thị VINACONEX
Địa chỉ: TT Thương mại Tràng Tiền, 24 Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Phương thức thanh toán: Chậm 15 ngày kể từ ngày giao hàng.
STT
Tên hàng
Đơn vị
Số lượng
Ghi chú
Yêu cầu
Thực xuất
1
Phồng tôm mi ni100g
Thùng
1
1
2
Phồngtôm 200g
Thùng
1
1
3
Phồng tôm 5 tôm
Hộp
30
30
4
Phồng cua 200g
Hộp
20
20
5
Phông mực 200g
Hộp
20
20
6
Phông tôm đặc sản 200g
Hộp
20
20
7
Phồng tôm đặc biệt 200g
Hộp
20
20
Người đề nghị Trưởng phòng Kế toán trưởng Giám đốc Thủ kho Người nhận
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Biểu 2.2:
Công ty Hop Phat T&P..,JSC
Địa chỉ: 02 Chương Dương Độ. Hà Nội.
Thẻ kho
Tháng 03/2005.
Hàng hoá: Bán phồng tôm ,đồ hộp.
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
103.500
03004
01/03
ST INTIMEX
955
102.545
...
..
03014
07/03
ST INTIMEX
320
...
...
03025
15/03
ST Bài THơ
320
...
...
03037
17/03
ST VINACONEX
112
...
...
03046
22/03
ST FIVIMART
45
...
...
03059
25/03
ST INTIMEX
8.290
...
...
03068
29/03
ST FIVIMART
60
03075
30/03
ST Mã Mây
508
Biểu 2.3 Hoá đơn Mẫu số: 01/ GTKT – 3LL
Giá trị gia tăng AE/2005B
Liên 2: Giao cho khách hàng 003037
Ngày 17 tháng 03 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Thương Mại & Sản xuất Hợp Phát.
Địa chỉ: Số 02- Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Số tài khoản: 1111 013 771 0015
Điện thoại: 04 9321018 MS: 01 01 37 39 21
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: ST VINACOEX.
Địa chỉ: 24 Hai Bà Trưng. Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 01 01 28 62 28
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Phông tôm mi ni 100g
thùng
1
368.181
368.181
2
Phồng tôm 200g
thùng
1
190.909
190.909
3
Phồng tôm 5 tôm
Hộp
30
4.363
130.890
4
Phông cua 200g
Hộp
20
4.545
90.909
5
Phồng mực 200g
Hộp
20
4.545
90.909
6
Phồng tôm đặc sản
Hộp
20
4.727
94.545
7
Phồng tôm đặc biệt
Hộp
20
4.727
94.545
Cộng tiền hàng: 1.060.888
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 106.088
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.166.976
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu một trăm sáu mươi sáu ngàn chín trăm bảy sáu đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên
Cùng với việc ghi sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết hàng hoá, căn cứ vào Hoá đơn GTGT số:003037 ngày 17/03/2005 bán cho Siêu thị VINACONEX, Kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký bán hàng. Đồng thời, Kế toán cũng nhập nội dung của chứng từ vào máy với đầy đủ các yếu tố cần thiết ( số liệu, ngày, tháng, tên đơn vị giao dịch, mã tài khoản, hình thức thanh toán, tên hàng hoá, quy cách, số lượng, đơn giá). Với phần mềm kế toán được cài đặt sẵn, Kế toán xác định được tổng giá vốn của lô hàng vừa tiêu thụ là: 550.000VNĐ, sẽ được phản ánh trên sổ TK632- Giá vốn hàng bán tại biểu 2.4.
Đến ngày 01/04/2005 Siêu thị VINACONEX thanh toán tiền hàng của Hoá đơn số
003037. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Kế toán phản ánh số tiền nhận được.
2.2.2.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Công ty Hop Phat T&P.., JSC có chính sách giá mềm dẻo, áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt, nên từ đầu năm 2005 đến nay chỉ có khoản hàng bán bị trả lại mới làm giảm trừ doanh thu của Công ty. Khi bán hàng cho khách, nếu như xảy ra sự cố gì mà nguyên nhân thuộc trách nhiệm của Công ty như: Vi phạm Hợp đồng, hàng kém phẩm chất hoặc không đúng chủng loại, quy cách đã ghi trong Hợp đồng thì Công ty cho phép khách hàng trả lại một phần hay toàn bộ số hàng đã mua tuỳ theo mức độ vi phạm.
Trị giá của hàng bán bị trả lại được tính đúng theo giá trị ghi trong Hợp đồng. Kế toán sử dụng TK 531 “ Hàng bán bị trả lại” để theo dõi khoản này, khi phát sinh nghiệp vụ, người bán hàng sẽ lập Biên bản trả lại hàng, sau đó Kế toán lập Phiếu nhập kho cho số hàng bị trả lại.
Cụ thể như sau: Ngày 08/03/ 2005 Siêu thị BigC- Thăng Long- Hà Nội trả lại số hàng hoá đã mua với lý do viết sai tên công ty trên hóa đơn. Sau đây là biên bản trả lại hàng.
Biểu 2.4:
Công ty Hop Phat T&P..,JSC Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập tự do hạnh phúc.
Biên bản trả lại hàng.
Hôm nay ngày 08/03/2005, tại số 02 Chương Dương Độ – Hoàn kiếm – Hà nội. Chúng tôi gồm có:
Ông: Bùi Vũ Hiệp. Giám đốc Công ty.
Anh: Đỗ Mạnh Hùng. Nhân viên bán hàng.
Chị: Nguyễn thị Lan. Khách hàng ( đại diện ST BigC)
Ghi nhận lại việc trả lại số hàng đã mua theo Hoá đơn số 003018 ngày 08/03/2005.
Loại hàng: Phồng tôm 100g
Số lượng: 5 thùng
Đơn giá: 368.182 VNĐ.
Thành tiền: 1.840.909 VNĐ.
Thuế GTGT 10%: 184.090 VNĐ
Tổng cộng: 2.024.999 VNĐ.
Lý do: Kế toán đã viết sai tên công ty của khách hàng .
Ông Bùi Vũ Hiệp – Giám đốc công ty đã trực tiếp kiểm tra lại hàng hoá, chấp nhận yêu cầu của khách hàng, Anh Đỗ Mạnh Hùng nhân viên bán hàng đã nhận lại hàng và thanh toán tiền hàng cho khách.
Biên bản được lập thành 03 bản, có chữ ký xác nhận của người có liên quan.
Hà Nội ngày 08/03/2005
Chữ ký khách hàng Giám đốc công ty Người lập biên bản.
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
biểu 2.5 Hóa đơn Mẫu Số 01/GTKT- 3LL
Giá trị gia tăng AE/2005B
Liên 2: Giao cho khách hàng 003018
Ngày 08 tháng 03 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Thương Mại & Sản Xuất Hợp Phát.
Địa chỉ: Số 02 Chương Dương Độ- Hoàn Kiếm- Hà Nội
Số TK: 1111 013 771 0015
Điện thoại: 04 9321018 MS: 01 01 37 39 21
Họ tên người mua hàng: Nguyễn thị Lan
Tên đơn vị: ST BigC
Địa chỉ: 222 Trần Duy Hưng- Trung Hòa- HN
Số TK:
Hình thức thanh toán: TM MS:
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số Lượng
Đơn Giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Phồng tôm 100g
thùng
05
368.182
1.840.909
Cộng tiền hàng: 1.840.909
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 184.090
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.024.999
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu không trăm hai tư ngàn chín trăm chín mươi chín đồng
Căn cứ vào biên bản trả lại hàng này, Kế toán lập Phiếu nhập kho chuyển cho Thủ kho ghi vào Thẻ kho, sau đó Phiếu nhập kho lại được chuyển lên Phòng kế toán để kế toán ghi Sổ chi
tiết hàng hóa.
Biểu 2.6:
Công ty Hop Phat T&P..,JSC
Phiếu nhập kho
Ngày 08/03/2005
Nợ TK 156: Số: 03012.
Có TK632:
Họ tên người giao hàng: Nguyễn thị Lan.
Nhập kho: Công ty.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất hàng hoá.
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Phồng tôm 100g
thùng
003018
5
368.182
1.840.909
Về phía khách hàng, Công ty sẽ thanh toán cho họ bằng tiền mặt hoặc trừ vào số nợ cũ mà khách hàng chưa thanh toán.
Căn cứ vào Phiếu nhập kho hàng bị trả lại do Thủ kho chuyển lên, Kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết tài khoản 632 và tài khoản 156. Từ Hoá đơn bán hàng trước đây, Kế toán vào Sổ chi tiết TK 531.
Biểu 2.7:
Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
Từ ngày 01/03/2005 đến ngày 31/03/2005
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
08/03
003018
Nhập lại hàng
131
1.840.909
...
...
...
...
...
...
...
...
31/03
A1
Các khoản giảm trừ doanh thu TK5311à TK511
511
2.655.600
Cộng phát sinh:
2.655.600
2.655.600
Số dư cuối kỳ
Biểu 2.8
Công ty CP Thương mại & Sản xuất Hợp Phát
Số 02 Chương Dương Độ- HK- HN.
Sổ chi tiết tài khoản.
Từ ngày 01/03/2005 đến ngày 30/03/2005.
Tài khoản 632 . Giá vốn hàng bán
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
1/3
03004
Bán phồng tôm
(ST INTIMEX)
156
2.231.990
8/3
03012
Hàng bán bị trả lại
531
936.000
11/3
03014
Bán phông tôm
( ST INTIMEX)
156
855.150
15/3
03025
Bán phồng tôm
( ST Bài Thơ)
156
956.845
17/3
03037
Bán phồng tôm (VINACONEX)
156
550.000
22/3
03046
Bán hàng thủy sản
( FIVIMART)
156
245.815
25/3
03059
Bán phồng tôm (STINTIMEX)
156
18.538.425
29/3
03068
Bán đồ hộp
( ST FIVIMART)
156
217.005
30/3
03075
Bán hàng phồng tôm + đồ hộp ( ST Mã Mây)
156
1.226.400
31/3
A3
Kết chuyển giá vốn
632 à 911
911
1.087.571.118
Cộng phát sinh:
Biểu 2.9
Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 01/03/2005 đến ngày 31/03/2005
Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
91.475.086
01/03
001304
Bán hàng ST Intimex
5111
3.196.000
94.671.086
...
07/03
0013014
Bán hàng St Intimex
5111
1.165.000
103.893.286
...
15/03
0013025
Bán hàng St Bài Thơ
5111
1.167.000
720.130.514
...
17/03
0013037
Bán hàng St Vinaconex
5111
1.060.888
736.769.914
22/03
0013046
Bán hàng St Fivimart
5111
569.000
755.186.614
...
25/03
0013059
Bán hàng St Intimex
5111
25.680.000
803.033.514
...
29/03
0013068
Bán hàng St Fivimart
5111
417.000
334.899.894
30/03
0013075
Bán hàng St Mã Mây
5111
2.470.800
330.563.694
Cộng phát sinh:
1.216.724
315.384.294
Ví dụ 2: Bán hàng trả tiền ngay.
Ngày 16 tháng 05 năm 2005. Siêu thị SEIYU đặt mua một số lượng lớn hàng phồng tôm. Sau khi nhận được đơn đặt hàng bộ phận bán hàng sẽ lập phiếu xuất kho cho đơn hàng này.
Sau đó kế toán sẽ viết hóa đơn GTGT ( 03 liên) và gửi kèm cùng với phiếu xuất kho lên cho kế toán trưởng, Giám đốc duyệt. Tiếp đó nhân viên bộ phận bán hàng sễ cầm các chứng từ này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. Tại kho thủ kho nhận được hóa đơn và phiếu xuất kho thì cùng người nhận hàng ký vào phiếu xuất , sau đó thủ kho sẽ xuất hàng và đồng thời ghi Thẻ kho .
Người giao hàng sẽ nhận hàng cùng các chứng từ ( Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT- liên đỏ)
đén giao cho khách hàng và làm các thủ tục thanh toán tại nơi giao hàng.
Tại phòng kế toán, kế toán vào sổ nhật ký bán hàng, sau đó máy tính sẽ tự động vào sổ giá vốn hàng bán ( TK 632), Sổ doanh thu (TK 511)
Khi người bán hàng về nộp tiền đẫ thanh toán được của khách hàng cho kế toán. Lúc này kế toán sẽ lập phiếu thu cho số tiền đó.
Biểu 2.10 Hóa đơn Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
Giá trị gia tăng AE/2005B
Liên 2: Giao cho khách hàng 005129
Ngày 16 tháng 05 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát
Địa chỉ: Số 02 Chương Dương Độ- HK- Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 01 01 37 39 21
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Siêu thị SEIYU
Địa chỉ: Phạm ngọc Thạch- Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 01 00 23 63 12
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giấ
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Phồng tôm 5 tôm 200g
thùng
01
240
240.000
2
Phồng cua 200g
thùng
01
250
250.000
3
Phồng mực 200g
thùng
01
250
250.000
4
Phồng tôm đặc sản
thùng
01
260
260.000
5
Phòng tôm đặc biệt
thùng
01
260
260.000
Cộng tiền hàng: 1.260.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 126.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.386.000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu ba trăm tám sáu nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.11.
Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 01/05/2005 đến ngày 31/05/2005
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
02/05
05005
BH ST Fivimart
131
2.643.500
02/05
05006
BH Tám Cương
131
980.000
...
...
...
...
...
...
04/05
05008
BH Hương LSũ
131
456.800
...
...
...
...
08/05
05017
BH ST Fivimart
131
1.711.500
...
...
...
...
12/05
05062
BH Vinaconex
131
2.534.000
...
...
...
16/05
05073
BH ST Seiyu
131
1.260.000
...
...
...
30/05
05089
Bán hàng ST Sao HN
131
45.454.545
31/05
A6
K/c doanh thu
TK 511à TK911
911
1.184.687.736
Cộng phát sinh:
1.184.597.736
1.184.579.736
Biểu 2.12
Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 01/05/2005 đến ngày 31/05/2005
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số Dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
...
...
16/03
0054795
Bán Hàng
156
742.000
...
...
...
Cộng phát sinh
1.562.000
1.562.000
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng tại Công ty gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ như: chi phí cho nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí vận chuyển hàng cho khách.
Tài khoản được sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng là tài khoản 641, tài khoản này được chi tiết thành 7 tài khoản cấp II như quyết định của Bộ tài chính.
Căn cứ vào các chứng từ gốc như: Phiếu chi, Bảng thanh toán tiền lương, BHXH, Bảng trích khấu hao TSCĐ, Biên lai nộp thuế, Kế toán vào sổ Nhật ký chung, sau đó vào Sổ chi tiết TK 641. Cuối tháng, Kế toán lập Bảng cân đối tài khoản rồi đối chiếu với Bảng tổng hợp chi tiết
Ví dụ: ( Được nêu ở Hóa Đơn GTGT – Biểu2.14)
Ngày 31/03/2005 Công ty Cổ Phần TM & Sản xuất Hợp Phát có mua của Cửa hàng vất tư Khâm Thiên 10 chiếc thùng xốp để gửi hàng đi Tỉnh cho khách hàng, với số tiền chưa thuế là 646.500 ( trong đó thuế GTGT là 10%).
Khoản chi phí này sẽ được tính vào chi phí bán hàng và được phản ánh vào Sổ chi tiết TK641 ( Biểu 2.15)
Biểu 2.13 Hóa đơn Mẫu số: 01 GTKT
Giá trị gia tăng AE/2005B
Liên 2: Giao cho khách hàng 000162
Ngày 31 tháng 03 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng vật tư Khâm Thiên
Địa chỉ: Số 221C - Khâm Thiên
Điện thoại: MS: 01 02 523 9
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần thương mại & Sản xuất Hợp Phát
Địa chỉ: Số 02- Chương Dương Độ- HK- Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 01 01 37 392
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Mua thùng xóp gửi hàng
Cái
10
64.650
646.500
Cộng tiền hàng: 646.500
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 64.650
Tổng cộng tiền thanh toán: 711.150
Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm mười một nghìn một trăm năm mươi đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.14.
Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 01/03/2005 đến ngày 31/03/2005
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
02/03
000123
Trả Công ty Kim Ngưu tiền thuế nhập khẩu
1111
3.319.000
3.319.000
03/03
000133
Thanh toán tiền mua cốc
1111
59.000
3.768.000
05/03
000135
T/toán tiền vận chuyển
1111
1.031.000
4.969.000
10/03
000140
T/toán tiền sửa công lạnh
1111
630.000
6.149.000
14/03
000144
Chiết khấu % cho khách
1111
3.537.000
9.686.000
19/03
000149
Tiền bốc vác
1111
299.000
299.000
23/03
000153
T/toán tiền V/c ST
1111
300.000
12.820.000
24/03
000154
T/t tiền v/c hàng vào kho
1111
15.000
13.096.900
26/03
000156
T/t tiền v/c hàng
1111
240.000
13.681.900
29/03
000160
T/t tiền v/c hàng
1111
496.800
14.473.700
30/03
000161
T/t tiền v/c quạt
1111
50.000
14.523.700
31/03
000162
T/t tiền mua thùng xốp
1111
646.500
15.170.200
Cộng phát sinh trong kỳ
15.170.200
Số dư cuối kỳ:
15.170.200
2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát bao gồm những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý chung của Doanh nghiệp như: Chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý.
Tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cũng được theo dõi và tập hợp theo từng khoản mục. Công việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tương tự như hạch toán chi phí bán hàng.
Ví dụ minh họa ở Hóa đơn Số 000456 ( Biểu 2.17), và sổ chi tiết TK642 ( Biểu 2.18)
Biểu 2.15
Bảng chi tiết phân bổ khấu hao tài sản
Từ tháng 03 đến tháng 04 năm 2005
Mã
Tên tài sản
Ngày tính khấu hao
Số tháng khấu hao
Khấu hao trong kỳ
Khấu hao từ đầu năm
Khấu hao lũy kế
Ghi chú
MM
MM, t/b
5.476.390
8.214.585
46.829.862
M01
Máy tính dùng cho KT1
1/1/04
28
200.000
300.000
2.200.000
M02
M/t KT2
1/1/04
23
200.000
300.000
2.200.000
M03
M/t KT3
1/1/04
23
200.000
300.000
2.200.000
M04
M/t KD1,2
1/1/04
24+24
191.668
287.502
2.137.510
M05
Két sắt
1/1/04
25
60.000
90.000
800.000
M06
Máy ĐH
1/1/04
24
46.876
70.314
789.070
M07
Contene lạnh
1/1/04
42
3.101.884
4.652.826
23.400.580
M08
Máy Fax
1/1/04
10
320.000
480.000
1.120.000
M09
Máy đếm tiền
1/1/04
24
43.334
65.001
605.005
M10
Máy Fax
1/1/04
24
73.864
110.796
976.617
M11
Máy in HP
1/1/04
10
1.550.200
M12
M/t xách tay
1/1/04
30
939.226
1.408.839
7.513.807
M13
H/t tổng đài
1/1/04
3
500.000
TB
T/b VP
1/1/04
923.722
1.385.583
10.905.983
TSK
TS khác
1/1/04
376.330
564.495
4.282.418
VH
TSCĐVH
1/1/04
1.620.000
2.430.000
8.725.000
Biểu 2.16 Hóa đơn Mẫu Số: 01 GTKT- 3LL
Giá trị gia tăng AE/2005B
Liên 2: Giao cho khách hàng 000456
Ngày 17 tháng 03 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Lan Phương
Địa chỉ: Số 02. Khuất Duy Tiến- Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 01 00 62002 76
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát
Địa chỉ: Số 02- Chương Dương Độ- HK- Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 01 01 37 392
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Túi đựng máy vi tinh xách tay
Cái
01
250.000
250.000
Cộng tiền hàng: 250.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 25.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 275.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy lăm ngàn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.17 Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 01/03/2005 đến ngày 31/03/2005
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
01/03
000400
Mua chè
1111
10.000
01/03
000401
Mua sách
1111
130.000
03/03
000407
Mua cốc
1111
59.000
05/03
000411
T/t tiền bốc xếp hàng
1111
195.000
08/03
000420
T/t tiền gửi EMS
1111
55.000
17/03
000456
Mua túi đựng máy tính
1111
250.000
19/03
000459
T/t tiền cước
1111
32.000
21/03
000461
Nộp tiền điện thoại T2
1111
1.949.000
23/03
000465
T/t tiền VPP
1111
507.000
23/03
000466
Gửi EMS HĐ
1111
11.000
...
...
31/03
000481
T/t tiền học tiếng trung
1111
1.350.000
31/03
Phân bổ khấu hao
2141
3.200.056
31/03
000482
Tiền lương T3
3342
22.763.700
31/03
000483
Tiền thuê kho,điện, nước
331
10.375.000
31/03
A4
K/c TK642àTK911
911
91.405.159
Cộng phát sinh
92.905.159
92.905.159
2.2.5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Cuối tháng, Kế toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ của Công ty và lập Báo cáo kết quả kinh doanh. Dựa trên Báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng, Kế toán tổng hợp số liệu và lên Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.
+ Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá gồm tài khoản.
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
+ Kế toán phản ánh việc hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá trong tháng vào sổ sách có liên quan: Sổ nhật ký chung, Sổ Cái TK 511,632, Sổ chi tiết TK 911. Sau đó từ các sổ này kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh tháng 11/2004.
Biểu 2.18.
Công ty Cp Thương mại & Sản xuất Hợp Phát
Số 02 Chương Dương Độ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Sổ Nhật Ký Chung
Từ ngày 01/03/2005 đến ngày 31/03/2005
Trang1/4
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
01/03
12004
Nhập mua Sa Giang
Hàng hóa
156
155.270.774
Nguyên liệu chính
1521
38.551.234
Phải trả cho người bán
331
193.822.008
01/03
003004
Bán hàng ST Vinacox
Giá vốn hàng bán nội địa
6321
159.833
Thành phẩm GĐ2
1552
159.833
Giá vốn hàng bán nội địa
6321
1.119.478
Hàng hóa
156
1.119.478
Phải thu khách hàng
131
1.505.400
Doanh thu bán hàng nội địa
5111
1.505.400
07/03
003014
Bán hàng St Marko
Giá vốn hàng bán nội địa
6321
345.387
Hàng hóa
156
345.387
Giá vốn hàng bán nội địa
6321
159.833
Thành phẩm GĐ 2
1552
159.387
Phải thu của khách hàng
131
615.000
Doanh thu bán hàng nội địa
5111
615.000
15/03
0013025
Bán hàng ST Bài Thơ
Giá vốn hàng bán nội địa
6321
159.833
Thành phẩm GĐ2
1552
159.833
Giá vốn hàng bán nội địa
6321
805.642
Hàng hóa
156
8.5.642
Phải thu của khách hàng
131
1.167.000
Doanh thu bán hàng nội địa
5111
1.167.000
17/03
003037
Bán hàng ST Vinaconex
Giá vốn hàng bán nội địa
6321
159.833
Thành phẩm GĐ 2
1552
159.833
Giá vốn hàng bán nội địa
6321
2.000.352
Hàng hóa
156
2.000.352
Phải thu của khách hàng
131
2.275.400
22/03
0013046
Bán hàng ST Fivimart
Giá vốn hàng bán nội địa
6321
498.472
Hàng hóa
156
498.472
Phải thu của khách hàng
131
569.000
Doanh thu bán hàng nội địa
5111
569.000
25/03
0013059
Bán hàng St Intimex
Giá vốn hàng bán nội địa
6321
5.514.148
Thành phẩm GĐ 2
1552
5.514.148
Giá vốn hàng bán nội địa
6321
15.471.359
Hàng hóa
156
15.471.359
Phải thu của khách hàng
131
25.680.000
Doanh thu bán hàng nội địa
5111
25.680.000
31/03
A1
K/c TK 531à TK5111
Doanh thu bán hàng nội địa
5111
2.655.600
Hàng bán bị trả lại: Nội địa
532
2.655.600
31/03
A2
K/c vào Doanh thu tài chính
Chênh lệch tỷ giá
413
826.704
Doanh thu tài chính
5116
826.704
31/03
A3
Kết chuyển giá vốn
Xác định kết quả kinh doanh
911
1.181.806.230
Giá vốn hàng bán: Dịch vụ
6323
110.254.000
Giá vốn hàng bán: Nội địa
6321
1.071.552.230
31/03
A4
Kết chuyển chi phí
Xác định kết quả kinh doanh
911
66.373.599
Chi phí tiền chạy Cont lạnh
64296
1.696.000
Chi phí quản lý khác
64295
6.608.000
CP quản lý: Quà biếu, ...
64294
4.500.000
CPQL: Tiền điện thoai...
64292
2.771.000
CPQL: bằng tiền khác
64291
1.462.500
CPQL: Phí ngân hàng
6428
2.901.420
CPQL: Dịch vụ mua ngoài
6427
604.000
CPQL: Công tác phí
6426
5.579.000
CPQL: khấu hao TSCĐ
6424
4.266.812
CPQL: đồ dùng, VPP
6423
2.344.000
CPQL: Thuê nhà, điện nước
6422
7.296.000
CP nhân viên (BHXH+ YT)
6411
17.129.000
CPBH: bằng tiền khác
6418
4.384.230
CPBH: vận chuyển, bốc xếp
6417
4.424.600
CPBH: quảng cáo
6412
407.037
31/3
A5
TK413->TK635. TK413-àTK635
Chi phí tài chính
635
660.222
Chênh lệch tỷ giá
413
660.222
31/3
A6
K/c TK511àTK911
Doanh thu tài chính
5116
1.891.686
Doanh thu bán hàngNB: Nội địa
51151
1.300.000
Doanh thu dịch vụ
5113
192.399.211
Doanh thu bán hàng nội địa
5111
1.204.776.180
Xác định kết quả kinh doanh
911
1.400.376.077
31/3
A9
Thu nhập khác 711à911
Thu nhập khác
711
12.731.490
Xác định kết quả kinh doanh
911
12.731.490
31/3
B1
TK635àTK911
Xác định kết quả kinh doanh
911
1.436.440
Chi phí tài chính
635
1.436.440
31/3
B2
Chi phí khác
TK811->TK911
Xác định kết quả kinh doanh
911
460.000
Chi phí khác
811
460.000
31/3
C9
K/c lãi lỗTK911->TK4212
Xác định kết quả kinh doanh
911
163.022.298
Lợi nhuận chưa phân phối
4212
163.022.298
Tổng cộng:
4.132.013.231
4.132.013.231
Biểu 2.19
Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát
Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Sổ cái tài Khoản
Từ ngày 01/ 03/ 2005 đến ngày 31/ 03/ 2005
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Đơn vị tính:đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
…..
…..
…..
08/03
03018
Nhập lại hàng
131
1.840.909
…..
…..
…..
15/03
03020
Nhập lại hàng
131
814.691
31/03
A1
Các khoản giảm trừ doanh thu
TK531 TK511
511
2.655.600
Cộng phát sinh
2.655.600
2.655.600
Biểu 2.20
Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát
Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Sổ cái tài Khoản
Từ ngày 01/ 03/ 2005 đến ngày 31/ 03/ 2005
TK 511 – Doanh thu bán hàng
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
01/ 03
03004
Bán hàng ST Vinaconex
131
1.505.400
…..
….
…..
07/03
03014
Bán hàng ST Marko
131
615.000
…..
…..
…..
15/03
03025
Bán hàng ST Bài Thơ
131
1.167.000
…..
…..
…..
17/03
03037
Bán hàng ST Vinaconex
131
1.060.888
…..
…..
…...
22/03
03046
Bán hàng ST Fivimart
131
569.000
…..
…..
…..
25/03
03059
Bán hàng ST Intimex
131
25.680.000
…..
…..
…..
…..
…..
…..
31/03
A1
K/c TK531 TK511
531
2.655.600
31/03
A2
K/c TK413 TK511
413
826.704
31/03
A6
K/c TK511 TK911
911
1.400.367.077
Cộng phát sinh
1.403.022.677
1.403.022.677
Biểu 2.21
Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát
Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Sổ cái tài Khoản
Từ ngày 01/ 03/ 2005 đến ngày 31/ 03/ 2005
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Đơn vị tính:đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
01/03
03004
Giá vốn hàng bán ST Vinaconex
156
1.279.311
…..
…..
…..
07/03
03014
Giá vốn hàng bán ST Marko
156
505.220
…..
…..
…..
15/03
03025
Giá vốn hàng bán ST Bài Thơ
156
695.475
…..
…..
…..
17/03
03037
Giá vốn hàng bán ST Vinaconex
156
2.160.185
…..
…..
…..
22/03
03046
Giá vốn hàng bán ST Fivimart
156
498.472
…..
…..
…..
25/03
03059
Giá vốn hàng bán ST Intimex
156
20.985.507
31/03
A3
K/c TK632 TK911
911
1.181.806.230
Công phát sinh
1.181.806.230
1.181.806.230
Biểu 2.22
Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát
Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Sổ cái tài Khoản
Từ ngày 01/ 03/ 2005 đến ngày 31/ 03/ 2005
TK 641 – Chi phí bán hàng
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
31/ 03
A4
CPBH: Quảng cáo
111
407.037
31/ 03
A4
CPBH: Vận chuyển, bốc xếp
111
4.424.600
31/ 03
A4
CPBH: Bằng tiền khác
111
4.384.230
31/ 03
A4
CPNV:BHXH,BHYT
111
1.712.9000
31/ 03
A4
Kết chuyển
TK641 TK 911
911
26.344.867
…..
…..
…..
Cộng phát sinh
26.344.867
26.344.867
Biểu 2.23
Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát
Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Sổ cái tài Khoản
Từ ngày 01/ 03/ 2005 đến ngày 31/ 03/ 2005
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
31/ 03
A4
Chi phí tiền chạy Cont lạnh
111
1.696.000
31/ 03
A4
Chi phí quản lý khác
111
6.608.000
31/ 03
A4
Chi phí tiếp khách, quà biếu
111
4.500.000
31/ 03
A4
Chi phí điện thoại
111
2.771.000
31/ 03
A4
Chi phí bằng tiền khác
111
1.462.500
31/ 03
A4
Phí ngân hàng
111
2.901.420
31/ 03
A4
Dịch vụ mua ngoài
111
604.000
31/ 03
A4
Công tác phí
111
5.579.000
31/ 03
A4
Chi phí khấu hao TSCĐ
111
4.266.812
31/ 03
A4
Chi phí đồ dùng, VPP
111
2.344.000
31/ 03
A4
Chi phí thuê nhà, điện nước
111
7.296.000
31/ 03
A4
Kết chuyển
TK 642 TK 911
911
40.028.732
Cộng phát sinh
40.028.732
40.028.732
Biểu 2.24
Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát
Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Sổ cái tài Khoản
Từ ngày 01/ 03/ 2005 đến ngày 31/ 03/ 2005
TK 911 – Xãc định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính:đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
31/3
A6
K/c TK 531 TK 511
531
2.655.600
31/3
A6
K/c TK 511 TK 911
511
1.400.367.077
31/3
A3
K/c TK 632 TK 911
632
1.181.806.230
31/3
A4
K/c TK 641 TK 911
641
26.344.867
31/3
A4
K/c TK 642 TK 911
642
40.028.732
31/3
A6
K/c TK 711 TK 911
711
12.731.490
31/3
B1
K/c TK 635 TK 911
635
1.436.440
31/3
B2
K/c TK 811 TK 911
811
460.000
31/3
C9
K/c Lãi lỗ
TK 911 TK 4212
4212
163.022.298
Cộng phát sinh
1.413.098.567
1.413.098.567
Biểu 2.25
Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát
Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Báo cáo kết quả kinh doanh
Tháng 3 – 2005
Phần I – Lãi lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Tháng trước
Tháng này
Luỹ kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
1.Tổng doanh thu
2.Các khoản giảm trừ(03=04+05+06+07)
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Triết khấu thương mại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
3.Doanh thu thuần (10=01- 03)
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp (20=10 - 11)
6.Chi phí bán hàng
7. Chi phí QLDN
8. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
(30=20-21-22)
9. Lợi nhuận từ hoạt động TC (40=31- 32)
- Thu nhập từ hoạt động TC
- Chi phí hoạt động TC
10.Lợi nhuận khác (50=41-42)
- Thu nhập khác
- Chi phí khác
11. Tổng lợi nhuận trước thuế (60=30+40+50)
12. Thuế TNDN phải nộp (70=60*28%)
13. Lợi nhuận sau thuế (80=60-70)
01
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
40
31
32
50
41
42
60
70
80
1.403.022.677
2.655.600
2.655.600
1.400.367.077
1.181.806.230
218.560.847
26.344.867
40.028.732
152.187.248
(1.436.440)
1.436.440
12.271.490
12.731.490
460.000
163.022.298
45.646.243
117.376.055
Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất hợp phát.
3.1. Nhận xét đánh giá về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất hợp phát.
Đơn vị nào tổ chức tốt được công tác kế toán thì đơn vị đó luôn đảm bảo được sự thành công trong thương trường. Vì vậy cùng với sự tồn tại và phát triển của Công ty, công tác kế toán cũng không ngừng được nâng cao và hoàn thiện hơn nữa nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác quản lý.
Để phát triển được như ngày nay, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát đã nhanh chóng nắm bắt được tình hình thị trường, nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó đã tổ chức được bộ máy quản lý gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty có tinh thần trách nhiệm , có năng lực, có trình độ chuyên môn vững vàng phù hợp với yêu cầu quản lý và sản xuất của Công ty.
Trong những năm qua, Công ty đã tự khẳng định mình, trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, Công ty vẫn làm ăn có lãi và bảo toàn được vốn, từng bước nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên đưa Công ty ngày một phát triển.
Để đạt được kết quả đó là toàn bộ sự cố gắng phấn đấu nỗ lực của HĐQT, Ban Giám Đốc và toàn bộ công nhân viên trong Công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán. Bộ phận kế toán đã quản lý tốt vật tư, tiền vốn, linh hoạt trong giao dịch và thanh toán với khách hàng, hoàn thành nhiệm vụ của kế toán và giúp cho lãnh đạo Công ty có biện pháp phương hướng đúng dắn, quyết định sự phát triển của Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát, trên cơ sở vận dụng lý luận kết hợp với nghiên cứu tình hình thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng nhìn chung Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể biểu hiện qua một số điểm sau:
3.1.1.Những ưu điểm, nhược điểm:
- Công ty có được đội ngũ nhân viên kế toán năng động và nhiệt tình với công việc, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát là một Công ty trẻ, được thành lập từ năm 2001 với đội ngũ kế toán trẻ rất năng động nhiệt tình. Họ thực sự đã góp một phần quan trọng trong thành công của Công ty những năm qua.
- Công tác kế toán tiêu thụ hàng ở Công ty Hop Phat T&P..,JSC được tiến hành dựa trên đặc điểm thực tế ở Công ty và vận dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện hành. Công ty có sự quan tâm đúng mức tới chế độ quản lý hàng hoá . hệ thống kho tàng để chứa và bảo quản hàng hoá đã đầy đủ các điều kiện cần thiết.
- Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức khá hợp lý, hệ thống kế toán của Công ty rất gọn nhẹ và vẫn đảm bảo hoàn thành tốt một khối lượng công việc lớn. Công tác kế toán được phân công phù hợp với năng lực và trình độ của từng người, phát huy thế mạnh của mỗi nhân viên làm cho công việc đạt hiệu quả tốt. Các phần hành, công việc kế toán được nhân viên kế toán thực hiện chặt chẽ, đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa Kế toán tổng hợp và Kế toán chi tiết, nhằm đảm bảo công tác kế toán được tiến hành song song. Cùng với đội ngũ nhân viên kế toán năng động, nhiệt tình, trình độ đồng đều, Phòng kế toán đã quản lý tốt tiền hàng, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các phòng nghiệp vụ và của chi nhánh (cửa hàng).
- Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá luôn đảm bảo phản ánh thông tin chính xác cho công tác quản lý. Công tác kế toán tiêu thụ được tổ chức tốt với việc mở sổ theo dõi cụ thể từng mặt hàng, sổ theo dõi được mở cho các khách hàng, các đại lý lớn để theo dõi viêc tiêu thụ cũng như công nợ phải thanh toán.
- Sổ kế toán và hình thức ghi sổ phù hợp với Công ty đó là công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Hình thức này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh và Bộ máy kế toán của Công ty. Bên cạnh đó Công ty đã tổ chức việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý. Toàn bộ số liệu trong sổ sách kế toán được theo dõi trực tiếp trên máy vi tính giúp kế toán giảm nhẹ được công việc ghi chép. Vì vậy tạo điều kiện thúc đẩy công tác kế toán có thông tin kịp thời, phục vụ tốt yêu cầu quản lý, đảm bảo số liệu chính xác đúng tiến độ công việc được thực hiện đều đặn trong tất cả các phần hành của kế toán.
- Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu được lập ra đều phù hợp với yêu cầu kế toán và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ được phân loại hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế, theo thời gian phát sinh và được đóng thành tập theo từng tháng, thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
- Công ty có một chương trình kế toán riêng: Hiện nay với xu hướng vi tính hoá hoạt động kế toán, Công ty đã nhận thấy những ưu việt của việc sử dụng máy tính trong hạch toán như sau:
Cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng, chính xác vì số liệu đều đươc xử lý trực tiếp theo chứng từ gốc nên không có sự sai lệch.
Giảm được lao động đơn điệu của nhân viên kế toán vì khi sử dụng phần mềm kế toán, nhân viên kế toán chỉ cần đưa đầy đủ dữ liệu cần thiết trên chứng từ gốc vào máy.Thuận tiện cho việc kiểm tra và phát hiện sai sót.
Với phần mềm kế toán được cài đặt sẵn, một chương trình hạch toán phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty. Với phương tiện hạch toán này, các nghiệp vụ phát sinh được xử lý nhanh chóng, chính xác, lượng thông tin được lưu trữ nhiều, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin cần thiết, tăng năng xuất lao động kế toán. Vì hình thức sổ mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung nên việc áp dụng kế toán máy là rất phù hợp.
Công ty tiến hành tính toán trả lương cho cán bộ công nhân viên đủ và đúng quy định, các chế độ phụ cấp, đóng bảo hiểm luôn được thực hiện nghiêm chỉnh.
Từ sau khi thành lập, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát đã không ngừng nỗ lực vươn lên và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tạo được uy tín và lòng tin đối với khách hàng trong nước cũng như nước ngoài, với phương châm đưa chất lượng sản phẩm lên hàng đầu và vì sự an toàn của khách hàng là trên hết.
Ngoài những điểm mạnh nêu trên thì công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá vẫn còn những hạn chế cần được cải tiến và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả của công tác kế toán.
- Thứ nhất: Công tác hàng hoá.
Hiện nay hàng hoá Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát được nhập kho hàng tháng với cường độ và khối lượng khá lớn. Trong tương lai không xa, quy mô tiêu thụ cũng được mở rộng, tăng cường hơn, khi đó các hàng hoá nhập kho liên tục thường xuyên hơn. Do đó ngay từ bây giờ nên chăng thay đổi cách quản lý thực tế hàng hoá bằng một phương pháp khác khả dĩ hơn.
- Thứ hai: Về công tác tiêu thụ hàng hoá.
Qua số liệu đã trình bày cho thấy hầu như mọi nghiệp vụ xuất bán dưới các phương thức được áp dụng tại Công ty và nhất là đối với các khách hàng truyền thống thì việc khác hàng nợ là quá nhiều. Điều này gây ra tình trạng Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn. Thực tế đó Công ty phải có một chính sách thích đáng để vừa trợ giúp thúc đẩy tiêu thụ lại vừa góp phần thu hồi vốn một cách nhanh chóng.
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Hop Phat T&P..,JSC.
Tại Công ty, nghiệp vụ tiêu thụ diễn ra hàng ngày, thường xuyên, liên tục. Công ty có nhiều mối quan hệ với khách hàng, đối tác, ngân hàng. Việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời, chính xác cho chủ Doanh nghiệp và các bên liên quan là một điều rất cần thiết.
Trong hoạt động kinh doanh, Kế toán đóng một vai trò quan trọng và nó là công cụ rất có hiệu lực giúp cho việc điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế bằng việc cung cấp và phân tích các số liệu để các nhà quản lý ra quyết định kinh doanh cho phù hợp. Qua các tài liệu kế toán, Công ty mới có được một đánh giá chính xác về thực trạng của mình cũng như phương hướng mở rộng hoạt động kinh doanh.
Như vậy, hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng là một yêu cầu thiết yếu. Nhờ đó những người quản lý có thể nhận được những thông tin kịp thời nhất, chính xác nhất, đầy đủ nhất và đưa ra được những quyết định kinh doanh đúng đắn nhất, mang lại hiệu quả kinh doanh cao, ngày càng khẳng định được vị trí của Công ty trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ Phần Thương mại và Sản xuất Hợp Phát.
Qua phần nhận xét, đánh giá trên có thể thấy được thực trạng quản lý hàng hoá, hạch toán hàng hoá và bán hàng ở Công ty. Bên cạnh mặt tích cực thì việc tồn tại một số vấn đề là khó tránh khỏi.
Tuy nhiên, qua các tồn tại nhỏ đó mà đề ra các phương hướng khác nhau để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và tổ chức công tác kế toán , phương hướng muốn hoàn thiện, muốn có tính khả thi phải dựa trên các yêu cầu sau:
Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải tuân thủ chuẩn mực, nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành.
+ Hoàn thiện kế toán hàng hoá và kế toán tiêu thụ hàng hoá phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng nghành nói chung và Doanh nghiệp nói riêng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Hoàn thiện kế toán hàng hoá và kế toán tiêu thụ hàng hoá phải đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan để đảm bảo cho quản lý của Doanh nghiệp.
+ Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hang hoá phải dựa trên tính khả thi phương án mà ta nêu ra. Quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, không phải là hoàn thiện bằng mọi giá mà phải làm sao cho đạt hiệu quả.
Nội dung hoàn thiện:
Trên cơ sở các tồn tại đã nêu và những yêu cầu của việc hoàn thiện em xin phép được trình bầy một số kiến nghị cụ thể sau:
Trước hết là về thực trạng tiêu thụ hiện nay ở Công ty đẩy mạnh tiêu thụ càng nhiều càng tốt. Đó là vấn đề quan trọng đối với một Doanh nghiệp thương mại. Đối với Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát mặc dù hiện tại doanh số bán hàng trong tháng là kha lớn nhưng lượng hàng tồn kho cũng không phải là nhỏ ( chiếm 31%- 20% lượng hàng nhập).
Công ty cần có chính sách cụ thể đẩy mạnh công tác tiêu thụ bằng các chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, xuất hàng hoá phục vụ quảng cáo, tiếp thị, chào hàng rộng rãi hơn.
Mặc dù việc biếu tặng hàng hoá không lớn so với giá trị hàng hoá trong kho và phát sinh không thường xuyên, tuy nhiên Công ty cần thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành. Đối với hàng biếu tặng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp phải được coi như việc bán hàng và phải ghi nhận doanh thu.
Về vấn đề thanh toán với khách hàng: Hiện nay, doanh số của Công ty một tháng là khá lớn, trong khi đó số khách hàng trả chậm tương đối nhiều. Nghĩa là Công ty bị chiếm dụng vốn việc chậm thanh toán này có thể do sự ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, nhưng có thể thấy một lý do khá quan trọng là Công ty chưa tạo một động lực thúc đẩy khách hàng thanh toán tiền hàng. Do đó nhằm mục đích cho một tương lai lâu dài, Công ty nên có mức chiết khấu hợp lý khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh chóng tiền hàng.
Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán:
Việc áp dụng sổ Nhật ký chungvà Sổ Cái ở Công ty hiện nay tương đối giống với mẫu sổ chế độ quy định, song chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho nhu cầu quản trị. Mỗi cột trên trang sổ đảm nhận một chức năng riêng, cột “ngày, tháng ghi sổ” phản ánh mặt thời gian chứng từ gốc được vào sổ nhưng cũng rất quan trọng bởi đó là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu các số liệu trên sổ Nhật ký chung đã vào đủ Sổ Cái với các Sổ, Thẻ chi tiết, đồng thời nó còn cho thấy việc cập nhật chứng từ vào sổ như thế nào.
Hoàn thiện phương pháp tính giá hàng xuất kho:
Phương pháp tính giá hàng xuất kho hiện Công ty đang áp dụng là phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Cách này mặc dù khá đơn giản, dễ làm lại phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa nhưng độ chính xác không cao, vì không tính đến sự biến động hàng hóa trong kỳ. Bên cạnh đó, các sản phẩm thực phẩm hay có giá cả thường xuyên biến động, số lượng và giá trị của mỗi lần nhập, xuất hàng của Công ty lại thường lớn. Vì vây Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập kho (giá bình quân liên hoàn). Sau mỗi lần nhập kho hàng hóa, kế toán tính lại giá thực tế bình quân và làm căn cứ để tính giá trị hàng hóa ngay sau lần nhập đó. Bằng phương pháp này, trị giá hàng hóa xuất kho sẽ được tính một cách chính xác, đồng thời kế toán có thể theo dõi, phản ánh được tình hình nhập, xuất, tồn của hàng hóa về mặt giá trị, theo dõi sự biến động một cách thường xuyên, liên tục và kịp thời.
Hoàn thiện kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hàng tồn kho cuối kỳ là một tất yếu của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Không một Công ty nào có thể đảm bảo được rằng lượng hàng mua vào sẽ được tiêu thụ hết ngay và vói giá có lãi hay hòa vốn. Vì vậy cuối mỗi liên độ kế toán sẽ xuất hiện một lượng hàng tồn kho. Và việc dự trữ hàng ở các Doanh nghiệp thương mại đôi khi làm Doanh nghiệp bị thiệt hại do các khoản giảm giá hàng tồn kho trên thị trường. Để tránh được thiệt hại đó, các Doanh nghiệp cần phải trích lập dự phòng. Tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát, lượng hàng tồn kho cuối mỗi niên độ kế toán là không nhỏ. Do đó, cuối niên độ, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc rất cần thiết đối với công ty.
Dự phòng giảm giá là việc xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn. Như vậy, dự phòng giảm giá mới chỉ là việc xác nhận trên phương diện kế toán khoản giảm giá trị của tài sản chứ thực tế chưa xảy ra, bởi vì những tài sản này Doanh nghiệp vẫn đang nắm giữ, đang chuyển đổi hay nhượng bán.
Dự phòng giảm giá được lập cho các loại hàng hóa mà giá bán trên thị trường thấp hơn giá gốc ghi sổ kế toán. Những loại hàng hóa này thuộc sở hữu của Doanh nghiệp có chứng cứ chứng minh hàng tồn kho. Mức dự phòng cần lập cho từng loại hàng tồn kho được căn cứ vào số lượng từng loại hàng tồn kho. Thực tế và mức giảm giá của từng loại hàng tồn kho tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Hoàn thiện kế toán chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại:
Thực chất thì số tiền chiết khấu thanh toán là chi phí cho việc Công ty sớm thu hồi được vốn bị khách hàng trả chậm chiếm dụng. Biện pháp này nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán, thúc đẩy vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, theo em Công ty nên chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán sớm. Công ty có thể căn cứ vào thời gian thanh toán mà đưa ra một tỷ lệ chiết khấu phù hợp, tỷ lệ này không nên quá thấp để thúc đẩy khách hàng và cũng không nên quá cao để thúc đẩy lợi nhuận.
Về chiết khấu thương mại đây cũng là một trong những biện pháp khuyến khích tiêu thụ có hiệu quả cho nên theo em Công ty nên xây dựng chính sách cho biện pháp này.
Bên cạnh đó, có một thực tế là công tác kế toán và công tác quản lý trong Doanh nghiệp có mối quan hệ biện chứng khăng khít với nhau. Do đó, theo em Công ty nên tăng cường hoàn thiện công tác quản lý của mình và áp dụng kế toán quản trị vào quản lý doanh nghiệp.
Nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với những thuộc tính vốn có. Trong bối cảnh như vậy, kế toán quản trị được hình thành, phát triển một cách tất yếu và ngày càng khẳng định được những ưu điểm của nó trong những năm qua. Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp những thông tin về kế toán tài chính một cách cụ thể, chi tiết và nó sử dụng một số nội dung của khoa học khác như khoa học thống kê nên nó được coi như một hệ thống trợ giúp các nhà quản trị quyết định tối ưu. Kế toán quản trị thu thập, xử lý và thiết kế thông tin kế toán để lập các báo cáo cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của các nhà quản trị, các cấp trong Doanh nghiệp, khi sử dụng những thông tin chi tiết đã tóm lược theo yêu cầu sử dụng nhà quản trị sẽ thấy được ở đâu có vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả. Vì vậy mà áp dụng kế toán quản trị trong Công ty là một việc rất nên làm.
Công ty cũng nên mở thêm nhiều các đại lý. Bên cạnh đó, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát có nhiều nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ. Vì vậy nên sử dụng tỷ giá hạch toán đối với các phát sinh ngoại tệ.
Về tổ chức bộ máy kế toán, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát có ưu điểm là có bộ máy kế toán năng động, gọn nhẹ, tuy nhiên mặt trái của điều này là một người phải kiêm nhiều việc nhỏ khác. Hơn nữa cuối tháng công việc nhiều cường độ làm việc rất cao. Điều này làm cho nhân viên bị căng thẳng và hiệu quả công việc cũng theo đó mà giảm sút. Vì vậy, theo em công ty nên bổ sung thêm nhân viên kế toán để giảm bớt cường độ làm việc, tránh tình trạng mỗi nhân viên kế toán phụ trách quá nhiều phần hành kế toán, nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán của Công ty.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho Doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các Doanh nghiệp đều muốn đạt được.
Tiêu thụ hàng hóa là một khâu rất quan trọng trong một chu trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Vì vậy tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ cũng có một vị trí, vai trò và ý nghĩa to lớn trong tổ chức kế toán của Doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát đã rất chú trọng, quan tâm đến khâu quản lý hàng hóa, tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ. Là một Doanh nghiệp cổ phần hóa, hạch toán kinh tế độc lập, Công ty đã chủ động tìm bạn hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, quản lý chặt chẽ hàng hóa và ngày càng sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phòng kế toán và bộ phận kế toán hàng hóa và tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của Công ty. Trong thời gian tới với quy mô ngày càng mở rộng, hy vọng kế toán Công ty sẽ ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý.
Trải qua một quá trình nghiên cứu và thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát em nhận thấy rằng, đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng. Chính vì vậy thời gian thực tập ngắn tại phòng kế toán Công ty Cổ Phần thương mại và Sản xuất Hợp Phát, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bản chuyên đề này.
Tuy nhiên giữa lý luận và thực tế không phải lúc nào cũng giống nhau do những điều kiện đặc điểm của Công ty nói chung cũng như bộ máy kế toán nói riêng. Nên việc vận dụng lý luận để phù hợp với thực tế mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, có hiệu quả và đúng chế độ luôn là trách nhiệm của người làm công tác kế toán.
Dưới góc độ nhìn nhận của một sinh viên kế toán thực tập tại Công ty mà hoạt động kinh doanh thương mại vừa đa dạng vừa mang tính đặc thù, mặt khác giữa kiến thức đã học và thực tiễn còn có khoảng cách, do vậy các vấn đề đã nêu trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các cô, chú, các anh các chị trong phòng kế toán của Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2006.
Sinh viên
Nguyễn Thị Tuyết
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp.
Chủ biên: PGS. TS. Đặng thị Loan
Nhà xuất bản Thống Kê - 2004.
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán.
Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn thị Đông.
Nhà xuất bản Tài chính – 2003.
Chuẩn mực kế toán Việt nam – Bộ tài chính.
Các tài liệu khác của Công ty Cổ Phần Thương Mại & Sản xuất Hợp Phát.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36496.doc