Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho Doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các Doanh nghiệp đều muốn đạt được. Tiêu thụ hàng hóa là một khâu rất quan trọng trong một chu trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Vì vậy tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ cũng có một vị trí, vai trò và ý nghĩa to lớn trong tổ chức kế toán của Doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát đã rất chú trọng, quan tâm đến khâu quản lý hàng hóa, tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ. Là một Doanh nghiệp cổ phần hóa, hạch toán kinh tế độc lập, Công ty đã chủ động tìm bạn hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, quản lý chặt chẽ hàng hóa và ngày càng sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phòng kế toán và bộ phận kế toán hàng hóa và tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của Công ty. Trong thời gian tới với quy mô ngày càng mở rộng, hy vọng kế toán Công ty sẽ ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý. Trải qua một quá trình nghiên cứu và thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát em nhận thấy rằng, đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng. Chính vì vậy thời gian thực tập ngắn tại phòng kế toán Công ty Cổ Phần thương mại và Sản xuất Hợp Phát, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bản chuyên đề này. Tuy nhiên giữa lý luận và thực tế không phải lúc nào cũng giống nhau do những điều kiện đặc điểm của Công ty nói chung cũng như bộ máy kế toán nói riêng. Nên việc vận dụng lý luận để phù hợp với thực tế mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, có hiệu quả và đúng chế độ luôn là trách nhiệm của người làm công tác kế toán. Dưới góc độ nhìn nhận của một sinh viên kế toán thực tập tại Công ty mà hoạt động kinh doanh thương mại vừa đa dạng vừa mang tính đặc thù, mặt khác giữa kiến thức đã học và thực tiễn còn có khoảng cách, do vậy các vấn đề đã nêu trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các cô, chú, các anh các chị trong phòng kế toán của Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

doc100 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào chứng từ, sau đó xuất hàng đồng thời ghi vào Thẻ kho (được lập thành 01 liên), Phiếu đề nghị xuất hàng được giao cho khách hàng để ra cổng. Thẻ kho do Thủ kho mở và được chi tiết theo từng loại hàng hoá. Sau khi ghi vào Thẻ kho, Thủ kho chuyển Hoá đơn GTGT và Phiếu đề nghị xuất hàng kiêm phiếu xuất kho của số hàng mình vừa xuất lên Phòng kế toán, căn cứ vào đó Kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký chung đồng thời vào Sổ chi tiết hàng hoá. Biểu 2.1: Công ty Hop Phat T&P..,JSC Số phiếu: 03037 Địa chỉ: 02 Chương Dương Độ. HN Kho: Công ty Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi công ty Kiêm phiếu xuất kho Ngày 17/03/2005 Xuất cho: Siêu Thị VINACONEX Địa chỉ: TT Thương mại Tràng Tiền, 24 Hai Bà Trưng- Hà Nội. Phương thức thanh toán: Chậm 15 ngày kể từ ngày giao hàng. STT Tên hàng Đơn vị Số lượng Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 1 Phồng tôm mi ni100g Thùng 1 1 2 Phồngtôm 200g Thùng 1 1 3 Phồng tôm 5 tôm Hộp 30 30 4 Phồng cua 200g Hộp 20 20 5 Phông mực 200g Hộp 20 20 6 Phông tôm đặc sản 200g Hộp 20 20 7 Phồng tôm đặc biệt 200g Hộp 20 20 Người đề nghị Trưởng phòng Kế toán trưởng Giám đốc Thủ kho Người nhận (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.2: Công ty Hop Phat T&P..,JSC Địa chỉ: 02 Chương Dương Độ. Hà Nội. Thẻ kho Tháng 03/2005. Hàng hoá: Bán phồng tôm ,đồ hộp. Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 103.500 03004 01/03 ST INTIMEX 955 102.545 ... .. 03014 07/03 ST INTIMEX 320 ... ... 03025 15/03 ST Bài THơ 320 ... ... 03037 17/03 ST VINACONEX 112 ... ... 03046 22/03 ST FIVIMART 45 ... ... 03059 25/03 ST INTIMEX 8.290 ... ... 03068 29/03 ST FIVIMART 60 03075 30/03 ST Mã Mây 508 Biểu 2.3 Hoá đơn Mẫu số: 01/ GTKT – 3LL Giá trị gia tăng AE/2005B Liên 2: Giao cho khách hàng 003037 Ngày 17 tháng 03 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Thương Mại & Sản xuất Hợp Phát. Địa chỉ: Số 02- Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Số tài khoản: 1111 013 771 0015 Điện thoại: 04 9321018 MS: 01 01 37 39 21 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: ST VINACOEX. Địa chỉ: 24 Hai Bà Trưng. Hà Nội. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 01 01 28 62 28 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Phông tôm mi ni 100g thùng 1 368.181 368.181 2 Phồng tôm 200g thùng 1 190.909 190.909 3 Phồng tôm 5 tôm Hộp 30 4.363 130.890 4 Phông cua 200g Hộp 20 4.545 90.909 5 Phồng mực 200g Hộp 20 4.545 90.909 6 Phồng tôm đặc sản Hộp 20 4.727 94.545 7 Phồng tôm đặc biệt Hộp 20 4.727 94.545 Cộng tiền hàng: 1.060.888 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 106.088 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.166.976 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu một trăm sáu mươi sáu ngàn chín trăm bảy sáu đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên Cùng với việc ghi sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết hàng hoá, căn cứ vào Hoá đơn GTGT số:003037 ngày 17/03/2005 bán cho Siêu thị VINACONEX, Kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký bán hàng. Đồng thời, Kế toán cũng nhập nội dung của chứng từ vào máy với đầy đủ các yếu tố cần thiết ( số liệu, ngày, tháng, tên đơn vị giao dịch, mã tài khoản, hình thức thanh toán, tên hàng hoá, quy cách, số lượng, đơn giá). Với phần mềm kế toán được cài đặt sẵn, Kế toán xác định được tổng giá vốn của lô hàng vừa tiêu thụ là: 550.000VNĐ, sẽ được phản ánh trên sổ TK632- Giá vốn hàng bán tại biểu 2.4. Đến ngày 01/04/2005 Siêu thị VINACONEX thanh toán tiền hàng của Hoá đơn số 003037. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Kế toán phản ánh số tiền nhận được. 2.2.2.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: Công ty Hop Phat T&P.., JSC có chính sách giá mềm dẻo, áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt, nên từ đầu năm 2005 đến nay chỉ có khoản hàng bán bị trả lại mới làm giảm trừ doanh thu của Công ty. Khi bán hàng cho khách, nếu như xảy ra sự cố gì mà nguyên nhân thuộc trách nhiệm của Công ty như: Vi phạm Hợp đồng, hàng kém phẩm chất hoặc không đúng chủng loại, quy cách đã ghi trong Hợp đồng thì Công ty cho phép khách hàng trả lại một phần hay toàn bộ số hàng đã mua tuỳ theo mức độ vi phạm. Trị giá của hàng bán bị trả lại được tính đúng theo giá trị ghi trong Hợp đồng. Kế toán sử dụng TK 531 “ Hàng bán bị trả lại” để theo dõi khoản này, khi phát sinh nghiệp vụ, người bán hàng sẽ lập Biên bản trả lại hàng, sau đó Kế toán lập Phiếu nhập kho cho số hàng bị trả lại. Cụ thể như sau: Ngày 08/03/ 2005 Siêu thị BigC- Thăng Long- Hà Nội trả lại số hàng hoá đã mua với lý do viết sai tên công ty trên hóa đơn. Sau đây là biên bản trả lại hàng. Biểu 2.4: Công ty Hop Phat T&P..,JSC Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập tự do hạnh phúc. Biên bản trả lại hàng. Hôm nay ngày 08/03/2005, tại số 02 Chương Dương Độ – Hoàn kiếm – Hà nội. Chúng tôi gồm có: Ông: Bùi Vũ Hiệp. Giám đốc Công ty. Anh: Đỗ Mạnh Hùng. Nhân viên bán hàng. Chị: Nguyễn thị Lan. Khách hàng ( đại diện ST BigC) Ghi nhận lại việc trả lại số hàng đã mua theo Hoá đơn số 003018 ngày 08/03/2005. Loại hàng: Phồng tôm 100g Số lượng: 5 thùng Đơn giá: 368.182 VNĐ. Thành tiền: 1.840.909 VNĐ. Thuế GTGT 10%: 184.090 VNĐ Tổng cộng: 2.024.999 VNĐ. Lý do: Kế toán đã viết sai tên công ty của khách hàng . Ông Bùi Vũ Hiệp – Giám đốc công ty đã trực tiếp kiểm tra lại hàng hoá, chấp nhận yêu cầu của khách hàng, Anh Đỗ Mạnh Hùng nhân viên bán hàng đã nhận lại hàng và thanh toán tiền hàng cho khách. Biên bản được lập thành 03 bản, có chữ ký xác nhận của người có liên quan. Hà Nội ngày 08/03/2005 Chữ ký khách hàng Giám đốc công ty Người lập biên bản. (đã ký) (đã ký) (đã ký) biểu 2.5 Hóa đơn Mẫu Số 01/GTKT- 3LL Giá trị gia tăng AE/2005B Liên 2: Giao cho khách hàng 003018 Ngày 08 tháng 03 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Thương Mại & Sản Xuất Hợp Phát. Địa chỉ: Số 02 Chương Dương Độ- Hoàn Kiếm- Hà Nội Số TK: 1111 013 771 0015 Điện thoại: 04 9321018 MS: 01 01 37 39 21 Họ tên người mua hàng: Nguyễn thị Lan Tên đơn vị: ST BigC Địa chỉ: 222 Trần Duy Hưng- Trung Hòa- HN Số TK: Hình thức thanh toán: TM MS: STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số Lượng Đơn Giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Phồng tôm 100g thùng 05 368.182 1.840.909 Cộng tiền hàng: 1.840.909 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 184.090 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.024.999 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu không trăm hai tư ngàn chín trăm chín mươi chín đồng Căn cứ vào biên bản trả lại hàng này, Kế toán lập Phiếu nhập kho chuyển cho Thủ kho ghi vào Thẻ kho, sau đó Phiếu nhập kho lại được chuyển lên Phòng kế toán để kế toán ghi Sổ chi tiết hàng hóa. Biểu 2.6: Công ty Hop Phat T&P..,JSC Phiếu nhập kho Ngày 08/03/2005 Nợ TK 156: Số: 03012. Có TK632: Họ tên người giao hàng: Nguyễn thị Lan. Nhập kho: Công ty. STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất hàng hoá. ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Phồng tôm 100g thùng 003018 5 368.182 1.840.909 Về phía khách hàng, Công ty sẽ thanh toán cho họ bằng tiền mặt hoặc trừ vào số nợ cũ mà khách hàng chưa thanh toán. Căn cứ vào Phiếu nhập kho hàng bị trả lại do Thủ kho chuyển lên, Kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết tài khoản 632 và tài khoản 156. Từ Hoá đơn bán hàng trước đây, Kế toán vào Sổ chi tiết TK 531. Biểu 2.7: Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại Từ ngày 01/03/2005 đến ngày 31/03/2005 Chứng từ Diễn Giải TKĐƯ Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 08/03 003018 Nhập lại hàng 131 1.840.909 ... ... ... ... ... ... ... ... 31/03 A1 Các khoản giảm trừ doanh thu TK5311à TK511 511 2.655.600 Cộng phát sinh: 2.655.600 2.655.600 Số dư cuối kỳ Biểu 2.8 Công ty CP Thương mại & Sản xuất Hợp Phát Số 02 Chương Dương Độ- HK- HN. Sổ chi tiết tài khoản. Từ ngày 01/03/2005 đến ngày 30/03/2005. Tài khoản 632 . Giá vốn hàng bán Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ: 1/3 03004 Bán phồng tôm (ST INTIMEX) 156 2.231.990 8/3 03012 Hàng bán bị trả lại 531 936.000 11/3 03014 Bán phông tôm ( ST INTIMEX) 156 855.150 15/3 03025 Bán phồng tôm ( ST Bài Thơ) 156 956.845 17/3 03037 Bán phồng tôm (VINACONEX) 156 550.000 22/3 03046 Bán hàng thủy sản ( FIVIMART) 156 245.815 25/3 03059 Bán phồng tôm (STINTIMEX) 156 18.538.425 29/3 03068 Bán đồ hộp ( ST FIVIMART) 156 217.005 30/3 03075 Bán hàng phồng tôm + đồ hộp ( ST Mã Mây) 156 1.226.400 31/3 A3 Kết chuyển giá vốn 632 à 911 911 1.087.571.118 Cộng phát sinh: Biểu 2.9 Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/03/2005 đến ngày 31/03/2005 Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Số dư Ngày Số Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 91.475.086 01/03 001304 Bán hàng ST Intimex 5111 3.196.000 94.671.086 ... 07/03 0013014 Bán hàng St Intimex 5111 1.165.000 103.893.286 ... 15/03 0013025 Bán hàng St Bài Thơ 5111 1.167.000 720.130.514 ... 17/03 0013037 Bán hàng St Vinaconex 5111 1.060.888 736.769.914 22/03 0013046 Bán hàng St Fivimart 5111 569.000 755.186.614 ... 25/03 0013059 Bán hàng St Intimex 5111 25.680.000 803.033.514 ... 29/03 0013068 Bán hàng St Fivimart 5111 417.000 334.899.894 30/03 0013075 Bán hàng St Mã Mây 5111 2.470.800 330.563.694 Cộng phát sinh: 1.216.724 315.384.294 Ví dụ 2: Bán hàng trả tiền ngay. Ngày 16 tháng 05 năm 2005. Siêu thị SEIYU đặt mua một số lượng lớn hàng phồng tôm. Sau khi nhận được đơn đặt hàng bộ phận bán hàng sẽ lập phiếu xuất kho cho đơn hàng này. Sau đó kế toán sẽ viết hóa đơn GTGT ( 03 liên) và gửi kèm cùng với phiếu xuất kho lên cho kế toán trưởng, Giám đốc duyệt. Tiếp đó nhân viên bộ phận bán hàng sễ cầm các chứng từ này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. Tại kho thủ kho nhận được hóa đơn và phiếu xuất kho thì cùng người nhận hàng ký vào phiếu xuất , sau đó thủ kho sẽ xuất hàng và đồng thời ghi Thẻ kho . Người giao hàng sẽ nhận hàng cùng các chứng từ ( Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT- liên đỏ) đén giao cho khách hàng và làm các thủ tục thanh toán tại nơi giao hàng. Tại phòng kế toán, kế toán vào sổ nhật ký bán hàng, sau đó máy tính sẽ tự động vào sổ giá vốn hàng bán ( TK 632), Sổ doanh thu (TK 511) Khi người bán hàng về nộp tiền đẫ thanh toán được của khách hàng cho kế toán. Lúc này kế toán sẽ lập phiếu thu cho số tiền đó. Biểu 2.10 Hóa đơn Mẫu số: 01 GTKT- 3LL Giá trị gia tăng AE/2005B Liên 2: Giao cho khách hàng 005129 Ngày 16 tháng 05 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát Địa chỉ: Số 02 Chương Dương Độ- HK- Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS: 01 01 37 39 21 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Siêu thị SEIYU Địa chỉ: Phạm ngọc Thạch- Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 01 00 23 63 12 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giấ Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Phồng tôm 5 tôm 200g thùng 01 240 240.000 2 Phồng cua 200g thùng 01 250 250.000 3 Phồng mực 200g thùng 01 250 250.000 4 Phồng tôm đặc sản thùng 01 260 260.000 5 Phòng tôm đặc biệt thùng 01 260 260.000 Cộng tiền hàng: 1.260.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 126.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.386.000 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu ba trăm tám sáu nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.11. Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/05/2005 đến ngày 31/05/2005 Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Số dư Ngày Số Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 02/05 05005 BH ST Fivimart 131 2.643.500 02/05 05006 BH Tám Cương 131 980.000 ... ... ... ... ... ... 04/05 05008 BH Hương LSũ 131 456.800 ... ... ... ... 08/05 05017 BH ST Fivimart 131 1.711.500 ... ... ... ... 12/05 05062 BH Vinaconex 131 2.534.000 ... ... ... 16/05 05073 BH ST Seiyu 131 1.260.000 ... ... ... 30/05 05089 Bán hàng ST Sao HN 131 45.454.545 31/05 A6 K/c doanh thu TK 511à TK911 911 1.184.687.736 Cộng phát sinh: 1.184.597.736 1.184.579.736 Biểu 2.12 Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/05/2005 đến ngày 31/05/2005 Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Số Dư Ngày Số Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: ... ... 16/03 0054795 Bán Hàng 156 742.000 ... ... ... Cộng phát sinh 1.562.000 1.562.000 2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng tại Công ty gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ như: chi phí cho nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí vận chuyển hàng cho khách. Tài khoản được sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng là tài khoản 641, tài khoản này được chi tiết thành 7 tài khoản cấp II như quyết định của Bộ tài chính. Căn cứ vào các chứng từ gốc như: Phiếu chi, Bảng thanh toán tiền lương, BHXH, Bảng trích khấu hao TSCĐ, Biên lai nộp thuế, Kế toán vào sổ Nhật ký chung, sau đó vào Sổ chi tiết TK 641. Cuối tháng, Kế toán lập Bảng cân đối tài khoản rồi đối chiếu với Bảng tổng hợp chi tiết Ví dụ: ( Được nêu ở Hóa Đơn GTGT – Biểu2.14) Ngày 31/03/2005 Công ty Cổ Phần TM & Sản xuất Hợp Phát có mua của Cửa hàng vất tư Khâm Thiên 10 chiếc thùng xốp để gửi hàng đi Tỉnh cho khách hàng, với số tiền chưa thuế là 646.500 ( trong đó thuế GTGT là 10%). Khoản chi phí này sẽ được tính vào chi phí bán hàng và được phản ánh vào Sổ chi tiết TK641 ( Biểu 2.15) Biểu 2.13 Hóa đơn Mẫu số: 01 GTKT Giá trị gia tăng AE/2005B Liên 2: Giao cho khách hàng 000162 Ngày 31 tháng 03 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng vật tư Khâm Thiên Địa chỉ: Số 221C - Khâm Thiên Điện thoại: MS: 01 02 523 9 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần thương mại & Sản xuất Hợp Phát Địa chỉ: Số 02- Chương Dương Độ- HK- Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 01 01 37 392 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Mua thùng xóp gửi hàng Cái 10 64.650 646.500 Cộng tiền hàng: 646.500 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 64.650 Tổng cộng tiền thanh toán: 711.150 Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm mười một nghìn một trăm năm mươi đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.14. Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/03/2005 đến ngày 31/03/2005 Tài khoản 641- Chi phí bán hàng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Số dư Ngày Số Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: 02/03 000123 Trả Công ty Kim Ngưu tiền thuế nhập khẩu 1111 3.319.000 3.319.000 03/03 000133 Thanh toán tiền mua cốc 1111 59.000 3.768.000 05/03 000135 T/toán tiền vận chuyển 1111 1.031.000 4.969.000 10/03 000140 T/toán tiền sửa công lạnh 1111 630.000 6.149.000 14/03 000144 Chiết khấu % cho khách 1111 3.537.000 9.686.000 19/03 000149 Tiền bốc vác 1111 299.000 299.000 23/03 000153 T/toán tiền V/c ST 1111 300.000 12.820.000 24/03 000154 T/t tiền v/c hàng vào kho 1111 15.000 13.096.900 26/03 000156 T/t tiền v/c hàng 1111 240.000 13.681.900 29/03 000160 T/t tiền v/c hàng 1111 496.800 14.473.700 30/03 000161 T/t tiền v/c quạt 1111 50.000 14.523.700 31/03 000162 T/t tiền mua thùng xốp 1111 646.500 15.170.200 Cộng phát sinh trong kỳ 15.170.200 Số dư cuối kỳ: 15.170.200 2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát bao gồm những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý chung của Doanh nghiệp như: Chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý. Tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cũng được theo dõi và tập hợp theo từng khoản mục. Công việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Ví dụ minh họa ở Hóa đơn Số 000456 ( Biểu 2.17), và sổ chi tiết TK642 ( Biểu 2.18) Biểu 2.15 Bảng chi tiết phân bổ khấu hao tài sản Từ tháng 03 đến tháng 04 năm 2005 Mã Tên tài sản Ngày tính khấu hao Số tháng khấu hao Khấu hao trong kỳ Khấu hao từ đầu năm Khấu hao lũy kế Ghi chú MM MM, t/b 5.476.390 8.214.585 46.829.862 M01 Máy tính dùng cho KT1 1/1/04 28 200.000 300.000 2.200.000 M02 M/t KT2 1/1/04 23 200.000 300.000 2.200.000 M03 M/t KT3 1/1/04 23 200.000 300.000 2.200.000 M04 M/t KD1,2 1/1/04 24+24 191.668 287.502 2.137.510 M05 Két sắt 1/1/04 25 60.000 90.000 800.000 M06 Máy ĐH 1/1/04 24 46.876 70.314 789.070 M07 Contene lạnh 1/1/04 42 3.101.884 4.652.826 23.400.580 M08 Máy Fax 1/1/04 10 320.000 480.000 1.120.000 M09 Máy đếm tiền 1/1/04 24 43.334 65.001 605.005 M10 Máy Fax 1/1/04 24 73.864 110.796 976.617 M11 Máy in HP 1/1/04 10 1.550.200 M12 M/t xách tay 1/1/04 30 939.226 1.408.839 7.513.807 M13 H/t tổng đài 1/1/04 3 500.000 TB T/b VP 1/1/04 923.722 1.385.583 10.905.983 TSK TS khác 1/1/04 376.330 564.495 4.282.418 VH TSCĐVH 1/1/04 1.620.000 2.430.000 8.725.000 Biểu 2.16 Hóa đơn Mẫu Số: 01 GTKT- 3LL Giá trị gia tăng AE/2005B Liên 2: Giao cho khách hàng 000456 Ngày 17 tháng 03 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Lan Phương Địa chỉ: Số 02. Khuất Duy Tiến- Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS: 01 00 62002 76 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát Địa chỉ: Số 02- Chương Dương Độ- HK- Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 01 01 37 392 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Túi đựng máy vi tinh xách tay Cái 01 250.000 250.000 Cộng tiền hàng: 250.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 25.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 275.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy lăm ngàn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.17 Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/03/2005 đến ngày 31/03/2005 Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/03 000400 Mua chè 1111 10.000 01/03 000401 Mua sách 1111 130.000 03/03 000407 Mua cốc 1111 59.000 05/03 000411 T/t tiền bốc xếp hàng 1111 195.000 08/03 000420 T/t tiền gửi EMS 1111 55.000 17/03 000456 Mua túi đựng máy tính 1111 250.000 19/03 000459 T/t tiền cước 1111 32.000 21/03 000461 Nộp tiền điện thoại T2 1111 1.949.000 23/03 000465 T/t tiền VPP 1111 507.000 23/03 000466 Gửi EMS HĐ 1111 11.000 ... ... 31/03 000481 T/t tiền học tiếng trung 1111 1.350.000 31/03 Phân bổ khấu hao 2141 3.200.056 31/03 000482 Tiền lương T3 3342 22.763.700 31/03 000483 Tiền thuê kho,điện, nước 331 10.375.000 31/03 A4 K/c TK642àTK911 911 91.405.159 Cộng phát sinh 92.905.159 92.905.159 2.2.5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá: Cuối tháng, Kế toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ của Công ty và lập Báo cáo kết quả kinh doanh. Dựa trên Báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng, Kế toán tổng hợp số liệu và lên Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty. + Tài khoản sử dụng: Để hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá gồm tài khoản. TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối. + Kế toán phản ánh việc hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá trong tháng vào sổ sách có liên quan: Sổ nhật ký chung, Sổ Cái TK 511,632, Sổ chi tiết TK 911. Sau đó từ các sổ này kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh tháng 11/2004. Biểu 2.18. Công ty Cp Thương mại & Sản xuất Hợp Phát Số 02 Chương Dương Độ, Hoàn Kiếm, Hà Nội Sổ Nhật Ký Chung Từ ngày 01/03/2005 đến ngày 31/03/2005 Trang1/4 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/03 12004 Nhập mua Sa Giang Hàng hóa 156 155.270.774 Nguyên liệu chính 1521 38.551.234 Phải trả cho người bán 331 193.822.008 01/03 003004 Bán hàng ST Vinacox Giá vốn hàng bán nội địa 6321 159.833 Thành phẩm GĐ2 1552 159.833 Giá vốn hàng bán nội địa 6321 1.119.478 Hàng hóa 156 1.119.478 Phải thu khách hàng 131 1.505.400 Doanh thu bán hàng nội địa 5111 1.505.400 07/03 003014 Bán hàng St Marko Giá vốn hàng bán nội địa 6321 345.387 Hàng hóa 156 345.387 Giá vốn hàng bán nội địa 6321 159.833 Thành phẩm GĐ 2 1552 159.387 Phải thu của khách hàng 131 615.000 Doanh thu bán hàng nội địa 5111 615.000 15/03 0013025 Bán hàng ST Bài Thơ Giá vốn hàng bán nội địa 6321 159.833 Thành phẩm GĐ2 1552 159.833 Giá vốn hàng bán nội địa 6321 805.642 Hàng hóa 156 8.5.642 Phải thu của khách hàng 131 1.167.000 Doanh thu bán hàng nội địa 5111 1.167.000 17/03 003037 Bán hàng ST Vinaconex Giá vốn hàng bán nội địa 6321 159.833 Thành phẩm GĐ 2 1552 159.833 Giá vốn hàng bán nội địa 6321 2.000.352 Hàng hóa 156 2.000.352 Phải thu của khách hàng 131 2.275.400 22/03 0013046 Bán hàng ST Fivimart Giá vốn hàng bán nội địa 6321 498.472 Hàng hóa 156 498.472 Phải thu của khách hàng 131 569.000 Doanh thu bán hàng nội địa 5111 569.000 25/03 0013059 Bán hàng St Intimex Giá vốn hàng bán nội địa 6321 5.514.148 Thành phẩm GĐ 2 1552 5.514.148 Giá vốn hàng bán nội địa 6321 15.471.359 Hàng hóa 156 15.471.359 Phải thu của khách hàng 131 25.680.000 Doanh thu bán hàng nội địa 5111 25.680.000 31/03 A1 K/c TK 531à TK5111 Doanh thu bán hàng nội địa 5111 2.655.600 Hàng bán bị trả lại: Nội địa 532 2.655.600 31/03 A2 K/c vào Doanh thu tài chính Chênh lệch tỷ giá 413 826.704 Doanh thu tài chính 5116 826.704 31/03 A3 Kết chuyển giá vốn Xác định kết quả kinh doanh 911 1.181.806.230 Giá vốn hàng bán: Dịch vụ 6323 110.254.000 Giá vốn hàng bán: Nội địa 6321 1.071.552.230 31/03 A4 Kết chuyển chi phí Xác định kết quả kinh doanh 911 66.373.599 Chi phí tiền chạy Cont lạnh 64296 1.696.000 Chi phí quản lý khác 64295 6.608.000 CP quản lý: Quà biếu, ... 64294 4.500.000 CPQL: Tiền điện thoai... 64292 2.771.000 CPQL: bằng tiền khác 64291 1.462.500 CPQL: Phí ngân hàng 6428 2.901.420 CPQL: Dịch vụ mua ngoài 6427 604.000 CPQL: Công tác phí 6426 5.579.000 CPQL: khấu hao TSCĐ 6424 4.266.812 CPQL: đồ dùng, VPP 6423 2.344.000 CPQL: Thuê nhà, điện nước 6422 7.296.000 CP nhân viên (BHXH+ YT) 6411 17.129.000 CPBH: bằng tiền khác 6418 4.384.230 CPBH: vận chuyển, bốc xếp 6417 4.424.600 CPBH: quảng cáo 6412 407.037 31/3 A5 TK413->TK635. TK413-àTK635 Chi phí tài chính 635 660.222 Chênh lệch tỷ giá 413 660.222 31/3 A6 K/c TK511àTK911 Doanh thu tài chính 5116 1.891.686 Doanh thu bán hàngNB: Nội địa 51151 1.300.000 Doanh thu dịch vụ 5113 192.399.211 Doanh thu bán hàng nội địa 5111 1.204.776.180 Xác định kết quả kinh doanh 911 1.400.376.077 31/3 A9 Thu nhập khác 711à911 Thu nhập khác 711 12.731.490 Xác định kết quả kinh doanh 911 12.731.490 31/3 B1 TK635àTK911 Xác định kết quả kinh doanh 911 1.436.440 Chi phí tài chính 635 1.436.440 31/3 B2 Chi phí khác TK811->TK911 Xác định kết quả kinh doanh 911 460.000 Chi phí khác 811 460.000 31/3 C9 K/c lãi lỗTK911->TK4212 Xác định kết quả kinh doanh 911 163.022.298 Lợi nhuận chưa phân phối 4212 163.022.298 Tổng cộng: 4.132.013.231 4.132.013.231 Biểu 2.19 Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội Sổ cái tài Khoản Từ ngày 01/ 03/ 2005 đến ngày 31/ 03/ 2005 TK 531 – Hàng bán bị trả lại Đơn vị tính:đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có ….. ….. ….. 08/03 03018 Nhập lại hàng 131 1.840.909 ….. ….. ….. 15/03 03020 Nhập lại hàng 131 814.691 31/03 A1 Các khoản giảm trừ doanh thu TK531 TK511 511 2.655.600 Cộng phát sinh 2.655.600 2.655.600 Biểu 2.20 Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội Sổ cái tài Khoản Từ ngày 01/ 03/ 2005 đến ngày 31/ 03/ 2005 TK 511 – Doanh thu bán hàng Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có 01/ 03 03004 Bán hàng ST Vinaconex 131 1.505.400 ….. …. ….. 07/03 03014 Bán hàng ST Marko 131 615.000 ….. ….. ….. 15/03 03025 Bán hàng ST Bài Thơ 131 1.167.000 ….. ….. ….. 17/03 03037 Bán hàng ST Vinaconex 131 1.060.888 ….. ….. …... 22/03 03046 Bán hàng ST Fivimart 131 569.000 ….. ….. ….. 25/03 03059 Bán hàng ST Intimex 131 25.680.000 ….. ….. ….. ….. ….. ….. 31/03 A1 K/c TK531 TK511 531 2.655.600 31/03 A2 K/c TK413 TK511 413 826.704 31/03 A6 K/c TK511 TK911 911 1.400.367.077 Cộng phát sinh 1.403.022.677 1.403.022.677 Biểu 2.21 Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội Sổ cái tài Khoản Từ ngày 01/ 03/ 2005 đến ngày 31/ 03/ 2005 TK 632 – Giá vốn hàng bán Đơn vị tính:đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có 01/03 03004 Giá vốn hàng bán ST Vinaconex 156 1.279.311 ….. ….. ….. 07/03 03014 Giá vốn hàng bán ST Marko 156 505.220 ….. ….. ….. 15/03 03025 Giá vốn hàng bán ST Bài Thơ 156 695.475 ….. ….. ….. 17/03 03037 Giá vốn hàng bán ST Vinaconex 156 2.160.185 ….. ….. ….. 22/03 03046 Giá vốn hàng bán ST Fivimart 156 498.472 ….. ….. ….. 25/03 03059 Giá vốn hàng bán ST Intimex 156 20.985.507 31/03 A3 K/c TK632 TK911 911 1.181.806.230 Công phát sinh 1.181.806.230 1.181.806.230 Biểu 2.22 Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội Sổ cái tài Khoản Từ ngày 01/ 03/ 2005 đến ngày 31/ 03/ 2005 TK 641 – Chi phí bán hàng Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có 31/ 03 A4 CPBH: Quảng cáo 111 407.037 31/ 03 A4 CPBH: Vận chuyển, bốc xếp 111 4.424.600 31/ 03 A4 CPBH: Bằng tiền khác 111 4.384.230 31/ 03 A4 CPNV:BHXH,BHYT 111 1.712.9000 31/ 03 A4 Kết chuyển TK641 TK 911 911 26.344.867 ….. ….. ….. Cộng phát sinh 26.344.867 26.344.867 Biểu 2.23 Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội Sổ cái tài Khoản Từ ngày 01/ 03/ 2005 đến ngày 31/ 03/ 2005 TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có 31/ 03 A4 Chi phí tiền chạy Cont lạnh 111 1.696.000 31/ 03 A4 Chi phí quản lý khác 111 6.608.000 31/ 03 A4 Chi phí tiếp khách, quà biếu 111 4.500.000 31/ 03 A4 Chi phí điện thoại 111 2.771.000 31/ 03 A4 Chi phí bằng tiền khác 111 1.462.500 31/ 03 A4 Phí ngân hàng 111 2.901.420 31/ 03 A4 Dịch vụ mua ngoài 111 604.000 31/ 03 A4 Công tác phí 111 5.579.000 31/ 03 A4 Chi phí khấu hao TSCĐ 111 4.266.812 31/ 03 A4 Chi phí đồ dùng, VPP 111 2.344.000 31/ 03 A4 Chi phí thuê nhà, điện nước 111 7.296.000 31/ 03 A4 Kết chuyển TK 642 TK 911 911 40.028.732 Cộng phát sinh 40.028.732 40.028.732 Biểu 2.24 Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội Sổ cái tài Khoản Từ ngày 01/ 03/ 2005 đến ngày 31/ 03/ 2005 TK 911 – Xãc định kết quả kinh doanh Đơn vị tính:đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có 31/3 A6 K/c TK 531 TK 511 531 2.655.600 31/3 A6 K/c TK 511 TK 911 511 1.400.367.077 31/3 A3 K/c TK 632 TK 911 632 1.181.806.230 31/3 A4 K/c TK 641 TK 911 641 26.344.867 31/3 A4 K/c TK 642 TK 911 642 40.028.732 31/3 A6 K/c TK 711 TK 911 711 12.731.490 31/3 B1 K/c TK 635 TK 911 635 1.436.440 31/3 B2 K/c TK 811 TK 911 811 460.000 31/3 C9 K/c Lãi lỗ TK 911 TK 4212 4212 163.022.298 Cộng phát sinh 1.413.098.567 1.413.098.567 Biểu 2.25 Công ty Cổ phần Thương mại & Sản xuất Hợp Phát Số 02 Chương Dương Độ – Hoàn Kiếm – Hà Nội Báo cáo kết quả kinh doanh Tháng 3 – 2005 Phần I – Lãi lỗ Chỉ tiêu Mã số Tháng trước Tháng này Luỹ kế từ đầu năm 1 2 3 4 5 1.Tổng doanh thu 2.Các khoản giảm trừ(03=04+05+06+07) - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Triết khấu thương mại - Thuế tiêu thụ đặc biệt 3.Doanh thu thuần (10=01- 03) 4.Giá vốn hàng bán 5.Lợi nhuận gộp (20=10 - 11) 6.Chi phí bán hàng 7. Chi phí QLDN 8. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD (30=20-21-22) 9. Lợi nhuận từ hoạt động TC (40=31- 32) - Thu nhập từ hoạt động TC - Chi phí hoạt động TC 10.Lợi nhuận khác (50=41-42) - Thu nhập khác - Chi phí khác 11. Tổng lợi nhuận trước thuế (60=30+40+50) 12. Thuế TNDN phải nộp (70=60*28%) 13. Lợi nhuận sau thuế (80=60-70) 01 03 04 05 06 07 10 11 20 21 22 30 40 31 32 50 41 42 60 70 80 1.403.022.677 2.655.600 2.655.600 1.400.367.077 1.181.806.230 218.560.847 26.344.867 40.028.732 152.187.248 (1.436.440) 1.436.440 12.271.490 12.731.490 460.000 163.022.298 45.646.243 117.376.055 Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất hợp phát. 3.1. Nhận xét đánh giá về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất hợp phát. Đơn vị nào tổ chức tốt được công tác kế toán thì đơn vị đó luôn đảm bảo được sự thành công trong thương trường. Vì vậy cùng với sự tồn tại và phát triển của Công ty, công tác kế toán cũng không ngừng được nâng cao và hoàn thiện hơn nữa nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác quản lý. Để phát triển được như ngày nay, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát đã nhanh chóng nắm bắt được tình hình thị trường, nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó đã tổ chức được bộ máy quản lý gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty có tinh thần trách nhiệm , có năng lực, có trình độ chuyên môn vững vàng phù hợp với yêu cầu quản lý và sản xuất của Công ty. Trong những năm qua, Công ty đã tự khẳng định mình, trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, Công ty vẫn làm ăn có lãi và bảo toàn được vốn, từng bước nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên đưa Công ty ngày một phát triển. Để đạt được kết quả đó là toàn bộ sự cố gắng phấn đấu nỗ lực của HĐQT, Ban Giám Đốc và toàn bộ công nhân viên trong Công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán. Bộ phận kế toán đã quản lý tốt vật tư, tiền vốn, linh hoạt trong giao dịch và thanh toán với khách hàng, hoàn thành nhiệm vụ của kế toán và giúp cho lãnh đạo Công ty có biện pháp phương hướng đúng dắn, quyết định sự phát triển của Công ty. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát, trên cơ sở vận dụng lý luận kết hợp với nghiên cứu tình hình thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng nhìn chung Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể biểu hiện qua một số điểm sau: 3.1.1.Những ưu điểm, nhược điểm: - Công ty có được đội ngũ nhân viên kế toán năng động và nhiệt tình với công việc, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát là một Công ty trẻ, được thành lập từ năm 2001 với đội ngũ kế toán trẻ rất năng động nhiệt tình. Họ thực sự đã góp một phần quan trọng trong thành công của Công ty những năm qua. - Công tác kế toán tiêu thụ hàng ở Công ty Hop Phat T&P..,JSC được tiến hành dựa trên đặc điểm thực tế ở Công ty và vận dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện hành. Công ty có sự quan tâm đúng mức tới chế độ quản lý hàng hoá . hệ thống kho tàng để chứa và bảo quản hàng hoá đã đầy đủ các điều kiện cần thiết. - Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức khá hợp lý, hệ thống kế toán của Công ty rất gọn nhẹ và vẫn đảm bảo hoàn thành tốt một khối lượng công việc lớn. Công tác kế toán được phân công phù hợp với năng lực và trình độ của từng người, phát huy thế mạnh của mỗi nhân viên làm cho công việc đạt hiệu quả tốt. Các phần hành, công việc kế toán được nhân viên kế toán thực hiện chặt chẽ, đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa Kế toán tổng hợp và Kế toán chi tiết, nhằm đảm bảo công tác kế toán được tiến hành song song. Cùng với đội ngũ nhân viên kế toán năng động, nhiệt tình, trình độ đồng đều, Phòng kế toán đã quản lý tốt tiền hàng, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các phòng nghiệp vụ và của chi nhánh (cửa hàng). - Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá luôn đảm bảo phản ánh thông tin chính xác cho công tác quản lý. Công tác kế toán tiêu thụ được tổ chức tốt với việc mở sổ theo dõi cụ thể từng mặt hàng, sổ theo dõi được mở cho các khách hàng, các đại lý lớn để theo dõi viêc tiêu thụ cũng như công nợ phải thanh toán. - Sổ kế toán và hình thức ghi sổ phù hợp với Công ty đó là công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Hình thức này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh và Bộ máy kế toán của Công ty. Bên cạnh đó Công ty đã tổ chức việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý. Toàn bộ số liệu trong sổ sách kế toán được theo dõi trực tiếp trên máy vi tính giúp kế toán giảm nhẹ được công việc ghi chép. Vì vậy tạo điều kiện thúc đẩy công tác kế toán có thông tin kịp thời, phục vụ tốt yêu cầu quản lý, đảm bảo số liệu chính xác đúng tiến độ công việc được thực hiện đều đặn trong tất cả các phần hành của kế toán. - Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu được lập ra đều phù hợp với yêu cầu kế toán và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ được phân loại hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế, theo thời gian phát sinh và được đóng thành tập theo từng tháng, thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết. - Công ty có một chương trình kế toán riêng: Hiện nay với xu hướng vi tính hoá hoạt động kế toán, Công ty đã nhận thấy những ưu việt của việc sử dụng máy tính trong hạch toán như sau: Cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng, chính xác vì số liệu đều đươc xử lý trực tiếp theo chứng từ gốc nên không có sự sai lệch. Giảm được lao động đơn điệu của nhân viên kế toán vì khi sử dụng phần mềm kế toán, nhân viên kế toán chỉ cần đưa đầy đủ dữ liệu cần thiết trên chứng từ gốc vào máy.Thuận tiện cho việc kiểm tra và phát hiện sai sót. Với phần mềm kế toán được cài đặt sẵn, một chương trình hạch toán phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty. Với phương tiện hạch toán này, các nghiệp vụ phát sinh được xử lý nhanh chóng, chính xác, lượng thông tin được lưu trữ nhiều, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin cần thiết, tăng năng xuất lao động kế toán. Vì hình thức sổ mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung nên việc áp dụng kế toán máy là rất phù hợp. Công ty tiến hành tính toán trả lương cho cán bộ công nhân viên đủ và đúng quy định, các chế độ phụ cấp, đóng bảo hiểm luôn được thực hiện nghiêm chỉnh. Từ sau khi thành lập, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát đã không ngừng nỗ lực vươn lên và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tạo được uy tín và lòng tin đối với khách hàng trong nước cũng như nước ngoài, với phương châm đưa chất lượng sản phẩm lên hàng đầu và vì sự an toàn của khách hàng là trên hết. Ngoài những điểm mạnh nêu trên thì công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá vẫn còn những hạn chế cần được cải tiến và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả của công tác kế toán. - Thứ nhất: Công tác hàng hoá. Hiện nay hàng hoá Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát được nhập kho hàng tháng với cường độ và khối lượng khá lớn. Trong tương lai không xa, quy mô tiêu thụ cũng được mở rộng, tăng cường hơn, khi đó các hàng hoá nhập kho liên tục thường xuyên hơn. Do đó ngay từ bây giờ nên chăng thay đổi cách quản lý thực tế hàng hoá bằng một phương pháp khác khả dĩ hơn. - Thứ hai: Về công tác tiêu thụ hàng hoá. Qua số liệu đã trình bày cho thấy hầu như mọi nghiệp vụ xuất bán dưới các phương thức được áp dụng tại Công ty và nhất là đối với các khách hàng truyền thống thì việc khác hàng nợ là quá nhiều. Điều này gây ra tình trạng Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn. Thực tế đó Công ty phải có một chính sách thích đáng để vừa trợ giúp thúc đẩy tiêu thụ lại vừa góp phần thu hồi vốn một cách nhanh chóng. 3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Hop Phat T&P..,JSC. Tại Công ty, nghiệp vụ tiêu thụ diễn ra hàng ngày, thường xuyên, liên tục. Công ty có nhiều mối quan hệ với khách hàng, đối tác, ngân hàng. Việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời, chính xác cho chủ Doanh nghiệp và các bên liên quan là một điều rất cần thiết. Trong hoạt động kinh doanh, Kế toán đóng một vai trò quan trọng và nó là công cụ rất có hiệu lực giúp cho việc điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế bằng việc cung cấp và phân tích các số liệu để các nhà quản lý ra quyết định kinh doanh cho phù hợp. Qua các tài liệu kế toán, Công ty mới có được một đánh giá chính xác về thực trạng của mình cũng như phương hướng mở rộng hoạt động kinh doanh. Như vậy, hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng là một yêu cầu thiết yếu. Nhờ đó những người quản lý có thể nhận được những thông tin kịp thời nhất, chính xác nhất, đầy đủ nhất và đưa ra được những quyết định kinh doanh đúng đắn nhất, mang lại hiệu quả kinh doanh cao, ngày càng khẳng định được vị trí của Công ty trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ Phần Thương mại và Sản xuất Hợp Phát. Qua phần nhận xét, đánh giá trên có thể thấy được thực trạng quản lý hàng hoá, hạch toán hàng hoá và bán hàng ở Công ty. Bên cạnh mặt tích cực thì việc tồn tại một số vấn đề là khó tránh khỏi. Tuy nhiên, qua các tồn tại nhỏ đó mà đề ra các phương hướng khác nhau để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và tổ chức công tác kế toán , phương hướng muốn hoàn thiện, muốn có tính khả thi phải dựa trên các yêu cầu sau: Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải tuân thủ chuẩn mực, nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành. + Hoàn thiện kế toán hàng hoá và kế toán tiêu thụ hàng hoá phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng nghành nói chung và Doanh nghiệp nói riêng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. + Hoàn thiện kế toán hàng hoá và kế toán tiêu thụ hàng hoá phải đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan để đảm bảo cho quản lý của Doanh nghiệp. + Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hang hoá phải dựa trên tính khả thi phương án mà ta nêu ra. Quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, không phải là hoàn thiện bằng mọi giá mà phải làm sao cho đạt hiệu quả. Nội dung hoàn thiện: Trên cơ sở các tồn tại đã nêu và những yêu cầu của việc hoàn thiện em xin phép được trình bầy một số kiến nghị cụ thể sau: Trước hết là về thực trạng tiêu thụ hiện nay ở Công ty đẩy mạnh tiêu thụ càng nhiều càng tốt. Đó là vấn đề quan trọng đối với một Doanh nghiệp thương mại. Đối với Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát mặc dù hiện tại doanh số bán hàng trong tháng là kha lớn nhưng lượng hàng tồn kho cũng không phải là nhỏ ( chiếm 31%- 20% lượng hàng nhập). Công ty cần có chính sách cụ thể đẩy mạnh công tác tiêu thụ bằng các chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, xuất hàng hoá phục vụ quảng cáo, tiếp thị, chào hàng rộng rãi hơn. Mặc dù việc biếu tặng hàng hoá không lớn so với giá trị hàng hoá trong kho và phát sinh không thường xuyên, tuy nhiên Công ty cần thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành. Đối với hàng biếu tặng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp phải được coi như việc bán hàng và phải ghi nhận doanh thu. Về vấn đề thanh toán với khách hàng: Hiện nay, doanh số của Công ty một tháng là khá lớn, trong khi đó số khách hàng trả chậm tương đối nhiều. Nghĩa là Công ty bị chiếm dụng vốn việc chậm thanh toán này có thể do sự ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, nhưng có thể thấy một lý do khá quan trọng là Công ty chưa tạo một động lực thúc đẩy khách hàng thanh toán tiền hàng. Do đó nhằm mục đích cho một tương lai lâu dài, Công ty nên có mức chiết khấu hợp lý khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh chóng tiền hàng. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán: Việc áp dụng sổ Nhật ký chungvà Sổ Cái ở Công ty hiện nay tương đối giống với mẫu sổ chế độ quy định, song chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho nhu cầu quản trị. Mỗi cột trên trang sổ đảm nhận một chức năng riêng, cột “ngày, tháng ghi sổ” phản ánh mặt thời gian chứng từ gốc được vào sổ nhưng cũng rất quan trọng bởi đó là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu các số liệu trên sổ Nhật ký chung đã vào đủ Sổ Cái với các Sổ, Thẻ chi tiết, đồng thời nó còn cho thấy việc cập nhật chứng từ vào sổ như thế nào. Hoàn thiện phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp tính giá hàng xuất kho hiện Công ty đang áp dụng là phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Cách này mặc dù khá đơn giản, dễ làm lại phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa nhưng độ chính xác không cao, vì không tính đến sự biến động hàng hóa trong kỳ. Bên cạnh đó, các sản phẩm thực phẩm hay có giá cả thường xuyên biến động, số lượng và giá trị của mỗi lần nhập, xuất hàng của Công ty lại thường lớn. Vì vây Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập kho (giá bình quân liên hoàn). Sau mỗi lần nhập kho hàng hóa, kế toán tính lại giá thực tế bình quân và làm căn cứ để tính giá trị hàng hóa ngay sau lần nhập đó. Bằng phương pháp này, trị giá hàng hóa xuất kho sẽ được tính một cách chính xác, đồng thời kế toán có thể theo dõi, phản ánh được tình hình nhập, xuất, tồn của hàng hóa về mặt giá trị, theo dõi sự biến động một cách thường xuyên, liên tục và kịp thời. Hoàn thiện kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Hàng tồn kho cuối kỳ là một tất yếu của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Không một Công ty nào có thể đảm bảo được rằng lượng hàng mua vào sẽ được tiêu thụ hết ngay và vói giá có lãi hay hòa vốn. Vì vậy cuối mỗi liên độ kế toán sẽ xuất hiện một lượng hàng tồn kho. Và việc dự trữ hàng ở các Doanh nghiệp thương mại đôi khi làm Doanh nghiệp bị thiệt hại do các khoản giảm giá hàng tồn kho trên thị trường. Để tránh được thiệt hại đó, các Doanh nghiệp cần phải trích lập dự phòng. Tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát, lượng hàng tồn kho cuối mỗi niên độ kế toán là không nhỏ. Do đó, cuối niên độ, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc rất cần thiết đối với công ty. Dự phòng giảm giá là việc xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn. Như vậy, dự phòng giảm giá mới chỉ là việc xác nhận trên phương diện kế toán khoản giảm giá trị của tài sản chứ thực tế chưa xảy ra, bởi vì những tài sản này Doanh nghiệp vẫn đang nắm giữ, đang chuyển đổi hay nhượng bán. Dự phòng giảm giá được lập cho các loại hàng hóa mà giá bán trên thị trường thấp hơn giá gốc ghi sổ kế toán. Những loại hàng hóa này thuộc sở hữu của Doanh nghiệp có chứng cứ chứng minh hàng tồn kho. Mức dự phòng cần lập cho từng loại hàng tồn kho được căn cứ vào số lượng từng loại hàng tồn kho. Thực tế và mức giảm giá của từng loại hàng tồn kho tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Hoàn thiện kế toán chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại: Thực chất thì số tiền chiết khấu thanh toán là chi phí cho việc Công ty sớm thu hồi được vốn bị khách hàng trả chậm chiếm dụng. Biện pháp này nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán, thúc đẩy vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, theo em Công ty nên chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán sớm. Công ty có thể căn cứ vào thời gian thanh toán mà đưa ra một tỷ lệ chiết khấu phù hợp, tỷ lệ này không nên quá thấp để thúc đẩy khách hàng và cũng không nên quá cao để thúc đẩy lợi nhuận. Về chiết khấu thương mại đây cũng là một trong những biện pháp khuyến khích tiêu thụ có hiệu quả cho nên theo em Công ty nên xây dựng chính sách cho biện pháp này. Bên cạnh đó, có một thực tế là công tác kế toán và công tác quản lý trong Doanh nghiệp có mối quan hệ biện chứng khăng khít với nhau. Do đó, theo em Công ty nên tăng cường hoàn thiện công tác quản lý của mình và áp dụng kế toán quản trị vào quản lý doanh nghiệp. Nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với những thuộc tính vốn có. Trong bối cảnh như vậy, kế toán quản trị được hình thành, phát triển một cách tất yếu và ngày càng khẳng định được những ưu điểm của nó trong những năm qua. Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp những thông tin về kế toán tài chính một cách cụ thể, chi tiết và nó sử dụng một số nội dung của khoa học khác như khoa học thống kê nên nó được coi như một hệ thống trợ giúp các nhà quản trị quyết định tối ưu. Kế toán quản trị thu thập, xử lý và thiết kế thông tin kế toán để lập các báo cáo cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của các nhà quản trị, các cấp trong Doanh nghiệp, khi sử dụng những thông tin chi tiết đã tóm lược theo yêu cầu sử dụng nhà quản trị sẽ thấy được ở đâu có vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả. Vì vậy mà áp dụng kế toán quản trị trong Công ty là một việc rất nên làm. Công ty cũng nên mở thêm nhiều các đại lý. Bên cạnh đó, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát có nhiều nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ. Vì vậy nên sử dụng tỷ giá hạch toán đối với các phát sinh ngoại tệ. Về tổ chức bộ máy kế toán, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản xuất Hợp Phát có ưu điểm là có bộ máy kế toán năng động, gọn nhẹ, tuy nhiên mặt trái của điều này là một người phải kiêm nhiều việc nhỏ khác. Hơn nữa cuối tháng công việc nhiều cường độ làm việc rất cao. Điều này làm cho nhân viên bị căng thẳng và hiệu quả công việc cũng theo đó mà giảm sút. Vì vậy, theo em công ty nên bổ sung thêm nhân viên kế toán để giảm bớt cường độ làm việc, tránh tình trạng mỗi nhân viên kế toán phụ trách quá nhiều phần hành kế toán, nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán của Công ty. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho Doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các Doanh nghiệp đều muốn đạt được. Tiêu thụ hàng hóa là một khâu rất quan trọng trong một chu trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Vì vậy tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ cũng có một vị trí, vai trò và ý nghĩa to lớn trong tổ chức kế toán của Doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát đã rất chú trọng, quan tâm đến khâu quản lý hàng hóa, tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ. Là một Doanh nghiệp cổ phần hóa, hạch toán kinh tế độc lập, Công ty đã chủ động tìm bạn hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, quản lý chặt chẽ hàng hóa và ngày càng sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phòng kế toán và bộ phận kế toán hàng hóa và tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của Công ty. Trong thời gian tới với quy mô ngày càng mở rộng, hy vọng kế toán Công ty sẽ ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý. Trải qua một quá trình nghiên cứu và thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Sản Xuất Hợp Phát em nhận thấy rằng, đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng. Chính vì vậy thời gian thực tập ngắn tại phòng kế toán Công ty Cổ Phần thương mại và Sản xuất Hợp Phát, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bản chuyên đề này. Tuy nhiên giữa lý luận và thực tế không phải lúc nào cũng giống nhau do những điều kiện đặc điểm của Công ty nói chung cũng như bộ máy kế toán nói riêng. Nên việc vận dụng lý luận để phù hợp với thực tế mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, có hiệu quả và đúng chế độ luôn là trách nhiệm của người làm công tác kế toán. Dưới góc độ nhìn nhận của một sinh viên kế toán thực tập tại Công ty mà hoạt động kinh doanh thương mại vừa đa dạng vừa mang tính đặc thù, mặt khác giữa kiến thức đã học và thực tiễn còn có khoảng cách, do vậy các vấn đề đã nêu trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các cô, chú, các anh các chị trong phòng kế toán của Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2006. Sinh viên Nguyễn Thị Tuyết Tài liệu tham khảo Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Chủ biên: PGS. TS. Đặng thị Loan Nhà xuất bản Thống Kê - 2004. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán. Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn thị Đông. Nhà xuất bản Tài chính – 2003. Chuẩn mực kế toán Việt nam – Bộ tài chính. Các tài liệu khác của Công ty Cổ Phần Thương Mại & Sản xuất Hợp Phát. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Nhận xét của đơn vị thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36496.doc
Tài liệu liên quan