Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại lâm sản Hà Nội

Như vậy tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại là việc làm hết sức cần thiết, chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh, tổ chức khâu tiêu thụ tốt mới có hy vọng kết quả khả quan. Kết quả cuối cùng sẽ đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh, khẳng định được vị thế của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đầy đủ kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, tổ chức và quản lý để có thể tạo chiến lược kinh doanh lâu dài cho công ty. Trong chiến lược về quản lý kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của ban giám đốc. Vì vậy việc tổ chức hạch toán khoa học và hợp lý toàn bộ công tác kế toán và đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ và xác định kết quả có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty . Qua quá trình học tập tại nhà trường và việc tìm hiểu thực tế tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội cùng sự hưỡng dẫn của thầy giáo hưỡng dẫn cũng như của các cán bộ công ty em có điều kiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội. Tuy nhiên đây là đề tài khá phức tạp đồng thời do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

doc48 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 765 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại lâm sản Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thức tiêu thụ chủ yếu mà các doanh nghiệp hay sử dụng : * Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này hàng hoá bán cho bên mua đuợc giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ nhà ga, bến cảng... mà không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. Trong phương thức này được thực hiện bằng 2 hình thức: - Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. - Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. * Bán buôn hàng qua kho: Là bán buôn hàng hoá mà hàng hoá được xuất phát ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp, theo phương thức này gồm 2 hình thức sau: - Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho. - Theo hình thức chuyển hàng chuyển đi cho người mua. * Bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý , ký gửi: Bên bán xuất giao cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý. Số hàng gửi giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị ,chỉ khi nào nhận thông báo của các đại lý thì số hàng gửi đại lý mới chính thức coi là tiêu thụ. * Phương thức bán lẻ: Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hàng hoá sẽ không tham gia vào quá trìng lưu tông, thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. *Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền nhiều lần .Sản phẩm hàng hoá khi giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần , số tiền thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định . Tóm lại , khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau mỗi phương thức đều có ưu và nhược điểm của nó Do đó, mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hoá, quy mô, vị trí của doanh nghiệp mà lựa chon cho mình những phương thức tiêu thụ hợp lý, sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả tối ưu 3. Yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới có nguồn để trang trải chi phí bỏ ra trên cơ sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Việc doanh nghiệp lựa chon các kênh tiêu thụ hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh tăng tốc độ vòng quay của vốn... thực hiện được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận và làm thế nào để tạo ra nhiều lợi nhuận là mối quan tâm của các doanh nghiệp điều đó phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm soát các khoản thu, các khoản chi phí và xác định tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp . Như vậy, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp . Vì vậy kế toán tiêu thụ là khâu rất quan trọng nó liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán , do đó nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thu bao gồm: - Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa doanh của doanh nghiệp như: mức bán ra, doanh thu bán hàng về thời gian và địa điểm theo tổng số và theo từng nhóm hàng, quan trọng nhất là chỉ tiêu lãi thuần về hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chi tiết sự biến động của hàng bán ở tất cả trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công, hàng gửi đại lý... nhằm đảm bảo hàng hoá ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh cần chú ý những yêu cầu sau: - Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên , kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng thời gian... đôn đốc việc thu tiền khách hàng nộp tiền về quỹ. - Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa học , hợp lý không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. - Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác. II. Hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi phản ánh thường xuyên , liên tục có hệ thống tình nhập , xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX các tài khoản kế toán hàng tồn kho đựơc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư, hàng hoá.Vì vậy giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư , hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán . Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp sử lý kịp thời. . 1-Tài khoản hạch toán bán hàng: Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK156 “Hàng hoá “: Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hoá. + Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho, quầy (giá mua và chi phí thu mua) + Bên có: - Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy. - Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. TK156 được chi tiết thành: - 1561: Giá mua hàng hoá - 1562: Chi phí mua hàng hoá - Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng “: Phản ánh doanh thu bán hàng cùng các khoản như giảm doanh thu từ đó tính doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài . Nội dung kết cấu tài khoản này như sau: +Bên nợ : - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ. - Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ + Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ TK511 cuối kỳ không có số dư. - TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ “ : Phản ánh doanh thu về bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty(là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc). Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung dược coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng... cho công nhân viên chức. Kết cấu của TK này tương tự như TK511. -TK 632 “ Giá vốn hàng bán “ : Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. TK632 cuối kỳ không có số dư. + Bên nợ : Tập hợp trị giá mua và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ + Bên có: - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. - Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ -TK 911 “ xác định kết quả “ dùng để xác định kết quả từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động tài chính , hoạt động bất thường ) + Bên nợ :- Kết chuyển các loại chi phí: GVHB, CPBH, CPQLDN - Kết chuyển kết quả tiêu thụ ( lãi ) + Bên có: -Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ -Kết chuyển kết quả tiêu thụ ( lỗ ) Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK531 "Doanh thu hàng bán bị trả lại" và TK 532 " Giảm giá hàng bán". Hai TK này là TK điều chỉnh của TK511, TK 157, TK111... 2-Phương pháp hạch toán Tuỳ theo quy mô , loại hình kinh doanh của doanh nghiệp , các phương thức tiêu thụ khác nhau , cũng như việc sản phẩm của doanh nghiệp chịu thuế GTGT hay không , doanh nghiệp áp dụng Phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ hay trực tiếp mà cách thức hạch toán cũng khác nhau . a. Đối với những doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Với những doanh nghiệp này thì việc ghi nhận Doanh thu ở TK 511,512 và các khoản giảm doanh thu 531,532 thì hạch toán theo giá ngoài thuế * Phương pháp tiêu thụ trực tiếp : Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao Phương thức này được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 01: Trình tự hạch toán tổng quát tiêu thụ hàng hoá theo phương thức tiêu thụ trực tiếp. TK156 TK 632 TK 511,512 TK 111,112 Trị giá vốn thực tế DT đã thu trực tiếp của hàng hoá TT bằng tiền TK 911 KC GVHB KC DTT TK 131,138 DTbán KH chịu thanh toán TK 111,112,338 TK 531,532 Các khoản giảm trừ KC các khoản giảm trừ trongkỳ TK 3331 Số thuế GTGT được Thuế giảm trừ GTGT * Phương thức tiêu thụ hàng ký gửi, đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT (áp dụng 01- 01- 1999), nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá cho bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu , bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đại lý được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị gia tăng này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình. + Tại đơn vị có hàng ký gửi : Đặc điểm của phương thức này là đơn vị có hàng ký gửi sẽ phải trả cho bên nhận đại lý một khoản tiền hoa hồng đại lý . Số tiền hoa hồng có thể tính riêng hoặc khấu trừ trực tiếp vào số tiền mà đơn vị nhận đại lý phải thanh toán khi trả tiền hàng. Đối với đơn vị nhận đại lý thì đây được coi là một khoản doanh thu, còn đối với đơn vị giao đại lý thì đây coi là một khoản chi phí bán hàng. Có thể khái quát quá trình tiêu thụ theo phương thức đại lý ký gửi theo sơ đồ sau: Sơ đồ 02 : Trình tự hạch toán bán hàng theo Phương thức giao hàng đại lý tại bên có hàng đại lý : TK156 TK 157 TK 632 TK 511,512 TK 111,112,131 Trị giá hàng GVHB TK 911 gửi đại lý tiêu thụ KC trị KC DTT Số tiền thực nhận giá vốn TK641 TK3331 Hoa hồng đại lý Thuế GTGT phải nộp + Tại đơn vị nhận hàng đại lý : Số tiền hoa hồng được xem như một khoản doanh thu Khi nhận hàng do đơn vị chủ hàng giao , ghi: Nợ TK 003: Giá trị số hàng đơn vị giao đại lý Khi đạI lý bán được hàng ghi bút toán Có TK 003 : Giá trị số hàng đã bán Sơ đồ 03: Trình tự hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng tại bên nhận đại lý TK911 TK511 TK111,112,131 KC DTT Hoa hồng đại lý được hưởng Toàn bộ tiền hàng TK003 Tk331 Nhận -Bán -Trả lại Phải trả chủ hàng Thanh toán tiền cho chủ hàng *Bán hàng theo hương thức bán hàng trả góp: Bản chất của nghiệp vụ bán hàng trả góp là một nghiệp vụ kép (vừa bán hàng vừa cho vay). Doanh thu bán hàng được tính theo giá bán thu tiền một lần, phần chênh lệch tăng thêm do khách hàng trả chậm là lãi của nghiệp vụ cho vay, do đó giá bán theo phương thức trả góp thường cao hơn giá bình thường, trong trường hợp này được hạch toán như sau: Nợ TK111,112: số tiền do khách hàng trả ngay Nợ TK131: Số tiền cho khách hàng trả dần Có TK511: Doanh thu tính theo giá thu tiền một lần Có TK711: Lãi do bán trả góp Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp Hạch toán theo phương thức này được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 04: Khái quát trình tự hạch toán bán hàng trả góp : TK911 TK511 TK111, 112 KC DTT DT theo giá bán thu tiền ngay ngoài VAT Số tiền người mua trả lần đầu tại thời điểm TK33311 mua hàng Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay TK131 Tổng số tiền thu tiền ở còn phải thu người mua TK711 ở người mu các kỳ sau Lợi tức trả chậm b. Đối với những doanh nghiệp áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp : Với những doanh nghiệp này thì việc ghi nhận doanh thu ở TK 511,512 là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT ( hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu ) phải nộp. Các khoản ghi nhận ở TK 521, 531,532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp , còn thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. Có thể khái quát trình tự hạch toán qua sơ đồ sau: Sơ đồ 05: Trình tự hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo Phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT: Tk3332,3333 TK511 TK111,112,131 Thuế TTĐB, thuế XNK DTBH bao gồm cả phải nộp TTTĐB, XK, VAT Tk3331 TK6425 Cuối kỳ xác định số thuế VAT phải nộp III- Đặc điểm hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá tồn kho không được ghi sổ liên tục, bởi vậy KKĐK không cho biết tình hình hiện có, tăng, giảm hàng hoá tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ, mà muốn xác định giá trị hàng hoá xuất dùng trong kỳ thì phải dựa vào kết quả kiểm kê. Phương pháp này mặc dù giảm nhẹ được việc ghi chép nhưng độ chính xác không cao. Do đó rất khó phân định hàng hoá xuất dùng trong kỳ là xuất dùng cho đối tượng nào vì thế nó chỉ thích hợp với đơn vị thương mại có hàng hoá thường xuyên xuất bán Đối với những doanh nghiệp áp dụng phương phương pháp KKĐK hạch toán tiêu thụ hàng hoá chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX trong việc xác định giá vốn hàng nhập, xuất kho và tiêu thụ, còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (giảm giá, bớt giá, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT...) hoàn toàn giống nhau 1-Tài khoản hạch toán Ngoài các tài khoản sử dụng ở trên, các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK còn sử dụng TK611 -TK611 “Mua hàng hoá”: Tài khoản này phản ánh trị giáhàng hoá mua vào theo giá thực tế và được mở chi tiết theo từng thứ, từng kho, quầy hàng hoá. TK này có kết cấu như sau: +Bên nợ: -Trị giá thực tế hàng hoá chưa tiêu thụ dầu kỳ và tăng thêm trong kỳ do các nguyên nhân ( mua vào, nhận cấp phát, nhận vốn góp...) +Bên có: - Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại. - Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ. Số dư cuối kỳ = 0 2- Phương pháp hạch toán Như trên đã nói các bút toán phản ánh quá trình tiêu thụ giống như phương pháp KKTX, chỉ khác một vài bút toán được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 06: Khái quát hạch toán tiêu thụ tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK TK156,157,151 TK611 TK632 KC giá trị hàng mua Giá trị hàng bán xác tồn đầu kỳ định là tiêu thụ Cuối kỳ căn cứ vào két quả kiểm kê KC hàng đi đường, hàng gửi bán, tồn kho Ngoài ra để quá trình lưu thông hàng hoá được thực hiện thì doanh nghiệp còn phải bỏ ra nhiều khoản chi phí khác giúp cho quá trình lưu thông được thông suốt. Các khoản chi phí đó được hạch toán vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí này được trừ trực tiếp vào kết quả kinh doanh, nhưng trước hết phải phân bổ CPBH và CPQLDN cho hàng tồn cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ. IV-Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Kết quả kinh doanh thương mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá . Cũng như các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, kết quả kinh doanh thương mại cũng được xác định là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn của hàng bán ra, CPBH, CPQLDN. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh trong thương mại thường được tiến hành theo định kỳ chế độ báo cáo kết quả (quý, năm) như các doanh nghiệp khác, để quản trị nội bộ , có thể tính kết quả cho từng thời kỳ ngắn hơn và cho mỗi thương vụ lớn, dặc biệt là các thương vụ bán buôn hàng hoá. Kết quả kinh doanh thường là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, do đó chủ doanh nghiệp thường đòi hỏi kế toán phải cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí của từng loại cũng như toàn bộ hàng hoá Để xác định kết quả kinh doanh kế toán còn sử dụng TK 911 vàTK421” lãi chưa phân phối” Trình tự hạch toán như sau: Cuối kỳ kinh doanh kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản liên quan như TK632, TK641, TK642...để tính toán và kết chuyển vào TK911theo các bước sau. - Phân bổ CPBH và CPQLDN cho hàng tồn cuối kỳ và kết chuyển cho hàng bán ra trong kỳ Nợ Tk142: Chi phí phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ Nợ TK911: chi phí kết chuyển tính cho hàng bán trong kỳ Có TK641:Kết chuyển chiphí bán hàng Có TK642: Kết chuyển chi phí QLDN -Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả tiêu thụ Nợ TK511(Số doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ) Có TK911 Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK911 Có TK632(Trị giá vốn của hàng bán ra sau khi trừ đi số hàng bán bị trả lại) -Cuối cùng xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ Nếu lãi: Nợ TK911 CóTK421 Nếu lãi: Nợ TK421 Có TK911 Có thể khái quát quá trình xác định kết quả kinh doanh qua sơ đồ sau: Sơ đồ 07: Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ TK 632 TK 911 TK 511 KC giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ KC DTT về tiêu thụ TK 641, 642 KC CPBH và CPQLDN Trừ vào thu nhập TK 421 ````````` trong kỳ TK 1422 KC lỗ về tiêu thụ Chờ KC Kết chuyển Kết chuyển lãi về tiêu thụ phần II:thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty thương mại lâm sản hà nội i - đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy qản lý hoạt động kinh doanh tại công ty có ảnh hưởng đến hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ 1- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội có trụ sở chính đặt tai 67 Ngô Thì Nhậm - Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội thuộc tổng công ty Lâm Sản Việt Nam. Công ty được thành lập và bắt đầu hoạt động từ năm 1993 theo quyết định ngày 28 tháng12 năm 1993 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn,với tên gọi là Trung Tâm Thương Mại Lâm Sản Hà Nội. Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là nông lâm sản, công nghiệp chế biến gỗ đồng thời kinh doanh các ngành nghề khác như dịch vụ vật tư, kỹ thuật... Đến tháng 8 năm1998 công ty được đổi tên thành công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội theo quyết định 118/1998 QĐ/BNN/TCCB ngày 21-8-1998 của Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn. Như vậy công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nướccó đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch ở các ngân hàng và thực hiện chế độ hạch toán độc lập Mặc dù là doanh nghiệp mới được thành lập, song mọi cố gắng của doanh nghiệp đã chứng minh là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tích luỹ mở rộng và đóng góp một phần cho ngân sách nhà nước. 2- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại Công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội Để việc hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả ngoài việc mở rộng mặt hàng kinh doanh, tìm hiểu và khai thác thị trường để công ty có thể tồn tại và đứng vững như hiện nay , công ty cò tiến hành đổi mới bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ mà đạt hiệu quả cao. Bộ máy của công ty được sắp sếp theo chức năng nhiện vụ của từng phòng ban, đảm bảo tính thống nhất, tự chủ và phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Có thể khái quát mô hình tổ chức quản lý của công ty theo sơ đồ sau. Sơ đồ08: :Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng TC-HC Phòng KH- KD Phòng XNK Phòng KT-TC Các chi nhánh đại diện Cửa hàng Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban như sau: * Giám Đốc là người đại diện cho nhà nước, đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám Đốc là người toàn quyền quyết định điều hành hoạt động của công ty theo pháp luật. * Phó giám : Cùng tham gia lãnh đạo cùng công ty và được Giám Đốc phân công những lĩnh vực cụ thể: +Một phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc điều hành hoạt động về sản xuất về kinh doanh xuất nhập khẩu theo sự phân công và uỷ quyền của Giám Đốc, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về nhiệm vụ được giao + Một phó GIám Đốc: Giúp Giám Đốc điều hành hoạt động của công ty về việc tổ chức hành chínhvà cửa hàng kinh doanh. Các phòng ban là cơ quan chức năng của bộ máy quản lý công ty, được phân công chuyên môn hoá theo chức năng quản trị, có nhiệm vụ giúp Giám Đốc và các phó giám đốc chuẩn bị các quyết định, theo rõi, hưỡng dẫn, thực hiện kịp thời các quyết định quản lý. Ii- đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty thương mại lâm sản hà nội. 1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán để thực hiện được chức năng nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của Giám Đốc. Với đặc điểm tổ chức quản lý, loại hình tổ chức hoạt động kinh doanh...bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Mô hình bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 09: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty thương mại lâm sản Hà Nội Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán Lương, Nhân hàng Thuế Kế toán Công nợ, tiêu thụ, TSCĐ Thủ quỹ Kế toán tại các xí nghiệp,chi nhánh KT tại XN chế biến LSHN KT tại cửa hàng KT XN bảo quản LS HN KT tại chi nhánh Sài Gòn KT tại chi nhánh Quảng Ninh KT tại chi nhánh Bắc Giang Do đặc điểm công ty có nhiều chi nhánh và xí nghiệp ở nhiều nơi nên những nơi này đều có kế toán phụ trách ghi chép hạch toán cần thiết, sau đó sẽ gửi lên phòng kế toán công ty. Do đó, mà một nhân viên kế toán tại công ty có thể dảm nhiện nhiều phần hành * Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Phụ trách phòng kế toán tài chính ; tổ chức công tác kế toán tại công ty, theo dõi tình hình tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về công tác kế toán của công ty. Ngoài công việc phụ trách ghi chép hàng ngày, quý. Hàng năm kế toán tổng hợp còn phải lập thêm các báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo, tiến hành quyết toán, thanh toán nghĩa vụ với nhà nước. * Kế toán tiền lương, ngân hàng, thuế. +Kế toán tiền lương có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành. + Kế toán ngân hàng: Làm các thủ tục chuyển tiền, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh để lập các chứng từ bằng uỷ nhiệm chi hoặc bằng séc theo từng công việc phát sinh của ngân hàng + Kế toán về thuế: Theo dõi các khoản về thuế GTGT, thuế XNK phát sinh... và lập các quyết toán thuế hàng tháng * Kế toán công nợ, tiêu thụ, TSCĐ +Kế toán công nợ phải thu khách hàng phải trả khách hàng, công nơ nội bộ công ty. Có trách nhiệm hạch toán chi tiết công nợ, phải thu, phải trả với người mua, người bán và công nợ nội bộ giữa xí nghiệp chi nhánh với công ty, công ty với tổng công ty. + Kế toán tiêu thụ: Có trách nhiệm hạch toán doanh thu và tính kết quả lãi, lỗ + Kế toán TSCĐ : Hạch toán về nguyên giá, tính trích khấu hao về TSCĐ, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ * Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thu, chi tiền mặt theo chứng từ cụ thể, vào sổ quỹ... * Kế toán tại các chi nhánh, cửa hàng; Có nhiệm vụ hạch toán và ghi chép toàn bộ nghiệp vụ phát sinh nơi mình phụ trách vào các sổ (thẻ) thích hợp, sau đó gửi lên kế toán tổng hợp của công ty. 2- Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội. Tại công ty vận dụng hình thức “Chứng từ-Ghi sổ” để tổ chức vận hành luân chuyển sổ sách, chứng từ kế toán. Công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội được khái quát qua sơ đồ sau Sơ đồ10: Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tai công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội Chứng từ gốc(hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi) Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ chi tiết TK632; 641;911 Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK632;511;641;642;911 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu Phương pháp này được áp dụng ở công ty có nhiều thuận lợi như dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, công việc kế toán phân đều trong tháng, dễ phân công chia nhỏ. Tuy nhiên công ty vẫn chưa được trang bị phần mềm kế toán trên máy vi tính nên vẫn chưa tận dụng được hết những ưu điểm của hình thức này. Phương pháp này còn mang những nhược điểm như ghi chép trùng lắp, làm tăng khối lượng ghi chép chung và dễ nhầm lẫn nhiều sổ nên phải làm đồng đều, phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu nhất là cuối tháng, nếu có sai sót phải sửa chữa trên nhiều sổ, do khối lượng nhiều nên ảnh hưởng đến tiến độ lập báo cáo và tính toán các chỉ tiêu quản lý hàng ngày. III-Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội 1. Các phương thức bán hàng ở tông ty. Các mặt hàng mà công ty kinh doanh bao gồm nhiều loại như: Gỗ, thuốc khử trùng và bảo quản lâm sản, thủ công công mỹ nghệ ...Do đó công các phương thức bán hàng mà công ty áp dụng cũng hết sức phong phú, chẳng hạn Gỗ là mặt hàng có đặc điểm là cồng kềnh, nặng ... nên thường thì doanh nghiệp tổ chức bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho của công ty hoặc ông ty bán buôn qua kho, bên mua sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty hoặc tại kho của đơn vị mua tuỳ thuộc vào hợp đồng thoả thuận mà hai bên đã ký kết. Đối với các chi nhánh và cửa hàng thì buôn bán hàng hoá theo hình thức chủ động và cuối kỳ gửi chứng từ lên công ty. 2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá a. Tài khoản hạch toán Để phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hoá , phòng kế toán công ty sử dụng các tài khoản sau - TK 511 : Doanh thu bán hàng -TK 632 : Giá vốn hàng bán - TK 156 : Hàng hoá - TK 131 : Phải thu khách hàng -TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước - TK 111 : Tiền mặt ... b. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty được bắt đầu bằng chứng từ gốc là hoá đơn bán hàng có kèm VAT do Bộ Tài Chính ban hành Hoá đơn bán hàng có kèm VAT là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dùng để theo dõi số lượng, chất lượng, và giá trị của hàng hoá xuất bán. Hoá đơn bán hàng có thuế VAT cũng là căn cứ để kế toán lập báo cáo doanh thu bán hàng và là chứng từ cơ sở để kế toán khai nộp VAT đầu ra và vào sổ theo dõi công nợ cho từng khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán tiến hành định khoản + Ghi nhận doanh thu Nợ TK 111: 207.912.800 Có TK 511: 189.011.636 Có TK 3331: 18.901.164 + Ghi nhận giá vốn Nợ TK 632 : 165.756.000 Có TK 156 : 165.756.000 Sau khi định khoản kế toán lập chứng từ ghi sổ cho phần hành tiêu thụ. Mẫu CT – GS như sau: Biểu số 01: Mẫu chứng từ ghi sổ Chứng từ - Ghi sổ Số : 18 Ngày 2 tháng 4 năm 2000 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Gỗ lóc lõi tận dụng 112 511 189.011.636 Cộng: Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng Biểu số 02: Mẫu sổ cái doanh thu bán hàng Bộ lâm nghiệp Sổ cái Đơn vị :Công ty TMLSHN TK: Doanh thu bán hàng Số hiệu : 511 Tháng 4 năm 2000 CT-GS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 018718 018723 018726 ... 2/4 3/4 5/4 ... - Doanh thu bán gỗ lóc lõi - Gỗ Trắc - Gỗ Mun ... Cộng : KC sang TK911 112 111 131 ... 2.384.736.757 189.011.636 366.682.552 119.847.500 ... 2.384.736.757 Để có thể giám sát được quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý việc thanh toán và thu hồi tiền bán hàng . Việc này có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì công ty cho dù tiêu thụ được hàng hoá, song không thu hồi được tiền bán hàng, bị khách hàng chiếm dụng vố quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh và quá trình quay vòng vốn. Trong trường hợp sau khi đã nhận đủ hoá đơn bán hàng nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì chứng từ ban đầu mà kế toán lập sẽ là phiếu thu tiền. Phiếu thu sẽ ghi số tiền thực nhận từ khách và lý do thu làm căn cứ ghi sổ. Ngoài ra bên bán có thể thanh toán cho công ty qua ngân hàng, hoặc mua chịu của công ty Đối với khách hàng mua chịu kế toán dựa vào chứng từ như hoá đơn bán hàng để phản ánh vào bên Nợ TK131 “ Phải thu của khách hàng” trên sổ theo dõi công nợ. Khi khách hàng thanh toán các khoản nợ đối với công ty, kế toán dựa vào các chứng từ như phiếu thu tiền mặt, các loại séc... để phản ánh vào bên Có TK131 trên sổ theo dõi công nợ. Cuối kỳ tổng hợp số liệu trên sổ theo dõi công nợ của công ty sẽ xác định được tổng số nợ phát sinh trong kỳ, tổng số tiền khách hàng đã thanh toán trong kỳ và tổng số nợ chưa được thanh toán Mẫu sổ chi tiết theo dõi công nợ mà công ty áp dụng như sau Biểu số 03: Mẫu sổ chi tiết theo dõi công Sổ chi tiết theo dõi công nợ Tên tài khoản 131 Tên khách hàng : Công ty lâm đặc sản Nghệ An Tháng 4/2000 NT SH-CT Diễn giải Nợ Có 018610 Số dư 31/3/2000 Lâm đặc sản Nghệ An trả SDCK: 3.165.000 0 3.165.000 0 Sổ này được công ty mở theo dõi cho từng khách hàng thường xuyên và không thường xuyên có giao dịch với công ty. Với khách hàng có quan hệ thường xuyên với công ty . Với khách hàng thường xuyên có giao dịch với công ty thì được theo dõi trên một một trang sổ hoặc một số trang sổ nhất định, còn khách hàng vãng lai, mật độ giao dịch thưa thì có thể gộp vài khách hàng trên một trang sổ. 3. Kế toán về giá vốn hàng bán Các loại hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào từ nguồn trong nước hoặc qua nhập khẩu đều phải chịu thuế GTGT (Chủ yếu là thuế suất 10%). Theo nguyên tắc chung, hàng hoá mua vào nhập kho được tính theo trị giá vốn thực tế tại thời điểm nhập kho bao gồm trị giá mua cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với chi phí thu mua. Số thuế GTGT đầu vào có đầy đủ hoá đơn sẽ được khấu trừ và được ghi vào TK133 “thuế GTGT được khấu trừ” Phương pháp hạch toán hàng tông kho của công ty là phương pháp kê khai thường xuyên nên kế toán sử dụng TK632 để hạch toán giá vốn hàng bán. Để xác định trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá hàng tiêu thụ trong kỳ: Giá vốn hàng tồn Đkỳ + Trị giá vốn nhập trong kỳ Giá thành thực tế = bình quân cả kỳ Số lượng tồn Đkỳ + Số lượng nhập trong kỳ Từ đó tính được : Trị giá thực tế của = Số lượng hàng * Giá thành thực tế hàng xuất trong kỳ xuất trong kỳ bình quân cả kỳ Ví dụ: Số liệu về trị giá mua của mặt hàng Gỗ Trắc như sau: Số lượng xuất trong tháng: 81 m3 Số lượng nhập ngày 2/3 : 30 m3, đơn giá: 4.270.000 Số lượng nhập ngày 6/3 : 51 m3, đơn giá: 4.350.000 Số lượng tồn đầu tháng = 0 Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các số liệu trên để xác định trị giá mua của gỗ Trắc như sau: 30* 4.270.000 + 51 * 4.350.000 = 4.320.370 đ/m3 30 +51 Trị giá thực tế gỗ Trắc xuất kho là: 81 * 4.320.370 = 449.949.970 Từ các số liệu trên kế toán sẽ vào “Sổ chi tiết vật tư “,sổ này được lập cho từng loại hàng hoá. Mẫu sổ như sau: Biểu số 04: Mẫu sổ chi tiết theo dõi vật tư (trang bên ) Cột tồn cuối kỳ trong sổ chi tiết vật tư được tính như sau: Số lượng tồn cuố kỳ = Số lượng nhập trong kỳ – Số lượng xuất trong kỳ Giá trị hàng tồn cuối kỳ = trị giá hàng nhập trong kỳ + Trị giá xuất trong kỳ Khi trị giá vốn hàng được xác định là tiêu thụ kế toán lập Chứng từ- Ghi sổ và sổ cái cho TK632 Sổ chi tiết vật tư Mẫu 17-VT Đơn vị: Công ty TMLS HN QĐ liên bộ TCKT- TC Danh điểm vật tư: Tên vật tư : Gỗ trắc Số thẻ : 22 Số 583- LB Nhãn hiệu quy cách: Đơn vị tính : m3 (ĐVT: 1000đ) NT SH CT Trích yếu Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT 2/3 6/3 5/4 ... 0419 0719 ... 018718 ... Nhập Nhập Xuất ... 30 51 ... 4.270 4.350 ... 128.100 221.850 81 ... 4.320,37 349.949,97 ... 30 51 .. 4.270 4.350 ... 128.100 221.850 ... IV- hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội 1. Tài khoản sử dụng Việc hạch toán kết quả tiêu thụ còn liên quan đến một số chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó ở công ty còn sử dụng các tài khoản sau - TK641 : Chi phí bán hàng - TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp - TK911 : Xác định kết quả kinh doanh - Tk421 : Lãi (lỗ) về tiêu thụ 2. Phương pháp hạch toán a- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Khi các chi phí phát sinh, dựa vào các chứng từ có liên quan như bảng chấm công, bảng thanh toán lương, BHXH..., bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá đơn thanh toán tiền điện nước, điện thoại... do bên ngoài gửi đến, và các chứng từ đối với khoản chi phí vận chuyển, bốc vác hàng hoá ... kế toán lập phiếu chi tiền mặt. Các phiếu chi này là căn cứ để lập chứng từ - ghi sổ phản ánh các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Các khoản chi phí liên quan đến bán hàng, kế toán vào sổ chi tiết chi phí bán hàng của doanh nghiệp như sau: Biểu số 05 sổ chi tiết TK- Chi phí bán hàng Số hiệu: 641 Tháng 4/2000 Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Số phát sinh Ghi chú SH NT Nợ Có 021318 039374 260545 ... 3/4 10/4 11/4 ... - Chi phí thuê kho - Chi phí chào hàng Chi phí làm hàng mẫu ... 5.600.000 1.832.945 3.657.000 ... Cộng: 70.376.000 b- Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở công ty được tiến hành 6 tháng một lần. Tại công ty căn cứ vào báo cáo kế toán của các đơn vị thành viên gửi về, kế toán tiến hành lập sổ chi tiết theo dõi tiêu thụ của từng đơn vị và tiến hành xác định kết quả cho từng đơn vị, Từ những sổ chi tiết này kế toán sẽ vào sổ tổng hợp cho toàn công ty. Cuối kỳ kinh doanh kế toán tổng hợp số liệu và tiến hành các bút toán kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sau đó lập báo cáo kết quả kinh doanh . Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh được thể hiện như sau: Biểu số 06: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền * * 1 2 3 4 5 Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ -Chiết khấu - Giảm giá - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp CPBH Chi phí QLDN Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 14.438.453.701 14.438.453.701 12.713.991.557 1.724.462.144 406.526.824 1.117.023.462 200.911.858 phần III- hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội i- Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Qua quá trình tìm hiểu tình hình thực hiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty có thể rút ra một số nhận xét sau 1. Mặt ưu điểm Nhìn chung công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty đã cung cấp được những thng tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị. Kế toán của công ty đã ghi chép đầy đủ tình hình thanh toán tiền hàng đối với khách hàng, tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá, cung cấp các số liệu giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả nhất định Tổ chức hệ thống sổ kế toán và luân chuyển sổ sách chứng từ tương đối hợp lý, khoa học trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ của công ty, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, thuận tiện cho việc quản lý. Kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng đã đảm bảo theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ, chi tiết về số lượng hàng hoá xuất kho, lượng hàng bị trả lại và tồn kho cuối kỳ, đồng thời phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng cùng các khoản làm giảm trừ doanh thu khác. Công ty lựa chọn phương pháp đơn giá bình quân để xác định trị giá vốn của hàng xuất bán là rất phù hợp, vì các mặt hàng của công ty là lớn và nhiều chủng loại. Công ty luôn chấp hành đúng các chính sách, chế độ kế toán tài chính của nhà nước, các chính sách về thuế, tổ chức sổ sách một cách phù hợp để phản ánh và theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời ghi chép đầy đủ hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cho lĩnh vực lưu thông đạt hiệu quả cao. Kế toán về tiêu thụ kế toán hạch toán khá chi tiết các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh trong kỳ đều được theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán. Kết qủa tiêu thụ trong kỳ được hạch toán trên sổ sách phù hợp với chế độ quy định. 2. Những tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên kế toán tiêu thụ hàng hoá va xác định kết quả kinh doanh còn có những tồn tại cần khắc phục Việc xác định trị giá vốn của hàng nhập bao gồm giá mua thực tế cộng với chi phí mua cộng với thuế nhập khẩu, điều này đúng, song ở công ty lại không tách biệt chi phí mua hàng riêng để tập hợp phân bổ cho hàng hoá xuất bán như chế độ kế toán quy định . Theo chế độ thì các khoản chi phí phát sinh trong quá mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại phải hạch vào TK1562 ‘ chi phí mua hàng” việc ghi gộp này làm cho công việc đơn giản hơn nhưng không theo dõi được rõ ràng, chính xác các khoản chi phí này nên không thể phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ cũng như hàng tồn cuối kỳ Hiện nay ở công ty không lập sổ chi tiết bán hàng để theo dõi hàng hoá bán ra, như vậy rất khó theo rõi và kiểm tra , đặc biệt công ty là doanh nghiệp thương mại , kinh doanh rất nhiều loại hàng hoá gây khó khăn cho việc đối chiếu số liệu ở công ty hiện nay khi xuất bán hàng cho các đơn vị trực thuộc kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu như đối với bên ngoài, tức là hạch toán vào tài khoản 511. Việc hạch toán này là trái với quy định của nhà nước về hạch toán doanh thu tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, gây khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay ở công ty có rất nhiều mặt hàng không có hiệu quả ( tức là không có lãi) điều này do giá cả thị trường biến động, trong khi đó ở công ty lại không hề sử dụng tài khoản dự phòng cho một số mặt hàng này. Do đó, công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp. Vì công ty có địa thế đất rộng nên công ty đã tiến hành cho thuê, thế nhưng kế toán tại công ty đã hạch toán hết vào doanh thu ( TK511 ) để tính tổng doanh thu. Việc hạch toán này là trái với quy định của Bộ Tài Chính. Những khoản này theo quy định của nhà nước phải được hạch toán vào tài khoản 721 “ thu nhập bất thường”, mặt khác việc hạch toán như ở công ty hiện nay sẽ phản ánh sai về kết quả kinh doanh tại công ty. II- một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội Công ty với chức năng là kinh doanh hàng hoá lâm sản, thuốc bảo quản lâm sản...phòng kế toán của công ty đã vận dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả hệ thống kế toán mới vào điều kiện thực tế của công ty. Trong quá trình hạch toán công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ rất được chú trọng quan tâm. Thế nhưng để công tác hạch toán ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với điều kiện thực tế ở công ty, đảm bảo đúng chế độ kế toán Việt Nam quy định, phát huy ưu điểm giảm bớt và loại trừ những nhược điểm thì cần phải có hướng hoàn thiện cách thức hạch toán. Với những kiến thức đã học ở nhà trường cũng như việc tiếp cận công tác hạch toán tại công ty, em mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhỏ nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội. 1. ý kiến về hình thức sổ kế toán công ty áp dụng Với hình thức Chứng từ – Ghi sổ, khối lượng công việc phải ghi chép rất nhiều, đặc biệt vào cuối kỳ hạch toán mà hiện nay công ty vẫn đang làm kế toán thủ công, vì vậy công ty nên có kế hoạch sử dụng máy vi tính vào việc sử lý thông tin kế toán, giúp cho công việc kế toán được nhanh chóng, chính xác, kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế, giảm nhẹ khối lượng công việc nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy về số liệu. 2. ý kiến về hạch toán chi tiết doanh thu Hiện nay ở công ty không lập sổ chi tiết bán hàng cho các loại hàng hoá trong kỳ bán ra. Việc làm này gây khó khăn cho việc theo dõi doanh thu bán ra cũng như số lượng và chủng loại hàng hoá. Vậy công ty nên lập sổ chi tiết bán hàng theo mẫu sau. Sổ này có thể lập cho từng loại hàng, cũng có thể cho nhiều loại hàng nhưng cùng một khách hàng mua. Mẫu sổ chi tiết như sau: Biểu số 07: Sổ chi tiết bán hàng Tên sản phẩm Năm... NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ SH NT SL ĐG TT Thuế 532 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cộng: 3. ý kiến về hạch toán chi phí mua hàng Theo chế độ kế toán Việt Nam thì khoản chi phí phát sinh mua hàng sẽ được hạch toán riêng biệt vào TK1562 “Chi phí thu mua hàng hoá “, Nhưng hiện nay ở công ty không hề theo dõi khoản chi phí phát sinh này trên TK1562, mà mọi chi phí liên quan sẽ được hạch toán gộp hết vào để tính luôn vào giá vốn của lô hàng mua và tất cả được ghi chung trên TK156. Việc hạch toán như vậy về bản chất nghiệp vụ thì không đúng vì chi phí phát sinh trong khi mua hàng sau này sẽ được phân bổ vào hàng tiêu thụ trong kỳ riêng. Khoản chi phí thu mua này được phân bổ như sau Phí thu mua phân bổ cho Chi phí thu mua phân bổ hàng tồn Đkỳ và Psinh trong kỳ Trị giá cho hàng tiêu thụ trong kỳ = * mua của Tổng trị giá mua của hàng tồn hàngtiêu Đkỳ và nhập trong kỳ thụTr.kỳ Từ đây có thể tính được chi phí thu mua để lại cho hàng tồn kho cuối kỳ bằng cách: Chi phí thu mua Chi phí thu mua Chi phí thu Chi phí thu mua để lại cho hàng = tồn đầu kỳ + mua phát sinh - của hàng tiêu tồn cuối kỳ trong kỳ thụ trong kỳ Tổng chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ với trị giá của hàng tiêu thụ trong kỳ mới chính là trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ. Đây là cơ sở kế toán lập Chứng từ – Ghi sổ cho TK632 Công ty có thể mở thêm sổ chi tiết chi phí mua hàng để theo dõi các khoản chi phí này, vì đây cũng là khoản chi phí khá lớn trong việc xác định trị giá vốn. Mẫu sổ có thể được thiết kế như sau (Bảng bên ). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí mua hàng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ... kế toán vào sổ theo mẫu sau: Biểu số 08: Sổ chi tiết chi phí mua hàng Mặt hàng Tháng...năm... Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 1562, Có các tài khoản SH NT 111 112 331 Tổng 1. Dư đầu tháng 2. Phát sinh trong kỳ ... Cộng phát sinh: 4. ý kiến về hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ. Hiện nay ở công ty toàn bộ doanh thu bán hàng đều được hạch toán vào tài khoản 511 ( kể cả việc bán cho các đơn vị trực thuộc ). Việc hạch toán này không phân biệt được doanh số bán ra bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, không đánh giá được khả năng kinh doanh một cách chính xác. Vậy công ty nên sử dụng TK 512 “Doanh thu tiêu thụ nội bộ” Để theo dõi những khoản doanh thu tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Việc làm này vừa đúng chế độ quy định lại vừa thuận tiện cho việc theo dõi về doanh thu một cách chính xác giữa bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để từ đó có chiến lược kinh doanh hợp lý. 5. ý kiến về việc sử dụng tài khoản Với việc cho thuê nhà ở công ty như hiện nay, hàng năm công ty cũng thu được một khoản tương đối lớn. Nhưng khoản này công ty cũng hạch toán vào tài khoản 511, việc làm này là trái với quy định của Bộ tài chính, công ty nên sử dụng TK721 ” Thu nhập bất thường” để theo dõi riêng và đến cuối kỳ thì kết chuyển sang TK911 để xác định cho hoạt động bất thường. Với việc hạch toán vào TK511 thì kết quả cuối cùng không bị ảnh hưởng nhưng xét cho kết quả hoạt động kinh doanh thì vô hình chung đây là một khoản làm tăng thu nhập của hoạt động kinh doanh, như vậy việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không được chính xác. Kết luận Như vậy tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại là việc làm hết sức cần thiết, chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh, tổ chức khâu tiêu thụ tốt mới có hy vọng kết quả khả quan. Kết quả cuối cùng sẽ đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh, khẳng định được vị thế của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đầy đủ kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, tổ chức và quản lý để có thể tạo chiến lược kinh doanh lâu dài cho công ty. Trong chiến lược về quản lý kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của ban giám đốc. Vì vậy việc tổ chức hạch toán khoa học và hợp lý toàn bộ công tác kế toán và đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ và xác định kết quả có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty . Qua quá trình học tập tại nhà trường và việc tìm hiểu thực tế tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội cùng sự hưỡng dẫn của thầy giáo hưỡng dẫn cũng như của các cán bộ công ty em có điều kiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội. Tuy nhiên đây là đề tài khá phức tạp đồng thời do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. mục lục tiêu đề Trang lời nói đầu 1 Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại.............................................................................. 2 I- Tiêu thụ và kết quả tiêu thụ - ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán 2 1. Khái niệm tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.............................................. 2 2. các phương thức tiêu thụ.................................................................. 4 3. Yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán........................................................... 5 II- Hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX....................................................................................... 6 1. Tài khoản hạch toán bán hàng......................................................... 6 2. Phương pháp hạch toán.................................................................... 8 III- Đặc điểm hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK......................................................................... 12 1. Tài khoản hạch toán........................................................................ 12 2. Phương pháp hạch toán................................................................... 12 IV- Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá........................................ 13 Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tai công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội.............................................................................................................. 15 i- Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty có ảnh hưởng đến hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.............................................................................................. 15 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty................................... 15 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại Công ty thương mại lâm sản Hà Nội................................................................................. 15 II- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội ......................................................... 17 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty................................. 17 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty..................................... 18 III- Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội......................................................................................... 20 1. Các phương thức bán hàng ở Công ty............................................... 20 2. Kế toán nghiệp tiêu thụ hàng hoá.................................................... 20 3. Kế toán về giá vốn hàng bán............................................................ 23 IV- Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội................................................................................ 26 1. Tài khoản sử dụng............................................................................ 26 2.Phương pháp hạch toán .................................................................... 26 Phần III: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội......... 28 I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty............................................... 28 1. Mặt ưu điểm................................................................................... 28 2. Những tồn tại.................................................................................. 28 II- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội................................................................................................ 29 1. ý kiến về hình thức sổ kế toán công ty áp dụng............................... 30 2. ý kiến về hạch toán chi tiết doanh thu......................................... 30 3. ý kiến về hạch toán chi phí mua hàng.......................................... 30 4. ý kiến về hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ............................. 32 5. ý kiến về việc sử dụng tài khoản................................................... 32 Kết luận................................................................................................ 33 Tài liệu tham khảo 1. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp Chủ biên: PTS Đặng Thị Loan – NXB Tài chính 1998 2. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán Chủ biên: PTS Nguyễn thị Đông – Nhà xuất bản tài chính năm 1998 3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính Chủ biên: PTS Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính 2000 4.Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại Chủ biên: Nguyễn Văn Nghiêm – NXB Thống kê 1999 5.Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh Chủ biên: PGS. PTS Phạm Thị Gái – NXB Giáo dục 1997 6.Giáo trình kinh tế thương mại Chủ biên: PGS. PTS Đặng Đình Đào 7.Thuế và kế toán NXB tài chính 1999 ...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1293.doc
Tài liệu liên quan