Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty thương mại lâm sản Hà Nội

Như vậy, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại là việc làm hết sức cần thiết, chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh, tổ chức khâu tiêu thụ tốt mới có hy vọng kết quả khả quan. Kết quả cuối cùng sẽ đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh, khẳng định được vị thế của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đầy đủ kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, tổ chức và quản lý để có thể tạo chiến lược kinh doanh lâu dài cho công ty. Trong chiến lược về quản lý kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của ban giám đốc. Vì vậy, việc tổ chức hạch toán khoa học và hợp lý toàn bộ công tác kế toán và đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ và xác định kết quả có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty .

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty thương mại lâm sản Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêu thụ ở địa bàn để công ty có chiến lược kinh doanh lâu dài. - Các cửa hàng có nhiệm vụ tổ chức hệ thống dịch vụ mua bán hàng hoá. Ii- đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội. 1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị hạch toán do một đơn vị đảm nhận. Do vậy, cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị trên cở định hình được khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng, cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán để thực hiện được chức năng nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của Giám đốc. Với đặc điểm tổ chức quản lý, loại hình tổ chức hoạt động kinh doanh...,bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, các đơn vị này hàng ngày cũng có kế toán ghi chép cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình phụ trách và vào sổ (thẻ) cần thiết nhưng lập các báo cáo tổng hợp cuối cùng do phòng kế toán công ty phụ trách dựa vào báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý của đơn vị thành viên gửi về. Do đặc điểm công ty có nhiều chi nhánh và xí nghiệp ở nhiều nơi nên công việc ghi chép về các phần hành đã được đảm nhận bởi các kế toán ở các đơn vị này. Do đó, tại công ty không phân biệt hẳn mỗi nhân viên kế toán phụ trách một phần hành mà một nhân viên kế toán có thể đảm nhiệm luôn nhiều phần hành . Điều đó có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Sơ đồ 13: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội Kế toán Lương, Ngân hàng Thuế Kế toán Công nợ, tiêu thụ, TSCĐ Thủ quỹ Kế toán tại các xí nghiệp, chi nhánh KT tại XN chế biến LSHN KT tại chi nhánh Bắc Giang KT tại chi nhánh Quảng Ninh KT tại chi nhánh Sài Gòn KT tại cửa hàng KT XN bảo quản LS HN * Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Phụ trách phòng kế toán tài chính tổ chức công tác kế toán tại công ty, theo dõi tình hình tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán của công ty. Ngoài công việc phụ trách ghi chép hàng ngày, quý, hàng năm kế toán tổng hợp còn phải lập thêm các báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo, tiến hành quyết toán, thanh toán nghĩa vụ với nhà nước. * Kế toán tiền lương, ngân hàng, thuế. +Kế toán tiền lương có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành. + Kế toán ngân hàng: Làm các thủ tục chuyển tiền, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh để lập các chứng từ bằng uỷ nhiệm chi hoặc bằng séc theo từng công việc phát sinh của ngân hàng. + Kế toán về thuế: Theo dõi các khoản về thuế GTGT, thuế XNK phát sinh...và lập các quyết toán thuế hàng tháng. * Kế toán công nợ, tiêu thụ, TSCĐ. + Kế toán công nợ phải thu khách hàng phải trả khách hàng, công nơ nội bộ công ty. Có trách nhiệm hạch toán chi tiết công nợ, phải thu, phải trả với người mua, người bán và công nợ nội bộ giữa xí nghiệp, chi nhánh với công ty, công ty với tổng công ty. + Kế toán tiêu thụ: Có trách nhiệm hạch toán doanh thu và tính kết quả lãi, lỗ + Kế toán TSCĐ: Hạch toán về nguyên giá, tính và trích khấu hao về TSCĐ, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ. * Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thu, chi tiền mặt theo chứng từ cụ thể, vào sổ quỹ... * Kế toán tại các chi nhánh, cửa hàng; có nhiệm vụ hạch toán và ghi chép toàn bộ nghiệp vụ phát sinh nơi mình phụ trách vào các sổ (thẻ) thích hợp, sau đó gửi lên kế toán tổng hợp của công ty. 2- Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội. Tại công ty vận dụng hình thức “Chứng từ - Ghi sổ” để tổ chức vận hành luân chuyển sổ sách, chứng từ kế toán. Theo hình thức này, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ tổng hợp chứng từ gốc, sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, cuối tháng kế toán vào sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Theo định kỳ kế toán sẽ lập các báo cáo tài chính. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ13: Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tai Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội Chứng từ gốc (hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi…) Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ chi tiết TK632; 642 641; 911 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK632;511;641;642;911 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu Hình thức này được áp dụng ở công ty có nhiều thuận lợi như dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, công việc kế toán phân đều trong tháng, dễ phân công chia nhỏ. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa được trang bị phần mềm kế toán trên máy vi tính nên vẫn chưa tận dụng được hết những ưu điểm của hình thức này. Phương pháp này còn mang những nhược điểm như ghi chép trùng lắp, làm tăng khối lượng ghi chép chung và dễ nhầm lẫn nhiều sổ nên phải làm đồng đều, phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu nhất là cuối tháng, nếu có sai sót phải sửa chữa trên nhiều sổ, do khối lượng nhiều nên ảnh hưởng đến tiến độ lập báo cáo và tính toán các chỉ tiêu quản lý hàng ngày. III-Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội 1. Các phương thức bán hàng ở tông ty. Các mặt hàng mà công ty kinh doanh bao gồm nhiều loại như: Gỗ, thuốc khử trùng và bảo quản lâm sản, thủ công công mỹ nghệ... Do đó, các phương thức bán hàng mà công ty áp dụng cũng hết sức phong phú, chẳng hạn: Gỗ là mặt hàng có đặc điểm là cồng kềnh, nặng... nên thường thì doanh nghiệp tổ chức bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho của công ty hoặc công ty bán buôn qua kho, bên mua sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty hoặc tại kho của đơn vị mua tuỳ thuộc vào hợp đồng thoả thuận mà hai bên đã ký kết. Đối với các chi nhánh và cửa hàng thì buôn bán hàng hoá theo hình thức chủ động và cuối kỳ gửi chứng từ lên công ty. Với mục tiêu đẩy nhanh khối lượng hàng bán ra, khách hàng đến với công ty được đảm bảo về chất lượng hàng hoá, giá công ty phù hợp và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp. Công ty chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng hoá nếu như hàng kém phẩm chất, sai về quy cách... Công ty luôn chú trọng công tác phục vụ sao cho đúng và kịp thời, đảm bảo hàng hoá có chất lượng cao, bán được nhanh và nhiều tạo điều kiện cho việc thu hồi vốn, sử dụng đồng vốn có hiệu quả và thu lợi nhuận. Do vậy, tình hình tiêu thụ hàng hoá ở công ty luôn được chú ý các mặt sau: - Về quy cách phẩm chất hàng trước khi tiêu thụ phải được kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng cũng như quy cách. - Về giá bán hàng hoá: Hệ thống giá bán được xác định trên giá mua thực tế cộng với chi phí thu mua bảo quản và gắn liền với sự vận động của giá cả thị trường. Khi có lệnh giảm giá mặt hàng nào thì phòng kế hoạch kinh doanh thông báo cho khách hàng liên quan. Công ty luôn thực hiện đúng trách nhiệm về giá bán với các hợp đồng đã ký kết khi giá bán ở các hợp đồng khác đã tăng lên. Những thông tin về giá bán, phòng kế toán tài chính cũng được thông báo để tiện theo dõi số liệu giúp cho việc hạch toán chính xác kịp thời. Hiện nay, ở công ty đang áp dụng các phương thức bán hàng chủ yếu sau: - Hình thức bán hàng vận chuyển thẳng không qua kho: Theo hình thức này công ty mua hàng của bên cung cấp rồi chuyển hàng để bán cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài đến nơi quy định theo hợp đồng. Chi phí vận chuyển có thể do bên bán hoặc bên mua chịu (thoả thuận trong hợp đồng). Theo hình thức này có hai trường hợp: + Hàng hoá của công ty nhập trong nước bán thẳng. + Hàng hoá của công ty nhập ngoài nước bán thẳng. Khi hàng về đến địa điểm mà khách hàng mua đã thoả thuận trong hợp đồng, hàng đã kiểm tra, bên mua nhận đủ hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng GTGT để ghi nhận doanh thu. - Hình thức bán hàng qua kho và bán lẻ với số lượng nhỏ trực tiếp cho khách hàng. 2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá a. Tài khoản hạch toán Để phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hoá, phòng kế toán công ty sử dụng các tài khoản sau: - TK 511: Doanh thu bán hàng - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 156: Hàng hoá - TK 131: Phải thu khách hàng - TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước - TK 111: Tiền mặt - TK 112: Tiền gửi ngân hàng ... b. Kế toán doanh thu bán hàng hoá Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty được bắt đầu bằng chứng từ gốc là hoá đơn bán hàng có kèm VAT do Bộ Tài Chính ban hành. Hoá đơn bán hàng có kèm VAT là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dùng để theo dõi số lượng, chất lượng, và giá trị của hàng hoá xuất bán. Hoá đơn bán hàng có VAT cũng là căn cứ để kế toán lập báo cáo doanh thu bán hàng và là chứng từ cơ sở để kế toán khai nộp VAT đầu ra và vào sổ theo dõi công nợ cho từng khách hàng. Hoá đơn kèm VAT mà công ty sử dụng có mẫu như sau (biểu số 02). Hoá đơn này được lập thành 3 liên - Liên 1 : Lưu ở quyển - Liên 2 : Giao cho khách hàng - Liên 3 : Chuyển cho phòng kế toán làm chứng từ ghi sổ. Biểu số 02: Mẫu hoá đơn bán hàng bán hàng Hoá đơn bán hàng Mẫu số 01- GTGT –3ll Liên LB/99-B Ngày 2/3/2000 N 018718 Đơn vị bán: Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội Địa chỉ : 67 NGô Thì Nhậm Số TK 431101-0000-69 Điện thoại : 9714935 Mã số 0100853241 Họ tên người mua : XN kinh doanh chế biến và bảo quản lâm sản Đơn vị Địa chỉ : 64 Bạch Đằng - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá thành tiền B C 1 2 3 1 Gỗ lóc lõi tận dụng m3 67,3 2.808.494 189.011.636 Cộng tiền hàng: 189.011.636 Thuế GTGT : 10% tiền thuế GTGT 18.901.164 Tổng cộng tiền thanh toán: 207.912.800 Số tiền viết bằng chữ : Hai trăm linh bảy triệu chín trăm mười hai nghìn tám trăm đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán tiến hành định khoản + Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 112: 207.912.800 Có TK 511: 189.011.636 Có TK 3331: 18.901.164 + Ghi nhận giá vốn Nợ TK 632 : 165.756.000 Có TK 156 : 165.756.000 Sau khi định khoản kế toán lập chứng từ ghi sổ cho phần hành tiêu thụ. Biểu số 03: Mẫu chứng từ ghi sổ Chứng từ - Ghi sổ Số : 18 Ngày 2 tháng 3 năm 2000 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Gỗ lóc lõi tận dụng 112 511 3331 189.011.636 18.901.164 Cộng: 207.912.800 Chứng từ ghi sổ sau khi được kế toán trưởng ký duyện sẽ dùng làm căn cứ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu sau: Biểu số 04: Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm: 2000 Chứng từ - Ghi sổ Số tiền Chứng từ - Ghi sổ Số tiền SH NT SH NT ... 18 ... ... 2/3 ... ... 207.912.800 ... Công : Hóa đơn bán hàng sẽ là căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu để theo dõi doanh thu bán hàng. Sổ này được lập cho từng tháng và từng loại hàng hoá, theo dõi cả về số lượng và giá trị (theo giá ngoài thuế) trên sổ này cũng theo dõi luôn cả những phần giảm trừ doanh thu như TK 531, TK 532... Mẫu sổ này được lập như sau: Biểu số 05: Mẫu sổ chi tiết doanh thu bán hàng Sổ chi tiết doanh thu Tên sản phẩm: Gỗ lóc lõi Tháng 3/ 2000 NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ SH NT SL ĐG TT Thuế 532 .. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 .. 18 ... 2/3 ... DT gỗ lóc lõi ... 67,3 ... 2.808.494 ... 189.011.636 ... Cộng: 2.384.736.757 Cuối tháng dựa vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 511 theo mẫu sau: Biểu số 06: Mẫu sổ cái doanh thu bán hàng Bộ lâm nghiệp Sổ cái Đơn vị: Công ty TMLSHN TK: Doanh thu bán hàng Số hiệu : 511 Tháng 3 năm 2000 CT- GS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 18 23 26 ... 2/3 3/3 5/3 ... - Doanh thu bán gỗ lóc lõi - Gỗ Trắc - Gỗ Mun ... Cộng : KC sang TK911 112 111 131 ... 2.384.736.757 189.011.636 366.682.552 119.847.500 ... 2.384.736.757 c. Kế toán về giá vốn hàng bán Các loại hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào từ nguồn trong nước hoặc qua nhập khẩu đều phải chịu thuế GTGT (chủ yếu là thuế suất 10%). Theo nguyên tắc chung, hàng hoá mua vào nhập kho được tính theo trị giá vốn thực tế tại thời điểm nhập kho bao gồm trị giá mua cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với chi phí thu mua. Số thuế GTGT đầu vào có đầy đủ hoá đơn sẽ được khấu trừ và được ghi vào TK133 “thuế GTGT được khấu trừ”. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty là phương pháp kê khai thường xuyên nên kế toán sử dụng TK632 để hạch toán giá vốn hàng bán. Để xác định trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá hàng tiêu thụ trong kỳ: Giá vốn hàng tồn Đkỳ + Trị giá vốn nhập trong kỳ Giá thành thực tế = bình quân cả kỳ Số lượng tồn Đkỳ + Số lượng nhập trong kỳ Từ đó tính được: Trị giá thực tế của = Số lượng hàng * Giá thành thực tế hàng xuất trong kỳ xuất trong kỳ bình quân cả kỳ Ví dụ: Số liệu về trị giá mua của mặt hàng Gỗ Trắc như sau: Số lượng xuất trong tháng: 81 m3 Số lượng nhập ngày 2/2 : 30 m3, đơn giá: 4.270.000 Số lượng nhập ngày 6/2 : 51 m3, đơn giá: 4.350.000 Số lượng tồn đầu tháng = 0 Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các số liệu trên để xác định trị giá mua của gỗ Trắc như sau: 30* 4.270.000 + 51 * 4.350.000 = 4.320.370 đ/m3 30 +51 Trị giá thực tế gỗ Trắc xuất kho ngày 6/3 là: 81 * 4.320.370 = 449.949.970 Từ các số liệu trên kế toán sẽ vào “Sổ chi tiết vật tư”, sổ này được lập cho từng loại hàng hoá. Mẫu sổ như sau: Biểu số 07: Mẫu sổ chi tiết theo dõi vật tư (trang bên) Cột tồn cuối kỳ trong sổ chi tiết vật tư được tính như sau: Số lượng tồn cuối kỳ = Số lượng nhập trong kỳ - Số lượng xuất trong kỳ Giá trị hàng tồn cuối kỳ = Trị giá hàng nhập trong kỳ - Trị giá xuất trong kỳ vốn hàng được xác định là tiêu thụ kế toán lập Chứng từ - Ghi sổ cho TK632 như sau: Biểu số 08: Chứng từ- Ghi sổ Số: 28 Ngày 6 tháng 3 năm 2000 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Giá vốn hàng hoá tiêu thụ 632 156 349.949.970 Cộng: 349.949.970 Căn cứ vào Chứng từ - Ghi sổ kế toán lập sổ cái như sau: Biểu số 09: Bộ Lâm nghiệp Đơn vị: Công ty TMLSHN Sổ cáI TK : Giá vốn hàng bán Số hiệu : 632 Tháng 3/2000 CT - GS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 10 18 28 ... 1/3 2/3 6/3 ... Giá vốn gỗ gụ Gỗ lóc lõi Giá vốn gỗ trắc ... 156 156 156 ... 147.040.610 165.756.000 349.949.970 ... Cộng: 2.187.564.289 d. Kế toán về thuế GTGT Mỗi nghiệp vụ bán hàng đều liên quan đến việc hạch toán thuế mà Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội sử dụng phương pháp khấu trừ để kê khai nộp thuế với nhà nước. Khi viết hoá đơn bán hàng, kế toán ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải nộp và ghi tổng giá trị thanh toán. Mức thuế suất mà công ty sử dụng là, 5%, 10% Đây là cơ sở để kế toán vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu của Bộ Tài Chính phát hành như sau. Mẫu công ty được sử dụng như sau: Biểu số 10: Mẫu số 02/GTGT Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kê khai hàng tháng) (Tháng 3 năm 2000) Tên cơ sở kinh doanh : Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội Địa chỉ : 67 Ngô Thì Nhậm - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội Mã số: 0100853241 Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán chưa có thuế Thuế GTGT Ghi chú SH NT 1 2 3 4 5 6 018740 7/3 Công ty Việt long 2.563.500 256.500 018743 8/3 Thống kê dịch vụ 9.545.500 954.500 018747 12/3 XNKD và BQLS 961.375.450 96.137.550 ... ... ... ... ... Cộng đến 31/3/2000 2.384.736.757 236.206.974 Căn cứ vào các bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào, bán ra kế toán lập tờ khai thuế GTGT theo mẫu sau: Biểu số11: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tờ khai thuế giá trị gia tăng Tháng 3 năm 2000 (Dùng cho cơ sở tính thuế theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội Địa chỉ: 67 Ngô Thì Nhậm Mã số : 0100853241 STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số(chưa có thuế) Thuế GTGT 1 2 a, b, c, d, 3 4 5 6 7 8 Hàng hoá dịch vụ bán ra Hàng hoá chịu thuế GTGT Hàng hoá thuế suất 0% Hàng hoá ,dịch vụ thuế suất 5% Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10% Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20% Hàng hoá, dịch vụ mua vào Thuế GTGT của hàng mua vào Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT phải nộp(+) hoặc được thoái(-) trong kỳ (2-5) Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua Thuế GTGT phải nộp trong tháng 2.384.736.757 2.384.736.757 45.334.022 2.339.402.735 823.107.928 236.206.974 236.206.974 2.266.701 223.940.273 80.558.361 80.558.361 155.648.613 259.125.368 414.773.981 Số tiền phải nộp viết bằng chữ: Xin cam đoan số liệu kê khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật Nơi gửi tờ khai Hà Nội ngày 05 tháng 4 năm 2000 Cơ quan thuế: Cục thuế thành phố Hà Nội Thay mặt cơ sở Địa chỉ: 55 đường Giảng Võ (Ký tên, đóng dấu) e. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng Để có thể giám sát được quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý việc thanh toán và thu hồi tiền bán hàng. Việc này có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì công ty cho dù tiêu thụ được hàng hoá, song không thu hồi được tiền bán hàng, bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh và quá trình quay vòng vốn. Trong trường hợp, sau khi đã nhận đủ hoá đơn bán hàng nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì chứng từ ban đầu mà kế toán lập sẽ là phiếu thu tiền. Phiếu thu sẽ ghi số tiền thực nhận từ khách và lý do thu làm căn cứ ghi sổ. Ngoài ra, bên bán có thể thanh toán cho công ty qua ngân hàng, hoặc mua chịu của công ty. Đối với khách hàng mua chịu, kế toán dựa vào chứng từ như hoá đơn bán hàng để phản ánh vào bên Nợ TK131 “Phải thu của khách hàng” trên sổ theo dõi công nợ. Khi khách hàng thanh toán các khoản nợ đối với công ty, kế toán dựa vào các chứng từ như phiếu thu tiền mặt, các loại séc... để phản ánh vào bên Có TK131 trên sổ theo dõi công nợ. Cách hạch toán các khoản phải thu của khách tại công ty như sau: + Kế toán tiêu thụ ghi: Nợ TK 131: 12.453.000 Có TK 511: 12.435.000 + Kế toán thanh toán ghi: Nợ TK 111: 12.435.000 Có TK 131: 12.435.000 Để theo dõi chi tiết khoản phải thu của khách hàng, kế toán sử dụng “sổ chi tiết công nợ”. Sổ này được công ty mở theo dõi cho từng khách hàng thường xuyên và không thường xuyên có giao dịch với công ty. Với khách hàng thường xuyên có giao dịch với công ty thì được theo dõi trên một một trang sổ hoặc một số trang sổ nhất định, còn khách hàng vãng lai, mật độ giao dịch thưa thì có thể gộp vài khách hàng trên một trang sổ. Mẫu sổ công ty sử dụng như sau: Biểu số 12: Mẫu sổ chi tiết theo dõi công Sổ chi tiết theo dõi công nợ Tên tài khoản 131 Tên khách hàng : Công ty lâm đặc sản Nghệ An Tháng 3/2000 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư 30/2 3.165.000 23 10/3 Lâm đặc sản Nghệ An trả 111 3.165.000 SDCK: 0 0 Cuối kỳ, tổng hợp số liệu trên sổ theo dõi công nợ của công ty sẽ xác định được tổng số nợ phát sinh trong kỳ, tổng số tiền khách hàng đã thanh toán trong kỳ và tổng số nợ chưa được thanh toán. Từ những sổ chi tiết theo dõi công nợ cuối quý kế toán tiến hành vào sổ tổng hợp theo dõi công nợ. Cách lập sổ này như sau: căn cứ vào sổ chi tiết theo dõi công nợ kế toán sẽ tính ra tổng số tiền của từng khách hàng đã thanh toán hoặc chưa thanh toán đến ngày cuối quý và ghi trên một dòng của trang sổ. Mẫu sổ như sau: Biểu số 13: Sổ tổng hợp công nợ Đến ngày 31 tháng 3 năm 2000 Tài khoản: 131 Tên khách hàng Số tiền Ghi chú Nợ Có Phạm Văn Nam Vũ Đức Vượng Uỷ thác Mỹ nghệ Vũ đình Tuất ... Cộng : Số Dư: 31.806.000 2.500.000 ... 50.453.000 4.936.000 5.4235.000 10.000.000 ... 45.517.000 IV- hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Thương Mại Lâm Sản Hà Nội 1. Tài khoản sử dụng Việc hạch toán kết quả tiêu thụ còn liên quan đến một số chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, ở công ty còn sử dụng các tài khoản sau: - TK641: Chi phí bán hàng - TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - TK911: Xác định kết quả kinh doanh - TK421: Lãi (lỗ) về tiêu thụ 2. Phương pháp hạch toán a- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Khi các chi phí phát sinh, dựa vào các chứng từ có liên quan như bảng chấm công, bảng thanh toán lương, BHXH, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá đơn thanh toán tiền điện nước, điện thoại... do bên ngoài gửi đến, và các chứng từ đối với khoản chi phí vận chuyển, bốc vác hàng hoá ... kế toán lập phiếu chi tiền mặt. Các phiếu chi này là căn cứ để lập chứng từ - ghi sổ phản ánh các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Các khoản chi phí liên quan đến bán hàng, kế toán vào sổ chi tiết chi phí bán hàng của doanh nghiệp như sau: Biểu số 14: sổ chi tiết TK- Chi phí bán hàng Số hiệu: 641 Tháng 3/2000 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ghi chú SH NT Nợ Có 021318 039374 260545 ... 3/3 9/3 11/3 ... - Chi phí thuê kho - Chi phí chào hàng Chi phí làm hàng mẫu ... 5.600.000 1.832.945 3.657.000 ... Cộng: 157.376.000 Sổ chi tiết TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được mở tương tự Biểu số 15: Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642 Tháng 3/2000 CT - GS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Nợ Có Nợ Có 2/3 5/3 20/3 ... Chi điện, nước Trích khấu hao Lương, BHXH ... Cộng : 3.700.000 7.647.700 24.564.000 ... 260.997.143 Ngoài ra, ở công ty vào những thời điểm khi mà chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh quá lớn không tương xứng với mức phát sinh doanh thu, để đảm bảo hạch toán đúng và chính xác về doanh thu cũng như về kết quả kinh doanh. Cuối kỳ, kế toán đã tiến hành kết chuyển vào TK142 “chi phí trả trước” (chi phí chờ kết chuyển 1422). Sang kỳ sau, kế toán tính toán và kết chuyển cả phần chi phí chờ kết chuyển của kỳ trước. Sau khi tính toán phân bổ, kế toán định khoản như sau: Nợ TK911 “Xác định kết quả kinh doanh” (phân bổ cho hàng bán ra) Nợ TK142 (1422) “Chi phí trả trước” (phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ) Có TK641 “Chi phí bán hàng” Sang kỳ sau kế toán ghi: Nợ TK911 Có TK1422 Với cách sử dụng và tiến hành hạch toán như trên sẽ giúp cho đơn vị đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh hàng hoá, đồng thời tôn trọng đúng nguyên tắc kế toán. b- Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở công ty được tiến hành theo quý. Tại công ty căn cứ vào báo cáo kế toán của các đơn vị thành viên gửi về, kế toán tiến hành lập sổ chi tiết xác định kết quả tiêu thụ. Sổ này được lập vào cuối quý và dùng làm căn cứ lập báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu sổ công ty sử dụng như sau: Biểu số16: Sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh TK: Kết quả kinh doanh Số hiệu : 911 Quý I năm 2000 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 50 31/3 KC doanh thu tiêu thụ 511 14.438.453.701 51 31/3 KC giá vốn hàng tiêu thụ 632 12.713.991.557 52 31/3 KC chi phí bán hàng 641 547.526.824 53 31/3 KC chi phí QLDN 642 976.023.462 54 31/3 Lãi về tiêu thụ 911 200.911.858 Ngoài ra, để theo dõi và kiểm tra việc kinh doanh của các đơn vị, kế toán công ty còn tiến hành vào sổ chi tiết theo dõi kết quả tiêu thụ của từng đơn vị trong công ty, sổ này chỉ lập riêng trong nội bộ công ty nhằm đánh giá năng lực kinh doanh của mỗi đơi vị cũng như từng mặt hàng kinh doanh, từ đó đưa ra các kiến nghị đề xuất với Ban lãnh đạo công ty để có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ những sổ chi tiết này kế toán sẽ vào sổ tổng hợp cho toàn công ty. Mẫu sổ này được lập như sau: Biểu số17: Sổ chi tiết kết quả 3 tháng đầu năm Đơn vị Doanh thu Giá vốn Chi phí Lãi 1. Công ty - Gỗ trắc lào - Gỗ Lim - Thuốc tẩm ... 2.XN BQ - Hàng LS - SP Mộc 3.BQHN Chống Mối 4. Cửa hàng - hàng LS 5.CNBN SP mỹ nghệ Sứ cách điện ... 6. BQSG - Thuốc tẩm 7.003.003.726 2.569.298.400 2.611.334.289 79.952.532 ... 1.834.723.349 1.103.558.722 731.164.627 152.492.120 152.492.120 488.230.300 488.230.300 4.813.529.783 4.661.500.783 120.000.000 ... 146.474.423 146.474.423 5.875.302.197 2.267.557.996 2.493.356.944 62.941.000 ... 1.712.596.580 1.038.471.100 676.125.480 151.239.866 151.239.866 422.366.288 422.366.288 4.481.388.630 4.363.517.250 88.554.380 ... 146.474.423 146.474.423 961.018.026 255.056.901 91.251.445 17.011.532 ... 88.562.899 45.049.158 43.513.743 62.996.005 62.996.005 275.596.927 245.651.307 28.445.620 ... 108.683.503 46.683.503 26.725.900 ... 31.563.868 20.038.464 11.525.404 1.252.254 1.252.254 2.868.007 2.868.007 56.544.226 52.332.226 3.000.000 ... Căn cứ vào sổ chi tiết tiêu thụ kế toán tiến hành vào sổ tổng hợp sau: Biểu số 18: Sổ tổng hợp kết quả 3 tháng đầu năm (Đơn vị tính: 1000) Chỉ tiêu Doanh thu Gá vốn Chi phí Lãi 1.Gỗ trắc nhập khẩu 2.Hàng mỹ nghệ 3. Hàng LS 4.Thuê nhà ... 2.569.298 4.661.501 4.203.123 245.500 ... 2.267.558 4.363.517 3.954.194 .... 255.057 245.651 199.297 225.000 ... 46.683 52.333 49.632 20.500 ... Cộng : 14.438.453,701 12.713.991,557 1.523.550,286 200.911,858 Cuối kỳ kinh doanh kế toán tổng hợp số liệu và tiến hành các bút toán kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sau đó lập báo cáo kết quả kinh doanh. Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh được thể hiện như sau: Biểu số19: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh quý i năm 2000 STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền * * 1 2 3 4 5 Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ -Chiết khấu - Giảm giá - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp CPBH Chi phí QLDN Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 14.438.453.701 14.438.453.701 12.713.991.557 1.724.462.144 547.526.824 976.023.462 200.911.858 phần III - hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội i- Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Qua quá trình tìm hiểu tình hình thực hiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty có thể rút ra một số nhận xét sau: 1. Mặt ưu điểm Nhìn chung, kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị. Kế toán của công ty đã ghi chép đầy đủ tình hình thanh toán tiền hàng đối với khách hàng, tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá, cung cấp các số liệu giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả nhất định. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và luân chuyển sổ sách chứng từ tương đối hợp lý, trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ công ty, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, thuận tiện cho việc quản lý. Khối lượng công việc của phòng kế toán tương đối lớn do phải tổng hợp theo dõi số liệu từ các đơn vị trực thuộc, đồng thời phải quản lý sát sao tình hình bán hàng của từng đơn vị, thế nhưng công ty đã có kế hoạch theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị này khá chi tiết thông qua các sổ chi tiết nội bộ của doanh nghiệp. Việc làm này thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng đã đảm bảo theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ, chi tiết về số lượng hàng hoá xuất kho, lượng hàng bị trả lại và tồn kho cuối kỳ, đồng thời phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng cùng các khoản làm giảm trừ doanh thu khác. Công ty lựa chọn phương pháp đơn giá bình quân để xác định trị giá vốn của hàng xuất bán là rất phù hợp, vì các mặt hàng của công ty là lớn và nhiều chủng loại. Công ty luôn chấp hành đúng các chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, các chính sách về thuế, tổ chức sổ sách một cách phù hợp để phản ánh và theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Đồng thời, ghi chép đầy đủ hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cho lĩnh vực lưu thông đạt hiệu quả cao. Kế toán về tiêu thụ hạch toán khá chi tiết các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh trong kỳ đều được theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán. Kết qủa tiêu thụ trong kỳ được hạch toán trên sổ sách phù hợp với chế độ quy định. Với những khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào những thời kỳ phát sinh nhiều không tương xứng với doanh thu trong kỳ thì công ty đã kết chuyển vào TK142 (1422). Việc làm này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm đách giá đúng kết quả kinh doanh của kỳ kinh doanh, thêm vào đó việc hạch toán này đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán, tức là tất cả các chi phí được xác định để tính lỗ, lãi phải phù hợp với doanh thu ghi nhận trong kỳ và phải được phân chia rõ ràng trong kỳ hạch toán. 2. Những tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên, kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh còn có những tồn tại cần khắc phục: Việc xác định trị giá vốn của hàng nhập bao gồm giá mua thực tế cộng với chi phí mua cộng với thuế nhập khẩu, điều này đúng, song ở công ty lại không tách biệt chi phí mua hàng riêng để tập hợp phân bổ cho hàng hoá xuất bán như chế độ kế toán quy định. Theo chế độ thì các khoản chi phí phát sinh trong quá mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại phải hạch vào TK1562 “chi phí mua hàng”. Việc ghi gộp như hiện nay ở công ty làm cho công việc đơn giản hơn nhưng không theo dõi được rõ ràng, chính xác các khoản chi phí này nên không thể phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ cũng như hàng tồn cuôí kỳ. Để theo dõi giá trị hàng hoá luân chuyển, phòng kế toán công ty lập duy nhất một sổ chi tiết theo dõi vật tư để theo dõi về mặt số lượng và giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn hàng hoá. Bộ phận kho hàng không lập sổ để theo dõi cùng nhân viên phòng kế toán, việc làm này gây khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu (nếu cần). ở công ty hiện nay, khi xuất bán hàng cho các đơn vị trực thuộc kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu như đối với bên ngoài, tức là hạch toán vào tài khoản 511. Việc hạch toán này là trái với quy định của nhà nước về hạch toán doanh thu tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, gây khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, ở công ty có rất nhiều mặt hàng không có hiệu quả (tức là không có lãi) điều này do giá cả thị trường biến động, trong khi đó ở công ty lại không hề sử dụng tài khoản dự phòng cho một số mặt hàng này. Do đó, công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp. Vì công ty có địa thế đất rộng nên công ty đã tiến hành cho thuê, thế nhưng kế toán tại công ty đã hạch toán hết vào doanh thu (TK511) để tính tổng doanh thu. Việc hạch toán này là không đúng với chế độ quy định của nhà nước. Những khoản này theo quy định phải được hạch toán vào tài khoản 721 “thu nhập bất thường”, mặt khác việc hạch toán như ở công ty hiện nay sẽ phản ánh sai về kết quả kinh doanh tại công ty. II- một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội 1. Tính cấp thiết phải hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Với nền kinh tế mở cửa, những chính sách khuyến khích và ưu đãi, ngày càng thu hút nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam. Cùng với sự du nhập này là phương thức bán hàng cũng ngày một đa dạng hơn. Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều nền kinh tế khác nhau, trước kia, trong nền kinh tế cũ, bán hàng theo phương thức trực tiếp, theo pháp lệnh của nhà nước là chủ yếu, thì giờ đây có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau (bán hàng qua đại lý, bán trả góp...). Kèm theo phương thức bán hàng này là phương thức thanh toán đa dạng và phong phú hơn rất nhiều (thanh toán bằng séc, ngoại tệ ...). Để bán được nhiều hàng hoá thì các doanh nghiệp rất chú trọng đến khâu bán hàng với những chiến lược quảng cáo, tiếp thị được thực hiện trước, trong và sau khi bán hàng. Sự đổi mới sâu sắc cơ chế kinh tế này không chỉ đòi hỏi chúng ta đổi mới cách thức quản lý nói chung mà còn chú trọng đến sự cải cách cơ chế quản lý tài chính nói riêng. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để theo kịp và phản ánh đúng thực chất nghiệp vụ kinh tế trong thời kỳ đổi mới đòi hỏi hệ thống kế toán tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp cũng phải từng bước đổi mới cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Trước chúng ta, trên thế giới có nhiều quốc gia đã từng chuyển đổi nền kinh tế từ những mức độ khác nhau sang nền kinh tế thị trường, gặt hái được rất nhiều thành công với những thành tựu vượt bậc về tăng trưởng và phát triển. Như vậy, là một nước đi sau, chúng ta học hỏi được những gì trong quá trình đổi mới, tổ chức lại hệ thống kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Kinh nghiệm của một số nước phát triển cũng như đang phát triển đi trước là: Phải đổi mới hệ thống kế toán doanh nghiệp khi cơ chế quản lý thay đổi, điều này là một tất yếu khách quan, hoàn toàn phù hợp với quy luật biện chứng, quy luật phủ định. Nếu không thay đổi hoặc chậm thay đổi sẽ dẫn đến tụt hậu, làm cho nền kinh tế bị ảnh hưởng, chậm phát triển. Sự tồn tại đa dạng của các thành phần kinh tế cùng các hình thức sở hữu đã tạo nên rất nhiều loại hình doanh nghiệp. Điều này làm cho Nhà nước chỉ có thể quản lý trên bình diện vĩ mô mà thôi chứ không thể đi sâu can thiệp vào hoạt động của từng doanh nghiệp được. Do vậy, hệ thống kế toán tài chính nhà nước áp dụng cho các doanh nghiệp chỉ mang tính chất hưỡng dẫn, là cái khung cho các doanh nghiệp hạch toán. Còn vấn đề hạch toán chi tiết cụ thể theo yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp còn phải phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, nhân tài, vật lực của bản thân doanh nghiệp đó. Song, dù hạch toán theo hướng nào thì các quốc gia đều tổ chức hạch toán kế toán dựa vào những chuẩn mực, quy tắc và thông lệ kế toán quốc tế được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Nhất là, trong điều kiện hiện nay, khi mà xu hướng quốc tế hoá trên mọi phương diện thì điều này là rất có ý nghĩa, nó làm cho nền kinh tế thế giới sẽ hoà đồng hơn và tiến tới thống nhất trong một tương lai không xa. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới không ngừng của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng về quản lý tài chính quốc gia, quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong cơ chế kinh tế mới, hệ thống kế toán Việt Nam không còn phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường, yêu cầu của nền “kinh tế mở”, của sự hoà nhập với thông lệ phổ biến của kế toán các nước đòi hỏi phải được cải cách một cách triệt để, toàn diện kể cả về kế toán Nhà nước và kế toán doanh nghiệp. Từ năm 1994, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tài chính đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng hệ thống kế toán áp dụng cho doanh nghiệp, hệ thống kế toán doanh nghiệp được thiết kế, xây dựng trên nguyên tắc thoả mãn yêu cầu của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, tôn trọng và vận dụng có chọn lọc chuẩn mực quốc tế về kế toán, phù hợp với nguyên tắc phổ biến của kế toán quốc tế. Đồng thời, hệ thống kế toán doanh nghiệp được xây dựng cũng thích ứng, phù hợp với đặc điểm kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và trong những năm sắp tới. Nằm trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp là một phần hành kế toán quan trọng. Phần hành này không chỉ có ý nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xác định các loại thuế (TTTĐB, VAT, TNDN…) mà doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Chính vì vậy, phần hành kế toán này rất được chú trọng trong việc tổ chức hạch toán, quản lý hạch toán chứng từ ban đầu đến báo cáo cuối cùng. 2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Công ty với chức năng là kinh doanh hàng hoá lâm sản, thuốc bảo quản lâm sản... Phòng kế toán của công ty đã vận dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả hệ thống kế toán mới vào điều kiện thực tế của công ty. Trong quá trình hạch toán, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ rất được chú trọng, quan tâm. Thế nhưng, để công tác hạch toán ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với điều kiện thực tế ở công ty, đảm bảo đúng chế độ kế toán Việt Nam quy định, phát huy ưu điểm giảm bớt và loại trừ những nhược điểm thì cần phải có hướng hoàn thiện cách thức hạch toán. Với những kiến thức đã học ở nhà trường cũng như việc tiếp cận công tác hạch toán tại công ty, em mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhỏ nhằm góp phần hoàn thiện hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội. a- ý kiến về hình thức kế toán công ty áp dụng Với hình thức Chứng từ - Ghi sổ, khối lượng công việc phải ghi chép rất nhiều, đặc biệt vào cuối kỳ hạch toán mà hiện nay công ty vẫn đang làm kế toán thủ công, vì vậy công ty nên có kế hoạch sử dụng máy vi tính vào việc sử lý thông tin kế toán, giúp cho công việc kế toán được nhanh chóng, chính xác, kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế, giảm nhẹ khối lượng công việc nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy về số liệu. b. ý kiến về hạch toán chi phí mua hàng Theo chế độ kế toán Việt Nam thì khoản chi phí phát sinh mua hàng sẽ được hạch toán riêng biệt vào TK1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”. Nhưng hiện nay, ở công ty không hề theo dõi khoản chi phí phát sinh này trên TK1562, mà mọi chi phí liên quan sẽ được hạch toán gộp hết để tính luôn vào giá vốn của lô hàng mua và tất cả được ghi chung trên TK156. Việc hạch toán như vậy, về bản chất nghiệp vụ thì không đúng vì chi phí phát sinh trong khi mua hàng sau này sẽ được phân bổ vào hàng tiêu thụ trong kỳ riêng. Khoản chi phí thu mua này được phân bổ như sau: Phí thu mua phân bổ cho Chi phí thu mua phân bổ hàng tồn Đkỳ và Psinh trong kỳ Trị giá cho hàng tiêu thụ trong kỳ = * mua của Tổng trị giá mua của hàng tồn hàngtiêu Đkỳ và nhập trong kỳ thụTr.kỳ Từ đây có thể tính được chi phí thu mua để lại cho hàng tồn kho cuối kỳ bằng cách: Chi phí thu mua Chi phí thu mua Chi phí thu Chi phí thu mua để lại cho hàng = tồn đầu kỳ + mua phát sinh - của hàng tiêu tồn cuối kỳ trong kỳ thụ trong kỳ Tổng chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ với trị giá của hàng tiêu thụ trong kỳ mới chính là trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ. Đây là cơ sở kế toán lập Chứng từ - Ghi sổ cho TK632 Công ty có thể mở thêm sổ chi tiết chi phí mua hàng để theo dõi các khoản chi phí này, vì đây cũng là khoản chi phí khá lớn trong việc xác định trị giá vốn. Mẫu sổ có thể được thiết kế như sau (Bảng bên). Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí mua hàng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ... kế toán vào sổ theo mẫu sau: Biểu số 20: Sổ chi tiết chi phí mua hàng Mặt hàng Tháng...năm... Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 1562, Có các tài khoản SH NT 111 112 331 Tổng 1. Dư đầu tháng 2. Phát sinh trong kỳ ... Cộng phát sinh: c. ý kiến về hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ. Hiện nay, ở công ty toàn bộ doanh thu bán hàng đều được hạch toán vào tài khoản 511 (kể cả việc bán cho các đơn vị trực thuộc). Việc hạch toán này không phân biệt được doanh số bán ra bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, không đánh giá được khả năng kinh doanh một cách chính xác. Vậy, công ty nên sử dụng TK 512 “Doanh thu tiêu thụ nội bộ” để theo dõi những khoản doanh thu tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Việc làm này vừa đúng chế độ quy định lại vừa thuận tiện cho việc theo dõi về doanh thu một cách chính xác giữa bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để từ đó có chiến lược kinh doanh hợp lý. d. ý kiến về hạch toán doanh thu Với việc cho thuê nhà ở công ty như hiện nay, hàng năm công ty cũng thu được một khoản tương đối lớn. Nhưng khoản này công ty cũng hạch toán vào tài khoản 511, việc làm này là không đúng với quy định của Bộ tài chính, công ty nên sử dụng TK721 “Thu nhập bất thường” để theo dõi riêng và đến cuối kỳ thì kết chuyển sang TK911 để xác định cho hoạt động bất thường. Với việc hạch toán vào TK511 thì kết quả cuối cùng không bị ảnh hưởng nhưng xét cho kết quả hoạt động kinh doanh thì vô hình chung đây là một khoản làm tăng thu nhập của hoạt động kinh doanh, như vậy việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không được chính xác. e. ý kiến về việc lập dự phòng Trong thực tế, để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra do tác nhân khách quan như giảm giá hàng bán, nhà nước cho phép các doanh nghiệp lập dự phòng để phần nào giảm bớt những rủi do, do đó thực chất việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của công ty, chính Nhà nước đã hỗ trợ cho việc mất mát đó. Với hàng tồn kho: Tại thời điểm kiểm kê hàng tồn kho, phát hiện chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán với giá thực tế trên thị trường, nếu giá thực tế trên thị trường nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ta lập dự phòng. Mức trích dự phòng như sau: Mức dự phòng giảm = Số lượng hàng tồn x Mức giảm giá của giá hàng tồn kho kho i cuối niên độ hàng tồn kho i Sau đó sử dụng TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để hạch toán. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá Dư có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn. Khi lập dự phòng ghi tăng chi phí: Nợ TK 6426 Có TK 159 Cuối niên độ kế toán tiếp theo, hoàn nhập dự phòng vào thu nhập bất thường: Nợ TK 159 Có TK721 Sau đó tính cho năm sau. Về phía doanh nghiệp, nếu dự phòng thực sự xảy ra thì đó là nguồn bù đắp thiệt hại, hơn nữa tăng chi phí làm giảm lãi, như vậy thuế phải nộp ít đi điều này có lợi cho doanh nghiệp. Còn nếu lập dự phòng rồi mà điều đó không xảy ra thì doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng vào thu nhập bất thường - vẫn đảm bảo cân bằng giữa doanh thu và chi phí. Kết luận Như vậy, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại là việc làm hết sức cần thiết, chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh, tổ chức khâu tiêu thụ tốt mới có hy vọng kết quả khả quan. Kết quả cuối cùng sẽ đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh, khẳng định được vị thế của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đầy đủ kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, tổ chức và quản lý để có thể tạo chiến lược kinh doanh lâu dài cho công ty. Trong chiến lược về quản lý kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của ban giám đốc. Vì vậy, việc tổ chức hạch toán khoa học và hợp lý toàn bộ công tác kế toán và đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ và xác định kết quả có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty . Qua quá trình học tập tại nhà trường và việc tìm hiểu thực tế tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội cùng sự hưỡng dẫn của thầy giáo hưỡng dẫn cũng như của các cán bộ công ty em có điều kiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội”. Trong luận văn này em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, đề xuất nhỏ đóng góp vào việc hạch toán tại công ty. Song, đây là đề tài khá phức tạp đồng thời do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để nhận thức của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn - PTS. Nuyễn Văn Công - người đã trực tiếp hưỡng dẫn em hoàn thành luận văn này và các cán bộ công nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. mục lục Tiêu đề trang Lời nói đầu................................................................................. Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại.............................................................................. i- Đặc điểm kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá............................ II-Tiêu thụ và kết quả tiêu thụ - ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán ................................................................................................. 1. khái niệm tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.......................................... 2. Các phương thức tiêu thụ.............................................................. 3. Yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán........................................................ III- Hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX................................................................................... 1. Tài khoản hạch toán bán hàng........................................................ 2. phương pháp hạch toán.................................................................. IV- Đặc điểm hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK........................................................... 1. Tài khoản hạch toán....................................................................... 2. Phương pháp hạch toán.................................................................. V- Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ ......................................... VI- Kinh nghiệm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại một số nước trên thế giới........................................................... 1. Kế toán Mỹ ................................................................................... 2. Kế toán Pháp.................................................................................. Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội i- Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty có ảnh hưởng đến hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ ..................................................................................... 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ................................. 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội ............................................................................... II- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội ................................................... 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ................................ 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty ................................... III- Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội ...................................................................................... 1. Các phương thức bán hàng ở công ty ............................................. 2. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ......................................... IV- Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội ................................................................... Phần III: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội I- Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tai Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội ........ 1. Mặt ưu điểm................................................................................... 2. những tồn tại ................................................................................. II- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Lâm sản Hà Nội ....................................................................................... 1. Tính cấp thiết phải hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ........................................................................................ 2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ ....................................................................................... Kết luận ....................................................................................... 1 3 3 5 14 23 25 27 33 33 37 43 60 67 67 70 78 Tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính Chủ biên: PTS Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính 2000 2.Thuế và kế toán Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp Chủ biên: PGS.PTS Ngô Thế Chi, PTS Vũ Công Ty NXB tài chính 1999 3.Giáo trình kinh tế thương mại Chủ biên: PGS. PTS Đặng Đình Đào 4. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán Chủ biên: PTS Nguyễn thị Đông - Nhà xuất bản tài chính năm 1998 5.Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh Chủ biên: PGS. PTS Phạm Thị Gái - NXB Giáo dục 1997 6. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp Chủ biên: PTS Đặng Thị Loan - NXB Tài chính 1998 7.Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại Chủ biên: Nguyễn Văn Nghiêm - NXB Thống kê 1999 8. Nguyên lý kế toán Mỹ Ronald. Thacrel – NXB thống kê 1994 9. Đặc điểm kế toán Pháp ...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29811.doc
Tài liệu liên quan