Tiêu thụ hàng hoá có vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Một chính sách tiêu thụ lành mạnh, hợp lý sẽ là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Gắn liền với hoạt động tiêu thụ thì công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đây là một công việc phức tạp và lâu dài.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Vạn An em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận của tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Trên cơ sở thực tế tại Công ty và từ những lý luận đã nêu góp phần làm sáng tỏ những tồn tại trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Các nhậ xét này mong góp một phần nhỏ vào hoàn thiện công tác kế toán của Công ty.
105 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại Vạn An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng, ghi thẻ kho, sổ sách kế toán, thanh toán tiền hàng với người mua và là cơ sở để kiểm tra khi cần thiết. Trường hợp hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì đơn vị bán buôn căn cứ vào hợp đồng đã ký kết báo cho người cung cấp biết để chuyển hàng cho người mua hoặc báo cho bên mua đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung cấp. Sau đó đơn vị bán buôn chịu trách nhiệm thanh toán với đơn vị cung cấp và với người mua hàng.
Khi bán hàng vận chuyển thẳng, đơn vị bán buôn phải lập " Hoá đơn GTGT " hoặc " Hoá đơn bán hàng "thành 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên2: Giao khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ví dụ: Ngày 6 tháng 2 công ty bán hàng theo hợp đồng số 00215 kế toán công ty thực hiện các công việc sau:
Biểu số 1:
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 3: Dùng để thanh toán CD/00-B
Ngày 6 tháng 2 năm 2004
No: 000632
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại Vạn An
Địa chỉ: 112 Lĩnh Nam Mai Động- Hà Nội
Số tài khoản: 4311- 00-20235 Mở tại ngân hàng kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm.
0
1
0
1
0
1
8
0
6
7
-
-
-
-
-
Điện thoại:...............MST:
Họ tên người mua hàng: Hoàng Văn Tú
Đơn vị: Siêu thị Thái Hà
Địa chỉ: 174 Thái Hà- hà nội
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt
Số TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Trà dinh dưỡng kích thích tiêu hoá
Hộp
6
46.637
279.822
2
Trà DD giảm viêm phế quản
Hộp
6
46.637
279.822
3
Trà DD táo tây(200g)
Hộp
12
48.273
579.276
4
Trà DD cho bà bầu
Hộp
6
55.636
333.816
Cộng tiền hàng
1.472.736
Thuế suất thuế GTGT 10%: Tiền thuế GTGT
147.274
Tổng cộng tiền thanh toán
1.620.010
Số tiền bằng chữ: (Một triệu sáu trăm hai mươi ngàn không trăm mười đồng)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi lập hoá đơn GTGT nhân viên phòng kinh doanh sẽ dùng hoá đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho khi nhận được hoá đơn thủ kho sẽ ghi vào sổ chi tiết hàng hoá số lượng hàng đã được bán.
Người mua nhận được hàng hoá sau khi đã kiểm đủ hàng và chấp nhận thanh toán theo hình thức đã ghi trong hoá đơn. Kế toán công ty giao hoá đơn(Liên 2) cho khách hàng. Để làm căn cứ và làm cơ sở pháp lý cho kế toán quản lý ngay sau khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán phải viết phiếu thu tiền
Biểu số: 2
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Vạn An
Địa chỉ: 112 Lĩnh Nam- Hà Nội
Phiếu thu
Ngày 6 tháng 02 năm 2004
Quyển số:
Số:
Nợ:111
Có: 511,3331
Họ tên người nộp tiền: Hoàn Văn Tú
Địa chỉ: 174 Thái Hà- Hà Nội
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng hóa theo hợp đồng số 00215.
Số tiền: 1.620.010
Viết bằng chữ: (Một triệu sáu trăm hai mươi nghìn không trăm mười đồng).
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
1.620.010 Đã nhận đủ (Viết bằng chữ): Một triệu sáu trăm hai mươi nghìn không trăm mười đồng
Ngày 6 tháng 2 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp Thủ quỹ
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Trong ngày pháp sinh nhiều nghiệp vụ thu tiền hàng, nên để tiện cho việc ghi chép, theo dõi công nợ phải thu kế toán công ty sử dụng TK 131- Phải thu của khách hàng. Đồng thời để theo dõi nợ phải thu kế toán còn sử dụng sổ chi tiết TK 131 và sổ cái TK 131 . Do tất cả các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng kế toán đều phản ảnh qua Nợ TK 131, Khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền kế toán mới phản ánh vào bên Có TK 131.
Ví Dụ: Nghiệp vụ bán hàng cho siêu thi Thái Hà ngày 6 tháng 2 kế toán doanh nghiệp phản ánh như sau:
Nợ TK 131: 1.620.010
Có TK 511 1.472.736
Có TK 3331 147.274
Khi nhận được tiền hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111 1.620.010
Có TK 131 1.620.010
Căn cứ vào những chứng từ gốc của nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong ngày kế toán công ty phản ánh vào chứng từ ghi sổ. Thực chất chứng từ ghi sổ là những định khoản theo kiểu tờ rời để tập hợp các chứng từ gốc cùng loại.
Biểu số:3
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Vạn An
Số: 110
Chứng từ ghi sổ
Ngày 6tháng 2 năm 2004
Diễn giải
Tài khoản ghi
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Bán hàng ST Thái Hà
Thuế VAT phải nộp
Thu tiền ST Thái Hà
Bán hàng ST Thái An- TB
Thuế VAT phải nộp
...........
131
131
111
131
131
.......
511
3331
131
511
3331
.....
1.472.736
147.274
1.620.010
3.262.924
326.292
Tổng cộng
7.532.400
Kèm theo ...... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký) (ký)
Đối với khách hàng ở các tỉnh, thành phố khác nhau như: ST bài thơ- Đà Nẵng, ST Thái An Thái Bình…Để thực hiện nghiệp vụ bán hàng này giữa công ty và khách hàng ngoài hợp đồng kinh tế ra thì hai bên phải có được sự tin cậy và hiểu biết về nhau.
Ví Dụ: Ngày 16/2 ST Bài Thơ Đà Nẵng mua hàng với giá bán là 5.745.000đ. Theo như thường lệ công ty TNHH Thương mại Vạn An sẽ viết hoá đơn hoá tri gia tăng sau đó xé Liên 2 gửi kèm hàng hoá vào cho ST Bài Thơ. Việc chuyển hàng được thực hiện bởi nhân viên phòng kinh doanh, hàng sẽ được đóng hộp sau đó chuyển ra Ga Hà Nội và gửi vào cho siêu thị Bài Thơ. Khi khách hàng nhận được hàng kiểm đủ và chấp nhận thanh toán thì kế toán lập định khoản:
Nợ TK 131 6.319.500
Có TK 511 5.745.000
Có TK 3331 574.500
Đồng thời kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 131 và các sổ sách liên quan.
Việc tiêu thụ hàng hoá của công ty có thể thu tiền ngay, cũng có thể khách hàng chấp nhận nợ. Vì vậy để việc theo dõi công nợ với người mua được chính xác, phục vụ cho việc cung cấp thông tin về công nợ một cách nhanh chóng chính sác kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua( Sổ chi tiết TK131).
Sổ chi tiết nợ phải thu được lập riêng cho từng đơn vị mua hàng, nội dung của sổ được ghi rõ số phải thu, số đã thu và số còn phải thu. Chi tiết của bảng được phản ánh qua biểu sau:
Biểu số 4:
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Vạn An
Sổ chi tiết
Phải thu của khách hàng(TK131)
Tên đơn vị nợ: Siêu thi Coop Mart
Địa chỉ:1E Trường Chinh Hà Nội
Tháng 2/2004
Chứng từ
Diễn giải
Số phải thu
Số đã thu
Số còn phải thu
Số
Ngày
Số tiền
Hạn trả
Số tiền
Ngày trả
Số dư đầu tháng
17.261.700
02/ 02
Mua hàng
1.738.800
15 ngày
19.000.500
09/ 02
Thanh toán bằng chuyển khoản
8.670.500
06/ 02
10.330.000
16/ 02
Mua hàng
1.720.800
15ngày
12.050.800
20/ 02
Thanh toán tiền hàng
1.738.800
18/ 02
10.312.000
28/ 02
Số dư cuối tháng
10.312.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
Đồng thời, để theo dõi số phải thu của khách hàng kế toán còn phải sử dụng sổ cái TK131 căn cứ vào những chứng từ như phiếu xuất kho hàng hoá vào sổ cái TK 131 kế toán theo dõi những TK phải thu diễn ra trong tháng ở cuối mỗi tháng kế toán tập hợp số phát sinh nợ, phát sinh có trong tháng cuối tháng kế toán công nợ dựa vào số dư đầu tháng, số phát sinh nợ, có trong tháng để tính số dư cuối tháng làm cơ sở lập bảng cân đối tài khoản.
Kết cấu sổ cái tài khoản 131 được thể hiện qua biểu sau:
Biểu số: 5
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Vạn An
Sổ cái
Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng. Trang:
Số hiệu tại khoản: 131
Tháng2/ 2004
Ngày
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
59.648.554
28/2
2/2
Bán hàng ST CoopMart
511
1.580.727
Thuế VAT đầu ra
3331
158.073
3/2
Thu tiền hàng kỳ trước
111
8.758.640
5/2
Bán hàng Shop bambinostar
511
1.349.188
Thuế VAT đầu ra
3331
134.919
6/2
Bán hàng ST Thái Hà
511
1.472.736
Thuế VAT đầu ra
3331
147.274
6/2
Thu tiền bán hàng
111
1.620.010
6/2
Bán hàng ST Thái An
511
3.262.924
Thuế VAT đầu ra
3331
326.292
….
…..
…
16/2
Bán hàng ST Bài Thơ- Đà Nẵng
511
5.745.000
Thuế VAT đầu ra
3331
574.500
16/2
Bán hàng ST CoopMart
511
1.564.367
Thuế VAT đầu ra
3331
156.437
20/2
Thu tiền ST CoopMart
111
1.738.800
25/2
Bán hàng Công ty Metrocast
511
3.730.000
Thuế VAT đầu ra
3331
373.000
28/2
Cộng số phát sinh
370.838.630
274.989.450
Số dư cuối kỳ
155.497.734
Đồng thời kế toán quỹ tiền mặt lập sổ cái tiền mặt(TK 111) để theo dõi sự biến động của tiền mặt trong tháng. Sổ cái TK 111 có kết cấu như sau:
Biểu số: 6
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Vạn An
Sổ cái
Tên tài khoản: Tiền Mặt. Trang:
Số hiệu tại khoản: 111
Tháng2/ 2004
Ngày
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
39.852.900
28/2
3/2
Thu tiền hàng kỳ trước
131
8.758.640
6/2
Thu tiền ST Thái Hà
131
1.620.010
7/2
Chi tiền bảo quản hàng hoá
641
1.780.800
10/2
Thu tiền bán hàng
131
7.840.300
12/2
Trả tiền điện
641
891.800
…
…
…
26/2
CK thanh toán
635
215.000
28/2
Cộng số phát sinh trong kỳ
27.248.600
33.615.000
Số dư cuối kỳ
33.486.500
Đồng thời kế toán quỹ cũng theo dõi sự biến động của tiền mặt thông qua sổ quỹ tiền mặt.Sổ chi tiết tiền mặt cũng là căn cứ để kế toán lập bảng cân đối tài khoản vào cuối tháng. Sổ chi tiết tiền mặt có cấu tạo như sau:
Biểu số 7:
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Vạn An
Sổ chi tiết
Tên tài khoản: Tiền Mặt.
Số hiệu tại khoản: 111
Tháng 2 năm 2004
Ngày
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số tiền tồn qũy
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
39.852.900
39.852.900
28/2
3/2
Thu tiền hàng kỳ trước
131
8.758.640
48.611.840
6/2
Thu tiền ST Thái Hà
131
1.620.010
50.231.550
7/2
Chi tiền bảo quản hàng hoá
641
1.780.800
48.450.750
10/2
Thu tiền bán hàng
131
7.840.300
56.291.050
12/2
Trả tiền điện
641
891.800
55.399.250
15/2
Chi tiền tiếp khách
642
3.880.000
51.519.250
16/2
Chi bảo quản hàng hoá
641
3.800.000
47.719.250
17/2
Chi bốc vác thuê ngoài
641
900.000
46.819.250
20/2
Trả tiền điền thoại
641
3.615.500
43.203.750
25/2
Chi tiền vận chuyển hàng
641
385.000
42.818.750
25/2
Chi phí đồ dùng văn phòng
642
3.215.000
39.603.750
26/2
Cho người mua hưởng CK
635
215.000
39.398.750
28/2
Số dư cuối kỳ
33.486.500
3.2. kế toán doanh thu tiêu thụ :
Để có thể theo dõi tình hình doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ căn cứ vào hoá đơn bán hàng, những chứng từ có liên quan để ghi vào sổ cái TK511- Doanh thu bán hàng. Do quá trình hạch toán của kế toán nên các nghiệp vụ bán hàng kể cả trả tiền ngay hay nợ ngân hàng thì kế toán đều phản ánh vào TK131(như đã nói ở phần trên). Vì doanh thu là kết quả của việc bán hàng và là số liệu rất quan trọng trong quá trình tiêu thụ nên đòi hỏi người kế toán phải theo dõi và phản ánh hết sức cẩn thận những nghiệp vụ diễn ra trong ngày. Dựa trên hoá đơn bán hàng kế toán định khoản các nghiệp vụ vào chứng từ ghi sổ căn cứ vào các chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán phản ánh vào sổ cái TK511- Doanh thu bán hàng. Đồng thời để được chính xác và tránh sự nhầm lẫn kế toán có thể đối chiếu với sổ cái TK131 nếu như kế toán công nợ cũng đã phản ánh vào sổ cái.
Cuối tháng kế toán cộng số trên cột Nợ, Có để làm cơ sở tính doanh thu bán hàng thuần và làm cơ sở xác định kết quả tiêu thụ trong tháng.
Sổ cái TK511 được thể hiện qua biểu sau:
Biểu số 8
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Vạn An
Sổ cái
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Trang:
Số hiệu tại khoản: 511
Tháng2/ 2004
Ngày
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
2/2
Bán hàng ST CoopMart
131
1.580.727
28/2
5/2
Bán hàng cho Shop Babinostar
131
1.349.188
28/2
6/2
Bán hàng ST Thái Hà
131
1.472.736
28/2
6/2
Bán hàng ST Thái An-TB
131
3.626.924
28/2
16/2
Bán hàng ST Bài Thơ- ĐN
131
5.745.000
28/2
16/2
Bán hàng ST CoopMart
131
1.564.363
…
….
…
25/2
Bán hàng Công ty Metro Cash
131
3.730.000
28/2
6/2
Hàng bán bị trả lại
531
236.700
K/C xác định kết quả tiêu thụ
911
150.513.216
28/2
28/2
Cộng số phát sinh trong kỳ
350.749.916
350.749.916
Là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế VAT.
Như vậy ta có thể thấy doanh thu bán hàng trong tháng 2 là 350.749.916 Đồng. Trong ngày 6/2 công ty đã nhận lại một số hàng đã bán trị giá 236.700 do ST Bài Thơ trả lại số hàng này không đúng với mã số hàng hoá mà khách hàng đã yêu cầu, lô hàng này đã được nhập kho công ty đã xuất kho số hàng theo đúng mã vạch mà khách hàng yêu cầu, đồng thời công ty đã gọi điện đến khách hàng xin lỗi về sơ xuất trên.
Để có thể theo dõi tốt hơn tình hình tiêu thụ hàng hoá cũng như theo dõi tình hình doanh thu tiêu thụ của công ty kế toán công ty đã sử dụng sổ chi tiết bán hàng. Kết cấu sổ này được thể hiện qua biểu sau:
Biểu số 9:
Sổ chi tiết bán hàng
Hàng hoá:Dinh dưỡng dành cho trẻ em(HIPP)
Tháng2 năm 2002
Ngày
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Số
Ngày
SL
Thành tiền
Thuế (10%)
521,531, 532
28/2
2/2
Bán hàng ST CoopMart
131
42
1.580.727
158.073
28/2
5/2
Shop Bambinostar
131
25
1.348.188
134.919
6/2
St Thái Hà
131
28
1.472.736
147.273
236.700
6/2
ST Thái An- Thái Bình
131
56
3.262.924
326.292
…
….
…
….
16/2
ST bài Thơ
131
102
5.745.000
574.500
28/2
16/2
ST CoopMart
131
30
1.564.363
156.437
28/2
25/2
Công ty Metro Cash
131
78
3.730.000
373.000
…
….
…
…
28/2
Tổng cộng:
350.749.916
30.479.234
3.3. Kế toán giá vốn hàng bán:
Để tổng hợp giá vốn số lượng hàng đã xuất bán căn cứ vào số lượng đã được ghi trên bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn của hàng hoá để xác định giá vốn của số hàng đã xuất kho . Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo giá trung bình hàng xuất kho.
Giá trị thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế hàng nhập trong kỳ
-
Tồn cuối kỳ
Giá bình quân
=
Lượng thực tế tồn đầu kỳ
+
Lượng thực tế nhập trong kỳ
-
Tồn cuối kỳ
Giá vốn hàng xuất kho = Số lượng xuất kho * Giá bình quân
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng hoá được tính vào giá vốn hàng bán. Khi hàng hoá được nhập khẩu về kế toán tập hợp các chi phí liên quan đến quá trình nhập khẩu như: Chi phí cắt trì, chi phí nâng contener…cùng với giá nhập khẩu (theo giá CIF) sau đó phân bổ chi phí liên quan vào các mặt hàng được nhập trong kỳ.
Giá vốn hàng tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán, để theo dõi tình hình hàng hoá và giá vốn số hàng đã bán trong kỳ của công ty kế toán công ty đã sử dụng sổ chi tiết hàng hoá sổ cái TK 632- Giá vốn hàng bán.
Ví dụ: ngày6/2 bán hàng cho siêu thị Thái Hà với giá bán 1.472.736 đồng theo hoá đơn số 000632(biểu 1) giá vốn là 1.378926 đồng kế toán phản ánh:
Nợ TK632 1.378.926
Có TK1561 1.378.926
Đồng thời, đó cũng là căn cứ để kế toán vào sổ cái TK632 để có thể theo dõi tình hình giá vốn của số hàng đã bán ra trong tháng. Do hàng DD dành cho trẻ em của công ty có nhiều mặt hàng khác nhau nên để thuận lợi cho việc theo dõi kế toán phải vào sổ chi tiết hàng hoá trước khi vào sổ cái tài khoản 632. Để tránh nhầm lẫn khi vào sổ cái TK632 thì kế toán chỉ ghi tổng số giá vốn của hàng bán cho khách hàng trứ không chi tiết từng mặt hàng.
ví dụ: Giá vốn của các mặt hàng bán cho ST Thái Hà ngày 6/2:
tên hàng giá vốn
Trà DD kích thích tiêu hoá 43.542
Trà DD giảm viêm phế quản 43.542
Trà DD táo tây 45.108
Trà DD cho bà bầu 52.521
Sổ cái TK632 được thể hiện ở mẫu sau:
iểu số 10:
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Vạn An
Sổ cái
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Trang:
Số hiệu tại khoản: 632
Tháng2 năm 2004
Ngày
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
2/2
Bán hàng ST CoopMart
156
1.490.820
28/2
5/2
Bán hàng cho Shop Babinostar
156
1.287.628
28/2
6/2
Bán hàng ST Thái Hà
156
1.378.926
28/2
6/2
Bán hàng ST Thái An-TB
156
3.058.645
28/2
16/2
bán hàng ST Bài Thơ- ĐN
156
5.497.568
28/2
16/2
Bán hàng ST CoopMart
156
1.374.267
…
….
25/2
Bán hàng Công ty Metro Cash
156
3.056.825
28/2
6/2
Hàng bán bị trả lại
156
158.630
K/C xác định kết quả tiêu thụ
911
300.008.795
28/2
28/2
Cộng số phát sinh trong kỳ
300.167.425
300.167.425
IV.Hạch toán kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại Vạn An :
4.1/ Kế toán chi phí bán hàng:
Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào chiếm được thị phần lớn thì doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, ở công ty Vạn An cũng vậy, để có thể bán được hàng công ty thường phải chi ra những khoản chi phí được gọi là chi phí bán hàng, khoản chi phí này đòi hỏi các kế toán phải theo dõi một cách sát sao. Để theo dõi số chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641- “Chi phí bán hàng” để hạch toán số chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng. Việc hạch toán chi phí bán hàng công ty không sử dụng sổ chi tiết chi phí bán hàng mà khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán tập hợp chứng từ như phiếu chi( nếu chi tiền mặt)… rồi từ đó làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ trong ngày vào cuối tháng kế toán phản ánh vào sổ cái TK641, mọi chi phí bán hàng được tập hợp và phân bổ vào cuối tháng. Chi phí bán hàng được theo dõi từng chứng từ phát sinh và được kết chuyển vào TK911- “Xác định kết quả kinh doanh” .
Khi có nghiệp vụ liên quan đến chi tiền mặt kế toán lập phiếu chi:
Biểu số: 11
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Vạn An .
Địa chỉ: 112 Lĩnh Nam- Hà Nội.
Phiếu chi
Ngày 12 tháng 02 năm 2004
Quyển số:
Số:
Nợ:641
Có: 111
Họ tên người chi tiền:Trần thị Hằng.
Lý do chi: thanh toán tiền điện tháng 1.
Số tiên: 891.800
Viết bằng chữ: (Tám trăm chín mốt nghìn tám trăm đồng).
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 12 tháng 2 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người chi Thủ quỹ
(Ký tên, đóng dấu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu chi kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK641 891.800
Có TK111 891.800
Tính ra số tiền lương và trích bảo hiểm cho nhân viên bán hàng:
Nợ TK 641 6.990.850
Có TK 334 6.079.000
Có TK 338 911.850
Chi tiền mặt bảo quản hàng hoá:
Nợ TK 641 3.800.000
Có TK 111 3.800.000
….
Tất cả những chi phí bán hàng phát sinh trong tháng được kế toán định khoản vào chứng từ ghi sổ. Cuối thang căn cứ vào chứng từ ghi sổ này kế toán phản ánh vào sổ cái TK 641, cuối tháng được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Kết cấu sổ cái TK 641 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số: 12
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Vạn An
Ngày
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
…
….
…
28/2
12/2
Trả tiền điện
111
891.800
28/2
16/2
Chi bảo quản hàng hoá
111
3.800.000
28/2
17/2
Chi bốc vác thuê ngoài
111
900.000
28/2
20/2
Trả tiền điền thoại
111
3.615.500
28/2
25/2
Chi tiền vận chuyển hàng
111
385.000
28/2
27/2
Tính tiền lương cho NV bán hàng
334
6.079.000
27/2
Trích bảo hiểm xã hội
338
911.850
28/2
28/2
911
12.627.900
28/2
28/2
Cộng số phát sinh
12.627.900
12.627.900
Sổ cái
Tên tài khoản:Chi phí bán hàng Trang:
Số hiệu tài khoản: 641
Tháng 2 năm 2004
4.2/ Chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí quản lý Doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến mọi hoạt động của công ty, chi phí quản lý bao gồm: chi phí tiền lương cán bộ quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí tiếp khách …để phản ánh khoản chi phí phát sinh kế toán sử dụng TK 642- “chi phí quản lý Doanh nghiệp” .
Căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ ngày phát sinh nghiệp vụ chi phí, vào cuối mỗi tháng kế toán phản ánh vào sổ cái TK 642. Chi phí QLDN được phân bổ vào hàng hoá cuối tháng chi phí này được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ của Công ty.
Ví dụ:Trong tháng 2 công ty có các khoản chi phí sau:
Chi phí đồ dùng văn phòng, khắc dấu, mua hoá đơn…cho Công ty
Nợ TK 642 3.215.000
Có TK 153 3.215.000
Tính ra tiền lương phải trả cho cán bộ quản lý và trích bảo hiểm XH:
Nợ TK 642 12.247.500
Có TK 334 10.650.000
Có TK 338 1.597.500
Chi phí tiếp khách:
Nợ TK 642 3.880.000
Có TK 111 3.880.000
…….
Cuối thang kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 911 27.918.000
Có TK 642 27.918.000
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán phản ánh vào sổ cái TK 642 như sau:
Bảng số: 13
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Vạn An
Sổ cái
Tên tài khoản:Chi phí QLDN Trang:
Số hiệu tài khoản: 642
Tháng 2 năm 2004
Ngày
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
…
….
…
28/2
15/2
Chi tiếp khách
111
3.880.000
28/2
17/2
Chi phí đồ dùng văn phòng,…
111
3.215.000
28/2
26/2
Tính tiền lương cho cán bộ QL
334
10.650.000
Trích bảo hiểm xã hội
338
1.597.500
28/2
28/2
911
25.918.000
28/2
28/2
Cộng số phát sinh
25.918.000
25.918.000
* Kế toán toán chi phí hoạt động tài chính:
Công ty cho người mua được hưởng chiết khấu thanh toán khi người mua thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn trả nợ. Để theo dõi khoản chiết khấu này kế toán công ty sử dụng TK 635- “chi phí hoạt động tài chính” để phản ánh số chiết khấu mà người mua được hưởng.
Ví dụ: Ngày 26/2 khi công ty Metro Cash& Carry Việt Nam thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn Công ty TNHH Thương mại Vạn An đã cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán. Kế toán công ty phản ánh:
Nợ TK 635 215.000
Có TK 111 215.000
Đồng thời kế toán công ty cũng phản ánh vào chứng từ ghi sổ ngày 26/2 để làm cơ sở để kế toán ghi vào sổ cái TK 635 cuối tháng kế toán kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
4.3/ Kế toán xác định kết quả tiêu thụ:
Kết qủa bán hàng: Là khoản trênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (Doanh thu thuần) với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tại công ty việc xác định kết quả tiêu thụ của công ty được thực hiện theo từng tháng. Cuối tháng căn cứ vào những số liệu đã ghi trong sổ cái các tài khoản liên quan kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ.
Ví dụ: Xác định kết quả tiêu thụ tháng 2 năm 2004 kế toán thực hiện các bút toán sau:
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 300.008.795
Có TK 632 300.008.795
+Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 12.627.900
Có TK 641 12.627.900
+Kết chuyển chi phí QLDN:
Nợ TK 911 25.918.000
Có TK 642 25.918.000
+Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 911 2.308.000
Có TK635 2.308.000
+Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK511 350.749.916
Có TK 911 350.749.916
+Xác định kết quả tiêu thụ trong tháng:
Nợ TK 911 9.887.221
Có TK 421 9.887.221
Để có thể theo dõi tình hình tiêu thụ hàng tháng của Công ty kế toán tiêu thụ cũng đã phản ánh vào sổ cái TK911. Kết cấu sổ cái TK 911 được phản ánh qua mẫu sau:
Bảng số: 14
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Vạn An
Sổ cái
Tên tài khoản:Xác định kết quả kinh doanh Trang:
Số hiệu tài khoản: 911
Tháng 2 năm 2004
Ngày
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
….
28/2
Doanh thu bán hàng
511
350.749.916
Giá vốn hàng bán
632
300.008.795
28/2
Chi phí bán hàng
641
12.627.900
Chi phí QLDN
642
25.918.000
28/2
Chi phí hoạt động tài chính
635
2.308.000
Lãi chưa phân phối
421
1.597.500
28/2
28/2
Cộng số phát sinh
350.749.916
350.749.916
Phần III
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại Vạn An
*****
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại Vạn An :
Trong những năm qua, công ty TNHH Thương mại Vạn An đã trải qua những giai đoạn thuận lợi và khó khăn, những bước thăng trầm và nhiều biến động của nền kinh tế thị trường. Mặc dù công ty được thành lập chưa lâu nhưng Công ty đã gặt hái được nhiều thành công, đặc biệt trong kinh doanh tiêu thụ hàng hoá.
Doanh thu tiêu thụ của Công ty được tăng đều trong các năm: năm 2002 doanh thu đạt 3.809.830.900 đồng, đến năm 2003 doanh thu của Công ty là 7.851.856.000 đồng.
Để có được kết quả trên Công ty TNHH Thương mại Vạn An đã không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác triệt để các vùng thị trường tiềm năng, đồng thời có biện pháp thoả đáng đối với những khách hàng quen thuộcnhằm tạo ra sự gán bó hơn nữa để tạo ra một nguồn cung cấp hàng hoá dồi dào và một thị trường tiêu thụ ổn định. Mặt khác, đối với mặt hàng dinh dưỡng dành cho trẻ em(HIPP) Công ty là nhà nhập khẩu và phân phối duy nhất tại Việt Nam nên công ty không có sự cạnh tranh của các đơn vị nhập khẩu và phân phối khác cùng hãng HIPP. Ngoài ra để có được kết quả trên còn có sự cố gắng không ngừng của tất cả các thành viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán tài chính. Với cách bố trí công việc khoa học hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của công ty Vạn An đã đi vào nề nếp và đã đạt được hiệu quả nhất định.
1.1/ Những ưu điểm trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ :
Hệ thống kế toán của Công ty đã được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, phù hợp với quá trình kinh doanh của Công ty và có độ tin cậy cao. Công ty luôn chấp hành các chính sách, chế độ kế toán- tài chính, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Đối với việc hạch toán ban đầu:
+ Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ nghiệp vụ kinh tế phát sinh và làm cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.
+ Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh tế về nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy đủ và chính xác vào các chứng từ.
+ Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời.
+ Do bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung nên việc lưu chuyển chứng từ là tương đối tốt, hệ thống hoá các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi vào khâu lưu trữ.
Đối với công tác tổ chức hạch toán tổng hợp:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho là hợp lý, vì Công ty TNHH Thương mại Vạn An là một Công ty kinh doanh mặt hàng có nhiều chủng loại khác nhau, các nghiệp vụ liên quan đến hàng hoá nhiều không thể định kỳ mới tiến hành hạch toán.
Đối với công tác tổ chức hệ thống sổ sách:
+ Với sự giúp đỡ của kế toán máy, lượng sổ sách được ghi chép thủ công đã được giảm nhiều, hạn chế được việc ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo được tính thống nhất của các nguồn số liệu ban đầu, cung cấp nguồn thông tin kinh tế cần thiết cho từng bộ phận kế toán có liên quan , qua đó các bộ phận có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu số liệu, kịp thời phát hiện và sửa chữa những sai sót trong quá trình hạch toán.
+ Hệ thông sổ sách của Công ty cũng tương đối đầy đủ đã giúp cho việc ghi chép cũng được thuận lợi và dễ dàng hơn.
Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm theo dõi một số loại tài khoản riêng, nhất định, thuận tiện cho việc ghi chép, đối chiếu số liệu và kiểm tra, giúp cho kế toán trưởng có thể nắm bắt được nhanh chóng các khoản mục phát sinh.
Nói tóm lại, kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là nội dung quan trọng trong công tác kế toán của Công ty. Nó liên quan đến các khoản thu nhập thực tế và nộp ngân sách Nhà nước, đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của công ty trong lưu thông.
1.2/ Những tồn tại cần khắc phục trong hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
Bên cạch những kết quả thu được trong công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ mà kế toán công ty Vạn An đã đạt đựợc, còn có những tồn tại mà kế toán công ty có khả năng cải tiến và cần hoàn thiện nhằm đáp ứng tiêu thụ tốt hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của công ty.
Thứ nhất: Kế toán công ty chưa sử dụng “Sổ đăng kýchứng từ ghi sổ” vào hệ thống ghi sổ của công ty.
Thứ hai: Đối với công ty thương mại việc tiêu thụ là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty. Những mặt hàng như sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ em là mặt hàng có bao bì luân chuyển. Nhưng trong quá trình hạch toán kế toán đã không phản ánh giá trị bao bì điều này có ảnh hưởng tới những khoản thu nhập của doanh nghiệp.
Thứ ba: Kế toán chư mở các tài khoản cấp hai, cấp ba để phản ánh được chi tiết hơn, nhất là đối với các khoản chi phí.
Thứ tư: Do đặc điểm kinh doanh của công ty có một số khách hàng trả chậm với số lượng tiền khá lớn nhưng công ty không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ.
Thứ năm: Công ty thường phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tiêu thụ vào cuôí mỗi thánh, vì vậy không xác định được chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt háng để từ đó có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Thứ sáu: Những nghiệp vụ bán thu tiền ngay nhưng kế toán công ty vẫn hạch toán vào TK131- “phải thu của khách hàng” sau đó thực hiện bút toán nhận tiền của khách hàng.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại Vạn An :
2.1/ Yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng:
Trong thời gian qua, chế độ kế toán của Viết Nam đã không ngừng được đổi mới, hoàn thiện để phù hợp với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, hội nhập với nền kinh tế khu vức và thế giới. Đặc biệt phải nói đến là việc ban hành các chuẩn mức kế toán gần đây đã đánh dấu sự phát triển lớn trong việc quản lý kinh tế - tài chính của Nhà nước ta.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì lại có những phương pháp hạch toán cũng như tài khoản sử dụng khác nhau để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Do đó, việc hoàn thiện kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp nó chung cũng như bản thân Công ty TNHH Thương mại Vạn An nó riêng là hết sức quan trọng và cần thiết. Nó cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau;
a. Yêu cầu thống nhất:
Thống nhất trong việc hoàn thiện là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán của ngành kinh doanh với chế độ kế toán của Nhà nước đã ban hành.
Hoàn thiện kế toán bán hàng đòi hỏi phải có một sự thống nhất về chế độ kế toán, trên cơ sở vận dụng một cách linh hoạt tài khoản kế toán, phương pháp hạch toán đảm bảo sự tuân thủ các chính sách, chế độ tài chính, kế toán của doanh nghiệp, cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp đó.
Yêu cầu thống nhất ở đây đòi hỏi trong công tác kế toán phải thống nhất trên nhiều mặt như thống nhất về phương pháp đánh giá hàng hóa và các tài sản khác, thống nhất về việc sử dụng các tài khoản cấp một và một số tài khoản cấp hai, thống nhất về nội dung, tên gọi của các chỉ tiêu kinh tế cũng như các chỉ tiêu trình bày trong báo cáo tài chính .... Bản thân trong một doanh nghiệp khi sử dụng các chứng từ kế toán, tài khoản cấp hai, các sổ chi tiết, các chỉ tiêu báo cáo ... cũng phải có sự thống nhất.
b. Yêu cầu phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng chế độ kế toán tài chính:
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực hoạt động cũng như yêu cầu quản lý, vì thế công tác hạch toán kế toán cũng khác nhau để đáp ứng yêu cầu quản lý ở doanh nghiệp đó. Hạch toán kế toán còn phụ thuộc vào trình độ nhân viên kế toán, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác kế toán ở mỗi Công ty. Nên để quản lý kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cấn phải biết vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty mình. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tôn trọng chế độ kế toán tài chính Nhà nước hiện hành.
c. Yêu cầu chính xác kịp thời:
Xuất phát từ chức năng kế toán là thu nhận, hệ thống hóa thông tin về toán bộ hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho lãnh đạo và công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp mà bản thân doanh nghiệp cần tổ chức trang bị và ứng dụng các phương tiện ký thuật tính toán gọn, thu thập và xử lý thông tin chính xác, kịp thời để từng bước cơ giới hóa, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
d. Yêu cầu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả:
Bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng mong muốn đạt được lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất. Vì thế hạch toán kế toán bán hàng cũng phải đáp ứng được mục đích đó của Công ty: Giảm chi phí hạch toán và tiết kiệm sức lao động, thể hiện ở việc kế toán bán hàng phải giảm nhẹ được số lượng ghi chép sổ kế toán, số lượng chứng từ và thời gian ghi chép ... mà vẫn đảm bảo độ chính xác, thông tin đầy đủ trên sổ kế toán đồng thời kế toán phải theo dõi thường xuyên tình hình biến động của tài sản, vốn kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
2.2/ Một số ý kiến đề xuất:
Sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Vạn An , qua những nhận xét đánh giá về ưu nhược điểm đã chỉ ra, em thấy công tác kế toán và tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty là tương đối phù hợp và khoa học. Tuy nhiên đứng trước những yêu cầu mới và ngày càng đa dạng của thực tế nền kinh tế thị trường thì yêu cầu tiếp tục và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán là rất cần thiết.
Để góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty em xin đề xuất một số ý kiến, kiến nghị sau:
2.1.1/. Sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Về trình tự ghi sổ kế toán Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, nhưng trong thực tế kế toán Công ty lại không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đây là một thiếu sót cần được khắc phục ngay. Vì sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là một sổ kế toán tổng hợp được ghi theo trình tự thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng.
Nó có tác dụng:
- Quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái và các tài khoản có liên quan đã được lập.
- Mọi chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng.
- Số liệu của các chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng(hoặc đầu năm) đến cuối tháng( hoặc cuối năm), ngày tháng trên chứng từ ghi sổ được tính theo ngay ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Tổng số tiền trên sổ này bằng tổng số tiền phát sinh bên nợ hoặc bên có của tất cả các tài khoản trong sổ cái (hay bảng cân đối tài khoản). Điều này sẽ giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu được chính xác hơn và nhanh hơn.
Từ những tác dụng đã nêu trên, kế toán Công ty nên đưa sổ dăng ký chứng từ ghi sổ vào để sử dụng cho phù hợp với hình thức mà kế toán áp dụng. Vì sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là một trong những mẫu sổ chính trong hình thức chứng từ ghi sổ mẫu sổ này được trình bày như sau:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 5 năm 2002
Ngày, tháng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày
1
2
3
4
28/2
001
1/2
3.325.000
28/2
002
2/2
5.278.000
28/2
003
6/2
9.760.215
…
…
…
Tổng cộng
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2/. Bao bì luân chuyển:
Trong tháng Công ty đã thực hiện nhiều nghiệp vụ liên quan đến bao bì luân chuyển nhất là đối với các nghiệp vụ bán hàng ở tỉnh xa. Vì vậy việc đóng gói hàng hoá là rất tốn kém. Công ty có tính giá bao bì riêng nhưng lại hạch toán vào chi phí bán hàng điều nay có ảnh hưởng nhiều đến quá trình xác định kết quả tiêu thụ.
Để theo dõi tình hình bao bì luân chuyển kế toán sử dụng các tài khoản:
TK1532: Bao bì luân chuyển.
Bên nợ: Phản ánh số bao bì luân chuyển mua vào.
Bên có: Phản ánh số bao bì luân chuyển bán ra kèm với hàng hoá.
Dư nợ: Số bao bì còn tồn.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK1388, TK111, TK112…
Ví dụ: trong ngày 16/2 bán hàng cho siêu thị Bài Thơ - Đà Nẵng, kế toán phải đồng thời ghi trị giá bao bì tính riêng
Nợ TK1388: 872.500
Có TK1532 872.500
2.2.3/. Kế toán mở tài khoản cấp 2, cấp 3:
Công ty TNHH Thương mại Vạn An là một Công ty kinh doanh nhiều loại hàng hoá việc theo dõi chính xác là một yêu cầu hết sức quan trọng trong Công ty. Vì vậy kế toán công ty phải mở các tài khoản cấp 2, 3. Việc mở các tài khoản cấp 2,3 có ý nghĩa quan trọng nhất là các khoản chi phí bán hàng và chi phí QLDN. Vì với đặc điểm kinh doanh của công ty là mặt hàng DD dành cho trẻ em nên viẹc bảo quản hết sức quan trọng đối vớ hàng tồn kho mà trong chi phí bán hàng thì chi phí bảo quản hàng hoá được ghi là TK 6412, do vậy nếu kế toán không chi tiết số chi phí này sẽ dẫn đến việc cắt giảm chi phí bảo quản, việc này không tốt cho hàng hoá
Ví dụ: ngày18/2 chi tiền bảo quản hàng hoá kế toán phản ánh:
Nợ TK 6412 3.800.000
Có TK111 3.800.000
2.2.4/Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Hiện tại, Công ty chưa sử dụng tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”. Điều này là không phù hợp với một doang nghiệp có quy mô và khối lượng giao dịch tương đối lớn như Công ty. Mặc dù các đối tác mua hàng của Công ty đều là khách hàng quen, có mối quan hệ lâu năm, tuy nhiên thật khó đảm bảo một cách chắc chắn rằng những khách hàng này không bị mất khả năng thanh toán. Nếu điều này xẩy ra chắc chắn hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ bị ảnh hưởng.
Theo quy định của Bộ tài chính, doanh nghiệp được chích lập khoản dự phòng đối với khoản phải thu có chứng từ ghi nhận là khoản phải thu khó đòi như thời gian nợ quá 2 năm, doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần mà vẫn không thu được nợ hoặc khách hàng nợ đang trong thời gian làm thủ tục giải thể, phá sản, bỏ chốn, bị giam giữ ...
Qua thực tế tại phòng kế toán Công ty cho thấy, mặc dù kế toán có theo dõi công nợ của khách hàng nhưng lại không sử dụng tài khoản 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi”. Vì vậy Công ty nên bổ xung thêm tài khoản này trong hệ thống tài khoản sử dụng của Công ty để phản ánh khi có nghiệp vụ kinh tế xảy ra.
Theo em, khoản dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập, kế toán Công ty có thể dựa vào kinh nghiệm thực tế để xác định số dự phòng cần phải trích lập hoặc có thể xây dựng trên cơ sở tỷ lệ dự phòng ước tính trên cơ sở số tiền khó đòi thực tế trong 3 hoặc 5 năm.
Tỷ lệ dự phòng phải thu khó đòi cấn trích lập
=
Tổng số tiền khó đòi thực tế
Tổng doanh thu bán chiụ thực tế
Số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập
=
Tỷ lệ dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập
x
Doanh thu bán chịu thực tế trong năm
Nội dung tài khoản 139 và trình tự hạch toán nghiệp vụ trích lập dự phòng thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành của chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành:
Bên nợ: Hoàn nhập số dự phòng phải thu không dùng đến
Bên có: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Dư có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn
Tài khoản 139 được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản phải thu khó đòi mà doanh nghiệp đã lập dự phòng. Kế toán ghi:
Theo quy định hiện nay, cuối niên độ kế toán, khi có bằng chứng chắc chắn về khoản nợ phải thu khó đòi, kế toán ghi trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 6426
Có TK 139 : Số trích lập dự phòng.
Trong niên độ kế toán sau, nếu khoản phải thu đã được dự phòng không thu hồi được đầy đủ thì sẽ được xử lý tổn thất khoản dự phòng đã trích lập, kế toán ghi:
Nợ TK 139 : Số nợ xử lý váo dự phòng.
Nợ TK 111,112 : Số nợ đã thu hồi được.
Nợ TK 642 : Số nợ xử lý vào chi phí.
Có TK131,1388 : Số nợ đã thanh toán và xử lý.
Đồng thời ghi :
Nợ TK 004 : Số nợ khó đòi đã xử lý.
Nếu thu hồi được nợ trước đó đã xóa, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 711
Đồng thời ghi:
Có TK 004
Cuối niên độ kế toán sau, kế toán xác lập dự phòng mới:
+ Nếu dự phòng mới lơn hơn số dự phòng đã lập ở niên độ trước thì kế toán sẽ trích lập thêm:
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139 : Số dự phòng trích lập thêm.
+ Nếu dự phòng mới nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập ở niên độ trước hiện còn thì ghi giảm chi phí số hoàn nhập dự phòng:
Nợ TK 139
Có TK 642(6426) : Số hoàn nhập dự phòng.
2.2.5/Hoàn thiện về tài khoản sử dụng.
Vì là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại hoạt động chủ yếu là mua bán hàng hóa nên để khuyến khích ưu đãi đối với khách mua hàng và thanh toán tiền hàng nhằm giữ được bạn hàng lâu dài và tăng nhanh vòng quay của vốn hạn chế số vốn bị chiếm dụng, Công ty có thể giảm giá hàng bán cho khách hàng mua với khối lượng lớn và thanh toán tiền nhanh. Vậy kế toán Công ty nên mở thêm tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” và hạch toán vào tài khoản này. Tài khoản này làm giảm doanh thu bán hàng của Công ty.
Mặt khác để đảm bảo tính trung thực, khách quan của doanh thu bán hàng trong kỳ thì theo chuẩn mực kế toán số 14 (Theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ban hành ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng, Bộ tài chính) quy định :
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Trong đó quy định:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp đã giảm giá cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Việc hạch toán các khoản chiết khấu thương mại được tiến hành theo chuẩn mực như sau:
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến chiết khấu thương mại, kế toán ghi:
Nợ TK 521 : Khoản chiết khấu thương mại chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 3331(33311) : Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Cuối kỳ tập hợp tất cả các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán trong kỳ, kế toán kết chuyển sang TK511 để hạch toán giảm doanh thu bán hàng trong kỳ.
Nợ TK 511
Có TK 521
2.2.6/ Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng:
Một trong những vấn đề quan trọng nhất trong kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là lưạ chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.
- Đối với chi phí bán hàng có thể phân bổ theo doanh số bán:
Chi phí bán hàng phân bổ theo hàng i
=
Chi phí bán hàng cần phân bổ
Tổng doanh thu
*
Doanh thu bán hàng i
- Đối với chi phí quản lý có thể phân bổ tương tự:
Chi phí QLDN phân bổ theo hàng i
=
Chi phí QLDN cần phân bổ
Tổng doanh thu
*
Doanh thu bán hàng i
Kết luận
Tiêu thụ hàng hoá có vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Một chính sách tiêu thụ lành mạnh, hợp lý sẽ là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Gắn liền với hoạt động tiêu thụ thì công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đây là một công việc phức tạp và lâu dài.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Vạn An em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận của tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Trên cơ sở thực tế tại Công ty và từ những lý luận đã nêu góp phần làm sáng tỏ những tồn tại trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Các nhậ xét này mong góp một phần nhỏ vào hoàn thiện công tác kế toán của Công ty.
Thời gian thực tâp tại Công ty, em đã cố gắng học hỏi trao đổi kiến thức để hoàn thành chuyên đề “ Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Thương mại Vạn An”. Tuy vậy bài viết này không chánh khỏi sai sót qua cách trình bày và nhận xét vấn đề. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và cán bộ trong Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: GVC. Đào Bá Thụ cùng các anh chị phòng kế toán công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./.
Tài liệu tham khảo
+ Kế toán tài chính doanh nghiệp - Viện Đại Học Mở Hà Nội.
Chủ biên: PTS. Phan Trọng Phức - PTS. Nguyễn Văn Công
Nhà xuất bản tài chính 1999
+ Tài chính doanh nghiệp.
Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công - Nhà xuất bản tài chính 2004
+201 Sơ đồ kế toán Doanh nghiệp
chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
nhà xuất bản tài chính năm 2003
Mục lục
Lời nói đầu ...............................................................................................….1
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mai.........…………..3
I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến hạch toán tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ hàng hóa ........................…………..3
1.1/ Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại...................................3
1.2/ ý nghĩa của tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại ...............……............................4
1.3/. Vị trí của tiêu thụ, kết qủa và nhiệm vụ hạch toán .........................…..5
1.4/ Các phương thức tiêu thụ hàng hóa .......................................................6
1.4.1/ Các phương thức bán buôn .................................................................7
1.4.2/ Các phương thức bán lẻ ......................................................................8
1.4.3/Gửi hàng đại lý và nhận bán hàng đại lý .............................................9
1.5/Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại ....10
II/ Các phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ ..................................11
2.1. Phương pháp giá bình quân .…............................................................12
2.2. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) .........................................13
2.3. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) ............................................14
2.4. Phương pháp trực tiếp ……..................................................................14
2.5. Phương pháp giá hạch toán ........................................................……..14
III. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo các phương thức tiêu thụ .................15
1/ Chứng từ, thủ tục bán hàng .....................................................................15
2/ Tài khoản sử dụng ..................................................................................15
3/ Phương pháp hạch toán tổng hợp ............................................................18
a. Hạch toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ...............18
b. Hạch toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ ........................22
IV. Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu ........23
4.1/ Hạch toán doanh thu bán hàng .............................…..............….......... 23
4.2/ Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu ................................….........24
V. Hạch toán chiết khấu bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh .................................…..........................26
5.1/ Hạch toán chiết khấu bán hàng ..................................…......................27
5.2/ Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp …..........28
5.3/ Kế toán xác định kết qủa kinh doanh ..................................................34
4/ Sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ ......................................................................................................................36
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại Vạn An ......................................38
I. Đặc điểm kế toán và bộ máy quản lý kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Vạn An ...........................................................................................38
1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ......................................38
1.2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ...................................39
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Vạn An ...........................................................................................41
2.1/ Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty.............. ..................................41
2.2/ Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán của Công ty ......................................43
III. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Thương mại Vạn An ..............................................................................................................44
3.1/ Tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn.....................................45
3.2/ Kế toán doanh thu tiêu thụ...................................................................55
3.3/ Kế toán giá vốn hàng bán.....................................................................58
IV/ Hạch toán kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương Mại Vạn An....60
4.1/ Kế toán Chi phí bán hàng.......................................... ..........................60
4.2/ Kế toán Chi phí Quản lý doanh nghiệp................................................62
4.3/ Kế toán Xác định kết quả tiêu thụ........................................................65
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương Mại Vạn An.............................................................67
I/ Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại Vạn An.......................................................67
1.1/ Những ưu điểm trong công tác kế toán tiêu thụ...................................68
1.2/ Những tồn tại cần khắc phục ...............................................................69
II/ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại Vạn An ...................................70
2.1/ Yêu cầu hoàn thiện ..............................................................................70
2.2/ Một số ý kiến đề xuất ..........................................................................72
2.2.1/ Sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ..................................................72
2.2.2/ Bao bì luân chuyển ...........................................................................73
2.2.3/ Kế toán mở tài khoản cấp 2, cấp 3.....................................................74
2.2.4/ Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi ........................................74
2.2.5/ Hoàn thiện về tài khoản sử dụng ..................................................…77
2.2.6/ Phân bổ Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ ................................................................................................78
Kết luận…………………………………………………………………...79
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………..80
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32644.doc