Trong nền kinh tế thị trường với môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam nói riêng đều cố gắng tự khẳng định mình và đi lên. Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng đã không ngừng hoàn thiện về mọi mặt. Tuy nhiên vẫn còn một số những tồn tại cần được khắc phục. Bằng vốn kiến thức đã học ở trường em đã nêu ra những ý kiến đóng góp trong bài viết.
89 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...
...
...
...
31/03/2009
KC03013
Kết chuyển từ TK 511 sang TK 911
34.571.191.806
Cộng số phát
sinh TK
Số dư cuối kỳ
34.571.191.806
34.571.191.806
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.6 : Sổ chi tiết TK 632
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
632- Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/3/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Ngày
Số
10/01/2009
GV01001
DT Salawa PXK PXK 01001
155
1.560.288.542
15/01/2009
GV01002
DT Shinko PXK 01002
155
1.402.122.784
25/01/2009
GV01003
DT Kowa PXK 01003
155
1.131.638.591
12/02/2009
GV02001
DT Arksun HK PXK 02001
155
1.064.127.352
20/2/2009
GV02002
DT Salawa PXK 02002
155
1.085.894.588
...
..
...
...
...
...
01/03/2009
GV03001
DT Arksun HK PXK 03001
155
2.085.816.258
02/03/2009
GV03002
DT Royal Robbins PXK 03002
155
1.985.566.825
...
...
...
...
...
.
31/03/2009
KC03015
Kết chuyển từ TK 632 sang TK 911
27.590.440.991
Cộng số phát
sinh TK
Số dư cuối kỳ
27.590.440.991
27.590.440.991
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
b/ Hạch toán tổng hợp
Việc hạch toán tổng hợp tiêu thụ TP tại Công ty được thực hiện vào cuối quý. Căn cứ vào SCT DT và SCT GVHB, kế toán lập sổ tổng hợp DT và GVHB. Từ Sổ tổng hợp DT và sổ tổng hợp GVHB, kế toán lên NKCT số 8 (Biểu số 2. 7, trang 38). NKCT số 8 là căn cứ để lên Sổ Cái TK 511 (Biểu số 2.8, trang 39) và Sổ Cái TK 632 (Biểu số 2.9, trang 40)
Biểu số 2.7: Nhật ký chứng từ số 8
Công ty CP Arksun – Việt Nam
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Quý I năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
TK ghi Có
TK Ghi Nợ
131
155
...
511
632
641
642
...
911
112
34.793.129.293
34.571.191.806
131
155
...
511
35.077.914.819
632
27.590.440.991
911
27.590.440.991
2.089.376.379
2.503.678.689
Cộng
34.793.129.293
27.590.440.991
34.571.191.806
27.590.440.991
2.089.376.379
2.503.678.689
35.077.914.819
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 511
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CÁI TK 511
Quý I Năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Có các TK đối ứng nợ với TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 911
34.571.191.806
Cộng số phát sinh Nợ
34.571.191.806
Cộng số phát sinh Có
34.571.191.806
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.9: Sổ cái TK 632
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CÁI TK 632
Quý I Năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Có các TK đối ứng nợ với TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 155
27.590.440.991
Cộng số phát sinh Nợ
27.590.440.991
Cộng số phát sinh Có
27.590.440.991
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
2.2.4 Kế toán các khoản phải thu khách hàng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc quản lý các khoản phải thu khách hàng là một yếu tố hết sức quan trọng trong công tác tiêu thụ TP. Việc quản lí tốt các khoản phải thu khách hàng góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính chính, giúp Công ty chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với hàng hóa được bán trong nước, tiền hàng sẽ được trả cho Công ty qua ngân hàng trước hoặc sau thời điểm giao hàng theo như Hợp đồng mua bán.
Đối với hàng hóa được xuất khẩu:
Trường hợp Công ty sử dụng phương thức thanh toán TTR trả sau
với khách hàng.
Đây là phương thức thanh toán Công ty dùng đối với những khách hàng tin tưởng. Bộ chứng từ cùng hàng hóa sẽ được chuyển cho khách hàng. Khách hàng sau khi kiểm tra hàng hóa và bộ chứng từ nếu thấy phù hợp theo yêu cầu thỏa thuận đôi bên sẽ lập chứng từ yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển trả tiền cho Công ty vào TK tại ngân hàng Techcombank.
Trường hợp Công ty sử dụng phương thức thanh toán L/C
Theo đó, Công ty gửi bộ chứng từ qua ngân hàng kèm theo hối phiếu (Bill of Exchange) (Biểu số 2.10, trang 42) đòi tiền. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán sẽ trả tiền hàng cho Công ty vào TK tại ngân hàng. Tiền hàng sẽ được gửi trả ngay với L/C at sight và được trả sau đó theo thời hạn trên L/C với L/C trả chậm.
Trường hợp Công ty sử dụng phương thức thanh toán D/P
Công ty sẽ gửi các chứng từ cần thiết nhờ ngân hàng thu hộ kèm theo hối phiếu đòi tiền. Khi khách hàng chập nhận thanh toán ngân hàng của khách hàng sẽ chuyển trả tiền cho Công ty vào TK tại ngân hàng.
2.2.4.1 Chứng từ sử dụng
- Bộ chứng từ dùng cho xuất khẩu
- Hối phiếu đòi tiền
- Giấy báo có của ngân hàng
- Chứng từ nhận
BILL OF EXCHANGE
No: AK-6980 DATE FEB,11,2009 HANOI VIETNAM
For: USD 73,525
AT XXX SIGHT OF THIS FIRST OF BILL OF EXCHANGE (SECOND OF THE SAME TENOR AND DATE BEING UNPAID) PAY TO ORDER OF VIETNAM TECHNOLOGICAL AND COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
THE SUM OF: US DOLLARS SEVENTY THREE THOUSAND FIVE HUNDRED AND TWENTY FIVE ONLY./.
VALUE RECEIVED AND CHARGE THE SAME ACCOUNT OF: ARKSUN HONGKONG
DRAWN UNDER: HSBC HONGKONG
ARKSUN-VIETNAM JOINT STOCK COMPANY
TO: HSBC HONGKONG
BILL OF EXCHANGE
No: AK-6980 DATE FEB,11,2009 HANOI VIETNAM
For: USD 73,525
AT XXX SIGHT OF THIS FIRST OF BILL OF EXCHANGE (SECOND OF THE SAME TENOR AND DATE BEING UNPAID) PAY TO ORDER OF VIETNAM TECHNOLOGICAL AND COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
THE SUM OF: US DOLLARS SEVENTY THREE THOUSAND FIVE HUNDRED AND TWENTY FIVE ONLY./.
VALUE RECEIVED AND CHARGE THE SAME ACCOUNT OF: ARKSUN HONGKONG
DRAWN UNDER: HSBC HONGKONG
ARKSUN-VIETNAM JOINT STOCK COMPANY
TO: HSBC HONGKONG
Biểu số 2.10: Hối phiếu
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
2.2.4.1 Tài khoản sử dụng
Để quản lý nợ phải thu liên quan đến hoạt động tiêu thụ TP, kế toán sử dụng TK 131- Phải thu khách hàng. TK này được chi tiết cho từng khách hàng dựa vào mã của từng khách hàng.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Số tiền phải thu khách hàng của số TP đã bán.
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
Bên Có: Số tiền khách hàng đã trả nợ
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
TK này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
2.2.4.3 Quy trình hạch toán
a/ Hạch toán chi tiết
Khi nhận được Phiếu báo có (Biểu số 2.11, trang 44) của Ngân hàng về số tiền nhận được từ khách hàng, kế toán vào chứng từ nhận (Biểu 2.12, trang 45). Căn cứ vào chứng từ nhận kế toán vào SCT thanh toán với khách hàng. Với những khách hàng thường xuyên, kế toán mở SCT thanh toán với từng đối tượng khách hàng riêng (Biểu số 2.13, trang 46). Với những khách hàng không thường xuyên, kế toán tập hợp mở chung trên một SCT
Cùng với Phiếu báo có Công ty còn nhận được từ ngân hàng một phiếu báo nợ (Kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ) thông báo về việc ghi nợ TK của Công ty cho các khoản phí và thuế.
Biểu số 2.11: Phiếu báo có
TECH COM BANK
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM Theo công văn số 21208/CT/AC
TECHCOMBANK HOAN KIEM Cục thuế Hà Nội
PHIẾU BÁO CÓ Trang 1/1
Ngày 15 tháng 2 năm 2009
Kính gửi : CTY CO PHAN ARKSUN_VIETNAM Số tài khoản : 108.10117851.03.6
Địa chỉ : 164 TON DUC THANG STR., Loại tiền : USD
Mã số thuế : 0100112934 Loại tài khoản : TIEN GUI THANH TOAN
Mã số ID khách hàng: 10117851 Số bút toán hạch toán : FT0910600334
Chúng tôi xin thông báo đã ghi có tài khoản của Qúy khách số tiền theo chi tiết sau:
Nội dung
Số tiền
Chuyển khoản
73,525
Tổng số tiền
73,525
Số tiền bằng chữ : Bẩy mươi ba nghìn năm trăm hai mươi lăm USD
Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trưởng
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.12: Chứng từ nhận
ARKSUN (VIET NAM),.JSC
BANK RECEIPT VOUCHER
Voucher No: NH02051
Date: 15/02/2009
Received from:...........
Folio...............
Banker:..................
Naration:
Account No
Credit Iterms
Amount
RCVD from customer
USD 73,525
Thu tiền khách hàng trả.
Say: US Dollars seventy three thousand five
hundred and twenty five only ./.
Total
USD 73,525
Approved Accountant Checked by Made by
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.13: Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản 131- phải thu của khách hàng
Đối tượng: ARKSUN HONG KONG
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/3/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
0
12/02/2009
DT02004
12/02/2009
Phải thu Arksun HK
511
1.297.716.250
15/02/2009
NH02051
15/02/2009
Thu tiền hàng Arksun HK
112
1.297.716.250
01/03/2009
DT03001
01/03/2009
Phải thu Arksun HK
511
2.543.678.356
05/03/2009
NH03023
05/03/2009
Thu tiền hàng Arksun HK
112
1.734.657.578
- Cộng số phát sinh
- Số dư cuối kỳ
3.841.394.606
3.032.373.828
809.020.778
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
b/ Hạch toán tổng hợp
Việc hạch toán các khoản phải thu khách hàng được thực hiện vào cuối quý. Cuối quý, căn cứ vào các SCT thanh toán với người mua kế toán tiến hành vào Bảng kê số 11 (Biểu số 2.14, trang 47). Từ Bảng kê số 11, kế toán lên NKCT số 8. Từ đó vào sổ cái TK 131 (Biểu số 2.15, trang 48).
Biểu số 2.14: Bảng kê số 11
Công ty CP Arksun – Việt Nam
BẢNG KÊ SỐ 11
Phải thu khách hàng (TK 131)
Quí I năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên người mua
SD đầu kỳ
Ghi Nợ TK 131, ghi có các TK
Ghi có TK 131, ghi Nợ các TK
SD cuối kỳ
SD Nợ
SD Có
511
33311
Cộng Nợ TK 131
112
Cộng Có TK 131
SD Nợ
SD Có
1
CTy Minh Trí
0
204.678.890
20.467.890
225.146.780
225.146.780
225.146.780
0
2
Arksun HK
0
3.841.394.606
3.841.394.606
3.032.373.828
3.032.373.828
809.020.778
2
Shinko
0
1.752.653.354
1.752.653.354
1.752.653.354
1.752.653.354
0
.
...
...
...
...
...
...
...
...
...
....
14
Royal Robbin
1.345.622.656
4.578.577.768
4.578.577.768
3.434.546.234
3.434.546.234
1.144.031.534
15
Salawa
1.900.453.524
4.678.890.809
4.678.890.809
7.345.808.403
7.345.808.403
766.464.070
Cộng
25.312.011.456
1.329.327.989
34.571.191.806
304.247.429
34.875.439.235
34.793.129.293
34.793.129.293
24.064.993.409
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.15: Sổ cái TK 131
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CÁI TK 131
Quý I Năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
23.982.683.467
Đơn vị tính: VNĐ
Có các TK đối ứng nợ với TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 511
34.571.191.806
TK 33311
304.247.429
Cộng số phát sinh Nợ
34.875.439.235
Cộng số phát sinh Có
34.793.129.293
Số dư cuối kỳ
Nợ
24.064.993.409
Có
Ngày 31 tháng 3 năm 2009.
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
2.3 Tổ chức hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
2.3.1 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Sản phẩm của Công ty cổ phần Arksun – Việt Nam là sản phẩm may mặc, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, và là sản phẩm không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất xuất khẩu của Công ty là 0%. Vì vậy sẽ không có khoản giảm trừ DT là thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Đối với khoản giảm giá hàng bán, Công ty sản xuất theo hợp đồng đã ký kết. Do đó, khi ký kết một hợp đồng sản xuất, đại diện Công ty là phó giám đốc kinh doanh sẽ xem xét có thể chấp nhận được mức giá mà bạn hàng đưa ra. Nếu thấy không có được mức lợi nhuận hợp lý, Công ty sẽ thương lượng với khách hàng để có thể có được mức giá phù hợp. Trong quá trình ký kết hợp đồng, Công ty sẽ có thể xem xét để giảm giá cho một số hợp đồng đối với những khách hàng lớn hoặc quen thuộc của Công ty. Khi đó, giá trên hợp đồng ký kết là giá được điều chỉnh giảm. Do đó, doanh nghiệp không hạch toán giảm giá hàng bán qua TK 532 mà được trừ trực tiếp vào doanh thu tiêu thụ.
2.3.2 Kế toán chi phí bán hàng.
CPBH là tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và phục vụ qua trình tiêu thụ. CPBH có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tiêu thụ, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, để công tác kế toán CPBH đạt hiệu quả cao đòi hỏi công tác quản lý CPBH phải được tổ chức chặt chẽ, hợp lý ngay từ khâu chứng từ ban đầu.
Chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm: Chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí thuê kho bãi, chi phí lương nhân viên, chi phí làm thủ tục hải quan, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng, chi phí tiếp khách phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm, và một số chi phí khác.
2.3.2.1 Các chứng từ sử dụng
Hiện tại Công ty đang sử dụng các Chứng từ:
- Phiếu đề nghị,
- Phiếu xuất kho,
- Bảng thanh toán lương,
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các phiếu chi, giấy báo nợ của Ngân hàng chi cho hoạt động bán hàng...
2.3.2.2 TK được sử dụng
Để hạch toán CPBH kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng
Kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh
Không có số dư cuối kì
Để thuận tiện cho việc ghi sổ sách kế toán và giúp cho việc quản lí CPBH được chính xác TK này được chi tiết thành các tiểu khoản như sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
2.3.2.3 Quy trình hạch toán
a/ Hạch toán chi tiết
Hằng ngày, khi nhận được phiếu đề nghị thanh toán (Biểu số 2.16, trang 51) hoặc giấy tạm ứng kèm theo các hóa đơn chứng từ liên quan đến hoạt động bán hàng như hóa đơn GTGT (Biểu số 2.17, trang 52), hóa đơn bán hàng (Biểu số 2.18, trang 53), nếu thanh toán bằng tiền mặt kế toán thanh toán làm chứng từ chuyển qua thủ quỹ yêu cầu xuất tiền, nếu Công ty thực hiện thanh toán với khách hàng thông qua ngân hàng, kế toán ngân hàng sẽ lập ủy nhiệm chi (Biểu số 2.19, trang 54) gửi tới ngân hàng yêu cầu ngân hàng trích từ TK của mình để thanh toán với khách hàng. Sau khi kiểm tra trên máy tính thấy ngân hàng đã thực hiện yêu cầu, kế toán làm chứng từ thanh toán tiền (Biểu số 2.20, trang 55) và vào SCT CPBH. Với những đơn hàng lớn được xuất nhiều lần, kế toán sẽ tập hợp các phiếu đề nghị và chứng từ liên quan lập một ủy nhiệm chi gửi cho ngân hàng.
Với các khoản tiền lương trả cho nhân viên, Công ty thực hiện các khoản trích theo lương theo đúng chế độ hiện hành: Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí bán hàng là 19%, (trong đó BHXH: 15%, BHYT: 2%, KPCĐ: 2%), còn 6% BHXH và BHYT (trong đó: 5% BHXH và 1% BHYT) được trích từ lương hàng tháng của nhân viên.
Biểu số 2.16. : Phiếu đề nghị
PHIẾU ĐỀ NGHỊ
Họ và tên: Trần Hải Phong
Nội dung:
Thanh toán cước hàng không lô hàng đi USA, ngày 2/3/2009, thuộc đơn hàng
Royal Robbins
Số tiền: 10,682.04 USD
Ngày 18 tháng 3 năm 2009
Quản lý chung duyệt Quản lý trực tiếp Nhân viên
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.17: Hóa đơn GTGT (chi phí bán hàng)
HÓA ĐỎN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG RH/2008B
Liên 1: Lưu 0047493
Ngày 28 tháng 03 năm 2009
CN CTY GIAO NHẬN VÀ VẬN CHUYỂN INDO-TRẦN
P1109B Tầng 11 TT Thương Mại Hàng Hải Quốc Tế Hà Nội (Tòa Nhà OCEAN PARK) Số 1 Đào Duy Anh P.Phương Mai - Q.Đống Đa - Hà Nội
MST: 0301909173-001
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty cổ phần ARKSUN VIET NAM
Địa chỉ: 164, Tôn Đức Thắng, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK MS: 0 1 0 0 1 1 2 9 3 4
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1/
Cước HK HAWB/2460
Tỉ giá 17700
Kg
3140.50
USD 10,599.94
Cộng tiền hàng: VNĐ: 187.618.938
Thuế suất GTGT: % Tiền thuế GTGT: 0
Tổng cộng tiền thanh toán: VNĐ: 187.618.938
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám bảy triệu, sáu trăm mười tám nghìn, chín trăm ba mươi tám đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Trần Hải Phong Nguyễn Lê Hằng GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
LÊ ĐỨC KHẢI
(Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao,nhận hóa đơn)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.18 : Hóa đơn (chi phí bán hàng)
INDO-TRANS LOGISTICS
INVOICE
TO: ARKSUN – VIETNAM JOINT STOCK COMPANY No: DN-CEVA/0072
164 TON DUC THANG, HA NOI, VIET ANM Date: 3-Mar
File No
ATTN: MR PHONG AIR
MAWB :933-42844616 FLIGH FD3701
HAWB :24601813 ATD 25 feb.09
POL :NOIBAI AIRPORT, VIETNAM ETA 1-Mar
POD :3,140.50
C.W (KG) :3,140.50
C.W : 3,140.50
TOTAL CBM : 18.00
DESCREPTION
AMOUNT (USD)
CREDIT
DEBIT
AIR FREIGHT+ISS+FSC
AWB+AAMS
X_ray free
Terminal handling charge
SEA FREIGHT
2810.00
10599.94
10.00
47.11
35.00
TOTAL
USD 10,682.04
SAY: US Dollars ten thousand six hundred and eighty two, cents four only.
If payment is made in VND, please use VCB selling rate of payment date.
Kindly arrange the payment to:
INDO TRANS LOGISTICS CORP, HANOIBRANCH
UNIT 1109-11TH FLOOR, OCEAN PARK BUILDING
Bank name: JOINT-STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM-OPERATION CENTRA
Account No: 0011372463695(USD)
001100246365B(VND)
Swift code:BFTV VNVX 001
Kindly note that all banking fee must be for your account
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.19 : Ủy nhiệm chi
ỦY NHIỆM CHI
Lập ngày: 27 / 03 / 2009
Liên2
Tên đơn vị trả tiền: CÔNG TY CỔ PHẦN ARKSUN – VIỆT NAM
Số tài khoản : 10810117851011
Tại ngân hàng : Techcombank Hoàn Kiếm
Tên đơn vị nhận tiền: INDO TRANS LOGISTICS CORP.HANOI BRANCH
Số tài khoản : 0011002463658
Tại ngân hàng : JOINT-STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN
TRADE OF VIETNAM – OPERATION CENTRER
Số tiền bằng chữ : Một trăm tám bảy triệu, sáu trăm mười tám nghìn
chín trăm ba mươi tám đồng.
Nội dung thanh toán: Trả cước vận chuyển hàng không DN-CEVA/0072
ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN NGÂN HÀNG A NGÂN HÀNG B
Ghi sổ ngày 27/03/2009 Ghi sổ ngày…/…/2009
Kế toán Trưởng phòng kế toán Kế toán Trưởng phòng kế toán
Phần do NH ghi Tài khoản nợ
Số tiền bằng số
VNĐ 187,618,938
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.20 : Chứng từ thanh toán tiền
ARKSUN (VIET NAM),.JSC
BANK RECEIPT VOUCHER
Voucher No: NH03076
Date: 15/02/2009
Received from:...........
Folio...............
Banker:..................
Naration:
Account No
Credit Iterms
Amount
Payment Air transportation charge for
VNĐ 187,618,938
INDO-TRANS
Trả cước HK cho INDO-TRANS hàng đi Mỹ
Say: dongs one hundred, eighty seven million
six hundred and eighteen thousand, ninty and thirty
eight only.
Một trăm tám bảy triệu, sáu trăm mười tám
nghìn chín trăm ba mươi tám đồng
Total
VNĐ 187,618,938
Approved Accountant Checked by Made by
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
b/ Hạch toán tổng hợp
Việc hạch toán tổng hợp CPBH được thực hiện vào cuối quý. Từ các chứng từ có liên quan kế toán lên bảng phân bổ số 1 (Bảng phân bổ tiền lương và BHXH), Bảng phân bổ số 2 (Bảng phân bổ NVL và CCDC), Bảng phân bổ số 3 (Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ) và các NKCT có liên quan, kế toán sẽ vào bảng kê số 5 (Biểu số 2.21, trang 57). Bảng kê số 5 là căn cứ để lên NKCT số 8. Cuối quý Kế toán lên Sổ Cái TK 641 (Biểu số 2.22, trang 58).
Biểu số 2.21: Bảng kê số 5
Công ty CP Arksun – Việt Nam
BẢNG KÊ SỐ 5
Qúy I năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
TK ghi Có
TK ghi Nợ
214
334
338
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT số 4
NKCT số 10
Cộng
TK 641
25.678.146
1.012.456.113
235.657.345
100.429.690
376.490.493
483.489.348
90.832.589
2.089.376.379
CP nhân viên
1.012.456.113
235.657.345
CP khấu hao TSCĐ
25.678.146
25.678.146
CP dịch vụ mua ngoài
100.429.690
176.490.493
683.489.348
960.409.531
CP bằng tiền khác
90.832.589
90.832.589
TK 642
423.566.334
1.251.839.287
287.886.098
600.453.225
245.632.658
117.867.421
2.503.678.689
CP nhân viên
1.251.839.287
287.886.098
1.539.725.385
CP khấu hao TSCĐ
423.566.334
423.566.334
Thuế, phí và lệ phí
200.504.768
159.543.633
360.048.401
CP dịch vụ mua ngoài
29.375.604
29.375.604
CP bằng tiền khác
370.572.853
86.089.025
456.661.878
Cộng
449.244.480
2.264.295.400
523.543.443
700.882.915
622.123.151
483.489.348
208.700.010
4.593.055.068
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.22: Sổ cái TK 641
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CÁI TK 641
Quý I Năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Có các TK đối ứng Nợ với TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 111
100.429.690
TK 112
376.490.493
TK 311
483.489.348
TK 141
90.832.589
TK 214
25.678.146
TK 334
1.012.456.113
TK338
235.657.345
Cộng số phát sinh Nợ
2.089.376.379
Cộng số phát sinh Có
2.089.376.379
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
2.3.3 Kế toán CPQLDN.
CPQLDN bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp như lương nhân viên văn phòng, khấu hao TSCĐ, các dịch vụ mua ngoài, chi phí tiếp khách và một số chi phí khác.
2.3.3.1 Các chứng từ sử dụng
Hiện nay Công ty đang sử dụng các loại chứng từ:
- Phiếu xuất kho,
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,
- Bảng chấm công, bảng thanh toán lương,
- Các phiếu chi, giấy báo nợ của Ngân hàng chi cho hoạt động quản lý doanh nghiệp...
2.3.3.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán CPQLDN Công ty sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ CPQLDN phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
TK này không có số dư cuối kỳ
Để thuận tiện cho việc ghi sổ sách kế toán và giúp cho việc quản lý CPQLDN được chính xác TK này được chi tiết thành các tiểu khoản như sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
2.3.3.3 Quy trình hạch toán
a/ Hạch toán chi tiết
Hằng ngày khi có các chứng từ gốc liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp kế toán thực hiện giống như đối với các khoản CPBH. Từ các chứng từ gốc, kế toán vào SCT CPQLDN
Việc trích các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ cũng được thực hiện giống như khi hạch toán CPBH
Cuối tháng, kế toán tập hợp và tiến hành phân bổ CPBH và CPQLDN. Các khoản chi phí này sẽ không phân bổ cho hàng còn lại trong kỳ mà chỉ phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
Mức phân bổ CPBH và CPQLDN được tính theo tỷ lệ DT từng mặt hàng.
CPBH (CPQLDN) phân bổ cho từng mặt hàng
=
Tổng CPBH (CPQLDN)
*
Doanh thu từng mặt hàng
Tổng doanh thu
b/ Hạch toán tổng hợp
Từ Bảng phân bổ số 1,2,3 và các NKCT liên quan, cuối quý kế toán vào bảng kê số 5. Bảng kê số 5 là căn cứ để lên NKCT số 8. Từ NKCT số 8 kế toán lên vào Sổ cái TK 642 ( Biểu số 2.23, trang 61).
Biểu số 2.23: Sổ cái TK 642
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CÁI TK 642
Qúy I Năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Có các TK đối ứng Nợ với TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 111
600.453.225
TK 112
245.632.658
TK 141
117.867.421
TK 214
423.566.334
TK 334
1.251.839.287
TK 338
287.886.098
Cộng số phát sinh Nợ
2.503.678.689
Cộng số phát sinh Có
2.503.678.689
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
2.3.4 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty CP Arksun – Việt Nam.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các Doanh nghiệp hướng tới và là chỉ tiêu quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh là xác định lãi hay lỗ, do đó đòi hỏi tất cả các thành phần kinh tế phải hạch toán chính xác, đồng bộ và khớp nhau để đưa ra một kết quả chính xác.
Cuối quý, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ vào TK911- Xác định kết quả kinh doanh. Qua so sánh chênh lệch nợ có của TK này, kế toán xác định lãi, lỗ rồi kết chuyển vào TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối. Các bút toán kết chuyển được ghi trên sổ chi tiết TK 911 (Biểu số 2.24, trang 63). Từ đó kế toán sẽ lên NKCT số 8 và vào Sổ Cái TK 911 (Biểu số 2.25, trang 64).
Biểu số 2.24 : Sổ chi tiết TK 911
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
911-Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/3/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Ngày
Số
31/03/2009
KC03013
Kết chuyển từ TK 511 sang TK 911
511
34.571.191.806
31/03/2009
KC01014
Kết chuyển từ TK 515 sang TK 911
515
506.723.013
31/03/2009
KC01015
Kết chuyển từ TK 632 sang TK 911
632
27.590.440.991
31/03/2009
KC02001
Kết chuyển từ TK 635 sang TK 911
635
1.723.398.320
31/03/2009
KC02001
Kết chuyển từ TK 641 sang TK 911
641
2.089.376.379
31/03/2009
KC02001
Kết chuyển từ TK 642 sang TK 911
642
2.503.678.689
31/03/2009
KC03013
Kết chuyển từ TK 4212 sang TK 911
4212
1.171.020.440
Cộng số phát
sinh TK
Số dư cuối kỳ
35.077.914.819
35.077.914.819
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.25: Sổ cái TK 911
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CÁI TK 911
Quý I Năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Có các TK đối ứng Nợ với TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 4212
1.171.020.440
TK 632
27.590.440.991
TK 635
1.723.398.320
TK 641
2.089.376.379
TK 642
2.503.678.689
Cộng số phát sinh Nợ
35.077.914.819
Cộng số phát sinh Có
35.077.914.819
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.26: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Công ty CP Arksun – Việt Nam Mẫu số B 02-DN
164 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Quý I năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Mã số
Chỉ tiêu
Ghi chú
Qúy I
01
1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1
34.571.191.806
03
2. Các khoản giảm trừ DT
-
10
3. DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
34.571.191.806
11
4. Giá vốn hàng bán
27.590.440.991
20
5. LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6.980.750.815
21
6. DT hoạt động tài chính
2.2
506.723.013
22
7. Chi phí tài chính
2.3
1.723.398.320
24
8. Chi phí bán hàng
2.089.376.379
25
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.503.678.689
30
10. LN thuần từ hoạt động kinh doanh
1.171.020.440
31
11. Thu nhập khác
-
32
12. Chi phí khác
-
40
13. LN khác
2.4
-
50
14. Tổng LN kế toán trước thuế
1.171.020.440
51
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
2.5
292.755.110
52
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
2.6
-
60
17. LN sau thuế TNDN
878.265.330
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên và đóng dấu)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
CHƯƠNG BA
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ARKSUN – VIỆT NAM
3.1 Đánh giá về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.
Sau 15 năm tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần Arksun – Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể và ngày càng cố gắng hoàn thiện mình, hoà nhịp chung cùng sự phát triển đi lên của nền kinh tế trong nước cũng như các nước trong khu vực. Cùng với sự phát triển của Công ty, công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán hạch toán tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu thụ TP tại Công ty cũng không ngừng được hoàn thiện để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty em có một số nhân xét sau :
3.1.1 Đánh giá chung về công tác hạch toán kế toán tại Công ty.
3.1.1.1 Những ưu điểm
Về tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung nhưng không cứng nhắc, phù hợp với thực tế và quy mô hoạt động của Công ty. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng kế toán với một đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm, nhạy bén và trung thực, nhiệt tình. Các nhân viên kế toán luôn hoàn thành nhiệm vụ, cung cấp thông tin kế toán kịp thời chính xác giúp ban lãnh đạo Công ty đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Các phòng ban, phân xưởng đã phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán để đảm bảo thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán.
Về hệ thống chứng từ và phương pháp kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ hầu hết theo quy định của Bộ tài chính, phù hợp với hoạt động của Công ty. Các chứng từ được kiểm tra liên tục, công việc tổ chức luân chuyển chứng từ giữa phòng kế toán với các bộ phận khác có liên quan được phối hợp chặt chẽ với nhau giúp cho việc hạch toán được chính xác, nhanh chóng, kịp thời.
Công ty áp dụng hình thức KKTX, do đó tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư trên sổ sách kế toán được theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Về hệ thống sổ sách kế toán
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán tương đối hợp lý và đầy đủ thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu luân chuyển chứng từ sổ sách kế toán với các nhân viên thống kê kinh tế dưới phân xưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm được diễn ra nhanh chóng kịp thời.
Về hình thức sổ kế toán
Đây là hình thức sổ kế toán phù hợp với kế toán thủ công và dễ chuyên môn hoá lao động kế toán. Phù hợp với quy mô số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty.
Ngoài ra, tại phòng kế toán của Công ty còn được trang bị đồng bộ máy tính, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán. Từ đó giúp kế toán có thể tính toán, tổng hợp số liệu, xây dựng bảng biểu nhanh và thuận tiện, tăng hiệu quả lao động, cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác và đầy đủ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng.
Về hệ thống báo cáo kế toán
Cuối mỗi quý hoặc năm, Công ty tiến hành lập đầy đủ các báo cáo theo quy định của Nhà nước gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra Công ty còn có các báo cáo kế toán hàng ngày về sử dụng quỹ tiền mặt, báo cáo kho đã giúp ích nhiều cho việc ra quyết định của Ban giám đốc được kịp thời và chính xác.
3.1.1.2 Những nhược điểm của Công ty.
Mặc dù bộ phận kế toán của Công ty đã thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần quan trọng vào sự phát triển của Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định.
Thứ nhất : về việc áp dụng phần mềm kế toán. Trong điều kiện hiện nay, không chỉ có các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn rất nhiều đối tượng khác quan tâm đến các thông tin kế toán. Việc thu thập, xử lý, hệ thống hóa các thông tin kế toán một cách đơn giản sẽ không đáp ứng được yêu cầu về thông tin trong điều kiện kinh tế phát triển. Phòng kế toán có trang bị một số máy tính nhưng việc cài đặt chương trình trên máy vẫn chưa đầy đủ. Việc không sử dụng phần mềm kế toán làm mất nhiều thời gian và dễ gây nhầm lẫn trong công tác kế toán.
Tuy nhiên khi xem xét tới việc áp dụng phần mềm kế toán Công ty cần xem xét lại hình thức ghi sổ kế toán. Hình thức ghi sổ NKCT được áp dụng tại công ty đã mang laị nhiều lợi ích. Tuy nhiên hình thức ghi sổ này phức tạp về kết cấu, quy mô sổ lớn về số lượng, và chỉ thích hợp với việc ghi sổ một cách thủ công. Trong điều kiện áp dụng phầm mềm kế toán vào công tác kế toán thì công ty nên cân nhắc sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung - một hình thức ghi sổ mới phù hợp với việc áp dụng kế toán máy.
Thứ hai: Công ty chưa xây dựng được mảng kế toán quản trị riêng biệt phục vụ cho nhu cầu quản lý. Chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng khác nhau, cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định, cho việc đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý. Do vậy, thông tin kế toán phục vụ cho cả trong và ngoài doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán được chia thành kế toán quản trị và kế toán tài chính. Kế toán quản trị cung cấp các thông tin quản lý, điều hành doanh nghiệp. Kế toán tài chính cung cấp các thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Việc thiếu mảng kế toán quản trị sẽ gây khó khăn cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thứ ba: Công tác lập kế hoạch sản xuất, lên kế hoạch cho từng thời kỳ hoạt động, xây dựng định mức tiết kiệm trong các công đoạn là rất cần thiết. Hiện nay, các công đoạn này được chia riêng rẽ ở các bộ phận như phòng kỹ thuật, phòng kế toán… điều này gây ra những khó khăn trong việc tập hợp số liệu, lên các báo cáo nội bộ trong Công ty.
3.1.2 Đánh giá về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.
3.1.2.1 Những ưu điểm
Tiêu thụ TP là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất cho một đơn đặt hàng. Sản phẩm của Công ty được tổ chức tiêu thụ một cách linh hoạt, hiệu quả, đảm bảo đúng quy cách, phẩm chất về số lượng, chất lượng cũng như về thời gian. Nhờ đó mà đã tạo được uy tín với khách hàng. Các đơn đặt hàng đến với Công ty gia tăng theo từng năm từ cả các đối tác truyền thống và đối tác mới.
Công tác kế toán tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu thụ TP đã phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời về các hoạt động kinh doanh của Công ty. TP được quản lý chặt chẽ từ khâu nhập kho đến khâu xuất kho về cả số lượng và giá trị TP. Mọi hoạt động nhập, xuất kho TP đều được phản ánh trên sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định chung. Bắt đầu bằng việc lập các chứng từ gốc ban đầu đến công tác kế toán chi tiết, tổng hợp và mối liên hệ giữa các sổ sách kế toán một cách thường xuyên. Đồng thời, phản ánh một cách chính xác, kịp thời các hoạt động kinh tế diễn ra, qua đó theo dõi một cách chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế việc ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo được tính thống nhất của các số liệu ban đầu.
Công ty luôn chấp hành đầy đủ các chính sách về giá, thuế và tổ chức sổ sách một cách phù hợp, đồng thời ghi chép đầy đủ, hợp lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhờ đó kế toán tiêu thụ TP đã góp phần vào bảo vệ tài sản của Công ty trong quá trình lưu thông, đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông đạt hiệu quả cao.
3.1.2.2 Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm đã có được, công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty hiện vẫn còn một số hạn chế :
Hiện nay, việc hạch toán chi tiết tại Công ty được tiến hành rất cụ thê, tuy nhiên biểu mẫu sổ chi tiết một số TK của Công ty không có cột số dư cuối kỳ bên Nợ và bên Có. Như vậy là không đúng theo biểu mẫu quy định của Bộ tài chính. Điều này đã làm hạn chế ít nhiều đến việc theo dõi thông tin trên các sổ chi tiết các TK.
Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng từ các đối tác nước ngoài. NVL cho quá trình sản xuất có thể do các đối tác cung cấp, có thể do Công ty tự liên hệ tìm mua hoặc do khách hàng chỉ định và Công ty đứng ra ký kết hợp đồng mua bán. Với những nguyên liệu mà Công ty nhận gia công Công ty hiện đang hạch toán vào TK 152 là không hợp lý.
Khi ký kết các hợp đồng kinh tế, các điều khoản về thanh toán luôn được đề cập khá chặt chẽ. Tuy nhiên với những khách hàng quen thuộc thì không tránh khỏi việc thanh toán tiền hàng không đúng thời hạn tạo ra các khoản nợ quá hạn. Điều này là rất không tốt đối với tình hình tài chính của Công ty. Công ty cần có những chính sách thu hồi các khoản nợ một cách hợp lý. Hiện nay, Công ty không tiến hành trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi. Điều này sẽ dẫn đến rủi ro tài chính cao.
Đối với các khoản giảm trừ DT: với các sản phẩm bên khách hàng kiểm tra không đạt tiêu chuẩn và trừ vào tiền thanh toán Công ty không hạch toán qua TK 532 mà ghi giảm trực tiếp DT bán hàng. Việc hạch toán như vậy là không hợp lý, ảnh hưởng đến việc theo dõi DT và các khoản giảm trừ DT trong kỳ.
Việc phân bổ CPBH và QLDN tại Công ty theo tiêu thức DT chưa thực sự là hợp lý khi tiêu thức này là tiêu thức bị biến đổi bởi các yếu tố thị trường.
3.2 Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
3.2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện
Trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế, không thể không kể đến hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận quan trọng trong hệ thống thông tin tài chính phục vụ đắc lực cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp cũng như của Nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rất nhiều thách thức và những biến động của thị trường, hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu thụ TP nói riêng ngày càng có vai trò quan trọng, đòi hỏi phải đổi mới, hoàn thiện theo sự thay đổi của nền kinh tế.
3.2.2 Những yêu cầu của việc hoàn thiện
Để đạt được kết quả cao trong công tác hoàn thiện hạch toán tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu thụ TP, công tác kế toán tại Công ty CP Arksun – Việt Nam cần thực hiện tốt các yêu cầu sau :
Thứ nhất: các phương pháp đưa ra phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phải dựa trên các yêu cầu đã được ban hành của Bộ tài chính về hệ thống các phương pháp hạch toán kế toán, thực hiện đúng các biểu mẫu kế toán, các TK sử dụng.
Thứ hai: việc hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và chính sách của Công ty nói riêng và của nghành dệt may nói chung.
Thứ ba: hoàn thiện hạch toán tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu thụ TP phải đảm bảo đáp ứng thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý vì chức năng của kế toán là cung cấp những thông tin kế toán chính xác, kịp thời cho việc ra các quyết định của Công ty.
Thứ tư: trình độ của các nhân viên kế toán trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp là rất quan trọng, quyết định đến khả năng hoàn thành công việc, khả năng cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, khả năng áp dụng các thay đổi của chế độ. Vì vậy, khi hoàn thiện công tác kế toán cần căn cứ trên cơ sở trình độ của nhân viên kế toán. Các phương án hoàn thiện đưa ra phải đảm bảo được các nhân viên kế toán hiểu và có khả năng thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả.
Cuối cùng: mục đích của việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán là giúp các doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn, là công cụ đắc lực cho quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, các giải pháp đưa ra cần phải mang tính hiệu quả kinh tế cao, phải đảm bảo tính khả thi.
3.2.3 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty CP Arksun – Việt Nam.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Arksun – Việt Nam, trên cơ sở những đánh giá về về ưu nhược điểm của công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu thụ TP nói riêng, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc hạch toán tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu thụ TP tại Công ty CP Arksun – Việt Nam.
Thứ nhất: Về hệ thống sổ chi tiết sử dụng trong hạch toán kế toán tại Công ty.
Để tiện cho việc theo dõi thông tin chi tiết trên một số TK, Công ty nên bổ sung thêm cột số dư cuối kỳ theo đúng biểu mẫu của Bộ Tài chính (Quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006).
Hiện tại Công ty đang sử dụng một số mẫu chứng từ không đúng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Công ty cần có sự điều chỉnh đối với các mẫu chứng từ này.
Cụ thể, Mẫu giấy đề nghị thanh toán cần lập theo mẫu quy định (Biểu số 3.1, trang 74)
Biểu số 3.1 : Giấy đề nghị thanh toán
Đơn vị : Mẫu số : 05-TT
Địa chỉ : (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ngày.... tháng.... năm....
Kính gửi:
- Họ và tên người đề nghị thanh toán:
- Bộ phận (hoặc địa chỉ):
- Nội dung thanh toán:
- Số tiền: (Viết bằng chữ):
(Kèm theo chứng từ gốc).
Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Do Công ty sản xuất theo các đơn đặt hàng với số lượng lớn nên để nâng cao hiệu quả Công tác tiêu thụ TP và đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh, theo em Công ty nên mở bảng tổng hợp chi tiết bán hàng đối với từng đơn hàng với mẫu như sau (Biểu số 3.2, trang 75) :
Biểu số 3.2 : Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG
Đơn hàng :………….
STT
Tên hàng
Mã hàng
Đơn giá
Số lượng
Giá vốn
DT bán hàng
CP chung
Giảm trừ DT
Lãi gộp
Chi phí chung
Lãi, lỗ
Tổng
(Chi phí chung = chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp)
Thứ hai: Đối với những hàng hóa Công ty sản xuất có nhận NVL từ khách hàng Công ty cần mở thêm TK 002 (Vật tư, hàng hóa nhận gia công, giữ hộ) theo Quyết định 15/2006 của Bộ tài chính vì đó không phải là tài sản của Công ty nên không được hạch toán vào TK 152.
Khi vật liệu được chuyển đến Công ty, các chứng từ liên quan được chuyển đến phòng kế toán là căn cứ để ghi sổ Nợ TK 002.
TK 002 là TK ngoài bảng dùng để theo dõi và phản ánh các loại tài sản không thuộc sở hữu của Công ty.
Thứ ba: Hiện nay tại Công ty còn một số khoản nợ quá hạn chưa được thanh toán. Điều này cho thấy Công ty cần có các chính sách hợp lý hơn đối với các khoản phải thu khách hàng.
Để khuyến khích việc thanh toán tiền hàng sớm Công ty nên có chính sách giá linh động đối với từng thời điểm khách hàng trả tiền. Với những khoản tiền hàng thanh toán sớm sẽ được hưởng mức chiết khấu thanh toán phù hợp với thời gian thanh toán, với những khoản quá hạn sẽ chịu một mức lãi suất hợp lý. Điều này tuy làm tăng chi phí cho Công ty nhưng lại giúp Công ty thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ vòng quay vốn. Để xác định được tỷ lệ chiết khấu một cách hợp lý, cần phải đặt trong mối quan hệ với lãi suất ngân hàng. Có nghĩa là, tỷ lệ chiết khấu thanh toán phải lớn hơn lãi suất tiền gửi và nhỏ hơn lãi suất tiền vay ngân hàng. Về hạch toán, các khoản chiết khấu thanh toán được phản ánh vào TK 635 - Chi phí tài chính như sau :
Nợ TK 635 :
Có TK 112,131 :
Thứ tư: Việc xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi với Công ty là rất ít. Các khoản nợ như vậy là không nhiều tuy nhiên lại không lường trước được. Những chi phí liên quan đến quản lý và thu hồi nợ vẫn được Công ty hạch toán vào CPQLDN, những khoản này không lường trước được và rất thụ động. Vì vậy Công ty nên trích lập dự phòng cho số nợ phải thu khách hàng.
Kế toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được thực hiện vào cuối kỳ kế toán dựa trên đánh giá của Công ty về khả năng thu hồi các khoản nợ. Có 2 cách để xác lập số dự phòng cần lập.
Cách 1 : Ước tính tỉ lệ phải thu khó đòi trên tổng DT bán chịu, sau đó tính ra số dự phòng cần lâp.
Số dự phòng phải thu khó đòi cần lập cho niên độ tới
=
Doanh số bán chịu
*
Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính
Cách 2 : Qua việc theo dõi trên SCT thanh toán với người mua, kế toán đánh giá và phân loại những khách hàng đáng ngờ, gửi thông báo đòi nợ, thu thập những căn cứ xác đáng rồi ước tính tỷ lệ phải thu khó đòi theo tỷ lệ phần trăm.
Số dự phòng phải thu khó đòi cần lập cho niên độ tới
=
Số nợ của khách hàng đáng ngờ
*
Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính
Kế toán sử dụng TK 139- Dự phòng nợ phải thu khó đòi để hạch toán
Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Bên Có : Trích lập dự phòng nợ phả thu khó đòi
Dư Có : Số dự phòng nợ phải thu khó đòi cuối kỳ.
Khi trích lập ghi tăng CPQLDN đồng thời chuyển theo dõi từ TK 131-Phải thu khách hàng sang TK 139-Dự phòng nợ phải thu khó đòi. Khi số nợ khó đòi đã thu hồi được hoặc xóa sổ, sau khi trừ đi số thu được, số thiệt hại trước hết được trừ vào khoản đã lập dự phòng, còn lại được trừ vào CPQLDN.
Sơ đồ quy trình hạch toán nợ phải thu khó đòi.
TK 131
TK 139
TK 642
(1)
(3)
(2)
TK 642
(1): Số thiệt hại do nợ khó đòi không đòi được đã xử lý xóa sổ
(2) : Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
(3): Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi vào cuối niên độ.
Thứ năm: Công ty cần sử dụng TK 532 để hạch toán các khoản giảm trừ DT.
Khi TP được giao cho khách hàng. Khách hàng kiểm tra về quy cách, chất lượng, số lượng sản phẩm. Khi phát hiện những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, bên khách hàng sẽ trừ vào số tiền sẽ thanh toán. Hiện nay, Công ty không ghi qua TK 532 mà ghi giảm trực tiếp DT . Công ty hạch toán như vậy là không hợp lý, nó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và các khoản giảm trừ DT của Công ty, vì thế sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu DT thuần. Vì vậy theo em Công ty nên mở thêm TK 532- Gỉam giá hàng bán.
Khi phát sinh các khoản giảm giá hàng bán kế toán ghi :
Nợ TK 532
Có TK 111, 112, 131…
Cuối tháng kết chuyển để tính DT thuần
Nợ TK 511
Có TK 532
Thứ sáu: Về phân bổ CHBH và CPQLDN
Hiện nay Công ty tiến hành phân bổ CPBH và CPQLDN theo DT. Cụ thể, công thức phân bổ Công ty đang sử dụng như sau :
CPBH (CPQLDN) phân bổ cho từng mặt hàng
=
Tổng CPBH (CPQLDN)
*
Doanh thu từng mặt hàng
Tổng doanh thu
Công thức này được sử dụng là chưa thực sự hợp lý vì yếu tố DT trong kỳ là yếu tố bị tác động bởi giá cả thị trường. Vì vậy Công ty nên tiến hành phân bổ CHBH và CPQLDN theo một tiêu thức có tính ổn định hơn như GVHB trong kỳ của từng sản phẩm.
CPBH (CPQLDN) phân bổ cho từng mặt hàng tiêu thụ trong kỳ
=
Tổng CPBH (CPQLDN) trong kỳ
*
Giá vốn từng mặt hàng tiêu thụ trong kỳ
Tổng giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Thứ bẩy: Về việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thởi và giảm bớt khối lượng công việc của kế toán, Công ty nên sử dụng một phần mềm kế toán. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại phần mềm kế toán. Công ty có thể mua những phầm mềm kế toán có sẵn hoặc thuê các chuyên gia về làm phần mềm riêng cho phù hợp với đặc điểm của Công ty.
Tuy nhiên khi xem xét tới việc áp dụng phần mềm kế toán Công ty cần xem xét lại hình thức ghi sổ kế toán. Hình thức ghi sổ NKCT được áp dụng tại công ty đã mang laị nhiều lợi ích. Tuy nhiên hình thức ghi sổ này phức tạp về kết cấu, quy mô sổ lớn về số lượng, và chỉ thích hợp với việc ghi sổ một cách thủ công. Trong điều kiện áp dụng phầm mềm kế toán vào công tác kế toán thì công ty nên cân nhắc sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung - một hình thức ghi sổ hiện đại phù hợp với việc áp dụng kế toán máy.
Thứ tám: Công ty nên xây dựng bộ phận kế toán quản trị làm nhiệm vụ phân tích thực trạng công ty, giúp Ban giám đốc thấy được tình hình cụ thể và đưa ra các quyết định phù hợp.
Kế toán quản trị là một bộ phận của bộ máy kế toán, có vai trò hết sức quan trọng, cung cấp các thông tin có giá trị cho lãnh đạo. Để tổ chức tốt công tác kế toán quản trị đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và ra quyết định.
Việc xây dưng bộ phận quản trị phải đáp ứng được các nguyên tắc sau :
Phải đáp ứng được sự phù hợp giữa mô hình kế toán quản trị với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Phải đáp ứng được nhu cầu quản lý theo từng chỉ tiêu quản trị đã đề ra của doanh nghiệp.
Bộ phận kế toán quản trị được xây dựng mang tính khả thi và tiết kiệm.
Từ đó kế toán quản trị mới thực hiện được nhiệm vụ phân tích thực trạng của Công ty, giúp cho Ban lãnh đạo cũng như toàn bộ công nhân viên thấy được tình hình cụ thể để đưa ra các quyết định phù hợp.
Chú trọng đến công tác kế toán quản trị trong đó đi sâu phân tích tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, Công ty cần phân tích rõ những nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ, có thể đó là những nguyên nhân khách quan hoặc những nguyên nhân chủ quan thuộc về bản thân Công ty.
Từ việc phân tích tình hình tiêu thụ, kế toán cần đưa ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận cho Công ty như : giảm chi phí, giảm giá thành sản xuất…
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường với môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam nói riêng đều cố gắng tự khẳng định mình và đi lên. Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng đã không ngừng hoàn thiện về mọi mặt. Tuy nhiên vẫn còn một số những tồn tại cần được khắc phục. Bằng vốn kiến thức đã học ở trường em đã nêu ra những ý kiến đóng góp trong bài viết.
Trong thời gian ngắn thực tập tại công ty em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng với các anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em được tiếp xúc và tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại công ty. Đặc biệt với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Đặng Thuý Hằng đã giúp em hoàn thành được bản báo cáo này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ lý luận và thiếu kiến thức thực tiễn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mang nhận được sự đóng góp của Ban giám đốc, các chị tại phòng kế toán cũng như của các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Hà
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài chính. 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp. Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán. Hanoi : NXB Tài chính.
Luận văn tốt nghiệp các khoá 45, 46.
PGS.TS. Đặng Thị Loan. 2006. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. Hanoi : Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân.
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Tài liệu do Phòng kế toán Công ty CP Arksun – Việt Nam cung cấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31408.doc