Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần Quang Trung

Để phát huy một cách có hiệu lực công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm phản ánh được chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở đó công ty cần có hướng tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và tổ chức công tác bán hàng khoa học, hợp lý đưa ra các chính sách nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Quang Trung kết hợp với kiến thức học tập tại trường đã giúp cho em tìm hiểu rõ về quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ từ khâu tập hợp, tổ chức các chứng từ đến khi xác định kết quả kinh doanh Tuy nhiên trên thực tế việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty vẫn chưa được tổ chức một cách khoa học hợp lý. Công tác hạch toán còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý doanh nghiệp Để góp phần hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả tại công ty với sự giúp đỡ của thầy giáo tiến sỹ Lê Quang Bính và các anh chị tại phòng kế toán của công ty đã giúp em hoàn thành đề tài ”Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung”. Song do nhận thức của bản thân còn hạn chế, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chuyên đề cũng không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và cán bộ công ty cổ phần Quang Trung để chuyên đề thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn Em xin chân thành cảm ơn!

doc73 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài khoản 155, 157, 131, 511, 512, 641, 642, 911… * Bảng kê: được sử dụng trong trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên nhật ký chứng từ được. - Bảng kê số 10: Hàng gửi bán - Bảng kê số 11: Phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua và người đặt hàng. * Sổ cấícc tài khoản 511, 512, 641, 642, 911… * Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. - Sổ theo dõi thanh toán người mua. - Sổ chi tiết các tài khoản 512, 531, 532,632, 641, 642… - Sổ chi tiết tiêu thụ tài khoản 511, 512. Phần II Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần quang trung I. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Quang Trung 1. Lich sử hình thành và phát triển Tên công ty: Công ty cổ phần Quang Trung Tên giao dịch: Quang Trung JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tăt: QTC Trụ sở gia dịch: Đường Tô Hiệu – Thị xã Hà Đông – Hà Tây Số điện thoại: (034) 825 646, 820 533, 822 173 Fax: 521 697 Vốn điều lệ: 2 000.000.000 (trong đó 35% là vốn nhà nước). Giấy phép kinh doanh số 0303000141 Do sở khoa học và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 10/02/2004. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và tiêu thụ bia hơi, bia chai, nước giải khát, chế biến , kinh doanh lương thực, thực phẩm thức ăn gia súc, kinh doanh vật tư nông nghiệp. Kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ, kinh doanh dịch vụ cơ khí điện lạnh, kinh doanh nhà hàng ăn uống, dịch vụ cho thuê nhà xưởng, kho bãi. * Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty liên doanh sản xuất bia hơi và nước giải khát Quang Trung là đơn vị liên doanh giữa công ty lương thực Hà Tây và viện khoan học các hợp chất thiên nhiên.. Được thành lập theo quyết định số 333 ngày 28/12/1993 của UBND tỉnh Hà Tây. Công trình đầu tư liên doanh được khởi công xây dựng với số tiền đầu tư ban đầu là 3.127.950.000. Sau đó khi thiết bị xây lắp hoàn thành dây chuyền sản xuất bia được đưa vào hoạt động với công xuất 2.000.000 lít/năm. Thành phẩm đã được kiểm tra đảm bảo chất lượng vệ sinh theo quy định của Nhà Nước. Đến ngày 25/05/1998 bên liên doanh Viện khoa học các hợp chất thiên nhiên xin rút vốn và công ty lương thực Hà Tây đã bàn giao toàn bộ cơ sở vật chất lại cho công ty lương thực Quang Trung quản lý. Xí nghiệp bia Quang Trung. Xí nghiệp bia Quang Trung thành lập ngày 01/06/1998 của UBND tỉnh Hà Tây. Xí nghiệp được công ty lương thực Hà Tây cho phép hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân. Theo chủ chương chính sách của đảng và nhà nước về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước để phát huy tính chủ động của doanh nghiệp. Căn cứ vào nghị định 62/2002 NĐ/CT ngày 19/06/2002 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Thực hiện quyết định 152 HĐQT/TCLĐ/QĐ ngày 07/05/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị của công ty lương thực miền Bắc quyết định cổ phần hoá xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực, bia, nước giải khát Quang Trung của công ty lương thực tỉnh Hà Tây. Theo quyết định số 5866 QĐ/BNN-TCCB ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển bộ phận doanh nghiệp nhà nước: Xí nghiệp kinh doanh bia nươc giải khát Quang Trung thành công ty cổ phần Quang Trung với số vốn ban đầu là 2000.000.000 VNĐ trong đó 35% là vốn của nhà nước. Với 35 lao động dài hạn và 7 lao động thời vụ. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển hiện nay công ty đã được tự chủ hơn trong kinh doanh nhưng cũng gặp không ít khó khăn về tài chính, trình độ lao động… bên cạnh đó lại gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các đơn vị sản xuất bia, nước giải khát trong và ngoài tỉnh. Mặt khác công ty vẫn phải đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Chính trong khó khăn, ban lãnh đạo công ty đã có những quyết định đúng đắn là thực hiện phương án vừa sản xuất, vừa đầu tư có trọng điểm. Với những kinh nghiệm sẵn có cho đến nay công ty đã đạt được những kết quả nhất định: sản lượng bia tăng dần qua các năm, thu nhập của công nhân viên đảm bảo tái sản xuất lao động cũng như đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho gia đình công nhân, góp phần làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Sau đây là một số chỉ tiêu công ty đã đạt được trong một vài năm gần đây. Bảng chỉ tiêu tổng hợp của công ty cổ phần Quang Trung từ năm 2001 dến năm 2003. Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tỉ lệ (%) 02/01 Tỉ lệ (%) 03/02 Doanh thu thuần 3686484461 3565465304 4049153858 96,72 113,56 Giá vốn 2287704864 2219527950 2393027407 97,02 107,82 Lãi thuần 776991405 702370695 839711811 90,4 119,55 Nộp NSNN 249037569 219130781 262652409 87,99 119,86 Lương bình quân 788444 801444 870000 101,65 108,55 Tóm lại so với các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng bia thì công ty cổ phần Quang Trung còn rất non trẻ song đã có một kết quả sản xuất kinh doanh đáng kể. Thành tựu nổi bật của công ty là đã không ngừng phát triển, vươn lên đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Với những thành tích mà công ty đã đạt được, công ty đã và đang khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động để sánh vai cùng với các đơn vị bạn bè có bề dầy lịch sử trong kinh doanh. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất tại công ty cổ phần Quang Trung. * Về tổ chức của phân xưởng. - Lãnh đạo phân xưởng: gồm có 1 giám đốc. - Các tổ chức sản xuất: có 5 tổ và 17 lao động có BHXH, 6 lao động hợp đồng thời vụ. Tổ nghiền Tổ nấu Lên men Tổ điện lạnh, nồi hơi, CO2 Tổ lọc Tổ bia chai. *Về quy trình công nghệ. Quy trình công nghệ sản xuất bia ở công ty Quang Trung là một quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục. Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bia bao gồm: Malt, hoa hublon, cao hoa, gạo tẻ, đường và các chất phụ gia khác. Trong đó thành phần chính là Malt (lúa mạch qua sơ chế) được nhập khẩu từ Đan Mạch. Hoa hublon tạohương vị bia được nhập khẩu từ Đan Mạch hoặc Đức. Còn các nguyên liệu khác mua trong nước như gạo, chất trợ lọc… Các giai đoạn chính trong quá trình sản xuất. * Giai đoạn nấu và ủ men. Đưa nguyên liệu: Malt, gạo vào xay nghiền. Gạo nghiền thành bột nước, hồ hoá (80o C trong 30 phút); dịch hoá (70o C trong 30 phút); đun sôi (100 o C trong 30 phút). Malt nghiền bột cộng nước trộn cháo đun sôi. Thực hiện quá trình thuỷ phân đạm (52o C trong 30 phút), đường hoá (65o C trong 45 phút). Sau đó lọc dịch đường nha ban đầu, sản phẩm là bã bia dùng trong chăn nuôi. Chuyển dịch nha sang nồi đun hoa, được lượng dịch đường rồi cho cao hoa vào đun sôi đủ thông số kỹ thuật thì chuyển sang nồi lạnh (làm lạnh sơ bộ). Mạch nha được đưa vào nồi lạnh nhanh, sau đó đẩy vào téc lên men, trong téc lên men người ta đã có sẵn men theo tỉ lệ (2%) sau đó cho dịch nha vào quá trình vi phân sẽ diễn ra. Quá trình này chia làm hai giai đoạn, lên men chính và lên men phụ trong khoảng thời gian 5 ngày đối với bia hơi và 7 ngày đối với bia chai. * Giai đoạn chiết lọc. Sau khi quá trình lên men đạt được ở thời gian và tiêu chuẩn quy định cho sản phẩm ở giai đoạn lên men qua bộ phận lọc để lấy sản phẩm trong là bia và loại bỏ bã men. Đối với bia chai, sau khi qua bộ phận lọc bia được chuyển sang bộ phận chiết và thanh trùng để ra sản phẩm là bia chai. SƠ Đồ QUY TRìNH CÔNG NGHệ SảN XUấT BIA Gạo Nghiền Trộn bột nước Hồ hoá Malt Nghiền Trộn bột nước Trộn cháo gạo Nồi hơi Đun sôi Thuỷ phân đạm Đường hoá Lọc Nồi đun hoa Lạnh sơ bộ Lạnh nhanh Lên men Lọc bia Nạp CO2 Chiết bia chai Thanh trùng Máy lạnh Men Chiết bia hơi Thành phẩm Dán nhãn Bã bia 3. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Quang Trung Để đảm bảo việc tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Hội đồng quản trị trực tiếp quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề về hoạt động của công ty. Người đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị. Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm quản lý điều hành công ty, sử dụng vốn, tài sản, cổ phần của cổ đông mà hội đồng quản trị giao phó có hiệu quả. Ban kiểm soát là cơ quan kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp của mọi hoạt động kinh doanh trong công ty để đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông. Phòng tổ chức hàng chính: Có chức năng thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước với cán bộ công nhân viên, đảm bảo các quyền lợi văn hoá, tinh thần, vật chất và sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên, tổ chức bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân kỹ thuật. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức các phương án kinh doanh có hiệu quả. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các chính sách, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính, phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài chính của công ty, tổ chức giám sát phân tích các hoạt động kinh tế phát sinh. Phân xưởng sản xuất: Nhiệm vụ chủ yếu thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đứng đầu phân xưởng sản xuất là quản đốc phân xưởng có nhiệm vụ quản lý, điều hành trực tiếp các tổ sản xuất. Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, được phân công nhiệm vụ rõ ràng và có sự quản lý chặt chẽ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh mà công ty đặt ra. Có thể khái quát bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Quang Trung như sau: Phòng tổ chức hành chính Tổ nghiền Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc điều hành Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh kế hoạch Tổ nấu men Tổ lọc Tổ áp lực Tổ bia chai Phân xưởng sản xuất II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại công ty cổ phần Quang Trung 1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô hoạt động cũng như trình độ của cán bộ kế toán trong công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện tại phòng tài chính kế toán. Tại phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm ta hạch toán ban đầu, thu thập các chứng từ, ghi chép sổ sách các thông tin một cách đơn giản sau đó chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán. Từ tình hình thực tế của công ty, trình độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu về quản lý, phòng tài chính kế toán của công ty được tổ chức như sau. - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung về chỉ đạo hạch toán của công ty, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận nghiệp vụ. Ngoài ra kế toán trưởng còn đảm nhiệm các phần hành kế toán: tính lương, tính thuế, tính giá thành và lập báo cáo kế toán hàng quý. - 1 kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ cập nhật các chứng từ phát sinh hàng ngày và vào sổ kế toán. Phụ trách phần hành kế toán: kế toán tiêu thụ, kế toán tài sản cố định, các khoản thanh toán với người mua, người bán. - 1 thủ quỹ: Đảm nhận việc thu chi tiền mặt (Tiền gửi ngân hàng) hàng ngày và quản lý quỹ tiền mặt của công ty. Cuối tháng rút số dư trên sổ chi tiết quỹ và báo cáo cáo tiền quỹ theo quy định. - 1 thủ kho phụ trách phần hành kế toán về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm. Trực tiếp theo dõi sự biến động tăng, giảm hàng tồn kho của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt, tiền gửi, thủ quỹ Kế toán tổng hợp, tài sản cố định, tiêu thụ Kế toán nhân viên lương, thành phẩm, thủ kho 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty với trình độ quản lý nói chung và đội ngũ kế toán nói riêng, công ty đã lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. * Các loại chứng từ được sử dụng chủ yếu tại công ty cổ phần Quang Trung. Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Phiếu chi Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng Phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng thanh toán BHXH Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Hoá đơn bán hàng Phiếu thu Giấy thanh toán tiền tạm ứng Phiếu mua hàng Phiếu báo làm thêm giờ Thẻ kho Biên bản giao nhận tài sản cố định Hoá đơn thuế giá trị gia tăng Thẻ tài sản cố định Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức Hoá đơn cước vận chuyển Hoá đơn dịch vụ biên lai thu tiền Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh qua các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành theo dõi và phản ánh vào sổ kế toán. * Bộ sổ kế toán bao gồm các loại sổ chủ yếu - Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ do nhân viên kế toán lập trên cơ sở các chứng từ gốc để làm thủ tục ghi sổ kế toán. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. - Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thưo tài khoản kế toán áp dụng tại công ty. - Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bản tổng hợp chứng từ gốc Sổ thẻ kết toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Công ty cổ phần Quang Trung công tác kế toán được thực hiện trên chương trình phần mềm tài chính kế toán bằng ngôn ngữ lập trình Foxpro, chương trình cho phép xử lý số liệu ngay từ các chứng từ ban đầu, qua quá trình xử lý luân chuyển số liệu máy tính sẽ kết xuất ra màn hình hoặc máy in các thông tin như: các sổ, thẻ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng cân đối số phát sinh... Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, xí nghiệp bia Quang Trung áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng xuất kho tính theo giá bình quân gia quyền. Khi thực hiện lệnh khoá sổ kế toán, máy sẽ tự tính đơn giá xuất kho bình quân cho mỗi loại vật liệu, thành phẩm. 3. Công tác tổ chức tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung Công tác tiêu thụ thành phẩm được xác định là một khâu đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất của công ty. Hiện nay công ty chỉ tổ chức sản xuất bia vì vậy bia là sản phẩm duy nhất. Bia đáp ứng nhu cầu giải khát của người tiêu dùng do vậy khả năng tiêu thụ phụ thuộc rất nhiều vào mùa vụ. Trong mùa hè, nhiệt độ cao nhu cầu nước giải khát tăng nhanh, khả năng tiêu thụ bia lớn. Ngược lại mùa đông nhu cầu tiêu thụ bia lại giảm rõ rệt. Vì vậy chi phí sản xuất vào những tháng mùa đông rất cao do sản lượng bia giảm. Để đảm bảo được chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận công ty cổ phần Quang Trung đã tổ chức hạch toán với chu kỳ kế toán là quý (3 tháng). Sau mỗi quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí, doanh thu để xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính. Mặt hàng thành phẩm bia gồm 2 loại + Bia hơi. + Bia chai. Trong đó mặt hàng bia hơi khôg cho phép dự trữ dài ngày, nếu dự trữ quá thời hạn chất lượng sẽ giảm sút. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất, dự trữ, bảo quản và tiêu thụ của công ty. Những đặc điểm này đòi hỏi công ty cần có lời giải đáp đúng đắn, chính xác, phải tổ chức sản xuất tiêu thụ thành phẩm thế nào? Với công trình sản xuất hiện có để chất lượng thành phẩm cao, giá thnàh hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Để áp dụng tốt nhu cầu của người tiêu dùng công ty tổ chức thành phẩm tiêu thụ theo những phương pháp sau. Bán lẻ: Công ty tổ chức một quầy bán lẻ ngay tại công ty, khách hàng nộp tiền và nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn bán lẻ gửi cho khách hàng lấy tại kho. Công ty quản lý cửa hàng thông qua sổ sách do nhân viên bán hàng lập, đồng thời cuối ngày nhân viên bán hàng tiến hành tập hợp hoá đơn bán lẻ về phòng kế toán để tiến hành vào sổ sách và viết hoá đơn giá trị gia tăng. Bán đại lý: Các đại lý không phải do công ty mở mà khách hàng thường xuyên yêu cầu công ty cho lấy chịu hàng. Công ty cho phép lấy chịu và theo dõi nợ thường xuyên. Khi khách hàng có nhu cầu công ty sẽ cho người đến tận nơi khách hàng yêu cầu, khách hàng có thể thanh toán hoặc trả sau. Tuy là hình thức đại lý nhưng việc theo dõi và hạch toán như phương thức giao hàng trực tiếp, hàng đã xuất ra khỏi công ty thì coi như đã tiêu thụ. III Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Quang Trung 1. Tài khoản sử dụng Để phản ánh và giám sát tình hình tiêu thụ, hiện nay tại công ty cổ phần Quang Trung kế toán sử dụng các tài khoản: TK 511 – Doanh thu bán hàng TK 531 – Hàng bán bị trả lại TK 131 – Phải thu của khách hàng TK 632 – Giá vốn bán hàng TK 155 – Thành phẩm ... Và các tài khoản có liên quan khác. 2. Kế toán doanh thu bán hàng. Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán lẻ, hoá đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh và theo dõi trên sổ kế toán. VD. Khi khách hàng mua hàng tại quầy bán lẻ, kế toán viết hoá đơn bán lẻ cho khách hàng.Giá bán ghi trên hoá đơn đã bao gồm thuế GTGT, trên hoá đơn bán lẻ không phản ánh số thuế GTGT phải nộp. Cuối ngày nhân viên bán hàng tiến hành tập hợp hoá đơn bán lẻ trong ngày chuyển về phòng kế toán, kế toán sẽ tiến hành lập 1 hóa đơn giá trị gia tăng cho toàn bộ số hàng bán lẻ tại quầy bán hàng. Đơn vị ................. Hoá đơn bán lẻ Số: 255 Mẫu số 1/B QĐ liên bộ TCTL - TN Họ và tên người mua hàng: Đỗ Hoàng Hải Đơn vị: ....................................................................................... Số TT Tên hàng và quy cách phẩm chất Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền 1 Bia hơi Kg 50 2695 134750 Cộng 134750 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): (Một trăm ba mươi tư nghìn bảy trăm năm mươi đồng). Ngày 09 Tháng 03 năm 2004 Đã thu tiền Người nhận hàng Người viết hoá đơn Đối với các đại lý mua hàng với số lượng lớn thì kế toán tiến hành lập hoá đơn giá trị gia tăng. Hàng giao cho các đại lý được xác định là đã tiêu thụ. Hoá đơn Giá trị gia tăng Lien 2: Giao khách hàng Ngày: 15 tháng 03 năm 2004 Mộu số 01 GTKT-3LL KG/2003B 0094832 Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Quang Trung. Địa chỉ : Đường Tô Hiệu – Hà Đông Số tài khoản : Điện thoại :.............................MS: Họ tên người mua hàng: Phạm Thị Thu Tên đơn vị: Đại lý Địa chỉ: Hà Đông – Hà Tây Số tài khoản: Không Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Bia nạp CO2 Kg 50 2450 122500 Cộng tiền hàng: 122500 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 12250 Tổng cộng thanh toán: 134750 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi bốn nghìn bảy trăm năm mươi đồng. Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) - Sau khi lập hoá đơn giá trị GTGT kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết bán hàng. Mẫu sổ theo dõi bán hàng (Mẫu số 1) Sổ theo dõi bán hàng ghi chép và phản ánh thường xuyên các nghiệp vụ phát sinh về tiêu thụ thành phẩm. Trên cơ sở theo dõi bán hàng, và các chứng từ gốc, định kỳ sau 5 ngày kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ đã phát sinh. Chứng từ ghi sổ Ngày 05/01/2004 Số 01 STT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thu tiền mặt 111 2.200.000 Doanh thu bán hàng 511 2.000.000 Thuế GTGT đầu ra 333 200.000 Cộng 2.200.000 2.200.000 Số lượng chứng từ đứng kèm: 9 Kế toán trưởng Người lập chứng từ Chứng từ ghi sổ Ngày 05/01/2004 Số 02 STT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Phải thu của khách 131 1.650.000 Doanh thu bán hàng 511 1.500.000 Thuế GTGT đầu ra 333 150.000 Cộng 1.650.000 1.650.000 Số lượng chứng từ đính kèm: 7. Kế toán trưởng Người lập chứng từ Cuối quý căn cứ vào số liệu trên các chứng từ đã lập kế toán tiền hành ghi sổ cái tài khoản 511. Mẫu số 2. Sổ cái tài khoản 511 Doanh thu bán hàng Quý I năm 2004 Đơn vị: 1đồng CTGS Diễn giải TKĐƯ Nợ Có Số Ngày 01 05/01 Doanh thu bán hàng 111 2.000.000 02 05/01 Doanh thu bán hàng 131 1.500.000 ... ... Kết chuyển doanh thu 171 31/03 Hàng bán bị trả lại 531 371.476 172 31/03 Doanh thu thuần kết chuyển 24.4471.008 244.471.008 Cộng 550.703.040 550.703.040 3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 3.1 Kế toán hàng hàng bán bị trả lại. Đặc điểm sản phẩm của công ty là sản phẩm bia có quy trình bảo quản bia phức tạp (độ lạnh, CO2). Mặc dù công ty luôn quan tâm đến vấn đề đảm bảo chất lượng thành phẩm, cương quyết không cho xuất kho những sản phẩm kém chất lượng nhưng do những điều kiện khách quan trong quá trình vận chuyển hàng đến các đại lý như hỏng, tắc đường... (do các đại lý ở xa) mà bia không đảm bảo chất lượng. Thì công ty tiến hành nhập lại số hàng này. Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán lập phiếu kho và ghi vào sổ theo dõi bán hàng đồng thời ghi giảm số phải thu của khách. Định kỳ tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ Ngày 15/01/2004 Số 09 STT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Doanh thu hàng bán bị trả lại 531 26.000 Thuế VAT đầu ra 333 2.600 Phải thu của khách 131 28.600 Cộng 28.600 28.600 Số lượng chứng từ đính kèm: 1 Kế toán trưởng Người lập trứng từ Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Mẫu số 3) Công ty cổ phần Quang Trung Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Quý I năm2004 Đơn vị:1 đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 1 2 3 1 2 3 01 05/01 2200000 02 05/01 1650000 ….. 09 15/01 28600 ….. Cộng 9750000 Cộng Trên cơ sở chứng từ ghi sổ đã lập cuối kỳ kế toán lập sổ cái TK 531 – Hàng bán bị trả lại hàng Mẫu số 4 Sổ cái tài khoản 531 hàng bán bị trả lại Quý I năm 2004 CTGS Diễn giải TK đối ưng Nợ Có Số Ngày 09 19/01/04 Hàng bán bị trả lại 131 26.000 50 10/03/04 Hàng bán bị trả lại 131 120.000 ... ... Kết chuyển doanh thu 171 31/03/04 Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại 511 371.476 Cộng 742.952 742.952 Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển TK 531 sang TK 511 để xác định thuế TTĐB phải nộp. 3.2 Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt Bia hơi, bia chai là mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Theo thông tư số 119/2003/TT – BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện. Thuế suất thuế TTĐB: - Bia hơi: 30% - Bia chai: 75% + Bia hơi Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT 1 + Thuế xuất thuế TTĐB + Bia hơi Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT – giá trị vỏ chai 1 + Thuế xuất thuế TTĐB Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB Kế toán tiến hành theo dõi kê khai thuế TTĐB trên sổ chi tiết TK 333 trên cơ sở đó lập sổ cái TK 333. Cuối tháng kế toán tiến hành lập tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt kèm theo bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra ( theo mẫu số 01/TTĐB, mẫu số )5A/TTĐB và mẫu số 02B/TTĐB) cho các cơ quan thuế. Mẫu số : 01/TTĐB Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – tự do – hạnh phúc Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt Từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/03/2004 Tên cơ sở: Công ty cổ phần Quang Trung Địa chỉ: Đường Tô Hiệu – Hà Đông – Hà Tây Mã số thuế: 0500445906 Số tt Tên hàng hoá dịch vụ Số lợng Doanh số bán Giá tính thuế TTĐB Thuế Xuất (%) Thuế TTĐB phải nộp A B 1 2 3 4 5=3x4 1 Bia chai 0,5l 600 1470000 668571,42 75 501428 2 Bia chai 0,65l 727 1853850 851628,57 75 638721 3 Bia hơi 106563,55 261080712 200831317 30 60249395 Cộng 264404562 61389548 * Số thuế TTĐB được khấu trừ nếu có ......... * Số thuế TTĐB kỳ trước chuyển qua ............ - Nộp thừa (-) - Nộp thiếu (+) * Thuế TTĐB phải nộp kỳ này: 61389548 đ (Bằng chữ: Sáu mươi mươi mốt triệu ba trăm tám mươi chín nghìn năm trăm bốn mươi tám đồng) Xin cam đoan số liệ trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nơi nhận tờ khai: - Có quan thuế: ............ - Địa chỉ: ....................... Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Thay mặt công ty (ký tên đóng dấu) Ngày cơ quan thuế nhận tờ khai: ...................... Người nhận: (Ký, ký ghi rõ họ tên)................... 4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 4.1 Chi phí bán hàng. Nội dung của chi phí bán hàng công ty cổ phần Quang Trung. Tiền lương cho công nhân viên bán hàng, nhân viên vận chuyển. Chi phí khác: chi phí quản cáo, giới thiệu thành phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng: đài, báo... Chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí in ấn phẩm có tác dụng quảng cáo sản phẩm... Chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường tính toán làm việc trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá... 4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty cổ phần Quang Trung bao gồm: Chi phí cho nhân viên quản lý như tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp. Phân bổ chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng. Chi phí về dịch vụ mua ngoài như tiền điện thoại, tiền điện nước. Chi phí bằng tiền khác như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí... 4.3 Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Thực tế kế toán CPBH và CPQLDN tại công ty cổ phần Quang Trung không mở tài khoản 641: chi phí bán hàng và tài khoản 642: chi phí QLDN. Các chi phí bán hàng và chi phí QLDN phát sinh được theo dõi trên các sổ chi tiết tài khoản 627- chi phí sản xuất chung. Sổ chi tiết tài khoản 627 BH: phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ xuất kho thành phẩm bia hơi cho tiếp khách, xuất phát. Sổ chi tiết tài khoản 627 BC: phản ánh các nghiệp vụ xuất kho thành phẩm bia chai cho tiếp khách, giới thiệu sản phẩm. Sổ chi tiết tài khoản 627 C: Phản ánh chi phí thuộc về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như công tác phí, chi phí mua văn phòng phẩm, chi phí chi cho tiếp thị quảng cáo, chi cho công cụ dụng cụ... xuất cho tiếp khách, khai trương được theo dõi trên sổ tổng hợp TK 627 Chi phí sản xuât chung. Mẫu sỗ 5,6,7 Mẫu số 8 Sổ tổng hợp tài khoản Số tài khoản: 627 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Từ ngày: 01/01/2004 Đến ngày: 31/03/2004 Đơn vị: 1 đồng Tài khoản Tên tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có 627hơi Bia hơi GTSP 280000 280000 627bc Bia tiếp khách, xuất khác 1965000 1965000 627bkt Bia khai trương đại lý 646250 646250 672bn Chi phí bán hàng, tiếp thị 11221000 11221000 627c Chi phí sản xuất chung 45489341 45489341 627cc Chi phí công cụ dụng cụ 6558000 6558000 627cd Kinh phí công đoàn 1495539 1495539 627kh Khấu hao tài sản cố định 50000000 50000000 627sc Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 7728450 7728450 627sx Chi phí phân xưởng SX 23730186 23730186 627td Chi trả tiền điện 28756800 28756800 627th Thuế khác 1000000 1000000 627tk Chi phí tiếp khách 7422091 7422091 627cv Vỏ chai xuất tiếp khách, xuất khác 1183366 1183366 Tổng 187196023 187476023 Ngày tháng năm 2004 Lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc Hạch toán tiền lương của nhân viên bán hàng và nhân viên QLDN theo dõi thông qua bảng tính lương do kế toán lập. Cuối kỳ kế toán tiến hành tập hợp lương của NVBH cà NVQLDN vào tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp. Trên cơ sở các sổ sách chi tiết theo dõi CPBH và CPQLDN kế toán lập cá chứng từ ghi sổ và tập hợp vào sổ cái các tài khoản liên quan: Sổ cái tài khoản 622, 627, 334, 338. Công ty cổ phần QT Chứng từ ghi sổ số 89 Ngày 25 tháng 02 năm 2004 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất bia chai cho tiếp thị 627bn 245000 155 245000 Cộng 245000 245000 Công ty cổ phần QT Chứng từ ghi sổ số 113 Ngày 25 tháng 03 năm 2004 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Tính tiền lương cho bộ phận QLDN và bộ phận bán hàng 622 12495000 334 12495000 Cộng 12495000 12495000 Cuối quý căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành lập sổ cái TK 627, TK 622. Mẫu số9 Công ty cổ phần QT Sổ cái tài khoản 622 Chi phí công nhân trực tiếp Quý I năm 2004 Chứng từ Diễn giải TKDƯ Nợ Có Số Ngày 87 25/2 Lương bộ phận sản xuất 334 6189100 413 25/2 Lương bộ phận QLDN và bộ phận BH 334 12495000 … … 154 55000000 Cộng 55000000 55000000 Mẫu số 10 Công ty cổ phần QT Sổ cái tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung Quý I năm 2004 Chứng từ Diễn giải TKDƯ Nợ Có Số Ngày 89 25/2 Xuất bia chai cho tiếp thị 155 245.000 130 30/2 Chi phí tiền điện 111 9.585.600 137 1/3 Chi phí sửa chữa TSCĐ 111 7.728.450 … …  Kết chuyển tập hợp CPSX 154 187.476.023 Cộng 187.476.023 187.476.023 5. Kế toán giá vốn hàng bán Phương pháp tính gí trị hàng xuất bán mà công ty cổ phần Quang Trung sử dụng để hạch toán là phương pháp bình quân gia quyền để tính giá thành phẩm xuất kho trong kỳ. Phương pháp này được thực hiện như sau: Giá trị của thành phẩm xuất trong kỳ = Giá bình quân x Số lượng thành phẩm xuất kho Trong đó giá bình quân = Giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá trị thành phẩm nhập trong kỳ Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ + Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ Khi xuất kho thành phẩm kế toán tiến hành ghi chép sổ kế toán theo giá tạm tính (giá hạch toán). Cuối kỳ sau khi đã tập hợp CPSX tính giá thành sản phẩm kế toán sẽ tính lại thưo giá thực tế của thành phẩm trong kỳ- Toàn bộ chu trình này do máy tính tự cập nhật số hiệu và tính toán giá thực tế sẽ thay cho giá tạm tính trước đó. Bảng giá tạm tính giá sản phẩm xuất kho STT Sản phẩm Giá thành 1 Bia hơi chưa nạp CO2 1682 2 Bia hơi đã nạp CO2 1696 3 Bia chai 0,5 l 2000 4 Bia hơi 0,65 l 2000 Căn cứ vào số liệu đã tập hợp được trên sổ tổng hợp TK 155 thành phẩm để kế toán tiến hành xác định trị giá vốn xuất bán Cuối quý kế toán căn cứ vào số liệu trên cột phát sinh có của sổ tổng hợp TK155 Thành phẩm để lập chứng từ ghi sổ. Công ty cổ phần Quang Trung Chứng từ ghi sổ ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số 153 STT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Giá vốn thành phẩm xuất bán 632 241735514 155 241735514 Cộng 241735514 241735514 Mẫu số 11 Công ty cổ phần QT Sổ cái tài khoản 632 Giá vốn hàng bán Quý I năm 2004 Chứng từ Diễn giải TKDƯ Nợ Có Số Ngày Giá vốn hàng nhập lại 155 371476 153 31/3 Lơng bộ phận sản xuất 155 241435514 154 31/3 Lơng bộ phận QLDN và BPBH 911 241364038 Cộng 241435514 241435514 Trên các chứng từ ghi sổ đã lập kế toán tiến hành lập sổ cái TK 632 – giá vốn hàng bán. 6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Tại công ty cổ phần Quang Trung chỉ tiêu lợi nhuận từ HĐSXKD được xác định như sau: Lợi nhuận từ HĐSXKD = Tổng doanh thu - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB - Giá vốn hàng bán Công ty cổ phần QT Chứng từ ghi sổ ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số157 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Doanh thu thuần kết chuyển sang 511 244471008 Xác định kết quả 911 244471008 Cộng 244471008 244471008 Kế toán trưởng Người lập Công ty cổ phần QT Chứng từ ghi sổ ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số158 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Giá vốn bán kết chuyển 911 241364038 Xác định KQTT 632 241364038 Cộng 241364038 241364038 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành lập sổ cái tài khoản 911. Số hiệu trên sổ cái TK 911 là căn cứ để kế toán lập báo cáo KQKD quý I/2004. (B02-DN) Phần I lãi – lỗ. Mẫu số 12 Công ty cổ phần QT Sổ cái tài khoản 911 Quý I năm 2004 Chứng từ Diễn giải TKDƯ Nợ Có Số Ngày 157 31/3 Doanh thu thuần kết chuyển 511 244471008 158 31/3 Giá vốn hàng bán 632 241364038 159 31/3 Lãi tiêu thụ kết chuyển 421 3106970 160 31/3 Thu nhập bất thờng 721 409533 161 31/3 Lợi nhuận bất thờng 421 409533 Cộng 244880541 244880541 Báo cáo kết quả kinh doanh: Công ty cổ phần Quang Trung Đường Tô Hiệu - Hà Đông - Hà Tây Báo cáo kết quả kinh doanh Từ ngày: 01/01/2004 Đến ngày: 31/03/2004 Chỉ tiêu Mã số Kết quả trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm - Tổng doanh thu: 1 306232032 306232032 - Các khoản trừ 3 61647024 61647024 + Chiết khấu bán hàng 4 0 0 + Giảm giá hàng bán 5 0 0 + Hàng bán bị trả lại 6 371476 371476 + Thuế phải nộp 7 61389548 61389548 Doanh thu thuần: (01-03) 10 244471008 244471008 Giá vốn hàng bán: 11 241364038 241364038 Lãi (lỗ) gộp (10-11) 20 3106970 3106970 Chi phí bán hàng: 20 0 0 Chi phí quản lý doanh nghiệp: 22 0 0 Lãi (lỗ) thuần từ HĐ SXKD (20-21-22) 30 3106970 3106970 Thu nhập từ hoạt động tài chính 31 0 0 Chi phí hoạt động tài chính 32 0 0 Lợi tức hoạt động tài chính 40 0 0 +Các khoản thu nhập bất thường 41 409533 409533 Chi phí bất thường 42 0 0 Lợi tức bất bất thờng: 50 409533 409533 Tổng lợi tức trước thuế 60 3516503 3516503 Thuế thu nhập DN phải nộp 70 0 0 Lợi tức sau thuế 80 3506503 3506503 Ngày tháng năm Lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc Phần III Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Quang Trung đã gặp không ít khó khăn do sự cạnh tranh găy gắt cũng như sụe thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thị trường. Sự thay đổi lớn nhất tại công ty cổ phần Quang Trung đó là thay đổi hình thức sở hữu vốn, tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước đến nay công ty cổ phần Quang Trung đã trở thành doanh nghiệp tư nhân với 65% cổ phần thuộc về cán bộ, công nhân viên trong công ty còn lại 35% là vốn nhà nước. Để phát triển được như hôm nay công ty cổ phần Quang Trung đã nhanh chóng nắm bắt được tình hình thị trường, nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó đã tổ chức xắp xếp lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty có tinh thần trách nhiệm, có năng lực, có trình độ chuyên môn vững vàng phù hợp với yêu cầu quản lý và sản xuất tại công ty. Trong những năm qua, công ty đã tự khẳng định mình trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, công ty vẫn làm ăn có lãi và bảo toàn được vốn, từng bước nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên đưa công ty ngày một phát triển. Để đạt được kết quả đó là toàn bộ sự cố gắng phấn đấu nỗ lực của hội dồng quản trị, giám đốc và toàn bộ công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán. Bộ phận kế toán đã quản lý tốt vật tư, tiền vốn, linh hoạt trong giao dịch và thanh toán với khách hàng, hoàn thành nhiệm vụ của người kế toán và giúp cho lãnh đạo công ty có biện pháp phương hướng đúng đắn, quyết định sự phát triển của công ty Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Quang Trung, trên cơ sở vận dụng lý luận kết hợp với nghiên cứu tình hình thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty tôi nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ, xác định kết quả nói riêng nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế của công ty trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể biểu hiện qua một số điểm sau Công ty lựa chọn chu kỳ hạch toán kinh doanh 3 tháng(1 quý) là phù hợp với đặc điểm của chu trình sản xuất. Sản phẩm của công ty mang tính thời vụ, thời gian hoạt động chủ yếu của công ty từ tháng 3 đến tháng 10 hàng năm, các tháng còn lại công ty sản xuất rất ít chủ yếu là bia chai. Vì vậy trong những tháng này doanh thu thấp mà chi phí rất lớn. Để đảm bảo doanh thu bù đắp vào chi phí vẫn có lãi công ty tiến hành xác định kết quả kih doanh theo quý Công ty tiến hành tính toán và trả lương cho cán bộ công nhân viên đủ và đúng quy định, các chế độ phụ cấp, đóng bảo hiểm... luôn được thực hiện nghiêm chỉnh. Có chế đọ trả lương và thưởng cho những ngày làm thêm giờ hợp lý, đồng thời tính thêm các khoản tiền lương độc hại trả cho công nhân sản xuất được tính riêng để cộng với lương chính trả vào cuối tháng, việc trả lương này không chỉ đưon thuần là khoản tiền bù đắp sức lao động của công nhân mà có ý nghĩa động viên lớn, kích thích tinh thâng tự giác, tính sáng tạo trong mỗi người lao động. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ luôn đảm bảo phản ánh thông tin chính xác cho công tác quản lý. Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm được tổ chức tốt với việc mở sổ theo dõi cụ thể từng mặt hàng, sổ theo dõi được mở cho các khách hàng, các đại lý lớn để theo dõi việc tiêu thụ cũng như công nợ còn phải thanh toán. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty tương đối gọn nhẹ và hợp lý, các phần hành, công việc kế toán được nhân viên kế toán thực hiện chặt chẽ đó là sự kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nhằm đảm bảo công tác kế toán được tiến hành song song, thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu thường xuyên. Bên cạnh đó công ty đã tổ chức việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý. Toàn bộ số liệu cũng như sổ sách kế toán được theo dõi trực tiếp trên máy vi tính giúp kế toán giảm nhẹ được công việc ghi chép. Vì vậy tạo điều kiện thúc đẩy công tác kế toán có tính thông tin kịp thời, phục vụ tốt yêu cầu quản lý đảm bảo số liệu chính xác đúng tiến độ công việc đựoc thực hiện đều đặn trong tất cả các phần hành của kế toán Nhìn chung công tác kế toán của công ty được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế, tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và đặc điểm của sản phẩm, phù hợp với yêu cầu quản lý trình độ cán bộ kế toán của công ty. *Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác kế toán của công ty nói chung cũng như công tác tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng còn một số hạn chế nhất định Công ty đã không tổ chức hạch toán và sử dụng TK642- Chi phí bán hàng và TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp riêng mà lại tập hợp chung vào TK622- Chi phí nhân công trực tiếp và TK627- Chi phí sản xuất chung để tiến hành tập hợp chi phí và tính vào giá thành sản xuất. Về chi phí nhân công trực tiếp kế toán tiến hành tập hợp trên sổ cái TK334- Phải trả công nhân viên. Như vậy cách tính toán này tuy không ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh trong kỳ nhưng nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tập hựop chí phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Công ty sẽ gắp rất nhiều bất lợi trong công tác quản lý Tât cả chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động đều được tập hợp để tính giá thành sản xuất là sai nguyên tắc tính giá thành thành phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ. Nó không phàn ánh đúng thực tế giá trị nguyên vật liệu, hao phí lao động.... đã bỏ vào quá trình sản xuất, không phản ánh đúng bản chất của chi phí sản xuất sản phẩm, công ty sẽ khó có thể lập kế hoạch hạ giá thành xuất sản phẩm trong các kỳ sản xuất tiếp theo do không phân loại chính xác được các khoản mục chi phí. Thực tế công ty không lập kế hoạch hay dự toán cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi các khoản chi phí này phát sinh không tổ chức hạch toán theo dõi riêng, người quản lý sẽ khó nắm bắt chính xác khoản chi phí nào là thừa không cần thiết hay khoản chi phí nào thiếu cần bổ xung cho hợp lý Hiện nay công ty vẫn sử dụng các tài khoản TK711- Thu nhập hoạt động tài chính TK721- Thu nhập bất thường TK811- Chi phí hoạt động tài chính TK821- Chi phí bất thường Để phản ánh doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Hệ thống tài khoản kế toán xử dụng tại công ty vẫn chưa thay đổi theo thông tư 89/2002 ngày 9/10/2002 của bộ tài chính, 10 chuẩn mực kế toán mới ban hành vẫn chưa được áp dụng vào quá trình hạch toán tại công ty. II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung Qua thời gian thực tập tại công ty, được tìm hiểu về thực trạng hoạt động của bộ máy kế toán của công ty tôi nhận thấy công tác kế toán( đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ) cần được cải tiến và hoàn thiện hơn nữa`để phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ *ý kiến 1: Hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh Chi phí bán hàng là chi phí có liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩm như : tiếp thị, chào hàng, quảng cáo, lương nhân viên bán hàng... Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác Về nguyên tắc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phải được tổ chức hạch toán chi tiết theo đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trên cơ sở đó đi tới giám sát và phấn đấu tiết kiệm các khoản chi phí này. Để đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành công ty nên mở 2 tài khoản TK641- Chi phí bán hàng TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Đổng thời kế toán mở sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để theo dõi TK641, TK642 Đối với lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý không ghi vào TK622 và TK627 nữa mà phản ánh vào TK641(6411)- Chi phí nhân viên bán hàng, TK642(6421)- Chi phí nhân viên quản lý Thực hiện việc phân bổ tài sản cố định cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp vào TK641(6414) và TK642(6424): chi phí khấu hao tài sản cố định. Không tiến hành tập hợp toàn bộ khấu hao tài sản cố định vào TK627 Tiến hành ghi chép và phản ánh theo đúng nội dung kinh tế các nghiệp vụ phát sinh vào TK cấp 2 của TK641. TK642 Thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng các khoản mục chi phí đã phát sinh để phản ánh đúng giá trị của khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ *ý kiến 2: Xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi để có lãi do đó để có lãi caothì cần tiết kiệm chi phí sản xuất. Trong quá trình sản xuất ở công ty việc tiết kiệm chi phí, cụ thể là các khoản chi phí nguyên vật liệu, năng lượng, máy móc thiết bị và thời gin lao động hao phí. Tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụvà chi phí quản lý doanh nghiệp đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận Để thực hiện tốt nhiệm vụ tiết kiệm chi phí sản xuất công ty cần tìm hiểu nguồn cung cấp nguyên vật liệu để có điều kiện lựa chọn nguồn cung cấp nguyên vật liệu có giá hợp lý nhưng đảm bảo chất lượng, cung cấp kịp thời. áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí điện, nước trong quá trình sản xuất. Vào những tháng thời vụ nhu cầu về sản phẩm trên thị trường tăng cao, nâng cao năng suất lao động để giảm chi phí nhân công thuê ngoài tạo điều kiện tiết kiệm chi phí cho sản xuất mà vẫn đảm bảo tăng cao thu nhập cho người lao động trong công ty * ý kiến 3: Công ty tổ chức cho phòng kế toán tạp huấn để cập nhật những chuẩn mực kế toán mới áp dụng cho công tác kế toán tại công ty đảm bảo đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành. Kế toán tổ chức sử dụng tài khoản 515, 635, 711, 811 *TK515- Doanh thu hoạt động tài chính Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp( nếu có) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK911 Bên có: - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ bao gồm Doanh thu cổ tức, lợi nhuậnđược chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư chứng khoán(cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu) Lợi nhuận do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ(ssó chênh lệch tỷ giá bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán) Doanh thu hoạt động đầu tư bất động sản Lợi nhuận từ hoạt động cho vay lấy lãi Chiết khấu thanh toán được hưởng Doanh thu cho thuê cơ sở hạ tầng Tài khoản này cuối kỳ không có số dư *TK635- Chi phí tài chính Bên nợ: Các chi phí về hoạt động tài chính bao gồm Chi phí hoặc khoản lỗ về hoạt động đầu tư tài chính phát sinh Lãi tiền vay đã trả và phải trả Chi phí liên quan đến hoạt động chứng khoán Chi phí phát sinh cho hoạt động kinh doanh bất động sản, giá trị vốn đầu tư bất động sản đã bán Các chi phí cho hoạt động vay vốn, mua bán ngoại tệ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ Chi phí cho thuê cơ sở hạ tầng Bên có Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này cuối kỳ không có số dư *TK711- Thu nhập khác Bên nợ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác( nếu có) Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang tài TK911- xác định kết quả kinh doanh Bên có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ bao gồm Số thu nhập về thanh lý nhượng bán TSCĐ Các khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng Tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường Các khoản thu khó đòi đã xử lý xoá sổ nay lại thu được tiền Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi được Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ ké toán, năm nay mới phát hiện ra Tài khoản này cuối kỳ không có số dư *TK811- Chi phí khác Bên nợ: Các khoản chi phí phát sinh bao gồm Các khoản chi phí khác phát sinh như: khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh( bão lụt, hoả hoạn, cháy nổ..) Chi phí về nhượng bán, thanh lý TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ Hạch toán các khoả tiền phạt do vi phạm hợp đòng kinh tế, bị phạt thuế truy nộp thuế Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí khác sang TK911- xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này cuối kỳ không có số dư Thay cho các TK711,811,721,821 công ty đang sử dụng hiện nay. Và lập báo cáo kết quả kinh doanh B02-DN phần I lãi - lỗ theo mẫu mới do Bộ tài chính ban hành Báo cáo kết quả kinh doanh Quý..... năm.... Phần I: Lãi- lỗ Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trước Luỹ kế từ đầu năm -Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 306232032 0 306232032 -Các khoản giảm trừ doanh thu 03 61647024 0 61647024 +Chiết khấu thương mại 04 0 0 0 +Giảm giá hàng bán 05 0 0 0 +Hàng bán bị trả lại 06 371476 0 371476 +Thuế TTĐB, thuế XNK,thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 07 61389548 0 61389548 1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 244471008 0 244471008 2.Giá vốn hàng bán 11 3106970 0 3106970 3.Lợi nhuận gộp về bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ 20 3106970 0 3106970 4.Doanh thu tài chính 21 0 0 0 5.Chi phí tài chính 22 0 0 0 -Trong đó: Lãi vay phải trả 23 0 0 0 6.Chi phí bán hàng 24 0 0 0 7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 0 0 0 8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 3106970 0 3106970 9.Thu nhập khác 31 409533 0 409533 10.Chi phí khác 32 0 0 0 11.Lợi nhuận khác 40 409533 0 409533 12.Tổng lợi nhuận trước thuế 50 3516503 0 3516503 13.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51 0 0 0 14.Lợi nhuận sau thuế 60 3516503 0 3516503 * ý kiến 4:Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại, tiêu thụ được thành phẩm là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp vì vậy muốn mở rộng được thị trường tiêu thụ thì doanh nghiệp cần phải có những chính sách ưu đãi cho khách hàng thật hợp lý: hoa hồng dại lý, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán... đây là những công cụ quan trọng làm gia tăng doanh thu và lợi nhuận mà công ty không nên bỏ qua vì nó thể hiện sự quan tâm của công ty đến các bạn hàng lớn. Đối với những khách hàng thường xuyên khi mua số lượng hàng lớn thanh toán ngay công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thương mại hoặc chiết khấu thanh toán cho khách hàng * ý kiến 5: Về doanh thu tiêu thụ. Hiện nay sản phẩm chủ yếu của công ty là 2 loại sản phẩm chính: bia hơi và bia chai với mức thuế tiêu thụ đặc biệt Bia hơi: 30% Bia chai: 75% Để thuận tiện cho việc theo dõi doanh thu cũng như tính thuế tiêu thụ đặc biệtphải nộp cho nhà nước được chính xác cho từng loại hàng kế toán nên tổ chức TK cấp 2 cho TK511 với nội dung TK5111: Doanh thu tiêu thụ bia hơi TK5112:Doanh thu tiêu thụ bia chai Đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi hai tài khoản cấp 2 này Trên đây là một số ý kiến cuẩ tôi đưa ra nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung Kết luận Để phát huy một cách có hiệu lực công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm phản ánh được chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở đó công ty cần có hướng tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và tổ chức công tác bán hàng khoa học, hợp lý đưa ra các chính sách nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Quang Trung kết hợp với kiến thức học tập tại trường đã giúp cho em tìm hiểu rõ về quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ từ khâu tập hợp, tổ chức các chứng từ đến khi xác định kết quả kinh doanh Tuy nhiên trên thực tế việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty vẫn chưa được tổ chức một cách khoa học hợp lý. Công tác hạch toán còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý doanh nghiệp Để góp phần hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả tại công ty với sự giúp đỡ của thầy giáo tiến sỹ Lê Quang Bính và các anh chị tại phòng kế toán của công ty đã giúp em hoàn thành đề tài ”Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Quang Trung”. Song do nhận thức của bản thân còn hạn chế, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chuyên đề cũng không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và cán bộ công ty cổ phần Quang Trung để chuyên đề thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình kế toán tài chính- PTS . Phan Trọng Phức, PTS Nguyễn Văn Công. Nhà xuất bản Tài chính năm 1999 Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp. Nhà xuất bản Thống kê Hướng dẫn thực hành kế toán trên sổ kế toán. Nhà xuất bản Thống kê Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế GTGT. Nhà xuất bản Thống kê năm 2003 Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhà xuất bản Tài chính năm 2003 Tài liệu của công ty cổ phần Quang Trung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0073.doc
Tài liệu liên quan