Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn

Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong nền kinh tế thị trường có một vị trí rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Một chính sách tiêu thụ lành mạnh, hợp lý là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn qua tìm hiểu vận dụng lý thuyết và thâm nhập thưc tế đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ trong phòng kế toán của Công ty và sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Quốc Trung em thấy công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm mang tính lý luận và thực tiễn, rất chặt chẽ, sâu sắc.Để cho kế toán thực sự trở thành công cụ sắc bén có hiệu lực, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp thì Công ty cần phải làm tốt hơn công tác kế toán nhất là kế toán tiêu thụ thành phẩm một cách co khoa học nhất, hợp lý nhất.

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í nghiệm công trình đường vào hồ Nà Tâm 152 133 141 32.000.000 3.200.000 35.200.000 31/12 35 31/12 Xuất hồ sơ thí nghiệm công trình đường vào hồ Nà Tâm xây dựng công trình 621 152 32.000.000 32.000.000 ... ... ... 105.871.256 105.871.250 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Biểu 07 : (Trích) Đơn vị : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Địa chỉ : Đường Quang Trung - TP. Lạng Sơn SỔ CÁI Tài khoản : 152 Quý IV/2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải SH tài khoản Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/12 35 31/12 Hoàng Ngọc Bích nhập hồ sơ công trình đường vào hồ Nà Tâm 141 35.200.000 Cộng PS 35.200.000 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Biểu 08: Đơn vị : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Địa chỉ : Đường Quang Trung - TP. Lạng Sơn SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Quý IV/2006 TK 511 - Kết chuyển doanh thu bán hàng Số hiệu 511 Tên đối tượng : Công trình đường vào hồ Nà Tâm - TP Lạng Sơn Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số NT Nợ Có 06 10/06 K/C DT bán hàng 131 312.660.500 08 11/06 K/C DT bán hàng 131 320.505.700 10 12/06 K/C DT bán hàng 131 315.000.000 18 12/06 K/C DT bán hàng 131 32.000.000 70 12/06 K/c sang xác định KQKD 911 980.633.700 Cộng phát sinh 980.633.700 980.633.700 Ngày tháng năm Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Biểu 09: SỔ CÁI QUÝ IV/2006 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: 511 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số hiệu Tháng, năm Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 10 06 10/2006 Doanh thu bán hàng 131 312.660.500 11 08 11/2006 Doanh thu bán hàng 131 320.505.700 12 10 12/2006 Doanh thu bán hàng 131 315.467.500 12 18 12/2006 Doanh thu bán hàng 131 32.000.000 12 70 12/2006 Kết chuyển sang xác đinh kết quả KD 911 980.633.700 Cộng phát sinh 980.633.700 980.633.700 Ngày....tháng.....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 10 : SỔ CÁI QUÝ IV/2006 Tên tài khoản: Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước Số hiệu: 333 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số hiệu Tháng, năm Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 10 06 10/2006 Thuế GTGT phải nộp 131 31.266.050 11 08 11/2006 Thuế GTGT phải nộp 131 32.050.570 12 10 12/2006 Thuế GTGT phải nộp 131 31.546.750 12 18 12/2006 Thuế GTGT phải nộp 131 3.200.000 12 70 12/2006 Kết chuyển khấu trừ 133 20.800.245 Cộng phát sinh 98.063.370 Số dư cuối kỳ 77.263.125 Ngày....tháng.....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 11 : Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Địa chỉ: Đường Quang Trung - TP Lạng Sơn Telefax: PHIẾU THU Quyển số 02 Số 41 Ngày 02/12/2006 Mẫu số 01- TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Nợ TK 111: 35.200.000 Có TK 131: 35.200.000 Họ và tên người nộp tiền: Hoàng Ngọc Bích Địa chỉ: Công ty cổ phần Xây dựng thủy lợi Lạng Sơn Lý do nộp: Nộp tiền thí nghiệm Số tiền: 35.200.000( Ba mươi năm triệu hai trăm nghìn đồng chẵn ) Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Ba mươi năm triệu hai trăm nghìn đồng chẵn Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ Vy Thế Hồng Hoàng Văn Thiện Bế Thị Như Hoàng Ngọc Bích Hà Phượng Biểu 12 SỔ CÁI QUÝ IV/2006 Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng Số hiệu: 131 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số hiệu Tháng, năm Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 10 06 10/2006 Tiền phải thu của khách hàng 511 312.660.500 10 06 10/2006 Thuế GTGT phải nộp 333 31.266.050 11 08 11/2006 Tiền phải thu của khách hàng 511 320.505.700 11 08 11/2006 Thuế GTGT phải nộp 333 32.050.570 12 10 12/2006 Tiền phải thu của khách hàng 511 315.467.500 12 10 12/2006 Thuế GTGT phải nộp 333 31.546.750 12 18 12/2006 Tiền phải thu của khách hàng 511 32.000.000 12 18 12/2006 Thuế GTGT phải nộp 333 3.200.000 12 32 12/2006 Tiền thu số phải thu của khách hàng 111, 112 32.000.000 1.046.697.070 Cộng phát sinh 1.078.697.070 1.078.697.070 Ngày....tháng.....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Phiếu thu được lập thành 3 liên: một liên thủ quỹ giữ, một liên giao cho khách hàng, một liên lưu tại cuống phiếu Sơ đồ luân chuyển chứng từ: Giám đốc Phòng kế toán Khách hàng Thủ quỹ Khách hàng tới nộp tiền, kế toán thanh toán lập phiếu thu sau đó vào ssor theo dõi TK 111, chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt sau đó chuyển cho Giám đốc ký duyệt thu. Thủ quỹ nhận được phiếu thu kiểm tra thu tiền và ký vào phiếu thu hết tháng chứng từ sau chuyển kế toán tổng kiểm tra vào sổ cái. * Hạch toán chi tiết: Nếu khách hàng thanh toán chậm thì kế toán mở sổ chi tiết theo dõi công nợ với khách hàng. Khách hàng đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán cho chủ hàng, thì kế toán sẽ phản ánh vào bên Nợ TK 131 trên sổ chi tiết. Theo nguyên tắc chung thì những khách hàng thường xuyên được ghi chi tiết từng sổ, mỗi khách hàng mở một trang riêng, còn những khách hàng không thường xuyên thì ghi chung một sổ. * Hạch toán tổng hợp: Trên cơ sở thanh toán chi tiết với người mua, cuối kỳ kế toán lên bảng chi tiết tổng hợp TK 133. Bảng chi tiết tổng hợp được lập vào cuối tháng, từ bảng chi tiết tổng hợp kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung và hạch toán như sau: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng ( Chi tiết từng đối tượng ) Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Biểu số 13 : Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Địa chỉ: Đường Quang Trung - TP Lạng Sơn Telefax: PHIẾU CHI Quyển số 03 Số 41 Ngày 02/12/2006 Mẫu số 01- TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Nợ TK 627: 8.000.000 Có TK 111: 8.000.000 Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Hà Địa chỉ: Công ty Điện lực I Lạng Sơn Lý do nộp: Thanh toán tiền điện Số tiền: 8.000.000( Tám triệu đồng chẵn ) Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Tám triệu đồng chẵn Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ Vy Thế Hồng Hoàng Văn Thiện Bế Thị Như Lê Văn Hà Hà Phượng Phiếu chi được lập thành 2 liên, do kế toán thanh toán lập rồi chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi, sau đó chuyển đến Giám đôc ký duyệt.Một liên được lưu tại cuống phiếu, một liên chuyển cho thủ quỹ để xuất tiền chi trả và ghi vào sổ quỹ tiền mặt. Đến cuối ngày, thủ quỹ chuyển lại cho kế toán thanh toán và ghi vào sổ. Hàng ngày dựa vào các chứng từ có liên quan và các phiếu chi đã lập, kế toán nhập các phiếu chi vào máy tính đồng thời ghi vào sổ quỹ để từ đó tính ra số tồn quỹ cuối ngày. Đến cuối tháng, kế toán tiền mặt in ra sổ chi tiết các phiếu chi và lên chứng từ, sau đó đưa cho kế toán tổng hợp kiểm tra và xác định kết quả lãi lỗ của chu kỳ kinh doanh. Biểu 14: Đơn vị : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Địa chỉ : Đường Quang Trung - TP. Lạng Sơn SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Quý IV/2006 TK 631 : Kết chuyển giá thành sản xuất Số hiệu : 631 Tên đối tượng : Công trình đường vào hồ Nà tâm TP Lạng Sơn Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số NT Nợ Có Nợ Có 33 12/06 K/C CP NVLTT 621 105.871.256 105.871.256 34 12/06 K/C CP NCTT 622 242.500.125 242.500.125 35 12/06 K/C CPSXC 627 178.168.350 178.168.350 36 12/06 K/C giá thành sang GVHB 632 526.539.731 Ngày tháng năm Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Biểu 15 : SỔ CÁI QUÝ IV/2006 Tên tài khoản: Giá thành sản xuất Số hiệu: 631 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số hiệu Tháng, năm Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 12 33 12/2006 Kết chuyển CP NVLTT 621 105.871.256 12 34 12/2006 Kết chuyển CP NCTT 622 242.500.125 12 35 12/2006 Kết chuyển CP SXC 627 178.168.350 12 36 12/2006 Kết chuyển giá thành sang GVHB 632 526.539.730 Cộng phát sinh 526.539.731 526.539.731 Ngày....tháng.....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 16 : NHẬT KÝ CHUNG QUÝ IV/2006 NTGS Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số NT Nợ Có 12/06 12/06 Chi phí NVLTT công trình đường vào hồ Nà Tâm - Lạng Sơn 621 105.871.256 105.871.256 12/06 12/06 Chi phí NCTT công trình đường vào hồ Nà Tâm -TP Lạng Sơn 622 242.500.125 242.500.125 12/06 12/06 Chi phí SXC công trình đường vào hồ Nà Tâm TP Lạng Sơn 627 178.168.350 178.168.350 ... ... ... Tổng cộng 526.539.731 526.539.731 Ngày tháng năm Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Biểu 17 : Đơn vị : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Địa chỉ : Đường Quang Trung - TP. Lạng Sơn SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Quý IV/2006 TK : Kết chuyển giá vốn hàng bán Số hiệu : 632 Tên đối tượng : Công trình đường vào hồ Nà tâm TP Lạng Sơn Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số NT Nợ Có Nợ Có 12/06 K/C giá thành SX sang GVHB 631 526.539.731 12/06 K/C GVHB sang xác định KQKD 911 526.539.731 Tổng cộng 526.539.731 526.539.731 Ngày tháng năm Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Biểu 18 : SỔ CÁI QUÝ IV/2006 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số hiệu Tháng, năm Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 12 36 12/2006 Kết chuyển giá thành sản xuất sang GVHB 631 526.539.731 12 37 12/2006 Kết chuyển GVHB sang xác định KQKD 911 526.539.731 Cộng phát sinh 526.539.731 526.539.731 Ngày....tháng.....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 19 : Đơn vị : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Địa chỉ : Đường Quang Trung - TP. Lạng Sơn SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Quý IV/2006 TK 642 : Kết chuyển chi phí QLDN Số hiệu : 642 Tên đối tượng : Công trình đường vào hồ Nà Tâm TP Lạng Sơn Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số NT Nợ Có 38 12/06 K/C chi lương bộ phậnVP 111 63.350.600 38 12/06 K/C chi phí dịch vụ mua ngoài 112 14.500.700 38 12/06 K/C chi phí vật liệu quản lý 111 4.000.000 38 12/06 K/C CPKH văn phòng 214 17.360.456 38 12/06 K/C CP mua văn phòng phẩm 111 35.000.000 38 12/06 K/C phí và lệ phí 111 3.500.850 38 12/06 K/C CP bằng tiền khác 111 42.570.680 39 12/06 K/C CP QLDN sang xác định KQKD 911 183.283.286 Cộng PS 183.283.286 183.283.286 Ngày tháng năm Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Biểu 20 : SỔ CÁI QUÝ IV/2006 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số hiệu Tháng, năm Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 12 38 12/2006 Chi lương bộ phận văn phòng 111 63.350.600 12 38 12/2006 Chi phí dịch vụ mua ngoài 112 14.500.700 12 38 12/2006 Chi phí vật liệu quản lý 111 4.000.000 12 38 12/2006 Chi phí KH văn phòng 214 17.360.456 12 38 12/2006 Chi phí mua văn phòng phẩm 111 35.000.000 12 38 12/2006 Phí và lệ phí 111 3.500.850 12 38 12/2006 Chi phí khác bằng tiền 111 42.570.680 12 39 12/2006 Kết chuyển 911 183.283.286 Cộng phát sinh 183.283.286 183.283.286 Ngày....tháng.....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 21 : SỔ CÁI QUÝ IV/2006 Tên tài khoản: Xác định KQKD Số hiệu: 911 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số hiệu Tháng, năm Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 12 70 12/2006 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 980.633.700 12 71 12/2006 Kết chuyển doanh thu tài chính 515 7.214.290 12 37 12/2006 Kết chuyển GVHB 632 526.539.731 12 39 12/2006 Kết chuyển CP QLDN 642 183.283.286 12 72 12/2006 Kết chuyển chi phí tài chính 635 41.124.108 12 73 12/2006 Kết chuyển 421 236.900.865 Cộng phát sinh 987.847.990 987.847.990 Ngày....tháng.....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 22 : Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Địa chỉ: Đường Quang Trung - TP Lạng Sơn Telefax: Mẫu số 02- DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Quý IV năm 2006 ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Kỳ này Kỳ trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 25 980.633.700 968.742.658 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3.DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10 980.633.700 968.742.658 4.Giá vốn hàng bán 11 27 526.539.731 679.176.558 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 454.093.969 289.566.100 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 26 7.214.290 3.244.323 7.Chi phí tài chính - Trong đó chi phí lãi vay 22 23 28 41.124.108 26.708.854 26.708.854 8.Chi phí bán hàng 24 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 183.283.286 158.488.424 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30=20+(21-22)-(24+25)} 30 236.900.865 107.613.145 11.Thu nhập khác 31 12.Chi phí khác 32 13.Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50= 30+40) 50 236.900.865 107.613.145 15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 37.251.191 31.102.658 16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60= 50-51) 60 199.649.674 76.510.487 Lập, Ngày....tháng.....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Qua phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty giữa quý trước và quý này ta thấy: lợi nhuận quý IV so với quý III là tăng 120.14% chứng tỏ Công ty đang kinh doanh rất hiệu quả . - Tổng doanh thu bán hàng quý IV so với quý III là 11.891.042 dẫn đến lợi nhuận tăng1.891.042. - Giá vốn hàng bán quý IV so với quý III là giảm 152.636.827 dẫn đến lợi nhuận giảm 152.891.042. - Doanh thu tài chính quý IV so với quý III là tăng 3.969.967 dẫn đến lợi nhuận tăng 3.969.976. - Chi phí tài chính quý IV so với quý III là tăng 14.415.254. - Chi phí quản lý doanh nghiệp quý IV so với quý III là tăng 24.794.862 dẫn đến lợi nhuận tăng 24.794.862. - Thuế thu nhập doanh nghiệp tăng quý IV với quý III là 6.148.533 dẫn đến lợi nhuận tăng 6.148.533. - Lợi nhuận sau thuế quý IV tăng so với quý III là 160,94% chứng tỏ Công ty kinh doanh có hiệu quả. Đây là những nhân tố tích cực Công ty cần phát huy. 2.3. Một số nguyên tắc chung trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ - Công ty hạch toán nhập - xuất kho thành phẩm tiêu thụ phải được phản ánh theo giá thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho Công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh 2.4. Phương thức tiêu thụ và ảnh hưởng của nó tới hạch toán tiêu thụ thành phẩm Công ty áp dụng phương thức tiêu thụ trưc tiếp Theo phương thức này, hàng được giao trực tiếp cho người mua tại phòng kế hoạch kỹ thuật của Công ty. Số hàng sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng người bán giao. 2.5. Phương pháp xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ và ảnh hưởng của nó tới lợi nhuận trên tiêu thụ. Công ty áp dụng phương pháp giá thưc tế đích danh Theo phương pháp này, dựa vào cơ sở thực tế xuất sản phẩm nào thì tính theo giá thực tế đích danh của sản phẩm đó. Phương pháp này, phản ánh rất chính xác giá trị của hàng hóa nhưng phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm bắt được chi tiết của từng mặt hàng. Phương pháp này được áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng cho từng loại hàng. 2.6. Hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm trong Công ty Công ty sử dụng các hóa đơn, chứng từ sổ sách được áp dụng trong hạch toán chi tiết: Hóa đơn bán hàng hóa, hóa đơn thuế GTGT; Phiếu thu; Sổ chi tiết thanh toán với người mua; Sổ chi tiết bán hàng; Sổ giá vốn hàng bán Căn cứ vào các chứng từ bán hàng là các hóa đơn bán hàng kèm theo giấy đề nghị mua hàng, kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ tiến hành ghi sổ chi tiết bán hàng cho từng loại thành phẩm. Ngoài giá bán thực tế hàng tiêu thụ trong kỳ, kế toán phải theo dõi các khoản phí thu thêm, hoặc các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước. Sổ chi tiết bán hàng theo dõi chi tiết số lượng cũng như giá trị từng loại sản phẩm được tiêu thụ trong kỳ. Các sổ chi tiết này đồng thời cũng phải theo dõi doanh thu của một số hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho khách hàng. Từ hóa đơn bán hàng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu ra. Cuối ky, kế toán lập bảng kê tổng hợp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt cho tất cả số thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và phiếu thu kế toán sẽ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua. Sổ chi tiết thanh toán với người mua được mở trang riêng cho từng khách hàng thường xuyên và mở trang riêng cho khách hàng không thường xuyên. Ngoài ra, kế toán phải theo dõi thời hạn thanh toán cũng như các khoản chiết khấu, giảm giá cho khách hàng. Qua đó, nhân viên phụ trách công nợ sẽ có kế hoạch đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. 2.7. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn. Công ty hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên * Tài khoản sử dụng: - TK 155: Sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của Công ty theo giá thực tế + Bên Nợ: Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và các nghiệp vụ khác tăng giá thành thực tế thành phẩm + Bên Có: Phảm ánh các nghiệp vụ là giảm giá thành thực tế của thành phẩm + Dư Nợ: Giá thành thực tế cả thành phẩm tồn kho - TK 157: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của số thành phẩm, hàng hóa mà Công ty đã chuyển cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán + Bên Nợ: Giá trị hàng hóa, thành phẩm đã chuyển cho khách hàng nhưng chưa đực chấp nhận thanh toán + Bên Có: Giá trị thành phẩm, hàng hóa gửi bán đã được chấp nhận hoặc nhận về + Dư Nợ: Giá trị thành phẩm, hàng hóa gửi bán hiện có - TK 632: Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ. + Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ + Bên Có: Giá vốn của số thành phẩm, hàng hóa bị trả lại Kết chuyển giá vốn tiêu thụ trong kỳ - Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ * Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Sử dụng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp: Trình tự hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp: TK 154, 155 TK 632 TK 911 TK 511, 521 TK 111, 112 (1) (2) (8) (3) TK 111, 112 TK 531, 532 (5) (6) TK 3331 (7) (4) (1) Giá trị vốn thưc tế của thành phẩm tiêu thụ (2) Kết chuyển giá vốn hàng bán (3) Doanh thu bán hàng (4) Thuế GTGT đầu ra (5) Các khoản giảm trừ vào doanh thu tiêu thụ (6) Kết chuyển các khoản giảm trừ (7) Số thuế GTGT đầu ra được khấu trừ (8) Kết chuyển doanh thu thuần 2.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 2.8.1. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ và nghiệp vụ bán hàng Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu là kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về tiêu thụ: Lai, lỗ tiêu thụ HĐKD = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý DN - Thu nhập HĐTC - Chi phí HĐTC Để xác định chính xác kết quả tiêu thụ thành phẩm, ta phải tính toán chính xác doanh thu thuần, día vốn hàng bán, kế toán còn phải tiến hàng tổng hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ cho chính xác và kịp thời. 2.8.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp * Nguyên tắc hạch toán: Cuối kỳ kế toán, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý phát sinh trong kỳ sang TK 911. Trong trường hợp Công ty có chu kỳ kinh doanh dài hạn. Trong kỳ có ít hoặc không có sản phẩm tiêu thụ, để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, kế toán kết chuyển một lần chi phí quản lý sang TK 142 để chờ phân bổ trong những kỳ tiếp theo. * Tài khoản sử dụng: TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp + Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ + Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 + TK 642 cuối kỳ không có số dư TK 642 được chi tiết thành các tiểu khoản như sau: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 64211: Tiền lương nhân viên quản lý phòng ban TK 64212: Kinh phí công đoàn bộ phận quản lý TK 64213: BHXH nhân viên quản lý TK 64214: BHYT bộ phận quản lý phòng ban TK 64215: Tiền ăn ca nhân viên quản lý phòng ban TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 64221: Chi phí văn phòng phẩm văn thư TK 64222: Vật liệu bảo quản sửa chữa TSCĐ TK 64223: Nhiên liệu bảo quản phục vụ cho công tác quản lý TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 64241: Chi phí khấu hao TSCĐ ở đơn vị TK 64242: Khấu hao TSCĐ đi thuê TK 6425: Thuế, phí, lệ phí TK 64251: Thu về sử dụng vốn TK 64252: Thuế nhà đất TK 64253: Thuế môn bài TK 64254: Lệ phí giao thông, lệ phí cầu phà TK 64258: Các khoản phí, lệ phí khác TK 6426: Chi phí dự phòng TK 64261: Dự phòng phải thu khó đòi TK 64262: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 64271: Chi phí điện nước phục vụ quản lý TK 64272: Chi phí điện thoại TK 64273: Chi phí bảo hiểm TK 64274: Chi phí thuê bảo trì sửa chữa TSCĐ TK 64275: Chi phí kiểm toán TK 6428: Chi phí khác bằng tiền TK 84281: Trích nộp các quỹ công ty về quỹ quản lý cấp trên TK 64282: Chi phí công tác phí tàu xe đi phép TK 64283: Chi phí hội nghị, tiếp khách TK 64284: Chi phí về võ trang tự vệ TK 64285: Chi phí về tuyển dụng đào tạo cán bộ TK 64286: Chi phí về in ấn tài liệu, báo chí, tạp chí TK 64287: Chi phí lãi tiền vay TK 64288: Chi phí khác bằng tiền * Phương pháp hạch toán Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 152, 153 TK 642 TK 138, 152, 111 Chi phí vật liệu, dụng cụ Các khoản giảm chi phí TK 334, 338 TK 911 Chi phí nhân viên Kết chuyển chi phí QLDN trừ vào kết quả TK 214 TK 142, 242 Chi phí khấu hao TSCĐ Chờ kết chuyển Kết chuyển vào lần sau TK 335 Chi phí phải trả theo dự toán 2.8.3. Hạch toán doanh thu bán hàng. * Tài khoản sử dụng : TK 511 : Doanh thu bán hàng - Bên Nợ : Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Kết chuyển doanh thu thuần sang TK xác định kết quả. - Bên Có : giá bán của toàn bộ số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. -TK 511 : Không có số dư cuối kỳ. * Cách hạch toán - Khi xuất kho sản phẩm hàng hoá để bán cho khách hàng. + Phản ánh giá vốn hàng bán. Nợ TK 632 Có TK 155, 156 Có TK 154 + Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 : Phần giá bán chưa có thuế Có TK 3331 : VAT đầu ra 2.8.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu * Tài khoản sử dụng TK 511, 521, 531, 532 Các tài khoản này mở ra để theo dõi doanh thu bán hàng trong kỳ của Công ty + Bên Nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 xác định kết quả + Bên Có: Tập hợp doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ + Các tài khoản này không co số dư cuối kỳ * Phương pháp hạch toán - Chiết khấu thương mại: là khoản được người bán giảm trừ vào giá mua hàng do mua hàng với số lượng lơn + Phản ánh chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ kế toán ghi: Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331: Thuế VAT phải nộp Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền giảm nợ hoặc phải trả khách hàng + Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại sang tài khoản doanh thu kế toán ghi: Nợ TK 511: Doanh thu Có TK 521: Chiết khấu thương mại - Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm điều khoản trong hợp đồng, không đúng quy cách, mẫu mã, chủng loại: Trị giá hàng bán bị trả lại = Số hàng bị trả lại * Đơn giá bán + Nhập kho hàng bán bị trả lại kế toán ghi: Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm Nợ TK 1381: Giá trị chờ xử lý Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại + Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331: VAT tương ứng với số hàng bị trả lại Có TK 111, 112, 131, 3388 + Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511, kế toán ghi: Nợ TK 511: Doanh thu Có TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại - Chiết khấu giảm giá hàng bán + Phản ánh chiết khấu giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 532: Chiết khấu giảm giá hàng bán Nợ TK 3331: Thuế VAT phải nộp Có Tk 111, 112, 131: Tổng số tiền giảm nợ hoặc phải trả khách hàng + Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu giảm giá hàng bán sang TK 511, kế toán ghi: Nợ TK 511: Doanh thu Có TK 532: Chiết khấu giảm giá hàng bán - Các khoản giảm giá hàng bán cuối kỳ kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả hoạt động kinh doanh Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511: Doanh thu Có TK 521, 531, 532 - Xác định và kết chuyển doanh thu bán hàng Xác định DTT= Tổng DT bán hàng- Các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 511, 521, 531, 532 Có TK 911 - Xác định kết quả tiêu thụ + Nếu bên Nợ < bên Có thì kết quả tieu thụ trong kỳ là lãi và số lãi sau khi tính ra kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối + Nếu bên Nợ > bên Có thì kết quả tiêu thụ trong kỳ là lỗ và số lỗ sau khi tính ra kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh - Doanh thu hoạt động tài chính + Trong kỳ tập hợp doanh thu tài chính, kế toán ghi: Nợ các tài khoản liên quan Có Tk 515: Doanh thu tài chính + Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 515: Doanh thu tài chính Có TK 911: Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Chi phí hoạt động tài chính + Trong kỳ tập hợp chi phí tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính Có các tài khoản liên quan + Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh Có TK 635: Chi phí hoạt động tài chính - Chi phí khác + Trong kỳ tập hợp chi phí hoạt động khác, kế toán ghi: Nợ TK 811: Chi phí khác Có các tài khoản liên quan + Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác, kế toán ghi: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 811: Chi phí khác - Thu nhập khác + Trong kỳ tập hợp thu nhập khác, kế toán ghi: Nợ các tài khoản liên quan Có TK 711: Thu nhập khác + Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác, kế toán ghi: Nợ TK 711: Thu nhập khác Có TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh 2.8.5. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm * Tài khoản sử dụng TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh + Bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ Chi phí hoạt động tài chính Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh + Bên Có: Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ Tổng số thu nhập thuần về hoạt động tài chính Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh + TK 911 không có số dư cuối kỳ Việc xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm được tiến hành vào cuối quý, kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết sau đó đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 131 đối ứng với TK 511, TK 632 để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm: trước tiên ta tiến hành xác định doanh thu thuần của từng mặt hàng tiêu thụ, ss liệu này lấy từ sổ chi tiết hàng bán bị trả lại, sau đó lập bảng tổng hợp doanh thu bán hàng, kết chuyển giá vốn hàng bán lấy số liệu từ sổ chi tiết TK 632. Kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911- Xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ. Tính lãi (lỗ ) từ hoạt động tiêu thụ kết quả sẽ được ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối. * Phương pháp hạch toán Trình tự hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ TK 632 TK 911 TK 511 Cuối kỳ kết chuyển GVHB sau khi Cuối kỳ K/c DTT trừ đi các khoản giảm trừ TK 635 TK 521 C/kì kết chuyển Cp tài chính sau khi trừ C/kì K/c chiết khấu thương mại đi các khoản giảm trừ (nếu có) TK 641, 642 TK 531 C/kì K/chuyển CPBH & CP QLDN sau C/kì /K/c DT hàng bán bị trả lại khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (nếu có) TK 811 TK 532 Cuối kì kết chuyển chi phí khác C/kì K/c chiết khấu giảm giá hàng bán TK 515 Cuối kì K/c DT hoạt động tài chính TK 142 TK 711 C/kì K/c chi phí BH, CPQLDN còn lại C/kì kết chuyển thu nhập khác c/kì tính trước trừ vào KQKD kì này TK 421 Cuối kì kết chuyển lỗ từ HĐKD Cuối kì k/c lãi từ HĐKD 2.9.Hệ thống sổ sách hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn áp dụng hình thức sổ là sổ " Nhật ký chung" Sơ đồ 7: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 632, 511, 642 Sổ kế toán chi tiết TK 632, 511, 642 Báo cáo tài chính Nhật ký bán hàng Chứng từ gốc Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Từ chứng từ gốc liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩm kế toán vào sổ nhật ký bán hàng đồng thời vào sổ kế toán chi tiết thanh toán với người mua và các sổ kế toán chi tiết TK 632, 511, 642 sau đó ghi vào sổ Nhật ký chung rồi đưa số liệu vào sổ cái các tài khoản và dùng để đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết từ sổ cái . Cuối tháng cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối tài khoản phát sinh. sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. Đặc trưng cơ bản của hình thưc nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này đơn giản, dễ thực hiện nhất là Công ty áp dụng kế toán máy nhưng chưa theo dõi được chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN. 3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN 3.1.1. Những thành tựu đạt được Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn tồn tại và phát triển hơn 20 năm qua Công ty đã trải qua không ít những khó khăn thử thách...nhưng tập thể Công ty đã đoàn kết cùng nhau chung sức phấn đấu để vượt qua những khó khăn, thử thách đó, Công ty cũng dần dần tự khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau mới có thể đứng vững được trên thị trường mà Công ty ta là điển hình nhất là được những điều đó. Hiện nay Công ty đang trên đà phát triển mạnh mẽ, và có uy tín trên thị trường. Có được ngững thành tựu này là nhờ sự nỗ lực quyết tâm phấn đấu không biết mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao,3/4 nhân viên đã có bằng đại học, có kinh nghiệm trong công việc góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và mô hình kế toán nói riêng tương đối là hợp lý và thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp với môi trường cạnh tranh. Vì vậy, từ một cơ sở mới tách ra tư Sở Giao thông Vận tải Lạng Sơn Công ty đã dần phát triển và có uy tín trên thị trường trong đó đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển chung của Công ty đó là bộ phận kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng . Bộ phận kế toán của Công ty là một cánh tay đắc lực cho ban Giám đốc và các đối tượng khác quan tâm tới tình hình tài chính của Công ty. Sự cần thiết của bộ máy kế toán được thể hiện qua các vấn đề sau: - Về nhân sự: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn có một bộ máy kế toán gồm những cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao cộng sự với một số cán bộ kế toán có thâm niên trong nghề, có nhiều kinh nghiệm đã tạo thành một tập thể rất vững mạnh với đầy đủ nhiệt huyết, tính năng động tri thức của tuổi trẻ, sự cẩn trọng , kinh nghiệm của người già. Nhiệm vụ được chuyên môn hóa rất rõ ràng, tạo sự thuận lợi và hiệu quả cao trong công việc mang về cho Công ty những nguồn thu lớn. - Về hệ thống sổ sách kế toán: Sản phẩm hoàn thành của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn là thông qua các hợp đồng kinh tế được ký với các chủ đầu tư, nên sản phẩm của Công ty cũng rất đa dạng và phong phú nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng, thương hiệu của Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường. Chính vì vậy, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán " Nhật ký chung" cho công việc hạch toán kế toán của Công ty là hoàn toàn hợp lý. Hình thức này đã giúp cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn giảm nhẹ được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, thuận lợi trong việc so sánh đối chiếu số liệu mà còn thuận lợi trong việc theo dõi những đối tượng cần quan tâm theo trình tự thời gian, hệ thống hóa các nội dung kinh tế. Những loại sổ sách kế toán của Công ty đều được áp dụng theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính ban hành. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn đã trang bị đầy đủ máy tính cho các nhân viên trong phòng kế toán. Đồng thời Công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán trong Công ty giúp cho việc nhập số liệu rất nhanh gọn, không mất nhiều thời gian như nhập liêu trong kế toán thủ công nên các sổ sách kế toán được in ra mỗi tháng đều phù hợp với yêu cầu quản lý. Việc tìm sửa sai cũng rất đơn giản từ khi Công ty sử dụng phần mềm kế toán vì số liệu trên các sổ và báo cáo kế toán đều được chương trình xử lý trực tiếp từ chứng từ gốc, nếu có xảy ra sai sót thì chỉ cần kiểm tra lai số liệu trên chứng từ gốc, việc tìm kiếm hay một nhóm chứng từ nào đó trên máy để sửa được thực hiện dễ dàng nhanh chóng. Công việc chuyển sổ sách, cộng dồn hay kết chuyển tính lãi, lỗ của kỳ hạch toán tính khấu hao đều sử dụng máy vi tính để trợ giúp chương trình máy vi tính ứng dụng cho từng phần hành và từng nghiệp vụ do chuyên viên vi tính đảm nhiệm lập chương trình cho phù hợp . Việc lưu giữ số liệu cũng rất đơn giản, từ khi sử dụng phần mềm kế toán, Công ty không cần tốn nhiều giấy mực, kinh phí để lưu giữ, bảo quản. Tất cả những chứng từ, sổ sách kế toán các loại như trong kế toán thủ công , mà chỉ cần lưu giữ các thông tin trên chứng từ là đủ. Các sổ sách kế toán chỉ cần lưu trên các thiết bị nhớ của máy như đĩa cứng, đĩa mềm....dung lượng nhỏ song khối lượng thông tin lưu được là rất lớn. Tóm lại việc sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông đã mang lại niều lợi ích cho Công ty, rõ nhất là tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc... chưa kể những lợi ích vô hình như chất lượng thông tin, hiệu quả trong việc ra quyết định sẽ tạo nên nền tảng cho việc mở rộng và phát triển trong tương lai của Công ty. - Về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài Chính. Tuy nhiên để phục vụ cho nhu cầu quản lý thông tin của Công ty được thuận tiện hơn Công ty đã hình thành hệ thống tài khoản chi tiết phù hợp cho việc theo dõi trong quá trình hạch toán kế toán. - Về hệ thống báo cáo kế toán: Ngoài những báo cáo bắt buộc theo quy định của Nhà nước như: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính Công ty cong lập thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ, tình hình chiếm dụng vốn cũng như bị chiếm dụng vốn của Công ty. - Về công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Kế toán tiêu thụ thành phẩm đã phản ánh được đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách trung thực và hợp lý. Tất cả các hoạt động nhập, xuất đều được phản ánh trên sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định. Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm đảm bảo tính thống nhất về nhiệm vụ và phương pháp tính toán giữa các chỉ tiêu. Kế toán tiêu thụ thành phẩm đã phản ánh số liệu kế toán rất trung thực và hợp lý, công việc ghi chép sổ sách cũng rất rõ ràng của các nghiệp vụ có liên quan đến tiêu thụ thành phẩm đáp ứng đúng yêu cầu quản lý của Công ty đặt ra. Đối với kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, kế toán đã theo dõi và phản ánh một cách chi tiết đầy đủ kết quả tiêu thụ của từng công trình. Công tác hạch toán kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn được thực hiện tương đối hoàn chỉnh cả về hình thức lẫn nội dung. Sổ sách kế toán cũng tương đối hoàn chỉnh các số liệu được in ra từ máy vi tính rất rõ ràng, chặt chẽ về mặt nội dung, thẩm mỹ về mặt hình thức. Các số liệu kế toán trong năm 2006 cũng rất ít sai sót. 3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục Bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty còn một số tồn tại có khả năng khắc phục tốt hơn cho nhu cầu quản lý và muốn đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn cần phải khắc phụ những tồn tại sau: - Về quá trình tiêu thụ thành phẩm: Công tác tiêu thụ thành phẩm của Công ty tương đối là tốt nhưng chưa phát huy được hết khả năng của mình để tiến tới thúc đẩy quả trình tiêu thụ của Công ty.Đấy là do Công ty chưa thực sự quan tâm tới công tác nghiên cứu thị trường, công tác marketting còn kém chưa được thuyết phục đối với khách hàng nên dẫn đến việc nghiệm thu sản phẩm của Công ty trở nên thụ động nhất là trong khâu thanh toán tiền vốn với các chủ đầu tư vì có nhiều công trình xây dựng cơ bản không được ghi vốn theo kế hoạch có những công trình bị ghi giảm doanh thu so với quá trình nghiệm thu giữa bên A và bên B việc này cần phải xem xét lại, kiến nghị lên Giám đốc để ghi giảm doanh thu và số thuế phải nộp - Về sổ sách kế toán: Hệ thống sổ sách của Công ty được lập đúng đủ theo quy định của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên, sổ sách kế toán còn một số sổ chưa hợp lý cho lắm như: đối với các sổ chi tiết bán hàng chưa được chi tiết cho từng công trình, từng chủ đầu tư 3.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quả lý kinh tế trong các doanh nghiệp. Khi đất nước ta đang trên đà phát triển đòi hỏi công tác hạch toán kế toán phải có sự biến đổi về chất và để đáp ứng được điều này chúng ta phải tăng cường hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán và kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm cũng phải đổi mới và hoàn thiện mới có thể theo kịp với cơ chế quản lý kinh tế và chế độ hạch toán kế toán ở nước ta hiện nay. 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm * Hoàn thiện về xác định đối tượng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Đây là khâu rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Việc hoàn thiện này phải căn cứ vào những nội dung sau: - Căn cứ vào cơ cấu tiêu thụ, yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn của Công ty - Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng của khách hàng và các phương thức tiêu thụ Thực chất của việc xác định đối tượng tiêu thụ là xác định nội dung và giới hạn tiêu thụ, điều này sẽ giúp cho phần hành kế toán tiêu thụ được tiến hành một cách nhanh chóng, thuận lợi, chính xác và cung cấp đầy đủ thông tin kịp thời. Việc tìm hiểu đối tượng xác định kết quả tiêu thụ là khâu đầu tiên trong kế toán xác định kết quả. Hoàn thiện được công tác hạch toán tiêu thụ thánh phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm sẽ giúp cho Công ty tổ chức xác định kết quả được hợp lý, phục vụ cho việc quản lý kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, lợi nhuận của Công ty. * Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu Để đảm bảo cho việc thu thập những thông tin ban đầu có quy mô và chất lượng cao, để lập ra được các chứng từ hợp lý, hợp lệ làm cơ sở pháp lý theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh nhằm cung cấp đầy đủ những thông tin kịp thời nhất, chính xác nhất, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các phần hành kế toán tiếp theo tiến hành một cách hiệu quả nhất, chính xác nhất, nhanh nhất. Để hoàn thiện được khâu hạch toán ban đầu, Công ty phải đảm bảo được những nội dung sau: - Đảm bảo được tính thống nhất về số lượng cũng như nội dung, đơn vị tính và phương pháp tính các chỉ tiêu hạch toán ban đầu cho từng đối tượng cụ thể - Đảm bảo được tính thống nhất về số lượng,cũng như về mặt kết cấu và nội dung của các biểu mẫu ban đầu tương ứng với số lượng các chie tiêu trên. - Đảm bảo được tính thống nhất về công tác tổ chức chỉ đạo các công việc hạch toán ban đầu như công việc ghi chép, đối chiếu, kiểm tra số liệu của các chứng từ sổ sách kế toán. - Đảm bảo tính thống nhất của trình tự luân chuyển chứng từ, sổ sách và sử dụng các thông tin hạch toán ban đầu. Những hướng cần được hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu: + Phải đạt được tiêu chuẩn và đơn giản hóa các nội dung của chứng từ để đi đến tính thống nhất, quy cách biểu mẫu chứng từ và phạm vi sử dụng chứng từ sẽ được mở rộng hơn. + Phải hợp lý hóa thủ tục lập và xử lý chứng từ, phải xây dựng được chương trình luân chuyển chứng từ một cách có khoa học, hợp lý nhằm rút ngắn được thời gian luân chuyển chứng từ qua các khâu để tăng tốc độ thu nhận thông tin, giúp cho việc kiểm tra hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm được nhanh nhất và hiệu quả nhất. - Phải xây dựng được phương pháp phân loại, tổng hợp được chứng từ và cung cấp số liệu giữa các bộ phận một cách hợp lý nhất, đồng thời phải trang bị và ứng dụng các kỹ thuật hiện đại cho công việc ghi chép chứng từ, sổ sách kế toán nhằm giảm đến mức tối thiểu về chi phí lao động sống và lao động vật hóa cho quá trình xử lý các thông tin kế toán. + Phải tăng cường kiểm tra việc tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu của các bộ phận trong Công ty, phải làm rõ trách nhiệm của từng người trong khâu lập, sử dụng và luân chuyển chứng từ kế toán. * Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm . Trong những năm qua, cung với sự đổi mới và phát triển nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện. Công ty áp dụng hệ thống tài khoản doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã phản ánh được đầy đủ mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh té xã hội và phù hợp với đặc điểm nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Vì vậy theo yêu cầu của công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả tiêu thụ nói riêng. Kế toán trong Công ty phải biết tận dung mọi cơ hội để nắm bắt được mọi tình hình biến động của các thành phẩm tiêu thụ của từng loại mặt hàng. Từ đó là cơ sở để xác định kết quả tiêu thụ. Để nắm bắt và phản ánh đầy đủ các thông tin đó, kế toán cần phải biết vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt các tài khoản trong hệ thống tài khoản và chi tiết thành các tiểu khoản theo các đối tượng đặc thù riêng của doanh nghiệp. Giúp cho việc hạch toán kế toán được tiến hành một cách thuận tiện nhất, hiệu quả nhất, chính xác nhất. Để hoàn thiện được công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Công ty còn phải cần chú ý hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán và hoàn thiện công tác lập báo cáo kế toán. 3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY. Nhìn chung,trong những năm gần đây, mặc dù sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường đồng ngĩa với sự cạnh tranh khốc liệt , song Công ty vẫn đứng vững trên thị trường và làm ăn có hiệu quả đó là nhờ vào công tác tổ chức kế toán của Công ty rất hợp lý. Tuy nhiên, với thời gian thực tập có hạn và trình độ nắm bắt thực tế chưa sâu nhưng trong quá trình thực tập này em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn như sau: - Về việc phân tích kết quả tiêu thụ thành phẩm: Việc phân tích tình hình tiêu thụ cũng như kết quả tiêu thụ thành phẩm đã phản ánh được hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đồng thời nó cũng là tài liệu để cho kế toán cùng ban lãnh đạo Công ty xây dựng nên những mục tiêu mới cho niên độ kế toán tiếp theo . Tuy nhiên, việc phân tích những chỉ tiêu này của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng giao thông Lạng Sơn lại được thực hiện vào cuối niên độ kế toán. Vì vây, Công ty cần phải chú trọng hơn và quan tâm hơn đến việc phân tích kinh tế tài chính vào thời điểm cuối tháng hoặc cuối quý chẳng hạn. Có như vây, Công ty mới có thể kịp thời theo dõi nắm bắt sự biến động trong sản xuất kinh doanh của Công ty và có những biện pháp đối phó thích hợp với sự biến động của thị trường. - Về việc phân tích quá trình tiêu thụ: Công ty cần phải quan tâm tới quá trình tiêu thụ thành phẩm của Công ty, cần phải tìm hiểu thật kỹ thị trường tiêu thụ. Quan tâm hơn tới công tác nghiên cứu thị trường, công tác marketting thì sản phẩm mới được tiêu thụ nhanh chóng Những công trình xây dựng cơ bản cũng phải được ghi vốn theo kế hoạch thì mới cân bằng giữa doanh thu và số thuế phải nộp. - Về sổ sách kế toán Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty là chưa hợp lý đối với các sổ chi tiết bán hàng đề nghị Công ty nên lập sổ chi tiết TK 511, 632 cho từng công trinh, từng chủ đầu tư để tránh việc nhầm lẫn. Công ty nên mở sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết giá vốn hàng bán tương ứng để đánh giá chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng - Về hệ thống tài khoản cũng có nhiều tài khoản chưa được chi tiết cho từng đối tượng vì vậy Công ty nên lập hệ thống tài khoản chi tiết để cho quá trình theo dõi được rõ ràng hơn, cụ thể hơn Qua các chỉ tiêu vừa phân tích ở trên, giúp cho ban lãnh đạo Công ty có thể đưa ra những biện pháp làm giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh của Công ty. KẾT LUẬN Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong nền kinh tế thị trường có một vị trí rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Một chính sách tiêu thụ lành mạnh, hợp lý là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn qua tìm hiểu vận dụng lý thuyết và thâm nhập thưc tế đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ trong phòng kế toán của Công ty và sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Quốc Trung em thấy công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm mang tính lý luận và thực tiễn, rất chặt chẽ, sâu sắc.Để cho kế toán thực sự trở thành công cụ sắc bén có hiệu lực, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp thì Công ty cần phải làm tốt hơn công tác kế toán nhất là kế toán tiêu thụ thành phẩm một cách co khoa học nhất, hợp lý nhất. Với thời gian thực tập có hạn và trình độ nắm bắt thự tế chưa sâu nhưng trong quá trình thực tập này, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn. Tuy nhiên với thời gian thực tập ngắn, sự hiểu biết của em còn hạn chế chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót . Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Thầy Nguyễn Quốc Trung cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa kế toán và toàn thể cán bộ phòng kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Lạng Sơn, ngày 18 tháng 04 năm 2007 Sinh viên thực hiện Trương Thị Lan TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Tổ chức hạch toán kế toán- TS Nguyễn Thanh Quý 2- Giáo trình kế toán tài chính Trường Đại học kinh tế Quốc dân 3- CHứng từ sổ sách báo cáo kế toán 4- Lịch sử hình thành Công ty 5- Báo cáo tài chính năm 2003, 2004, 2005 của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn 6- Quyết định số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Môc lôc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32162.doc
Tài liệu liên quan