MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT KẾ CƠ CẤU TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP 3
1. Một số quan niệm cơ bản về cơ cấu tổ chức 3
1.1. Lý luận quản lý cổ điển về cơ cấu tổ chức doanh nghiệp 4
1.2. Lý luận quản lý hiện đại về cơ cấu tổ chức doanh nghiệp 5
2. Các cấp độ và một số cơ cấu tổ chức doang nghiệp 5
2.1. Các cấp độ của cơ cấu tổ chức 5
2.2. Một số hình thức cơ cấu tổ chức doanh nghiệp 6
3. Các mô hình tổ chức quản lý bộ máy hiện nay ở Việt Nam 11
4. Thiết kế cơ cấu tổ chức 13
4.1. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức: 13
4.2. Tiêu chuẩn để đánh giá và thiết lập cơ cấu tổ chức 14
4.3. Các bước cơ bản tiến hành thiết kế cơ cấu tổ chức 14
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 18
1. Quá trình hình thành và phát triển 18
2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu 21
3. Sơ đồ tổ chức TCT 21
3.1. Sơ đồ: 21
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 23
3.3 Các đơn vị thành viên và mối quan hệ giữa Tổng Công ty với các đơn vị thành viên 27
3.4 Xí nghiệp công nông nghiệp (XNCNN) 28
4. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu trong những năm gần đây 29
5. Một số hoạt động QTNL tại TCT 31
5.1 Tình hình lao động tại Tổng công ty chè Việt Nam 31
5.2 Quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên trong tổng công ty chè Việt Nam 33
5.3 Đánh giá thực hiên công việc 33
5.4. Đào tạo 34
5.5.Tuyển dụng 35
6- Đánh giá về cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Chè Việt Nam trước khi sắp xếp lại. 35
6.1. Kết quả đạt được 35
6.2- Tồn tại 36
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI TCT CHÈ VIỆT NAM 38
1. Tình hình thực hiện sắp xếp đổi mới TCT giai đoạn 1996-2006 38
2. Kế hoạch sắp xếp đổi mới TCT năm 2007 và 2008 39
3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU CỦA TCT KHI TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ 40
3.1. Khắc phục tồn tại của Cty mẹ theo mô hình hiện tại 40
3.2. Điều chỉnh cơ cấu tổ chức nhằm phát huy vai trò Cty mẹ trong mô hình Cty mẹ - Cty con 40
3.3. Những thuận lợi và khó khăn của hoạt động Nhân sự trong quá trình CPH 45
4. PHƯƠNG ÁN CHUYỂN TCT CHÈ VN THÀNH TCT CỔ PHẦN CHÈ VIỆT NAM 51
4.1. Mục tiêu phát triển đến năm 2015 51
4.2. Mô hình tổ chức của TCT sau đổi mới: 52
4.3 Đánh giá 62
CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 66
1. Kiến nghị và giải pháp 66
2- Triển vọng của cơ cấu tổ chức mới: 70
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1796 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý ở Tổng Công ty Chè Việt Nam trong quá trình cổ phần hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớn do lợi ích mà nó đem lại cho nhân viên có khi bằng nhiều lần so với tiền lương mà họ được nhận mỗi năm.
Các chương trình cổ phần ưu đãi cho nhân viên là các chương trình dài hạn, thường là 5-10 năm và có thể được kéo dài thêm. Nhưng tuỳ theo việc phân tích chi phí và hiệu quả, công ty có thể đưa ra tiêu chuẩn chọn lựa cũng như xem xét nên áp dụng chương trình nào để có lợi nhất. Các chương trình này không chỉ áp dụng cho nhân viên cũ mà còn cho cả nhân viên mới, đặc biệt là các vị trí lãnh đạo cao cấp. Khi thương lượng điều kiện làm việc với những người mà công ty muốn tuyển vào, công ty sẽ đưa ra một chính sách phúc lợi trọn gói (trong đó cổ phần ưu đãi thường chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là "Quyền chọn mua cổ phần" với những điều kiện đi kèm), tuỳ theo mức độ hoàn thành công việc như đã thoả thuận, nhân viên sẽ được thưởng xứng đáng. Chính sách cổ phần ưu đãi cho phép nhân viên được chia sẻ thành công trong tương lai của công ty, tương ứng với mức độ đóng góp của mình. Mức độ đóng góp càng nhiều, thời gian làm việc với công ty càng lâu thì lợi ích mà nhân viên được chia càng lớn.
Các chương trình cổ phần ưu đãi cho nhân viên đem lại lợi ích thiết thực cho các bên trực tiếp liên quan. Đối với công ty và cổ đông, cổ phần ưu đãi cho nhân viên được xem một công cụ tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty. Các lợi ích mà chương trình cổ phần ưu đãi đem lại là một động lực lớn giúp nhân viên thi đua hoàn thành công việc để được hưởng các ưu đãi đó. Điều này làm cho công ty trở nên năng động và không ngừng phát triển. Đối với nhân viên công ty, chính sách cổ phần ưu đãi giúp họ phát huy khả năng của chính mình và thu lợi trực tiếp từ sự phát triển của công ty thông qua các ưu đãi cổ phần mà họ có được. Bên cạnh đó họ còn được cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của công ty và được tham gia quyết định các vấn đề quan trọng và các vấn đề khác liên quan đến công việc mà họ đang làm. Về góc độ văn hoá xã hội, đây là việc nên được khuyến khích do các chương trình này có những yếu tố tích cực: nó mang tính nhân bản và thể hiện văn hoá doanh nghiệp: chia sẻ lợi nhuận của công ty cho những người đã có công tạo nên nó; tạo ra sự công bằng hơn cho khi mà xã hội có nhiều người chủ hơn...
Chính sách ưu đãi cổ phần đối với nhân viên đã trở nên rất phổ biến trên thế giới trong hơn một thập kỷ qua, đặc biệt ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Australia, Canada... bởi nó đã khuyến khích sự thi đua của nhân viên trong việc nâng cao năng suất lao động, cải tiến công tác quản trị điều hành và góp phần xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp. Ở các nước Anh-Mỹ, chính sách cổ phần ưu đãi cho nhân viên có nhiều dạng gọi chung là các chương trình phúc lợi cho nhân viên (Employee Benefit Plans), gồm ESOP, ESPP, stock option... Các chương trình cổ phiếu ưu đãi cho nhân viên rất phổ biến. Bên cạnh việc chính phủ khuyến khích thông qua các ưu đãi về thuế, các quốc gia này đều đã thành lập các trung tâm xúc tiến chương trình sở hữu cổ phiếu của nhân viên.
Do Việt Nam chưa có các quy định điều chỉnh và khuyến khích phát triển các chương trình cổ phần ưu đãi cho nhân viên nên các doanh nghiệp cũng không thể áp dụng các chương trình ESOP, ESPP hay Quyền chọn mua cổ phần… như các nước phát triển đã áp dụng. Các chính sách cổ phần ưu đãi mà các doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng là một sự tổng hợp của nhiều chương trình nêu trên. Họ áp dụng các chính sách ưu đãi cổ phần cho nhân viên vì thấy rằng nó có lợi cho công ty dù không có động cơ về ưu đãi thuế.
Việc áp dụng chính sách cổ phần ưu đãi cho nhân viên còn nói lên triết lý kinh doanh mang tính nhân bản của công ty: chia sẻ sự thành công của công ty cho những người đã góp phần tạo nên thành công đó. Do vậy, việc áp dụng các chính sách cổ phần ưu đãi có sức hấp dẫn rất lớn đối với nhân viên và qua đó giúp cho công ty thu hút, giữ chân nhân tài.
3.3.2 Khó khăn
Chủ trương cổ phần hóa Doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước ta trong các năm qua là một chủ trương lớn và đang đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên trong quá trình cổ phần hóa đang bộc lộ nhiều mặt hạn chế như: Thời điểm IPO lần đầu, việc đánh giá giá trị tài sản, cổ phiếu ưu đãi, các thông tin liên quan có lợi mà các doanh nghiệp chưa thông báo hoặc cố tình không thông báo… Tuy nhiên trong giới hạn nghiên cứu, bài viết xin đề cập đến những khó khăn mà TCT gặp phải xung quanh những vấn đề về nguồn nhân lực_ yếu tố then chốt và quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trước tiên, khi cổ phần hoá của doanh nghiệp cần lưu tâm đến những vấn đề sau:
Thứ nhất, cổ phần hóa nhưng việc định giá doanh nghiệp phải theo giá thị trường, trên cơ sở đấu giá công khai, minh bạch để hình thành giá trị thị trường của doanh nghiệp. Tránh tình trạng bán tống, bán tháo làm thất thoát tài sản của Nhà nước, của toàn dân - thành quả của bao nhiêu năm xây dựng và phát triển. Thứ hai, cổ phần hóa để đa dạng hóa sở hữu vốn tại doanh nghiệp, tránh tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước, để rồi hình thành các tỉ phú trên cơ sở tài sản của Nhà nước. Đối với nước ta trước đây cần tránh tình trạng cổ phần hóa như đã xảy ra đối với bánh tôm Hồ Tây hay khách sạn Phú Gia mà tổng giá trị doanh nghiệp còn thấp hơn cả giá đất, chưa kể vị trí đắc địa hay thương hiệu của các doanh nghiệp này. Cần tránh tình trạng tư nhân hóa trong thời kỳ đầu của nước Nga để rồi mới chỉ sau mươi mười lăm năm chuyển từ cơ chế phân phối bình quân sang cơ chế thị trường mà tổng tài sản của các tỉ phú đã chiếm tới 40% GDP của cả nước (trong khi nước Mỹ đã trải qua hai trăm năm phát triển kinh tế thị trường,tổng tài sản của các tỉ phú mới bằng 6% GDP).
Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam có những đặc điểm khác với tính quy luật chung ở các nước, bởi: Các doanh nghiệp mà Việt Nam thực hiện cổ phần hóa được hình thành trong quá trình thực hiện công hữu hóa, tập thể hóa nền kinh tế trước đây. Điều này khác với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước phát triển: là kết quả của quá trình phát triển lực lượng sản xuất đã vượt quá tầm của sở hữu tư nhân, đòi hỏi phải mở rộng quan hệ sở hữu.Các doanh nghiệp mà nước ta thực hiện cổ phần hóa vốn tồn tại lâu năm trong cơ chế bao cấp và kế hoạch của Nhà nước và mới làm quen với cơ chế thị trường, khác với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước là đã tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, cạnh tranh. Các doanh nghiệp mà nước ta tiến hành cổ phần hóa chủ yếu được tổ chức và hoạt động theo yêu cầu và kế hoạch của Nhà nước, khác với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước là tổ chức và hoạt động vì lợi nhuận tối đa của bản thân và tuân theo quy luật thị trường. Lý do chính của chủ trương cổ phần hóa ở nước ta là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản, khác với lý do thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp ở các nước phát triển là chuyển từ giai đoạn tập trung tư bản sang giai đoạn tập trung vốn xã hội (trong và ngoài doanh nghiệp) để nâng cao chất lượng và quy mô sản xuất trong cạnh tranh.
Thứ ba, cổ phần hóa để người lao động tại doanh nghiệp có vị thế mới là trở thành cổ đông - chủ sở hữu một phần vốn của doanh nghiệp - có quyền tham gia vào việc quyết định đối với doanh nghiệp. Việc dành một lượng cổ phiếu ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp là cần thiết và do được định giá theo giá thị trường nên thị giá sẽ đủ lớn, cũng không có sự chênh lệch lớn về giá cả sẽ giảm bớt việc "bán lúa non", việc mua vét của một số cá nhân, dẫn đến tình trạng người lao động trở thành trắng tay, hoàn toàn trở thành người làm thuê, còn một số cá nhân sẽ thâu tóm quyền lực của công ty sau khi đã mua vét các cổ phiếu của người lao động "bán lúa non".
Thứ tư, trong khi thị trường chứng khoán còn nóng, giá cổ phiếu còn cao, việc đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, khẩn trương niêm yết lên sàn thị trường chứng khoán sẽ có tác dụng kép: vừa tạo ra giá trị thị trường của doanh nghiệp, sự bình đẳng giữa các cổ đông trong và ngoài doanh nghiệp, tranh thủ lúc giá cao để nâng cao giá trị doanh nghiệp, tăng cung cho thị trường chứng khoán…
Thứ năm, khắc phục tình trạng "bình mới, rượu cũ", tức là doanh nghiệp đã chuyển sang công ty cổ phần, nhưng bộ máy nhân sự vẫn không được đổi mới, làm cho doanh nghiệp hoạt động không khác trước là mấy, vai trò làm chủ của các cổ đông và người lao động bị hạn chế.
Thứ sáu, khắc phục tình trạng phân biệt đối xử của các ngành các cấp đối với những doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa với những doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hóa còn do các bộ/ngành chủ quản, tỉnh/thành phố (thậm chí còn phân cấp cho sở/ngành) chủ quản theo kiểu con nuôi, con đẻ. Tình hình trên đòi hỏi cần khẩn trương xóa bỏ cơ chế bộ/ngành chủ quản, tỉnh/thành phố chủ quản.
Trong hoạt động Quản trị nhân lực, chính sách cổ phần ưu đãi đối với cán bộ công nhân viên trong công ty đã thể hiện được tính ưu việt, thiết thực và ý nghĩa, tuy nhiên một thực tế tồn tại đó là các chính sách ưu đãi cổ phần cho người lao động trong doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá tại Việt Nam đang có những hạn chế nhất định. Thứ nhất, việc ưu đãi cổ phần này tính trên thâm niên công tác và không quan tâm đến mức độ đóng góp. Thứ hai, số lượng cổ phần ưu đãi này thường rất nhỏ và không đủ sức hấp dẫn. Thứ ba và cũng là quan trọng nhất, các ưu đãi dành cho cán bộ công nhân viên mang ý nghĩa đền ơn đáp nghĩa trong quá khứ và chấm dứt khi công ty chuyển thành công ty cổ phần Hơn nữa, nhận thức của cán bộ công nhân viên, đặc biệt là công nhân lao động về vấn đề cổ phần ưu đãi còn thấp nên phần lớn họ đã bán ngay sau khi cổ phần hoá làm cho chương trình cổ phần ưu đãi của Nhà nước mất đi ý nghĩa. Để chương trình cổ phần ưu đãi phát huy tác dụng, nó phải là một chương trình hướng về tương lai nơi mà nhân viên được chia sẻ lợi ích với công ty tương xứng với những gì họ đóng góp.
Vấn đề đặt ra là ai được mua cổ phần ưu đãi? Thời gian được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi là tổng thời gian tính theo số năm thực tế làm việc trong khu vực nhà nước của người lao động đến thời điểm công bố giá trị của doanh nghiệp (DN). Thời gian này không bao gồm thời gian thực tế làm việc đã được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi tại DN cổ phần hoá trước đó; thời gian thực tế làm việc đã được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi tại DN cổ phần hoá trước đó; thời gian thực tế làm việc đã được tính hưởng chế độ hưu trí; thời gian thực tế làm việc đã được tính để nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
Thời gian được tính để chia số dư quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi bằng tiền theo qui định tại Điều 19 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP và giá trị tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi qui định tại khoản 4, Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP là tổng số năm thực tế làm việc của người lao động tại DN 100% vốn nhà nước đó tính đến thời điểm xác định giá trị DN.
Riêng phần lẻ của tổng số năm thực tế làm việc để tính chia số dư các quĩ nêu trên do DN tự quyết định người lao động được mua cổ phần ưu đãi theo qui định, trong các DN 100% vốn nhà nước khi tiến hành cổ phần hoá, bao gồm: Các chức danh quản lý DN không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động: Người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn (bao gồm cả người lao động tuyển dụng trước ngày 30/8/1990 mà chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động); Người đang làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn đủ từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng; người lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo qui định của pháp luật, chờ việc theo quyết định của giám đốc DN.
Chế độ cho người lao động sau cổ phần hoá
Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc công bố giá trị DN, ban chỉ đạo cổ phần hoá DN chỉ đạo tổ giúp việc lập phương án sử dụng lao động, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo qui đinh tại Điều 54 của Nghị định số 109/2007/NĐ-CP và giải quyết chế độ cho người lao động.
Trong đó, bao gồm: Lao động không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động (thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát), giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước; chủ tịch công ty, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng công ty TNHH do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; Lao động làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 3 tháng. Theo hướng dẫn, số lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần gồm: Lao động đang thực hiện hợp đồng lao động còn thời hạn (bao gồm cả số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động); lao động đang nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) mà hợp đồng lao động còn thời hạn.
Một khó khăn nữa cần được giải quyết triệt để và hợp lý đó là, theo thống kê sơ bộ, việc sắp xếp lại lao động trong các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong thời gian từ năm 1990 đến 1992 đã đưa khoảng 72 vạn lao động ra khỏi biên chế nhà nước. Sau khoảng 10 năm, trong tiến trình cổ phần hoá (CPH) DNNN, con số lao động dôi dư tiếp tục được sắp xếp lại vào khoảng 30-40 vạn người. Điều đáng nói ở đây là số tiền phải bỏ ra để hỗ trợ cho các lao động dôi dư ngày càng lớn. Và gánh nặng tiếp tục đè lên vai ngân sách nhà nước, trong khi trách nhiệm giải quyết số lao động dôi dư đang ra thuộc về doanh nghiệp. Một vấn đề được đưa ra bàn thảo mới đây trong các DNNN là quyền và trách nhiệm đối với lao động dôi dư hiện nay không bình đẳng. Cụ thể là doanh nghiệp được quyền chủ động lên kế hoạch lao động trong sản xuất kinh doanh, được quyền lựa chon ký hợp đồng lao động, đánh giá lao động, nhưng trách nhiệm đối với lao động dôi dư do chính doanh nghiệp tuyển dụng lại thuộc về Nhà nước. Như vậy, trong tiến trình CPH, các doanh nghiệp hầu như rất ít khi để tâm đến việc xây dựng kế hoạch đào tạo lại số lao động hiện có của mình. Đây là một trong những nguyên nhân khiến số lao động dôi dư trong các DNNN khi tiến hành CPH thường ở mức cao. Và thực sự là “bài toán” lớn cho cả doanh nghiệp lẫn các cơ quan quản lý nhà nước khi phải giải quyết hậu quả do sự phân tách thiếu bình đẳng về quyền và trách nhiệm về lao động trong DNNN gây ra.
Mặt khác, Theo kết quả nghiên cứu, đến thời điểm này chưa có DNNN nào sau khi cổ phần hóa biến thành tư nhân hóa. Tuy nhiên, trong đánh giá của Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội Đặng Văn Thanh - người tham gia đoàn giám sát của Quốc hội - bên cạnh việc công nhận một số kết quả do cổ phần hóa mang lại, cũng đã chỉ rõ: có tình trạng, một số doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa đang dần chuyển hóa thành doanh nghiệp tư nhân do một số cổ đông đã bán, chuyển nhượng số cổ phần của mình, hoặc làm trung gian thu gom cổ phần cho tư nhân ngoài doanh nghiệp nắm giữ, có trường hợp đã nắm hơn 50% tổng giá trị cổ phần danh nghĩa để trở thành chủ nhân đích thực của doanh nghiệp. Theo ông Thanh, đây là điều trái với chủ trương cổ phần hóa của Đảng và Nhà nước.
4. Phương án chuyển Tổng công ty chè Việt Nam thành TCT cổ phần chè Việt Nam.
4.1. Mục tiêu phát triển đến năm 2015
Xây dựng TCT cổ phần Chè VN thành một doanh nghiệp mạnh hoạt động theo mô hình Cty mẹ - Cty con, kinh doanh đa ngành trên cơ sở ngành chè là chính nhắm phát huy có hiệu quả nhất mọi nguồn lực của TCT, đủ sức làm chủ lực cho sự phát triển của ngành chè VN trong quá trình hội nhập với khu vực và trên thế giới.
Chuyển cơ chế quản lý của TCT từ quan hệ hành chính sang quan hệ đầu tư tài chính, phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, xây dựng mối liên kết chặt chẽ, bền vững về tài chính, công nghệ thị trường. Đồng thời, bảo đảm cho TCT không chỉ mạnh về thị trường mà còn mạnh về sản xuất, chế biến chè, chủ động trong việc tạo nguồn hàng, trong việc nghiên cứu sản phẩm mới, trong việc tiếp thu và ứng dụng công nghệ tiên tiến.
Bảng 3.1 : Một số mục tiêu chủ yếu
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2010
Năm 2015
1
Doanh thu
Triệu đồng
1.000.000
1.600.000
2
SL chè xuất khẩu
Tấn
25.000
30.000
3
Kim ngạch XNK
1.000USD
45.000
64.000
4
Trong đó: XK
1.000USD
30.000
54.000
5
Vốn điều lệ
Triệu đồng
300.000
400.000
6
Lợi nhuận
Triệu đồng
30.000
50.000
Muốn thực hiện được mục tiêu trên, cần phải tổ chức, sắp xếp lại TCT theo mô hình mới phù hợp với xu hướng tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp của ngành nghề chè trong nước và thế giới, đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới.
4.2. Mô hình tổ chức của TCT sau đổi mới:
Để xây dựng TCT Chè VN mạnh, đủ sức thực hiện mục tiêu đề ra, căn cứ vào tình hình thực tiễn và điểm a, mục 1, điều 37 của Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ về tổ chức, quản lý TCT nhà nước và chuyển đổi TCT nhà nước, Cty nhà nước độc lập, Cty mẹ là công ty nhà nước theo hình thức Cty mẹ - Cty con hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, TCT đề nghị Bộ và Chính phủ cho phép sáp nhập Cty TNHH Nhà nước 1 thành viên Chè Mộc Châu, Sông Cầu, và Cty chè Việt Cường vào Cty mẹ, sau đó tiến hành CPH Cty mẹ.
Với phương án này, sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng Cty Cổ phần Chè VN như sau:
SƠ ĐỒ 3.2: MÔ HÌNH TỔ chøc Tæng C«ng ty cæ phÇn chÌ ViÖt Nam c«ng ty mÑ
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Công ty con
- Cty CP Chè Nghĩa Lộ
- Cty CP Chè Trần Phú
- Cty CP Chè Liên Sơn
- Cty Chè Ba Đình(LB Nga)
- Cty Chè Long Phú
Công ty liên kết
- Cty CP Chè Kim Anh
- Cty CP Chè Hà Tĩnh
- Cty CP Chè Quân Chu
- Cty CP Chè Thái Nguyên
- Cty CP Chè Bắc Sơn
- Cty LD Chè Phú Đa
- Cty CP Cơ khí Chè
- Cty CP xây lắp VTKT
- Cty CP Thái Bình Dương
- Cty CP khách sạn Đồ Sơn
P. Kế hoạch tổng hợp
P. Kế toán tài chính
P. Tổ chức hành chính
P. Quản lý SX
P. Kinh doanh (5 phòng)
Cty TM&DL Hồng Trà
Cty chè Sài Gòn
Chi nhánh Chè Hải Phòng
Cty TM Hương Trà
Cty KDTM TH Nam Sơn
- XN Kim Anh
- XN Mai Đình
Cty Chè Sông Cầu
Cty Chè Việt Cường
Cty Chè Mộc Châu
P. KCS
4.2.1. Hệ thống tổ chức sản xuất- kinh doanh
4.2.1.1. Hệ thống sản xuất chè:
Công ty chè Mộc Châu- hạch toán phụ thuộc Tcty:
- Trồng thay thế toàn bộ diện tích chè giống Trung du ( 120 ha ) bằng giống chè Shan chọn lọc và giống chè Đài Loan để chế biến thành chè ôlong, đưa diện tích chè giống Đài Loan lên 100 ha, năng suất bình quân 8 tấn/ ha. Diện tích chè Shan của công ty đạt 500 ha, năng suất bình quân 22 tấn/ha, kiểm soát chặt chẽ theo quy trình canh tác chè an toàn để làm mẫu cho toàn vùng. Sản lượng chè búp tươi đạt 11.800 tấn/ năm.
- Liên kết, lồng gép các Dự án trong đó có Dự án của VINATEA ký với Bộ Lao động - TBXH ( từ 2007- 2010) để tổ chức trồng mới chè vùng dân 450 ha, tập trung ở xã Tô Múa (250 ha) và xã Vân Hồ (200 ha), bằng giống chè Shan đầu dòng, chọn lọc, để diện tích vùng dân từ 835 ha lên 1.285 ha. Phối hợp đầu tư thâm canh tăng năng suất bình quân từ 4,0 tấn/ha lên 10 tấn/ha. Sản lượng từ 2.600 tấn lên 12.800 tấn/ năm. Đảm bảo thực hiện tốt việc ký hợp đồng đầu tư và bao tiêu 100% sản phẩm cho nông dân theo Quyết định số 80/CP của Chính Phủ.
- Sản lượng chè búp tươi toàn công ty đạt : 24.600 tấn/ năm, 100% đạt TCVN
- Xây dựng thêm 4 xưởng chế biến chè xanh, xây dựng 1 nhà máy CTC để cung ứng nguyên liệu làm chè đen túi lọc nội tiêu, cạnh tranh với chè nhập khẩu, đầu tư mở rộng, hiện đại hoá các xưởng chè xanh hiện có. Tất cả các cơ sở chế biến gắn với 1 vùng nguyên liệu cố định, 100% đảm bảo quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Haacp và Isoo, đủ công suất định hình chế biến được 5.000 tấn chè khô/ năm.
- Sản lượng chè khô: 5.000 tấn/ năm, trong đó: chè xanh: 4.200 tấn, chè đen CTC: 650 tấn, chè ôlong: 150 tấn.
- Chuyển đến Xí nghiệp tinh chế Kim Anh: 4.200 tấn chè xanh và 150 chè đen CTC , để tinh chế, đóng gói nhỏ xuất khẩu và nội tiêu.
- Đóng gói thành phẩm chè Ô long , chè xanh nội tiêu: 300 tấn.
- Thu nhập bình quân của người lao động từ 1,2 tr đồng/ người/ tháng, lên 2,0 tr đồng/người/ tháng.
Công ty chè Sông Cầu- hạch toán phụ thuộc Tcty:
- Trồng thay thế chè già và trồng thêm 142 ha bằng giống chè LDP1, đưa diện tích chè của công ty 550 ha, năng suất lên: 10,0 tấn/ha. Quản lý chặt sản lượng chè búp tươi hàng năm khoảng 5.500 tấn.
- Liên kết, lồng gép các Dự án trong đó có Dự án của VINATEA ký với Bộ Lao động - TBXH ( từ 2007 – 2010 ) để tổ chức trồng mới chè vùng dân 100 ha, tập trung ở thị trấn Sông Cầu( 30 ha) và xã Khe Mo ( 70 ha ) bằng giống chè LDP1, đưa diện tích vùng dân từ 800 ha lên 900 ha. Phối hợp đầu tư thâm canh tăng năng suất bình quân từ 7,0 tấn/ha lên 9,0 tấn/ha. Sản lượng từ 5.600 tấn lên 8.100 tấn. Đảm bảo thực hiện tốt việc ký hợp đồng đầu tư và bao tiêu sản phẩm cho nông dân theo Quyết định số 80/CP của Chính Phủ.
- Công nghiệp chế biến: Đầu tư 1 dây chuyền chế biến chè xanh theo công nghệ Nhật Bản, nâng cấp 1 dây chuyền chế biến chè đen hiện có, nâng cấp 2 xưởng chế biến chè xanh .
- Sản lượng sản phảm đạt: 3.000tấn. Trong đó 50% chè đen = 1.500 tấn, 50% chè xanh= 1.500 tấn ( có 700 tấn chè Sencha để tinh chế đóng gói nhỏ xuất kẩu sang Nhật Bản).
- Chuyển đến XN tinh chế Kim Anh (100%) để tinh chế, đóng bao, đóng gói nhỏ xuất khẩu và nội tiêu.
- Thu nhập bình quân của người lao động từ 0,7 tr đồng/ người/ tháng, lên 1,2 tr đồng/người/tháng.
Công ty chè Việt Cường- hạch toán phụ thuộc Tcty:
- Trồng thay thế chè già (50ha) và trồng thêm ( 50 ha) bằng giống chè LDP1, đưa diện tích chè của công ty lên 380 ha, năng suất từ 6,7 tấn/ha, lên 10,0 tấn/ha. Sản lượng chè búp tươi tự sx đạt 3.800 tấn/ năm.
- Liên kết, lồng gép các Dự án trong đó có Dự án của VINATEA ký với Bộ Lao động – TBXH ( từ 2007- 2010) để tổ chức trồng mới chè vùng dân 130 ha, tập trung ở xã Vân Hội( 60 ha) và xã Việt Cường ( 70 ha ) bằng giống chè LDP1, đưa diện tích vùng dân từ 350 ha lên 500 ha. Phối hợp đầu tư thâm canh tăng năng suất bình quân từ 4,5 tấn/ha lên 9 tấn/ha. Sản lượng từ 1.570 tấn lên 4.500 tấn. Đảm bảo thực hiện tốt việc ký hợp đồng đầu tư và bao tiêu sản phẩm cho nông dân theo Quyết định số 80/CP của Chính Phủ.
- Sản lượng chè búp tươi toàn công ty đạt : 8.300 tấn/ năm
- Công nghiệp chế biến: Đầu tư nâng cấp nhà máy chế biến chè đen, mở rộng quy mô và nâng cấp 2 xưởng chế biến chè xanh .
- Sản lượng sản phảm: 1.800 tấn. Trong đó 50% chè đen= 900 tấn, 50% chè xanh= 900 tấn
- Chuyển đến XN tinh chế Kim Anh (100%) để tinh chế, đóng bao, đóng gói nhỏ xuất khẩu.
- Thu nhập bình quân của người lao động từ 0,7 tr đồng/ người/ tháng lên 1,2 tr đồng/ người/ tháng.
4.2.1.2- Hệ thống tinh chế, đấu trộn, đóng gói, tổng kho:
Xí nghiệp tinh chế chè Kim Anh - hạch toán báo sổ của Tcty:
- Tổng kho, giao nhận, bảo quản, dự trữ chiến lược chè.
- Tiếp nhận toàn bộ chè đen, chè xanh được sản xuất tại Mộc Châu, Sông Cầu, Việt Cường: 9.500 tấn/ năm để tinh chế, đóng gói nhỏ dưới 3kg xuất khẩu 7.500 tấn. Nội tiêu: 2.000 tấn, được đóng gói, hộp nhỏ: 50, 100, 200, 500 gram - Tiếp nhận chè khô thu gom từ các doanh nghiệp khác để tinh chế, đấu trộn, đóng bao xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu: 3.000 tấn/ năm
Xưởng tinh chế chè Cổ Loa ( Hà Nội ) –hạch toán báo sổ của Tcty:
- Tiếp nhận chè Tổng công ty thu gom ở các doanh nghiệp khác.
- Mở rộng nhà xưởng, đầu tư thiết bị sàng phân loại, tách tạp chất.
- Đóng bao chè xuất khẩu ( dưới dạng nguyên liệu ): 2.000 tấn/ năm
Chi nhánh Tcty tại Hải Phòng- hạch toán báo sổ của Tcty:
- Tiếp nhận chè của Tổng công ty thu mua từ các doanh nghiệp khác.
- Tổ chức tinh chế, đóng bao chè xuát khẩu dưới dạng thô: 4.000 tấn/ năm
- Tổng kho hàng nhập khẩu.
- Làm các thủ tục xuất – nhập khẩu.
- Kinh doanh dịch vụ thương mại khác.
Công ty chè Sài Gòn- hạch toán báo sổ của Tcty:
- Thu mua chè khô từ các doanh nghiệp khác, tinh chế, đấu trộn để xuất khẩu chè thô: 5.700 tấn/ năm.
4.2. 1.3- Hệ thống tổ chức kinh doanh hàng hoá:
Các phòng Kinh doanh:
- Phòng Kinh doanh số1: Xuất khẩu chè và kinh doanh hàng nhập khẩu.
- Phòng Kinh doanh số2: Xuất khẩu chè và kinh doanh hàng nhập khẩu.
- Phòng Kinh doanh số3: Kinh doanh chè nội tiêu khu vực Miền Bắc.
- Phòng Kinh doanh số4: Kinh doanh chè nội tiêu khu vực Miền Trung.
- Phòng Kinh doanh số5: Kinh doanh tổng hợp.
Công ty TM & Du lịch Hồng Trà - hạch toán phụ thuộc Tcty:
- Xuất khẩu chè.
- Kinh doanh du lịch.
- Kinh doanh tổng hợp.
Công ty TM Nam Sơn:hạch toán phụ thuộc Tcty:
- Kinh doanh hàng nhập khẩu.
- Kinh doanh tổng hợp.
Công ty TM Hương Trà- hạch toán phụ thuộc Tcty:
- Xuất khẩu chè.
- Kinh doanh tổng hợp.
Công ty chè Sài Gòn – hạch toán phụ thuộc Tcty:
- Thu gom chè tại các tỉnh phía Nam để xuất khẩu dưới dạng thô.
- Kinh doanh tổng hợp.
- Kinh doanh chè nội tiêu khu vực Miền Nam.
Công ty Ba Đình ( tại LB Nga) - hạch toánphụ thuộc Tcty.
- Thiết lập các kênh phân phối chè đóng gói nhỏ của Vinatea tại Nga và các nước SNG.
- Đại diện của VINATEA tại Nga và SNG để bán chè nguyên liệu cho các doanh nghiệp đống gói của Nga và SNG.
- Lo nguồn hàng nhập khẩu từ Nga và SNG cho Tổng công ty
4.2. 1.4- Hệ thống kinh doanh dịch vụ và tài chính:
Tham gia quản lý và hưởng cổ tức tại các doanh nghiệp cổ phần, liên doanh:
- Công ty cổ phần chè Trần Phú- Công ty con ( 51% VĐL)
- Công ty cổ phần chè Nghĩa Lộ - Công ty con ( 51% VĐL)
- Công ty cổ phần chè Liên Sơn - Công ty con ( 51% VĐL)
- Công ty cổ phần chè Kim Anh - Công ty liên kết ( 30% VĐL )
- Công ty cổ phần chè Quân Chu - Công ty liên kết (12% VĐL)
- Công ty cổ phần chè Hà Tĩnh - Công ty liên kết (17,4% VĐL)
- Công ty cổ phần Cơ khí chè - Công ty liên kết ( 15% VĐL)
- Công ty cổ phần chè Thái Nguyên- Công ty liên kết ( 17,2% VĐL)
- Công ty cổ phần chè Bắc Sơn- Công ty liên kết ( 44,3% VĐL)
- Công tyTNHH 2 TVkhách sạn Indochine-Côngtyliênkết (có30% VĐL )
- Công ty TNHH 2 TV chè Phú Đa – Công ty liên kết ( có 45% VĐL)
- Công ty CP Điều dưỡng-du lịch Đồ Sơn- Công ty liên kết( Dự kiến 30 % VĐL)
- Công ty cổ phần Long Phú- Công ty liên kết ( 35% VĐL)
- Đầu tư xây nhà cho thuê văn phòng, kho tàng tại Hà Nội, Hải Phòng & TP Hồ Chí Minh
Đầu tư, kinh doanh khác:
- Đầu tư tài chính tại Ngân hàng Eximbank
- Đầu tư tài chính tại Công ty chứng khoán Biển Việt.
- Bán 100% cổ phần tại Công ty CP Xây lắp VTKT và Thái Bình Dương.
Nhu cầu vốn đầu tư: 200.000 trđ
- Đầu tư trồng chè giống mới của Tổng công ty: 400 ha x 60 trđ/ha= 24.000 trđ
- Liên kết đầu tư nguyên liệu vùng dân:680 ha x 10 tr đ/ha= 6.800 trđ
- Đầu tư thâm canh chè của Tổng công ty: 1.310 ha x 10 trđ/ha= 13.100 trđ
- Đầu tư thâm canh chè vùng dân: 2.685 ha x 5 trđ/ha= 13.425 trđ
- Đầu tư xây dựng nhà máy mới: 5 nhà máy x 3.000 trđ = 15.000 trđ
- Đầu tư cải tạo nhà máy cũ: 6 nhà máy x 500 trđ = 3.000 trđ
- Đầu tư hệ thống đóng gói nhỏ: 5.000 trđ
- Đầu tư xây dựng thương hiệu:20.000 trđ
- Vốn lưu động: 100.000 trđ
4.2.2 Mô hình tổ chức quản lý mới của Tổng công ty:
4.2.2.1. TCT Cổ phần Chè VN bao gồm các thành phần sau:
- Văn phòng Tổng Công ty
- Công ty TM&DL Hồng Trà
- Công ty chè Sài Gòn
- Công ty KDTMTH Nam Sơn
- Công ty Thương mại Hương Trà
- Chi nhánh XNK chè Hải Phòng.
- Công ty chè Việt Cường
- Công ty chè Mộc Châu
- Công ty chè Sông Cầu
4.2.2.2- Bộ máy quản lý
- Hội đồng quản trị: Gồm 05 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu theo tiêu chuẩn quy định chung và Điều lệ Tổng Công ty, là cơ quan quản lý cao nhất của Tổng Công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông.
- Ban Kiểm soát: gồm 03 thành viên do Đại hội cổ đông bầu theo tiêu chuẩn, quy định chung và theo Điều lệ Tổng Công ty.
Chủ tịch HĐQT và Trưởng Ban Kiểm soát làm theo chế độ chuyên trách, các uỷ viên khác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
4.2.2.3- Bộ máy điều hành:
- Tổng Giám đốc: Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê trên cơ sở tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ Tổng Công ty cổ phần, là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty nhằm thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Nghị quyết của Hội đồng quản trị.
- Giúp việc cho Tổng Giám đốc có 04 Phó Tổng Giám đốc.
Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất
Phó Tổng giám đốc phụ trách xuất- nhập khẩu
Phó Tổng giám đốc phụ trách nội chính
Phó Tổng giám đốc đặc trách vùng chè trọng điểm.
- Có 5 phòng chức năng:
+ Phòng Tổ Chức - Hành Chính.
+ Phòng Kế toán -Tài chính.
+ Phòng Kế hoạch - Tổng Hợp.
+ Phòng Quản lý sản xuất.
+ Phòng KCS
- Có 5 phòng Kinh doanh:
- Phòng Kinh doanh số1: Xuất khẩu chè và kinh doanh hàng nhập khẩu.
- Phòng Kinh doanh số2: Xuất khẩu chè và kinh doanh hàng nhập khẩu.
- Phòng Kinh doanh số3: Kinh doanh chè nội tiêu khu vực Miền Bắc.
- Phòng Kinh doanh số4: Kinh doanh chè nội tiêu khu vực Miền Trung.
- Phòng Kinh doanh số5: Kinh doanh tổng hợp.
4.2.2.4- Các tổ chức sản xuất - kinh doanh trực thuộc:
- Công ty chè Mộc Châu- Trồng và chế biến chè
- Công ty chè Sông Cầu - Trồng và chế biến chè
- Công ty chè Việt Cường - Trồng và chế biến chè
- Công ty TM&DL Hồng Trà- Kinh doanh thương mại & du lịch.
- Công ty chè Ba Đình - Kinh donh chè tại LB Nga.
- Công ty TM Hương Trà- Kinh doanh thương mại- Du lịch.
- Công ty KDTMTH Nam Sơn - Kinh doanh kinh doanh thương mại
- Chi nhánh XNK chè Sài Gòn - Kinh doanh thương mại và tinh chế chè
- Chi nhánh XNK chè Hải Phòng - Giao nhận và tinh chế, đóng bao chè
- Xí nghiệp tinh chế chè Kim Anh - Giao nhận, tinh chế, đóng gói chè
- Xí nghiệp cơ khí Mai Đình - Sản xuất, kinhdoanh thiết bị chế biến chè
4.2.2.5- Tình hình sắp xếp lại lao động tại thời điểm chuyển sang cổ phần:
Đổi mới lại cơ cấu tổ chức theo xu hướng hiện đại hóa, chuyên môn hóa sâu và theo xu hướng chung của thế giới không tránh khỏi tình trạng tinh giảm biên chế. Và tất yếu là xảy ra tình trạng dôi dư lao động khi chuyển sang mô hình TCT Cổ Phần Chè Việt Nam.
Bảng 3.3: Lao động tại thời điểm chuyển sang cổ phần:
TT
Bộ phận
LĐ hiện có
Nhu cầu sử dụng
Dự kiến dôi dư
Ghi chú
1
Văn phòng TCTy
93
73
20
2
XN Kim Anh
29
24
5
3
XN Mai Đình
21
19
2
4
Công ty Hồng Trà
57
47
10
5
Công ty Hương Trà
16
14
2
6
Công ty Nam Sơn
24
19
5
7
CN chè Hải Phòng
28
16
2
8
Công ty chè Sài Gòn
34
30
4
9
Công ty chè Việt Cường
211
201
10
10
Công ty chè Mộc Châu
704
679
25
11
Công ty chè Sông Cầu
405
380
25
Cộng
1.622
1.512
110
Như vậy, sau khi cơ cấu lại TCT để chuyển thành TCT cổ phần Chè Việt Nam với 3 đơn vị sản xuất chè chủ lực là Công ty chè Mộc Châu, Sông Cầu và Việt Cường thì số lao động toàn TCT dôi dư ra là 110 người. Do đó, cần có cơ chế chính sách giải quyết ổn thỏa với số lao động dôi dư trên trong quá trình cơ cấu lại TCT. Theo hướng thiết kế lại cơ cấu tổ chức theo mô hình TCT CP Chè Việt Nam trên, nhằm mục tiêu phát huy tối đa và phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban và quan trọng là sự sáp nhập 3 đơn vị sản xuất chè có vườn chè trực tiếp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình liên kết sản xuất chế biến chè an toàn nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng Chè của TCT trên thị trường, xứng đáng vị trí then chốt của cả nước trong xuất khẩu chè.
4.3 Đánh giá
4.3.1 Những thay đổi chủ yếu trong tổ chức quản lý theo mô hình mới
Tổ chức quản lý ở công ty mẹ và mối quan hệ giữa công ty mẹ, công ty con và công ty liên kết được thể hiện trong Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Chè Việt Nam ban hành theo Quyết định số 2591QĐ/BNN-ĐMDN ngày 7/9/2006 của Bộ NN-PTNT.
Những thay đổi chủ yếu trong tổ chức quản lý theo mô hình mới là:
- Chuyển từ mối quan hệ hành chính cấp trên - cấp dưới sang mối quan hệ đầu tư tài chính, phát huy cao độ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tính chủ động trong sản xuất - kinh doanh của các công ty con, công ty liên kết. Công ty mẹ không được can thiệp vào hoạt động của các công ty con bằng mệnh lệnh hành chính. Mối quan hệ thương mại được thực hiện qua hợp đồng kinh tế, trong đó hai bên hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật.
- Công ty mẹ được chủ động sử dụng vốn và tài sản Nhà nước giao; được tự chủ kinh doanh; được chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh; như vậy là tính chủ động, tự chủ trong kinh doanh được đề cao đồng thời với đề cao trách nhiệm phải sử dụng có hiệu quả, phải bảo toàn và phát triển vốn được Nhà nước giao.
- Chủ tịch HĐQT thay mặt HĐQT ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước đầu tư cho Công ty mẹ. Việc Tổng giám đốc cùng ký với HĐQT đã bị bãi bỏ. Sự thay đổi này đã làm rõ hơn và càng nặng nề hơn trách nhiệm của HĐQT.
- HĐQT có quyền tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương của Tổng giám đốc sau khi được sự chấp thuận của đại diện chủ sở hữu.
- Quan hệ giữa công ty mẹ với công ty con là công ty cổ phần, công ty liên kết, công ty mẹ thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông tại công ty con, công ty liên kết theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
4.3.2 Kết quả đạt được
Tổng công ty Chè Việt Nam được đánh giá là một đơn vị có tiến độ cổ phần hoá nhanh và thực hiện nghiêm túc lộ trình theo quy định của Bộ NN-PTNT. Tất cả các công ty thành viên của Tổng công ty khi chuyển sang cổ phần đều đã hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, tài chính của công ty đã được sử lý trong sạch, lành mạnh, bộ máy quản lý được sắp xếp gọn nhẹ. Các đơn vị đều được chủ động linh hoạt hơn trong sản xuất kinh doanh, quyền làm chủ của người lao động được phát huy. sản xuất bước đầu đã gắn với thị trường. Một số đơn vị trước khi cổ phần hoá gặp nhiều khó khăn nay đã vươn lên hoạt động có hiệu quả, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao rõ rệt như: Công ty cổ phần chè Liên Sơn (Yên Bái), Công ty cổ phần chè Hà Tĩnh. Nhìn chung, cổ phần hoá đã đem lại sức sống mới cho các doanh nghiệp.
4.3.3 Tồn tại
Phương thức quản lý ở các công ty cổ phần còn mang nặng dấu ấn của thời kỳ bao cấp nên việc điều hành doanh nghiệp còn chậm được đổi mới. Các doanh nghiệp cổ phần của ngành chè quy mô nhỏ, vốn ít (vốn điều lệ chỉ khoảng 1 -2 tỷ đồng) lại ở vùng sâu, vùng xa nên khả năng cạnh tranh để tìm thị trường, xây dựng thương hiệu gặp nhiều khó khăn.
- Mối liên kết giữa Tổng Công ty với các công ty con, công ty liên kết chưa chặt chẽ. Công ty mẹ chưa xây dựng được chiến lược phát triển chung để phối hợp hành động, để phát huy thế mạnh của mỗi đơn vị, để sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trong khi số vốn đầu tư ra ngoài hiện lớn gấp ba lần số vốn công ty mẹ trực tiếp quản lý. Các đại diện phần vốn của Tổng Công ty ở các công ty con, công ty liên kết hoạt động chưa hiệu quả, chưa phát huy được vai trò của công ty mẹ, chưa hỗ trợ được cho doanh nghiệp.
- Sau khi thành lập, trên cơ sở chè là ngành sản xuất chính, Tổng Công ty đã xây dựng được một số ngành như xây dựng, cơ khí chế tạo để hỗ trợ cho sự phát triển chè. Tuy nhiên các đơn vị này đều đã được cổ phần hoá, Tổng Công ty không giữ cổ phần chi phối nên đến nay chỉ còn lại sản xuất chè, từ kinh doanh đa ngành đã trở lại thành kinh doanh đơn ngành.
- Các hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp như thông tin thương mại, đào tạo …chưa theo kịp tiến trình đổi mới nên các công ty cổ phần cẩm thấy bị hẫng hụt trong thời gian đầu.
- Về chính sách: Cổ phần hoá là một hình thức mới ở nước ta trong quá trình thực hiện, Nhà nước ta đã phải nhiều lần điều chỉnh chính sách. 04 Nghị định của Chính phủ được ban hành làm căn cứ pháp lý cho việc cổ phần hoá các doanh nghiệp: Nghị định số 44-1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần; Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần; Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần; nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần. Về chế độ đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại khi tiến hành cổ phần hoá: Thời gian đầu, người lao động thực hiện theo Bộ luật Lao động; Năm 2002, thực hiện theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước; năm 2007, thực hiện theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty Nhà nước. Do có nhiều sự thay đổi về chế độ chính sách nên các doanh nghiệp của Tổng Công ty tuỳ theo thời điểm được tiến hành khác nhau, có những sự ưu đãi khác nhau, có phương pháp tính giá trị tài sản khác nhau nên không tạo ra được sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Tổng công ty đang cùng các doanh nghiệp cổ phần tích cực tìm biện pháp khắc phục các tồn tại trên.
Qua phân tích, chúng ta thấy Tổng công ty Chè Việt Nam đã thực hiện đầy đủ và đúng tất cả các quyết định về cổ phần hoá của Thủ tướng Chính phủ, nhưng kết quả của việc thực hiện đúng các quyết định đó đã không làm Tổng công ty Chè Việt Nam mạnh lên. Ngược lại, năng lực hoạt động, khả năng cạnh tranh của Tổng công ty cổ phần chè Việt Nam sẽ bị yếu đi, sẽ rất khó để duy trì sự tồn tại như hiện nay chứ không thể nói đến sự phát triển ổn định và bền vững trong tương lai, mục đích của cổ phần hoá ở Tổng công ty đã không đạt được. Để giải quyết tồn tại này, cần điều chỉnh lại cơ cấu của công ty mẹ.
CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
1. Kiến nghị và giải pháp
Từ sự phân tích trên, để Tổng Công ty Chè Việt Nam có thể phát triển bền vững sau cổ phần hoá, làm chủ lực cho ngành chè Việt Nam hội nhập có hiệu quả trong khu vực và trên thế giới, em có một số kiến nghị sau:
- Ngay sau cổ phần hoá, cần tích cực tuyên truyền phổ biến Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty, để người lao động hiểu quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong công ty cổ phần. Vận động công nhân lao động không bán cổ phần của mình để đảm bảo quyền lợi lâu dài trong công ty. Phòng Tổ chức pháp chế hoặc Công đoàn đề xuất với lãnh đạo Tổng công ty sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản, cho phù hợp với Luật doanh nghiệp, Luật công đoàn và Luật lao động, xem xét ký Thoả ước lao động tập thể, hướng dẫn người lao động giao kết HĐLĐ cho phù hợp với Luật lao động và Luật doanh nghiệp. Đồng thời đề xuất các hình thức, biện pháp, đối tượng để đào tạo lại, đào tạo mới, nâng cao trình độ nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh.Lãnh đạo Tổng Công ty cần tổ chức quán triệt từ các cấp bộ Đảng đến toàn thể cán bộ công nhân viên và các tổ chức quần chúng. Đặc biệt, cần phải tạo ra sự đồng thuận cao đối với tập thể cán bộ công nhân viên những đơn vị chuyển từ hạch toán độc lập sang hạch toán phụ thuộc, chuyển từ cổ phần hoá riêng rẽ sang cổ phần hoá chung với Tổng Công ty. Chỉ có như vậy mới có thể tạo ra được một động lực mới cho Tổng Công ty Chè Việt Nam hoạt động sau cổ phần hoá.
- Trong cơ cấu tổ chức mới, do có những đơn vị lớn với hàng nghìn công nhân lại ở cách xa văn phòng Tổng Công ty hàng trăm cây số nên Tổng Công ty cần phải xây dựng một quy chế hoạt động cho phù hợp. Trong đó, cần chú ý phát huy cao độ tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc, tránh tư tưởng chờ đợi, dựa dẫm, ỷ lại vào Tổng Công ty.
- Xây dựng một chiến lược phát triển chung cho cả công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn Tổng Công ty, khai thác được khả năng tiềm tàng, thế mạnh của mỗi đơn vị nhằm đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của cả tổ hợp và lợi ích của từng thành viên. Xây dựng chiến lược về thị trường bền vững, thiết lập hệ thống kênh phân phối hợp lý, khoa học trong nước và tại các nước nhập khẩu chè của Vinatea, trong đó chú trọng ổn định các thị trường lớn ( Nga, Đức, Pakítan…) bằng cách hợp tác với các doanh nghiệp có hệ thống phân phối hoàn chỉnh, thiết lập kênh phân phối mới và khai thác thêm các thị trường mới. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xây dựng và quảng bá thương hiệu Vinatea trên thị trường trong và ngoài nước. Thường xuyên nghiên cứu thị hiếu của khách hàng để sản xuất các sản phẩm phù hợp. Tăng nhanh tỷ lệ xuất khẩu chè thành phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Phát triển kinh doanh đa ngành trong đó sản xuất chè là ngành chính. Để hỗ trợ cho phát triển chè, chú trọng những ngành là thế mạnh của Tổng Công ty về môi trường sinh thái, đất đai, lao động.
- Tiếp tục tổ chức, sắp xếp lại bộ máy cơ quan văn phòng Tổng công ty theo hướng tinh giản hơn, hiệu quả hơn. Xây dựng chế độ tiền lương hợp lý, trả lương theo kết quả đóng góp của người lao động, có cơ chế thu hút người tài về tham gia xây dựng và phát triển tổng công ty. Tinh giảm lao động gián tiếp trong cơ quan, triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO ở cơ quan Tổng Công ty, bảo đảm cho công việc không bị chồng chéo, nâng cao hiệu quả quản lý và giảm chi phí trong giá thành.
- Tại thời điểm chuyển sang cổ phần hóa, lao động hiện có là 1622 người trong khi nhu cầu sử dụng là 1512 người, như vậy lao động dôi dư của Tổng công ty là 110 người. Do đó Tổng công ty cần có chính sách hợp lý và thỏa đáng cho lượng lao động này.
- Xây dựng đội chuyên gia kỹ thuật mạnh, đủ khả năng tiếp thu và ứng dụng công nghệ hiện đại của thế giới trên tất cả các lĩnh vực: trồng trọt , chế biến chè, phân phối, quản lý. Trên cơ sở đó, Tổng công ty sẽ hình thành một bộ phận dịch vụ tư vấn kỹ thuật cho toàn ngành chè về giống, canh tác, chế biến, cơ khí, quản lý, đầu tư.
- Sắp xếp lại các công ty thương mại hạch toán phụ thuộc mà thực chất hoạt động như các phòng kinh doanh theo hướng chuyển thành các phòng kinh doanh để giảm bớt lao động gián tiếp. Đồng thời, tạo thêm việc làm để giải quyết lao động dôi dư, nhất là đối với số lao động trẻ đã qua đào tạo được Tổng Công ty tiếp nhận trong những năm gần đây.
- Hình thức trực tuyến chức năng thực hiện ở Tổng Công ty trong thời gian qua đã phù hợp với thực tế, phát huy được hiệu quả, cần tiếp tục củng cố hoàn thiện trong thời gian tới.
Ngoài ra, để giải quyết tồn tại lớn trong tiến trình cổ phần hoá đã trình bày ở trên, em xin đề nghị điều chỉnh lại cơ cấu của công ty mẹ để khi cổ phần hoá công ty mẹ không chỉ có các bộ phận kinh doanh mà phải có cả các vườn chè, các nhà máy chế biến có quy mô đủ lớn. Để có được mô hình như vậy, không thể tiến hành cổ phần hoá riêng lẻ ba doanh nghiệp sản xuất chế biến chè hiện có là các công ty chè Mộc Châu, Sông Cầu, Việt Cường (công ty chè Long Phú về cơ bản đã hoàn thành tiến độ cổ phần hoá, đang chuẩn bị Đại hội đồng cổ đông) mà đưa vào công ty mẹ ba đơn vị sản xuất chế biến chè nói trên chuyển thành các đơn vị hạch toán phụ thuộc, sau đó sẽ cổ phần hoá toàn Tổng công ty.
Đây là ba đơn vị sản xuất lớn có vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến nằm trên các vùng chè trọng điểm thuộc ba tỉnh Sơn La, Yên Bái , Thái Nguyên với diện tích vườn chè 1.100 ha, năng suất đạt 15 tấn búp tươi/ha (cao nhất cả nước) và 09 dây chuyền hiện đại sản xuất các sản phẩm chè đen và chè xanh. Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng cho phép xây dựng các vùng nguyên liệu có hương vị đặc trưng. làm cơ sở để Tổng công ty sản xuất các loại chè đặc biệt có giá trị gia tăng cao, nâng cao được vị thế và uy tín thương hiệu VINATEA trên thị trường thế giới và trong nước, từ đó làm “đầu kéo” dẫn dắt các doanh nghiệp trong toàn ngành chè phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh thắng lợi trên thương trường.
Với cơ cấu này, Tổng công ty cổ phần Chè Việt Nam - Công ty mẹ, bao gồm:
a) Văn phòng Công ty mẹ.
b) Các đơn vị trực thuộc:
- Công ty chè Sông Cầu ;
- Công ty chè Mộc Châu;
- Công ty chè Việt Cường;
- Công ty Chè Sài Gòn;
- Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà;
- Kho Kim Anh
- Chi nhánh Chè Hải Phòng;
Việc điều chỉnh này cũng phù hợp với định hướng của Chính phủ về tổ chức các Tổng công ty - Công ty mẹ:
“Văn phòng, cơ quan quản lý của Tổng công ty, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp cùng với một hoặc một số công ty thành viên hạch toán độc lập có vị trí then chốt trong Tổng công ty hoặc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng công ty được tổ chức lại thành công ty mẹ”
(Điểm a, mục 1, điều 37 Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ).
Như vậy cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Chè Việt Nam có sơ đồ như sau:
SƠ ĐỒ 4.1: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ VIỆT NAM THEO KIẾN NGHỊ
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Cty
chè Mộc Châu
Cty
chè Việt Cườngng
Cty
chè Sông Cầu
Kho
Kim
Anh
Cty TM&DL Hồng Trà
Chi nhánh chè Hải Phòng
Cty
chè Sài Gòn
P.
Kỹ thuật
P. Kế toán tài chính
P.
Kế hoạch đầu tư
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY MẸ
P.
KCS
P.
Kinh doanh
1,2,3,4…
Văn phòng
P. Tổ chức pháp chế
CÔNG TY CON
- Cty CP chè Nghĩa Lộ
- Cty CP chè Trần Phú
- Cty CP chè Liên Sơn
- Cty chè Ba Đình (LB Nga)
CÔNG TY LIÊN KẾT
- Cty CP chè Kim Anh- Cty CP chè Hà Tĩnh
- Cty CP chè Quân Chu- Cty CP Cơ khí chè
- Cty CP chè Thái Nguyên- Cty CP Thái Bình Dương
- Cty CP chè Long Phú- Cty CK Biển Việt
- Cty CP chè Bắc Sơn- Cty CP Long Phú
- Cty LD chè Phú Đa- Cty LD KS Indochine
- Cty CP Xây lắp VTKT
- Cty CP Khách sạn Đồ Sơn
Với cơ cấu này, công ty mẹ không chỉ làm nhiệm vụ thương mại mà còn trực tiếp sản xuất nguyên liệu, chế biến sản phẩm, sản xuất và thương mại được gắn kết với nhau. Việc điều chỉnh này tuy chưa nhiều, quy mô của công ty mẹ tuy chưa đủ lớn nhưng đây là giải pháp cần thiết để cổ phần hoá Tổng công ty.
Việc điều chỉnh cơ cấu này sẽ cho phép Tổng công ty cổ phần chè Việt Nam chủ động hơn trong hoạt động xúc tiến thương mại, trong xây dựng chiến lược thị trường, chiến lược khách hàng.
Việc điều chỉnh cơ cấu này còn cho phép công ty mẹ đưa những giống mới, có chất lượng cao như Kim Tuyên, Ngọc Thuý, Bát Tiên... vào sản xuất để thay đổi cơ cấu giống chè. Từ những nguyên liệu mới có chất lượng cao này, Tổng công ty có thể sản xuất được các sản phẩm chè có đặc trưng riêng, có giá trị kinh tế cao gấp nhiều lần các sản phẩm thông thường. Hiện nay, sản phẩm chè xanh Vân Sơn của Tổng công ty đã được bán với giá 690.000 đồng/kg nhưng với số lượng nhỏ (50 tấn/năm). Với 1.100 ha chè chất lượng cao, Tổng công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất chè Vân Sơn, đồng thời nghiên cứu sản xuất thêm các mặt hàng cao cấp khác để phục vụ cho các thị trường trọng điểm ở Châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Á.
Việc điều chỉnh cơ cấu này cũng cho phép tăng thêm 35% vốn do công ty mẹ trực tiếp quản lý, nâng cao tiềm lực tài chính cho Tổng công ty cổ phần.
Việc điều chỉnh cơ cấu này không chỉ tăng thêm sức mạnh của công ty mẹ mà còn khai thác được tiềm năng, phát huy thế mạnh của các đơn vị thành viên, những đơn vị được trở thành các bộ phận hạch toán phụ thuộc công ty mẹ. Dựa vào sức mạnh của công ty mẹ về thương hiệu, thị trường, tài chính, công nghệ và nguồn nhân lực, các đơn vị này sẽ có đủ điều kiện để phát triển trồng các giống chè mới có chất lượng cao trên quy mô lớn, đổi mới công nghệ, nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của các nhà nhập khẩu, các nhóm tiêu dùng khác nhau trong xã hội, nâng cao được giá trị gia tăng của sản phẩm, tạo thêm được việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Với cơ cấu tổ chức mới này, Tổng Công ty cổ phần chè Việt Nam có điều kiện để trở thành một doanh nghiệp mạnh, đủ sức làm chủ lực cho sự phát triển ngành chè Việt Nam trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới.
KẾT LUẬN
Đổi mới, sắp xếp lại tổ chức của doanh nghiệp để phù hợp với xu hướng phát triển đi lên của xã hội thể hiện quan điểm và đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta.
Trong thời gian qua, hệ thống tổ chức của Tổng Công ty Chè Việt Nam cũng đã được đổi mới, sắp xếp lại. Từ một đơn vị làm chức năng quản lý các doanh nghiệp và giúp Bộ quản lý ngành chè trong phạm vi cả nước chuyển sang làm nhiệm vụ trực tiếp sản xuất kinh doanh. Từ một đơn vị quản lý không chỉ các doanh nghiệp sản xuất mà còn quản lý rất nhiều các đơn vị sự nghiệp, phúc lợi xã hội như bệnh viện, bệnh xá, trường học, Viện nghiên cứu và cả hạ tầng cơ sở như cầu, đường giao thông, điện cao thế chuyển sang chỉ làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Từ một đơn vị được tổ chức theo quan hệ hành chính, cấp trên - cấp dưới, chuyển sang hoạt động theo quan hệ đầu tư tài chính, hoàn toàn bình đẳng. Từ một đơn vị thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động theo Luật DNNN, được sự hỗ trợ, bao cấp của Nhà nước chuyển sang chế độ đa sở hữu, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Chè Việt Nam đã có những sự thay đổi về cơ bản.
Trong bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin nêu những nét chính của sự thay đổi trên, một số kết quả đạt được và những tồn tại trong từng giai đoạn đồng thời xin đưa ra một số kiến nghị để giải quyết các tồn tại hiện nay.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Vũ Huy Tiến đã trực tiếp hướng dẫn em viết báo cáo thực tập, trân trọng cảm ơn sự tạo điều kiện thuận lợi của lãnh đạo Tổng Công ty, đặc biệt là các bác, các chú cùng các anh chị cán bộ phòng Tổ chức Pháp chế đã giúp đỡ em hoàn thành tốt kì thực tập tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2008
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO
Dương Trung Kiên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thạc sỹ nguyễn Vân Điềm, PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình Quản trị Nhân lực_ NXB Lao đông- Xã hội (2004)_
Nguyễn Hữu Thân - Giáo trình quản trị nhân sự_ NXB lao động xã hội, (1998)
Giáo trình hành vi tổ chức _ NXB thống kê Hà Nội(2003)
Điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty chè Việt Nam(2006)
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của tổng công ty, kiến nghị phương án tổ chức và các giải pháp nhằm xây dựng tổng công ty chè Việt Nam phát triển vững mạnh làm nòng cốt cho sự phát triển của toàn ngành chè Việt Nam.
Đề án cổ phần hoá Tổng công ty chè Việt Nam
Công văn hội nghị toàn quốc đổi mới DNNN.
TS Đoàn Thị Thu Hà & Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình Quản trị học, Khoa khoa học quản lý đại học kinh tế quốc dân
Trang web
Trang Web
Trang Web
trang Web
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V1039.DOC