Đặc điểm sản xuất của công ty là làm việc theo kiểu chìa khoá trao tay, quỹ lương trả trên khối lượng công việc hoàn thành. Tù khối lượng công việc này tổ trưởng sẽ phân công và định mức cho từng lao động trong tổ.Sau đó giữa trên kết quả thực tế để chia lương cho từng người lao động trực tiếp. Theo cách này yếu tố thực hiện công việc của từng người chưa được xem xét đến, chủ yếu dựa trên sự phân phối bình quân thu nhập. Do vậy không phân biệt được “đóng góp” của từng người lao động nên không có sự khác biệt cơ bản trong “quyền lợi”, không tạo được công bằng cho người lao động. Để khắc phục tình trạng này em xin đưa tham khảo một cách trả công có gắn chặt chẽ được sự đóng góp và quyền lợi của người lao động.
Giá sử tiền lương khoán của cả tổ nhận được là Qk (quỹ lương khoán)
Lương thực lĩnh của người lao động nhậnđược gồm 2 phần
Phần 1: Là lượng tiền công cơ bản dựa trên ngày công thực tế làm việc, hệ số lương theo bậc công việc (Qcb).
Phần 2: Là luợng tiền công nhân được giữa trên kết quả thực hiện công việc cụ thể củ từng người. Đây là phần cơ bản tạo nên sự khác biệt giữa tiền công của từng người và cũng phân biệt được sự đóng góp của tùng người lao động. Cơ sở để chia lương trong phần này dựa trên đánh giá kết quả đánh giá thực hiện công việc của từng người một cách công khai trên những tiêu chuẩn đã được thảo luận (Qhq).
64 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2154 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hệ thống trả công cho CBCNV trong công ty cổ phần Lilama, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó là quy định về tiền lương tối thiểu theo điều 56 BLLĐ. Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ, tái sản xuất sức lao động mở rộng và được làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.
+ TLmindn = TL min (1 + Kđc)
Với Kdc = K1 + K2
K1,K2 lần lượt là hệ số điều chỉnh theo vùng và theo nghành và Kdc được quy định tối đa không quá 2 lần và bằng 0,61
+ Căn cứ vào thông số 07/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2007
Kđc = 0,61
TLmimdn = 540.000 (1+0,61) = 869.400 (đồng)
Như vậy mức tiền lương thấp nhất doanh nghiệp áp dụng đối vói cán bộ công nhân viên trong công ty là 869.400 (đồng). Sau khi xem mức lương tối thiểu của nhà nước và áp dụng mức lương tối thiểu cho doanh nghiệp mình, bước tiếp theo là công ty tham khảo mức luơng của thị trường để xây dựng mức lương cho doanh nghiệp mình. Với mục đích mức lương đó phải phù hợp với thị trường, với doanh nghiệp, với sức lao động mà người lao động bỏ ra đồng thời doanh nghiệp thu hút và giữ được chân người lao động giỏi, tạo động lực cho người lao động.
2.2.2.2. Công tác đánh giá sự thực hiện công việc của doanh nghiệp
Hiện này doanh nghiệp đang thực hiện công tác đánh giá sự thực hiện công việc với lao động làm việc trong các phòng ban (lao động gián tiếp) thông qua bảng chức danh công việc của lao động gián tiếp và bảng hệ số phân loại thành tích công ty đã xây dựng từ trước. Dựa vào bảng chức danh thực hiện công việc và bảng hệ số thành tích các ban lãnh đạo tiến hành cho điểm đối với từng người lao động làm cơ sở tính lương cho các CBCNV trong công ty.
2.2.2.3. Cách thức xây dựng hệ thống thang bảng lương của công ty
Hệ thống thang bảng lương là cơ sở để công ty trả lương, đóng bảo hiểm xã hội và thực hiện các quyền lợi khác đối với người lao động.Và đối với công ty cổ phần Lilama 10, hệ thống thang bảng lương được xây dựng căn cứ vào những quy định của Chính phủ cụ thể như sau:
(1) Nghị định số 114/NĐ-CP ngày 31/01/2002 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao Động về tiền lương.
(2) Thông Tư số 13/TT-BLĐTBXH ngày 30/05/2003 của Bộ Lao Động thương binh xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị Định số 114/NĐ-CP ngày 31/01/2002.
(3) Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ .
Theo đó hiện này công ty áp dụng 2 hệ thống thang bảng lương như sau:
- Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ theo nghị định số 205/2004 NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của CP. Cụ thể minh hoạ xem bảng 5-bảng lương đối với lao động gián tiếp.
- Bảng lương cho công nhân sản xuất trực tiếp áp dụng theo bảng lương A1-8- XDCB mới thay cho bảng lương A6 cũ (ban hành theo NĐ 205/2004 NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004). Cụ thể minh hoạ xem bảng 6-bảng lương đối với lao động sản xuất trực tiếp.
Cách thức áp dụng thang bảng lương của công ty hiện nay là công ty áp dụng thang bảng lương theo trình độ chuyên môn cuả người lao động, không theo chức danh như một số công ty khác. Với cách thức áp dụng này đảm bảo cho người lao động đánh giá được trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, đồng thời đảm bảo được tính công bằng trong công tác trả lương cho người lao động. Với thang bảng lương này doanh nghiệp đã đáp ứng được các yêu cầu:
- Thể hiện sự tương đối đồng đều về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động trong mỗi ngạch công việc.
- Thể hiện sự khác biệt trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trung bình giữa các ngạch công việc với nhau.
- Số bậc lương trong mỗi ngạch công việc đảm bảo tính thực tế của bậc lương, không để hiện tượng “bậc lương treo” đảm bảo cho người lao động hưởng lương ở bậc cao nhất trước khi về hưu tối thiểu là 5 năm.
- Hệ số lương tại bậc thấp nhất của mỗi nghạch công việc thể hiện được sự so sánh tương quan về giá trị của ngạch công việc đó đối với nghạch công việc có giá trị thấp nhất trong thang lương.
Bảng 5: Bảng lương đối với lao động gián tiếp
STT
Chức danh
Bậc lương
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
Chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp
Hệ số lương
5,58
5,92
6,26
6,6
2
Chuyên viên chính , kinh tế viên chính, kỹ sư chính
Hệ số lương
4
4,33
4,66
4,99
5,32
5,65
3
Chuyên vên, kinh tế viên , kỹ sư
Hệ số lương
2,34
2,65
2,96
3,27
3,58
3,89
4,2
4,51
4
Cán sự, kỹ thuật viên
Hệ số lương
1,8
1,99
2,18
2,37
2,56
2,75
2,94
3,13
3,32
3,51
3,7
3,89
5
Nhân viên văn thư
Hệ số lương
1,35
1,53
1,71
1,89
2,07
2,25
2,43
2,61
2,79
2,97
3,15
3,33
6
Nhân viên phục vụ
Hệ số lương
1
1,18
1,36
1,54
1,72
1,9
2,08
2,26
2,44
2,62
2,8
2,98
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương)
Bảng 6: Bảng lương Đối với lao động sản xuất trực tiếp
Nhóm
Công việc
Bậc lương
1
2
3
4
5
6
7
1
Thợ lao động phổ thông
Hệ số lương
1,55
1,83
2,16
2,55
3,01
3,56
4,2
2
Vận hành, Gò, Tiện , Nguội, Phay, Bào, Trắc, Địa, Nề, Mộc, Đục, Khoan
Hệ số lương
1,67
1,96
2,31
2,71
3,19
3,74
4,4
3
Lắp máy, điện, Ống, Cẩu,Chuyển, Lái Cẩu, Xây Lò, Cơ khí, Rèn, Thợ Hàn
Hệ số lương
1,85
2,18
2,56
3,01
3,54
4,17
4,9
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương)
Ví dụ:
THANG BẢNG LƯƠNG CỦA CÁC CÁN BỘ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA10
STT
Họ và tên
Chức danh
Hệ số lương
Lương cơ bản
Hệ số K
Phụ cấp
Luơng phụ cấp
Tổng lương thực lĩnh
1
Trần đình Đại
TGĐ
6,97
3.136.500
18
11.236.500
0
0
11.236.500
2
Trần Văn Tiến
PTGĐ
6,31
2.839.500
12
8.239.500
0
0
8.239.500
3
Nguyễn Đức Tuấn
PTGĐ
5,98
2.691.000
12
8.091.000
0
0
8.091.000
4
Đặng Văn Long
KTT
5,98
2.691.000
12
8.091.000
0
0
8.091.000
5
Phan văn Cường
TPHC
5,98
2.695.000
10
7.191.000
0
0
7.191.000
6
Trương Thế Vinh
TPTCLĐ-TL
3,51
1.579.500
10
6.079.500
0,5
225.000
6.304.500
7
Vũ Duy Thêm
TPKT-KT
3,89
1.750.500
9
5.800.500
0,5
225.000
6.025.500
8
Nguyễn Văn Nhân
TPVT-TB
4,2
1.890.000
8
5.265.000
0,5
225.000
5.490.000
9
Võ Đăng Giáp
TPĐTDA
3,58
1.611.000
8
4.986.000
0,5
225.000
5.211.000
10
Lê Duy Vinh
TBQLM
3,27
1.471.500
7,5
4.396.500
0,4
180.000
4.576.500
11
Lê Văn Đồng
TB Nâm công3
4,2
1.890.000
7,5
4.815.000
0,5
225.000
5.040.000
12
Nguyễn Sĩ Tiến
GĐTT tư vấn thiết kế
3,89
1.750.500
6,5
4.675.000
0,5
225.000
4.900.500
13
Phạm Kiên Cường
PTPKT-KT
3,89
1.750.500
6,5
4.450.500
0,5
225.000
4.630.500
14
Trần Văn Nghĩa
PTPTC-KT
2,96
1.750.500
6,5
4.032.000
0,4
180.000
4.630.000
15
Nguyễn Hồng Đăng
PTPVT-TB
2,96
1.332.000
6
3.807.000
0,4
180.000
3.987.000
16
Trịnh Ngọc Tuấn Hùng
PTPTC-KT
2,65
1.332.000
6
3.667.500
0,4
180.000
3.847.500
17
Vũ Thế Tâm
PTPVT-TB
3,89
1.192.500
5,5
225.500
0
180.000
4.405.500
18
Lưu Văn Cảnh
PTPĐT-DA
3,89
1.750.500
5,5
3.132.000
1
225.000
3.312.200
19
Cao Tuấn Mai
PTPHC
2,96
17.505.000
5,5
35.505.000
1
225.000
3.685.500
20
Nguyễn Thế BÌnh
PBQLM
3,89
1.332.000
4
3.550.500
1
225.000
3.685.500
21
Phan Bá Ngọc
PTPHC
4,2
1.890.000
4
3.690.000
1
225.000
3.870.000
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương)
2.2.4. Các hính thức trả công trong công ty
2.2.4.1. Hình thức trả công cho lao động gián tiếp
- Phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho các cán bộ công nhân viên làn việc trong các phòng ban tại công ty có chức danh chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật, nhân viên phục vụ.
- Cách trả lương:
Tiền lương được trả bằng cách giao khoán định mức tiền lương tháng cho cán bộ nhân viên.
+ Cách thức giao khoán quỹ lương.
Tiền lương khoán 1 tháng cho 1 phòng = Tổng ngày công làm việc trong chế độ 90.000 đồng/công
+ Trong đó:
Mức khoán này đã bao gồm các khoản phụ cấp.
Ngày công chế độ trong tháng là 24 ngày, không chấm công chiều thứ 7.
- Nội dung thực hiện:
Các phòng ban thực hiện chấm công cho các nhân viên đi làm những ngày trong chế độ, hết tháng từng phòng tập hợp số công làm việc trong chế độ của cả phòng để tính quý lương khoán Trình giám đốc ký và phê duyệt.
Ví dụ: Phòng A có 5 nhân viên thuộc đối tượng hướng lương khoán, tháng X/20007 có 24 ngày làm việc theo chế độ, số ngày công của các nhân viên trong phòng như sau:
+ Tổng số ngày công làm việc thực tế trong chế độ: 106 công
+ Số công nghỉ phép: 9 công
+ Số công nghỉ lễ: 5 công
Tiền lương khoán của phòng A như sau:
106 (công) 118.000 (đồng) = 12.508.000 (đồng)
- Tiền lương cho những ngày nghỉ sau đây trả theo quy định hiện hành của nhà nuớc:
+ Thời gian đi học các khoá học tập trung dài hạn (được công ty cử đi học).
+ Ngày nghỉ phép theo tiêu chuẩn hàng năm.
+ Các ngày nghỉ lễ theo quy định hiện hành.
+ Nghỉ việc riêng có lương theo quy định.
+ Bảo hiểm xã hội trả thay lương cho CBCNV nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ do tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (Có kèm theo giáy tờ quy định).
Căn cứ vào quỹ lương khoán đã được Giám đốc phê duyệt, các phòng ban tự phân chia tiền lương cho các nhân viên theo hiệu suất công việc của từng người.Việc phân chia này do Trưởng phòng quyết định và chịu trách nhiệm.
Tiền lương của người lao động nhận được gồm 2 phần chính:
Lương cơ bản (lương cứng) và lương theo hiệu quả thực hiện công việc.
+ Lương cơ bản =
+ Lương hiệu quả thực hiện công việc (Lhs)
Lương hiệu suất =
Với T2 = T - T1
T: Tổng tiền lương khoán của các phòng ban.
T1: Tổng tiền lương cơ bản của các phòng ban.
T2: Tổng tiền lương còn lại.
Nttlv Số ngày công làm việc thực tế của người lao động . Được tính qua bản chấm công của mỗi phòng ban.
Ktt: Điểm chức danh theo bảng chức danh.
Kd: Hệ số xác định kết quả thực hiện công việc.
Hi: Điểm tính của người lao động.
Hi = NttlvKttKd
n: Số người nhân viên trong mỗi phòng ban.
Vậy tổng lương thực lĩnh của một cán bộ công nhân viên = Lương cơ bản + Lương hiệu suất.
Ví dụ cụ thể được minh hoạ ở bảng 10- bảng thanh toán tiền lương của phòng tổ chức lao động.
- Để có thể tính lương chính xác công ty đưa ra bảng để xác định Ktt và Kd như sau:
Bảng 8: Bảng chức danh công việc của lao động gián tiếp
STT
Chức danh
Loại A
Loại B
Loại C
1
Giám đốc công ty, kế toán trưởng
10
9
8
2
Phó giám đốc
9
8
7
3
Trưởng các phòng ban
8
7
6
4
Phó phòng ban
7
6
5
5
Chuyên viên, kỹ sư
6
5
4
6
Cao đẳng, trung cấp
5
4
3
7
Sơ cấp, nhân viên phục vụ, lái xe
4
3
2
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương)
Với bản chức danh như trên đảm bảo công bằng cho người lao động khi làm những công việc khác nhau trong tổ chức. Ứng với mỗi công việc có tiêu chỉ chức danh riêng theo đó là số tiền tương ứng. Với cách cho điểm như thế này công ty đảm bảo được tính công bằng trong công tác trả công cho CBCNV trong công ty, đồng thời người lao động cố gắng phấn đấu để đạt được hiệu quả cao trong công việc.
Trên cơ sở bảng chức danh công việc và bảng phân tích công việc, công ty đánh giá thành tích thực hiện công việc của nhân viên qua hệ số điểm sau:
Bảng 9: Hệ số phân loại thành tích
Loại
Hệ số điểm
Tiêu chuẩn
A
1,2
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có sáng tạo, ỷ thức trách nhiệm trong khi làm việc, làm tăng năng suát bảo đảm chất lượng công việc.Có ý thức học tập nâng cao trình độ.Có mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp, đi làm đủ 24 công /tháng.
B
1
Đảm bảo đủ các tiêu chuẩn ở loại A nhưng với một số điều kiện thấp hơn. Hoàn thành công việc được giao.Thực hiện tốt các nội quy , quy định công tác và kỷ luật lao động. Bảo đảm ngày công từ 22-24 ngày công /tháng.
C
0,7
Hoàn thành tốt công tác nhiệm vụ được giao nhưng với chất lượng thấp hơn. Chấp hành nội quy, kỹ luật lao động chưa tốt.
Không xếp hạng
Không hoàn thành nhiệm vụ được giao .Thực hiện ngày giờ công thấp.Vi phạm kỹ luật lao động.
Từ bảng hệ số thành tích này công ty có thể nhìn vào kết quả đánh giá thực hiện công việc của từng nhân viên mà xét loại, cho điểm. Bảng tiêu chuẩn này cho tất cả các phòng ban nên đảm bảo công bằng cho tất cả mọi người
Ví dụ:
Bảng 10: Bảng thanh toán tiền lương của phòng tổ chức lao động 1/2008
(Đơn vị tính: Đồng)
TT
Họ và tên
CV
HSL
Lươngcb
Nttlv
Ktt
Kđ
Hi
Lương hiệu suất
Lương thực lĩnh
1
Đinh Công phẳng
NV
2,65
1431000
24
6
1,2
172,8
1.683.011
3.114.011
2
Nguyễn Văn Thế
NV
2,34
1263600
24
6
1
144
1.402.510
2.666.110
3
Phạm Thị Thảo
NV
2,65
1431000
24
6
1,2
172,8
1.683.011
3.114.011
4
Đinh Thị Mỹ Vân
NV
2,65
1431000
24
6
1
144
1.402.510
2.833.510
5
Hoàng Mai An
NV
2,34
1263600
24
5
1
120
1.168.758
2.432.358
Tổng
6820200
753,6
7.339.800
(Nguồn :phòng tổ chức lao động tiền lương)
Tổng tiền lương khoán của phòng tổ chức là:
118000 (245) = 14.160.000 đồng
Cụ thể cách tính như sau:
Tiền lương cơ bản của ông Đinh Công Phẳng bao gồm:
Lương cơ bản: 2.65540.000 = 1.431.000 (đồng)
Lương hiệu suất: =
Luơng thực lĩnh của ông Đinh công Phảng Là:
1.431.000 + 1.683.011 = 3.114.011(đồng)
Qua Bảng tính lương ta có thể giái thích cho Cô Hoàng Mai An biết mặc dù hệ số lương của cô và Ông Nguyễn Văn Thế là như nhau nhưng do điẻm chức danh công việc của cô thấp hơn ông Nguyễn Văn Thế nên tiền lương hiệu suất của cô thấp hơn, đồng nghĩa với việc tổng lương thực lĩnh của cô thấp hơn.
Với cách tính lương như trên đã tạo được công bằng cho mọi người lao động trong phòng ban cũng như giữa các phòng ban với nhau vì các tiêu chuẩn này được quy định chung cho toàn công ty.
Tuy nhiên có một điểm cần lưu ý việc đánh giá điểm đóng góp của người lao động do trưởng phòng quyết định nên không tránh khỏi ý kiến chủ quan của ngưòi đánh giá hay nói cách khác cần có một hệ thống đánh giá thực hiện công việc tốt hơn, đảm bảo khách quan và công bằng hơn.
2.2.4.2. Hình thức trả công cho lao động sản xuất trực tiếp
Hình thức này áp dụng cho tất cả công nhân sản xuất trực tiếp. Do đặc điểm của công việc là làm việc theo kiểu “Chìa khoá trao tay” nên công ty áp dụng hình thức khoán trực tiếp quỹ lương cho các bộ phận, đơn vị công trình.
Hàng tháng phòng kinh tế kỹ thuật căn cứ vào khối lượng đơn vị sản xuất thực hiện đề nghị thanh toán tiền lương và đơn giá từng phần việc trong dự toán thi công đơn giao khoán trong hợp đồng giao khoán được tính toán giá trị tiền lương cho đơn vị sản xuất, trình người có thẩm quyền duyệt thanh toán lương cho công nhân của đơn vị sản xuất.
Dựa vào quỹ lương,Số công thực tế làm việc, các tổ trưởng lập phương án trả lương đến từng người lao động.
- Cách thức chia lương cho người lao động
TLcbi =
+ Với Hi là hệ số lương của người lao động theo hệ thống thang bảng lương đã được xác định.
+ ni Số ngày công thực tế làm việc.
+ TLmin là tiền lương tối thiểu doanh nghiệp áp dụng.
- Hệ số điều chỉnh áp dụng đối với công nhân
Hdc=
Tổng TL: Tổng tiền lương được giao khoán
+ Tổng TL cbi: Tổng tiền lương cấp bậc của công nhân trong đơn vị
Tiền lương thực lĩnh của người công nhân : TLi= Hdc TLcbi
Ví dụ:
Bảng 11: Thanh toán tiền lương của đội Hàn thành phẩm tháng 1/2008
(Đơn vị tính : đồng)
STT
Họ và tên
HSL
Nttlv
Lcb
Hdc
Luơng thực lĩnh
1
Nguyễn văn Thân
3,54
31
2469150
1.17
2.880.963
2
Phạm Văn Luyện
3,54
30
2389500
1.17
2.794.803
3
Trần Văn Liêm
3,01
30
2031750
1.17
2.376.372
4
Lê Đình Thanh
3,01
29
1964025
1.17
2.297.159
5
Hoàng Thế Nho
3,01
29
1964025
1.17
2.297.159
6
Ngô Thành Công
3,01
29
1964025
1.17
2.297.159
7
Trần Việt Cường
2,56
30
1728000
1.17
2.021.100
8
Trần Văn An
2,56
26,5
1526400
1.17
1.785.305
9
Ngô Văn Hiệu
2,56
27,5
1584000
1.17
1.852.675
10
Lương Văn Bằng
2,18
26,5
1299825
1.17
1.520.299
Tổng
18.920.700
22.130.000
(Nguồn :phòng tổ chức lao động tiền lương)
Cách tính cụ thể như sau:
Tính tiền lương nhận được của ông Nguyễn Văn Thân.
Tổng mức lương khoán của cả đội là : 22.130.000 (đồng).
Anh Thân là thợ Hàn bậc 5/7 tưong ứng với hệ số lương là 3,54 và ngày công làm việc thực tế cảu anh Thân là 31 công. Theo cách tính thì lương cơ bản của anh Thân nhận được là:
Lcb = (đồng)
Tính hệ số điều chỉnh: Hdc =
Tiền lương thực lĩnh của anh Nguyễn Văn Thân nhận được là:
1,17 x 2.469.150 = 2.880.963 (đồng)
Với cách chia lương như trên thì ưu điểm lớn nhất của nó là đơn giản, người quản lý cũng dễ tính toán và người lao động cũng dễ hiểu, vì tiền lương phụ thuộc vào ngày công làm việc và hệ số lương của người lao động nên người lao động cảm thấy công bằng và tin tưởng vì thực tế nó phụ thuộc vào chính năng lực của người lao động. Tuy nhiên có một nhược điểm lớn trong cách thức trả công này đó là cách tính tiền lương như trên không phân biệt được người nào làm việc hiệu quả, người nào không làm việc hiệu quả. Vì vậy gây ra sự không công bằng trong sự đóng góp và quyền lợi được hưởng của từng người. Không khuyến khích người lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động. Dễ gây ra hiện tượng người lao động chỉ chạy theo ngày công mà không chú ý đến chất lượng của sản phẩm hoàn thành. Vì vậy để đảm bảo được hiệu quả thực hiện công việc về cả mặt số lượng và chất lượng người quản lý cần phải giảm sát chặt chẽ, giáo dục tư tưởng và ý thức, trách nhiệm cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.
Qua kết quả điều tra bằng bảng hỏi với 35 CBCNV cho thấy có 23/35 cho rằng hệ thống trả công của công ty là công bằng và hợp lý, số còn lại chưa đồng ý vì họ cho rằng công tác đánh giá quá trình thực hiện công việc đối với lao động gián tiếp còn mang tính chủ quan, còn đối với lao động trực tiếp hình thức trả lương mà họ nhận được chưa thực sự gắn với qúa trình thực hiện công việc của họ.
2.2.4.3. Quy chế trả công làm thêm giờ của công ty
Vì công việc nhiều nên công ty luôn khuyến khích tinh thần làm thêm giờ của CBCNV trong công ty, tuy nhiên số giờ làm thêm cũng không quá với số giờ mà luật lao động quy định. Việc làm thêm giờ được công ty trả với mức lương cao hơn và theo quy định như sau:
- Làm thêm giờ vào ngày thường ít nhất bằng 150% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường.
- Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ được trả ít nhất bằng 200% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
- Nếu làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% của tiền lương làm việc ban ngày.
- Thời gian làm việc ban đêm được quy định từ 22 giờ ngày hôm trứơc đến 6 giờ ngày hôm sau hoặc 21 giờ đến 5 giờ sang ngày hôm sau theo quy định của Chính phủ.
- Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm thì ngoài số giờ được nghỉ, thì người lao động được hưởng thêm phần tiền lương chênh lệch so vơí tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Cho đến nay công tác trả lương làm thêm giờ của công ty hoàn toàn phù hợp và hợp lý, và qua bảng hỏi đã có kết quả là hầu hết CBCNV đều đồng ý với cách trả lương làm thêm giờ của công ty.
2.2.5. Phân tích hiệu quả của công tác tiền công, tiền lương tại công ty cổ phần Lilama
Để xác định hiệu quả của công tác tiền công, tiền lương, ta dung chỉ tiêu tính toán cơ bản là: So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động bình quân với tốc độ tăng tiền lương bình quân.
2.2.5.1. Xác định tốc độ tăng năng suất lao động và tiền lương bình quân theo công thức
Iw=
Và ITL=
Trong đó: Iw, ITL: Lần lượt là chỉ số tăng năng suất lao động bình quân và chỉ số tăng tiền lương bình quân;
Wth, Wkh: mức năng suất lao động bình quân kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch;
TLth, TLkh: Tiền lương bình quân kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch.
Ví dụ: Ta có bảng 12 - Bảng thể hiện tốc độ tăng tiền lương bình quân và tốc độ tăng năng suất lao động qua các năm như sau
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
KH
TH
i
KH
TH
i
KH
TH
i
Tiền lương bình quân
2,133
1,655
0,78
2,52
2,31
0,916
2,65
2,5
0,943
Năng suất LĐ bình quân
6,86
5,4
0,787
6,95
5,8
0,834
7,68
7,65
0,996
(Nguồn : Phòng tổ chức lao động tiền lương)
Cụ thể các chỉ tiêu được tính như sau:
Năm 2005 IW2005 = = = 0,787
ITL2006 = = = 0.78
Hoàn toàn tương tự ta có kết quả của năm 2006 và năm 2007.
Qua bảng số liệu trên ta thấy xu hướng của tiền lương bình quân tăng dần qua các năm, tiền lương thực hiện thấp hơn tiền lương kế hoạch, điều này không có nghĩa là doanh nghiệp không thực hiện được các chỉ tiêu về tiền lương bình quân đề ra, thực chất công tác tiền công, tiền công, tiền lương doanh nghiệp đã thực hiện tương đối tốt, tiền công luôn đảm bảo được mức tăng hang năm cùng vơí mức tăng của đời sống và giá cả sinh hoạt. Năng suất lao động bình quân cũng tăng dần qua các năm và theo xu hướng năng suất thực hiện thấp hơn năng suất kế hoạch. Sở dĩ cả tiền lương bình quân và năng suất lao động bình quân thực hiện đều thấp hơn kế hoạch vì kế hoạch đề ra của công ty cao để nhằm mục đích cho toàn thể doanh nghiệp cố gắng. Sự biến động của năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân được giải thích bởi sự biến động của doanh thu, số lao động và quỹ lương hàng năm. Ngoài ra còn có sự tác động của máy móc, trang thiết bị, tổ chức lao động khoa học…
2.2.5.2. Mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương bình quân của kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện
Ta có: Sth, Skh: biểu hiện mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Iwkh, Iwth: Chỉ số năng suất kế hoạch, thực hiện năm sau so với năm trước.
ITLkh, ITLth: Chỉ số tiền lương kế hoạch, thực hiện năm sau so với năm trước.
Được xác định bằng công thức:
Ikh =
Ịth =
Từ đó dựa vào công thức và dựa vào kết quả của bảng 12 ta có kết quả như sau:
+ Chỉ số thực hiện kế hoạch năm 2007 so với năm 2006:
ITLkh = =
Iwkh=
+ Chỉ số thực hiện thực hiện năm 2007 so với năm 2006:
ITLth = = = 1,08
IWth =
Qua số liệu trên ta thấy công tác tiền công, tiền lương của doanh nghiệp là tương đối hiệu quả, tiền công, tiền lương bình quân và năng suất lao động bình quân của năm sau luôn cao hơn năm trước, và luôn đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân lớn hơn tăng tiền lương bình quân. Điều này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc trả công, trả lương mà tất cả các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty Lilama nói riêng đề ra. Cụ thể ta so sánh tốc độ tăng tiền lương bình quân, và tốc độ tăng năng suất lao động kỳ thực hiện ta thấy, tốc độ tăng tiền lương bình quân l,08 trong khi đó tốc độ tăng năng suất lao động bình quân là 1,32. Với kết quả như trên công ty đã trực tiếp giám được giá thành sản phẩm vì ta có thể biểu hiện mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tiền lương bình quân kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện như sau:
Skh =
Sth =
Dựa vào kết quá tính toán ta được kết quả sau:
Skh = = 1,052
Sth =
Từ kết quả trên ta so sánh Sth và Skh ta thấy Sth = 1,222 > Skh= 1,052 điều này đã chứng tỏ được doanh nghiệp đã hạ được giá thành sản phẩm.Công tác tiền công, tiền lương của doanh nghiệp có hiêụ quả và hiệu suất trong công tác hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.6. Các chế độ phúc lợi của công ty đang áp dụng hiện nay
Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động đến nay công ty luôn chủ trọng đến công tác phúc lợi cho CBCNV trong công ty, và coi đây là phương châm nhằm tạo động lực cho CBCNV trong công ty trong quá trình làm việc, với mục đích tăng năng suất lao động, phát huy các sang kiến cải tiến kỹ thuật, cũng như giữ chân người lao động. Tất cả các chế độ khen thưởng cũng như phúc lợi của công ty đều có quy chế rõ ràng và luôn thực hiện đúng quy chế đề ra. Các quy chế được thể hiện như sau:
2.2.6.1. Quy chế khen thưởng của công ty cổ phần Lilama
- Mục đích thưởng:
+ Thưởng cuối năm hoặc thưởng định kỳ, đột xuất cho CBNCV trong công ty.
+ Thưởng cho danh hiệu thi đua, sang kiến cải tiến.
+ Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài công ty có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của công ty hoặc cá nhân, đơn vị có quan hệ tạo điều kiện cho công ty hoàn thành nhiệm vụ.
- Nguồn quỹ:
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện của công ty hàng năm, quỹ khen thưởng được hình thành từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ được quy định tại quy chế phân phối lợi nhuân sau thuế.
- Hình thức khen thưởng:
Bằng tiền hoặc bằng hiện vật
- Mức thưởng:
+ Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ, đột xuất cho các cá nhân đơn vị, tập thể có thành tích xuất sắc tối đa 2 triệu đồng/1 lần. Đối với cá nhân 5 triệu đồng/1 lần.
+ Thưởng cho sang kiến các tiến kỹ thuật được thưởng theo % giá trị hàm lợi sang kiến.
+ Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài công ty có thành tích tốt: 2 triệu đồng, đối với tập thể và 1 triệu đồng đối với cá nhân.
- Thủ tục, trình tự lập hồ sơ xét thưởng
Đối với mỗi danh hiệu khen thưởng thủ tục làm hồ sơ khác nhau.
Từ khi thành lập đến nay công ty luôn chủ trọng vào việc thực hiện công tác thi đua khen thưởng, nhằm tạo động lực cho CBCNV trong công ty trong quá trình làm việc.Cụ thể năm 2007 công tác thi đua khen thưởng của công ty đã đạt được những kết quả sau:
Năm 2007 công ty đã trích quỹ khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong các đợt thi đua và đạt các danh hiệu thi đua với số tiền là 403.105.000 (đồng). Và tặng các danh hiệu thi đua cho các CBCNV đạt thành tích xuất sắc như sau:
+ Huân chương lao động hạng 2: 01 người
+ Huân chương lao động hạng 3: 01 người
+ Bằng khen Thủ Tưởng: 01 người
+ CHiến sỹ thi đua cấp ngành xây dựng: 31 người
+ Bằng khen bộ xây dựng: 27 người
+ Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 212 người
+ Bằng khen tổng công ty: 75 người
Vói các danh hiệu khác nhau mức thưởng công ty là khác nhau. Trong quá trình xây dựng đề tài em đã tham khảo ý kiến của 35 CBCNV trong công ty đã có 27/35 hoàn toàn đồng ý với mức thưởng và chỉ tiêu thưởng của công ty đề ra, số còn lại chưa đồng ý vì họ cho rằng mức thưởng của công ty còn thấp, chưa là động lực giúp người lao động năng cao năng suất lao động và có các sang kiến cải tiến kỹ thuật.
2.2.6.2. Quy chế Phúc lợi và chế độ trợ cấp trong công ty
- Mục đích thực hiện
+ Đầu tư xây dựng hoặc sữa chữa các công trình phúc lợi của công ty, góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong toàn nghành.
+ Chi tặng quà nhân ngày lễ, tết, đại hội, tham quan nghỉ mát hàng năm cho CBCNV và những cá nhân có nhiều thành tích đóng góp xây dựng cho công ty.
+ Chi cho hoạt động văn nghệ, thể thao, phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên trong công ty.
+ Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho CBCNV trong công ty.
- Nguồn quỹ
Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm, quỹ phúc lợi được hình thành theo tỷ lệ quy định, theo quy chế phân phối lợi nhuận sau thuế.
- Quy định các mức sử dụng quỹ.
Trích quỹ đầu tư xây dựng mới, sữa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình phúc lợi công ty quản lý hàng năm không quá 30% số tiền trích quỹ phúc lợi.
Các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hàng năm căn cứ vào các nguồn kinh phí, công ty trích quỹ tặng quà cho CBCNV với giá trị tương đương 50.000 đồng/lần.
Hàng năm tuỳ thuộc vào nguồn kinh phí, những CBCNV và cá nhân có nhiều công sức đóng góp xây dựng công ty đi nghỉ mát ,thăm quan du lịch, mỗi suất không quá 500.000 đồng /1 năm.
Các khoản chi khác như các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao , trợ cấp khó khăn, tự thiện , đại hội ...tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể, quy mô hoạt động và kinh phí tổ chức mà Tổng Giám đốc quy định mức chi.
- Thủ tục, trình tự lập hồ sơ chi cho các hoạt động phúc lợi.
Tuỳ theo từng hoạt động khác nhau mà thủ tục chi khác nhau.
Đối với các hoạt động hci đầu tư xây dựng công trình phúc lợi, các phòng ban chức năng lập dự án trình Tổng Giám Đốc phê duyệt.
Đối với các hoạt động tham quân du lịch,nghỉ mát, tặng quà ngày lễ tết công đoàn, các phòng ban lập danh sách tên các đối tượng được chi phúc lợi trình Giám Đốc phê duyệt.
Năm 2007 vừa qua tổng chi phí công ty đã chi cho các hoạt động phúc lợi là: 259 triệu động bao gồm tất cả các hoạt động: Tăng quà cho CBCNV những ngày nghỉ lễ, tết, tổ chức cho CBCNV đi tham quan, nghỉ hè. Công ty đang phấn đấu năm 2008 sẽ dành nhiêu tài chính gấp 1,5 lần cho công tác phúc lợi của công ty.
Cùng với việc đưa ra các quy chế trên cũng như viêc thực hiện nó công ty đã phần nao tạo được động lực cho bản thân người lao đông, tăng tinh thần đoàn kết, găn bó và có trách nhiệm giữa người lao động và doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, nguồn tài chính của doanh nghiệp có hạn nên vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác phúc lợi cũng như khen thưởng, vấn đề này doanh nghiệp đang rất cố gắng để khắc phục.Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp vẫn là phải càng ngày càng hoàn thiện hệ thống trả công nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đẩy mạnh doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh.
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ CÔNG CHO CBCNV TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA10
3.1. Một số tồn tại và hạn chế trong hệ thống trả công của công ty trong những năm qua
Hệ thống tiền công có ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn công việc, tình hình thực hiện công việc của người lao động và chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động của tổ chức. Mục tiêu cơ bản của hệ thống trả công lao động là tạo ra được sự công bằng trong công tác trả công, thu hút được những người lao động giỏi phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức, gìn giữ và động viên họ thực hiện công việc tốt nhất. Chính vì ý thức được tầm quan trọng của hệ thống trả công lao động đối với sự phát triển của tổ chức nên từ khi thành lập đến này công ty....
Do đặc điểm nghành nghề sản xuất của công ty phức tạp nên công tác định mức lao động, định mức khoán sản phẩm còn hạn chế. Trong một công trình lắp máy của công ty có rất nhiều công việc, nhiệm vụ khác nhau nên cũng có các công nhân khác nhau đảm đương các nhiệm vụ đó như: Công nhân hàn , Công nhân ống, công nhân cẩu chuyển, Công nhân lắp máy... nên công tác định mức khoán tiền luơng sản phẩm, khoán tiền lương còn hạn ché
Công tác trả công còn bất cập, sở dĩ công tác trả công còn nhiều bất cập vì số lượng công nhân thì nhiều gần 2.000 công nhân mà bản quyết toán tiền lương cuối tháng của các đơn vị, đội công trình đưa lên còn châm chạp, nên phòng tổ chức lao động nhiều khi xử lý không kịp, không đảm bảo tiến độ trả công kịp thời nhanh nhạy của công ty đề ra.
Nhìn vào công thức tính tiền công lao động gián tiếp ta thấy thu nhập của người lao động chịu ảnh hưởng của hệ số lương, ngày công, điểm chức danh và đặc biệt là điểm hệ số thành tích của người lao động. Hệ số lương và ngày công thực tế làm việc cũng như điểm cũng như điểm chức danh đã được quy định rõ ràng.Vậy nhân tố quyết định sự chính xác và công bằng của người lao động trong thu nhập chính là hệ số đóng góp khi thực hiện công việc. Tuy công ty đã xây dựng được bản mô tả công việc nhưng chưa được sử dụng hữu ích trong quá trình đánh giá thực hiệc công việc. Công ty đã thấy được tầm quan trọng của công tác đánh giá thực hiện công việc, tuy nhiên việc đánh giá mới chỉ dừng lại ở tính hình thức, chứ chưa có quy trình cụ thể nên kết quả đánh giá còn mang tính chủ quan, chưa đảm bảo được tính công bằng và chính xác trong công tác trả công.
Còn đối với công nhân sản xuất trực tiếp có nhiều ý kiến hơn. Về cách thức chia lương chưa thực sự gắn với kết quả của từng cá nhân. với cách tính như vậy chưa phân biệt được người hoàn thành tốt công việc và người không hoàn thành tốt công việc. Mặt khác việc đánh giá kết quả thực hiện công việc cũng chung chung chưa có tiêu thức cụ thể và còn mang nặng tính chủ quan của người đánh giá.
Tất cả các yếu tố trên gây ảnh hưởng đến công tác trả công cho CBCNV trong công ty. Vì vậy đây là vấn đề cần quan tâm và giải quyết để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty .
Qua một số tồn tại và hạn chế trên em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống trả công cho CBCNV như sau:
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống trả công cho CBCNV trong công ty cổ phần Lilama10
3.2.1. Hoàn thiện quy trình đánh giá thực hiện cồng việc
3.2.1.1. Mực đích và tầm quan trọng của đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đánh giá có hệ thống tình hình thực hiện công việc của người lao động trong tương quan so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó. Như vậy để đánh giá tốt cần có 3 yếu tố chính là:
- Các tiêu chuẩn thực hiện công việc. Để có thể đánh giá có hiệu qủa, các tiêu chuẩn cần được xây dựng một cách có hệ thống, hợp lý và khách quan, tức là phản ánh được kết quả và hành vi cần có để thực hiện thắng lợi một công việc. Do đó yêu cầu đối với thực hiện công việc là:
+ Tiêu chuẩn phải cho thấy những gì người lao động cần làm trong công việc và cần phải làm tốt đến mức nào.
+ Các tiêu chuẩn thực hiện phải phản ánh một cách hợp lý các mức độ yêu cầu về số lượng và chất lượng của thực hiện công việc, phù hợp với đặc điểm của công việc.
Và một phương pháp đem lại công bằng khi xác định tiêu chuẩn này là thảo luận dân chủ.
Với phương pháp này đầu tiên người lãnh đạo và người lao động cùng xây dựng tiêu chuẩn và phổ biến những tiêu chuẩn đó cho họ. Sau đó cho mọi ngưòi lao động dự thảo tiêu chuẩn cho công việc của mình và nộp bản dự thảo cho người lãnh đạo. Tiếp đó người lãnh đạo thảo luận với từng nhân viên về các tiêu chuẩn dự thảo để đi đên thống nhất về tiêu chuẩn cuối cùng.
Trên thực tế cách này rất khó làm nhưng nếu công ty chủ trọng và áp dụng dần từng bước một thì sẽ đạt hiệu quả lớn vì nó có ý nghĩa quan trọng đối với sự ủng hộ và tự nguyện thực hiện các tiêu chuẩn đó. Nó cũng đồng nghĩa với việc là người lao động không còn cảm thấy áy náy với những gì mà mình nhận được do người lãnh đạo cắn cứ theo những tiêu chuẩn để thực hiện.
- Đo lường sự thực hiện công việc với các tiêu thức trong tiêu chuẩn. Đây là trung tâm của đánh giá có tính chất về mức độ “tốt” hay “kém” việc thực hiện công việc của người lao động. Hay nói một cách cụ thể hơn, đó chính là việc ấn định một con số hay một thứ hạng để phản ánh mức độ thực hiện công việc của người lao động theo các đặc trưng hay các khía cạnh đã được xác định trước của công việc.
Trong toàn bộ tổ chức cần xây dựng một công cụ đo lường tốt và nhất quán sao cho tất cả mọi người quản lý đều duy trì được những tiêu chuẩn đánh giá có thể so sánh được. Như vậy cần xá định đo cái gì và đo bằng tiêu thức nào.
- Thông tin phản hồi đối với người lao động và bộ phận quản lý nguồn nhân lực. Đây là việc xem xét lại toàn bộ khâu đánh giá, qua đó cung cấp cho họ thông tin về tình hình thực hiện công việc đã qua và các tiềm năng trong tương lai của họ, cũng như các biện pháp để hoàn thiện sự thực hiện công việc của họ.Từ đó đưa ra quyết định về trả công của người lao động một cách công khai, dân chủ và công bằng.
Đánh giá thực hiện công việc là hoạt động quan trọng trong tổ chức, mục đích chính là tạo điều kiện cho công tác trả công được công bằng, tránh kiểu phân phối bình quân, tạo công bằng trong hệ thống trả công, tạo động lực cho người lao động.Bên cạnh đó đây là công cụ quan trọng để người quản lý có thể sắp xếp ,bố trí, đề bạt... nhân lực đúng và hiệu quả.
3.2.1.2. Cách thức thực hiện đánh giá
Để đánh giá thực hiện được tốt cần phải có hội đồng đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Mẫu áp dụng đối với lao động gián tiếp
Tên nhân viên Chức danh công việc
Tên người đánh giá Bộ phận
Ngày đành giá
I, Đánh giá kết qảu hoạt động trong tháng
Các chỉ tiêu
Nội dung
CBCNV đánh giá và cho điểm
Lãnh đạo cấp trên đánh giá và cho điểm
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Các chỉ tiêu chung
Chấp hành quy chế chung của công ty
Kết quả thực hiện công việc
Đánh giá của đồng nghiệp
Thái độ công tác
Tận tuỵ
Tinh thần hiệp tác
Tinh thần trách nhiệm
Hành vi công tác
Ngăn nắp
Thấu đáo
Bài Bản
Trình độ nghiệp vụ
Nắm vững và vận dụng cchs thức làm việc
Khả năng giải quyết vấn đề độc lập
Ý thức phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Phong cách LV
Chuẩn mực
Năng động
Tự chủ
Tổng số điểm
Từ bảng đánh giá có thể phân loại thành tích cho người lao động
Loại A: ứng với số điểm từ 60-75 điểm.
Loại B: Ứng với số điểm từ 45-60 điểm.
Loại C: Ứng với số điểm từ 30-45 điểm.
KHông xếp laọi ứng với số điểm từ 30 trỏ xuống
Dựa vào kết quả trên ta xếp vào bảng điểm hệ số thành tích.
II, Chỉ tiêu công tác và kế hoạch phát triển cá nhân được giao.
TT Chỉ tiêu Yêu cầu đối với công việc
1
2
3
4
5
...
III, Ý kiến của người đánh giá về kết quả đánh giá và kế hoạch trong tháng tới.
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Đồng ý
Không đồng ý
Người được đánh giá ký tên
IV, Nhận xết của cấp trên (trưởng phòng)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Trưởng phòng ký tên
Tương tự dựa trên đặc điểm của lao động trực tiếp ta có mẫu đánh giá của lao động trực tiếp như sau:
Tên ngưòi đánh giá: Bậc nghề:
Ngày đánh giá: Bộ phận:
STT
Chỉ tiêu
Mức độ hoàn thành
1
2
3
4
5
1
Hoàn thành tốt công việc được giao đúng hoặc vượt mức thời gian
2
Chất lượng bảo đảm tốt
3
Đảm bảo yêu cầu an toàn lao động
4
Thực hiện đúng nội quy lao động
5
Có tinh thần trách nhiệm
6
Có tinh thần hiệp tác
Tổng số điểm
Xếp loại lao động Tương ứng với hệ số thành tích
Loại A: từ 24-30 điểm . Loại A:1,2
Loại B: Từ 18-24 Điểm. Loại B:1,0
Loại C:Từ 12-18 Điểm Loại C:0,8
Ý kiến người được đánh giá .
..........................................................................................................................................................................................................................................................
Ngưòi đánh giá ký tên
III, Nhận xét của đội trưởng.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Với mẫu đánh giá như trên cùng với quy trình đánh giá công khai và dân chủ sẽ là công cụ để giúp công tác trả cng trong công tty đảm bảo tính công và hiệu quả hơn.
3.2.2. Xây dựng cách thức trả công cho lao động trực tiếp sản xuất gắn với kết quả thực hiện công việc
Đặc điểm sản xuất của công ty là làm việc theo kiểu chìa khoá trao tay, quỹ lương trả trên khối lượng công việc hoàn thành. Tù khối lượng công việc này tổ trưởng sẽ phân công và định mức cho từng lao động trong tổ.Sau đó giữa trên kết quả thực tế để chia lương cho từng người lao động trực tiếp. Theo cách này yếu tố thực hiện công việc của từng người chưa được xem xét đến, chủ yếu dựa trên sự phân phối bình quân thu nhập. Do vậy không phân biệt được “đóng góp” của từng người lao động nên không có sự khác biệt cơ bản trong “quyền lợi”, không tạo được công bằng cho người lao động. Để khắc phục tình trạng này em xin đưa tham khảo một cách trả công có gắn chặt chẽ được sự đóng góp và quyền lợi của người lao động.
Giá sử tiền lương khoán của cả tổ nhận được là Qk (quỹ lương khoán)
Lương thực lĩnh của người lao động nhậnđược gồm 2 phần
Phần 1: Là lượng tiền công cơ bản dựa trên ngày công thực tế làm việc, hệ số lương theo bậc công việc (Qcb).
Phần 2: Là luợng tiền công nhân được giữa trên kết quả thực hiện công việc cụ thể củ từng người. Đây là phần cơ bản tạo nên sự khác biệt giữa tiền công của từng người và cũng phân biệt được sự đóng góp của tùng người lao động. Cơ sở để chia lương trong phần này dựa trên đánh giá kết quả đánh giá thực hiện công việc của từng người một cách công khai trên những tiêu chuẩn đã được thảo luận (Qhq).
Tiền lương cơ bản được tính theo công thức:
TLcb = TLmin*HSL*Nttlv/24
Tiền lương hiệu quả được tính theo công thức:
TLhq = Qhs*Đi/ Nttlv*Ktt*Kcn
Trong đó: Qhs = Qk - Qcb
Ktt: Hệ só thánh tích của tập thể.
Tập thể đạt Loại A có hệ số thành tích là: 1,3.
Loại B có hệ số thành tích là 1,0.
Loại C có hệ số thành tích là 0,7.
Kcn: là hệ số tahnhf tích của cá nhân.
Đi = Nttlv*Ktt*Kcn: Điểm cảu từng các nhân trong tập thể
Với cách tính trên ta đã thấy sự khác biệt trong công thức đã có sự xuất hiện yếu tố của tập thể và của từng cá nhân.
Từ đó ta có thể thấy cách tính này đã đem lại hiệu quả công bằng hơn. Cụ thể ta chia lại lương cho đội hàn như sau:
STT
Họ và tên
Luơng cb
Nttlv
Ktt
Kcn
Đi
Lương hq(Lhq)
Tổng
1
Nguyễn Văn Thân
2469150
31
1
1,2
37,2
396367
2.865.517
2
Phạm Văn Luyện
2389500
30
1
1,2
36
383581
2.773.081
3
Trần Văn Liêm
2031750
30
1
1,2
36
383581
2.415.331
4
Lê Đình Thanh
1964025
29
1
1
29
308996
2.273.021
5
Hoàng Thế Nho
1964025
29
1
1,2
34,8
370795
2.334.820
6
Ngô Thành Công
1964025
29
1
1
29
308996
2.273.021
7
Trần Việt Cường
1728000
30
1
0,8
24
255721
1.983.721
8
Trần Văn An
1526400
26,5
1
0,8
21,2
225886
1.752.286
9
Ngô Văn Hiển
1584000
27,5
1
1
27,5
293013
1.877.013
10
Luơng Văn Bằng
1299825
26,5
1
1
26,5
282358
1.582.183
Tổng
18.920.700
301,2
3209300
22.130.000
Nhận xét: Nhìn vào cách tính tiền lương như trên ta thấy đã có sự khác biệt giữa tiền công hiệu quả giữa các đội với nhau thể hiện qua hệ số điểm cá nhân của từng người lao động.
Cụ thể ta có thể so sánh tiền công nhận được cảu anh Lê Đình Thnh và Hoàng Thế Nho mức lương của 2 anh là như nhau, đều là 2.297.159 (đồng), nhưng chia lương theo cách như trên thì tiền lương của 2 anh khác nhau do hệ số thành tích các nhân cảu 2 anh khác nhau, anh Lê Đình Thanh hệ số thành tích là 1 tương ứng với mức lương nhận được là: 2.273.021 (đồng), còn anh Hoàng Thế Nho, hệ số thành tích của anh là 1,2 nên mức lương tương ứng của anh là: 2.334.820 (đồng). Điều này đã tạo công bằng hơn ch người lao động khiến cho ngươi lao động cảm thấy công bằng với số tiền lương mình nhận được và có động lực làm việc hơn.
- Hoàn thiện tốt công tác khen thưởng, phúc lợi và kỷ luật.
Công tác này có tác động tích cực đến hành vi làm việc của người lao động. Công tác này tốt sẽ có tác dụng tạo động lực cho người lao động, người lao động sẽ làm việc hăng say, có trách nhiệm với công việc, với tổ chức, góp phần năng cao năng suất lao động và dặc biệt là năng cao tính hiệu quả của công tác tiền công, tiền lương, còn nếu không hiệu quả thì ngựơc lại. Bởi vì khen thưởng và phúc lợi nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và mức sống của người lao động. Thực tế trong suốt quá trình hoạt động công ty đã chủ trọng xây dựng và hoàn thiện công tác khen thưởng và phúc lợi nhưng do nguồn vốn của công ty đầu từ vào các hạng mục công trình lớn nên nguồn tài chính cho công tác khen thưởng và phúc lợi còn hạn chế. Vậy nên để hoàn thiện công tác tiền công, tiền lương, tạo động lực cho người lao động nâng cao năng suất lao động công ty cần hoàn thiện công tác khen thưởng, phúc lợi tốt hơn nữa với nguồn tài chính nhiều hơn.
Cùng với quá trình khen thưởng và phúc lợi công ty cũng cần phải tổ chức tốt công tác kỹ luật. Có hành vi xử phạt nghiêm minh đối với những lao động thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ, lãng phí nguyên vật liệu, tự do nghỉ việc, vô trách nhiệm với công việc… Có làm tốt công tác này người lao động mới cảm thấy mình có trách nhiệm với công ty, tiền lương, tiền công họ nhận được hoàn toàn tương xứng với công sức người lao động bỏ ra, từ đó hệ thống trả công, trả lương của công ty sẽ được hoàn thiện và công bằng hơn.
- Hoàn thiện công tác trả công, cho CBCNV trong công ty về mặt tiến độ thời gian.
Tính đến nay công ty có 2.132 người CBCNV trong công ty, trong đó chủ yếu là lao động trực tiếp ở các đội công trình khác nhau trên cả nước. Với số lượng lao động lơn và bố trì ở nhiều địa điểm khác nhau nên công tác trả công cho lao động trực tiếp còn chậm chạp, với lý do chủ yếu là công tác chấm công ở các đội công trình còn chậm, nên việc thanh toán lương trên công ty cũng phải chậm theo điều này cũng ảnh hưởng xấu đến thái độ làm việc của người lao động. Vậy công ty cần có biện pháp thúc giục các bộ phận chấm công ở tất cả các công trình cần hoàn thiện nhanh công tác chấm công cho người lao động để công tỷ trả đủ lương cho người lao động đúng và kịp thời với kế hoạch đặt ra tạo tâm lý thoải mái cho người lao động, từ đó người lao động tích cực làm việc và năng cao năng suất lao động.
KẾT LUẬN
Xây dựng một hệ thống trả công hợp lý và công bằng luôn là mục tiêu, và là chiến luợc lâu dài của các tổ chức hiện nay, đặc biệt là trong nền kinh tế cạnh tranh ngày một gay gắt như hiện nay thì việc xây dưng hệ thống trả công càng trả thành nhiệm vụ ầnn tâm hàng đầu của các tổ chức. Sở dĩ như vậy là vị hệ thống trả công nó gắn liền với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức,hệ thống trả công liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Một hệ thống trả công hợp lý vừa đảm bảo được chi phí hợp lý mà mang lại hiệu quả cao nhất đồng thời qua đó tạo động lực làm việc cho người lao động vì họ cảm thấy thoải mái và yên tâm làm việc. Trong điều kiện hiện nay khi các doanh nghiệp đều chủ trọng đến vấn đề nguồn nhân lực của công ty mình thì đây là một khâu quan trọng có vai trò gìn giữ và thu hút lao động.
Qua quá trình thực tập tại công ty em thấy rằng công ty đã và đang quan tâm rất nhiều đế hệ thống trả công của mình. Công ty đã cố gắng xây dựng được những chính sách hợp lý và công bằng trong hệ thống trả công của công ty nhằm đem lại sự thoả mãn tối đa cho người lao động. Tuy nhiên vẫn còn nhiều điều bất cập vì đây là vấn đề nhạy cảm liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. Từ thực trạng về hệ thống tiền công của công ty cổ phần Lilama, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác trả công cho người lao động của công ty, với hy vọng nó sẽ giúp cho hệ thống trả công của công ty sẽ ngày càng công bằng và chính xác hơn…
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ luật lao động - Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Các quy định, quyết đinh, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động …thuộc tổng công ty cổ phần Lilama
Các tài liệu lien quan đến công tác trả công, trả lương thuộc công ty cổ phần Lilama
Các trang web báo lao động ….
Giáo trình quản trị nhân lực- Nhà xuất bản lao động – xã hội
Giáo trình kinh tế lao động Trường đại học kinh tế quốc dân
Giáo trình tổ chức lao động khoa học - Bộ môn Kinh tế Lao động
Tạp chí lao động xã hội
Tạp chí kinh tế phát triển
Trong quá trình xây dựng và nghiên cứu đề tài, bài viết có sử dụng bảng hỏi sau đây:
Nội dung của bảng hỏi
Với mục đích nhằm hoàn thiện công tác trả công, trả lương của công ty và nhằm hoàn thiện hơn chuyên đề thực tập của mình, tối xây dựng hệ thống bảng hỏỉ với mong muốn được sự giúp đỡ nhiệt tình của anh (chị) toi xin chân thành cảm ơn.
Phần I : Thông tin chung.
Tên đơn vị công tác (phòng, tổ, đội):.......................................................
Số năm công tác:.......................................................................................
Công việc hiện nay:..................................................................................
Phần II: Nội dung chính.
Hướng dẫn: Anh/ Chị hãy tích vào ô trống với những câu hợp với ý của anh/ chị
Câu 1: Anh/ chị có thể cho biết mức lương hiện tại của anh (chị) hiện nay là bao nhiêu?
.............................................................................................................................
Câu 2: So với các doanh nghiệp cùng nghành anh ( chị ) thấy mức lương đó như thế nào?
Rất hợp lý Không hợp lý
Hợp lý Rất không hợp lý
Câu 3: Theo anh (chỉ) mức lương nhận được có tương xứng với công sức mình bỏ ra hay không?
Rất tương xứng Không tương xứng
Tương xứng Rất không tương xứng
Câu 4: Theo anh (chi) những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến tiền công của mình?
Mức độ phức tạp của công việc
Trình độ chuyên môn
Thâm niên công tác
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Câu 5: Theo anh(chị) công tác chấm công của công ty có mức độ công bằng và minh bạch như thế nào?
Rất cao Bình thường
Cao Thấp
Câu 6: Hình thức nhận lương hiện tại của anh( chị) đã hợp lý chưa?
Rất Hợp lý Không hợp lý
Hợp lý Rất không hợp lý
Câu 7: Kết quả thực hiện công việc của anh (chị) được đánh giá dựa trên những căn cứ nào?
Do đánh giá chủ quan
Do bình bầu công khai
Câu 8: Anh( chị) có hài lòng với cách đánh giá trên không?
Rất Hài lòng Không hài lòng
Hài lòng Rất không hài lòng
Câu 9: Tiền công hàng tháng anh ( chị) nhận được có đúng theo thoả thuận về thời gian mà công ty đã cam kêt hay không?
Rất đều đặn Không đều đặn
Đều đặn Rất không đều đặn
Câu10: Theo anh(chị) với mức lương hiện tại công ty có giữ chân và thu hút được lao động giỏi hay không?
Có
Không
Nếu không thì theo anh(chi) công ty phái có chinh sách gì đối với hệ thống trả công để giữ chân và thu hút được lao động giỏi?
Câu10: Anh(chị) có cảm thấy hợp lý trong cách trả lương làm thêm giờ của công ty áp dụng hay không?
Rất hợp lý Không hợp lý
Hợp lý Rất không hợp lý
Câu 10: Anh ( chị) có hài lòng với hình thức thưởng và tiêu chuẩn thưởng của công ty hay không?
Rất hài lòng Không hài lòng
Hài lòng Rất không hài long
Câu 11: Theo anh (chị) việc đánh giá thi đua khen thưởng của công ty có công bằng không?
Rất công bằng Không công bằng
Công bằng Rất không công bằng
Câu 12: Anh chi đã từng vi phạm kỹ luật trong suốt quá trình làm việc tại công ty hay chưa?
Chưa từng vi phạm
Đã từng vi phạm
Nếu vi phạm kỹ luật bạn có đồng ý với hình thức xử lý kỹ luật mà công ty áp dụng cho bạn hay không?
Câu 13: Anh chị đã cảm thấy việc thực hiện các chính sách phúc lợi của công ty như thế nào ?
Rất tốt
Chưa tốt
Bình thường
Ý kiến khác........................................................................................................
Xin chân thành sự đóng góp của anh (chị) với công ty
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28596.doc