* Hiệu quả của việc hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm:
Hoàn thiện công tác trả lương có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển. Việc hoàn thiện hệ thống cấp bậc công việc, định mức lao động đúng đắn theo trình độ tay nghề và yêu cầu của công việc đã khắc phục được tình trạng lãng phí trong sản xuất và tạo được độgn lực cho người công nhân thực sự gắn người công nhân với sản xuất.
Hoàn thiện đơn giá sản phẩm nâng cao hơn tiền lương theo sản phẩm điều này làm cho công nhân càng muốn được sử dụng hình thức trả lương này đối với họ, làm cho hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy được hết các ưu điểm của mình
Những ý kiến đưa ra trong việc trả lương này có thể đứng trên một khía cạnh nào đó còn chưa tối ưu nhưng trong điều kiện của Tổng công ty hiện nay đó là các biện pháp hợp lý. Nó thực sự cần thiết cho tổng công ty để đạt được mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới.
57 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1968 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Tổng công ty Dệt May Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vượt mức sản lượng để tăng tiền lương nhận được qua việc trả thưởng cho những sản phẩm hoàn thành vượt mức.
Nhược điểm:
Việc phân tích, tính toán, xác định các chỉ tiêu thưởng không chính xác, hợp lý có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ tiền lương.
1.2.6. Chế độ lương sản phẩm lũy tiến:
Áp dụng ở những “ khâu yếu” trong sản xuất. Trong chế dộ này áp dụng hai loại đơn giá để trả cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm (đơn giá lũy tiến là đơn giá cố định nhân tỷ lệ tăng đơn giá).
+ Tiền lương sản phẩm lũy tiến được tính theo công thức:
TLLT = ĐG x QTT + ĐG x k x ( QTT – Q0)
Trong đó:
TLLT: Tổng tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến.
ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q0: Sản lượng mức khởi điểm.
QTT: Sản lương thực tế hoàn thành.
k: Tỷ lệ tăng them để có được sản phẩm lũy tiến.
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM.
* Ý nghĩa thực tiễn của việc hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Về phía doanh nghiệp:
Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh tế đều lực chọn hình thức trả lương cho phù hợp với tính chất hoạt động cũng như đặc điểm của doanh nghiệp mình. Dù lựa chọn bất kỳ một hình thức trả lương nào trong doanh nghiệp, thì bên cạnh những ưu điểm của nó, luôn tồn tại những nhược điểm thường gắn liền với những khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Do vậy, việc hoàn thiện các hình thức trả lương không bao giờ dừng lại ở một giới hạn nào cả. Đây là vấn đề mà không một doanh nghiệp nào tránh khỏi.
Tổng công ty dệt may Hà Nội cũng vậy, hai hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm ở tổng công ty cũng song song tồn tại. Hiện này, mặc dù đã cso nhiều tiến bộ bởi sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ làm công tác tiền lương. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, những nhược điểm cần phải được xem xét và hoàn thiện tiếp.
Một trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc thực hiện trả lương cho người lao động: các doanh nghiệp cần lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp. So với hình thức trả lương theo thời gian thì hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn hẳn. Tiền lương sản phẩm mà người lao động làm ra, số lượng và chất lượng sản phẩm phản ánh sự khác nhau về tiền lương giữa mỗi người lao động, phản ánh được tính công bằng, hợp lý trong việc trả lương, tránh được tính bình quân trong trả lương, quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động thúc đẩy người lao động học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm … nhằm nâng cao khả năng làm việc ,tăng năng suất lao động để tăng tiền lương nhận được.
Trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa rất to lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong làm việc của mọi người. Hiện nay, tổng công ty dệt may Hà Nội đang thực hiện trả lương theo sản phẩm cho người lao động.
Tuy nhiên, có nhiều vấn đề đặt ra đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải quan tâm giải quyết đó là tuy thực hiện trả lương theo sản phẩm nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa có khả năng phát huy được hết các tác dụng của hình thức trả lương này. Có nhiều nguyên nhân:
- Thực hiện việc tính toán, xác định đơn giá tiền lươgn khá phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế kỹ thuật như định mức lao động, định mức vật tư, sự thay đổi của chúng do biến đổi giá cả, đổi mới máy móc, thiết bị.
- Trong nhiều doanh nghiệp, hệ thống định mức đã lạc hậu hoặc xây dựng thiếu chính xác. việc xây dựng một hệ thống định mức tiên tiến có căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc xây dựng chính xác đơn giá tiền lương là việc làm rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm laà cho công nhân dễ có xu hướng chạy theo khổi lượng sản phẩm mà ít chú ý đến chất lượng cũng như tiết kiệm nguyên vật liệu ….
Chính vì vậy, việc nghiên cứ nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm cho người lao động tại Tổng công ty Dệt may Hà Nội là cần thiết, nhằm khuyến khích người lao động làm việc sáng tạo, tăng năng suất lao động góp phần đạt mục tiêu của công ty và nâng cao vị thế của công ty trên thương trường.
+ Về phía người lao động:
Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm nâng cao mức sống của người lao động và gia đình của họ. Trong điều kiện chung của đất nước là thu nhập bình quân đầu người thấp, mức sống chưa cao thì vai trò kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động của tiền lương đặc biệt quan trọng. Vì vậy, việc hoàn thiện các hình thức trả lương ở doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI.
2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI..
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Dệt may Hà Nội:
Tên Tổng Công ty: Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : HANOSIMEX
Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội là công ty có quy mô lớn
Tổng Công ty Dệt may Hà Nội là một Doanh nghiệp Nhà nước, là thành viên hạch toán độc lập của Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Tổng Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng Công ty Dệt may Hà Nội được Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Dệt may Việt Nam phê chuẩn.
Tổng Công ty Dệt May Hà Nội là 1 doanh nghiệp nhà nước. Bao gồm nhiều đơn vị thành viên đóng trên nhiều địa bàn như Hà nội, Hải phòng, Hà Đông và Thành phố Vinh.
Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ có năng lực, đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của Tổng Công ty luôn đạt chất lượng cao, uy tín trên thị trường đã được trao tặng nhiều huy chương vàng và bằng khen tại Hội chợ Triển lãm Kinh tế.
+ Nhiệm vụ
- Sản xuất các sản phẩm sợi phục vụ cho tiêu thụ trên thị trường và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy dệt trong nội bộ Tổng công ty.
- Sản xuất và tiêu thụ các loại vải dệt kim dệt thoi, để phục vụ cho thị trường và cung cấp vải cho các nhà máy may trong nội bộ Tổng công ty. Sản xuất và tiêu thụ khăn bông , khăn tay và các sản phẩm sản xuất từ vải khăn
- May và gia công các sản phẩm may cho thị trường nội địa, xuất khẩu theo các đơn đặt hàng của các khách hàng trong và ngoài nước.
- Sản xuất 1 số sản phẩm phụ: như lõi ống sợi, sáp, khuyên Parafin, hơi nước, khí nén.. phục vụ cho sản xuất của các nhà máy thành viên và công ty con trong nội bộ Tổng công ty.
- Kinh doanh và tiêu thụ các mặt hàng dệt may thông qua hệ thống các cửa hàng, đại lý.
- Góp vốn cùng với Công ty thời trang Vinatex của Tập đoàn Dệt may Việt Nam cùng kinh doanh thương mại thông qua hệ thống siêu thị.
- Kinh doanh vận chuyển hàng hoá trong ngành qua chi nhánh Vinatex Hải Phòng
Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty
+ Số cấp quản lý
Tổng Công ty Dệt May Hà Nội thực hiện chế độ quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng, chế độ một thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động.
Tổng Công ty Dệt May Hà Nội có hai cấp quản lý:
Cấp Tổng công ty: Tổng Giám đốc
Cấp nhà máy và các công ty cổ phần
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty: ( Trang tiếp theo )
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc điều hành May
Phó Tổng giám đốc điều hành Dệt nhuộm
Phó Tổng giám đốc điều hành
Sợi.
Phó Tổng giám đốc điều hành
Xuất nhập khẩu
Phó Tổng giám đốc điều hành Tiêu thụ nội địa.
Phó Tổng GĐ điều hành Q.T . N Sự và Hành chính.
Phòng KHTT
Phòng KT ĐT
Nhà
máy Sợi
Phòng XNK
Phòng KTTC
Phòng TCHC.
Trung Tâm TN & KTCL SP.
Nhà máy May 1
Nhà máy May 2
May Thời Trang
Nhà máy May 3
Trung Tâm Dệt Kim Phố Nối
Đại diện lãnh đạo
HT QL CL và HT QL TNXH
May HP
(Cty CP TM HP)
Nhà máy DENIM
Cty CP D ệt H à Đông Hanosimex
Trung Tâm CNTT
Trung Tâm CK -TĐH
Cty CP D ệt May
Hu ế
Cty CP DM Hoàng
Thị Loan
Cty CP TM Hải Phòng
Hanosimex
Phòng Thương Mại.
Siêu thị
Vinatex
Hà Đông
Chi nhánh
HCM
Cty CP May
Đông Mỹ Hanosimex
Cty CP coffee
Indochine.
Phòng
Đời sống
Cty CP Yên Mỹ.
Trung Tâm Y Tế.
Đại diện lãnh đạo về AT & SK người LĐ
Điều hành trực tuyến.
Điều hành Hệ thống QLCL và Hệ thống TNXH.
Tham gia quản lý điều hành, đại diện vốn nhà nước hoặc vốn của Hanosimex.
Ghi chú:
2.1.3. Đặc điểm lao động của Tổng Công ty.
2.1.3.1. Cơ cấu lao động của Tổng công ty
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Tổng công ty
STT
Nội dung
Số lượng lao động
Tăng (+) giảm (-)
Tỷ trọng %
12/05
12/06
Tổng số lao động :
4.756
4.843
+87
100
Phân loại theo trình độ:
1
Trên đại học
3
3
0
0,06
2
Đại học
331
353
+22
7,2
3
Cao đẳng
35
28
-7
0,58
4
Trung cấp
167
157
-10
3,24
5
Công nhân bậc 1
433
388
-45
8,0
6
Công nhân bậc 2
509
525
+16
10,84
7
Công nhân bậc 3
718
500
-218
10,3
8
Công nhân bậc 4
1169
1336
+167
27,58
9
Công nhân bậc 5
973
1020
+47
21,06
10
Công nhân bậc 6
379
488
+109
10,0
11
Công nhân bậc 7
39
45
+6
0,92
Phân loại theo đối tượng:
Tỷ lệ lao động gián tiếp
483
10,0
Tỷ lệ lao động trực tiếp
4.360
90,0
Phân loại theo gới tính:
Lao động nữ
3390
70,0
Lao động nam
1453
30,0
Nguồn: Phòng TCHC
2.1.3.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng thời gian lao động Năm 2006
TT
Chỉ tiêu
Ngày chế độ
Tổng ngày công trong năm
%
Lao động đi làm
4.843
1
Tổng số ngày dương lịch
365
1.767.695
2
Tổng số ngày nghỉ chủ nhật
53
256.679
3
Tổng số ngày nghỉ lễ, tết
10
48.430
4
Tổng số ngày làm việc chế độ
302
1.462.586
100%
5
Tổng số ngày vắng mặt:
12
133.605
9,13%
- Phép
50.175
3.7%
- ốm
30.685
2.2%
- Thai sản
30.848
2.1%
- Con bú
608
0.04%
- Họp - công tác
8.109
0.55%
- Nghỉ việc riêng
13.180
0.9%
6
Số công ngừng việc do mất điện
3.500
0.2%
7
Thiếu nguyên nhiên liệu
1.102
0.075%
8
Không nhiệm vụ sản xuất
302
0.02%
9
Tổng số ngày có mặt làm việc
290
1.324.077
90,52%
10
Tổng số ngày làm việc thực tế bình quân trong 1 tháng
24,19
22,78
95,01%
Lao động của Tổng công ty được chia làm hai khối như sau:
- Khối công nhân sản xuất:
Bao gồm các ngành nghề khác nhau nên mỗi nhà máy thành viên sẽ có quỹ thời gian lao động khác nhau:
Các nhà máy sợi, dệt chuyên sản xuất trên 3 ca nên thời gian lao động của công nhân thực hiện theo đúng quy định của nhà nước – ngày làm việc 8 tiếng. Trường hợp cần thiết do đơn đặt hàng gấp thì phải tăng ca, kíp cho kịp giao hàng.
Thời gian các ca được chia ra như sau: Ca sáng: từ 6h=> 14h; + Ca chiều: từ 14h=> 22 giờ + Ca đêm: từ 22h=> 6 h sáng hôm sau. Một ngày nghỉ để đổi ca sau đó lại tiếp tục.
Các nhà máy may với đặc thù riêng của mình chỉ làm hai ca. Trường hợp cần thiết thì công nhân phải ở lại làm thêm để kịp đơn đặt hàng cho khách.
- Khối quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ:
Làm việc theo giờ hành chính: - Sáng từ 7h30 đến 12 giờ; - Chiều từ 13h đến 16h30.
(44 giờ/tuần), chiều thứ bảy và ngày chủ nhật nghỉ.
2.1.4. Đặc điểm máy móc thiết bị của Tổng công ty.
- Tài sản cố định của Tổng Công ty Dệt may Hà Nội bao gồm nhiều loại, mỗi loại có vai trò, vị trí khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, chúng thường xuyên biến động về quy mô, kết cấu, tình trạng kỹ thuật. Toàn bộ máy móc thiết bị của Tổng công ty được sản xuất từ các nước công nghiệp tiên tiến như Đức, Italia, Nhật… Một số thiết bị mới được trang bị từ năm 1992 trở lại đây, còn lại được trang bị từ những năm 1979 (khi mới thành lập).
- Trong năm 2006 Tổng công ty có dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất cho nhà máy sợi với Tổng số vốn đầu tư cho thiết bị là trên 71 tỷ đồng.
Tổng Công ty tính trích khấu hao cho tài sản bằng phương pháp khấu hao đều. Gần đây, Tổng công ty đầu tư mới thêm một số máy móc thiết bị mới tại nhà máy sợi và nhà máy dệt nhuộm để nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm.
- Tình hình sử dụng tài sản cố định:
Tổng TSCĐ của Tổng công ty chiếm tỷ trọng 47.6% tổng tài sản. Số thiết bị của Tổng công ty trong các nhà máy sợi, dệt, nhuộm đều làm việc 3 ca, số giờ sử dụng thiết bị đến 24h/ngày (tỷ lệ ngừng máy làm bảo toàn bảo dưỡng trung bình 3.5%). Số thiết bị ngành may là việc từ 8-12 h trong /ngày . Như vậy, thiết bị được khai thác tối đa thời gian máy chạy trong ngày.
Bảng 2.3. Bảng theo dõi tình hình sử dụng thiết bị
TT
Chủng loại thiết bị
SL(máy)
Năng lực (tấn)
Tỷ lệ HĐ %
HS SD %
1
Kéo sợi
1.385
17 000 tấn
91
90
2
Dệt Denim
81
12 400 000 m2
95
84
3
Dệt kim
41
1 900 tấn
75
80
4
Dệt Khăn
56
1 180 tấn
95
85
5
Nhuộm
30
23 070 000 m2
76
84
6
May
2.942
58 chuyền may
5 000 000 000 sp
78
78
2.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
2.1.5.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu chủ yếu dùng cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty bao gồm:
- Đối với nhà máy sợi : Nguyên liệu chính là bông, xơ. Bông chủ yếu nhập ngoại từ các nước như Mỹ, Các nước Vùng Tây Phi, Nga., Uzebec, Paraguay.. , một phần nhỏ là bông Việt nam. Xơ hoá học PE được nhập từ Đài loan. Vì đa số nguyên liệu không có sẵn trong nước, nên để có sản xuất ổn định, liên tục Tổng công ty có kế hoạch nhập nguyên liệu dự trữ trong vòng 1 tháng.
- Đối với các nhà máy dệt, nhuộm, khăn : nguyên liệu chủ yếu là : Sợi, hóa chất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy (đối với nhà máy dệt nhuộm, nhà máy Denim). Với nguyên liệu sợi Tổng công ty có thể đáp ứng được từ nguồn sản xuất sợi của các nhà máy sợi, các nguyên liệu khác như sợi chun, sợi kiểu Tổng công ty phải mua ngoài của các công ty khác như Hualong, Pangzim. Nguyên liệu cho tẩy nhuộm là các loại hoá chất, thuốc nhuộm Tổng công ty phải nhập từ các Công ty trong và ngoài nước. Hiện nay các loại hoá chất thuốc nhuộm có rất nhiều nguồn có thể cung cấp và rất sẵn.
Bảng 2.4. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Số
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
TT
tính
Số lượng
Giá
KH
Thực hiện
KH
Thực hiện
1
Bông
Tấn
8.200
7.029,4
23.805đ/kg
18.503đ/kg
2
Xơ PE
Tấn
12.800
12.700
18.451đ/kg
20.045đ/kg
3
Sợi thường
Tấn
2.850
2.645,2
32.784,6đ/kg
4
Sợi kiểu
Tấn
300
269,4
64.524 đ/kg
5
Phụ tùng
Tr đ
12.381,52
6
Hoá chất
Tấn
2851,7
14.756 đ/kg
7
Thuốc nhuộm
kg
168.583
95.452 đ/kg
8
Dầu FO
kg
5.364.563
5.215.448
3.300 đ/kg
4.031đ/kg
9
Điện
Kwh
65.851.481
62.385.798
800 đ/kwh
867 đ/kwh
+ Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện định mức bông xơ năm 2006
Nhà máy
Diễn giải
Định mức
(Kg/ kg sợi)
Thực hiện
(Kg/ kg sợi)
Thực hiện/ định mức
Xơ PE
1,0185
1,006
-0,0125
Sợi Hà Nội
Bông chải thô
1,08201
1,0865
0,00449
Bông chải kỹ
1,25819
1,2698
0,01161
Bông phế OE
1,446
1,1425
- 0,3035
Sợi Vinh
Xơ PE
1,01657
1,009
- 0,00757
Bông chải thô
1,0837
1,0847
0.001
Bông chải kỹ
1,268
1,2712
0,0032
Bông phế OE
1,102
1,102
0
Qua bảng trên ta thấy ở cả hai nhà máy đã hoàn thành được định mức về xơ PE và bông phế OE, còn bông chải thô và bông chải kỹ thì không hoàn thành định mức. Nguyên nhân so bông đưa vào sản xuất có tỷ lệ hơi ẩm cao so với tỷ lệ hơi ẩm quy định, vì thế, Tổng công ty cần phải có biện pháp khắc phục như kiểm tra độ ẩm của bông trước khi nhập lô hàng về và thực hiện chế độ bảo quản đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra khi dự trữ vật.
2.1.5.2. Kết cấu sản xuất chính của Tổng Công ty:
bao gồm:
Các nhà máy chính :
- 02 nhà máy sản xuất sợi : Nhà máy sợi Hà nội và nhà máy sợi Vinh thuộc Công ty Cổ phần Dệt May Hoàng Thị Loan
- 03 nhà máy dệt nhuộm : Nhà máy Dệt nhuộm, nhà máy Dệt vải Denim, Công ty cổ phần Dệt Hà đông
- 05 nhà máy sản xuất hàng may mặc : Nhà máy May 1, May 2, May 3, May thời trang và Công ty Cổ phần May Đông Mỹ
Bộ phận phụ trợ : gồm 1 đơn vị là: Trung Tâm Cơ Khí Tự Động Hoá
- Sản xuất các sản phẩm phụ: lõi ống sợi, sáp Parafin phục vụ cho nhà máy sợi
- Sản xuất gia công phụ tùng cơ khí, các thiết bị máy cho các đơn vị trong Tổng Công ty.
+ Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá hoặc dịch vụ chủ yếu
Bông + Xơ PE
Xé trộn
Chải thô
Cúi chải
Kéo sợi thô
Kéo sợi con
Đánh ống
Ghép cúi
Đậu xe
Đánh ống
Sợi xe thành phẩm
Sợi đơn th ành phẩm
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sợi
Quy trình công nghệ sản xuất sợi:
- Ở công đoạn đầu bông, xơ PE được công nhân xé nhỏ, mỗi miếng có khối lượng khoảng 100 – 150g, sau đó được đưa vào máy Bông để làm tơi và loại bỏ tạp chất.
- Từ máy bông các loại bông, xơ được đưa sang máy chải bằng hệ thống ống dẫn. Tại đây bông được loại trừ tối đa tạp chất và tạo thành cúi chải.
- Ghép: Các cúi chải được ghép, làm đều sơ bộ trên các máy ghép tạo ra các cúi ghép. Việc pha trộn tỷ lệ cotton, PE được tiến hành ở giai đoạn này.
- Thô: Các cúi ghép được kéo thành sợ thô trên máy thô.
- Sợi con: Sợi thô được đưa qua máy sợi con kéo thành sợi con. Đây là công đoạn cuối của quá trình gia công bông, xơ thành sợi. Bán thành phẩm là các ống sợi con.
- Đánh ống: Sợi con được đánh ống trên các máy đánh ống.
Sợi mộc
Mắc
Nhuộm-hồ
Sợi dọc
Sợi ngang
Hoàn tất
Kiểm tra
Đóng kiện
Dệt
Nhập kho
- Quả sợi là sản phẩm cuối cùng sẽ được bao gói, đóng tải hoặc đóng hòm theo yêu cầu của khách hàng rồi nhập kho.
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất vải
Quy trình công nghệ sản xuất vải :
- Sợi mộc đươc đưa lên giàn mắc, mắc thành những beam sợi, mỗi beam sợi thường được mắc từ 363 sợi đến 406 sợi tùy vào loại vải yêu cầu.
- Sợi đã mắc thành các beam sợi mộc được đưa lên máy nhuộm, mỗi mẻ nhuộm thường là 10 hoặc 12 beam sợi được xếp song song với nhau để khi nhuộm xong từ những beam sợi mộc có tổng số sợi 363, 406 sợi một beam thành các beam sợi màu có tổng số sợi 3630, 4430, 4500…
- Sợi sau khi đã nhuộm thành các beam sợi màu có tổng số sợi tuỳ theo yêu cầu của loại vải được đưa lên máy dệt, lúc này sợi mộc được đưa vào làm sợi ngang và dệt thành vải mộc.
- Vải sau khi dệt xong được đưa vào máy để hoàn thiện các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu của Tổng công ty và khách hàng đề ra.
- Vải sau khi hoàn tất xong đã là thành phẩm tiếp tục được kiểm tra ngoại quan và phân loại thành các loại theo chất lượng của vải và được đóng kiện, nhập kho.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY.
2.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm hiện nay ở Tổng Công ty Dệt May Hà Nội.
Là hình thức trả lương cho người lao động tính bằng khối lượng sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho công việc đó. Hình thức này áp dụng cho công nhân đứng máy, nhóm công nhân đứng máy, có thể xác định được khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Ngoài ra, công ty sử dụng các tiêu chuẩn thực hiện công việc để đánh giá, phân hạng thành tích cá nhân. Tiêu chuẩn thực hiện công việc là một hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí để thể hiện các yêu cầu của việc hoàn thành một công việc cả về số lượng và chất lượng. Đó là các mốc để chuẩn bị cho việc đo lường thực tế thực hiện công việc của người lao động.
Ở Tổng công ty Dệt may Hà Nội, tiêu chuẩn thực hiện công việc được xác định dựa vào các tiêu chí chủ yếu sau:
- Số ngày công.
- Chấp hành nội quy, quy chế của công ty.
- Hoàn thành công việc được giao.
- Sự hợp tác trong quá trình làm việc.
Sau đó, tổng công ty tiến hành đo lường sự thực hiện công việc theo các tiêu thức tiêu chuẩn. Sự đo lường thực hiện công việc theo các tiêu thức trong tiêu chuẩn là cơ sở để doanh nghiệp xác định hệ số năng suất của mỗi cá nhân người lao động.
Hệ số năng suất (s) của mỗi cá nhân người lao động ở các đơn vị, bộ phận, tổ nhóm sản xuất, các phương tiện thiết bị, các phòng ban chức năng nghiệp vụ do tổ trưởng các phòng ban xác định và công khai cho từng người trong tổ, nhóm hoặc phương tiện, thiết bị, phòng ban do mình phụ trách.
Việc xác định hệ số năng suất cho mỗi cá nhân người lao động cần đảm bảo tính khách quan và chính xác căn cứ vào mức độ đóng góp vào kết quả hoàn thành công việc được giao, đồng thời phải xét đến mức độ khó khăn. phức tạp, tính trách nhiệm ở mỗi loại công việc mà người đó thực hiện ( năng suất, chất lượng, hiệu quả) theo các tiêu chí cụ thể dưới đây:
Hạng
Tiêu chí
Hệ số (s)
A
- Đảm báo đủ ngày công quy định (26 ngày/tháng).
- Chấp hành tốt nội quy, quy chế của tổng công ty.
- Hoàn thành mọi việc được giao trước thời hạn quy định.
- Có tinh thần tương trợ, giúp đỡ đồng nghiệp trong công việc chung.
1,25
B
- Đủ ngày công quy định.
- Chấp hành kỷ luật lao động tốt.
- Hoàn thành đầy đủ khối lượng công việc được giao.
- Có quan hệ hợp tác, đoàn kết nội bộ tốt.
1,12
C
- Đủ ngày công quy định.
- Tuy có tham gia công việc chung của phòng nhưng mức độ hoàn thành công việc chưa cao, chất lượng yêu cầu ở mức độ thấp.
- Chấp hành nội quy lao động
1,00
D
- Chưa đủ ngày công quy định ( nghỉ dưới 5 ngày/ tháng)
- Mức độ hoàn thành công việc chưa cao, chất lượng không đạt yêu cầu.
- Chấp hành nội quy lao động chưa tốt.
0,80
E
- Chưa đủ ngày công quy định ( nghỉ trên 5 ngày/ tháng).
- Trong quý, làm việc không hiệu quả tức là không công khai công việc chuyên môn cụ thể (đối với cán bộ quản lý) hoặc không tham gia hoạt động xuất nhập khẩu của phòng ( với cán bộ khối nghiệp vụ).
- Vi phạm quy định của công ty như: đi muộn về sớm, nghỉ không lý do, chơi cờ bạc tại cơ quan ( việc này do trưởng các đơn vị quyết định trên cơ sở mức độ vi phạm của CBCNV thuộc đơn vị mình).
0,40
Kết quả đánh giá thực hiện công việc của Tổng công ty được sử dụng chủ yếu trong vấn đề thù lao cho người lao động. Cụ thể: Có 2 hình thức trả lương sản phẩm :
2.2.1.1. Trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
TN của người LĐ = Lương S.P ngày + Lương S.P đêm + Lương thời gian khác (phép, lễ)
Lương S.P ngày = SL ngày x Đơn giá theo CL x H.số PP-TN x H.số đ.chỉnh
Lương S.P đêm = Lương S.P ngày + phụ cấp đêm.
Ví dụ: Công nhân A chạy 2 mặt hàng Ne45 và Ne30 có cả công ngày và công đêm (hệ số đêm 1,45)
=> lương của công nhân A được tính như sau:
Lương CNA= [[( SL Ne45 ngày + SL Ne45 đêm x 1,45 ) x Đơn giá Ne45)] + [(SL Ne30 ngày + SL Ne30 đêm x 1,45) x Đơn giá Ne30]] x Hạng thành tích của công nhân A + Lương thời gian khác.
Theo cách tính lương như thế ta có:
Bảng 2.6: Bảng lương tháng 12/2006 của tổ Máy ống tự động.
STT
Tên
Ne45PE
Ne30PE
Hạng thành thích
Lương thực lĩnh
SL ngày
(kg)
SL đêm (kg)
SL ngày (kg)
SL đêm
(kg)
1
Bùi Quốc Thắng
400
300
500
300
1.12
3,313,101.84
2
Lê Bá Thọ
500
200
600
400
1.25
4,063,836.55
3
Lê Hoàng Hiệp
300
250
350
350
1.25
3,155,172.18
4
Lê văn Dũng
600
300
500
250
1.25
4,015,837.09
5
Phan Anh Quốc
200
450
250
200
1.12
2,671,431.07
6
Trần Anh Tuấn
450
300
400
300
1.12
3,243,943.40
7
Trần Đại Thắng
500
300
550
300
1.25
4,021,853.05
8
Trần Quang Anh
600
350
400
250
1.25
3,990,059.68
9
Trần Quang Hùng
350
400
250
150
1.12
2,705,737.97
10
Vũ Hải Hùng
250
400
350
150
1.12
2,672,536.69
Nhận xét: Hình thức trả lương này không những thúc đẩy công nhân phấn đấu hoàn thành công việc nhanh chóng mà còn phấn đấu vượt mức sản lượng, giúp công ty hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất của công ty giao cho. Bên cạnh đó sẽ nảy sinh việc công nhân làm nhanh, ẩu để lấy thành tích số lượng mà chất lượng sản phẩm không được đảm bảo. Do đó, đòi hỏi phải có sự phân công công việc rõ ràng, kiểm soát chất lượng sản phẩm chặt chẽ.
2.2.1.2. Trả lương theo sản phẩm tập thể:
+ Tính tiền lương của tổ được lĩnh:
Qlg nhóm= SQi*Pi
Trong đó :
+ Qi :sản lượng mặt hàng i;
+ Pi: đơn giá sản phẩm i.
+ Tiền lương 1 điểm:
L 1 đ = Qlg nhóm/ Tổng điểm nhóm
+ Tiền lương cá nhân:
LCN = Tiền lương 1 điểm* Số điểm *Hạng thành tích +Lương TG khác
+ Phương pháp cho điểm được tiến hành như sau:
Mỗi công nhân làm được 100 kg sẽ được 10 điểm
Theo cách tính lương như thế ta có:
Bảng 2.7: Bảng lương tháng 12/2006 của tổ sản xuất sợi 300D.
STT
Họ và tên
Điểm
Hạng
Tiền thực lĩnh
1
Hồ Ngọc Hà
250.00
1.12
1,888,893.89
2
Lê Hải Yến
250.00
1.12
1,888,893.89
3
Lê Mai Trang
350.00
1.25
2,951,396.71
4
Lê Ngọc Hân
300.00
1.25
2,529,768.61
5
Mai Ánh Tuyết
350.00
1.25
2,951,396.71
6
Mai Hoa Trang
210.00
0.80
1,133,336.34
7
Mai Thị Hoa
230.00
1.00
1,551,591.41
8
Phạm Ánh Tuyết
220.00
1.00
1,484,130.92
9
Phạm Như Lan
350.00
1.25
2,951,396.71
10
Phan Thị Như
350.00
1.25
2,951,396.71
11
Phùng Bá Quang
220.00
1.00
1,484,130.92
12
Trần Gia Hưng
210.00
0.80
1,133,336.34
13
Trần Ngọc Hà
210.00
0.80
1,133,336.34
14
Trần Quang Hải
360.00
1.25
3,035,722.33
15
Trần Thị Hoa
300.00
1.25
2,529,768.61
16
Trần Trường Sơn
280.00
1.12
2,115,561.16
17
Trương Quang Hùng
230.00
1.00
1,551,591.41
18
Vũ Mạnh Đức
270.00
1.12
2,040,005.40
19
Vũ Quang Thọ
290.00
1.12
2,191,116.92
20
Vũ Trường Công
260.00
1.12
1,964,449.65
Tổng điểm
5,240.00
Nhận xét: Hình thức trả lương này quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả theo số lượng, chất lượng lao động. Hình thức này có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ. Nhưng bên cạnh đó hình thức này cũng có hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả tổ, chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân họ.
2.2.2. Chế độ thưởng:
+ Thưởng khuyến khích ngày công cao:
Trong tháng đi làm đủ số ngày công theo quy định của lịch đổi ca, không nghỉ quá 2 công phép trong tháng. Mức :50 000 đ/ người/ tháng
+ Thưởng nâng cao tay nghề : Biết sử dụng 2 loại thiết bị. Mức : 50 000đ/ tháng
+ Thưởng hoàn thành KH:
Hoàn thành từ 110-120% Mức: 50 000 đ/tháng Trên 120%: 100 000 đ/ tháng
+ Thưởng năm:
Thu nhập thưởng = {Mức lương tính thưởng] x [Mức thưởng] x [ Số tháng được phân loại A,B] - Tháng loại A : hệ số 1; Tháng loại B : hệ số 0,6
+ Thưởng ngày lễ :Thưởng lễ, tết, thành lập Tổng công ty
Tất cả tiền thưởng trên đều trích từ nguồn quỹ tiền lương
CHƯƠNG III:
NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM Ở TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HANOSIMEX.
Công tác quản lý tiền lương là một nội dung trọng yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản lý tiền lương ngoài mục tiêu hợp lý hoá chi phí sản xuất còn có ý nghĩa phát huy tính tích cực chủ động sang tạo của người lao động.
Để phù hợp với những biến đổi của sản xuất và đời sống trong kinh tế thị trường công tác quản lý tiền lương trong các doanh nghiệp cần được cải tiến và hoàn thiện không ngừng, đảm bảo thực hiện được vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu về Tổng công ty Dệt may Hà Nội, tôi xin được phép đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm ở Tổng công ty:
3.1. Hoàn thiện chương trình đánh giá thực hiện công việc:
Đánh giá thực hiện công việc rất quan trọng trong việc xếp hạng thành tích của các nhân viên trong tổng công ty. Từ đó, Tổng công ty sẽ có sự đánh giá chính xác và tiến hành trả lương cho công nhân được công bằng hơn.
Qua tìm hiểu thực tế của công ty, sau khi nhận thấy một số ưu, nhược điểm của Tổng công ty tôi cho rằng Tổng công ty nên thay đổi phương pháp đánh giá cho phù hợp với tình hình mới của công ty để trả lương cho công nhân một cách công bằng hơn.
Hoàn thiện bản tiêu chuẩn thực hiện công việc
Bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc
STT
Các tiêu chí
Nội dung
1
Công việc
Đúng hạn
Khối lượng công việc
Chất lượng công việc
Làm việc nhóm
Hiểu biết về công việc
2
Năng lực
Trách nhiệm
Khả năng phát triển
Sự hợp tác
Giải quyết vấn đề
Kế hoạch và sáng tạo
Lựa chọn và thiết kế phương pháp đánh giá
Căn cứ vào tình hình thực tiễn , tôi áp dụng phương pháp thang đo đánh giá đồ hoạ để đánh giá thực hiện công việc của Tổng công ty:
Phiếu đánh giá
Bảng đánh giá
Điểm
Xếp loại
95 - 110
A: Xuất sắc
80 - 94
B: Tốt
60 - 79
C: Khá
50 - 59
D: TB
1 - 49
E: Yếu (nếu 2 lần liên tiếp sẽ buộc thôi việc)
Thông tin cá nhân:
Tên nhân viên:
Chức vụ:
Bộ phận:
Ngày đánh giá:
Xếp loại đánh giá:
( TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI )
Đánh giá
Chi tiết
Điểm tối đa
Người được đánh giá
Người đánh giá thứ 1
Người đánh giá thứ 2
Ghi chú
A. Công việc
1. Đúng hạn
10
2. Khối lượng công việc
10
3. Chất lượng công việc
10
4. Làm việc nhóm
10
5. Hiểu biết về công việc
10
Tổng điểm
50
B. Năng lực
1. Trách nhiệm
10
2. Khả năng phát triển
10
3. Sự hợp tác
10
4. Giải quyết vấn đề
10
5. Kế hoạch và sáng tạo
10
Tổng điểm
50
C. Chấp hành nội quy
5
Điềm trừ (đi muộn, về sớm, nghỉ không lý do)
Tổng điểm trừ
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
D. Kỷ luật
10
Điểm trừ (vi phạm kỷ luật)
Tổng điểm trừ
Cảnh cáo
Bằng văn bản lần 1
Bằng văn bản lần 2
Đình chỉ công tác
Ko đánh giá
E. Khen thưởng
10
Điểm cộng (cộng tối đa 10 điểm)
Tổng điểm cộng
Tổng điểm
Xếp loại
Người được đánh giá
Người đánh giá lần 1
Người đánh giá lần 2
Thang điểm đánh giá thực hiện công việc
Chi tiết
Điểm
A. Công việc: điểm tối đa 50 điểm
1. Đúng Hạn: điểm tối đa 10 điểm
- Hoàn thành công việc trước thời gian quy định
10
- Hoàn thành công việc đúng thời gian quy định
8
- Hoàn thành công việc sau thời gian quy định
2
2. Khối lượng công việc: điểm tối đa 10 điểm
- Hoàn thành đủ khối lượng công việc được giao
10
- Chưa hoàn thành khối lượng công việc được giao
5
3. Chất lượng công việc: điểm tối đa 10 điểm
- Thực hiện công việc đạt hiệu quả tốt, giúp công ty có những phát triển đáng kể (doanh thu tăng, tạo ấn tượng tốt với khách hàng, thu hút thêm đối tác )
10
- Hoàn thành công việc được giao đầy đủ và đạt hiệu quả
8
- Hoàn thành công việc nhưng chất lượng không cao, còn nhiều khuyết điểm phải khắc phục
4
- Chưa hoàn thành đầy đủ khối lượng công việc được giao và kết quả đạt được không hiệu quả
2
4. Làm việc theo nhóm: điểm tối đa 10 điểm
- Khả năng làm việc nhóm tốt
10
- Khả năng làm việc nhóm chưa tốt
5
5. Hiểu biết về công việc: điểm tối đa 10 điểm
- Nắm vững kiến thức chuyên môn và vận dụng vào công việc có hiệu quả cao được cấp trên công nhận
10
- Có hiểu biết về kiến thức chuyên môn nhưng không áp dụng được nhiều vào thực tế công việc
5
B. Năng lực
1. Trách nhiệm: điểm tối đa 10 điểm
- Luôn có trách nhiệm trước, trong và sau khi công việc hoàn thành. Sẵn sàng cởi mở đón nhận mọi ý kiến phê bình đóng góp, sẵn sàng nhận trách nhiệm với cấp trên
10
- Có ý thức hoàn thành những công việc được phân công và nhưng công việc giao thêm
5
- Thiếu trách nhiệm trong công việc (đùn đẩy việc vho người khác, giải quyết công việc qua quýt, làm lấy lệ hoặc làm với thái độ miễn cưỡng…)
0
2. Khả năng phát triển: điểm tối đa 10 điểm
- Có hiểu biết sâu rộng về chuyên môn, có khả năng làm hoạt động độc lập trong công việc, khả năng tập trung vào công việc, chủ động tìm kiếm công việc và chấp nhận thử thách khó khăn.
10
- Có chuyên môn tốt nhưng không năng động, chỉ chờ phân công công việc để thực hiện
6
- Thiếu ý chí phấn đấu, năng lực bản thân hạn chế
2
3. Sự hợp tác: điểm tối đa 10 điểm
- Có sự hợp tác tốt với đồng nghiệp, khả năng giao tiếp tốt, nhận được phản hồi tốt từ đồng nghiệp, có khả năng kết hợp làm việc nhóm
10
- Có sự phối hợp với các đồng nghiệp để giải quyết công việc
8
- Chưa có sự phối hợp với đồng nghiệp, quan hệ đồng nghiệp chưa tốt
4
4. Giải quyết vấn đề: điểm tối đa 10 điểm
- Kỹ năng giải quyết vấn đề tốt (Có khả năng làm việc dưới áp lực, phát hiện được các vấn đề nảy sinh trong công việc, đánh giá các vấn đề và đưa ra cách giải quyết vấn đề hợp lý, hiểu và đặt thứ tự ưu tiên cho công việc, khả năng hành động và ra quyết định khi cần thiết)
10
- Giải quyết được vấn đề
8
- Giải quyết vấn đề chưa tốt (Còn lúng túng trong công việc phát hiện vấn đề và đưa ra cách giải quyêt, hiệu quả giải quyết công việc chưa cao)
4
- Giải quyết vấn đề kém (Không có kỹ năng phát hiện vấn đề, chỉ giải quyết vấn đề theo sự phân công của cán bộ quản lý
2
5. Kế hoạch và sáng tạo: điểm tối đa 10 điểm
- Lập kế hoạch thực hiện công việc tốt, có những sáng kiến trong việc giải quyết công việc, luôn tìm cách cải tiến công việc, quản lý thời gian hiệu quả. Lập kế hoạch làm việc tốt và thực hiện công việc đúng hẹn và hiệu quả)
10
- Lập kế hoạch thực hiện công việc tốt nhưng chưa sáng tạo trong giải quyết công việc.
8
- Khả năng lập kế hoạch và sáng tạo trong công việc chưa tốt
4
C. Chấp hành nội quy: điểm trừ tối đa 5 điểm
Đánh giá theo số lần vi phạm nội quy của công ty như đi muộn, đi sớm, nghỉ không lý do
Số lần (trong 1 tháng)
Số điểm trừ
Lần 1
-1
Lần 2
-2
Lần 3
-3
Lần 4
-5
D. Kỷ luật: điểm trừ tối đa 10 điểm
Đánh giá theo mức độ vi phạm kỷ luật
Loại cảnh cao
Số điểm trừ
Cảnh cáo miệng
-5
Cảnh cáo bằng văn bản lần 1
-8
Cảnh cáo bằng văn bản lần 2
-10
Đình chỉ công việc
Không đánh giá
E. Khen thưởng: điểm cộng tối đa 10 điểm
Công ty đánh giá khen thưởng dựa trên mức độ thành tích đạt được
Khen thưởng cấp bộ phận (phòng,ban): 8 điểm
Khen thưởng cấp công ty: 10 điểm
Xếp loại kết quả đánh giá
Căn cứ vào thang điểm ở trên, ta có thể xếp loại tương ứng cho từng nhân viên
Bảng đánh giá
Điểm
Xếp loại
Xếp loại
95 - 110
A
Xuất sắc
80 - 94
B
Tốt
60 - 79
C
Khá
50 - 59
D
TB
1 - 49
E
Yếu (nếu 2 lần liên tiếp sẽ buộc thôi việc)
Nhận xét: Với cách đánh giá để xếp hạng thành tích như trên sẽ khuyến khích được công nhân viên đi làm đầy đủ, đúng giờ, gắng hoàn thành công việc được giao và có tinh thần giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành công việc. Ngoài ra còn tạo động lực để công nhân viên phấn đấu tích cực sang tạo trong công việc.
3.2. Hoàn thiện công tác định mức lao động.
Trong hình thức trả lương theo sản phẩm, đơn giá tiền lương được xây dựng trên cơ sở khoa học là các định mức , do vậy việc xây dựng định mức lao động kỹ càng chính xác là hết sức quan trọng.
+ Để có một hệ thống định mức lao động hợp lý và chính xác thì tổng công ty phải có được các điều kiện sau.
- Phải có được một đội ngũ cán bộ làm công tác định mức hiểu biết một cách đầy đủ về sản phẩm và dây chuyền chế tạo sản phẩm, thông thạo các công đoạn trong từng bước công việc.
- Đội ngũ cán bộ định mức và công nhân lao động phải có tinh thần trách nhiệm trong việc định mức, cán bộ định mức phải làm việc nhiệt tình và hết sức khách quan, công nhân phải làm việc đúng năng lực khi xây dựng định mức.
- Phải có được phương pháp xây dựng định mức phù hợp với điều kiện sản xuất của Tổng công ty nhưng phải đảm bảo tính khoa học và tiên tiến.
- Phải có được đầy đủ các điều kiện vật chất phục vụ cho công tác xây dựng định mức.
+ Về các điều kiện phục vụ cho công tác định mức:
Tổng công cần xây dựng cho cán bộ định mức vị trí theo dõi bấm giờ kín để đảm bảo rằng công nhân bị bấm giờ không biết được mình đang bị bấm giờ và trang bị đầy đủ cho đội ngũ cán định mức như đồng hồ bấm giây, các phương tiện ghi chép….
+ Về phương pháp xây dựng định mức:
Tại Tổng công ty ddang thực hiện công tác định mức bằng phương pháp bấm giờ. Đây là một trong những phương pháp tiên tiến nhằm xây dựng được một định mức hợp lý. Tuy nhiên, thực tế cho thấy định mức lao động của Tổng công ty còn nhiều hạn chế chưa sát với thực tế. Vì lý do đó tôi xin đề xuất phương án định mức lao động bằng cách kết hợp cả hai phương pháp bấm giờ và chụp ảnh ngày làm việc của công nhân với mục đích chụp ảnh ngày làm việc của công nhân để xác định thời gian làm việc của bộ phận từ đó giao sản lượng cho bộ phận còn lại bấm giờ để xác định định mức chi từng bước công việc.
Chụp ảnh ngày làm việc của công nhân:
+ Bước 1: Chuẩn bị quan sát ghi chép: bước này gồm các công việc sau:
- Chọn đối tượng quan sát ghi chép:
- Tiến hành làm rõ cho đối tượng về mục tiêu của việc chụp ảnh để cho đối tượng hiểu, ổn định tinh thần và làm việc bình thường. Cho đối tượng thấy rõ về lợi ích của việc chụp ảnh có như vậy họ sẽ yên tâm công công việc
- Chuẩn bị các máy móc thiết bị, cụ thể là đảm bảo các máy móc trong phân xưởng trong tình trạng tốt nhất có thể được đảm bảo cho công nhân có điều kiện thực hiện tốt nhất công việc. Đồng thời với việc đó là công tác chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu, các điều kiện khác như: ánh sang, không khí … và các công cụ chuyên môn để chụp ảnh, đồng hồ, dụng cụ ghi chép.
+ Bước 2: Tiến hành quan sát. Ghi chép:
Công việc quan sát ghi chép được tiến hành lien tục từ đầu ca tới cuối ca làm việc cán bộ ghi chép phải ghi chép lại tất cả các hoạt động của công nhân theo trình tự thời gian liên tục, không được bỏ sót bất kỳ một công việc nào, ghi chép và không làm ảnh hưởng đến đối tượng quan sát để không làm ảnh hưởng đến số liệu, đảm bảo tính khách quan của số liệu.
Ghi chép thời gian của công nhân theo mẫu biểu.
Bảng ghi chép thời gian làm việc
STT
Trình tự thời gian
Yếu tố ghi chép
Thời gian hao phí
Ký hiệu
1
2
3
..
n
( Thời điểm đầu ca)
( Thời điểm cuối ca)
+ Bước 3: Lên biểu tổng hợp thời gian hao phí trong ca.
Bảng tổng hợp thời gian công tác hao phí trong ca.
STT
Các loại thời gian hao phí
Thời gian hao phí thực tế
1
2
3
4
5
6
7
8
Thời gian chuẩn bị kết thúc
Tck
Thời gian gia công chính
Tc
Thời gian gia công phụ
Tp
Thời gian phục vụ tổ chức
Tpvtc
Thời gian phục vụ kỹ thuật.
Tpvkt
Thời gian nghỉ vì nhu cầu.
Tnc
Thời gian lãng phí do CN
Tlpcn
Thời gian lãng phí do tổ chức
Tlptc
Cộng:
+ Bước 4: Lập bảng định mức:
Bảng cân đối thời gian trong ca.
STT
Phân loại thời gian
Thời gian hao phí thực tế
Thời gian hao phí định mức
1
2
3
4
5
6
7
8
Tc
Tp
Tck
Tpvtc
Tpvkt
Tnc
Tlpcn
Tlptc
Cộng
Khi lập bảng định mức cần lưu ý:
Công đưa vào định mức tất cả các loại thời gian lãng phí.
Các loại thời gian chuẩn kết, phục vụ, nghỉ vì nhu cầu con người nếu vượt định mức cũng coi như lãng phí.
Nhận xét: Với phương pháp chụp ảnh như trên Tổng công ty sẽ thấy rõ được những thời gian hao phí không cần thiết diễn ra trong quá trình làm việc của công nhân viên. Từ đó, Tổng công ty sẽ phân tích cho công nhân viên biết được thời gian lãng phí trong công việc của họ và đưa ra những biện pháp làm giảm thời gian lãng phí đó để tăng năng suất lao động, tạo hiệu quả trong công việc.
3.3. Cải tiến phương pháp cho điểm trong hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể.
Trong cách chia lương cho từng công nhân ở trong tổ ( sau khi có được tổng tiền lương của cả tổ) chưa được chính xác và công bằng bởi theo như cách cho điểm của tổ, cứ làm được 100 kg thì mỗi công nhân sẽ được 10 điểm.
VD: Ở tổ sản xuất sợi D300, công việc của họ là sản xuất sợi, trong đó có những công đoạn phức tạp, khó khăn đòi hỏi người công nhân phải có trình độ - kỹ thuật ( công nhân bậc cao) mới đáp ứng được yêu cầu của công việc và ngược lại cũng có những công đoạn đơn giản chỉ cần công nhân bình thường cũng có thể thực hiện được ( công nhân bậc trung bình) . Ở đây, có sự chênh lệch về trình độ lành nghề ( cấp bậc công nhân), vậy mà khi tiến hành cho điểm thì lại cho đồng đều. Điều này là chưa hợp lý, dẫn đến việc tính lương không chính xác và công bằng đối với các công nhân trong tổ.
Theo tôi, ở các tổ nên cải tiến cách cho điểm theo phương pháp sau:
- Đối với những công nhân làm việc ở những công đoạnh đòi hỏi trình độ - kỹ thuật cao cho 10 điểm ( công nhân bậc cao).
- Đối với các công nhân mà làm việc ở công đoạn đòi hỏi trình độ - kỹ thuật thấp hơn ( công nhân bậc 3, 4) sẽ cho 8 điểm.
- Đối với công nhân làm việc ở những công đoạn còn lại ( công nhân làm việc ở những công đoạn đơn giản, bậc 1, 2) sẽ cho 6 điểm.
Với phương pháp cho điểm mà chia làm ba mức 10 điểm, 8 điểm và 6 điểm đã phần nào hợp lý hơn và trong cách tính lương cũng chính xác và công bằng hơn. Từ đó. sẽ có tác dụng kích thích năng suất lao động, mọi người đều phải cố gắng hơn, tích cực hơn trong công việc .
3.4. Hoàn thiện các điều kiện trả lương theo sản phẩm:
3.4.1. Về công tác cung cấp nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu có vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất của Tổng Công ty được tiến hành tuận lợi. Vấn đề ở đây: trong hoạt động cung cấp nguyên vật liệu là cung cấp sao cho đúng các yêu cầu kỹ thuật mà sản xuất yêu cầu, đúng thời gian, nếu cung cấp nguyên vật liệu đạt được các yêu cầu đó thì mới đảm bảo rằng có điều kiện để hoàn thành kế hoạch đề ra.
Để làm tốt công tác cung cấp nguyên vật liệu Tổng Công ty cần xem xét một cachs toàn diện, căn cứ vào số liệu của công tác định mức để xác định thời gian hoa phí do cung cấp nguyên vật liệu gây ra để ra quyết định tác động vào hoạt động cung cấp nguyên vật liệu hay không và căn cứ vào thực tế hoạt dộng của bộ phận cung cấp nguyên vật liệu để ra quyết định tác động như thế nào.
Trước mắt theo đánh giá của em, Tổng Công ty nên thực hiện một số biện pháp sau để hoạt cộng cung cấp nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao:
+ Để khắc phục tình trạng chậm chễ trong việc vận chuyển nguyên vật liệu Tổng Công ty nên xem xét để trang bị cho bộ phận này một số trang bị hiện đại như một số phương tiện vận chuyển cơ giới hoạt động trong nội bộ Công ty.
+ Tổng Công ty nên xem xét bố trí lại hoạt động của bộ phận cung cấp nguyên vật liệu nhằm loại bỏ các thời gian lãng phí do tổ chức nêu trên như bố trí bộ phận cung cấp nguyên vật liệu làm việc sớm hơn các bộ phận khác để khi các bộ phận sử dụng nguyên vật liệu cần thì đã có nguyên vật liệu chờ sẵn ở đầu dây chuyền.
3.4.2. Về công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị:
Nếu như việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị là nhiệm vụ có tính chiến lược lâu dài thì để cho hoạt động sản xuất diễn ra hàng ngày được liên tục thì phải duy trì công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị. Hầu hết máy móc thiết bị của nhà máy sợi đều mới nhập về nên đó là một lợi thế trong việc sản xuất sản phẩm được nhanh hơn và có chất lượng hơn.
Để có căn cứ cho tiến hành công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị thì công ty phải căn cứ vào thực trạng tình hình sản xuất của Tổng Công ty, số lượng đơn hàng, loại mặt hàng mà Tổng Công ty phải hoàn thành trong kỳ. Nếu loại máy móc sử dụng nhiều thì cần phải tiến hành bảo dưỡng thường xuyên hơn các máy móc ít sử dụng, trong cùng một loại máy, máy nào có giái trị còn lại thấp cần phải tiến hành bảo dưỡng với cường độ cao hơn máy móc có giá trị còn lại cao để đảm bảo khả năng hoạt động của thiết bị.
Tổng công ty cũng nên thực hiện một số biện pháp sau:
- Bố trí ngay tại tổ sản xuất một số máy móc thiết bị đặc thù của tổ để khi cần có thể thay thế ngay giảm được thời gian đi lấy máy làm tăng thời gian lao động của công nhân.
- Tổng công ty cần xem xét bố trí lại hệ thống máy móc thiết bị sao cho các máy móc trong cùng một tổ sản xuất có sự đồng nhất nhất định, có như vậy công tác bảo dưỡng sửa chữa sẽ diễn ra thuận lợi hơn. Tổng công ty nên xem xét vấn đề đầu tư mới các thiết bị và cải tiến hình thức chuyển giao máy cũ.
- Tổng công ty cần có chế độ theo dõi tình trạng máy móc thiết bị với sự tham gia của công nhân trực tiếp sản xuất. Từ đó, theo dõi được thực trạng hỏng hóc của từng máy để đưa ra được các quyết định tối ưu.
- Tổng công ty cần có hoạt động theo dõi tình hình hoạt động của máy móc thiết bị bằng công cụ thống kê. Công ty có thể sử dụng mẫu biểu sau:
Bảng theo dõi thiết bị
(Đơn vị: ……… Ngày …./…../…..)
STT
Loại máy
Số lượng
Mức độ sai hỏng
Nguyên nhân
1
2
..
..
Ký
Tổ giao
Tổ nhận
Nhận xét: Với bảng theo dõi thiết bị như trên thì Tổng công ty sẽ nắm bắt được chu kỳ bảo dưỡng máy móc, sẽ sớm phát hiện và khắc phục được những máy móc có sự cố tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân viên làm việc tốt, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm tốt.
3.4.3. Công tác phục vụ.
Công tác phục vụ được đề cập ở đây là toàn bộ các hoạt động khác nhằm đảm bảo cho người công nhân có điều kiện làm việc tốt, hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Nó bao gồm từ các vấn đề mang tính kỹ thuật như các yếu tố về ánh sang, độ ồn, nhiệt độ … đến các công việc như quét dọn nhà xưởng trong Tổng công ty, khi hết ca mang nước uống cho công nhân…
Hiện tại ở Tổng công ty phục vụ cho sản xuất được tiến hành khá tốt nhưng để cho việc trả lương theo sản phẩm được tiến hành thuận lợi, Tổng công ty nên tiến hành một số biện pháp sau:
+ Trang bị thêm cho các phân xưởng thiết bị chiếu sang và thiết bị thông gió để đảm bảo cho công nhân làm việc được dễ chịu hơn trong điều kiện thời tiết ở Việt Nam.
+ Bên cạnh việc phụ cấp cho công nhân khi phải làm việc trong những điều kiện khó khăn như: nóng bức, lạnh … làm ca đêm, làm thêm giờ cần tổ chức cho công nhân thời gian nghỉ trong thời gian làm việc. Hiện tại ở Tổng công ty giữa ca công nhân được nghỉ và được uống nước giải khát ( Vitamin C – Pluzz), nếu làm thêm giờ hoặc làm ca đêm thì được ăn thêm một bữa nhẹ, trong thời gian tới Tổng công ty cần phát huy biện pháp này không chỉ cho trường hợp đặc biệt mà ngay cả trong trường hợp bình thường.
3.4.4. Hoàn thiện công tác thống kê.
Hiện tại công tác thống kê tại Tổng công ty chia ra khá đơn giản chưa thực sự tương ứng với nhiệm vụ thực sự của công tác thống kê, tại Tổng công ty cán bộ thống kê cấp phân xưởng chỉ theo dõi chấm công và ghi nhận sản phẩm cũng như các mặt hoạt động quản lý khác của Tổng Công ty, đề nghị bộ phận thống kê đảm nhận thêm một số chức năng sau:
- Tiến hành theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm và khả năng tiết kiệm vật tư nguyên vật liệu của từng công đoạn sản xuất.
- Theo dõi tình hình vi phạm về chất lượng sản phẩm trong ca sản phẩm, nội quy an toàn lao động
Tổng công ty có thể sử dụng mẫu bảng sau cho công tác theo dõi.
STT
Tên hàng
Mức độ sai
Tên CN chịu trách nhiệm
Chữ ký
Nhận xét: Với phương pháp thống kê thì Tổng công ty có thể kiểm soát được chất lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân viên. Mặt khác, công nhân cũng làm việc 1 cách cẩn thận và có trách nhiệm hơn khiến sản phẩm làm ra được nâng cao không chỉ về mặt số lượng mà còn về mặt chất lượng.
Hiệu quả của các biện pháp hoàn thiện các điều kiện phục vụ cho trả lương theo sản phẩm là làm cho người công nhân có đủ các điều kiện để hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.
3.5. Hoàn thiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân.
Để phát huy tác dụng của công tác giáo dục chính trị cho công nhân, Tổng công ty nên:
- Tổ chức các buổi học tập, tìm hiểu về tổng công ty, về các chế độ tổ chức tiền lương, nhân sự … trong Tổng công ty với mục đích làm cho người lao động hiểu được tầm quan trọng của chúng đến Tổng công ty và bản thân người lao động. Cho họ thấy các nhân tố có tác động đến chúng, làm cho người lao động nhận thấy được quyền lợi của cá nhân trong quyền lợi của tập thể. Từ đó, tạo cho họ một nếp nghĩ về tập thể, về những lợi ích lâu dài, coi trọng lợi ích lâu dài hơn lợi ích trước mắt.
- Sử dụng các đòn bẩy kinh tế như tiền thưởng, tiền phụ cấp cho các hoạt động nghiên cứu sang tạo, ứng dụng trong sản xuất, việc tìm ra các biện pháp tăng năng suất, tiết kiệm nguyên vật liệu…
* Hiệu quả của việc hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm:
Hoàn thiện công tác trả lương có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển. Việc hoàn thiện hệ thống cấp bậc công việc, định mức lao động đúng đắn theo trình độ tay nghề và yêu cầu của công việc đã khắc phục được tình trạng lãng phí trong sản xuất và tạo được độgn lực cho người công nhân thực sự gắn người công nhân với sản xuất.
Hoàn thiện đơn giá sản phẩm nâng cao hơn tiền lương theo sản phẩm điều này làm cho công nhân càng muốn được sử dụng hình thức trả lương này đối với họ, làm cho hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy được hết các ưu điểm của mình …
Những ý kiến đưa ra trong việc trả lương này có thể đứng trên một khía cạnh nào đó còn chưa tối ưu nhưng trong điều kiện của Tổng công ty hiện nay đó là các biện pháp hợp lý. Nó thực sự cần thiết cho tổng công ty để đạt được mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới.
KẾT LUẬN
Công tác trả lương hiện nay là một vấn đề lớn đối với toàn xã hội cũng như đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Trong công tác trả lương của đơn vị việc xây dựng được một hình thức trả lương trả thưởng hợp lý đảm bảo có ý nghĩa là xây dựng được một hình thức trả lương, đảm bảo kết hợp hài hoà cả ba lợi ích “ Lợi ích cá nhân -* Lợi ích tập thể - Lợi ích xã hội”.
Đối với các doanh nghiệp tiền lương chỉ phát huy tác dụng khi nó được sử dụng hợp lý phù hợp với các điều kiện thực tế của doanh nghiệp. vì vậy, đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp nói cung và Tổng công ty Dệt may Hà Nội nói riêng vấn đề đổi mới và hoàn thiện công tác trả lương cho công nhân viên chức là một yêu cầu cần thiết đòi hỏi Tổng công ty phải tiến hành thường xuyên cùng với những biến động của sản phẩm kinh doanh của Tổng Công ty.
Trong chuyên để này em đã phân tích một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc trả lương thao sản phẩm cho người lao động và từ đó đưa ra một số ý kiến với mục đích là góp phần hoàn thiện công tác trả lương tại Tổng công ty làm sao đảm bảo cho công bằng hợp lý, phản ánh đúng sức lao động đã hao phí và kết quả của hao phí đó của người lao động.
Với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các anh chị trong Tổng công ty Dẹt may Hà Nội, em - với khả năng còn hạn chế nên chắc chắn không tánh khỏi những thiếu sót đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Tổng công ty. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để nâng cao hơn chất lượng của chuyên để này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ đạo của thầy giáo và các cô chú trong Tổng công ty Dệt may Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế lao động - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Giáo trình Kinh tế tiền lương - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Luận văn Kinh tế lao động K 38, K39.
Báo, tạp chí về tiền lương.
Tài liệu nghiên cứu của Tổng công ty Dệt may Hà Nội.
Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Quy chế trả lương của Tổng công ty
Một số tài liệu khác có lien quan đến công tác trả lương của Tổng công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32925.doc