Công ty tài chính Dầu Khí được thành lập với chức năng chính là cung cấp vốn cho các công ty thành viên thuộc tập đoàn Dầu Khí. Do vậy sự phát triển của Công ty Tài Chính Dầu Khí cũng góp phần vào sự lớn mạnh của Tập đoàn Dầu Khí.
Tập đoàn Dầu Khí tiếp tục hỗ trợ về vốn cho hoạt động PVFC. Tập đoàn Dầu Khí có thể hỗ trợ cho PVFC theo các hình thức khác nhau. Tập đoàn hỗ trợ vốn trực tiếp bằng cách chuyển vốn xuống cho công ty với vai trò là vốn của nhà nước. Hoặc Tập đoàn hỗ trợ vốn gián tiếp cho công ty thông qua việc giúp đỡ công ty tìm kiếm các nguồn vốn khác từ hoạt động huy động vốn từ phát hành trái phiếu, hoạt động hợp tác đầu tư, họat động huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các công ty thành viên trong tổng công ty.
Tổng công ty cần tạo điều kiện mở rộng phạm vi hoạt động của PVFC không chỉ trong lĩnh vực Dầu khí và các lĩnh vực trọng điểm mà còn mở rộng thêm nhiều lĩnh vực khác. Khi mới thành lập, PVFC chỉ được cho vay các dự án trong ngành, hiện đã mở rộng hơn đối tượng cho vay nhưng còn hạn chế. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam cần bãi bỏ quy định rõ ràng về các lĩnh vực cho vay của PVFC, để cho công ty có quyền tự xét duyệt và ra quyết định cho vay nếu quá trình thẩm định dự án thấy phù hợp.
PVFC với nhiệm vụ chính là cung cấp vốn cho các đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu Khí. Tập đoàn Dầu Khí với chức năng là trung gian, đầu mối trong việc giới thiệu các dự án có quy mô lớn và an toàn cho PVFC tiến hành các thủ tục vay. Tổng công ty Dầu Khí phải ưu tiên các dự án lớn trong ngành vay vốn của PVFC.
Hỗ trợ PVFC trong việc kiểm soát các khoản vay và kịp thời giúp đỡ khi các khoản nợ vay có vấn đề để nhanh chóng khắc phục và cho vay hiệu quả. Quy trình thực hiện kiểm soát trước và sau vay đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khoản cho vay an toàn. Với sự phát triển và quy mô rộng lớn của mình, Tổng công ty Dầu khí cần có những hướng dẫn cụ thể trong việc hỗ trợ giữa các công ty thành viên trong tập đoàn. Các công ty khác trong tập đoàn Dầu Khí không phải chỉ là khách hàng vay vốn của PVFC mà còn cần thực sự trở thành người bạn đồng hành, giới thiệu và giám sát hộ các khoản cho vay của PVFC. Từ đó phát hiện được sớm các khoản vay có vấn đề để nhanh chóng có biện pháp khắc phục, đảm bảo sự phát triển bền vững của Tập đoàn Dầu Khí.
81 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1746 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án tại công ty Tài Chính Dầu Khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 (Vinafco): 200 – 250 TEU
Tàu Hồ Tây (Công ty Vận tải Biển Đông): 320 – 360 TEU
Tàu Vạn Phúc (Công ty Vận tải Biển Đông): 320 – 360 TEU
Tàu V.Mariner (Công ty Vận tải Biển Đông): 600-700 TEU
Tàu V.Freighter (Công ty Vận tải Biển Đông): 400 – 450 TEU
Tàu V.Navigater (Công ty Vận tải Biển Đông): 600-700 TEU
…
Bên cạnh đó, kể từ khi Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN và đang thúc đẩy tiến trình gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và các nước trên thế giới tăng nhanh. Chỉ đơn cử như các mặt hàng gạo, phân bón…theo dự báo của Bộ Thương mại thì năm 2006 Việt Nam sẽ xuất khẩu khoảng 4,5 triệu tấn gạo tăng 7,7% so với năm 2005, và khoảng 7,1 triệu tấn phân bón. Ngoài ra, một số mặt hàng khác như xuất khẩu cà phê, cao su, hạt điều, thuỷ sản… sang thị trường châu Âu, Mỹ cũng tăng nhanh. Đây là cơ hội lớn cho đội tàu biển Việt Nam tham gia chia sẻ thị trường với các nước trên thế giới.
Bảng 2.2.c. Dự kiến nhu cầu hàng hóa vận tải đường biển nội địa.
DỰ KIẾN NHU CẦU HÀNG HÓA VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN NỘI ĐỊA
Đơn vị: triệu tấn
TT
Loại hàng
Năm 2001
Năm 2010
Năm 2020
Khối lượng
%
Khối lượng
%
Khối lượng
%
1
Hàng khô
4.802
43,5
22.800
49,2
31.800
46,4
Hàng bách hoá
2.881
26,1
12.000
26,0
14.300
20,9
Hàng rời
1.921
17,4
10.800
23,3
17.500
25,5
2
Hàng container
(tương đương TEU)
1.500
(115,4)
13,6
2.600
(200)
5,5
4.800
(369,2)
7,0
3
Hàng lỏng
4.727
42,9
20.900
45,2
32.000
46,7
Dầu thô
4.727
42,9
13.200
28,5
19.800
28,9
Dầu sản phẩm
7.700
16,6
12.200
17,8
(Nguồn: Viện Chiến lược và Phát triển GTVT tại Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020)
Tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh, công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô có đội xe vận tải container và làm các dịch vụ đại lý vận tải container. Trong thời gian hơn 01 năm trở lại đây, việc đặt chỗ trên các tàu vận chuyển container nội địa rất khó khăn, lượng tàu vận chuyển ít, không đáp ứng được trong khi lượng hàng hóa đóng trong container tăng cao. Vì vậy, việc đầu tư tàu trở container của công ty là rất cần thiết. Việc đầu tư tàu container sẽ mở ra một hướng đi mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hoàn toàn phù hợp với định hướng của Đại hội đồng cổ đông và HĐQT công ty là “Đa dạng hóa ngành nghề SXKD”.
Với sự lựa chọn này, Phòng TXV&TDDA xét thấy những ưu điểm sau:
Tàu RYOGA là loại tàu chuyên dụng chở hàng container.
Tàu RYOGA do Nhật Bản đóng với chất lượng tốt, được quản lý và bảo trì tốt nên tình trạng kỹ thuật của tàu đáp ứng được yêu cầu khai thác đặt ra.
Máy tàu sản xuất tại Nhật Bản nên có độ bền cao, tiện sử dụng, vật tư dễ sửa chữa, cung cấp và thay thế thiết đầu tư dự án.
+ Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn.
- Tổng vốn đầu tư : 14.905.000USD
Trong đó:
+ Giá mua tàu : 14.100.000USD
+ Thuế suất nhập khẩu (5%) : 705.000USD
+ Chi phí tiếp nhận + Trước bạ : 100.000USD
- Nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn tự có 15% : 2.236.000USD
+ Vốn vay : 12.669.000USD
Trong đó, MSB tài trợ: 2,669,000 USD
PVFC dự kiến tài trợ: 10,000,000 USD
+ Thẩm định hiệu quả dự án: Phương án tự khai thác.
Nhờ sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế nên khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh, đây là điều kiện rất thuận lợi để các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam tiếp tục đầu tư phát triển. Theo số liệu tại Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, khối lượng hàng khô (là loại hàng mà tàu của Dự án sẽ vận chuyển) năm 2001 đạt 21,7 triệu tấn, dự kiến đạt 44,3 triệu tấn năm 2010 và 88,6 triệu tấn vào năm 2020.
Cũng theo số lượng tại Quy hoạch phát triển vận tải biển đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thì thị phần vận chuyển của đội tàu Việt Nam hiện tại mới đạt 16% sẽ phấn đấu đạt 25% vào năm 2010 và 35% vào năm 2020.
Vì vậy, có thể nói, việc đầu tư tàu 8.515 DWT là phù hợp với tốc độ tăng trưởng lượng hàng hoá vận chuyển đường biển của Việt Nam cũng như phù hợp với mục tiêu tăng thị phần vận chuyển lên 25% vào năm 2010 và 35% vào năm 2020 của Nhà nước.
Để quyết định mua tàu 8.515 DWT, Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô đã kết hợp đầy đủ các thông tin về thị trường vận tải đường biển nội địa, dự báo nguồn hàng ổn định có thể đáp ứng việc khai thác tàu trong thời gian dài. Cụ thể Công ty dự kiến sẽ khai thác tàu trên tuyến Hải Phòng – TP HCM - Hải Phòng mà xét thấy hoàn toàn đáp ứng mọi chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho dự án đầu tư mua tàu mới này.
- Chủ tàu : Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô
- Tuyến khai thác: Hải Phòng – TP HCM – Hải Phòng
- Hàng hoá : Hàng khô
- Thời gian khai thác:
+ Sửa chữa bình thường: 355 ngày/năm
+ Lên đà sửa chữa đặc biệt: 335 ngày/năm
- Số chuyến dự kiến :
+ Sửa chữa bình thường: 42,98 chuyến/năm
+ Lên đà kiểm tra đbiệt : 40,56 chuyến/năm
Ghi chú: Theo quy định của cơ quan đăng kiểm, cứ 2,5 năm tàu phải lên đà trung gian và 05 năm phải sửa chữa lên đà định kì.
+) Hiệu quả dự án.
- Tỉ suất chiết khấu áp dụng (bằng lãi suất cho vay): 7,5%/N)
- NPV (10 năm): 3.752.189 USD
- IRR: 10,47%
- Thời gian hoàn vốn dự án: 8,18 năm (tương đương 8 năm 02 tháng)
- Điểm hòa vốn:
+ Công suất hòa vốn bình quân: 67,79%
+ Doanh thu hòa vốn bình quân: 5.777.634USD
- Khả năng trả nợ bình quân (DSCR): 1,19
++) Phân tích độ nhạy.
Việc phân tích độ nhạy được tiến hành với các thông số trọng yếu tác động tới hiệu quả dự án: Khả năng sử dụng hết công suất thiết kế của tàu, Khả năng thay đổi đơn giá vận chuyển và biến động thời gian vận chuyển/chuyến.
Bảng 2.2.d. Khả năng sử dụng hết công suất thiết kế
Bảng TABLE 1chiều
Phương án tĩnh 0%
Mức biến động
Các chỉ tiêu hiệu quả
-1%
-2%
-3%
-4%
NPV
3,752,189
3,386,579
3,020,969
2,655,359
2,289,750
IRR
10%
10%
10%
9%
9%
Thời hạn hoàn vốn (năm)
8.18
8.41
8.66
8.92
9.09
Khả năng trả nợ bình quân
1.19
1.17
1.15
1.12
1.09
Bảng 2.2.e. Khả năng thay đổi đơn giá vận chuyển
Bảng TABLE 1chiều
Phương án
tĩnh 0%
Mức biến động
Các chỉ tiêu hiệu quả
-2%
-4%
-6%
-8%
NPV
3,752,189
2,747,196
1,742,203
737,215
(267,778)
IRR
10%
9%
8%
7%
5%
Thời hạn hoàn vốn (năm)
8.18
8.85
9.30
9.70
10.00
Khả năng trả nợ bình quân
1.19
1.12
1.06
0.99
0.92
Bảng 2.2.f. Biến động thời gian vận chuyển/chuyến
Bảng TABLE 1chiều
Phương án
tĩnh 0%
Mức biến động
Các chỉ tiêu hiệu quả
3%
5%
7%
10%
NPV
3,752,189
3,044,098
2,592,051
2,158,797
1,537,503
IRR
10%
10%
9%
8%
8%
Thời hạn hoàn vốn (năm)
8.18
8.65
8.97
9.14
9.38
Khả năng trả nợ bình quân
1.19
1.15
1.11
1.09
1.04
Bảng 2.2.g. Biến động đơn giá vận chuyển cùng thời gian vận chuyển/chuyến
Bảng TABLE 2chiều
Phương án tĩnh
Biến động đơn giá vận chuyển
Chỉ số NPV
3,752,189
-1%
-3%
-5%
-7%
Khả năng thời gian vận chuyển/chuyến
1%
3,111,896
2,116,908
1,121,918
126,927
3%
2,653,792
1,678,034
702,272
(273,489)
5%
2,209,212
1,252,113
295,013
(662,087)
7%
1,783,111
843,898
(95,312)
(1,034,529)
Bảng 2.2.g. Biến động khả năng sử dụng hết công suất cùng thời gian vận chuyển/ chuyến
Bảng TABLE 2chiều
Phương án tĩnh
Biến động khả năng vận chuyển hết trọng tải tàu
Chỉ số NPV
3,752,189
-1%
-3%
-5%
-7%
Khả năng thời gian vận chuyển/chuyến
3%
2,690,232
1,982,497
1,230,531
522,798
5%
2,245,684
1,552,944
816,910
124,172
7%
1,819,613
1,141,242
420,478
(257,892)
10%
1,208,625
550,863
(148,004)
(805,766)
Kết quả phân tích dự án cho thấy: Dự án có hiệu quả và hiệu quả tương đối vững chắc. Với các biến động đơn lập của từng yếu tố thay đổi theo chiều hướng xấu từ 1-10%, dự án vẫn đảm bảo hiệu quả. Với các biến động đa chiều, hiệu quả dự án bị thay đổi mạnh hơn nhưng vẫn ở mức chấp nhận được.
-Nguồn trả nợ tiền vay.
Công ty CP Hàng hải Đông Đô sẽ dùng các nguồn vốn sau để trả nợ:
- Khấu hao tài sản cố định.
- Lợi nhuận sau thuế.
- Nguồn vốn hợp pháp khác của đơn vị.
-Thời hạn cho vay, thời gian ân hạn.
Thời hạn cho vay:
Theo kết quả phân tích tài chính và cân đối thời gian trả nợ của dự án chúng tôi nhận thấy đơn vị có khả năng hoàn vốn cho dự án trên trong thời gian là 08 năm (kể từ ngày rút vốn). Do đó chúng tôi kiến nghị thời gian cho vay đối với dự án trên là: 08 năm kể từ ngày rút vốn.
Thời gian ân hạn:
Tàu RYOGA dự kiến được bàn giao và được đưa vào khai thác vào khoảng cuối tháng 03/2008. Ngay sau khi nhận tàu, chủ đầu tư dự kiến sẽ đưa tàu vào sử dụng ngay và tiến hành song song các thủ tục đăng ký và treo cờ tàu. Vì vậy công ty kiến nghị không ân hạn trả gốc.
-Bảo đảm tiền vay.
- Bên vay thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có. (tàu RYOGA - 580 TEU).
(Chủ đầu tư ký kết hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay với Ngân hàng TMCP Hàng hải và thực hiện uỷ quyền thụ hưởng bảo hiểm duy nhất – có xác nhận của Công ty bảo hiểm).
-Nhận xét kiến nghị của phòng thu xếp vốn và thẩm định dự án.
. Nhận xét
Qua việc thẩm định về tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, trên cơ sở thẩm định hiệu quả “Dự án đầu tư mua tàu chở hàng container RYOGA - 580 TEU của Công ty CP Hàng hải Đông Đô’’. Phòng TXV&TDDA nhận thấy:
- Công ty có đủ tư cách pháp lý để vay vốn tại PVFC
- Tình hình tài chính của đơn vị khả quan.
- Dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả kinh tế.
. Kiến nghị
Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá dự án, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP Hàng hải Đông Đô và tính khả thi của dự án, Phòng TXV&TDDA kính trình Phó Tổng giám đốc xem xét và đồng ý cấp tín dụng cho Công ty CP Hàng hải Đông Đô với nội dung sau đây:
1. Số tiền cho vay: 10,000,000 USD (Mười triệu đôla Mỹ chẵn)
2. Mục đích vay: Thực hiện Dự án mua tàu chở hàng container RYOGA – 580 TEU.
3. Lãi suất cho vay : 7,5%/năm áp dụng cho năm 2008. Lãi suất các kỳ tiếp theo được điều chỉnh 03 tháng/lần và bằng tổng của lãi suất SIBOR USD 06 tháng + 2,0%/năm, nhưng không thấp hơn 6,5%/năm. (đã bao gồm phí đầu mối).
4. Phí đầu mối: 0,1%/năm
5. Thời hạn cho vay : 96 tháng kể từ ngày rút vốn đầu tiên.
6. Thời gian ân hạn trả gốc: 0
7. Trả lãi : Hàng tháng
8. Trả gốc : 03 tháng /lần
9. Phí trả nợ trước hạn: 0,3%/năm trên số tiền trả nợ trước hạn và áp dụng cho 03 năm đầu kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Sau 03 năm, nếu chủ đầu tư có nhu cầu trả nợ trước hạn thì không bị tính phí trả nợ trước hạn.
10. Bảo đảm tiền vay :
- Thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có: Tàu chở hàng container RYOGA – 580 TEU.
11. Điều kiện giải ngân:
- Hoàn thành việc ký kết HĐ đồng tài trợ.
- Cung cấp đầy đủ chứng từ hợp pháp chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.
- Công ty CP Hàng hải Đông Đô cam kết bằng văn bản chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm cho các bên tham gia tài trợ trong trường hợp có tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm.
12. Các điều kiện khác:
- PVFC sẽ xem xét cho ngân hàng TMCP Hàng hải được mua lại 50% khoản nợ của Công ty CP Hàng hải Đông Đô tại PVFC sau 03 năm kể từ ngày giải ngân đầu tiên theo hợp đồng tín dụng.
- PVFC có quyền chỉ định công ty bảo hiểm đứng ra bảo hiểm cho tàu RYOGA căn cứ theo tỷ lệ số tiền tài trợ.
- Các điều khoản khác sẽ được quy định cụ thể tại Hợp đồng đồng tài trợ giữa PVFC và MSB.
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí.
Sau hơn 7 năm hoạt động, khách hàng trong ngành của PVFC đã chiếm tỷ trọng 80% về cơ cấu vốn và mang lại nguồn thu chủ đạo cho các hoạt động cho vay của công ty. Cho đến nay, từ 9 khách hàng trong ngành ban đầu, PVFC đã cho vay đầu tư dự án cho hơn 50 khách hàng thuộc các lĩnh vực ngành nghề trọng yếu, phù hợp với định hướng phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của PVFC.
2.3.1.Kết quả đạt được .
PVFC đã đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu vay vốn đầu tư dự án và cung cấp các sản phẩm dịch vụ đồng bộ tới các thành viên của Tổng công ty và các đơn vị khác trong lĩnh vực trọng điểm.
Ta có thể thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng số liệu trong 3 năm trở lại đây.
Chỉ tiêu/Năm
2005
2006
2007
Dư nợ
500
881
1900
Doanh thu
13
30,12
113
Lãi gộp
3,3
6,1
13,3
Đơn vị: tỷ đồng.
Riêng trong ngành Dầu Khí, PVFC hiện đã thu xếp vốn cho vay trên 30 dự án trọng điểm ngành Dầu khí với số vốn trên 8000 tỷ đồng, đảm bảo nguồn vốn tự chủ cho các đơn vị thành viên trong tập đoàn Dầu Khí.
Ta có một số dự án mà công ty đã thu xếp vốn trong 3 năm vừa qua:
Bảng 2.3. Một số dự án công ty thu xếp vốn trong 3 năm 2005,2006,2007.
Năm
Dự án
Số tiền
2005
-Công ty TNHH Minh Tuấn
-Dự án CDC bổ sung
-Dự án trạm phân phối khí thấp áp
-40 tỷ
-43 tỷ
-28 tỷ
2006
-CTy Đầu tư Bất động sản & Thương Mại Thăng Long
-Nối dài cầu tàu sáng Dung Quất
-Đường dây Tuyên Quang-Thái Nguyên-EVN
-21 tỷ
-24,6 tỷ
-67 tỷ
2007
-Mở rộng mạng lưới viễn thông
-Dán thủy điện Nậm Chiến
-Cty CP giấy An Hòa
-400 tỷ
-400 tỷ
-350 tỷ
-PVFC đã mở rộng được đối tượng và danh mục khách hàng. Hiện tại, danh mục khách hàng của công ty bao gồm các khách hàng thuộc các lĩnh vực trọng điểm như điện, xây dựng, than, đóng tàu...
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính. Trong năm, Lãnh đạo Ban và các chuyên viên đã không ngừng nỗ lực để đẩy mạnh hoạt động này. Đặc biệt, kể từ khi Công ty phát động Chiến dịch TXV&TD, hoạt động tín dụng của phòng tiếp tục được mở rộng và đẩy mạnh. Cụ thể:
Để mở rộng khách hàng, phòng đã chủ động tiếp cận với các doanh nghiệp thông qua nhiều kênh, tìm hiểu các cơ hội hợp tác và quảng bá hình ảnh của PVFC. Đồng thời, cũng với việc thành lập Phòng Khách hàng thuộc Ban TXV&TDDN, hoạt động khách hàng của Ban được chuyên môn hơn và mở rộng cả về số lượng và chất lượng. Kết quả của những nỗ lực này là đã có nhiều khách hàng đồng ý đặt quan hệ với PVFC trong lĩnh vực tín dụng. Ngoài các khách hàng trong ngành, số khách hàng ngoài ngành đặt quan hệ tín dụng của Phòng tính tới thời điểm này trên 100 khách hàng.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.
2.3.2.1.Hạn chế.
Mặc dù đạt được nhiều kết quả tốt trong thời gian vừa qua, tuy nhiên nhìn chung hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí vẫn chưc thực sự hoàn thiện, biểu hiện ở các mặt hạn chế sau:
*Quá trình thẩm định dự án để cho vay còn dừng lại ở các thủ tục giấy tờ hình thức. Các cán bộ tín dụng hầu như chỉ quan tâm đến các báo cáo tài chính, các tài sản hiện có mà chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả của phương án vay vốn, chưa có cái nhìn toàn diện và đánh giá, phân biệt tính khả thi của phương án kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì thông tin về các doanh nghiệp cũng không được cung cấp một cách rõ ràng và đầy đủ, hiện tượng nhiều công ty “ma” tồn tại gây tâm lý e ngại đối với các công ty tài chính.
* Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay đầu tư dự án còn thấp.
Quy mô vốn của PVFC còn thấp do vậy đã hạn chế rất nhiều trong việc xem xét cấp duyệt vay vốn, đặc biệt là cho vay các dự án lớn vượt quá 15% vốn điều lệ.
Khi mới được thành lập, công ty Tài chính Dầu Khí chỉ có số vốn điều lệ là 100 tỷ đồng, đến năm 2008 số vốn này đã tăng lên 5000 tỷ đồng, tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của công ty, số vốn này vẫn còn chưa tương xứng với sự gia tăng về nhu cầu vay vốn của dự án. Hầu hết đối với các dự án lớn nhu cầu vốn nhiều, do hạn chế về quy định cho vay, công ty không thể đủ khả năng để thực hiệ cho vay trực tiếp, để có thể thực hiện cho vay, PVFC phải tiến hành nghiệp vụ thu xếp vốn, mời một đối tác thứ 3 cùng tiến hành cho vay. Do vậy đã hạn chế rất nhiều khả năng thu được lợi nhuận cao đối với các dự án có hiệu quả, phần lợi nhuận này đã phải chia cho các đối tác cùng tham gia góp vốn cho vay, và không thể hiện được tính độc lập, buộc phải phụ thuộc vào các đối tác trong việc xem xét, đánh giá dự án, đặc biệt là các dựa án tốt của ngành Dầu khí nhưng lại có nhu cầu vốn lớn.
Việt Nam gia nhập WTO, khi các tổ chức tài chính nước ngoài tahm gia vào thị trường, với tiềm lực tài chính lớn mạnh của mình, họ sẽ là một áp lực trước mắt và lâu dài đối với các nhà quản trị Ngân hàng trong nước. Vốn thấp sẽ kéo theo nhiều hệ lụy về năng lực kinh doanh, khả năng chống đỡ rủi ro, tỷ lệ an toàn vốn thấp.
* Công tác quản lý hoạt động cho vay còn kém.
Việc kiểm soát các khoản vay cũng như công tác kiểm tra trong và sau cho vay còn kém, lạc hậu, không có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban có liên quan.
* Chính sách khách hàng chưa đa dạng linh hoạt và có hiệu quả.
Các dự án cho vay hiện nay của PVFC chủ yếu thuộc ngành Dầu Khí, hiện nay hơn 60% dự án cho vay của công ty đều thuộc ngành Dầu Khí, điều nay hạn chế sự mở rộng khách hàng, mở rộng thị trường của công ty.
Đối với các khách hàng hoạt động ngoài ngành Dầu Khí, việc yêu cầu vay vốn của PVFC đều đòi hỏi phải có những ràng buộc rất chặt chẽ về điều kiện vay vốn. Hầu hết nhu cầu xin vay của khách hàng thường không được cung cấp toàn bộ mà chỉ là một phần trong tổng mức vốn cần vay. Hiện tại, các dự án trong ngành thường được sự bảo lãnh của Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam, do vậy mức vốn cho vay đối với các dự án này thường cao và thời gian ân hạn dài. Tuy nhiên đối với các dự án nằm ngoài ngành Dầu Khí, việc vay vốn từ PVFC gặp nhiều khó khăn, các dự án thường phải là các dự án của ngành trọng điểm trong nền kinh tế, có tỷ suất sinh lời cao và có quan hệ với PVFC hoặc là các dự án mang tính xã hội hóa được nhà nước bảo trợ. Hơn nữa việc vay vốn cũng không đáp ứng đủ nhu cầu, thông thường chỉ vay được khoảng 90% số vốn cần vay và không được vượt quá 60% giá trị tài sản đảm bảo khoản vay đó.
2.3.2.2. Nguyên nhân.
*Công tác quản lý nguồn vốn: thời hạn, lãi suất cho vay chưa linh hoạt.
Các khoản vay dự án của PVFC thường là các dự án trung hạn có thời gian từ 5 đến 7 năm, các dự án có tính chất dài hạn chưa nhiều. Lãi suất trong cho vay dự án còn rất cáo so với các loại lãi suất khác. Trên thực tế khi cho vay dự án, do thời hạn của khoản vay dài, rủi ro không thu hồi nợ cao hơn, tuy nhiên lợi nhuận nhận được từ các khoản cho vay dự án cũng rất lớn. Việc xác định lãi suất hiện nay của PVFC chủ yếu là dựa vào lãi suất hiện ay của PVFC chủ yếu là dựa vào lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm bình quân 12 tháng công với phần chênh lệch. Lãi suất cao làm giảm tính cạnh tranh của dịch vụ cho vay dự án của PVFC so với các dịch vụ tương tự của các ngân hàng.
* Trình độ cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế.
Đặc biệt là năng lực thẩm định dự án. Số lượng cán bộ tín dụng vừa thừa lại vừa thiếu. Mặc dù cán bộ trẻ, năng động đã giúp công ty không ngừng tìm được nhiều đối tác cho vay nhưng do trình độ chuyên môn không được học hỏi và bổ sung những cái mới, kinh nghiệm thực hiện dự án chưa nhiều đã dẫn đến việc thực hiện nghiệp vụ còn rập khuôn, chưa linh hoạt, theo dõi giám sát dự án còn mang tính hình thức, không đi sâu sát đến từng khách hàng, từng dự án.Đôi khi còn dựa vào cảm tính để xét duyệt dự án, đặc biệt là ưu đãi các dự án trong ngành, do vậy có thể tiến hành cho vay các dự án có lợi nhuận thấp mà bỏ qua các dự án có triển vọng.
* Môi trường kinh doanh chưa ổn định.
Việt Nam đã gia nhập WTO, đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế, nền kinh tế đang chuyển mình với những thay đổi đáng kể. Công ty Tài Chính Dầu Khí mới đi vào hoạt động từ năm 2000, vì vậy đang còn là ột định chế tài chính non trẻ, cần thời gian để hoàn thiện hơn cơ chế hoạt động.
*Chịu sự định hướng của tập đoàn Dầu Khí.
PVFC là công ty con trong tập đoàn Dầu Khí Việt Nam, mục tiêu khi thành lập công ty đó là quản lý vốn và cho vay đối với các công ty thành viên trong tập đoàn, đảm bảo sự phát triển bền vững của tập đoàn Dầu Khí. Hiện nay, Tổng công ty đã cho phép PVFC được mở rộng hoạt động kinh doanh và cho vay đối với các dự án lớn và có quan hệ thân thiết với Tổng công ty. Điều đó đã hạn chế rất nhiều khả năng cho vay của công ty đối với các khoản cho vay dự án.
Chương 3.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ.
3.1.Định hướng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí.
3.1.1. Chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty Tài Chính Dầu Khí.
Chiến lược xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển của PVFC là xây dựng Công ty Tài chính Dầu khí trở thành tập đoàn Tài chính Dầu khí hàng đầu Việt Nam. Đến năm 2015 Công ty Tài Chính Dầu khí sẽ là Tập đoàn Tài chính quan trọng nhất, là xương sống trong định chế tài chính khác của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đáp ứng được tối đa nhu cầu vốn của Tập đoàn.
Mục tiêu từng giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ 2007-2010:
-Nhanh chóng hoàn thiện trở thành Tập đoàn Tài chính Dầu khí( PVFC)
-Tốc độ tăng trưởng bình quân trên tất cả các hoạt động đạt trên 30%/năm.
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 15-17%.
-Giá trị doanh nghiệp năm 2010 tương đương 3 tỷ USD.
Giai đoạn 2: Từ 2011-2015:
-PVFC trở thành tập đoàn Tài chính quan trọng nhất, là xương sống trong các định chế tài chính của Tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, tham gia hội nhập thành công.
-Vốn điều lệ năm 2015 tương đương 1 tỷ USD.
-Tốc độ tăng trưởng bình quân trong tất cả các hoạt động là 10%-20%/năm.
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 19-20%/năm.
-Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ: 10-11%.
-Giá trị doanh nghiệp 2015 tương đương 5 tỷ USD.
Giai đoạn 3: Từ 2016-2025.
-Phát triển bền vững.
-Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 5-10%/năm.
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 20-25%.
-Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ: 11-12%.
-Giá trị doanh nghiệp 2015 đạt tương đương 10 tỷ USD.
*) Chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ.
Các sản phẩm dịch vụ mũi nhọ bao gồm thu xếp vốn, tài trợ dự án, đầu tư tài chính và các dịch vụ tài chính tiền tệ khác. Đến năm 2010, đưa hoạt động tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ trở thành hoạt động mũi nhọn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty.
- Thu xếp vốn và tài trợ tài chính các dự án:
Đối với nhiệm vụ trọng yếu này, PVFC duy trì và tiếp tục thu xếp thành công vốn cho tất cả các dự án đầu tư phát triển của Tập đoàn và các đơn vị thành viên, tài trợ cho các dự án của các tổ chức và cá nhân khác phù hợp với mục tiêu kinh doanh và hợp tác của PVFC. PVFC sẽ mở rộng mạng lưới dịch vụ, phối hợp, hợp tác với nhiều các định chế trong và ngoài nước cũng như kết hợp xác định chiến lược về nhân sự để triển khai ngày càng có chất lượng, khẳng định vị thế tài chính của PVFC trong lĩnh vực tài trợ dự án. Đồng thời, với chủ trương hướng tới cung cấp các sản phẩm dịch vụ đồng bộ, PVFC sẽ nghiên cứu, kết hợp các phần dịch vụ riêng lẻ trở thành một sản phẩm có tính chất bao trùm, liên kết, mang lại sự thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ này của PVFC cũng như đảm bảo nhu cầu về vốn lớn của các khách hàng đặc biệt là khách hàng trong ngành dầu khí.
Dự kiến giai đoạn 2007 – 2011 giá trị thu xếp vốn khoảng 5 – 6 tỷ USD tương ứng khoảng 90 – 95 ngàn tỷ đồng.
- Đầu tư tài chính:
Phát huy lợi thế và năng lực đầu tư của PVFC trong những năm trước, sau cổ phần hóa PVFC tiếp tục đẩy mạnh lĩnh vực đầu tư tài chính, xây dựng và quản lý danh mục đầu tư với phương châm hoạt động "PVFC là một nhà đầu tư chiến lược"
PVFC sẽ phát huy tối đa hạn mức đầu tư dự án được phép, nâng cao khối lượng vốn uỷ thác đầu tư, tập trung vào các dự án trong ngành và tham gia một số dự án ngoài ngành đạt hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo an toàn vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, PVFC đẩy mạnh việc nhận ủy thác và quản trị vốn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng song song với cung cấp các dịch vụ tài chính hỗ trợ như: Quản lý tiền mặt, quản lý rủi ro bằng các sản phẩm hedging,... và phát triển derivatives (phái sinh), chiết khấu chứng từ có giá....
Dự kiến kế hoạch đầu tư tài chính giai đoạn 2007 – 2011:
Bảng 3.1a. Dự kiến kế hoạch đầu tư tài chính giai đoạn 2007-2011.
TT
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
1
Giá trị đầu tư
7,600
9,500
12,000
15,500
21,000
2
Tỷ trọng nguồn vốn cho đầu tư/ Tổng nguồn vốn
15.8%
16%
16.1%
17%
18.4%
3
Tốc độ tăng trưởng hoạt động đầu tư
25%
25%
30%
35%
- Các dịch vụ tài chính khác:
Về hoạt động tư vấn tài chính: định hướng là dịch vụ chiến lược, là dịch vụ đặc trưng của công ty, PVFC thực hiện các hoạt động tư vấn liên quan đến hoạt động tài chính doanh nghiệp, trong đó xác định các hoạt động tư vấn trọng tâm là:
+ Tư vấn tài chính dự án: Từ tư vấn đầu tư, lập FS dự án đến thanh quyết toán; làm cơ sở để PVFC quyết định tham gia các hoạt động đầu tư tài chính tại đơn vị đó.
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tư vấn và hướng dẫn xây dựng hệ thống lập kế hoạch và kiểm soát tài chính gồm các khâu lập ngân sách, tính chi phí, định giá, thẩm định quyết toán đầu tư XDCB, dự báo các nguồn thu nhập và quản lý tài sản, tư vấn và hướng dẫn việc tổ chức vận hành bộ máy tài chính kế toán của các doanh nghiệp.
+ Tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp: Đẩy mạnh phát triển tư vấn cổ phần hoá, đại lý phát hành cổ phiếu, tham gia trực tiếp vào quá trình cổ phần hoá của Tập đoàn. Không ngừng tiếp cận, tham gia vào quá trình đổi mới doanh nghiệp ở các Tổng Công ty, các Tập đoàn khác.
+ Tư vấn phát hành chứng từ có giá: Tư vấn phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các chứng từ có giá khác.
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: Phát triển các dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán tập trung vào các Công ty cổ phần của Tập đoàn, triển khai có trọng điểm các Công ty cổ phần khác của các Tổng Công ty 90 và 91.
+ Tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp và mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
Quản lý vốn và tài sản: Đẩy mạnh dịch vụ liên quan đến ngoại hối, nhận uỷ thác đầu tư, quản lý dòng tiền cho khách hàng.
Thẩm định: từng bước cung cấp dịch vụ thẩm định cho các đơn vị trong và ngoài ngành. Đến năm 2010, thực hiện thẩm định tất cả các dự án đầu tư phát triển của Tập đoàn.
Bao thanh toán: Tập trung vào đối tượng khách hàng là các đơn vị thành viên của Tập đoàn, một số doanh nghiệp khác có quan hệ mật thiết đến hoạt động của Công ty và hoạt động Dầu khí.
Hoạt động ngoại hối: Triển khai song song với các sản phẩm dịch vụ sử dụng đồng Việt nam, trong đó ưu tiên thực hiện các nghiệp vụ như thu xếp chuyển đổi ngoại tệ không kỳ hạn, có kỳ hạn. Chú trọng đầu tư kỹ thuật, xây dựng đội ngũ chuyên gia để hoạt động có hiệu quả các hoạt động ngoại hối.
Đảm bảo tạo dựng được nguồn vốn vững chắc, ổn định đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Các nguồn huy động vốn đa dạng, chú trọng tạo vốn từ nguồn tiền tệ của Tập đoàn và các đơn vị thành viên thông qua tài khoản trung tâm của Tập đoàn, các nguồn vốn từ hệ thống Ngân hàng thương mại Việt nam, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Thực hiện chủ trương "tối đa hoá hạn mức tín dụng tại các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính Việt nam, tăng cường nguồn vốn bổ sung từ các tổ chức tài chính quốc tế". Đa dạng hoá các hình thức huy động bao gồm huy động từ phát hành và đại lý phát hành trái phiếu; uỷ thác quản lý vốn và quản lý dòng tiền; nhận uỷ thác đầu tư, nhận uỷ thác quản lý vốn, huy động từ uỷ thác của Chính phủ, Bộ Tài chính; quản lý vốn cho Tập đoàn và một số Tập đoàn kinh doanh khác của Việt nam; vốn lưu động của các đơn vị thành viên Tập đoàn; huy động từ các tổ chức tài chính khác như bảo hiểm, quỹ đầu tư... Sử dụng thị trường chứng khoán và huy động vốn qua phát hành trái phiếu Công ty là kênh chủ yếu để huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển. Tìm kiếm và khơi thông nguồn vốn quốc tế qua các hình thức vay thương mại, đồng tài trợ, nguồn đầu tư trực tiếp FDI vào ngành Dầu khí trong đó PVFC là đơn vị nhận uỷ thác trung chuyển.
Dự kiến vốn huy động giai đoạn 2007 – 2011:
Bảng3.1b. Dự kiến huy động vốn giai đoạn 2007-2011.
TT
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
1.
Tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tài chính khác
12,000
14,100
18,000
22,200
28,600
2.
Nguồn vốn vay khác và nguồn vốn uỷ thác
29,500
36,900
46,100
57,600
72,100
3.
Tiền gửi của khách hàng
786
943
1,200
1,400
1,600
4.
Phát hành giấy tờ có giá
2,200
3,700
4,500
6,000
6,500
5.
Tổng cộng
44,486
55,643
69,800
87,200
108,800
6.
Tốc độ tăng trưởng bình quân
25.08%
25.44%
24.93%
24.77%
- Hoạt động tín dụng: Thực hiện phương châm "sử dụng tổng hoà các loại nguồn vốn để hình thành lãi suất hoà đồng, có tính cạnh tranh cao". Đáp ứng tối đa nhu cầu vốn tín dụng của các dự án trong ngành, đặc biệt đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn, quan tâm phát triển tín dụng uỷ thác. Hoạt động tín dụng được thực hiện đảm bảo an toàn, được kiểm soát chặt chẽ.
Dự kiến hoạt động tín dụng giai đoạn 2007 – 2011:
Bảng3.1c. Dự kiến hoạt động tín dụng giai đoạn 2007-2011.
TT
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
1.
Cho vay các TCTD
1,800
2,000
2,200
2,500
2,700
2.
Cho vay trực tiếp các TCKT, cá nhân trong nước
9,200
11,000
13,200
15,800
18,900
3.
Cho vay uỷ thác
750
900
1,100
1,300
1,500
4.
Tổng cộng
11,750
13,900
16,500
19,600
23,100
5.
Tốc độ tăng trưởng bình quân
18.30%
18.71%
18.79%
17.86%
Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2007 – 2011 ước tính 90.000 tỷ đồng, trong đó dự kiến cho vay các doanh nghiệp và dự án trong ngành khoảng 30% (tương đương hơn 30.000 tỷ đồng), đáp ứng gần 40% nhu cầu vốn vay của ngành.
*) Chiến lược về khách hàng.
Khách hàng của PVFC là các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, đối tượng phục vụ chủ yếu là Công ty mẹ, các đơn vị thành viên, CBNV ngành Dầu khí, các tổ chức cá nhân có quan hệ hợp tác cùng phát triển. Chính sách khách hàng cụ thể như sau:
-Với các tổ chức tài chính ngân hàng: Quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng thương mại quốc doanh và các định chế tài chính khác của Việt Nam. Tăng cường hợp tác cùng các định chế tài chính quốc tế.
-Với PVN: PVFC là một định chế tài chính phi ngân hàng, là công cụ của Tập đoàn để thực thi các chính sách tài chính.
-Với các doanh nghiệp là đơn vị thành viên của PVN: Củng cố và thắt chặt hơn nữa mối quan hệ hợp tác với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp mọi sản phẩm dịch vụ tài chính phục vụ các đơn vị.
-Với các doanh nghiệp ngoài PVN: Mở rộng trên cơ sở có sự lựa chọn, đánh giá, ưu tiên các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển.
*) Chiến lược về địa bàn hoạt động.
Tập trung phát triển tại các khu vực trung tâm Dầu khí, tài chính ngân hàng, trung tâm kinh tế Việt Nam và một số chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài phục vụ cho hoạt động đầu tư nước ngoài của Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam và kết nối với các trung tâm tài chính quốc tế.
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí.
Với nhu cầu vốn ngày càng cao đáp ứng cho nhu cầu tồn tại, phát triển trong nền kinh tế thị trường, số dư cho vay, đặc biệt là cho vay dự án của PVFC trong thời gian tới sẽ còn tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này đòi hỏi công ty Tài chính Dầu Khí cần có một định hướng cụ thể cho hoạt động cho vay dự án của công ty, đó là:
-Hoạt động thu xếp vốn và tài trợ tài chính các dự án: Thu xếp vốn và tài trợ tài chính dự án là nghiệp vụ trọng yếu của công ty. PVFC phải chuẩn bị đủ điều kiện về cán bộ, về nghiệp vụ, mạng lưới và quan hệ hợp tác với các định chế tài chính trong và ngoài nước đảm bảo: Thu xếp vốn thành công cho các dự án phát triển của PVN và các đơn vị thành viên, tài trợ cho các dự án của các tổ chức và cá nhân khác phù hợp với mục tiêu kinh doanh và phát triển của PVFC.
-Triển khai đồng bộ và kết hợp nhuần nhuyễn các dịch vụ và sản phẩm tài chính( đồng tài trợ, tín dụng xuất nhập khẩu, gọi vốn cổ phần, ủy thác đầu tư, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các hình thức tạo vốn thông qua thị trường chứng khoán...) để thỏa mãn nhu cầu to lớn về vốn cho các dự án trong và ngoài ngành Dầu khí.
-Đầu tư tài chính: Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư với phương châm hoạt động “PVFC là một nhà đầu tư chuyên nghiệp”. Phát huy tối đa hạn mức đầu tư dự án được phép, nâng cao khối lượng vốn ủy thác đầu tư, tập trung vào các dự án trong ngành, tham gia một số dự án ngoài ngành đạt hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo an toàn vốn đầu tư. Đẩy mạnh hoạt động mua bán doanh nghiệp và chuyển nhượng cơ hội đầu tư. Nhận ủy thác và quản trị vốn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng. Đầu tư dự án song song với cung cấp các dịch vụ tài chính của PVFC.
-Hoạt động cho vay gắn liền với đầu tư tài chính và quản lý dự án, phát huy tối đa các dịch vụ tài chính kèm theo. Gắn kết các dịch vụ hỗ trợ hoạt động cho vay dự án để tăng tính hấp dẫn của hoạt động cho vay, gắn kết lợi ích giữa công ty tài chính và chủ đầu tư.
-Cho vay dựa trên quá trình thẩm định, phân tích dự án một cách chi tiết với tất cả các chỉ tiêu tài chính liên quan đến dự án phải được tính toán một cách kĩ lưỡng để phòng ngừa rủi ro khi cho vay dự án không khả thi.Cho vay dựa trên cơ sở có tài sản đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của pháp luật.
-Tham gia đồng tài trợ, ủy thác cho vay với những tổ chức tín dụng khác để phát huy tối đa sức mạnh về vốn, kinh nghiệm, đồng thời hạn chế rủi ro.
3.2.Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí.
3.2.1.Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn cho hoạt động cho vay dự án.
Trên con đường trở thành một định chế tài chính xương sống của nền kinh tế, PVFC không ngững nỗ lực để khẳng định thương hiệu thông qua chất lượng các dịch vụ mà công ty hiện nay đang thực hiện. Muốn vậy, trước hết PVFC cần có chiến lược phát triển dài hạn, với tầm nhìn tăng trưởng, phát triển những sản phẩm dịch vụ hỗ trợ đi kèm việc phát triển hoạt động cho vay dự án của công ty. Hoạt động cho vay dự án hiện nay là một mảng nhỏ trong hoạt động tín dụng của công ty, do đó chưa có nhiều dịch vụ hỗ trợ đi kèm. Công ty cần có kế hoạch phát triển mảng dịch vụ này một cách hợp lý, cùng với việc mở rộng quy mô dự án, đa dạng hóa các loại hình cho vay dự án như cho vay hợp vốn, cho vay theo hình thức tín chấp....
Việt Nam gia nhập WTO, cơ hội đầu tư của các doanh nghiệp được mở rộng, do đó nhu cầu vốn để đầu tư dự án ngày càng tăng. Công ty cần có chính sách tín dụng hợp lý để kịp thời điều chỉnh hoạt động cho vay phù hợp. Mỗi một thời kỳ phát triển, cần có một chính sách tín dụng hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.
3.2.2.Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của các dự án lớn.
Để mở rộng quy mô hoạt động, công ty Tài Chính Dầu Khí cần có kế hoạch tăng vốn điều lệ công ty. Với vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ, hiện nay vốn điều lệ công ty đã tăng lên 5000 tỷ. Tuy nhiên, do hiện nay nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu vốn ngày càng tăng lên, bên cạnh đó công ty còn bị hạn chế về hạn mức cho vay của các công ty tài chính. Tính trên vốn điều lệ, hạn mức cho vay là 15% đối với một dự án. Để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án lớn và cạnh tranh với hệ thống các ngân hàng thương mại hiện nay đang rất phát triển, công ty cần có chiến lược tăng vốn. Mặt khác, hoạt động huy động vốn cũng cần được đẩy mạnh. Để tăng cường được hoạt động huy động vốn, cần có chính sách lãi suất hấp dẫn khách hàng, từ đó thu hút được tiền gửi từ phía khách hàng. Do công ty tài chính không được huy động tiền gửi dưới một năm, nên chỉ có thể huy động các nguồn tiền gửi trung và dài hạn, cần đặc biệt quan tâm đến việc phát hành trái phiếu và giấy tờ có giá để thực hiện huy động vốn.
Trong tiến trình hội nhập, việc liên kết, liên doanh với các tổ chức tín dụng khác để có thể cho vay các dự án lớn là một điều hết sức cần thiết. Đối với các dự án yêu cầu vốn lớn, vượt quá hạn mức của công ty, công ty có thể cùng tham gia tài trợ với các tổ chức tín dụng khác, gọi là hoạt động thu xếp cần có mối liên hệ mật thiết với các tổ chức tín dụng khác bằng biệc ký kết các hợp đồng hợp tác kinh doanh, cùng hỗ trợ nhau trong hoạt động.
3.2.3.Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng.
“Tầm nhìn tăng trưởng - Cam kết vững chắc - Thành công tài chính” là tôn chỉ hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí. Tư tưởng của tôn chỉ thể hiện rõ nhiệm vụ chiến lược của Công ty là: đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của ngành Dầu khí Việt nam và vận hành sinh lời hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính tiền tệ của ngành Dầu khí.
Để thực hiện thành công các mục tiêu và cam kết trên, Công ty tài chính Dầu khí coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực, văn hoá Công ty và hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin tài chính ngân hàng. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đặt trọng tâm vào công tác tuyển dụng, đào tạo đội ngũ với chế độ đãi ngộ hợp lý và môi trường làm việc văn minh hiện đại.
Con người luôn là nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả của mọi hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động cho vay thì đội ngũ cán bộ tín dụng là những người trạc tiếp tiến hành cho vay cũng như chịu trách nhiệm về chất lượng của các khoản vay đó. Các cán bộ tín dụng không chỉ cho quyết định cho vay mà còn có khả năng tư vấn, giúp cho các DNVVN xây dựng các dự án phát triển kinh doanh đảm tính khả thi cao, đồng thời kiểm tra giám sát việc thực hiện dự án, thu hồi gốc và lãi đúng hạn.
Năng lực cũng như phẩm chất của các cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của khoản vay. Do vậy, để đảm bảo an toàn tín dụng, cần thường xuyên nâng cao trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp đối với các cán bộ tín dụng nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác.
Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn, nhiệt tình năng nổ và có đạo đức nghề nghiệp. Công ty thường xuyên tổ chức các khóa học đào tạo nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng và kiểm soát viên. Qua các khóa học, các cán bộ tín dụng không những được trau dồi về mặt kiến thức mà còn có thể chia sẻ thông tin, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Mặt khác cần chuyên mốn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng trong hoạt động cho vay dự án. Các cán bộ tín dụng cho vay dự án cần được trau dồi nhiều hơn kiến thức về công tác thẩm định một dự án, xem xét xem dự án có khả thi hay không, nếu chấp nhận cho vay thì có gặp rủi ro hay không. Tránh sự chồng chéo trong hoạt động cho vay, một cán bộ tín dụng vừa phải thực hiện xét duyệt cho vay dự án và xét duyệt cấp tín dụng cho một doanh nghiệp mở rộng sản xuất, điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến thời hạn xét duyệt cho vay, thời hạn thực hiện dự án mà còn ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay khi người cán bộ tín dụng không thể đi sâu sát với dự án đó.
3.2.4. Tập trung phát triển chính sách khách hàng.
Đối mặt với sự gia tăng ngày càng lớn mạnh của các tổ chức tín dụng, công ty luôn tìm cách thu thút và giữ chân những khách hàng tiềm năng của mình. Điều đó khiến công ty ngày càng phải có nhiều nỗ lực Marketing, khuyếch trương thương hiệu , đổi mới sản phẩm, liên doanh liên kết để có thể tung vào thị trường những sản phẩm mới.
Thứ nhất là công ty cần xây dựng cơ sơ dữ liệu về khách hàng, bao gồm thông tin bao quát chung về khách hàng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư, triển vọng phát triển của khách hàng, quan hệ với các tổ chức tín dụng khác của nhóm khách hàng cần nghiên cứu.
Thứ hai là xây dựng cơ chế đánh giá, phân loại khách hàng, chính sách tín dụng hàng năm. Việc đánh giá, phân loại khách hàng giúp công ty hiểu rõ tình hình tài chính hiện thời của khách hàng cũng như phân loại được những khách hàng tiềm năng, đối tác chiến lược để cho vay.Cùng với sự phát triển như vũ bão của đất nước, các chính sách đối với từng loại khách hàng khác nhau cũng khác nhau và đòi hỏi phải thay đổi liên tục. Việc hoàn thiện chính sách tín dụng đối với từng loại khách hàng theo từng giai đoạn giúp công ty không bỏ sót những khách hàng hiệu quả và không gặp khó khăn với những khách hàng cho vay.
Thứ ba là thiết lập một chính sách thông thoáng để mọi khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm- dịch vụ của công ty một cách dễ dàng. Trong đó công ty cần nới lỏng cơ chế cho vay dự án để phù hợp với doanh nghiệp Việt Nam. Sự thông thoáng trong chính sách đối với khách hàng như sợi dây vô hình gắn họ với công ty cho dù mới tiếp xúc lần đầu. Khách hàng càng tiếp xúc với công ty, họ càng gắn bó với công ty, họ sẽ càng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của công ty. Đầy là điều kiện để công ty kiểm soát tình hình tài chính của họ, từ đó hạn chế rủi ro khi cho khách hàng vay. Qua đây chúng ta thấy mối quan hệ với khách hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.
3.2.5. Đầu tư phát triển công nghệ.
Trong điều kiện công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cho vay là một đòi hỏi bức thiết đối với công ty Tài Chính Dầu Khí, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Cần thiết áp dụng các tiến bộ ứng dụng tin học trong công ty như phần mềm lưu giữ hồ sơ của khách hàng, kết nối thông ti giữa các phòng ban trong toàn công ty...tiết kiệm chi phí cho công ty trong việc phát sinh các nghiệp vụ.
Việc đầu tư phát triển công nghệ trước hết thể hiện ở việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp. Hệ thống này giúp theo dõi nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn, theo dõi được tiến trình thực hiện dự án đầu tư, nắm bắt được những biến động của nền kinh tế và dự án, từ đó đưa ra giải pháp kịp thời, hỗ trợ hoạt động cho vay dự án có hiệu quả.
3.2.6.Hoàn thiện quá trình xét duyệt cho vay.
Hoàn thiện quá trình xét duyệt cho vay giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và giúp công ty tiết kiệm được chi phí. Công ty cần Cải tiến thủ tục cho vay theo hướng đơn giản, rõ ràng hơn, cải tiến quy trình cho vay nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay. Bên cạnh đó ứng dụng tiện ích công nghệ công ty hiện đại phục vụ khách hàng, hỗ trợ và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các bước trong việc lập hồ sơ vay vốn, cung cấp những thông tin cần thiết về bản thân doanh nghiệp cũng như trình thông thông báo các quy định của công ty Tài Chính Dầu Khí về điều kiện vay vốn….
Mặc dù ngân hàng Nhà nước quy định giới hạn mức vốn cho vay, tuy nhiên hiện nay PVFC vẫn còn chưa tận dụng hết nguồn vốn đủ điều kiện để cho vay. Đối với các dự án lớn, nhu cầu vốn nhiều, PVFC cần thực hiện cho vay trong khả năng vốn của mình và huy động các tổ chức tài chính khác cùng góp vốn bù đắp phần còn thiếu.
3.2.7. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát quá trình sau cho vay.
Việc theo dõi quá trình sử dụng vốn cho dự án hết sức quan trọng. Cán bộ tín dụng cần theo dõi xem chủ đầu tư có sử dụng vốn đúng mục tiêu hay không, và sử dụng vốn có hiệu quả hay không để có thể kiểm soát được rủi ro.
Sau giải ngân, khách hàng đã đáp ứng nhu cầu về vốn việc tuân thủ các điều khoản cam kết với công ty đôi khi không còn sự hoàn toàn tự nguyện và đúng đắn trước giải ngân. Công tác theo dõi và quản lý khách hàng là hết sứ quan trọng. Trước hết công ty cần quan tâm đến dòng tiền của doanh nghiệp: đây sẽ là nguồn trả nợ cho công ty, việc phân tích đánh giá dòng tiền của doanh nghiệp sẽ giúp cho công ty đánh giá được chủ đầu tư có hoàn trả được nợ hay không.
Cần định kỳ kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay bằng cách kiểm tra tại doanh nghiệp, kiểm tra hóa đơn chứng từ đảm bảo cá khoản cho vay của công ty đã được người vay sử dụng đúng mục đích. Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất thường trong hoạt động tiến hành dự án của chủ đầu tư, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút, xin gia hạn nợ liên tục hoặc không trả được nợ đúng hạn, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra ngay lập tức để tìm cách khắc phục hạn chế rủi ro.
Bên cạnh đó, PVFC cần tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động cho vay dự án. Theo quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, các tổ chức tín dụng có 5 mức tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tương ứng với các loại khoản vay khác nhau. Để tiến hành trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro tín dụng, trước hết đòi hỏi công ty phải tiến hành phân loại nợ một cách chính xác, thường xuyên theo dõi, cập nhật và xếp loại nợ vay đúng tiêu chuẩn đã đề ra để từ đó có thể trích lập dự phòng một cách hợp lý.
3.3.Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Công ty tài chính Dầu Khí được thành lập với chức năng chính là cung cấp vốn cho các công ty thành viên thuộc tập đoàn Dầu Khí. Do vậy sự phát triển của Công ty Tài Chính Dầu Khí cũng góp phần vào sự lớn mạnh của Tập đoàn Dầu Khí.
Tập đoàn Dầu Khí tiếp tục hỗ trợ về vốn cho hoạt động PVFC. Tập đoàn Dầu Khí có thể hỗ trợ cho PVFC theo các hình thức khác nhau. Tập đoàn hỗ trợ vốn trực tiếp bằng cách chuyển vốn xuống cho công ty với vai trò là vốn của nhà nước. Hoặc Tập đoàn hỗ trợ vốn gián tiếp cho công ty thông qua việc giúp đỡ công ty tìm kiếm các nguồn vốn khác từ hoạt động huy động vốn từ phát hành trái phiếu, hoạt động hợp tác đầu tư, họat động huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các công ty thành viên trong tổng công ty.
Tổng công ty cần tạo điều kiện mở rộng phạm vi hoạt động của PVFC không chỉ trong lĩnh vực Dầu khí và các lĩnh vực trọng điểm mà còn mở rộng thêm nhiều lĩnh vực khác. Khi mới thành lập, PVFC chỉ được cho vay các dự án trong ngành, hiện đã mở rộng hơn đối tượng cho vay nhưng còn hạn chế. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam cần bãi bỏ quy định rõ ràng về các lĩnh vực cho vay của PVFC, để cho công ty có quyền tự xét duyệt và ra quyết định cho vay nếu quá trình thẩm định dự án thấy phù hợp.
PVFC với nhiệm vụ chính là cung cấp vốn cho các đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu Khí. Tập đoàn Dầu Khí với chức năng là trung gian, đầu mối trong việc giới thiệu các dự án có quy mô lớn và an toàn cho PVFC tiến hành các thủ tục vay. Tổng công ty Dầu Khí phải ưu tiên các dự án lớn trong ngành vay vốn của PVFC.
Hỗ trợ PVFC trong việc kiểm soát các khoản vay và kịp thời giúp đỡ khi các khoản nợ vay có vấn đề để nhanh chóng khắc phục và cho vay hiệu quả. Quy trình thực hiện kiểm soát trước và sau vay đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khoản cho vay an toàn. Với sự phát triển và quy mô rộng lớn của mình, Tổng công ty Dầu khí cần có những hướng dẫn cụ thể trong việc hỗ trợ giữa các công ty thành viên trong tập đoàn. Các công ty khác trong tập đoàn Dầu Khí không phải chỉ là khách hàng vay vốn của PVFC mà còn cần thực sự trở thành người bạn đồng hành, giới thiệu và giám sát hộ các khoản cho vay của PVFC. Từ đó phát hiện được sớm các khoản vay có vấn đề để nhanh chóng có biện pháp khắc phục, đảm bảo sự phát triển bền vững của Tập đoàn Dầu Khí.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước.
Thứ nhất Ngân hàng Nhà nước cần phải kiểm tra toàn bộ cơ chế, các chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng để đảm bảo thực tiễn cũng như sự đồng bộ với các chính sách khác liên quan, không có sự trùng lặp gây ra lãng phí các nguồn lực.Đồng thời cho tiến hành bổ sung các chính sách, thủ rục mới nhằm phù hợp với điều kiện mới khi chúng ta đang trong quá trình hội nhập với thế giới.
Thứ hai, NHNN nên ban hành cơ chế, chính sách tín dụng-cho vay theo hướng thông thoáng( nới lỏng rào cản cho vay một khách hàng không quá 15% vốn tự có), tránh can thiệp quá sâu về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ để các công ty tài chính có thể mở rộng quy mô cho vay.
Thứ ba là ban hành các văn bản pháp luật quy định rõ ràng về hoạt động của các công ty tài chính. Trên thực tế mới chỉ có một văn bản pháp luật có quy định về hoạt động của công ty tài chính, đó là nghị định 79. Nhìn chung trong nghị định đã khái quát được một phần hoạt động của các công ty tài chính nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Nghị định đã không chỉ rõ được sự khác biệt về cơ bản trong hoạt động của các công ty tài chính độc lập và các công ty tài chính trực thuộc tập đoàn như PVFC. Điều này đòi hỏi phải có các văn bản tương đương hoặc các văn bản hướng dẫn cụ thể về mỗi lĩnh vực hoạt động đối với mỗi một đối tượng công ty tài chính cụ thể.Tất cả các hoạt động như huy động vốn, cho vay, mở tài khoản, quản lý quỹ, hoạt động ngoại hối phải được quy định rõ ràng như các ngân hàng thương mại. Mặt khác lĩnh vực cho vay dự án là lĩnh vực cơ bản của công ty tài chính, do vậy cần phải có sự tách biệt và quy định rõ về hoạt động này, không thể gộp chung với hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Mục tiêu tiến tới, Nhà nước cần ban hành Luật riêng cho hoạt động của các công ty tài chính.
KẾT LUẬN.
Nền kinh tế Việt Nam mới vận hành theo kinh tế thị trường hơn 20 năm, vì vậy công ty tài chính vẫn đang trong những bước ban đầu trong quá trình hình thành và phát triển của mình. Trong tiến trình hội nhập, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không ít. Điều đó đòi hỏi công ty tài chính phải nỗ lực hơn nữa để hoàn thiện mình mới có thể cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác đang ngày một phát triển.
Hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí đã đáp ứng được một phần nhu cầu vốn của Tập đoàn Dầu Khí, tuy nhiên trong quá trình hoạt động còn bộc lộ khá nhiều yếu kém cần hoàn thiện và khắc phục, để công ty có thể thực hiện được mục tiêu rở thành “ Định chế xương sống của nền kinh tế”.
Trên đây là một số giải pháp em đưa ra nhằm phần nào góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay dự án tại công ty Tài Chính Dầu Khí. Do kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn còn nhiều hạn chế. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và các anh , chị tại Ban Thu xếp vốn và Tín dụng doanh nghiệp –Văn phòng giao dịch trung tâm Láng Hạ -Công ty Tài Chính Dầu Khí.
Em xin chân thành cảm ơn.!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Giáo trình Ngân Hàng Thương Mại: Chủ biên PGS.TS. Phan Thị Thu Hà.
Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Giáo trình Thẩm định tài chính dự án: Chủ biên PGS.TS. Lưu Thị Hương.
Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Sách Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại: Peter S.Rose.
Sách Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường Tài chính: Federic S.Mishkin.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: PGS.TS Lưu Thị Hương.
Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Nghị định 79/2002/NĐ-CP của CP về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính.
Nghị định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
-Báo cáo tài chính công ty Tài Chính Dầu Khí 2005,2006,2007.
-Báo cáo tổng kết hoạt động thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp của PVFC năm 2003-2007.
-Quy trình, quy chế cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí.
-Chiến lược phát triển PVFC từ 2005-2025.
-Tạp chí Nhà quản lý. số 57 tháng 3/2008.
-Tờ trình tín dụng tàu RYOGA.
-Trang web công ty www.pvfc.com.vn
-Luận văn “ Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí” của sinh viên Nguyễn Thị Huyền Trang- Lớp Tài chính Doanh nghiệp 45A- Khoa Ngân hàng Tài chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11147.doc