- Tiếp tục củng cố và sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật. Xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ đối với hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ trong xu thế hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, cải tiến và sớm hoàn thiện các quy chế, tiêu chuẩn của hệ thống thanh toán; các quy chế về bảo mật, an toàn cho quá trình thanh toán, các quy trình nghiệp vụ có liên quan đến thanh toán điện tử.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết về hệ thống quy phạm, tổ chức triển khai về môi trường kinh tế xã hội để thực hiện các nghiệp vụ làm phong phú thêm các công cụ tài chính, mở ra lĩnh vực kinh doanh mới cho ngân hàng.
- Có chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với hệ thống ngân hàng trong nước để có đủ sức mạnh cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ thống ngân hàng trong nước đối với nền kinh tế. Việc đổi mới hiện đại hoá công nghệ phải được thực hiện đồng bộ giữa các ngân hàng mới phát huy được hiệu quả hoạt động, mặt khác đòi hỏi rất nhiều vốn và công nghệ. Do đó, nhà nước cần hỗ trợ giải pháp và vốn cho ngân hàng trong việc nâng cấp đổi mới trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Chính phủ cần hoàn thiện cơ chế chính sách để đẩy mạnh quá trình đổi mới, đặc biệt là tiến trình cổ phần hoá các NH, trong đó chính phủ cần có hướng dẫn cụ thể cho đặc thù hoạt động của các NHTM khi cổ phần hoá.
- Chính phủ cần phát triển, tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả TTCK bởi TTCK và hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, kết hợp và tác động đến nhau cùng phát triển. Nếu chính sách tiền tệ duy trì lãi suất trên thị trường tiền tệ ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của TTCK, ngược lại TTCK phát triển chính là cung cấp thông tin nhạy bén, phản ánh chính xác hoạt động kinh tế cho NHTW. Qua đó giúp NHTW đưa ra các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ phù hợp, nâng cao năng lực điều tiết đối với nền kinh tế.
63 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động kế toán huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ. Bám sát định hướng về tăng trưởng tín dụng của NH Nhà nước Việt Nam, thực hiện tốt chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất theo chỉ đạo của Chính phủ. Thực hiện phân tích xếp loại khách hàng,duy trì tốt đối với các khách hàng có uy tín, giảm dần dư nợ đối với khách hàng vay vốn có dấu hiệu rủi ro.
2.1.2.3.3 Kết quả kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế
Bảng 2.3: Kết quả dịch vụ thanh toán quốc tế
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Thanh toán quốc tế
567tr USD
844,5tr USD
560,2tr USD
Mua bán ngoại tệ
480 tr USD
750 tr USD
625 tr USD
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh
Hoạt động thanh toán của SGD có tăng trong các năm 2007, 2008, trong đó thanh toán hàng Nhập khẩu tăng 137 tr USD (27,9%) so với 2007, thanh toán hàng Xuất khẩu tăng 264%, tổng thu dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tăng 80%, chiếm 38,8% trong tổng thu dịch vụ năm 2008. Năm 2009, tình hình kinh tế quốc tế gặp nhiều khó khăn cùng với việc hội nhập ngày càng sâu rộng của kinh tế trong nước nên hoạt động thanh toán
Xuất Nhập khẩu, mua bán ngoại tệ… cũng bị ảnh hưởng dẫn đến sụt giảm trong kết quả kinh doanh ngoại tệ.
2.1.2.3.4 Kết quả phát triển sản phẩm dịch vụ mới:
Nhận rõ vai trò quan trọng của dịch vụ trong ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, SGD đã có nhiều nỗ lực thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: chuyển tiền trong nước, quốc tế, dịch vụ thu hộ, chi hộ, giữ hộ GTCG, chuyển tiền Western Union, thẻ ATM, trả lương qua thẻ ATM…Trong năm 2009, SGD đã triển khai kịp thời và áp dụng hiệu quả các sản phẩm dịch vụ mới như Mobile Banking ( hiện có 2536 khách hàng sử dụng dịch vụ) và ví điện tử, gửi nhiều nơi, rút nhiều nơi, tham gia thử nghiệm Internet Banking, mua hàng qua mạng. SGD cũng ký kết hợp đồng kết nối thanh toán với các khách hàng như: Techcombank, Baovietbank, NH liên doanh Việt Nga, Công ty bưu chính Viettel, Bảo hiểm bộ quốc phòng…, tổ chức và tham gia thuyết trình giải pháp kết nối thanh toán và chuẩn bị ký kết hợp đồng kết nối thanh toán với TienphongBank, ABIC.
2.1.2.3.5 Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh phản ánh nỗ lực của Ngân hàng dưới tác động của nhiều nhân tố, NH thường xuyên theo dõi, phân tích các chỉ tiêu kết quả đáng chú ý để thấy rõ thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh. Việc đánh giá kết quả đúng sẽ cho thấy lợi thế cũng như khó khăn mà NH phải đối mặt.
Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ của NHNN & PTNT Việt Nam, Sở giao dịch đã từng bước khẳng định mình và đạt được kết quả như sau:
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng thu
859,5
1590
4019
Tổng chi
576,18
1256
3091
Lợi nhuận
283,3
334
946
Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh
Theo số liệu bảng trên, nhìn chung lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đây là dấu hiệu của sự tăng trưởng ổn định và bền vững trong kinh doanh của Sở giao dịch.
Để có được sự tăng trưởng như vậy thì trong những năm qua, SGD luôn cố gắng để nâng cao các khoản thu nhập, tạo điều kiện tiếp theo cho sự phát triển của Ngân hàng trong những năm tới.
2.1.2.4 Các giải pháp SGD đã thực hiện hiệu quả
● Tăng cường tiềm lực tài chính
Chỉ đạo triệt để thực hành tiết kiệm chi phí, từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động và cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng giảm thấp lãi suất đầu vào, nâng dần lãi suất cho vay. Chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, tập trung xử lý nợ xấu, thu hồi nợ hạch toán ngoại bảng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng.
● Nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, thị phần
- Nghiên cứu, phân tích thị trường, thị phần, tăng thị phần đối với khách hàng truyền thống và thu hút thêm những khách hàng mới.
- Tổ chức hội nghị khách hàng, tiến hành phân loại và lập danh mục khách hàng từ đó có các biện pháp tiếp cận bằng nhiều hình thức như: quảng cáo trên Đài truyền hình, Báo, in tờ rơi giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, tiện ích ngân hàng, khuyến mãi bằng lãi suất,phí…góp phần tăng nhanh số lượng khách hàng phục vụ.
- Phân tích tài chính và phân loại khách hàng để có cơ chế ưu đãi phù hợp với từng đối tượng khách hàng và thực hiện tốt chính sách khách hàng. Xử lý kịp thời những biến động lãi suất trên thị trường đề điều hành lãi suất cho vay, huy động phù hợp, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả trong kinh doanh.
● Tạo động lực cho hoạt động kinh doanh:
Kết hợp tốt lợi ích cá nhân và lợi ích chung toàn cơ quan, qua các chính sách khen thưởng kịp thời về huy động vốn, có ưu đãi xứng đáng với các cán bộ có thành tích tốt, đóng góp lợi ích nhiều cho Sở giao dịch đã tạo động lực phấn đấu tốt trong nội bộ cơ quan. Trong năm đã khen thưởng trên 30 lượt cán bộ có nhiều đóng góp trong huy động vốn, số vốn huy động đạt 800 tỷ đồng.
● Ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển sản phẩm mới:
Thực hiện trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ công tác của các phòng chuyên môn và Ban lãnh đạo, xây dựng hệ thống truyền tin nội bộ phục vụ công tác điều hành, ứng dụng nhanh các công nghệ mới trong cung cấp dịch vụ đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động, góp phần giảm bớt thời gian thực hiện và lao động thủ công, tăng tiện ích với khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh của Sở giao dịch.
● Kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Công tác tuyển dụng tuân thủ các quy định, quy trình thi tuyển để lựa chọn đội ngũ cán bộ mới có chất lượng tốt. Công tác luân chuyển cán bộ được đẩy mạnh nhằm tạo điều kiện cho cán bộ thích nghi với nhiều môi trường làm việc. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm được quan tâm thường xuyên, đặc biệt nhiều cán bộ trẻ được tin tưởng bổ nhiệm, qua đó đã phát huy tối đa năng lực, trí tuệ, sức trẻ, sức sáng tạo cho hoạt động kinh doanh của SGD.
Tạo nguồn nhân lực: bổ sung và tuyển mới cán bộ bố trí đầy đủ nhân sự cho các bộ phận để thực thi nhiệm vụ, các cán bộ được trang bị đầy đủ kiến thức về hoạt động ngân hàng, kỹ năng làm việc, trình độ công nghệ và ngoại ngữ, đáp ứng được yêu cầu mới trong xu thế cạnh tranh ngày càng lớn trên địa bàn. Công tác đào tạo cán bộ được chú trọng thường xuyên.
Giữ vững kỷ cương, kỷ luật, đảm bảo khách quan, công bằng, tạo sự đồng thuận trong cơ quan.
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SGD
2.2.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi chép, hạch toán vào sổ sách kế toán Ngân hàng. SGD NHNN&PTNT sử dụng các loại chứng từ và hệ thống tài khoản kế toán của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chứng từ kế toán HĐV sử dụng tại chi nhánh gồm nhiều loại nhằm phục vụ cho công tác hạch toán và theo dõi nguồn vốn huy động như:
- Chứng chỉ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.
- Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
- Các loại sổ tiết kiệm.
Khách hàng đến giao dịch chỉ phải làm việc với một giao dịch viên, mọi thủ tục chứng từ và rút tiền đều thực hiện một cửa, khi vượt qua một mức thu - chi đã phân quyền trước thì khách hàng sẽ sang gặp giao dịch viên khác. Chứng từ luân chuyển giữa các giao dịch viên trong từng bộ phận nghiệp vụ phải được luân chuyển trong nội bộ Ngân hàng (không qua tay khách hàng). Chứng từ thanh toán ra khác Ngân hàng như chuyển tiền, thanh toán bù trừ...thì luân chuyển qua mạng nội bộ, mạng liên ngân hàng, bưu điện hoặc giao nhận chứng từ trực tiếp giữa các ngân hàng có liên quan.
2.2.2 Quy trình kế toán HĐV qua tài khoản tiền gửi
Căn cứ quyết định 1498/2005/QĐ-NHNN ngày 13/10/2005 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế giao dịch một cửa áo dụng với các Tổ chức Tín dụng, để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác huy động vốn thống nhất và đồng bộ trong toàn hệ thống, SGD đã áp dụng chương trình kế toán "giao dịch một cửa". Theo đó toàn bộ nghiệp vụ kế toán HĐV được tác nghiệp trên máy, trong phần mềm quản lý hoạt động HĐV. Nghĩa là khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến quá trình nhận, chi trả tiền gửi; hạch toán và chi trả lãi tiền gửi thì kế toán phải kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ bằng giấy, đảm bảo sự khớp đúng với các thông tin trên máy. Sau khi kiểm tra, nếu đúng thì kế toán sẽ phản ánh kịp thời vào sổ sách kế toán đối với từng khách hàng. Việc tính lãi tiền gửi đều do chương trình xử lý tự động, các chứng từ và mẫu biểu được lập tự động trong chương trình.
Ngân hàng Nông Nghiệp mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng để nhận vốn và thực hiện thanh toán, mở thủ tục và sử dụng tài khoản, hạch toán thực hiện theo quy định hiện hành. NH nhận các loại tiền gửi của các khách hàng là các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức
Tiền gửi không kỳ hạn ( tiền gửi thanh toán)
Tiền gửi có kỳ hạn: từ 1 tháng trở lên (được tính tròn tháng)
Các loại tiền gửi khác
NH Nông nghiệp Việt Nam nhận tiền gửi của khách hàng bằng VNĐ, ngoại tệ (USD), và một số ngoại tệ có khả năng chuyển đổi khác.
Quy trình kế toán HĐV qua tài khoản tiền gửi thanh toán bao gồm các nội dung như mở tài khoản; nhận tiền gửi, chi trả tiền gửi và lãi…
Trước hết để giao dịch, khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng. Bộ phận kế toán giao dịch sẽ hướng dẫn khách hàng những thủ tục cần thiết. Tiếp đó hướng dẫn khách hàng viết giấy nộp tiền vào tài khoản rồi chuyển chứng từ cho kiểm soát viên. Khi nhận lại chứng từ từ kiểm soát viên, kế toán giao dịch sẽ ghi số hiệu tài khoản, mã số giao dịch vào giấy đăng ký mở tài khoản rồi trả lại cho khách hàng liên chứng từ theo quy định, còn một liên chuyển cho bộ phận quét chữ ký để lưu vào hệ thống.
2.2.2.1 Kế toán nhận tiền gửi
Ví dụ 1: Ngày 13/12/2009 công ty Cổ Phần Sản xuất và đầu tư xây dựng Hà Nội nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi thanh toán, số tiền là 200 tr đồng.
Căn cứ vào chứng từ gửi tiền của khách hàng bao gồm thông tin cá nhân, số tiền gửi, số tài khoản, bẳng kê nộp tiền mặt, nhân viên kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và hạch toán vào máy như sau:
Nợ: TK 101101: 200 tr đồng
Có: TK 421101( Cty CPSX và ĐTXD Hà Nội): 200 tr đồng
2.2.2.2 Kế toán chi trả tiền gửi
Khách hàng có thể rút tiền mặt tại máy ATM của hệ thống Agribank hoặc đến Ngân hàng nếu không sử dụng thẻ hoặc có nhu cầu muốn chuyển khoản.Khi đó khách hàng phải xuất trình chứng minh thư, hộ chiếu (đối với người nước ngoài). Kế toán sẽ kiểm tra thông tin của khách hàng trên máy vi tính, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng. Nếu số tiền rút nhỏ hơn số dư trên tài khoản, kế toán sẽ in chứng từ, đưa cho khách hàng ký sau đó sẽ trả tiền cho khách hàng và thông báo số dư mới họ biết. Trong trường hợp số tiền rút của khách hàng vượt quá hạn mức quy định của giao dịch viên phải có xác nhận của kiểm soát viên.
Ví dụ 2: Ngày 15/3/2010 Sở giao dịch nhận được uỷ nhiệm chi của Công ty CPSX và ĐTXD Hà Nội từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn số tiền 100 tr đồng cho Hợp tác xã Xuân Thanh có tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư phát triển Lai Châu.
Kế toán kiểm tra chứng từ, nếu đầy đủ hợp lệ sẽ hạch toán như sau:
Nợ: TK 421101 (Cty CPSX và ĐTXD Hà Nội): 100 tr đồng
Có: TK 5192 : 100 tr đồng
2.2.2.3 Kế toán trả lãi tiền gửi
Đối với hình thức tiền gửi không kỳ hạn, lãi được tính trả hàng tháng theo phương pháp tính lãi theo tích số, nếu khách hàng không lĩnh ra được kế toán nhập lãi vào gốc. Hiện này lãi suất không kỳ hạn ở SGD đối với VND là 3%/tháng. Hàng tháng kế toán sẽ hạch toán
Nợ: TK 80101
Có: TK 421101 (khách hàng)
Với chính sách huy động vốn hợp lý qua hình thức nhận tiền gửi khách hàng, Sở giao dịch đã đạt được kết quả như sau
Bảng 2.5 Tình hình huy động tiền gửi khách hàng
Đơn vị: tr đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Tiền gửi của khách hàng trong nước
2.908.520
63,05%
5.048.821
73.15%
Tổng VHĐ từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá
4.612.741
100
6.901.529
100
Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2008,2009
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ tiền gửi của khách hàng trong nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng huy động vốn và có xu hướng tăng qua các năm: năm 2008 tỷ trọng của tiền gửi khách hàng chiếm 63,05% tổng huy động, năm 2009 là 73,15% . Hơn nữa, từ năm 2008 đến năm 2009 có sự tăng mạnh mẽ trong việc huy động vốn qua tiền gửi khách hàng từ 2.908 tỷ lên 5.048 tỷ đồng. Điều này cho thấy hiệu quả của các hình thức huy động vốn tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn và khả năng tài chính tiềm tàng trong dân cư cũng như các doanh nghiệp Việt Nam. Năm 2008 là năm có nhiều khó khăn đối với nền kinh tế và là năm đặc biệt thử thách đối với hệ thống Ngân hàng, SGD đã có nhiều chính sách để tập trung triển khai các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện có và dịch vụ mới để củng cố và phát triển thị trường, giữ vững vai trò của mình trong hệ thống Ngân hàng, tạo điều kiện để có thể phát triển vững chắc trong năm 2009, và đã có được kết quả rất tốt. Cùng với sự đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ, nhân tố con người được SGD chú trọng và nâng cao về nhận thức, trách nhiệm, trình độ kế toán huy động vốn ngày càng được nâng cao, có thể tư vấn, hướng dẫn khách hàng khi có thắc mắc, thủ tục cũng đơn giản đi rất nhiều. Do đó đã thu hút người dân đến gửi tiền nhiều hơn. Mặt khác các dịch vụ ngân hàng tiện ích và hiện đại phát triển nhanh, đặc biệt là dịch vụ thẻ, dịch vụ tài khoản cá nhân nên đã thu hút được lượng tiền gửi lớn từ dân cư. Tuy nhiên, vì các khoản tiền gửi của dân cư tăng lên sẽ dẫn đến tổng khối lượng chứng từ, bút toán tăng lên rất nhiều, tính phức tạp của nghiệp vụ kế toán từ đó cũng tăng lên.
2.2.3 Quy trình kế toán huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ kế toán huy động vốn truyền thống của SGD và nó có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh, đời sống của nhân dân không ngừng nâng cao nên người dân có điều kiện tích luỹ hơn hay nói cách khác là khoản tiền nhàn rỗi nhiều hơn, hoạt động của các Ngân hàng cũng ngày càng mở rộng và đa dạng. Do đó, khách hàng đến ngân hàng gửi tiền tiết kiệm trở nên phổ biến và ngày càng tăng lên.
Hiện nay SGD NHNN % PTNT có những hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm như sau:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn là 1 tháng, 3 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: đây là hình thức tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi gồm 6 bậc
Tiền gửi tiết kiệm gửi góp: trong kỳ hạn gửi góp khách hàng phải gửi đều đặn theo định kỳ đã thoả thuận với Ngân hàng
Tiền gửi tiết kiệm có dự thưởng
Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ được đảm bảo giá trị theo vàng
Tiền gửi tiết kiệm bằng vàng
2.2.3.1 Kế toán nhận tiền gửi tiết kiệm
Khi khách hàng đến Ngân hàng để mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, kế toán giao dịch sẽ yêu cầu khách hàng phải có chứng minh thư nhân dân làm căn cứ để mở tài khoản. Tiếp đó, kế toán sẽ hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các thông tin như: họ tên, chứng minh thư, ngày cấp, nơi cấp, bảng kê các loại tiền gửi….theo mẫu của ngân hàng. Sau đó, kế toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ do khách hàng lập, nếu đúng thì sẽ tiến hành mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm cho khách hàng. Kế toán viên tiến hành viết sổ tiết kiệm, nhận thông tin vào hệ thống, ghi mã số khách hàng, số sổ tiết kiệm vào thẻ lưu rồi chuyển cho kiểm soát viên. Sau khi nhận lại chứng từ từ kiểm soát viên, kế toán giao dịch sẽ trả lại sổ tiết kiệm, chứng minh thư cho khách hàng và lưu lại thẻ lưu theo hồ sơ khách hàng ngay trong ngày. Trường hợp giao dịch một cửa và trong hạn mức phân quyền, giao dịch viên phải thu tiền trước sau đó mới lập sổ, ký tên trên sổ và lấy đủ chữ ký, dấu theo quy định.
Ví dụ 3: Ngày 5/4/2010 khách hàng Nguyễn Đức An đến SGD gửi tiền tiết kiệm theo hình thức tiết kiệm bậc thang kỳ hạn 12 tháng, lãi suất 10,45%/năm, số tiền 40.000.000 đ, loại tiền khách hàng gửi bao gồm 40 tờ 500.000 đ và 200 tờ 100.000đ. Sau khi hướng dẫn khách hàng làm thủ tục và kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lệ, kế toán sẽ hạch toán
Nợ: TK 101101 : 40.000.000 đ
Có: TK 423202 ( Nguyễn Đức An): 40.000.000 đ
2.2.3.2 Kế toán chi trả tiền gửi tiết kiệm
Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm giao dịch viên kiểm tra tính hợp lệ của sổ tiết kiệm và chỉ thực hiện trả vốn đối với những sổ hợp lệ:
Sổ gửi tiền hợp lệ là sổ do chi nhánh phát hành, không bị tẩy xoá, rách hoặc hư hỏng, chữ ký mẫu, CMT đúng với mẫu đã đăng ký tại NH
Giao dịch viên nhận sổ tiền gửi từ khách hàng, tính lãi tất toán sổ, in chứng từ giao dịch từ máy tính ( giấy rút tiền hoặc phiếu giao dịch), yêu cầu khách hàng ký tên, viết đầy đủ họ tên trên giấy rút tiền
Kiểm tra chữ ký mẫu của khách hàng và CMT
Nếu sổ gửi tiền hợp lệ ghi số tiền gốc, lãi trên sổ khách hàng, yêu cầu khách hàng ký tên, kiểm tra trên sổ tiền gửi
Ví dụ 4: Ngày 04/06/2009, khách hàng Nguyễn Tùng Chi đến ngân hàng xin rút sổ tiết kiệm kỳ hạn 4 tháng, số tiền gốc 50trđ, ngày gửi 04/02/2009, lãi suất 0.76%/ tháng, loại trả lãi sau.
Kế toán viên làm thủ tục thanh toán tiền cho khách hàng, trả toàn bộ gốc và lãi mà khách hàng được hưởng:
Nợ TK 421201/ 4 tháng ( Tùng Chi) : 50.000.000đ
Nợ TK491301 : 1.520.000đ
Có TK101101 : 51.520.000đ
2.2.3.3 Kế toán hạch toán và chi trả lãi
Hiện nay ới việc áp dụng công nghệ hiện đại trong Ngân hàng, hàng tháng máy tính sẽ tự động tính toán lãi phải trả cho khách hàng. Trong trường hợp khách hàng rút tiền trước hạn, kế toán phải thực hiện thoái chi bút toán lãi dự trả rồi tính toán lãi thực trả để thanh toán cho khách hàng.
Ví dụ 5: Ngày 20/6/2009, khách hàng Lê Diệp Anh đến ngân hàng gửi tiền tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng, số tiền 40 trđ; lãi suất 10,49%/năm, loại trả lãi sau. Vào ngày gửi tiền ở tháng kế tiếp, tức là vào ngày 20/7/2009 kế toán viên tại SGD sẽ tiến hành tính toán, phân bổ lãi phải trả dồn tích để ghi nhận vào chi phí. Phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được thực hiện theo nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Kế toán sẽ tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK80101 : 345.000
Có TK491301 : 345.000
Do các hoạt động của Ngân hàng đều được thao tác chính xác và nhanh chóng trên hệ thống máy tính nên việc giao dịch của khách hàng khi đến gửi tiền tiết kiệm rất đơn giản,tiết kiệm thời gian và thuận tiện. Bên cạnh đó, bộ phận kế toán giao dịch còn có thể tư vấn cho khách hàng hình thức gửi tiền tiết kiệm phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng cùng với phong cách giao dịch thân thiện, chuyên nghiệp tạo được ấn tượng tốt với khách hàng. . Vì vậy, trong thời gian vừa qua, cùng với sự nỗ lực của toàn SGD mà đặc biệt là các cán bộ kế toán huy động vốn, tình hình huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm đã đạt được kết quả sau:
Bảng 2.7: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị: tr đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tổng VHĐ qua tài khoản tiền gửi và phát hành GTCG
4.612.741
6.901.529
Tiền gửi tiết kiệm
1.349.066
1.822.092
Tỉ trọng/ VHĐ (%)
29,24%
27,27%
Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2008,2009
Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng huy động tiền gửi tiết kiệm tăng qua các năm qua, năm 2009 tiền gửi tiết kiệm tăng 473.026 tr đồng so với năm 2008 tương ứng 1,35 lần. Đây là kết quả đáng khích lệ thể hiện chính sách huy động tiền gửi tiết kiệm hợp lý của Ngân hàng với việc đa dạng các hình thức tiết kiệm, biểu phí lãi suất phù hợp đưa ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.Thực chất đây là khoản tiền nhàn rỗi mà khách hàng gửi vào với mục đích an toàn và hưởng lãi để chờ cơ hội cho một khoản đầu tư nào đó trong tương lai. Nguồn tiền này được đánh giá là rất có tiềm năng trong dân. Trong cơ cấu tiền gửi tiết kiệm thì khách hàng ưa thích loại tiền gửi có kỳ hạn vì được trả lãi cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, đặc biệt là hình thức tiết kiệm bậc thang đang được khách hàng sử dụng rất nhiều.
Tuy nhiên tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong tổng huy động vốn bằng tiền gửi và phát hành GTCG lại giảm qua các năm, từ 29,24% trong năm 2008 xuống 27,27% trong năm 2009, SGD cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp tiếp thị, quảng bá sản phẩm để thu hút tối đa nguồn vốn có tính ổn định cao này.
2.2.4 Quy trình kế toán huy động vốn qua việc phát hành giấy tờ có giá
Bên cạnh các hình thức huy động vốn qua tài khoản tiền gửi khách hàng, tiền gửi tiết kiệm, SGD còn thực hiện các đợt phát hành giấy tờ có giá. Hiện nay, các loại GTCG mà SGD đang huy động bao gồm giấy tờ có giá ngắn hạn, giấy tờ có giá dài hạn như trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi dài hạn.
2.2.4.1 Kế toán phát hành GTCG
Khi khách hàng đến Ngân hàng mua kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kế toán viên yêu cầu khách hàng viết giấy nộp tiền vào Ngân hàng và uỷ nhiệm chi theo quy định. Sau khi kiểm soát các yếu tố trên giấy nộp tiền, UNC, CMT tiến hành lập trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi cho khách hàng, vào sổ. Kế toán hạch toán như sau:
Ví dụ 6: Ngày 20/6/2009, khách hàng Lê Thị Mai đến SGD mua chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 12 tháng với lãi suất 17,5%/năm, mệnh giá 20.000.000đ, loại trả lãi sau.
Nợ: TK101101 : 20.000.000đ
Có: TK43101 : 20.000.000đ
2.2.4.2 Kế toán tiền lãi
Xét ví dụ trên, đến ngày 20 hàng tháng kế toán sẽ tiến hành phân bổ lãi vào chi phí, hạch toán:
Nợ: TK80301 : 300.000
Có: TK491201 : 300.000
2.2.4.3 Kế toán chi trả GTCG
GTCG đến hạn được Ngân hàng Nông nghiệp thanh toán, khách hàng không được rút trước hạn. Nếu đến hạn mà khách hàng không đến lĩnh, kế toán không nhập lãi vào gốc mà tiếp tục theo dõi cho đến khi khách hàng đến rút, khi đó ngân hàng sẽ tính và trả thêm cho khách hàng theo lãi suất không kỳ hạn cho thời gian quá hạn.
Nguồn vốn NH đã huy động được từ phát hành giấy tờ có giá cụ thể như sau:
Bảng 2.8 Tình hình huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Đơn vị: tr đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tổng VHĐ qua tiền gửi và phát hành GTCG
4.612.741
6.901.529
Phát hành GTCG
340.677
16.495
Tỉ trọng/ VHĐ (%)
7,38%
0,24%
Nguồn: Bảng cân đối chi tiết 2008,2009
Nguồn vốn theo hình thức này của SGD chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tổng vốn huy động. Năm 2009, nguồn vốn huy động theo hình thức này bị giảm mạnh vì trong năm ngân hàng không huy động nhiều đợt phát hành GTCG.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH
2.3.1 Những kết quả đã đạt được
Với vai trò và vị thế của mình cùng với sự cố gắng nỗ lực trong công tác thực hiện, Sở giao dịch NHNN & PTNT đã đạt được rất nhiều thành tựu trong những năm qua, đặc biệt là trong công tác kế toán huy động vốn:
Đổi mới cách thức giao dịch: từ ngày 13/10/2005 SGD đã áp dụng hình thức giao dịch một cửa. Cách thức giao dịch này đã giảm thiểu tối đa những thủ tục phức tạp cho khách hàng khi đến với NH, tạo sự thuận tiện và nhanh chóng. Hơn nữa công tác quản lý trong NH cũng thuận lợi hơn rất nhiều
Về chứng từ sử dụng: SGD đang áp dụng chương trình hiện đại hoá trong công tác kế toán nên các chứng từ được giảm bớt tạo sự thuận tiện cao nhất trong giao dịch với khách hàng.
Sử dụng các phần mềm tin học vào hoạt động kế toán: Thay vì phải hạch toán thủ công như trước đây, hiện nay hoạt động kế toán đã trở nên đơn giản và thuận tiện hơn nhờ rất nhiều phần mềm kế toán trên máy vi tính. Các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình giao dịch với khách hàng đều được máy tính thực hiện một cách tự động, đảm bảo sự chính xác cho từng nghiệp vụ.
Trình độ của các cán bộ kế toán không ngừng được củng cố: Trong thời gian vừa qua SGD đã cử nhiều cán bộ đi tập huấn cũng như đi thực tế về nghiệp vụ kế toán.
Về quy trình hạch toán: Ngày càng đơn giản và nhanh chóng hơn
Đạt được những thành tựu kể trên là nhờ các yếu tố sau:
Một là, lãnh đạo thường xuyên bám sát các chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của cả nước và thành phố, bám sát mục tiêu của ngành, nắm bắt được xu thế phát triển của nền kinh tế và cho những ý kiến chỉ đạo và những quyết định rõ ràng, đúng hướng để các bộ phận, đơn vị trong SGD thực hiện và đã đem lại hiệu quả như đã phân tích ở trên.
Hai là, ngân hàng luôn được sự quan tâm ủng hộ, giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và các phòng ban tại trung tâm điều hành cả về đường lối chiến lược, cơ chế nghiệp vụ và cơ sở vật chất, nguồn nhân lực.
Ba là, ngân hàng có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động, giàu năng lực, đoàn kết hăng hái. Hàng năm, ngân hàng thường tổ chức cho các cán bộ đi tập huấn nghiệp vụ để góp phần củng cố, bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực làm việc của các cán bộ ngân hàng. Với sự cố gắng của toàn thể cán bộ trong SGD, mỗi người góp một chút sức lực vào công cuộc chung của SGD để từ đó tạo nên sức mạnh tổng hợp cùng gánh vác công việc chung, SGD đã từng bước khắc phục được những khó khăn ban đầu để đạt được những thành tựu lớn hơn trong tương lai.
Bốn là, SGD đã và đang xúc tiến hoạt động quảng cáo, giới thiệu các tiện ích ngân hàng như thanh toán qua ngân hàng, khuyến khích người dân mở và sử dụng tài khoản, từ đó thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Năm là, SGD có nhiều hình thức khuyến khích phong trào thi đua của nhân viên trong ngân hàng trong đó có các cán bộ kế toán huy động vốn, thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể phát triển thêm khách hàng mới, tăng thêm nguồn vốn, mang lại hiệu quả thiết thực choSGD.
Sáu là, SGD đã đầu tư trang thiết bị tiên tiến để phục vụ cho công tác kế toán HĐV, chuyển sang mô hình giao dịch một cửa tạo ra tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch.
2.3.2 Những điểm hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công đạt được thì công tác kế toán huy động vốn của SGD còn có những hạn chế sau:
Thứ nhất, công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Máy ATM chưa có cơ chế xử lý trực tuyến nên để đảm bảo an toàn, SGD đã đưa ra một hạn mức giao dịch đối với số tiền rút mỗi lần và số lần rút tối đa trong một ngày của khách hàng, có nghĩa là khách hàng chỉ được rút tối đa trong hạn mức mà ngân hàng quy định. Điều này gây ra những bất tiện nhất định cho khách hàng.
Thứ hai, do hệ thống bảo mật của SGD chưa được quan tâm đúng mức nên nguy cơ gặp phải sự cố là rất lớn, có thể gây thiệt hại cho khách hàng và bản thân SGD. Hơn nữa việc khắc phục lại rất khó khăn, tốn kém và phức tạp
Thứ ba, về phong cách giao dịch có lúc xảy ra hiện tượng phục vụ chưa tốt, để khách hàng phải góp ý kiến.
Thứ tư, chính sách lãi suất chưa linh hoạt, SGD chưa chỉ ra được sự ưu đãi về lãi suất cho tiền gửi dài hạn. Hiện nay, lãi suất cho tiền gửi kỳ hạn dài của SGD không cao hơn rõ rệt so với lãi suất tiền gửi kỳ hạn ngắn.
Thứ năm, đội ngũ cán bộ kế toán của SGD có trình độ chuyên môn khá nhưng trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế. Trong giai đoạn SGD đang áp dụng mô hình giao dịch một cửa như hiện nay thì đòi hỏi ngoài trình độ chuyên môn, các cán bộ kế toán giao dịch phải am hiểu cả về tin học, tránh tình trạng khi máy móc gặp sự cố phải nhờ đến phòng thông tin điện toán, làm cho công việc bị gián đoạn, mất thời gian của ngân hàng cũng như của khách hàng.
Trên đây là những tồn tại mà ngân hàng cần sớm khắc phục để tăng khả năng huy động vốn, tăng nguồn lực cạnh tranh trong tương lai. Từ đó tạo cho SGD thế và lực mới để trong thời gian tới cùng góp sức vào việc khẳng định ví trí của NHNN&PTNT Việt Nam trên thị trường trong nước và cũng như trên thế giới.
Những tồn tại trên có thể xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
- Hạn chế trong công tác đào tạo nguồn nhân lực kế toán: mặc dù hàng năm SGD có tổ chức các đợt đi tập huấn cho các cán bộ kế toán nhưng những đợt tập huấn đó chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Hơn nữa, cán bộ còn chưa được trang bị kiến thức tin học từ trước( do chủ yếu là các cán bộ cũ) nên việc xử lý các nghiệp vụ trên máy tính còn mất nhiều thời gian và hiệu quả không cao.
- Nghệ thuật giao tiếp với khách hàng của các cán bộ kế toán giao dịch chưa được quan tâm đúng mức do chưa ý thức được vai trò của khách hàng là yếu tố sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNN & PTNT
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NHNH & PTNT TRONG NĂM 2010
Nâng cao hiệu quả quản trị điều hành, tăng cường lợi ích cho người sử dụng và cho khách hàng của ngân hàng, đồng thời từ điều kiện thực tế tại địa phương SGD xác định phương hướng nhiệm vụ năm 2010 như sau:
Duy trì mức tăng trưởng, đảm bảo cơ cấu hợp lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh.
Bám sát mục tiêu của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Tích cực khai thá nguồn vốn ổn định, thực hiện đầu tư có chọn lọc, chú trọng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng truyền thống, hạn chế cho vay trung và dài hạn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Tích cực khai thác mở rộng dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Chủ động trong thực thi chính sách tiền tệ, duy trì thanh khoản gắn với an toàn hoạt động, linh hoạt ứng phó kịp thời với những biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, tuân thủ các cơ chế, chỉ đạo của NHNNo Việt Nam
Thực hiện điều hành bình ổn tỷ giá linh hoạt theo định hướng và chỉ đạo của NH Nhà nước góp phần can thiệp, bình ổn thị trường ngoại hối
Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trực tiếp:
+ Nguồn vốn nội tệ 17.600 tỷ đồng, tăng 2.723 tỷ đồng so với đầu năm ( không bao gồm tiền gửi của các doanh nghiệp 3G)
+ Nguồn vốn ngoại tệ đạt 250.000 ngàn USD, tăng 70.000 ngàn USD so với đầu năm
+ Dư nợ nội tệ đạt 4.445 tỷ đồng, tăng 803 tỷ đồng so với đầu năm (không bao gồm dư nợ của các DN 3G)
+ Dư nợ ngoại tệ 210.0000 triệu USD tăng 49,86 triệu USD so với đầu năm
+ Dư nợ ngoại tệ 210.000 triệu USD tăng 49,86 triệu USD so với đầu năm
+ Tỷ lệ nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ
+ Tài chính kinh doanh có lãi, đủ quỹ tiền lương, thưởng theo quy định
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
Đối với mỗi Ngân hàng, nguồn vốn huy động được giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nó mang tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của bản thân NH, là cơ sở để NH phục vụ nhu cầu về vốn cho xã hội. Do đó, khả năng huy động vốn của các NH cũng có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của nền kinh tế, nếu hệ thống này hoạt động tốt, luôn sẵn sàng cung cấp vốn sẽ là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước.Trong thời gian vừa qua, SGD đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực như: giữ vững thị trường và khách hàng truyền thống, tăng cường giao lưu mở rộng khách hàng mới. Đồng thời xử lý tốt, có hiệu quả lãi suất huy động vốn và điều chỉnh kịp thời, phù hợp với từng thời điểm nên có tác dụng thu hút vốn. Tuy nhiên nếu SGD chỉ dừng lại ở đó mà không tiếp tục tăng cường các biện pháp tốt thì sẽ không đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác. Vì vậy, để tăng cường công tác huy động vốn trong ngân hàng thì mảng kế toán huy động vốn cũng cần phải:
3.2.1 Đẩy mạnh và hoàn thiện hơn nữa ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán huy động vốn
Ngành Tài chính Ngân hàng của Việt Nam đang trải qua một sự biến đổi cơ bản trong sự hội nhập kinh tế thế giới. Sự cạnh tranh đang trở nên gay gắt giữa các NH trong nước và nước ngoài. Đây chính là động lực để các NH sử dụng đến các giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông. Hoạt động NH có những yêu cầu về truyền thông phức tạp với nhiều thiết bị và nhu cầu gia tăng cho sự lưu động, hơn nữa cần phải đem tới một kinh nghiệm nâng cao chất lượng khách hàng và nhân viên. Hiện đại hoá công nghệ sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra công nghệ hiện đại còn giúp ngân hàng mở rộng thêm loại hình dịch vụ cũng như thị trường hoạt động của mình. Mảng công nghệ thông tin của SGD đã có rất nhiều cải tiến trong những năm vừa qua, đặc biệt là hệ thống Corebanking đã được triển khai nhưng cần hoàn thiện hơn nữa về công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán huy động vốn:
Lựa chọn giải pháp kỹ thuật công nghệ phù hợp, đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ hiện đại kết nối liên thông từ SGD đến các chi nhánh
Triển khai hiệu quả các đề án , dự án hiện đại hoá NH và tiến tới hội nhập với các NH trong khu vực và thế giới
Tiếp tục xây dựng hệ thống quản lý NH theo hướng tập trung hoá tài khoản, xử lý dữ liệu tập trung.
Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu cho quá trình đổi mới công nghệ, hiện đại hoá ngân hàng
NHNN & PTNT là một trong những NH hoàn thành việc xây dựng Corebanking và triển khai ứng dụng có hiệu quả sớm nhất trong hệ thống NH Việt Nam, với tiềm lực tài chính và nguồn nhân lực công nghệ mạnh, NH đã phát huy được sức mạnh của mình, nâng cao được chất lượng hoạt động nghiệp vụ và có điều kiện phát triển được nhiều dịch vụ tiện ích NH hiện đại.
3.2.2 Hoàn thiện quy trình kế toán huy động vốn
Quy trình kế toán là yếu tố nòng cốt trong hoạt động kế toán của Ngân hàng, nó trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng kế toán. Một quy trình kế toán rõ ràng và việc đối chiếu các số liệu kế toán thường xuyên sẽ giúp giảm bớt các giao dịch không chính xác hoặc không nhất quán, do đó giảm thời gian phải giải quyết các sai sót này đồng thời cung cấp số liệu kế toán đáng tin cậy hơn. Hơn nũa, quy trình kế toán rõ ràng, trách nhiệm được phân công rõ ràng và hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp các kế toán viên làm việc độc lập hơn, hiệu quả hơn.
SGD cần hoàn thiện hơn nữa quy trình kế toán bằng cách hiện đại hoá phần mềm kế toán, đơn giản thủ tục nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc an toàn, hợp lý, tạo sự thuận tiện nhanh chóng tối đa cho khách hàng .
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế toán
Cán bộ kế toán huy động vốn là nhân tố quyết định đến toàn bộ hoạt động của kế toán huy động vốn. Bởi lẽ nếu SGD có được ứng dụng trang thiết bị, công nghệ thông tin hoàn hảo và hiện đại đến đâu đi chăng nữa mà không có cán bộ kế toán giỏi thì công việc sẽ không thể suôn sẻ được.
Để sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất, SGD nên chú ý ngay từ khâu tuyển dụng. Tổ chức tuyển dụng công khai, rộng rãi với hình thức hợp lý, tìm kiếm những ứng viên có khả năng và phù hợp với công việc nhất. Hiện nay nguồn nhân lực nước ta trẻ và dồi dào, với chính sách phù hợp chắc chắn Sở sẽ thu hút rất nhiều ứng viên chất lượng
Tổ chức các lớp đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho kế toán viên, nhất là đội ngũ lãnh đạo, cán bộ cơ sở. Đặc biệt cần hướng dẫn đội ngũ nhân viên kế toán ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động NH hiện nay, đáp ứng yêu cầu về nhân lực đặc thù trong SGD. Bên cạnh nâng cao về nghiệp vụ, cần bồi dưỡng nhân viên về văn hoá giao tiếp với khách hàng, xây dựng một bộ mặt với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tận tình cho SGD
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế toán phải gắn liền với đổi mới phương thức sử dụng nguồn nhân lực nhằm tận dụng có hiệu quả lợi thế về con người để phát triển. Phải có cơ chế khuyến khích, trọng dụng nhân tài vì đây là những hạt nhân tạo sự đột phá cho phát triển. Bố trí cán bộ đúng với sở trường cá nhân, đồng thời tạo môi trường để nhân tài thể hiện mình và cống hiến.
3.2.4 Các biện pháp hỗ trợ khác
Ngoài những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán huy động vốn HĐV như đã nêu ở trên thì phải có những giải pháp nâng cao hoạt động HĐV của ngân hàng như:
3.2.4.1. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn.
- Ví dụ như SGD có thể áp dụng các hình thức huy động dài hạn, có mục đích như: tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm mua nhà ở, tiết kiệm mua sắm phương tiện đắt tiền, tiết kiệm học đường,…đây là một trong những hình thức tiết kiệm gần giống như những dịch vụ của lĩnh vực bảo hiểm.
- Ngân hàng cũng cần tính toán chính xác lượng vốn cần thiết trong từng thời kỳ, từ đó có chính sách huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá một cách thích hợp vì đây là nguồn vốn dài hạn tương đối ổn định đối với ngân hàng.
- Phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ theo hướng tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng. Đảm bảo cung cấp tốt nhất các tiện ích của dịch vụ này cho khách hàng và người dân. Thông qua đó thu hút người dân, khách hàng quan hệ giao dịch và mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, góp phần thúc đẩy tăng cường nguồn vốn huy động.
- Ngoài ra SGD phải đa dạng hoá các loại tiền huy động (không chỉ bó hẹp ở huy động vốn bằng VNĐ, USD và EUR mà cần mở rộng HĐV bằng các ngoại tệ khác như: GBP, JPY…).....
3.2.4.2. Thực hiện chích sách lãi suất huy động linh hoạt.
Đối với khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân, lãi suất là yếu tố quan trọng quyết định tới nhu cầu gửi tiền vào Ngân hàng. Một mức lãi suất huy động cao tương đối so với các dạng đầu tư khác sẽ kích thích khách hàng gửi tiền để được hưởng một khoản thu nhập lớn hơn trong tương lai.
- Phải phát huy tốt vai trò của công cụ lãi suất, nắm bắt kịp thời biến động lãi suất của thị trường, nghiên cứu biểu lãi suất một cách linh hoạt và hợp lý trong từng thời kỳ, trong phạm vi và quyền hạn cho phép của SGD; vừa đảm bảo thu hút khách hàng, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh lâu dài.
- Chính sách lãi suất cũng cần thể hiện sự khác biệt giữa lãi suất của tiền gửi ngắn hạn với tiền gửi trung, dài hạn nhằm kích thích nhu cầu gửi tiền có kỳ hạn của khách hàng và thể hiện sự khác biệt giữa tiền gửi nội tệ và tiền gửi ngoại tệ để huy động được nguồn vốn ngoại tệ khá dồi dào trong dân cư.
Tuy vậy, việc nghiên cứu một cách kỹ lưỡng để đưa ra một chính sách lãi suất hợp lý và linh hoạt không phải dễ dàng. Việc tăng lãi suất có thể thu hút mạnh mẽ lượng tiền gửi vào ngân hàng nhưng nó có thể đẩy chi phí vốn lên cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận.Vì thế biện pháp mở rộng VHĐ thông qua công cụ lãi suất không nên do nhu cầu cạnh tranh giành thị phần mà cần xuất phát từ nhu cầu vốn thực sự của ngân hàng và tình hình cung cầu vốn trên thị trường.
Trong trường hợp ngân hàng muốn đưa ra một chích sách lãi suất huy động hấp dẫn cần phải đảm bảo một số yêu cầu như: phải tìm được nguồn đầu tư cho vay với mức sinh lời cao để bù đắp chi phí đầu vào hoặc phải xây dựng được một danh mục tiền gửi có số dư lớn và có tính ổn định cao…
3.2.4.3. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong hoạt động ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ thường xuyên, tác động hỗ trợ nhau. Nguồn vốn là cơ sở, tiền đề để ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Còn sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để ngân hàng xác định nguồn vốn cần huy động. Vì vậy, SGD cần đưa ra các giải pháp thích hợp để việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả:
- Thường xuyên bám sát chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội, bám sát mục tiêu, biện pháp của ngành trong từng giai đoạn. Trên cơ sở thu nhập thông tin, báo cáo nhận được từ các ngân hàng cơ sở, tín hiệu từ thị trường,thường xuyên phân tích nhu cầu tăng trưởng tài sản của chúng và khả năng đáp ứng bằng nguồn vốn tự huy động được, để cân đối nguồn vốn trong toàn SGD.
- Thực hiện phương châm cho vay an toàn - hiệu quả. Tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ an toàn vốn trong kinh doanh như: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, nợ quá hạn trên tổng dư nợ…
- Luôn coi trọng chất lượng tín dụng, kiên quyết không vì sực ép tăng trưởng mà linh động bỏ qua điều kiện, quy trình tín dụng. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra, thanh tra, đi sâu sát đơn vị, quản lý chặt các dư nợ, kiên quyết xem xét thu hồi nợ có vấn đề…
- Định kỳ phải phân loại nợ, tổ chức đánh giá phân tích các khoản nợ, xếp hạng khách hàng tín dụng theo chuẩn mực Quốc tế, nâng cao chất lượng công tác thông tin khách hàng, thông tin phòng ngừa rủi ro.
- Hiện đại hoá thông tin quản lý để quản trị, điều hành nguồn vốn có hiệu quả, phù hợp với sử dụng vốn.
- SGD cần cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn, đảm bảo sự tương ứng về thời hạn và lãi suất sao cho nguồn vốn nào thì cho vay loại hình đó. Tuy nhiên, trong điều kiện có sự chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và cho vay, ngân hàng có thể cân đối vốn cho vay bằng cách: nếu có nguồn vốn ngắn hạn có tính ổn định cao hoặc nguồn vốn thường xuyên luân chuyển thì ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung dài. Việc sử dụng tất nhiên phải chú ý đến một tỷ lệ nhất định.
3.2.4.4. Thực hiện tốt chích sách khách hàng và chiến lược Marketing.
Trong kinh doanh ngân hàng, sự thành công hay thất bại của ngân hàng đều liên quan tới khách hàng. Khách hàng có quyền lựa chọn bất kỳ một ngân hàng nào để gửi tiền, vay tiền hoặc giao dịch thanh toán. Với sự xuất hiện của hàng loạt ngân hàng mới, cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Nếu các ngân hàng không quan tâm đến chiến lược khách hàng thì ngân hàng đó khó mà tồn tại và phát triển được.
Trước hết, SGD cần nắm bắt nhanh chóng và chính xác nhu cầu của khách hàng để có thể đáp ứng kịp thời. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu để đưa thông tin về các dịch vụ của ngân hàng để đông đảo dân chúng biết đến dịch vụ đó.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần tổ chức tốt bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin; trả lời thắc mắc của khách hàng, tư vấn giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, xây dựng văn hoá giao dịch trong ngân hàng.
3.2.4.5. Phát huy tối đa yếu tố con người.
Đây không chỉ là giải pháp trước mắt mà còn về lâu dài nhằm phát triển vững chắc hoạt động kinh doanh của SGD. Trước hết, Ban giám đốc của SGD phải có biện pháp cụ thể hơn trong chỉ đạo điều hành hoạt động HĐV, như vạch ra một chính sách HĐV thích hợp, làm tốt hoạt động Marketing, quảng cáo,tuyên truyền tổ chức hội nghị khách hàng… Thực hiện đoàn kết nội bộ, kiên quyết chống lại mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp gây ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu của ngân hàng. Bằng nhiều chính sách động viên, khuyến khích cán bộ công nhân viên và chính sách khách hàng để thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Ngân hàng cũng cần có chính sách đào tạo và đào tạo lại cán bộ để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ; nâng số cán bộ nghiệp vụ giỏi lên để hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải đổi mới tác phong giao tiếp, đề cao văn hoá kinh doanh. Các nhân viên ngân hàng cũng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Do đó nhân viên ngân hàng phải tạo được phong cách thân thiện, tận tình, chu đáo, cởi mở…tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa, cán bộ ngân hàng phải có trình độ để có thể thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng hơn. Từ đó góp phần xây dựng hình ảnh uy tín của SGD đối với khách hàng gửi tiền.
Kết quả hoạt động của SGD là sự kết hợp sức mạnh, sự sáng tạo, cố gắng phấn đấu của cả một tập thể. Điều đó góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong hiện tại và tương lai.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SGD NHNN&PTNN VIỆT NAM.
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ.
- Tiếp tục củng cố và sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật. Xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ đối với hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ trong xu thế hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, cải tiến và sớm hoàn thiện các quy chế, tiêu chuẩn của hệ thống thanh toán; các quy chế về bảo mật, an toàn cho quá trình thanh toán, các quy trình nghiệp vụ có liên quan đến thanh toán điện tử.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết về hệ thống quy phạm, tổ chức triển khai về môi trường kinh tế xã hội để thực hiện các nghiệp vụ làm phong phú thêm các công cụ tài chính, mở ra lĩnh vực kinh doanh mới cho ngân hàng.
- Có chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với hệ thống ngân hàng trong nước để có đủ sức mạnh cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ thống ngân hàng trong nước đối với nền kinh tế. Việc đổi mới hiện đại hoá công nghệ phải được thực hiện đồng bộ giữa các ngân hàng mới phát huy được hiệu quả hoạt động, mặt khác đòi hỏi rất nhiều vốn và công nghệ. Do đó, nhà nước cần hỗ trợ giải pháp và vốn cho ngân hàng trong việc nâng cấp đổi mới trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Chính phủ cần hoàn thiện cơ chế chính sách để đẩy mạnh quá trình đổi mới, đặc biệt là tiến trình cổ phần hoá các NH, trong đó chính phủ cần có hướng dẫn cụ thể cho đặc thù hoạt động của các NHTM khi cổ phần hoá.
- Chính phủ cần phát triển, tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả TTCK bởi TTCK và hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, kết hợp và tác động đến nhau cùng phát triển. Nếu chính sách tiền tệ duy trì lãi suất trên thị trường tiền tệ ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của TTCK, ngược lại TTCK phát triển chính là cung cấp thông tin nhạy bén, phản ánh chính xác hoạt động kinh tế cho NHTW. Qua đó giúp NHTW đưa ra các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ phù hợp, nâng cao năng lực điều tiết đối với nền kinh tế.
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.
NHNN&PTNT Việt Nam chịu sự quản lý của NHNN. Vì vậy trong công tác huy động vốn cũng như trong hoạt động kinh doanh khác của NHNN&PTNT Việt Nam cần có sự chỉ đạo, hướng dẫn từ NHNN, tạo điều kiện cho ngân hàng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
- NHNN cần thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, phù hợp với biến động của thị trường thông qua việc sử dụng hữu hiệu các công cụ chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo việc làm cho người lao động. Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ theo hướng sử dụng đồng bộ các công cụ, sử dụng hiệu quả các công cụ gián tiếp, theo sát tín hiệu thị trường.
- Ban hành và áp dụng linh hoạt các chuẩn mực kế toán quốc tế và lĩnh vực ngân hàng nhằm phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của TCTD theo thông lệ quốc tế, từ đó giúp các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế, các khách hàng có căn cứ đánh giá đúng đắn, giúp NHNN thêm một công cụ hữu hiệu điều chỉnh hoạt động của các NHTM.
- Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện cần thiết cho quá trình triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do WB tài trợ.
- Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống NHTM nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Xây dựng chiến lược tổng thể về cạnh tranh và hội nhập.
3.3.3. Kiến nghị với NHNN&PTNT Việt Nam.
- NHNN&PTNT Việt Nam cần xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh toàn ngành, phù hợp với thực tế từng địa phương, từng thời kỳ của nền kinh tế.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị,cơ sở hạ tầng, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng.
- Thường xuyên tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu nhập ý kiến đóng góp từ cơ sở, góp phần đề ra các văn bản phù hợp với tình hình thực tế.
- NHNN&PTNT Việt Nam nên xây dựng chương trình đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong chương trình đào tạo phải đảm bảo trang bị những kiến thức thị trường tổng hợp. Có chính sách bồi dưỡng và thu hút nhân tài vào làm việc.
- Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng bổ sung thêm các dịch vụ tiện ích đi kèm. Xây dựng và điều hành chính sách sản phẩm phải phù hợp với từng đặc điểm từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ với việc đổi mới, cải tiến quy trình, thủ tục cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
KẾT LUẬN
Trong lĩnh vực hoạt động của NHTM, hoạt động huy động vốn được các ngân hàng quan tâm hàng đầu. Và để các nhà quản trị ngân hàng có thể quản lý và đề ra các chính sách huy động vốn phù hợp thì bộ phận kế toán huy động vốn giữ vị trí quan trọng trong việc cung cấp số liệu, thông tin của hoạt động huy động vốn.
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội để phát triển. Nhu cầu vốn của nền kinh tế cũng tăng cao. Trong điều kiện các tổ chức tài chính phi ngân hàng chưa phát triển thì ngân hàng là kênh dẫn vốn chủ yếu của nền kinh tế. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế thì hệ thống NHNN&PTNT nói chung và SGD nói riêng đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi đổi mới phương thức huy động vốn, đặc biệt là công tác kế toán huy động vốn. Quá trình đổi mới này thực sự là vấn đề bức xúc và cần thiết đối với thực tế tại ngân hàng.
Chính vì vậy, bài chuyên đề đã khái quát được lý luận chung về hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển củaSGD, đặc biệt đã nêu bật được thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh. Từ đó đánh giá những kết quả mà chi nhánh đã đạt được, những mặt còn tồn tại; tìm ra nguyên nhân để đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại SGD NHNN&PTNT trong tình hình mới hiện nay. Tuy nhiên, do hoạt động ngân hàng rất đa dạng, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau nên những gì mà bài chuyên đề nêu ra chỉ là một phần nhỏ. Để hoàn thiện cần tiếp tục nghiên cứu sâu, rộng hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động kế toán huy động vốn nói riêng; đưa hoạt động của SGD ngày càng phát triển an toàn và hiệu quả, góp phần vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Do thực tế phong phú, đa dạng trong kinh doanh và do thời gian thực tập cũng như trình độ bản thân còn hạn chế nên bài chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô chú trong ngân hàng để bài chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Giáo trình Kế toán Ngân hàng - Đồng chủ biên: TS Nguyễn Thị Thanh Hương, NGƯT Vũ Thiện Thập
2, Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài – NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3, Giáo trình Ngân hàng thương mại - Chủ biên: PGS.TS Phan Thị Thu Hà – NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
4, Tạp chí Ngân hàng
5,
6,
7,
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày ....... tháng ...... năm 2010.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà Nội, ngày ....... tháng ...... năm 2010.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25581.doc