Để thành công trong hoạt động kinh doanh không phải là bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể đạt được một cách dễ dàng mà nó đòi hỏi phẳi có những nhận thức đứng đắn về nhu cầu thị trường., bản thân doanh nghiệp cũng như về đối thủ cạnh tranh. Nhận thức và nắm vững vấn đề này mới có thể tồn tại và phát triển, đứng vững trên thương trường. Đó chính là những bí quyết thành công của những doanh nghiệp đã và đang phát triển trên thị trường.
Nhận thức và thấy rõ được tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu không những đã và đang phát huy mọi nỗ lực nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống kênh phân phối và biến nó trở thành một công cụ sắc bén, có hiệu quả cho hoạt động cạnh tranh trên thị trường. Những thành tựu mà công ty có được như ngày hôm nay không phải là dễ dàng mà nó là kết quả của sự phấn đấu làm việc không mgừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong hệ thống kênh phân phối nói riêng và tất cả các bộ phận chức năng khác nói chung. Đồng thời cũng có sự đóng góp của những chính sách quản lý nhanh nhậy, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống kênh phân phối sản phẩm.
Hiện nay hệ thống kênh phân phối của công ty vẫn chưa hoà toàn hoàn chỉnh những gì mà hệ thống kênh phân phối đạt được cũng đã nói lên được nhiều điều như là đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, có thể cạnh tranh đuợc với các đối thủ cạnh tranh lớn. Sắp tới hệ thống kênh phân phối của công ty sẽ phát triển trên một qui mô rộng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và tiến tới chiếm lĩnh thị trường.
Tuy thời gian thực tập tại công ty không nhiều nó dã giúp cho em rất nhiều điều bổ ích, bổ sung nhiều kiến thức thực tế, cho em nhìn được một cách bao quát về thị trường kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu. Điều này giúp em có kiến thức và nhiều kinh nghiệm hơn trong lĩnh vực kinh doanh này. Một lần nữa em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn em thực tập cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
58 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1700 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động phân phối sản phẩm nhập khẩu của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
es Pty Ltd – Úc, nhà cung cấp duy nhất trên toàn thế giới Giải pháp chống sét toàn diện “SIX POINT PLAN SOLUTION”.
Năm 2006 chuyển đổi từ Chi nhánh Công ty TNHH kỹ thuật điện Toàn Cầu thành Chi nhánh Công ty cổ phần kỹ thuật điện Toàn cầu theo Quyết định số 0113010006 ngày 21/02/2006 của Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà nội cấp.
Sau bảy năm hoạt động, ứng dụng những kỹ thuật chống sét tiên tiến nhất Chi nhánh Công ty kỹ thuật điện Toàn Cầu đã khảo sát, thiết kế, cung cấp thiết bị và lắp đặt hệ thống chống sét cho hơn 600 khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trên cả nước, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, hàng không, viễn thông và phát thanh truyền hình.
1.2. Hoạt động của công ty
* Trụ sở chính:
- Tên gọi: Công ty cổ phần kỹ thuật điện Toàn Cầu (GLTVN)
- Địa chỉ: Toà nhà Waseco số 10 Phổ Quang, quận Tân Bình , TP. Hồ Chí Minh,
- Điện thoại : (84-4) 08-9973955 fax: (84-4) : 08-9973956 Email: www.glt.com.vn
* Chi nhánh tại Hà nội:
Tên gọi: Chi nhánh Công ty Cổ phần kỹ thuật điện Toàn Cầu ( GLTHN)
- Địa chỉ: Toà nhà Hanesc số 152 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà nội
- Điện thoại : (84-4) 2660553 fax: (84-4) : 2660552 Email: www.glt@fmal.vnn.vn * Các ngành kinh doanh chính:
Mua bán thiết bị điện, điện tử, máy phát điện, thiết bị chống sét: từ tháng 10/1996.
Mua bán thiết bị điện, điện tử, máy phát điện, thiết bị chống sét; thiết bị phòng cháy, chữa cháy, thiết bị chống trộm, kiểm tra bảo vệ an ninh, an toàn, camera quan sát thiết bị chiếu sáng, dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các sản phẩm do doanh nghiệp bán ra: từ tháng 11/2001.
Mua bán thiết bị điện, điện tử, máy phát điện, thiết bị chống sét. Đại lý ký gửi hàng hóa, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, thiết bị chống trộm, kiểm tra bảo vệ an ninh, an toàn, camera quan sát; thiết bị chiếu sáng. Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các sản phẩm do doanh nghiệp bán ra. Xây dựng dân dụng công nghiệp từ 24/06/2002.
Mua bán thiết bị điện, điện tử, máy phát điện, thiết bị chống sét. Đại lý ký gửi hàng hóa, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, thiết bị chống trộm, kiểm tra bảo vệ an ninh, an toàn, camera quan sát; thiết bị chiếu sáng. Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các sản phẩm do doanh nghiệp bán ra. Xây dựng dân dụng công nghiệp. Dịch vụ thiết kế, sửa chữa, bảo trì, mua bán thiết bị điện lạnh, thiết bị điều khiển, thiết bị tự động trong công nghiệp và dân dụng: từ 11/10/2002.
Giá vốn hàng bán tăng, đối thủ cạnh tranh lớn, chi phí cho hoạt động doanh nghiệp cũng tương đối cao, vậy nên doanh nghiệp cần phải khắc phục nhược điểm này để tốc độ phát triển của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Thuận lợi của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có đội ngũ công nhân viên lành nghề chủ yếu là kỹ sư , tiến sỹ .. .hoạt động trong nhiều ngành nghề kỹ thuật tham gia, doanh nghiêp kinh doanh sản phẩm phong phú, đa dạng, có tiền đề phát triền tốt… Doanh nghiệp cần phát huy những thế mạnh này để nâng cao lợi nhuận hơn cho những năm sau.
1.3. Mô hình tổ chức bộ máy Quản trị của Công ty:
1.3.1. Mô hình tổ chức Bộ máy:
Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần kỹ thuật Điện Toàn Cầu đó là mô hình trực tuyến . Cơ cấu tổ chức của công ty gồm có Chủ tịch hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng và 300 nhân viên, với 80% tốt nghiệp ĐH và trên đại học, trong đó 60% thuộc các ngành điện điện tử và viễn thông chia thành các bộ phận:
Phòng kinh doanh: gồm 100 kỹ sư tốt nghiệp đại học kỹ thuật.
Phòng Dự án: gồm 30 kỹ sư tốt nghiệp đại học kỹ thuật.
Phòng nghiên cứu và phát triển: 20 tiến sĩ hệ thống điện và 05 thạc sĩ và 05 kỹ sư.
Tổng hợp: gồm 20 nhân viên phụ trách kế toán, xuất nhập khẩu và văn phòng.
Lắp đặt và bảo hành, bảo trì: gồm 30 nhân viên có nhiều kinh nghiệm và các nhóm chuyên nghiệp đã thực hiện tốt việc lắp đặt và bảo trì cho các công trình của chúng tôi.
Chi nhánh công ty Cổ phần kỹ thuật điện Toàn cầu là công ty con của công ty cổ phần kỹ thuật điện Toàn Câu cũng tổ chức mô hình tương tự như công ty mẹ đó là mô hình trực tuyến nhưng do qui mô nhỏ hơn nên cơ cầu của Chi nhánh bao gồm: giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng và 100 nhân viên, với 80% tốt nghiệp ĐH và trên đại học, trong đó 60% thuộc các ngành điện điện tử và viễn thông chia thành các bộ phận:
Phòng kinh doanh: gồm 50 kỹ sư tốt nghiệp đại học kỹ thuật.
Phòng Dự án: gồm 10 kỹ sư tốt nghiệp đại học kỹ thuật.
Phòng nghiên cứu và phát triển: 10 tiến sĩ hệ thống điện và 05 thạc sĩ và 05 kỹ sư.
Tổng hợp: gồm 10 nhân viên phụ trách kế toán, xuất nhập khẩu và văn phòng.
Lắp đặt và bảo hành, bảo trì: gồm 20 nhân viên có nhiều kinh nghiệm và các nhóm chuyên nghiệp đã thực hiện tốt việc lắp đặt và bảo trì cho các công trình của chúng tôi.
Sơ đồ 1: Sơ đồ Tổ chức Bộ máy Quản lý của Chi nhánh công ty cổ phần kỹ thuật điện Toàn Cầu:
T.PHÒNG KINH DOANH
T. PHÒNG DỰ ÁN
KẾ TOÁN TRƯỎNG
T. PHÒNG KỸ THUẬT
NHÂN VIÊN KINH DOANH
NHÂN VIÊN DỰ ÁN
KẾ TOÁN VIÊN, VĂN PHÒNG, XUẤT .N.KHẨU
NHÂN VIÊN KỸ THUẤT
GIÁM ĐỐC
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cuả các bộ phận trong bộ máy:
a. Giám đốc chi nhánh:
Điều hành mọi hoạt động kinh doanh của toàn bộ chi nhánh, trực tiếp là Phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng kỹ thuật và gián tiếp là tất cả các nhân viên trong chi nhánh, có quyền quyết định mọi vấn đề phát sinh trong phạm vi quyền hạn của mình và phải chịu hoàn toán trách nhiệm trước giám đốc của Tổng Công ty
b. Phó giám đốc chi nhánh:
Điều hành hoạt động kinh doanh của phòng kinh doanh và phòng dự án của chi nhánh, có quyền quyết định mọi vấn đề kinh doanh và dự án trong phạm vi quyền hạn của mình và phải chịu trách nhiệm báo cáo trước giám đốc chi nhánh, chịu sự quản lý và điều hành của giám đốc chi nhánh
c. Trưởng phòng dự án:
Có trách nhiệm nghiên cứu và triển khai các dự án, tham gia đấu thầu, hồ sơ thầu, theo dõi các dự án … và có nhứng quyền hạn nhất định theo bảng phân công nhiêm vụ , điều hành mọi hoạt động của Bộ phận dự án.
d. Trưởng phòng kinh doanh:
Chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về các vấn đề mà phòng kinh doanh phụ trách như: doanh số, khách hàng…. Có quyền quyết định mọi vấn đề theo bảng mô tả công việc đã được phê duyệt đầu năm.
e.Kế toán trưởng chi nhánh:
Điều hành, giám sát và chịu trách mọi hoạt động về tài chính và nhân sự của phòng kế toán và nhân sự trong phạm vi quyền hạn của mình , chịu trách nhiệm giải trình với các cơ quan thuế, cơ quan pháp luật khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc chi nhánh.
g. Trưởng phòng kỹ thuật
Chịu trách nhiệm lắp đặt, giao hàng, bảo hành các sản phẩm hàng hoá do chi nhánh bán ra, có trách nhiệm báo cáo hàng tuấn với Giám đốc chi nhánh về những công việc đã làm trong tuần, những khó khăn vướng mắc để tìm biện pháp khắc phục kịp thời.
1.4. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong Bộ máy:
Do công ty tổ chức mô hình quản lý trực tuyến nên các bộ phận trong cùng một hệ thống công ty chịu sự giám sát và ràng buộc lấn nhau , đặc biệt là chi nhánh áp dụng theo quy trình ISO 9001-2000 thì vấn đề này lại càng được coi trọng, chẳng hạn khi có một vấn đề nào phát sinh của từng bộ phận thì nhân viên đề đạt nguyện vọng lên các trưởng phòng, nếu là theo đường ngang thì các trưởng phòng bàn bạc và cho ý kiến và nều không thì tuỷ từng trưởng hợp giám mà các trưởng phòng báo cáo trực tiếp với giám đốc hay phó giám đốc chi nhánh, song dù có làm theo qui trìn nào đi chăng nữa thì mục đích của toàn thể nhân viên là đưa công ty ngày càng phát triển tốt hơn.
2. Thực trạng phân phối các sản phẩm nhập khẩu của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu.
2.1. Để nhập khẩu thiết bị và linh kiện, Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu sử dụng cách thức duy nhất để nhập khẩu, đó là liên hệ trực tiếp với các hãng sản xuất nước ngoài mà không thông qua hệ thống trung gian, hình thức nhập khẩu trực tiếp. Công ty sau khi nhập khẩu máy móc hàng về sẽ tiếp tục chuyển cho khách hàng, hàng hoá đó có thể trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua hệ thống phân phối của chính công ty nhưng cũng có thể được thông qua các trung gian phân phối, các trung gian thương mại. Khi đó, công ty sẽ sử dụng các kênh phân phối sau để đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng
Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp sản phẩm nhập khẩu của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu
Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu
FDC
Khách hàng
Direct
Nhà cung cấp nước ngoài
Kênh phân phối trực tiếp đến khách hàng cuối cùng (end-user) chủ yếu được Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu thực hiện thông qua như sau: công ty sau khi nhập thiết bị và các linh kiện từ các nhà cung cấp nước ngoài, Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu thông qua chính công ty phân phối (FDC) để đưa hàng đến tay khách hàng cuối cùng (End uset).
2.2. Thực trạng quá trình tổ chức kênh phân phối sản phẩm nhập khẩu của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu.
Thông qua các sơ đồ về kênh phân phối sản phẩm nhập khẩu của công ty Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu, ta thấy kênh phân phối mà công ty tổ chức xây dựng khá hiệu quả. Thông qua chúng sản phẩm của công ty có thể được đưa đến tay khách hàng trong cả nước, dù đó là các thành phố có nền kinh tế phát triển hay là vùng xa có nền kinh tế lạc hậu miễn là có nhu cầu với sản phẩm nhập khẩu của công ty.
Phân phối hàng hoá là hoạt động không chỉ định ra được phương hướng, mục tiêu và tiền đề cho lưu thông mà còn bao gồm cả nội dung thay đổi cả không gia, mặt hàng, số lượng hàng hoá và hệ thống các biện pháp, thủ thuật nhằm đưa hàng hoá đến khách hàng cuối cùng. Hiện nay, Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu có một hệ thống phân phối cung cấp lớn tại Việt Nam phủ khắp 64 tỉnh thành trên toàn quốc. Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu trực tiếp từ các nhà cung cấp nước ngoài về thẳng tay người tiêu dùng thì chính sách phân phối, mạng lưới phân phối có vai trò vô cùng quan trọng. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp cho quá trình kinh doanh an toàn, làm cho quá trình lưu thông hàng hoá nhanh và hiệu quả, giúp cho hoạt động nhập khẩu của công ty gặp nhiều thuận lợi, do đó cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty.
2.3. Thực trạng quá trình quản lí kênh phân phối sản phẩm nhập khẩu của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu.
Đối với quá trình quản lý hệ thống kênh phân phối sản phẩm, công ty hiện nay khá quan tâm bởi kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt đựoc mục tiêu phân phối của mình công ty phải làm gì đó để các thành viên trong kênh hoạt động có hiệu quả nhất. Cũng như tất cả các công ty khác, Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu cũng cần tìm những khó khăn, trở ngại và nhu cầu của các thành viên trong kênh để từ đó đưa ra những trợ giúp có hiệu quả và công ty cũng cần sử dụng nững nguồn lực của mình một cách có hiệu quả trong quản lý kênh.
Trong phạm vi kênh phân phối của công ty, nhà cung cấp có thể là những nhà sản xuất, nhà nhập khẩu những hàng hoá hữu hình, cũng có thể họ là những đối tác mà công ty mua hàng hoá đầu vào của họ. Ngoài ra còn có các nhà cung cấp dịch vụ mà dịch vụ này góp phần hoàn thiện sản phẩm để giao cho khách hàng, các nhà vận chuyển, các nhà cung cấp phần mềm… tuy nhiên, trong phần nầy chúng ta chỉ quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động phân phối của công ty
Khi đánh giá những nhà cung ứng này, chúng ta cần đánh giá những ưu nhược điểm của họ và cách mà công ty đã tận dụng được nhưng ưu điểm và hạn chế những nhược điểm đó
Trên kênh trực tiếp không qua các trung gian khác. Đây là quyết định đúng đắn của ban lãnh đạo công ty trong việc tìm phương án tốt nhất để cân bằng giữa các chiến lược Marketing mix
Quyết định về kênh là một trong những quyết định quan trọng nhất mà công ty chú ý, đối với Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu phân phối là một trong những công cụ cạnh tranh và chống cạnh tranh có hiệu quả. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các công nghệ mới liên tục ra đời, một công nghệ nào được coi là ưu việt thì ngay sau đó nó bị đánh cắp hoặc có một công nghệ nào khác vượt trội hơn, lợi thế cạnh tranh công nghệ bây giờ không còn mạnh. Hơn nữa, những thay đổi về công nghệ tác động chủ yếu lên sản xuất. Nếu công ty cạnh tranh về giá, đay là chiến lược bất đắc dĩ vì chẳng ai muốn lợi nhuận của mình bị giảm đi, và hơn nữa các nhà sản xuất sẽ can thiệp để tránh sự xung đột về giá giữa các thành viên kênh của họ. Ngoài ra, các công ty cạnh tranh với Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu hầu hết là các công ty thương mại, họ hoạt động như công ty, tức là kinh doanh các sản phẩm tương đồng về mặt kỹ thuật
Như vậy, quyết định về kênh phân phối là quyết định mang tính chiến lược cao, quyết định này có ảnh hưởng tới sự tồn tại của công ty. Bởi vậy, khi quyết định phân phối qua một cấp độ trung gian nữa, công ty cần phải lựa chọn những người tốt nhất và đàm phán cam kết với họ về một số lợi ích của hai phía, những cam kết có lợi cho công ty, có thể việc không bán hàng cho các đối thủ khác hoặc dành ưu tiên cho hàng của mình, bù vào đó, công ty phải trả cho họ khoản hoa hồng cao hơn, dành cho họ nhiều sự hỗ trọ hơn các đối thủ cạnh tranh, khi đã có quan hệ tốt và chắc chắn với các nhà phân phối cấp dưới, công ty đã có một hàng rào cản rất tốt để ngăn cản và có thể tấn công các đối thủ khác. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là ở chỗ, khi phân phối qua một cấp trung gian nữa chắc chắn lợi nhuận của công ty sẽ bị giảm, công ty không thể chắc chắn rằng hàng hoá của mình khi đến tay khách hàng có đảm bảo về chất lượng, giá cả và các dịch vụ hỗ trợ không, các nhà phân phối kinh doanh nhiều sản phẩm của nhiều công ty khác, như vậy thì có chắc chắn họ sẽ ưu tiêncho việc bán sản phẩm của công ty mình hay không?
Tuỳ thuộc vào từng nhóm sản phẩm, từng giai đoạn cụ thể của chu kỳ sống của sản phẩm mà công ty đưa ra các quyết định khác nhau. Đối với sản phẩm mới và sản phẩm đang trong giai đoạn phát triển thuộc nhóm sản phẩm công ty sử dụng chiến lựoc “kéo” một số biện pháp như: chào hàng trực tiếp, thư chào hàng đến các trung gian, các bạn hàng, các khách hàng công nghiệp lớn nhằm mục đích thu hút khách hàng đến với công ty, đối với các sản phẩm ở giai đoạnh chín muồi và suy thoái, hàng tồn kho, hàng chậm tiêu thụ, công ty sử dụng chiến lược đẩy, các biện pháp như khuyến mại, tăng chiết khấu cho các trung gian, giảm giá,…sẽ được thực hiện mhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, đẩy hàng hoá đến các trung gian và khuyến khích họ bán những sản phẩm này càng nhanh càng tốt
Quyết định về chiến lược kênh phân phối là những chiến lược nằm trong chiến lược Marketing mix mà tất cả các công ty phải thông qua. Công ty sẽ phải cân nhắc sao cho các quyết định về chiến lược kênh phù hợp với với các chiến lược Marketing mix còn lại như chiến lược về giá, sản phẩm, xúc tiến hỗn hợp
Trong 4 yếu tố của của Marketing mix để thoả mán thị trường mục tiêu thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà các yếu tố được nhấn mạnh hay giảm đi. Với công ty, có hai biến số được ưu tiên là kênh phân phối và xúc tiến bán, tất nhiên là những yếu tố còn lại cũng được cân nhắc một cách cẩn thận
3. Đánh giá thực trạng hoạt động phân phối sản phẩm nhập khẩu của Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu, em có thể đưa ra một số đánh giá chung về quá trình tổ chức vận hành kênh phân phối sản phẩm nhập khẩu như sau:
Qua những phân tích ở trên ta dễ dàng nhận thấy mô hình cũng như thực trạng tổ chức và quản lý kênh của của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu là tương đối hoàn chỉnh. Mô hình kênh phân phối của công ty được tổ chức một cách khá chắc chắn. Việc tổ chức cũng như lựa chọn thành viên kênh đã được công ty thực hiện rất chặt chẽ thể hiện sự quan tâm và đầu tư của công ty đến hoạt động phân phối.
Tuy nhiên do Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu là một công ty lớn, chuyên kinh doanh rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chính vì thế trong quá trình tổ chức cũng như vận hành kênh phân phối của công ty nói chung cũng như kênh phân phối đối với sản phẩm nhập khẩu nói riêng cũng gặp phải không ít những vấn đề gây ra ảnh hưởng không tốt đến hoạt động phân phối của công ty cũng như ảnh hưởng đến uy tín của công ty đối với khách hàng.
Ví dụ: Do mạng lưới phân phối của công ty là tương đối rộng dẫn đến tình trạng công ty gặp khó khăn trong vấn đề quản lý các thành viên trong kênh , đặc biệt là trong vấn đề quản lý phân phối sản phẩm nhập khẩu cho cac khách hàng lớn.
4. Những thành công trong hoạt động phân phối sản phẩm nhập khẩu của Công ty.
4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu và phân phối của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm gần nhất:
Đơn vị tính: Triệu đồng
2005
2006
2007
2008
2009
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
-
78,563
233,549
283,085
Các khoản giảm trừ doanh thu
-
-
119
332
190
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
-
78,443
233,217
282,895
Giá vốn hàng bán
-
-
54,610
158,473
189,318
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
-
23,834
74,744
93,577
Doanh thu hoạt động tài chính
-
-
118
224
2,011
Chi phí tài chính
-
-
1,050
3,032
12,655
Trong đó: Chi phí lãi vay
-
-
-
1,203
6,029
Chi phí bán hàng
-
-
-
13,699
21,645
Chi phí quản lý doanh nghiệp
-
-
10,417
5,795
7,560
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
-
-
12,485
52,442
53,728
Thu nhập khác
-
-
10
32
87
Chi phí khác
-
-
-
24
709
Lợi nhuận khác
-
-
10
9
-622
Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết liên doanh
-
-
-
28
3,728
Lợi nhuận trước thuế
-
-
12,495
52,478
56,834
Chi phí thuế TNDN hiện hành
-
-
3,447
7,698
7,106
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-
-
-
-258
243
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
-
-
9,048
45,038
49,486
Lợi ích của cổ đông thiểu số
-
-
-
2,391
1,722
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ
-
-
9,048
42,647
47,764
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
-
-
-
-
Nguồn web của Công ty
Năm 2007, doanh thu thuần của công ty là 78,563, tỉ đồng đến năm 2008 doanh thu của Công ty là 233,549 tỉ đồng. Như vậy năm 2008 tỷ lệ tăng là 183% so với năm 2007. Có sự tăng cao như vậy là do cả ở hai mảng bán hàng sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ doanh thu đều tăng cao. Đến năm 2009 Công ty giữ mức kinh doanh của mình với doanh thu là 283,085 tỉ đồng, so với năm 2008 tăng 65%
CHƯƠNG III:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT ĐIỆN TOÀN CẦU.
1. Định hướng về nhập khẩu và phân phối các sản phẩm nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới.
Hoạt động xuất nhập khẩu đống một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu. Doanh thu từ hoạt động này hàng năm đã đóng góp một phần chính vào tổng doanh thu của công ty. Hiện nay hoạt động phân phối sản phẩm nhập khẩu của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu hoạt động khá tốt. Hàng do Công ty nhập khẩu và phân phối luôn đảm bảo những điều kiện do nhà cung cấp đưa ra đến tay khách hàng, ngoài ra Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu còn có đội ngũ nhân viên bảo hành bảo trì cho sản phẩm nhập khẩu mà họ phân phối. Bên cạnh đó, việc phát huy thế mạnh của Công ty, Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu cần mở rộng mặt hàng phân phối sản phẩm nhập khẩu, điều này sẽ làm tăng khả năng phát triển của Công ty ngày một lớn mạnh hơn.
Chính vì thế công ty nên lập các phương án nhằm mở rộng và bổ xung mặt hàng xuất nhập khẩu của Công ty.
1.1. Định hướng phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật :
Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu đã và đang là đơn vị dẫn đầu trong hoạt động phân phối sản phẩm nhập khẩu ở Việt Nam. Thị phần sản phẩm của công ty trên thị trường nội địa là tương đối cao và đạt mức ổn định.
Tuy nhiên ,với sức ép cạnh tranh như hiện nay, bên cạnh đó là sự phát triển về công nghệ thông tin với một tốc độ chóng mặt như hiện nay, đòi hỏi phải có một định hướng phát triển cơ sở vật chất một cách đúng đắn đang là một trong những vấn đề sống còn không chỉ đối với các doanh nghiệp đang kinh doanh sản phẩm công nghệ nói chung mà với chính Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu nói riêng.
So với trình độ phát triển chung của khu vực cũng như ở Việt Nam, trình độ phát triển về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu là tương đối cao. Công ty đẫ xây dựng được một hệ thống văn phòng chi nhánh ở nhiều tỉnh thành được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuạt khá hoàn chỉnh nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chương trình bảo hành hay các dịch vụ sau bán.
Tuy nhiên để đạt được những mục tiêu lớn hơn như mở rộng hệ thống kênh phân phối các sản phẩm nhập khẩu của mình ra thị trường quốc tế thì công ty cần phải đạt được một trình độ phát triển cơ sở kỹ thuật cao hơn để phù hợp với trình độ quốc tế hoá. Công ty cần phải đầu tư vốn cho việc phát triển những công nghệ mới, đầu tư phát triển các sản phẩm mới thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
1.2. Định hướng phát triển chiến lược Marketing :
1.2.1. Những chính sách về sản phẩm :
Nếu chỉ xét đối với sản phẩm linh kiện máy tính, công ty là một trung gian thương mại hơn là một nhà sản xuất
Vấn đề sản phẩm được dùng trong quản lý kênh ở đây khác khác với các công ty sản xuất. Chúng ta tiếp cận vấn đề này theo 3 hướng sau:
Đặt kế hoạch kinh doanh sản phẩm mới
Chu kỳ sống sản phẩm
Quản lý chiến lược sản phẩm
1.2.2. Kế hoạch kinh doanh sản phẩm mới
Đây không phải là kế hoạch sản xuất một loại sản phẩm nào đó mà là cân nhắc những kế hoạch kinh doanh một loại sản phẩm nào đó, những cân nhắc kế hoạch kinh doanh này có ảnh hưởng như thế nào tới quản lý kênh là điều mà chúng ta cần xem xét ở đây
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này có sự thay đổi nhanh về môi trường công nghệ, những sản phẩm mới liên tục ra đời, liệu những sản phẩm mới này co được thị trường chấp nhận hay không đó là câu hỏi khách hàngông chỉ dành riêng cho nhà sản xuất mà còn dành cho những người đem sản phẩm ấy ra giới thiệu với thị trường
Đứng trước quyết định có nên tham gia vào kinh doanh sản phẩm mới hay không công ty cần phải cân nhắc một số vấn đề:
-Sản phẩm này có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không
-Các trung gian có chấp nhận không
-Sản phẩm mới có phù hợp với các sản phẩm hiện tại mà các trung gian kinh doanh hay không
-Công ty cần có những hỗ trợ gì cho các trung gian khi họ kinh doanh sản phẩm này
1.2.3. Vấn đề sản phẩm mới và nhu cầu thị trường
Một số sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị thị trường, gần như ngày nay nó được đón nhận ở tất cả các cấp trung gian vì nó là dấu hiệu mang lại thành công cho tất cả các công ty tham gia vào việc mua bán nó. Tuy nhiên, công ty không thể đứng đợi xem nó có được thị trường chấp nhận hay không rồi mới quyết đinhj kinh doanh, công ty phải lựa chọn những phương án tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả nhất, dp mới sẽ được bán trực tiếp hoặc phải trải qua các trung gian
Các trung gian và sản phẩm mới
Hầu như các cấp trung gian chỉ mua một hoặc một số loại sản phẩm công ty kinh doanh. Họ kinh doanh những loại mặt hàng chuyên sâu cho một lĩnh vực nào đó hoặc họ kinh doanh ở một vài lĩnh vực với qui mô lớn hơn
Công ty cần phải cân nhắc xem những sản phẩm và hỗ trợ nào là cần thiết và hợp lý đối với trung gian cấp dưới. Như vậy, khi quyết định kinh doanh một sản phẩm mới công ty phải cân nhắc những khía cạnh để đưa ra quyết định hợp lý cả trong việc tiến hành kinh doanh và cả trong tiến hành quản lý kênh
1.2.4. Chu kỳ sống của sản phẩm và vấn đề quản lý kênh
Các sản phẩm trong ngành công nghệ thông tin không hẳn là những sản phẩm mang tính “ mốt” nhưng chúng lại có chu kỳ sống tương đối ngắn. Điều này là do sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệb và sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu tới các sản phẩm của ngành công nghệ thông tin
Đối với việc quản lý kênh, mỗi quyết định của chu kỳ sống của sản phẩm có tác động lớn tới quyết định của nhà sản xuất cũng như các trung gian thương mại và các khách hàng. Công ty sẽ lần lượt xem xét các giai đoạn đó
- Giai đoạn triển khai sản phẩm: Đây là giai đoạn mà sản phẩm mới dù đã được công ty chấp nhận kinh doanh và bắt đầu đưa ra thị trường, giai đoạn này cũng cần nỗ lực xúc tiến mạnh mẽ của công ty. Công ty cần phải đảm bảo rằng các trung gian cấp dưới được cung ứng đầy đủ sản phẩm cho một đơn vị thị trường tối thiểu và cần phải kiểm tra xem xét nó có được bày bán hay không
- Giai đoạn phát triển và quản lý kênh: Trong giai đoạn này, sản phẩm dù đã được thị trường chấp nhận, cầu tăng lên nhanh chóng, để duy trì được sự phát triển này, công ty phải làm sao có đủ hàng tức là làm sao cho nhà cung cấp không quên việc cung cấp hàng hoá cho công ty và phải làm sao cho đáp ứng một cách kịp thời cho các trung gian và khách hàng trực tiếp, bên cạnh đó công ty cũng cần phải để ý tới các đối thủ cạnh tranh với sản phẩm công ty kinh doanh
- Giai đoạn bão hoà:Trong giai đoạn này, sản phẩm đã tràn ngập trên thị trường và tốc độ tăng trưởng rất chậm.
Đối với quản lý kênh, công ty cần phải đảm bảo rằng sẽ cung ứng đủ và kịp thời số lượng sản phẩm mà trung gian yêu cầu. Công ty cũng cần duy trì tồn kho với số lượng tối thiểu và cần phải lựa chọn các thành viên kênh mới, cần rút một số mặt hàng khỏi danh mục kinh doanh
- Giai đoạn suy thoái: Có rất ít sản phẩm thoát khỏi cái chết khi bước vào giai đoạn này. ở giai đoạn này, lợi nhuận giảm dần và bắt đàu thua lỗ. Công ty cần phải cân nhắc việc rút khỏi thị trường và tránh khỏi sự bất đồng từ phía trung gian cấp dưới và từ phía khách hàng cũng như từ phía nhà cung cấp
1.2.5. Quản lý chiến lược sản phẩm
Trong thời gian qua, công ty đóng vai trò thực hiện hơn là lập chiến lược và những chiến lựoc này được áp dụng cho cả một dòng sản phẩm mà các nhà sản xuất đưa ra, công ty chỉ góp phần khi thu được lợi ích tối đa
Tuy nhiên, công ty cũng cần nhanh chóng tiến hành thực hiện chon lựoc này như một cách thức định vị hàng hoá mà công ty kinh doanh cũngnhư chính bản thân công ty
*Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm: Đối với công ty, những nỗ lực trong việc thực hiện khác biệt hoá sản phẩm của mình là làm sao cho những sản phẩm dịch vụ của công ty và những hàng hoá mà công ty kinh doanh khác biệt với những sản phẩm và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh như chất luợng tốt hơn, giá cả rẻ hơn…
*Chiến lựoc định vị sản phẩm và vấn đề quản lý kênh: Chiến lược định vị sản phẩm thể hiện sự cố gắng của nhà sản xuất trong việc xác định cho sản phẩm của mình một vị trong tâm trí của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Chiến lược này sẽ đựoc thực hiện bằng cách phối hợp giữa quảng cáo, tuyên truyền và các hoạt động của các thành viên trong kênh
*Chiến lược dịch vụ dp và quản lý kênh: Dịch vụ có thể được xem như “ là tất cả các dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng trước trong và sau khi bán”
Dịch vụ sau bán là vấn đề rất quan trọng, được hàu hết các nhà sản xuất quan tâm. Tuy nhiên, họ thường cung cấp cacs dịch vụ thông qua các trung gian hoặc thông qua một hãng dịch vụ độc lập nào đó
Công ty thường đảm nhận tất cả những vấn đề cung cấp dịch vụ đối với các sản phẩm công ty bán ra, và đôi khi dịch vụ này còn được công ty thực hiện hộ trung gian.
Trứơc khi bán, công ty còn cung cấp cho khách hàng và các trung gian các dịch vụ tư vấn, thiết kế, trong khi bán công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, lắp đặt, vận hành và sau khi bán là cácdịch vụ bảo hành và sửa chữa
1.3. Những chính sách định giá :
Định giá luôn là một vấn đề phức tạp và mang tính nghệ thuật cao. Việc định giá của công ty ảnh hưởng rất nhiều đến phần lợi nhuạn mà công ty có được do khoản chênh lệch về giá mang lại
Khi quyết định giá, công ty phải đối mặt với những vấn đề sau:
- Mức giá đưa ra phải cạnh tranh được với cácđối thủ cạnh tranh
- Mức giá đủ để các trung gian cạnh tranh và duy trì phần lợi nhuận của họ
Mức giá bán có thể thay đổi tuỳ theo đối tượng với những đặc điểm mà họ mua như:
- Khối lượng đơn hàng và giá trị của nó. Nếu giá trị đơn hàng lớn thì có thể giảm giá bán
- Khả năng cung cấp dịch vụ của họ. Nếu họ cung cấp đầy đủ dịch vụ cho khách hàng thì có thể giảm giá cho họ và ngược lại
- Lực lưọng bán hàng của các trung gian. Các trung gian với lực lượng bán hàng tốt sẽ hứa hẹn rằng họ sẽ bán được hàng và có uy tín đối với khách hàng, điều này cũng có nghĩa là công ty phải duy trì quan hệ bạn hàng với họ
- Phương thức và tốc độ thanh toán
Với những khách hàng thanh toán ngay băng tiền mặt thì công ty có thể giảm một phần nhỏ giá bán để khuyến khích họ thanh toán nhanh
Trong khi áp dụng phương thức định giá này, công ty cần phải cân nhắc sao cho các trung gian cấp dưới tránh được những xung đột và tranh cho công ty những xung đột với các trung gian
Những mức giá đưa ra phải đảm bảo cho các trung gian khó có thể cạnh tranh với nhau bằng giá, công ty cũng cần tránh được sự so bì của các trung gian về mức giá mà công ty báncho khách hàng với mức giá bán của họ
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phân phối sản phẩm nhập khẩu của Công ty.
2.1. Mô hình kênh :
Qua việc phân tích thực trạng tổ chức và vận hành kênh phân phối ở chương II chúng ta có thể thấy rõ những vấn đề mà Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu đang gặp phải trong việc tổ chức và vận hành kênh , trong đó vấn đề lớn nhất đó là sự mở rộng hệ thông kênh phân phối của công ty mẹ và các văn phòng . Chính vì vậy theo ý kiến chủ quan của tôi , Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu nên có sự thay đổi trong việc tổ chức kênh phân phối của mình . Cụ thể là công ty nên trao toàn bộ quyền tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm linh kiện nhập khẩu cho một công ty thành viên chuyên trách các hoạt động phân phối các sản phẩm nhập khẩu của Công ty. Khi đó , kênh phân phối sản phẩm nhập khẩu sẽ được tiến hành theo mô hình như sau :
Nhà XK
Công ty
FDC
Tổng đại lý 1
Tổng đại lý 2
Tổng đại lý 3
Đại lý 1.1
Đại lý 1.2
…..
Người tiêu dùng
Đại lý 1.1
Đại lý 1.2
…..
Đại lý 1.1
Đại lý 1.2
…..
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
2.2. Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kênh và mục tiêu và những ràng buộc kênh:
2.1.1. Mục tiêu và các chính sách phân phối:
Trong một chính sách phân phối của công ty phải phản ánh toàn bộ các mục đích và các mục tiêu của công ty một cách cụ thể . Từ đó công ty có thể xác định rõ chi phí cho việc tổ chức và vận hành kênh phân phối của mình để đạt được mức độ bao phủ mong muốn .
Bên cạnh đó, chính sách phân phối của công ty cần đề ra những mục tiêu thị phần, doanh số … Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu đặt ra cho mình mục tiêu đến 2010, cùng với đó là mức thị phần chiếm 30% thị phần tại thị trường Việt Nam . Đây là mục tiêu hoàn toàn có thể thưc hiên đựơc .
2.1.2. Lượng hoá các ràng buộc kênh :
Công tác đánh giá lượng hoá các ràng buộc kênh là một phần không thể thiếu trong việc tổ chức kênh . Việc đánh giá các chỉ tiêu giúp cho công ty có thể lựa chọn được những phương thức tổ chức kênh thích hợp nhằm tối đa hoá đươc những mục tiêu đề ra .
2.1.3. Các đặc điểm của người tiêu thụ :
Người tiêu dùng cuối cùng là tất cả các cá nhân và tổ chức trực tiếp hay gián tiếp mua và sử dụng hàng hoá của công ty. Dựa trên mục đích sử dụng, chúng ta có thể chia khách hàng thành hai loại:
- Khách hàng công nghiệp :
Họ là những người mua hàng của công ty để phục vụ cho mục đích của tổ chức họ. Các khách hàng công nghiệp của công ty có thể là các nhà sản xuất, các tổ chức công quyền, các viện, trường học, và các doanh nghiệp khác. Những khách hàng này mua sản phẩm với số lượng lớn và có ảnh hưởng tới doanh thu của công ty
Đây là những khách hàng rất quan trọng đối với công ty, họ mua hầu hết các sản phẩm của công ty,
2.1.4. Đặc tính của mặt hàng :
Các sản phẩm linh kiện nhập khẩu chủ yếu là các sản phẩm phục vụ cho các Công ty hay Doanh nghiệp, Những người tiêu dùng sản phẩm này thường có yêu cầu về chất lượng là tương đối cao. Chính vì vậy đối với các sản phẩm linh kiện nhập khẩu công ty cần phải lựa chọn rất kỹ về vấn đề chất lượng sản phẩm, công ty cần phải thực hiện tốt các khâu trong quy trình quản lý chất lượng sản phẩm.
2.1.5. Đặc điểm của nguồn hàng và các trung gian bạn hàng:
Các nhà cung cấp nước ngoài của được Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu lựa chọn hầu hết đều là những nhà cung cấp có uy tín trên thị trường quốc tế cũng như ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên danh sách những nhà cung cấp này vẫn còn tương đối hạn chế về số lượng. Chính vì thế công ty cần phải nghiên cứu để tìm kiếm thêm những nhà cung cấp mới nhằm đa dạng hoá hơn nữa những sản phẩm của mình.
Các trung gian phân phối của công ty, họ chủ yếu là các cửa hàng kinh doanh máy tính và các thiết vị văn phòng với qui mô không lớn lắm. Những khó khăn trở ngại họ gặp phải là: thiếu vốn, khả năng lưu kho nhỏ, đội ngũ nhân viên bán hàng không có trình độ kỹ thuật cao và họ mong muốn rằng công ty có thể dự trữ cho họ, đào tạo huấn luyện nhân viên bán hàng cho họ, cuối cùng là sự hỗ trợ trong công việc bán hàng, họ cần có sự hỗ trợ về kỹ thuật của công ty. Trước những khó khăn và trở ngại đó, công ty cần giúp đỡ các trung gian thương mại. Công ty cần có các chương trình hỗ trợ các trung gian của mình để hoạt động của họ đạt hiệu quả cao nhất. Cụ thể là hỗ trợ cho họ công việc bán hàng và các dịch vụ kỹ thuật. Đối với những hàng hoá có tính năng sử dụng mới công ty thường mở lớp hướng dẫn huấn luyện cho các nhân viên bán hàng của các trung gian thương mại trong thời gian ngắn và tùy vào từng trường hợp cụ thể công ty có những chương trình hỗ trợ riêng.
* Đặc điểm cạnh tranh:
Hiện nay trên thị trường cung cấp sản phẩm nhập khẩu ởViêt Nam, số lượng các công ty lớn các công ty lớn đủ sức cạnh tranh với công ty là không nhiều. Số còn lại chủ yếu là các công ty vừa và nhỏ, họ chủ yếu khai thác tập khách hàng là những người có thu nhập thấp bặng việc cung cấp những sản phẩm có giá thành thấp hơn công ty. Chính vì thế công ty cần thực hiện tốt việc quản bá và xây dựng hình ảnh của mình để khách hàng có thể hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty, bên cạnh đó công ty cần tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm giảm giá thành sản phẩm tãng sức cạnh tranh về giá của công ty.
* Đặc điểm của công ty :
Như đã phân tích ở trên, Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu là một công ty lớn, trong nhiều năm trở lại đây, công ty luôn là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực phân phối sản phẩm nhập khẩu tại thị trường Việt Nam. Công ty luôn có ưu thế rất lớn về vốn, công nghệ, kỹ thuật và nguồn nhân lực. Chính vì vậy, công ty hoàn toàn có đủ khả năng thiết lập những kênh phân phối với khả năng bao phủ thị trường rộng, khả năng tìm kiếm những nguồn hàng ưng ý và khả năng hỗ trì các thành viên kênh là rất lớn.
2.2. Phân tích động thái hệ kênh tổng thể:
Phân tích hệ thống marketing liên kết dọc VMS của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu:
Hiện nay, công ty chủ yếu sử dụng kênh phân phối Marketing truyền thống, qua đó các nhà sản xuất và nhà phân phối có mục tiêu riêng nhưng phương thức này được sử dụng giảm dần đi nhường cho phương thức kênh phân phối VMS (hệ thống marketing liên kết dọc) hợp đồng. Với kênh phân phối này các thành viên trong kênh có sự phụ thuộc khá lớn vào công ty thông qua việc kí kết hợp đồng phân phối trực tiếp với công ty hoặc kí kết với các tổng đại lí để có thể phân phối sản phẩm của công ty. Các thành viên của kênh phân phối chủ yếu là các đại lí bán lẻ, lợi nhuận của họ là phần trăm tính trên tổng giá trị kim nghạch hàng bán được của đại lí mình.
Việc sử dụng hệ thống phân phối này đang được công ty triển khai thực hiện và đạt được hiệu quả tương đối cao.
2.3. Hoạch định, lựa chọn các phương án thế vị tổ chức kênh:
Qua những phân tích về cơ cấu tổ chức và thực trạng quản lý kênh phân phối sản phẩm linh kiên nhập khẩu của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu ta có thể thấy rằng việc tổ chức lựa chọn các kênh chính đã được công ty thực hiện tương đối hoàn thiện.
Đối với vấn đề lựa chọn các thành viên kênh, công ty đã có một một hệ thống những nhà cung cấp có uy tín và các trung gian cấp dưới là tương đối rông khắp. Việc cần phải làm đối với công ty trong vấn đề này là làm sao để tăng chất lượng các sản phẩm đầu vào, thông qua việc áp dụng những quy trình kiểm tra chất lượng một cách nghiêm ngặt đối với cả các sản phẩm nhập khẩu cũng như đối với cả các sản phẩm trước khi dưa vào quá trình lưu thông. Bên cạnh đó công ty cũng cần có những giải pháp để nâng cao hiệu quả phân phối của các thành viên kênh.
Đối với việc lựa chọn các thành viên mới trong kênh, công ty cần phải chú ý đến một số vấn đề như lựa chọn số lượng; lựa chọn các phương thức xác lập phân phối, công ty sẽ phải lựa chọn xem nên sử dụng phương thức phân phối nào trong ba phưong thức: phương thức phân phối cường độ, phân phối đặc quyền hay phân phối lựa chọn. Ngoài ra, công ty cần phải định rõ các điều kiện và trách nhiệm của các thành viên tham gia kênh phân phối như các chính sách giá và điều kiện chiết giá, đIều kiện bán hàng…
2.4. Đánh giá và lựa chọn:
Việc đánh giá lựa chọn kênh phân phối của công ty cần dụa vào các tiêu chuẩn sau:
* Tiêu chuẩn kinh tế:
Vì sản phẩm linh kiện máy tính là loại sản phẩm có tính chất tiêu dùng đặc biệt, và qua những phân tích ở trên ta cũng có thể thấy được doanh số của các trung gian thương mạimà chủ yếu là các đại lý của công ty sẽ cao hơn doanh số bán của bản thân công ty. Điều này là dễ giải thích do hệ thống phân phối trực tiếp của công ty còn nhiều hạn chế và việc mở rộng hệ thống kênh phân phối trực tiêp của công ty là tương đối khó khăn. Tuy nhiên lợi nhuận thu dược từ các đại lý thường không cao bằng hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty. Chính vì vậy, với khả năng của mình,công ty hoàn toàn có thể xây dựng một hệ thông các văn phòng bán hàng với mức bao phủ thị trường rộng để tối đa hoá được lợi nhuân của công ty.
* Tiêu chuẩn kiểm soát :
Nếu công ty có thể xây dựng được một hệ thống các văn phòng bán hàng hoạt động một cách hữu hiệu.Thì vấn đề kiểm soát sẽ dễ dàng hơn đối với công ty. Do nhân viên bán hàng của công ty sẽ có nhiều những ưu đIểm vượt trội so với các nhân viên bán hàng của các đại lý như sự hiểu biết về các vấn đề, mục tiêu của công ty và khả năng xử lý hữu hiệu các tàI liệu quảng cáo của công ty.
* Tiêu chuẩn thích nghi:
Các kênh phân phối có thời hạn dàI thường tốt hơn về mặt kinh tế và kiểm soát nhưng khả năng thích nghi của nó thường thấp hơn các kênh ngắn hơn do tính linh hoạt không cao. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc sử dụng hệ thống đạI lý.
3. Hoàn thiện quản lý kênh
- Một hệ thống kênh được tổ chức tốt sẽ có khả năng hoạt động tốt nếu như công tác quản lý của nó có hiệu quả. Do vậy việc quản lý kênh phân phối cũng phải được đề cập đến.
3.1. Thiết lập mối quan hệ giữa các thành viên kênh.
- Để có được những thành viên kênh có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu đặt ra của công ty đồng thời cũng thoả mãn được nhu cầu của thị trường thì công ty phải sử dụng những biện pháp nhằm làm tăng lợi ích, ràng buộc giữa trung gian phân phối và công ty. Làm cho lợi ích của họ và công ty là đồng nhất,thiệt hại mà họ gây ra cho công ty cũng là gây ra cho chính họ thì hoạt động kinh doanh của họ mới đem lại hiệu quả cao, họ mới có trách nhiệm với công ty. Thêm vào đó công ty cũng quản lý họ được tốt hơn thông qua các dòng chuyển động trong kênh, đặc biệt là dòng thông tin. Có được một sự hợp tác giữa trung gian phân phối và công ty thì những thay đổi về nhu cầu của khách hàng sẽ đựơc nắm bắt nhanh chóng và công ty cũng như trung gian phân phối sẽ kịp thời chiển khai các biện pháp nhằm thích nghi. Hiện nay nhu cầu về sản phẩm máy tính và linh kiện máy tinh đang tăng nhưng tốc độ không cao , đăc biệt là ở các thành phố lớn ,thị trường đang có xu hướng bão hoà.
- Chính vì vậy, để đảm bảo được mục tiêu tăng trương và doanh số , công ty cần phải mở rộng phạm vi kênh phân phối ở các tỉnh . Vấn đề cần quan tâm chủ yếu ở đây là lựa chọn các thành viên kênh có đủ chất lượng làm trung gian phân phối cho công ty tại các tỉnh sẽ phụ thuộc vào các yếu tố:
Mật độ dân cư.
Quy mô thị trường .
Đối với mỗi tỉnh thành phố, nơi công ty chưa có hệ thống đại lý, bước đầu công ty nên lựa chọn một số đại lý làm đại diện cho mình, nếu thị trường ở đây có tiến triển tốt thì cần duy trì hoạt động của các đại lý này.
Công ty cũng không nên thành lập quá nhiều đại lý vì điều đó sẽ gây ra sự chồng chéo giữa các đại lý.
Công ty cần quan tâm tới khoảng cách địa lý giữa các thành viên kênh.
Có được một khoảng cách hợp lý sẽ giúp cho các thành viên kênh có thể thâm nhập vào những đoạn thị trường nhỏ lẻ, giảm được những xung đột có thể xảy ra trong kênh
Việc công ty sử dụng các công cụ khuyến khích thành viên kênh hoạt động tích cức hơn cũng khiến cho hoạt động kênh thêm phần hiệu quả. Công ty có thể sử dụng một số biện pháp kích thích để gắn chặt mối quan hệ giữa các thành viên kênh với nhau và giữa các thành viên kênh trở nên tốt đẹp. Các biện pháp làm cho mối quan hệ chở nên khăng khít là:
+Xây dựng một hệ thống chính sách giá, phân phối, xúc tiến, sản phẩm... để gắn chặt lợi ích, quyền lợi của các thành viên kênh với công ty.
+Đảm bảo có trách nhiệm giải quyết, giúp đỡ các thành viên kênh khắc phục thiệt hại khi rủi ro xảy ra trong quá trình phân phối.
+ Sử dụng một số hình thức thể hiện sự quan tâm đến các thành viên kênh như tặng quà những dịp lễ tết, ngày kỷ niệm của công ty ..
+ Sử dụng hình thức thanh toán và tỷ lệ chiết khấu hợp lý, có tác dụng khuyến khích, động viên các thành viên kênh.
Việc thiết lập mối quan hệ tốt với các thành viên kênh của công ty hay quan hệ giữa các thành viên kênh với nhau là một công việc rất cần thiết đòi hỏi nhiều công sức bỏ ra. Trong việc xây dựng hề thống kênh phân phối của mình công ty cần luôn cố gắng thiết lập các quan hệ với các thành viên kênh trên cơ sở sử dụng sự dàng buộc lẫn nhau về giá cả, sự trợ giúp và phân chia rủi ro làm cho mối quan hệ giữa các thành viên kênh ngày càng trở nên chặt chẽ. Công tác này tốt sẽ khiến cho sự quản lý kênh ngày càng trở nên chặt chẽ. Công tác này tốt sẽ khiến cho sự quản lý kênh trở nên dễ dàng, các
Thành viên kênh có sự hợp tác chặt chẽ với nhau, tạo ra một hệ thống kênh phân phối thống nhất, góp phần làm tăng hiệu quả của kênh.
Để tạo ra sự dàng buộc giữa các thành viên trong kênh với công ty thì tổ chức của kênh phải theo kiểu kênh liên kết. Việc tổ chức kênh liên kết giúp cho công ty có mối liên hệ với thành viên kênh thông qua giá cả và tỷ lệ triết khấu, phương thức thanh toán.
Trong hệ thống kênh phân phối hiện nay công ty đã chia ra các thị trường trọng điểm. Tại một số thị trường trọng điểm có sức mua lớn như Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng...
Một điều cần lưu ý việc quản lý các thành viên kênh ở cấp độ cuối của hệ thống kênh phải sử dụng thành viên của hệ thống đó nhưng cấp độ cao hơn để quản lý. Muốn thực hiện được việc này thì công ty ngay trong khâu quản lý phải tạo điều kiện cho các thành viên kênh có được sự đồng tâm và có chung một lợi ích thì kênh mới hoạt động tốt.
Để thực hiện tốt kế hoặch đặt ra công ty phải biết tận dụng những lợi thế sẵn có đồng thời bổ sung thêm những yếu tố còn thiếu để hệ thống kênh có thể phù hợp với su hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
3.2. Hoàn thiện quản lý phân phối vật chất.
Hệ thống phân phối vật chất của công ty bao gồm việc lưu kho và vận chuyển nó đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hoá.
Hiện nay số lượng các xe vận chuyển và kho bãi còn thiếu so với nhu cầu thực tế như vậy công ty cần phải tăng cường đầu tư nâng cao số lượng cũng như chất lượng của phương tiện, kho bãi.
3.3.Giải quyết các xung đột còn tiềm tàng trong kênh.
Hiện nay mâu thuẫn phát sinh trong kênh không nhiều nhưng nó cũng phần nào ảnh hưởng đến hoạt động phân phối của công ty,nếu không có những biện pháp sử lý thì dễ có thể phát sinh những mâu thuẫn khác. Các nhân viên quản lý giám sát từng khu vực thị trường phải tích cực động viên nhắc nhở giả quyết các mâu thuẫn của các thành viên kênh trên cơ sở bàn bạc, cụ tể hoá những quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên kênh. Dựa trên cơ sở đó để giải quyết những mâu thuẫn.
Khi nảy sinh những mâu thuẫn các nhân viên quản lý phải có những báo cáo kịp thời. Có những biện pháp xử phạt thích đáng với những đại lý gây ra mâu thuẫn, tích cực phát hiện và nhắc nhở những sai phạm của các đại lý để họ sửa chữa. Đưa ra những hình thức khen thưởng đối với những đại lý không có sai phạm gì.
Kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các đại lý đảm bảo quyền lợi mà đại lý dành cho người tiêu dùng.
Một số kiến nghị vĩ mô :
Hoạt động nhập khẩu không thể thiếu được sự quản lí điều hành của Nhà nước vì hàng loạt các chính sách về thuế, lãi suất, các quy định đối với kinh doanh ngoại thương…đều do Nhà nước đặt ra. Nhưng nhìn chung hệ thống luật pháp của nước ta còn thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất nhiều khi còn chồng chéo lên nhau làm cho các doanh nghiệp khó khăn khi áp dụng các luật vào hoạt động của mình. Hơn nữa chính sách của Đảng ta là luôn tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp phát triển mạnh nên cải cách là điều mà Nhà nước ta cần thực hiện.
Cải cách triệt để thủ tục hành chính trong vấn đề thủ tục hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu như thủ tục xin giấy phép kinh doanh, giấy phép nhập khẩu, thủ tục hải quan, thuế … tránh việc gây phiền nhiễu do các doanh nghiệp đồng thời ngăn trặn triệt để tình trạnh vòi tiền ăn hối lộ của một số cán bộ của các cơ quan này.
Xây dựng các kế hoạch đầu tư vào các cơ sở hạ tầng và phát triển hệ thống thông tin liên lạc- đây là chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp. Xây dựng các tuyến đường mới có chất lượng cao, thuận tiên việc chuyên chở hàng hoá từ các cảng vào trong nội địa làm giảm bớt chi phí. Không những thế Nhà nước không thể thiếu các kế hoạch về qui hoạch, nâng cao, sửa chữa và xây dựng mới mạng lưới cầu cảng, kho tàng thuận tiện cho việc bốc xếp và lưu giữ hàng hoá. Và coi đây là một bộ phận cấu thành của kết cấu hạ tầng của quốc gia nhằm đảm bảo tính hợp lí, tiết kiệm, tránh lãng phí, bảo vệ mội trường… Còn về hệ thống thông tin liên lạc cũng phải được đầu tư phát triển làm sao giảm tới mức thấp nhất các chi phí về liên lạc để ở mức trung bình trong khu vực. Hệ thống thông tin liên lạc phải luôn được thông suốt để công ty có điều kiện tốt nhất trong việc thu thập các tin tức đang diễn ra trên thế giới cũng như việc giao dịch với các đối tác, nhất là bạn hàng quốc tế.
Bên cạnh các chính sách đầu tư, Nhà nước cần có sự hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua hệ thống thông tin của phòng thương mại Việt Nam, các đại sứ quán và các tham tán thượng mại tại nước ngoài. Việc cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho doanh nghiệp về sự biến động của thị trường thế giới là rất quan trọng bởi nó có ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu như tình hình thay đổi giá cả của một số mặt hàng như giá dầu, tỷ gía hối đoái,… Nên đặt ra các yêu cầu:
- Nắm bắt chính xác và cung cấp kịp thời cho các doanh nghiệp về các thông tin thị trường như về nguyên liệu, giá công nghệ, sự biến động của các yếu tố ảnh hưởng đến giá…
- Cung cấp các văn bản mới nhất, các quy định cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành về việc thực hiện hoạt động kinh doanh tại để doanh nghiệp có phương án phù hợp với các thay đổi đó.
Sự quan tâm và của Chính phủ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của các doanh nghiệp nên Nhà nước cần luôn theo dõi sát sao các hoạt động của các doanh nghiệp để có thể đưa ra các chính sách phù hợp ở tầm vĩ mô tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
KẾT LUẬN
Để thành công trong hoạt động kinh doanh không phải là bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể đạt được một cách dễ dàng mà nó đòi hỏi phẳi có những nhận thức đứng đắn về nhu cầu thị trường., bản thân doanh nghiệp cũng như về đối thủ cạnh tranh. Nhận thức và nắm vững vấn đề này mới có thể tồn tại và phát triển, đứng vững trên thương trường. Đó chính là những bí quyết thành công của những doanh nghiệp đã và đang phát triển trên thị trường.
Nhận thức và thấy rõ được tầm quan trọng của việc tiêu thụ sản phẩm Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu không những đã và đang phát huy mọi nỗ lực nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống kênh phân phối và biến nó trở thành một công cụ sắc bén, có hiệu quả cho hoạt động cạnh tranh trên thị trường. Những thành tựu mà công ty có được như ngày hôm nay không phải là dễ dàng mà nó là kết quả của sự phấn đấu làm việc không mgừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong hệ thống kênh phân phối nói riêng và tất cả các bộ phận chức năng khác nói chung. Đồng thời cũng có sự đóng góp của những chính sách quản lý nhanh nhậy, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống kênh phân phối sản phẩm.
Hiện nay hệ thống kênh phân phối của công ty vẫn chưa hoà toàn hoàn chỉnh những gì mà hệ thống kênh phân phối đạt được cũng đã nói lên được nhiều điều như là đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, có thể cạnh tranh đuợc với các đối thủ cạnh tranh lớn. Sắp tới hệ thống kênh phân phối của công ty sẽ phát triển trên một qui mô rộng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và tiến tới chiếm lĩnh thị trường.
Tuy thời gian thực tập tại công ty không nhiều nó dã giúp cho em rất nhiều điều bổ ích, bổ sung nhiều kiến thức thực tế, cho em nhìn được một cách bao quát về thị trường kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu. Điều này giúp em có kiến thức và nhiều kinh nghiệm hơn trong lĩnh vực kinh doanh này. Một lần nữa em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn em thực tập cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần kỹ thuật điện toàn cầu đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo tổng kết hàng năm công ty.
Công nghệ thông tin Việt Nam một thập kỷ – NXB Thống kê - 2003
Giáo trình Marketing thương mại quốc tế-ĐHTM
Giáo trình Marketing căn bản -ĐHTM
Giáo trình Marketing kinh doanh thương mại - ĐHTM
Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu - NXB Thống kê 2002
Niên giám công nghệ thông tin Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26821.doc