Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần Tam Kim

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt ở nước ta hiện nay buộc các doanh nghiệp phải tìm cho mình phương hướng kinh doanh riêng, phù hợp với điều kiện thực tế của mình nhằm đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Muốn vậy, cùng với hàng loạt chế độ quản lý Kinh tế – Tài chính, doanh nghiệp phải phát huy vai trò quan trọng của kế toán bởi vì kế toán luôn là công cụ quản lý hữu hiệu trong bất kỳ một cơ chế quản lý nào. Công tác kế toán doanh nghiệp ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh hiện nay phải luôn hoàn thiện công cụ quản lý nói chung và hoạch toán kế toán nói riêng. Chi nhánh Công ty CP Tam Kim trong những năm vừa qua đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ, kinh doanh ngày càng hiệu quả. Thành công đó có đóng góp lớn của bộ phận kế toán, đặc biệt là bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong đề tài xuất phát từ thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty, việc hoàn thiện này cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt lý luận và thực tiễn để có thể áp dụng vào thực tiễn. Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình tận tâm của cô giáo ThS. Bùi Thị Minh Hải, sự nhiệt tình giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh chị trong ban kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian thực tập và hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.

doc57 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1644 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần Tam Kim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng hàng hoá được tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và ảnh hưởng đến nguồn trang trải chi phí và lợi nhuận cho doanh nghiệp Công ty bán hàng chủ yếu là bán buôn thông qua hệ thống đại lý của công ty, không bán lẻ ra ngoài . Công ty áp dụng chính sách một giá bán buôn cho tất cả các đại lý. Ngoài ra công ty còn sử dụng hình thức chiết khấu thanh toán và thưởng cuối năm để khuyến khích khách hàng thanh toán đúng thời hạn và bán được nhiều sản phẩm. Công ty tính giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền Tồn kho đầu kỳ * Giá tồn kho + Nhập kho trong kỳ*Giá Mua Giá bình quân = Tồn kho đầu kỳ + Nhập kho trong kỳ Giá cả là một công cụ cạnh tranh đắc lực của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trường khi xác định giá bán cho sản phẩm hàng hoá, việc xác định đúng đắn giá cả sản phẩm, hàng hoá sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, chiếm lĩnh thị trường. 1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi nhánh Công ty CP Tam Kim Quản lý hoạt động bán hàng của công ty được thực hiện chặt chẽ, theo quy trình: - Bán hàng : Nhận đặt hàng, Quyết định bán hàng, Chuẩn bị hàng, Giao hàng - Thu tiền - Ghi nhận – báo cáo Hoạt động bán hàng được thực hiện với sự tham gia của tất cả các phòng ban trong công ty. * Phòng kinh doanh: Lên kế hoạch cụ thể mục tiêu, những rủi ro có thể xảy ra khi bán hàng : Mục tiêu của quy trình - Bán hàng : Bán đúng, bán đủ, bán kịp thời - Thu tiền : Thu bằng nộp trước - Ghi nhận và báo cáo => ngắn gọn, rõ ràng dể hiểu Mục tiêu của việc bán hàng : - Bán đúng : Đúng khách hàng, Đúng giá, Đúng hàng - Bán đủ : Đủ số lượng đã thỏa thuận - Bán kịp thời : Kịp thời hạn đã cam kết * Phòng chất lượng: Đảm bảo chất lượng của sản phẩm bán ra, trả lời thắc mắc của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giải thích cho khách hàng về công dụng của từng loại sản phẩm * Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về quy cách, mẫu mã của từng loại sản phẩm khi bán ra thị trường * Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm thu tiền, xuất hóa đơn cho khách hàng khi bán hàng, đồng thời phối hợp với phòng kinh doanh lập các báo cáo bán hàng Mục tiêu của việc thu tiền : - Thu đúng : Đúng người, đúng lô hàng - Thu đủ : Đủ số tiền cần phải thu - Thu kịp thời hạn (không để nợ quá hạn) Mục tiêu của việc ghi nhận và báo cáo - Đúng, đủ, kịp thời, ngắn gọn, dể hiểu (đối với cả Bộ phận kế toán & Bộ phận bán hàng) CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CP TAM KIM 2.1 Kế toán doanh thu 2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán Là một doanh nghiệp thương mại nên công ty áp dụng nhiều phương thức bán hàng. Bởi vậy công ty thường xuất bán với số lượng và giá trị lớn nên sẽ bán theo Hợp đồng được thỏa thuận giữa hai bên. Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hóa trong từng thời điểm thì Giám đốc căn cứ vào giá vốn của từng chủng loại hàng cũng như giá tiêu thụ trên thị trường để đưa ra một khung giá chuẩn áp cho từng chủng loại hàng. Cán bộ kinh doanh căn cứ vào tình hình thực tế để đưa ra bản báo giá gửi cho khách hàng. Sau khi người bán hàng và người mua hàng thống nhất ở một mức giá nhất định thì sẽ tiến hành làm hợp đồng Kinh tế, trên hợp đồng ghi rõ các nội dung đã thỏa thuận nhằm ràng buộc nhau về mặt pháp lý đặc biệt là điều khoản thanh toán, thời gian giao hàng và chi phí vận chuyển… Căn cứ vào HĐKT kế toán viết phiếu xuất kho giao cho thủ kho để giao hàng cho khách hàng. Sau đó cán bộ giao nhận chuyển Biên bản giao nhận hàng hóa chứng minh khách hàng đã nhận đúng và đủ chủng loại cũng như khối lượng của hàng hóa về phòng kế toán công ty tiến hành xuất Hóa đơn GTGT. Thời điểm ghi nhận doanh thu ngay sau khi có Biên bản giao nhận hàng và công ty tiến hành xuất Hóa đơn GTGT, tùy theo thỏa thuận ghi rõ trong hợp đồng mà khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc nhận nợ. Tuy nhiên dù thanh toán ngay kế toán vẫn phản ánh qua TK 131 để theo dõi công nợ với khách hàng. Sau khi hóa đơn GTGT được xuất, Liên 1 lưu tại gốc, liên 3 được kế toán lưu và làm căn cứ để hạch toán. Do đặc điểm các mặt hàng kinh doanh của công ty là mua vào nguyên chiếc nên khả năng xảy ra tình trạng hàng sai quy cách chủng loại là không xảy ra đồng nghĩa với việc sẽ không có trường hợp hàng bán bị trả lại. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp nói chung ở Việt Nam đều trong tình trạng yếu về khả năng tài chính. CN Công ty CP Tam Kim cũng không phải là ngoại lệ khi mà muốn nhập hàng từ nhà sản xuất luôn phải thanh toán ngay tiền hàng. Do đó để có nguồn tài chính dồi dào đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thuận lợi, khi xuất hàng bán công ty muốn khuyến khích khách hàng thanh toán tiền ngay nhưng không áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán. Mà ngay khi thỏa thuận nếu công ty có khả năng thanh toán toàn bộ tiền khi giao hàng sẽ được ưu tiên bán hàng hoặc bán với giá ưu đãi hơn các khách hàng khác. Trường hợp mua hàng với khối lượng lớn cũng vậy, công ty sẽ có chính sách ưu đãi về giá ngay khi thỏa thuận ký kết hợp đồng chứ không chiết khấu tiền hàng hay giảm giá hàng bán khi đã xuất Hóa đơn GTGT. Vì chính sách bán hàng của công ty như vậy nên khách hàng cũng thấy hài lòng mà đối với công ty cũng làm giảm khối lượng công việc cho kế toán rất nhiều khi không phải sử dụng tới các Tài khoản 521, 531, 532 trong quá trình hạch toán của mình. Mẫu biểu 2.1: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Mẫu số 01 GTGT- 3LL Ngày 14 tháng 12 năm 2009 LB/2009B SHĐ: 77984 Đơn vị bán hàng .............: Chi nhánh CTy CP Tam Kim Địa chỉ..............................: Số 21 lô 1A Khu ĐTM Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội Số tài khoản......................: 42116000141 Số điện thoại.....................: 04.2674689 MST: 0100102169 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà Tên đơn vị : Công ty TNHH Hoàng Hà Địa chỉ: Hà Nội. Số tài khoản : Hình thức thanh toán : CK MST: 0100262519 STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1x2 1 2 3 4 Đế âm chống cháy Chỉnh sáng đèn Ổ đôi Mặt hai lỗ Hộp Hộp Hộp Hộp 50 20 60 50 1.120.000 3.920.000 1.736.000 1.405.600 56.000.000 78.400.000 104.160.000 70.280.000 Cộng tiền hàng 308.840.000 Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT: 30.884.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 339.724.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm ba mươi chín triệu, Bẩy trăm hai mươi tư nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu: Để giúp cho các nhà quản trị trong công ty nắm được thông tin chi tiết về Doanh thu, kết quả từng hoạt động, phòng kế toán đã và đang từng bước tổ chức kế toán chi tiết doanh thu bán hàng. Đáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý trong công ty, định hướng cho sự phát triển hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp, kế toán doanh thu đã sử dụng sổ chi tiết bán hàng để theo dõi tình hình tiêu thụ chi tiết trong công ty tại từng thời điểm nhất định. Sổ chi tiết cho các loại hàng hóa được theo dõi trên cùng một sổ. Cuối tháng nhà quản lý có thể nắm được tình hình tiêu thụ của từng nhóm hàng, trên cơ sở đó đề ra kế hoạch cho kỳ tới. Chứng từ sử dụng làm cơ sở cho việc ghi sổ là các Hóa đơn GTGT được kế toán thu hàng ngày và ghi vào sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết cho thấy được số hàng tiêu thụ, số tiền thu được. Kết cấu sổ như sau: Chứng từ : ghi số hiệu, ngày tháng ghi Hóa đơn GTGT Cột diễn giải: ghi tên từng khách hàng mua, lấy từ các Hóa đơn GTGT. Cột doanh thu (chưa có thuế): ghi số lượng, đơn giá, thành tiền lấy tương ứng trên hóa đơn. Cột các khoản tính trừ: do công ty không áp dụng các hình thức giảm giá, hàng bán bị trả lại nên các khoản này không được phản ánh. Bảng biểu 2.1: CN CÔNG TY CP TAM KIM Cầu Giấy – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỐ CHI TIẾT BÁN HÀNG TK 511 Mặt hàng: Đế âm chống cháy Đơn vị tính: VNĐ CT Diễn giải TK ĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ SH NT SL ĐG TT 77984 14/12/09 Bán cho Công ty TNHH Hoàng Hà 131 50 1,120,000 56,000,000 Cộng số phát sinh 50 56,000,000 Doanh thu thuần 56,000,000 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng biểu 2.2: CN CÔNG TY CP TAM KIM Cầu Giấy – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỐ CHI TIẾT BÁN HÀNG TK 511 Mặt hàng: Chỉnh sáng đèn Đơn vị tính: VNĐ CT Diễn giải TK ĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ SH NT SL ĐG TT 77984 14/12/09 Bán cho Công ty TNHH Hoàng Hà 131 20 3,920,000 78,400,000 Cộng số phát sinh 20 78,400,000 Doanh thu thuần 78,400,000 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng biểu 2.3: CN CÔNG TY CP TAM KIM Cầu Giấy – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỐ CHI TIẾT BÁN HÀNG TK 511 Mặt hàng: ổ đôi Đơn vị tính: VNĐ CT Diễn giải TK ĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ SH NT SL ĐG TT 77984 14/12/09 Bán cho Công ty TNHH Hoàng Hà 131 60 1,736,000 104,160,000 Cộng số phát sinh 60 104,160,000 Doanh thu thuần 104,160,000 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng biểu 2.4: CN CÔNG TY CP TAM KIM Cầu Giấy – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỐ CHI TIẾT BÁN HÀNG TK 511 Mặt hàng: Mặt hai lỗ Đơn vị tính: VNĐ CT Diễn giải TK ĐƯ Doanh thu Các khoản giảm trừ SH NT SL ĐG TT 77984 14/12/09 Bán cho Công ty TNHH Hoàng Hà 131 50 1,405,600 70,280,000 Cộng số phát sinh 60 70,280,000 Doanh thu thuần 70,280,000 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) 2.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu: Căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu, kế toán lập sổ cái doanh thu cụ thể như sau: Chứng từ : ghi số hiệu, ngày tháng ghi Hóa đơn GTGT Cột diễn giải: ghi tên từng khách hàng mua, lấy từ các Hóa đơn GTGT Cột số phát sinh: + Bên Nợ : ghi kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. + Bên Có: ghi thành tiền lấy tương ứng trên hóa đơn. Bảng biểu 2.5: CN CÔNG TY CP TAM KIM Cầu Giấy – Hà Nội Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỐ CÁI TÀI KHOẢN TK: 511 – Doanh thu bán hàng Tháng 12 năm 2009 Mặt hàng: Đế âm chống cháy Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có 14/12/09 77984 Bán hàng cho Công ty Hoàng Hà 131 56.000.000 Cộng phát sinh 56.000.000 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 56.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập phiếu (ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Bảng biểu 2.6: CN CÔNG TY CP TAM KIM Cầu Giấy – Hà Nội Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỐ CÁI TÀI KHOẢN TK: 511 – Doanh thu bán hàng Tháng 12 năm 2009 Mặt hàng: Chỉnh sáng đèn Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có 14/12/09 77984 Bán hàng cho Công ty Hoàng Hà 131 78.400.000 Cộng phát sinh 78.400.000 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 78.400.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập phiếu (ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Bảng biểu 2.7: CN CÔNG TY CP TAM KIM Cầu Giấy – Hà Nội Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỐ CÁI TÀI KHOẢN TK: 511 – Doanh thu bán hàng Tháng 12 năm 2009 Mặt hàng: ổ đôi Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có 14/12/09 77984 Bán hàng cho Công ty Hoàng Hà 131 104.160.000 Cộng phát sinh 104.160.000 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 104.160.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập phiếu (ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Bảng biểu 2.8: CN CÔNG TY CP TAM KIM Cầu Giấy – Hà Nội Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỐ CÁI TÀI KHOẢN TK: 511 – Doanh thu bán hàng Tháng 12 năm 2009 Mặt hàng: Mặt hai lỗ Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có 14/12/09 77984 Bán hàng cho Công ty Hoàng Hà 131 70.280.000 Cộng phát sinh 70.280.000 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 70.280.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập phiếu (ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.2. Kế toán giá vốn hàng bán: 2.2.1.Chứng từ và thủ tục kế toán: Công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh. Nguồn cung cấp hàng hóa cho công ty từ 2 nguồn chính: một là nhập khẩu ( mua với giá CIF), hai là mua từ nhà sản xuất trong nước hoặc doanh nghiệp thương mại trong nước. Tuy nhiên Tam Kim là doanh nghiệp thương mại nên tùy theo yêu cầu của khách hàng về chất lượng hàng hóa mà đáp ứng cho phù hợp. Đội ngũ cán bộ kinh doanh của công ty ngoài sự năng động nhạy bén trong công tác bán hàng còn được trang bị vốn kiến thức về tính năng sử dụng các mặt hàng mà công ty kinh doanh để tư vấn, bảo hành cho khách hàng. Hàng hóa khi nhập mua về kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng, hóa đơn vận chuyển, bốc xếp, thuế nhập khẩu ( nếu có) để làm căn cứ lập phiếu nhập và tính ra trị giá vốn thực tế của hàng nhập. Để thực hiện công tác giá vốn hàng xuất bán kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán. Khi khách mua hàng, sau khi đã làm thủ tục cần thiết thì kế toán viết hóa đơn bán hàng (GTGT). Sau đó viết phiếu xuất kho để giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho được chia làm 02 liên: Liên 1: Lưu tại gốc Liên 2: Giao cho khách hàng Mẫu biểu 2.2: Đơn vị: Chi nh¸nh CTy CP Tam Kim Mẫu số 02 VT Bộ phận: Kho ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 12 năm 2009 Số 142 Họ và tên người nhận hàng: Đỗ Minh Thái Địa chỉ: Phòng kinh doanh 1 Lý do xuất kho : Bán hàng cho Công ty TNHH Hoàng Hà Xuất tại kho : R18 Địa điểm : Hà Nội STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đé âm chống cháy R12 Hộp 50 50 1.232.000 61.600.000 2 Chỉnh sáng đèn R24 Hộp 20 20 4.312.000 86.240.000 3 Ổ đôi R11 Hộp 60 60 1.909.600 114.576.000 4 Mặt hai lỗ R21 Hộp 50 50 1.546.160 77.308.000 Cộng 339.724.000 Xuất ngày 14 tháng 12 năm 2009. Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho, kiểm tra tính hợp lệ của phiếu tiến hành xuất hàng giao cho khách và ghi số thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho. Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho và gửi lên cho bộ phận kế toán kèm theo các chứng từ đã được sắp xếp, phân loại. Trường hợp xuất bán qua kho, kế toán hạch toán: Nợ TK 632 Có TK 156 (Theo giá thực nhập của lô hàng đó) Trường hợp xuất bán thẳng không qua kho, kế toán hạch toán: Nợ TK 632 Có TK 331 ( chi tiết khách hàng): (Giá vốn trong trường hợp xuất bán thẳng không qua kho bao gồm giá mua cộng thuế nhập khẩu nếu có). Cách tính giá vốn tại Công ty Tam Kim được thấy rõ hơn qua ví dụ sau: Ngày 2/12/2009 Công ty có nhập 1 lô hàng Đế âm chống cháy từ nhà cung cấp PALOMA (Nhật) có các chứng từ liên quan như sau: Tờ khai hải quan số: 7018/NK/NKKD ngày 02/12/2009; Hóa đơn thương mại số HD- 0422 ngày 02/12/2009; Hợp đồng ngoại số 0113/HD-PLM; Vận tải đơn số: 2709HT Ngoài ra còn có Packing list, C/O ( giấy chứng nhận xuất xứ)… Hóa đơn GTGT của Công ty TNHH Vận Tải Châu Giang về chi phí nhận hàng tại cảng và chi phí vận chuyển trọn gói lô hàng này về kho là: 6.600.000đồng. Số lượng lô hàng: 100 Hộp Đế âm chống cháy Đơn giá nhập : 1.000.000 VNĐ ( chỉ hạch toán theo giá mua) Giá nhập lô hàng : 100.000.000 VNĐ Toàn bộ chi phí mua hàng sẽ được hạch toán vào TK 1562 ( chi phí mua hàng), cuối tháng kết chuyển toàn bộ số dư TK 1562 sang TK 632 để tính kết quả tiêu thụ. Trong tháng 12/2009 công ty xuất bán 1 phần lô hàng (50 hộp) Đế âm chống cháy nói trên cho công ty TNHH Hoàng Hà. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 632: 50.000.000 VNĐ Có TK 156 (1561): 50.000.000 VNĐ Như vậy giá vốn của lô hàng nói trên được xác định = 50.000.000 VNĐ (bao gồm giá nhập 50.000.000 VNĐ) Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được tổng hợp vào bên Có TK 33312 “Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu”. Cuối tháng kế toán sẽ lập phiếu kế toán kết chuyển toàn bộ số dư Có TK 33312 sang TK 1331 khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay trong tháng đó. Kế toán tổng hợp trên bảng kê Nhập – Xuất – Tồn hàng hóa. Bảng biểu 2.9: Chi nh¸nh CTY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT- TỒN HÀNG HOÁ Kho : R18 Tài khoản: 156 “ Hàng hoá” Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính : đồng Mã Tên hàng ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 Đế âm chống cháy Hộp 187 187.000.000 100 100.000.000 50 50.000.000 237 237.000.000 2 Chỉnh sáng đèn Hộp 100 350.000.000 60 210.000.000 20 70.000.000 140 490.000.000 3 Ổ đôi Hộp 125 193.750.000 - - 60 93.000.000 65 100.750.000 4 Mặt hai lỗ Hộp 410 502.250.000 - - 50 61.250.000 360 441.000.000 Cộng 822 1.233.000.000 160 310.000.000 180 274.250.000 802 1.268.750.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Sau đó, Kế toán vào sổ chi tiết trên TK 1561, sổ chi tiết TK 632 Bảng biểu 2.10: CN CÔNG TY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TK 1561- Hàng hóa Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Ngày CT Diễn giải ĐVT SL Đơn giá TK ĐƯ Phát sinh Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) Số dư đầu kỳ 1,233,000,000 2/12/09 001 Nhập Đế âm chống cháy Hộp 100 1,000,000 331 100,000,000 5/12/09 002 Nhập Chỉnh sáng đèn Hộp 60 3,500,000 331 210,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Đế âm chống cháy Hộp 50 1,000,000 632 50,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Chỉnh sáng đèn Hộp 20 350,000 632 70,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Ổ đôi Hộp 60 1,550,000 632 93,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Mặt hai lỗ Hộp 50 1,225,000 632 61,250,000 Cộng số phát sinh 310,000,000 274,250,000 Số dư cuối tháng 1,268,750,000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng biểu 2.11: CN CÔNG TY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TK 632- Giá vốn hàng bán Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Ngày CT Diễn giải ĐVT SL Đơn giá TK ĐƯ Phát sinh Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 14/12/09 142 Xuất bán Đế âm chống cháy Hộp 50 1,000,000 1561 50,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Chỉnh sáng đèn Hộp 20 350,000 1561 70,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Ổ đôi Hộp 60 1,550,000 1561 93,000,000 14/12/09 142 Xuất bán Mặt hai lỗ Hộp 50 1,225,000 1561 61,250,000 31/12/09 160 Kết chuyển giá vốn 911 274,250,000 Cộng số phát sinh 274,250,000 274,250,000 Ngày 31 tháng 12 năm 20 09 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.2. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán: Sau khi lập sổ kế toán chi tiết các TK 1561, TK 632 Kế toán tiến hành lập sổ kế toán tổng hợp cho các TK 1561, 632. Bảng biểu 2.12: CN CÔNG TY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 1561 – Hàng hóa Tháng 12 năm 2009 Ngày CT Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh PN PX Nợ Có Số dư đầu kỳ 1,233,000,000 2/12/09 001 Nhập Đế âm chống cháy 331 100,000,000 5/12/09 002 Nhập Chỉnh sáng đèn 331 210,000,000 14/12/09 142 Xuất Đế âm chống cháy 632 50,000,000 14/12/09 142 Xuất Chỉnh sáng đèn 632 70,000,000 14/12/09 142 Xuất ổ đôi 632 93,000,000 14/12/09 142 Xuất mặt hai lỗ 632 61,250,000 Cộng số phát sinh 310,000,000 274,250,000 Số dư cuối kỳ 1,268,750,000 Đơn vị tính: VNĐ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng biểu 2.13: CN CÔNG TY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Ngày CT Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh PN PX Nợ Có 14/12/09 142 Xuất Đế âm chống cháy 1561 50,000,000 14/12/09 142 Xuất Chỉnh sáng đèn 1561 70,000,000 14/12/09 142 Xuất ổ đôi 1561 93,000,000 14/12/09 142 Xuất mặt hai lỗ 1561 61,250,000 31/12/09 Kết chuyển chi phí mua hàng 911 274,250,000 Cộng số phát sinh 274,250,000 274,250,000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) 2.3. Kế toán chi phí bán hàng: 2.3.1.Chứng từ và thủ tục kế toán: Chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng: Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Chi phí vận chuyển, bốc vác, lưu kho, giao nhận,... Chi phí về tiền điện nước, tiền điện thoại, văn phòng phẩm, tiếp khách,... Chi phí bằng tiền khác Chi phí hải quan, giám định, bảo hiểm. Kế toán chi phí bán hàng căn cứ trên Phiếu chi tiền, giấy báo Nợ, chứng từ vận chuyển, hoá đơn thanh toán của các dịch vụ mua ngoài, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH,... để hạch toán và lập các sổ lien quan. 2.3.2.Kế toán chi tiết chi phí bán hàng: Kế toán Chi phí bán hàng sử dụng TK 641 để phản ánh các khoản chi phí bán hàng phát sinh và kết chuyển khoản chi phí đó để xác định kết quả bán hàng. Tài khoản này được kế toán sử dụng chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Để tập hợp chi phí bán hàng và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách cụ thể, đầy đủ thì kế toán mở sổ chi tiết TK 641 để theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ phát sinh nhằm phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ cho các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Sổ được mở cho từng tháng và theo trình tự hóa đơn chứng từ phát sinh. Chi phí nhân viên: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, phần tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho nhân viên bán hàng, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 641, Nhật ký Chung, sổ chi tiết TK 6411 và TK 6412 như sau: Tháng 12/2009: Tính ra tiền lương phải trả công nhân viên bán hàng PKD 1 và PKD 2 là: Nợ TK 6411: 20.000.000 Nợ TK 6412: 14.500.000 Có TK 334: 28.635.000 Có TK 338: 5.865.000 TK 3383 5.175.000 TK 3384 690.000 Chi phí khấu hao TSCĐ: Việc tập hợp và tính khấu hao TCSĐ tính vào chi phí bán hàng được tiến hành như sau: Cuối tháng kế toán căn cứ vào Bảng tính khấu hao, tổng hợp số khấu hao của những TSCĐ dùng cho bán hàng để ghi vào sổ chi tiết TK 6413, Nhật ký Chung theo định khoản: Tháng 12/2009: Nợ TK 6413: 5.952.400 Có TK 214: 5.952.400 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác: Căn cứ vào các chứng từ Hóa đơn được ghi chép trên Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 641 theo định khoản: Nợ TK 641 ( 6417): 180.520.300 Có Tk 111: 180.520.300 Bảng biểu 2.14: CN CÔNG TY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Ngày CT Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Nợ Có 2/12/09 PC 01 Chi tiền tiếp khách bán hàng 111 4,560,000 2/12/09 PC 02 Chi cước điện thoại phục vụ cho công tác bán hàng 111 1,450,000 … … … … … … 8/12/09 PC 43 Chi phí giao hàng 111 6,600,000 9/12/09 PC 45 Tiền thuê văn phòng bán hàng 111 13,000,000 13/12/09 PC 48 Chi làm Catalog 111 2,500,000 15/12/09 SP 501 Lãi vay 112 6,680,523 … … … … … … 31/12/09 PC 70 Chi lương NV bán hàng T12/09 334 34,500,000 31/12/09 Khấu hao TSCĐ T12/09 2141 5,952,400 31/12/09 Các khoản phải chi bằng tiền khác 111 42,252,000 Tổng phát sinh 245,430,263 Kết chuyển chi phí 911 245,430,263 Số dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.3.3.Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung theo từng nội dung chi phí, kế toán phản ánh vào sổ Cái TK 641, số liệu để ghi vào là cột số phát sinh bên Nợ, lấy từ tổng cộng bên Nợ của TK 641, cột số phát sinh bến Có lấy từ tổng cộng số phát sinh bên Có TK 641. Bảng biểu 2.15: CN CÔNG TY CP TAM KIM Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy-HN SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Ngày CT Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Nợ Có 2/12/09 PC 01 Chi tiền tiếp khách bán hàng 111 4,560,000 2/12/09 PC 02 Chi cước điện thoại phục vụ cho công tác bán hàng 111 1,450,000 … … … … … … 8/12/09 PC 43 Chi phí giao hàng 111 6,600,000 9/12/09 PC 45 Tiền thuê văn phòng bán hàng 111 13,000,000 13/12/09 PC 48 Chi làm Catalog 111 2,500,000 15/12/09 SP 501 Lãi vay 112 6,680,523 … … … … … … 31/12/09 PC 70 Chi lương NV bán hàng T12/09 334 34,500,000 31/12/09 Khấu hao TSCĐ T12/09 2141 5,952,400 31/12/09 Các khoản phải chi bằng tiền khác 111 42,252,000 Tổng phát sinh 245,430,263 Kết chuyển chi phí 911 245,430,263 Số dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Cuối tháng, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí sang TK 911 đễ xác định kết quả bán hàng: Nợ TK 911 Có TK 641 Bảng biểu 2.16: Chi nh¸nh CTy CP Tam Kim M ẫu s ố S03a- DN Số 21 lô 1A Trung Hoà- Cầu Giấy- Hà Nô ị Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: Đ ồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có SH Ngày tháng 0422 2/12/09 Mua Đế âm chống cháy 156 331 100,000,000 100,000,000 001 2/12/09 Chi tiền tiếp khách bán hàng 641 111 4,560,000 4,560,000 002 2/12/09 Chi cước điện thoại phục vụ cho công tác bán hàng 641 111 1,450,000 1,450,000 … … … … … … 3289 5/12/09 Mua Chỉnh sáng đèn 156 331 210,000,000 210,000,000 43 8/12/09 Chi phí giao hàng 641 111 6,600,000 6,600,000 45 9/12/09 Tiền thuê văn phòng bán hàng 641 111 13,000,000 13,000,000 48 13/12/09 Chi làm Catalog 641 111 2,500,000 2,500,000 77984 14/12/09 Bán hàng cho Cty Hoàng Hà 131 511 33311 339,724,000 308,840,000 30,884,000 SP 501 15/12/09 Lãi vay 641 112 6,680,523 6,680,523 … … … … … … 31/12/09 Lương nhân viên bán hàng T12/09 641 334 34,500,000 34,500,000 31/12/09 Khấu hao TSCĐ T12/09 641 214 5,952,400 5,952,400 31/12/09 Các khoản phải chi bằng tiền khác 641 111 42,252,000 42,252,000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc CHƯƠNG III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CP TAM KIM 3.1 Đánh giá chung thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty. Chi nhánh Công ty CP Tam Kim là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , hoạt động trong lĩnh vực thương mại với chức năng chủ yếu là tiêu thụ hàng hoá, đưa hàng hoá ra lưu thông và đến tay người tiêu dùng. Công ty luôn hoàn thành tốt chức năng kinh doanh của mình cũng như nghĩa vụ đối với Nhà nước Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế thị trường, ban lãnh đạo công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và hoà nhập nhịp sống của công ty với nhịp sống của cơ chế thị trường. Công ty đã hiểu được “bán hàng là sức sống” nên trong công tác quản trị doanh nghiệp bộ phận kế toán của công ty đã đặc biệt quan tâm chú trọng tới công tác kế toán bán hàng. Trong thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc với bộ máy kế toán nói chung, phần hành kế toán bán hàng nói riêng, em xin nêu ra nhận xét về công tác kế toán bán hàng tại chi nhánh công ty CP Tam Kim như sau: 3.1.1. Những ưu điểm Công tác kế toán đã đáp ứng được những yêu cầu đặt ra: Thống nhất về phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan. Số liệu kế toán được phản ánh trên các báo cáo tài chính một cách trung thực hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời cho quản lý, các cơ quan nhà nước kiểm tra, kiểm soát. Các báo cáo kế toán được lập ra theo đúng chế độ kế toán Việt Nam. Việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán lưu chuyển hàng hóa của công ty tạo điều kiện cho việc phản ánh ghi chép và theo dõi thường xuyên sự biến động của hàng hóa trên thị trường đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, năng động, linh hoạt trong công việc. Số lượng hạn chế nhân viên trong phòng kế toán đã đảm nhiệm toàn bộ khối lượng công việc hạch toán của công ty. Trong đó, bộ phận tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đã phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình tiêu thụ, chi tiết số lượng hàng xuất kho, phản ánh kip thời doanh thu bán hàng, giá vốn hàng tiêu thụ. Đồng thời theo dõi chặt chẽ quá trình thanh toán tiền hàng. Công ty luôn tuân thủ chế độ chính sách tài chính, kế toán của nhà nước. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty được áp dụng tương đối phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam. Sổ sách kế toán được tổ chức một cách hợp lý, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra. Các chi tiết được phân thành các đối tượng theo dõi thích hợp giúp cho quá trình ghi sổ được thuận tiện, đúng nguyên tắc, tránh bị bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như hạn chế được việc ghi chép trùng lặp không cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng máy vi tính vào hạch toán kế toán nên công ty đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng trong công tác kế toán hàng ngày. Đồng thời kết hợp với việc thay đổi hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chung là phù hợp nhất nên công việc của kế toán được rút gọn về thời gian cũng như hiệu quả được nâng cao. Công ty thường xuyên mở những lớp đào tạo chuyên môn cho đội ngũ nhân viên của mình nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, thường xuyên có những hoạt động chăm sóc khách hàng để tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm khi mua hàng của công ty. 3.1.2. Nhược điểm : Công ty không sử dụng tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đuờng” vì vậy cuối kì kế toán nếu chưa đủ căn cứ để hạch toán hàng nhập kho (hoá đơn về nhưng hàng chưa về hoặc hàng về nhưng hoá đơn chưa về) thì kế toán không thực hiện hạch toán mà để sang kì sau khi có đầy đủ chứng từ kế toán mới thực hiện hạch toán thẳng vào TK156 “hàng hoá”. Điều này không đúng với quy định hiện hành đồng thời không phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị thực tế hàng tồn kho hiện có ở công ty. Hàng mua của công ty có thể giao bán thẳng hoặc thực nhập kho, trong mọi trường hợp đều được hạch toán qua TK156. Việc luôn hạch toán hàng mua qua kho luôn làm tăng khối lượng công việc của kế toán đồng thời không phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho thực tế và không phản ánh kịp thời tốc độ luân chuyển hàng hoá ở công ty cũng như tốc độ kinh doanh từ đó không đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời theo yêu cầu quản lý. Trong nhiều trường hợp, chi phí thu mua hàng hoá chưa được thực hiện phân bổ cho số hàng xuất bán mà chỉ đến cuối kỳ mới thực hiện kết chuyển sang giá vốn hàng bán. Do vậy , khi xuất hàng bán trị giá vốn hàng xuất bán mới chỉ bao gồm trị giá mua thực tế của hàng nhập kho nên chưa phản ánh đầy đủ giá vốn thực tế hàng xuất bán và không đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí. Công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này có hạn chế là doanh thu bán hàng hiện tại không phù hợp với các chi phí (chi phí mua hàng) đã xảy ra trong quá khứ. Công ty áp dụng cả hình thức thanh toán trực tiếp và thanh toán trả chậm nhưng hiện nay trong công tác kế toán công ty vẫn chưa thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Vì vậy khi có trường hợp không đòi được số nợ (khách hàng trốn nợ hoặc không có khả năng thanh toán nợ ) thì việc phản ánh doanh thu bán hàng của công ty sẽ không được đảm bảo tính chính xác và hợp lý. 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện: Doanh nghiệp, chính là nơi sản xuất, và cung ứng hầu hết các sản phẩm, dịch vụ quan trọng đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội, đóng góp một phần lớn cho nguồn lực tài chính nước nhà. Hoàn thiện và công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, sẽ giúp doanh nghiệp ngày một kiện toàn hơn bộ máy quản lý nói chung, và bộ máy quản lý tài chính nói riêng, góp phần quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được giao, đồng thời phát triển nguồn vốn kinh doanh đó. Ngoài ra, việc hoàn thịên về công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, sẽ giúp doanh nghiệp nhận ra được khâu cần thiết trong công tác hạch toán thành phẩm, cũng như xác định giá vốn thành phẩm, giúp doanh nghiệp đẩy mạnh khả năng tiêu thụ của mình ở tất cả các thị trường, ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu cần thiết của xã hội. Hoàn thiện về công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, sẽ giúp doanh nghiệp nhận ra được yếu điểm của mình, trong công tác hạch toán, và từ đó sớm có biện pháp, ngày một nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý hạch toán kế toán toàn Công ty. Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty cần phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào, để có thể đạt được hiệu quả cao nhất, tạo ra sản phẩm tốt nhất, chất lượng cao nhất, phù hợp với yêu cầu của khách hàng, cùng giá thành hợp lý. Tiêu thụ được sản phẩm, chính là vấn đề quyết định đến sự tồn tại, và phát triển của doanh nghiệp. Có thực hiện tốt công tác tiêu thụ này, doanh nghiệp mới có thể tự khẳng định được vị thế của mình, trước hết là trong việc đầu tư, tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy sản xuất xã hội. Thông qua khâu tiêu thụ, tính hữu ích của sản phẩm mới được xã hội thừa nhận, và cũng chỉ từ đó, Công ty mới khẳng định được chỗ đứng trên thương trường trong và ngoài nước, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển ổn định, lâu dài. Phương hướng hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, tại Chi nh¸nh Công ty CP Tam Kim trong thời gian tới, cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: - Cần phải dựa trên sự tôn trọng các nguyên tắc kế toán, đã được Nhà nước thống nhất ban hành, cũng như những nguyên tắc kế toán khác được chấp nhận rộng rãi, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế liên quan. Đồng thời, việc hoàn thiện cũng cần phải được vận dụng linh hoạt, trên cơ sở tuân thủ đúng, đủ các quy chế tài chính, chế độ kế toán đã được ban hành. - Công tác hạch toán, phải bảo đảm phù hợp với quy mô, đặc điểm, điều kiện thực tế tại đơn vị, đáp ứng tốt nhất yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán. Đồng thời, phải phù hợp với yêu cầu của quản lý. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty CP Tam Kim 3.2.1 Về công tác quản lý bán hàng Để có được những thành công đó phải có sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên ở công ty trong mỗi công việc được giao, những chính sách kinh doanh đúng đắn trong từng giai đoạn của ban giám đốc đem lại hiệu quả trong kinh doanh, đặc biệt phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán công ty. Với cách bố trí công việc khoa học hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng của công ty đã đi vào nề nếp và đạt được những hiệu quả nhất định. 3.2.2 Về tài khoản sử dụng, phương pháp tính giá và phương pháp kế toán: Tại công ty kế toán hàng hoá chi tiết tài khoản 1561- Giá mua hàng hoá như sau TK 1561: Giá mua hàng hoá nhập kho Việc công ty sử dụng tài khoản như trên là chưa hợp lý vì tài khoản 1561 chỉ phản ánh giá mua của hàng hoá nhập kho, mà công ty dùng cho cả hàng nhập kho và hàng giao thẳng. Trường hợp mua bán vận chuyển thẳng, công ty nên đưa tài khoản 157 vào sử dụng thay vì sử dụng tài khoản 1561 vì hàng hoá trong trường hợp này sau khi tiếp nhận của người bán công ty vận chuyển thẳng đến kho người mua, không qua nhập kho của công ty . Việc hoạch toán vào tài khoản 1561 làm cho hàng tồn kho của công ty tăng lên một cách giả tạo. Trong trường hợp này khi tiếp nhận hàng vận chuyển thẳng cho khách hàng căn cứ vào chứng từ mua hàng ghi trị giá mua hàng bán thẳng, Nợ TK 157 Có TK 111,112,133 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp ghi : Nợ TK 33312 Có 111,112 Khi giao nhận hàng với khách hàng, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi : Nợ TK 632 Có TK 157 Làm được như trên sổ đảm bảo cho kế toán quản trị có cơ sở để phân tích giúp cho ban lãnh đạo công ty thấy đựoc xu hướng kinh doanh trong thời gian tới, để đầu tư vào thị trường nào, mặt hàng nào để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất . Về phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho. Hiện nay, Công ty tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp giá đích danh, phương pháp này đơn giản nhưng khó bù đắp chi phí. Do đó, Công ty nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính trị giá hàng xuất kho. Áp dụng phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho sẽ được phản ánh gần với giá trị hiện tại vì được tính theo giá của những lần nhập kho mới nhất. Cuối kỳ, số lượng hàng hóa không bị tồn kho. Về phương pháp kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung là hợp lý. 3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: Hiện nay, hệ thống chứng từ về kế toán bán hàng của Công ty là tương đối đầy đủ, không cần phải thêm bớt chứng từ nào. Tuy nhiên, Công ty cần tổ chức hợp lý, chặt chẽ hơn nữa quá trình hạch toán ban đầu bao gồm khâu lập chứng từ và luân chuyển chứng từ. Chứng từ kế toán là những chứng minh về giấy tờ, về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Thông qua việc lập chứng từ mà kế toán có thể kiểm tra được tính hợp lý, hợp pháp của các nghiệp vụ. Mặt khác chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi chép trong sổ kế toán và cho mọi số thông tin kinh tế trong Công ty. Nó cũng là căn cứ kiểm tra ý thức chấp hành chính sách, nguyên tắc, là căn cứ để xác định trách nhiệm vật chất của người lao động, cuối cùng là bằng chứng để giải quyết mọi tranh chấp khiếu nại có thể xảy ra. Trong việc hoàn thiện chứng từ cần phải đảm bảo tính pháp lý của chứng từ, đảm bảo đúng thời gian và địa điểm phát sinh. Hoàn thiện chứng từ kế toán còn phải đề cập đến vấn đề tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chế độ ghi chép của từng cá nhân, bộ phận trong đơn vị đảm bảo cho họ có thể hoạch toán chính xác kịp thời, trung thực đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ kế toán thường xuyên vận động từ bộ phận này sang bộ phận khác. Sự vận động này gọi là sự luân chuyển chứng từ. Lập chứng từ và luân chuyển chứng từ là hai mặt thống nhất của phương pháp chứng từ. Vì vậy song song với việc hoàn thiện chứng từ là việc hoàn thiện luân chuyển chứng từ. Mỗi loại chứng từ có một vị trí khác nhau trong quản lý và tổ chức có đặc điểm khác nhau. Sự khác nhau không chỉ về nội dung mà còn khác nhau về trình tự cũng như thời gian luân chuyển. Hoàn thiện luân chuyển chứng từ tức là làm sao cho việc luân chuyển đó được nhanh nhất mà vẫn đảm bảo được nguyên tắc tài chính kế toán. 3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết: Công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết về tình hình nhập, xuất, tồn của từng mặt hàng khác nhau nhằm biết được sự biến động về về giá cả của thị trường cũng như nhu cầu tiêu dùng trong dân cư, để từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra quyết định về tiêu thụ trong kỳ kế toán tiếp theo hàng hoá nào nên bán, hàng hoá nào không nên bán và bán ra với số lượng bao nhiêu để đạt được lợi nhuận cao nhất và chắc chắn cung cấp cho thị trường những hàng hoá hữu ích, đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân và xã hội. Để làm được điều này Công ty phải tổ chức phòng kế toán theo dõi chặt chẽ hàng hoá, và ghi chép phản ánh số liệu kế toán trung thực, chính xác, hợp lý. Bên cạnh đó, Công ty cần có biện pháp tìm hiểu nhu cầu của thị trường như tiến hành thăm dò, phỏng vấn trong dân cư để biết yêu cầu, thẩm mỹ, chất lượng của những hàng hoá mà Công ty đang và sẽ cung cấp. Bên cạnh đó thì Kế toán nên mở sổ theo dõi chi tiết cho các TK 531, TK 532. Bởi nếu các khoản này phát sinh và không được hạch toán thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, thuế GTGT đầu ra phải nộp. Chính vì vậy không thể bỏ qua cho dù khoản này ít khi xảy ra. 3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp: Tương tự như sổ kế toán chi tiêt, Công ty nên mở thêm sổ cái tài khoản 531, 532 để theo dõi chi tiết về công tác bán hàng. 3.2.6. Về báo cáo kế toán: Hiện nay trong Công ty sử dụng Báo cáo Tài Chính gồm Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, như vậy sẽ không cung cấp thông tin đầy đủ cho nhà quản lý cũng như những người cần biết thông tin chính xác về đơn vị. Theo em Công ty nên lập thêm Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ giúp giải thích và bổ sung thông tin về tình hình tài chính và tình hoạt động kinh doanh của Công ty trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. - Cơ sở lập Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong: + Các sổ kế toán kỳ báo cáo + Bảng Cân đối kế toán kỳ báo cáo + Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo - Phương pháp chung lập Thuyết minh báo cáo tài chính + Phần trình bày bằng lời văn ngắn gọn, dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất số liệu trên các báo cáo khác. + Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ ràng lý do thay đổi. + Trong các biểu số liệu, cột số kế hoạch thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo, cột số thực hiện thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo. + Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong Thuyết minh báo cáo tài chính năm. 3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp: * Về phía Nhà nước : Với xu thế hội nhập kinh tế, các sản phẩm hàng hoá của Công ty rất có nhạy cảm trong con mắt của khách hàng về chất lượng, hình thức, mẫu mã và uy tín đối với khách hàng. Do vậy nhà nước cần phải có chính sách quản lý thị trường cụ thể giúp cho Công ty bảo vệ quyền lợi của mình trong công bằng và cạnh tranh lành mạnh chống vi phạm pháp luật. Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật gây rối thị trường . Đối với chính sách tín dụng ngân hàng : Nhà nước cần có chính sách tài chính tín dụng ngân hàng hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được vay vốn đầu tư thuận tiện. Đó chính là cho phép doanh nghiệp tận dụng được cơ hội thuận lợi trên thị trường. Ngoài ra, Nhà nước cần có chính sách quản lý giá, kịp thời điều chỉnh khi lạm phát hoặc giảm pháp xảy ra thông qua kiểm soát giá trên thị trường , có biện pháp kích cầu hợp lý thông qua chính sách thuế, trợ giá, bù lỗ hỗ trợ cho Công ty khi cần thiết . * Về phía Công ty CP Tam Kim : Để thực hiện một số giải pháp, nhiệm vụ đã đề ra. Công ty cần có điều kiện nhằm hoàn thành công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Cụ thể: + Về kinh doanh : - Trên cơ sở giám sát các mục tiêu kế hoạch được giao, cần nắm bắt kịp thời tình hình thị trường trong và ngoài nước để mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao khả năng hội nhập trong điều kiện mới . - Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh cung ứng tiêu thụ vật tư , hàng hoá, máy móc thiết bị, mở rộng các hoạt động cũng như tiếp nhận vận chuyển hàng hoá, các hợp đồng chuyển giao công nghệ dưới dạng “ chìa khoá giao tay” . - Tìm kiếm khách hàng dưới nhiều hình thức như tìm kiếm thông tin về thị trường và đối tác trên mạng Internet, duy trì hoạt động tiếp xúc thường xuyên với khách hàng nhất là với các đơn vị trong Công ty để nắm bắt thông tin về đầu tư kinh doanh để từ đó có cơ hội tham gia vào các gói thầu cung cấp vật tư máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất để vừa đẩy mạnh hoạt động kinh doanh vừa nâng cao năng lực về đấu thầu . + Về công tác quản lý : Công ty cần tăng cường hơn nữa các biện pháp chính sách, giám sát hàng hoá và giám sát các chi phí. Đặc biệt trong khâu tiêu thụ nhằm hạn chế sự lạm dụng và thất thoát vốn, đồng thời tích cực thu hồi vốn và xử lý công nợ tồn đọng. Quản lý bố trí đào tạo độ ngũ cán bộ CNV thực hiện tốt hoạt động về dân chủ hoá, công khai các hoạt động nhằm phát huy nhân tố con người và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung. Dưới sự chỉ đạo của Đảng uỷ phôi hợp với tổ chức công đoàn tập hợp sức mạnh của khối đoàn kết, động viên được toàn thể cán bộ CNV tham gia tích cực vào phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh . KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt ở nước ta hiện nay buộc các doanh nghiệp phải tìm cho mình phương hướng kinh doanh riêng, phù hợp với điều kiện thực tế của mình nhằm đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Muốn vậy, cùng với hàng loạt chế độ quản lý Kinh tế – Tài chính, doanh nghiệp phải phát huy vai trò quan trọng của kế toán bởi vì kế toán luôn là công cụ quản lý hữu hiệu trong bất kỳ một cơ chế quản lý nào. Công tác kế toán doanh nghiệp ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh hiện nay phải luôn hoàn thiện công cụ quản lý nói chung và hoạch toán kế toán nói riêng. Chi nhánh Công ty CP Tam Kim trong những năm vừa qua đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ, kinh doanh ngày càng hiệu quả. Thành công đó có đóng góp lớn của bộ phận kế toán, đặc biệt là bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong đề tài xuất phát từ thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty, việc hoàn thiện này cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt lý luận và thực tiễn để có thể áp dụng vào thực tiễn. Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình tận tâm của cô giáo ThS. Bùi Thị Minh Hải, sự nhiệt tình giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh chị trong ban kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian thực tập và hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Với trình độ có hạn cùng với thời gian thực tập và thu thập tài liệu còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót, rất mong sự đóng góp của thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán để em rút kinh nghiệm, phục vụ tốt hơn công tác được giao. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa kế toán, đặc biệt là cô giáo Bùi Thị Minh Hải, các cô chú, anh chị trong Chi nhánh Công ty Cổ phần Tam Kim đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình. Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2010 Sinh viên thực hiện Phạm Thu Hằng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chế độ kế toán Việt Nam ( Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính) 2. Giới thiệu chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam – Võ Văn Nhị - Nhà xuất bản tài chính – 2005. 3. Hướng dẫn thực hành chế độ chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính doanh nghiệp lớn, nhỏ và vừa - Nguyễn Phương Liên – NXB Tài chính – 2005. 4. Kế toán doanh nghiệp thương mại và dịch vụ - Trường Đại học Thương Mại. 5. Kế toán sản xuất - Trường Đại học Thương Mại. 6. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Chuẩn mực kế toán số 14 ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt 1 Danh mục bảng biểu 2 Lời nói đầu 3 Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của chi nhánh Công ty Cổ phần Tam Kim 5 1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng 5 1.1.1 Danh mục hàng bán của Chi nhánh công ty CP Tam Kim 5 1.1.2 Thị trường của công ty 5 1.1.3 Các phương thức bán hàng 6 1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi nhánh Công ty Cổ phần Tam Kim 7 Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại chi nhánh Công ty CP Tam Kim 10 2.1 Kế toán doanh thu 10 2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán 10 2.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu 13 2.1.3 Kế toán tổng hợp doanh thu 18 2.2 Kế toán giá vốn hàng bán 23 2.2.1 Chứng từ và thủ tục kế toán 23 2.2.2 Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán 30 2.3 Kế toán chi phí bán hàng 32 2.3.1.Chứng từ và thủ tục kế toán 32 2.3.2.Kế toán chi tiết chi phí bán hàng 32 2.3.3.Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng 35 Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại chi nhánh Công ty CP Tam Kim 39 3.1 Đánh giá chung thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty 39 3.1.1 Nh÷ng ­u ®iÓm 39 3.1.2 Nh­îc ®iÓm 41 3.1.3 Phương hướng hoàn thiện 42 3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty CP Tam Kim 43 3.2.1 Về công tác quản lý bán hàng 43 3.2.2. Về tài khoản sử dụng, phương pháp tính giá và phương pháp kế toán 44 3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 45 3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết 46 3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp 47 3.2.6. Về báo cáo kế toán 47 3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp 48 Kết Luận 50 Danh mục tài liệu tham khảo 52 Mục lục 53 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Kính gửi: Các thầy cô giáo Khoa Kế toán -Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Phòng Kế toán Chi nhánh Công ty CP Tam Kim xác nhận chị Phạm Thu Hằng sinh viên lớp K39 - Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân đã thực tập tại công ty thời gian từ ngày.....tháng.....năm....... đến ngày......tháng.......năm....... Trong thời gian thực tập tại Công ty chị đã chấp hành đầy đủ các nội quy, quy chế của công ty. Đồng thời hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Hà Nội, ngày.....tháng......năm...... XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25555.doc
Tài liệu liên quan